Đề tài Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lạng Sơn

Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn là một chi nhánh được thành lập rất sớm và đã gây dựng được uy tín của mình trên thị trường. Trong thời gian vừa qua, chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh và nhiều lần được khen thưởng. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới, chi nhánh cũng cần phải tận dụng lợi thế, hạn chế những khó khăn để tiếp tục duy trì mức tăng trưởng về huy động vốn cũng như cho vay, đầu tư. Đồng thời, cán bộ công nhân viên chi nhánh cũng phải không ngừng trau dồi kĩ năng nghiệp vụ để phát huy tối đa khả năng của chi nhánh, đưa chi nhánh trở thành đơn vị hàng đầu trong hệ thống các chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

doc67 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng thế mạnh của địa bàn tỉnh biên giới - cửa ngõ giao lưu thương mại của các doanh nghiệp trong nước với Trung Quốc. Từ cuối năm 1999, Chi nhánh bắt đầu khai trương thanh toán biên mậu Việt -Trung và đến tháng 5/2000, Chi nhánh đã vươn ra thực hiện công tác thanh toán quốc tế trực tiếp, đã tạo ra sự phong phú trong hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh. Đây là dịch vụ có tiềm năng, giúp cho Chi nhánh có điều kiện tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Tổng doanh số thanh toán năm 2004: 620 tỷ; năm 2005 là 650 tỷ và năm 2006 đạt 720 tỷ. + Kinh doanh ngoại tệ: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ luôn chấp hành tốt các qui định, qui trình nghiệp vụ, những quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước và đảm bảo trạng thái ngoại hối dương. Ngoài giao dịch bằng USD, Chi nhánh còn thực hiện thu đổi Nhân dân tệ ( CNY) để phục vụ thanh toán biên mậu. Chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng trả nợ vay và thanh toán XNK. Tổng doanh số năm 2004 là 450 tỷ, năm 2005 là 610 tỷ và năm 2006 là 900 tỷ. 2.1.3.1.4. Về công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ Trong qúa trình hoạt động, Chi nhánh luôn coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát trên cơ sở nghiêm túc kiểm điểm rút kinh nghiệm về những mặt tồn tại, qua đó chỉ đạo các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng kế hoạch sửa sai, tổ chức thực hiện chấn chỉnh theo kế hoạch và thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện theo đúng qui định. 2.1.4. Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây 2.1.4.1. Về huy động vốn Mặc dù đạt được một số kết quả khả quan song đó mới chỉ là bước đầu, thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục là: Vốn huy động luôn luôn tăng trưởng nhưng so với tiềm năng trên địa bàn vẫn còn một lượng vốn lớn ngân hàng chưa thu hút được. Mỗi khi ngân hàng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có một sự di chuyển rất lớn từ tiết kiệm sang kỳ phiếu, trái phiếu làm nhiều khi tổng nguồn không tăng lên nhiều nhưng chi phí huy động cho lãi suất tăng nhanh. Việc huy động vốn trung và dài hạn chủ yếu thông qua việc phát hành trái phiếu, chưa có hình thức huy động trung và dài hạn. Công nghệ còn đơn giản, quá trình thực hiện một nghiệp vụ còn rườm rà. Các hình thức huy động vốn chưa thực sự đa dạng để đáp ứng mọi nhu cầu của dân chúng. Việc tiến hành trả lãi chỉ có loại trả một lần kỳ mà chưa có hình thức rút lãi theo định kỳ tháng, quý… Các sản phẩm huy động còn dừng ở sản phẩm truyền thông, chưa phát triển được nhiều sản phẩm mới, tính tiện ích chưa cao. 2.1.4.2. Công tác tín dụng Chưa bám sát và nắm tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp được kịp thời, nên có thời điểm nợ có vấn đề và nợ xấu tăng cao. Tăng trưởng tín dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được chú trọng, dư nợ chiếm tỷ trọng thấp so với tổng dư nợ toàn chi nhánh. 2.1.4.3. Bảo đảm an toàn tài sản và chấp hành kỷ luật lao động Trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong nghiệp vụ tín dụng, phong cách giao dịch có nơi có lúc còn xảy ra hiện tượng phục vụ chưa tốt, để khách hàng phàn nàn. 2.2. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn Nhìn chung kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động cho đến nay, hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn đã có nhiều bước phát triển rõ rệt. Nguồn vốn huy động được có xu hướng ngày càng tăng, đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của các tổ chức, đơn vị kinh tế trong địa bàn. Có thể quan sát sự biến động về nguồn vốn huy động trong 3 năm gần đây qua bảng số liệu sau: Bảng 4 : Tình hình biến động nguồn vốn huy động Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tổng số ± (%) Tổng số ± (%) ∑ nguồn vốn huy động 700 735 +5 850 +15.6 Theo loại tiền 1. VNĐ 650 680 +4.6 795 +16.9 Tỷ trọng (%) 92.8 92.5 93.5 2. USD(qđ) 50 55 +10 55 +0 Tỷ trọng (%) 7.1 7.5 6.5 Theo đối tượng 1. Tổ chức kinh tế 70 95 +35.7 180 +85 Tỷ trọng (%) 10 12.9 21.1 2. Dân cư 630 640 +1.5 670 +4.6 Tỷ trọng (%) 90 87 78.8 Theo kỳ hạn 1. Có kỳ hạn 200 215 +7.5 250 +16.2 Tỷ trọng (%) 28.5 29.2 29.4 2. Không có kỳ hạn 500 520 +4 600 +15.3 Tỷ trọng (%) 71.4 70.7 70.5 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004-2006) Để cụ thể hơn về tình hình huy động vốn của Chi nhánh, chúng ta có thể nghiên cứu từng khoản mục huy động vốn của ngân hàng trong 3 năm từ 2004 đến 2006. 2.2.1. Biến động cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tổng số ± (%) Tổng số ± (%) ∑ nguồn vốn huy động 700 735 +5 850 +15.6 Theo loại tiền 1. VNĐ 650 680 +4.6 795 +16.9 Tỷ trọng (%) 92.8 92.5 93.5 2. USD(qđ) 50 55 +10 55 +0 Tỷ trọng (%) 7.1 7.5 6.5 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004-2006) Năm 2005: tổng nguồn vốn huy động được là 735 tỷ đồng trong đó có 55 tỷ đồng là ngoại tệ quy đổi ra VNĐ. Tốc độ tăng trưởng so với năm 2004 là 5% (trong đó VNĐ tăng 4,6% và ngoại tệ quy đổi tăng 10%). Sở dĩ có sự chênh lệch giữa tốc độ tăng trưởng của VNĐ và ngoại tệ là do trong năm 2005, cục dự trữ liên bang Mĩ đã tăng lãi suất đồng USD, gây nên sức ép với đồng nội tệ. Tuy nhiên ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỏ ra khá dè dặt trong việc đặt mức lãi suất huy động bằng VNĐ nên tốc độ tăng trưởng của VNĐ không cao. Điều này cho thấy khả năng phản ứng với sự thay đổi về lãi suất trên thị trường của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chưa cao. Năm 2006: Tổng nguồn vốn huy động được là 850 tỷ đồng, tăng 15,6% so với năm 2005 trong đó 55 tỷ đồng là ngoại tệ quy đổi ra VNĐ. Mặc dù đã đạt được kế hoạch đặt ra về tông rnguồn vốn huy động, nhưng do trong năm 2006, sức ép về việc tăng lãi suất đồng USD lớn (cục dự trữ liên bang Mĩ liên tục tăng lãi suất trong kì), ngân hàng Đầu tư và Phát triển chậm trễ trong chính sách lãi suất đối với đồng đô la nên nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ không thay đổi so với năm 2005, vẫn còn thấp trên tiềm lực của địa bàn. Trong bối cảnh mà cự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trên địa bàn Lạng Sơn diễn ra gay gắt về lãi suất thì sự tăng trưởng kể trên đã là một sự cố gắng lớn của cán bộ nhân viên Chi nhánh. 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng Về đối tượng huy động, chúng ta có thể chia ra làm hai loại chủ yếu là huy động trong dân cư và huy động từ các tổ chức kinh tế. Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tổng số ± (%) Tổng số ± (%) Theo đối tượng 1. Tổ chức kinh tế 70 95 +35.7 180 +85 Tỷ trọng (%) 10 12.9 21.1 2. Dân cư 630 640 +1.5 670 +4.6 Tỷ trọng (%) 90 87 78.8 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004-2006) Từ bảng số liệu ta thấy tỉ trọng nguồn vốn từ dân cư cao hơn rất nhiều đối với tỉ trọng nguồn vốn từ tổ chức kinh tế. Tuy nhiên tỉ trọng nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế có xu hướng ngày càng tăng lên (từ 10% năm 2004 lên 12,9% năm 2005 và 21,2% năm 2006). Điều này có thể giải thích dựa vào tính chất hành chính – kinh tế của địa bàn hoạt động. Tỉnh Lạng Sơn là tỉnh tập trung chủ yếu là dân cư, các tổ chức kinh tế còn ít, nhưng do sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nên ngày càng xuất hiện nhiều tổ chức kinh tế huy động trong các lĩnh vực. Do đó nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế khó vượt trội so với nguồn vốn huy động từ dân cư, nhưng đang ngày càng tăng lên. Qua các năm 2004 – 2006 mặc dù lãi suất của ngân hàng không cao so với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn nhưng nguồn vốn huy động được từ dân cư và các tổ chức kinh tế đều phát triển qua mỗi năm. Nguyên nhân là do chính sách Marketing cho sản phẩm của ngân hàng có hiệu quả cao nên đã thu hút được khách hàng. Đặc biệt là tốc độ tăng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đã tăng nhanh qua các năm (năm 2005 tăng 35,7% so với năm 2004, năm 2006 tăng 85% so với năm 2005). Điều này chứng tỏ Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn đã chú trọng đến đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế - đối tượng có tiềm lực về vốn. 2.2.3. Biến động cơ cấu nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng khác Đây là những khoản tiền tạm thời chưa sử dụng của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế đang phát triển nhanh và mạnh mẽ thì lượng tiền này chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số tiền lưu thông trong nền kinh tế. Dưới góc độ các ngân hàng thương mại, các món tiền này có ý nghĩa riêng đó là các khoản đầu tư sinh lời. Các doanh nghiệp thường có nhiều khoản tiền tạm thời chưa sử dụng đến do mua hàng trả chậm, tiền lương chưa đến hạn phải thanh toán cho nhân viên… nên gửi vào ngân hàng để vừa có lãi, vừa đảm bảo an toàn. Tình hình biến động nguồn vốn này được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng7: Tình hình biến động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số Tổng số ± (%) Tổng số ± (%) ∑ Nguồn vốn huy động 70 95 35.7 180 +89.5 Theo kỳ hạn 1. Có kỳ hạn 30 40 33.3 68 +70 Tỷ trọng (%) 42.9 42.1 37.8 2. Không có kỳ hạn 40 +55 12.5 112 +103.6 Tỷ trọng (%) 57.1 57.9 62.2 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004-2006) Số liệu trong bảng cho thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức đều tăng trưởng qua các năm. Năm 2004 lượng tiền gửi huy động được từ các tổ chức kinh tế là 70 tỉ thì năm thì năm 2006 là 180 tỉ (tăng 89.5% so với năm 2005) Ở đây nguyên nhân không phải chỉ đến từ phía các tổ chức kinh tế phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh mà chịu ảnh hưởng không nhỏ từ chính sách của ngân hàng trong công tác huy động vốn. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lạng Sơn đã thoả mãn được các nhu cầu của các tổ chức kinh tế khi gửi tiền vào ngân hàng đó là: - Bảo quản tốt hơn tại đơn vị - Chi tiêu thuận lợi (chuyển tiền). - Có được thêm một khoản thu từ lãi. Trong thời gian gần đây, Ngân hàng Đâù tư và Phát triển Lạng Sơn cũng giống như các ngân hàng thương mại khác rất quan tâm đến nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, đặc biệt là các khoản tiền gửi không kì hạn. Điều này không phải là mới mẻ nếu so với ngân hàng ở các quôc gia trên thế giới. Các khoản tiền gửi không kì hạn của các tổ chức kinh tế tạo nên mối quan hệ giữa ngân hàng với tổ chức kinh tế. Khách hàng mở tài khoản tiền gửi không kì hạn chủ yếu nhằm mục đích thanh toán, chi trả dịch vụ… và do đó ngân hàng thu được phí, khách hàng thì có lợi là được đảm bảo an toàn cho tiền của mình, đồng thời khi cần giao dịch cũng dễ dàng được ngân hàng chấp nhận. 2.2.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nguồn vốn huy động Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nguồn vốn huy động cũng là một yếu tố cho thấy hiệu quả của hoạt động huy động vốn. Vì nếu như huy động được một khối lượng lớn mà không sử dụng thì dẫn đến ứ đọng vốn, thua lỗ do không có khoản thu về trong khi vẫn phải trả chi phí huy động vốn. Ngược lại, nếu như nhu cầu vốn cao mà khả năng huy động vốn của ngân hàng hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu vốn thì ngân hàng chắc chắn sẽ bị mất khách hàng và giảm uy tín hoặc tìm những khoản vay có lãi suất cao. Trong cả hai trường hợp thì hiệu quả hoạt động của ngân hàng đều giảm xuống. Hoạt động của ngân hàng có hiệu quả hay không cần phải được xem xét dưới góc độ huy động vốn sử dụng. Mối quan hệ giữa huy động và trả vốn được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 8: Bảng quan hệ giữa huy động cho vay và đầu tư Đơn vị: Tỉ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 ∑ nguồn vốn huy động 700 735 850 ∑ Dư nợ cho vay và đầu tư 856 476 397 Hệ số sử dụng vốn (%) 83.8 64.8 46.7 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004-2006) Qua bảng số liệu ta thấy hệ số sử dụng vốn ngày càng giảm qua các năm. Sở dĩ như vậy là do dư nợ cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn qua các năm giảm dần. Tuy nhiên, đây là những mức hệ số cho thấy khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng là khá tốt so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn hoạt động. Phần vốn còn lại được chuyển sang nhiều chi nhánh khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Nguồn vốn này sẽ tiếp tục được sử dụng để cho vay và đầu tư vào các dự án, các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Ngoài hệ số sử dụng vốn chúng ta có thể nghiên cứu về một số chỉ tiêu khác về hiệu quả sử dụng vốn qua bảng số liệu sau: Bảng 9: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị: Tỉ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Dư nợ cho vay 386 276 197 Tốc độ tăng trưởng (%) - 28.2 -28.6 Nợ quá hạn (%) 386 193.2 299.5 Tỉ lệ nợ quá hạn (%) 10 7 0.15 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004-2006) Theo bảng số liệu ta có thể thấy tình hình cho vay giảm dần qua các năm từ 368 tỉ trong năm 2004 còn 197 tỉ năm 2006 (giảm 28,6% so với năm 2005). Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn giảm dần qua các năm từ 10% năm 2004 còn 0,15% năm 2006. Như vậy ta có thể thấy ngân hàng có sự cải thiện đáng kể về chất lượng tín dụng. Khối lượng cho vay giảm là do ngân hàng đã thắt chặt quản lý vốn, không cho vay dàn trải, kém hiệu quả, luôn đề cao yêu cầu đảm bảo an toàn vốn cho vay, thực hiện giám sát, kiểm tra và thi hành nhiều biện pháp sử lí những sai phạm. 2.2.5. Đánh giá chung về kết quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn 2.2.5.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tổng nguốn vốn huy động liên tục gia tăng chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn. Trong cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn và tiền gửi khách hàng ngày càng tăng trưởng và ổn định. Vốn huy động của ngân hàng không những đáp ứng được toàn bộ nhu cầu cho vay trên địa bàn mà còn tham gia vào nguồn vốn chung của toàn ngành cho các dự án đầu tư và phát triển trọng điểm của cả nước. Công tác huy động vốn ngày càng chú trọng vào huy động trung và dài hạn, đặc biệt là thong qua hình thức trái phiếu làm cho cơ cấu kì hạn của nguồn vốn thay đổi theo hướng tích cực đã cải thiện đáng kể chênh lệch kì hạn giữa tài sản Nợ và Có, qua đó giảm tỉ lệ dùng nguồn ngắn hạn để cho vay dài hạn, giảm khả năng rủi ro kỳ hạn của ngân hàng. Chính sách lãi suất khá linh hoạt, kịp thời, phù hợp với biến động thị trường. Cơ cấu vốn huy động tiếp tục dịch chuyển theo hướng lãi suất đầu vào giảm. Các hình thức huy động vốn tương đối phong phú đã phần nào đó đáp ứng được nhu cầu của dân chúng. Qua các đợt bán kì phiếu, trái phiếu, uy tín của ngân hàng được nâng lên rõ rệt, số lượng khách hàng đến gửi tiền vào ngân hàng ngày càng đông, kết quả là nguồn vốn huy động trong dân tiếp tục tăng trưởng vững chắc trên một nền vốn lớn. Thời gian giao dịch với một khách hàng giảm nhờ việc nâng cao công nghệ, cải tiến quy trình giao dịch, góp phần toạ điều kiện thuậnh lợi, nhanh chóng cho khách hàng. 2.2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân Mặc dù đã đạt được một số kết quả khả quan song đây mới chỉ là bước đầu, thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn vẫn còn một số hạn chế khác cần khắc phục là: Vốn huy động luôn luôn tăng trưởng nhưng so với tiềm năng trên địa bàn thì vẫn còn một lượng vốn lớn ngân hàng chưa thu hút được. Mỗi khi ngân hàng phát hành kì phiếu, trái phiếu, có một sự di chuyển rất lớn từ tiết kiệm sang kì phiếu, trái phiếu làm nhiều khi tổng nguồn vốn không tăng lên nhiều nhưng chi phí cho lãi suất huy động tăng nhanh. Việc huy động vốn trung và dài hạn chủ yếu thông qua việc phát hành trái phiếu, chưa có hình thức huy động trung và dài hạn. Công nghệ còn đơn giản, quá trình thực hiện một nghiệp vụ còn rườm rà. Mặt khác, chi nhánh còn thiếu những cuộc nghiên cứu nâng cao hiệu quả năng suất lao động thông qua áp dụng những công nghệ mới. Hoạt động Marketing của chi nhánh thật sự là một yếu điểm chưa thể khắc phục được trong thời gian ngắn. Hoạt động Marketing còn đơn điệu, chưa được coi trọng đúng mức nên có hiệu quả thấp. Công tác Marketing mới chỉ dừng lại ở hình thức các bài viết giới thiệu, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khi chi nhánh muốn thông báo về một sự kiện nào đó như tăng lãi suất, phát hành kì phiếu, trái phiếu… mà chưa được thực hiện liên tục, đồng bộ. Các hình thức huy động vốn chưa thực sự đa dạng để đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp dân chúng. Các sản phẩm huy động còn dừng ở sản phẩm truyền thống, chưa phát triển được nhiều sản phẩm mới, tính tiện ích chưa cao. Trình độ nghiệp vụ và kĩ thuật của một bộ phận nhỏ cán bộ, công nhân viên chi nhánh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh và hội nhập. Cơ sở vật chất của chi nhánh còn nhiều hạn chế, chưa thực sự tương xứng với một chi nhánh có truyền thống lâu năm như Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn. Những hạn chế nói trên của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả những nguyên nhân khách quan của môi trường kinh tế lẫn nguyên nhân chủ quan đến từ bản thân chi nhánh. Nguyên nhân khách quan Những nguyên nhân thuộc về môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định: Môi trường kinh tế được xem là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng. Hiện nay nền kinh tế nước ta tuy đã thoát khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực song sự ổn định trở lại vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây hậu quả khó lường. Căn bệnh giảm phát với triệu chứng rõ nhất là tốc độ lưu thông hàng hoá trong nước bị chững lại, sản xuất không phát triển, tốc độ chu chuyển vốn chậm… khủng hoảng thừa xuất hiện và kéo dài. Chính vì thế ảnh hưởng xấu đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Môi trường pháp lí chưa hoàn thiện: Sự ra đời của Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng đã tạo một môi trường pháp lí đồng bộ hơn cho hoạt động ngân hàng nói chung và công tác huy động vốn nói riêng. Song trong quá trình thực hiện còn thấy có nhiều điều chưa phù hợp cần được sửa đổi và hoàn thiện. Hệ thống pháp luật Kinh tế của Việt Nam hiện nay còn thiếu, các bộ luật cơ bản cần thiết trong quan hệ kinh tế cần liên tục được sửa đổi. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và một số tổ chức khác: Hoạt động trong cơ chế thị trường, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, trên một địa bàn nhỏ ngoài Ngân hàng Công thương và Ngân hàng Nông nghiệp có cơ sở vật chất đủ mạnh và đều tăng cường mở rộng phạm vi và mạng lưới hoạt động còn có các công ty bảo hiểm đang tích cực triển khai nhiều hình thức bảo hiểm mới để thu hút vốn trong dân cư, còn có hình thức tiết kiệm bưu điện với nhiều ưu điểm như lãi suất cao, thời gian giao dịch dài. Rõ ràng là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn ngày càng phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh. Để đứng vững, tồn tại và phát triển ngân hàng cần có những bước đi thích hợp. Những nguyên nhân thuộc về khách hàng. Thu nhập bình quân tỉ lệ tiết kiệm của dân chúng còn thấp: Thu nhập của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Thu nhập của người dân nước ta còn thấp, Lạng Sơn lại là một tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát triển, nhiều hộ chỉ đủ tiêu mà không có tiền tích luỹ, mặt khác một bộ phận không nhỏ dân cư có sự tiêu dùng vượt quá mức cần thiết, do đó số tiền tiết kiệm được là không nhiều. Chưa quen với các hoạt động ngân hàng cũng như sử dụng các tiện ích của ngân hàng: Tâm lí ưa thích thanh toán bằng tiền mặt hiện nay vẫn còn phổ biến trong dân cư, thậm chí trong cả một bộ phận doanh nghiệp, một phần là do sự thiếu hiểu biết của khách hàng về các tiện ích và dịch vụ của ngân hàng. Sợ đồng tiền mất giá: Tâm lí của nhiều người luôn sợ đồng tiền mất giá nên họ tích trữ các khoản tiền nhàn rỗi dưới dạng vàng, ngoại tệ hoặc mua sắm nhà đất và các tài sản có giá trị khác mà không gửi tiền vào ngân hàng. Việc lôi kéo các khoản tiền “chết” ở nhiều hộ gia đình hiện nay đưa vào lưu thông trên thị trường tiền tệ không phải là điều đơn giản. Những nguyên nhân chính thuộc về ngân hàng Chưa phát triển được những sản phẩm huy động có nội dung và hình thức hấp dẫn: Trong những năm qua, trên địa bàn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn luôn là ngân hàng đi đầu trong việc đa dạng hoá nhưng so với nhu cầu của dân chúng thì các sản phẩm của Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được. Công tác khách hàng chưa linh hoạt: Chính sách khách hàng của ngân hàng chưa được mọi nhân viên thực hiện mềm dẻo, linh hoạt. Thông tin về khách hàng còn chậm, công tác tư vấn khách hàng còn chưa được hiệu quả Hình thức quảng cáo tiếp thị còn nghèo nàn: Tuy ngân hàng đã từng bước áp dụng và phát triển chính sách tuyên truyền quảng cáo nhưng chủ yếu ngân hàng mới chú trọng quảng cáo vào các đợt phát hành kì phiếu, trái phiếu mà chưa được thực hiện thường xuyên. Quy trình giao dịch chậm, mạng lưới giao dịch còn mỏng: Hiện nay ngoài hai phòng giao dịch tại Đồng Đăng và Tân Thanh thì ngân hàng mới chỉ có một quỹ tiết kiệm tại trụ sở chính nên chưa khai thác hết được lợi thế về khả năng huy động vốn. Quy trình giao dịch còn rườm rà, thời gian thực hiện một giao dịch còn mất nhiều thời gia, hơn nữa thời gian giao dịch chỉ tiến hành trong giờ hành chính nên chưa thực sự thuận lợi cho khách hàng. Trình độ ứng dụng công nghệ còn nhiều hạn chế: Hầu như còn mang tính chất thủ công. Việc ứng dụng công nghệ tin học vẫn chủ yếu theo việc cung ứng các chương trình của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong khi đó các chương trình ứng dụng còn rất nghèo nàn. Tóm lại, trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh và Chi nhánh cần phát huy những lợi thế hơn nữa để không ngừng phát triển. Những hạn chế còn tồn tại cần phải được nghiên cứu, xem xét để rút kinh nghiệm và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực do những điều kiện bất lợi gây ra. Trong thời gian tới môi trường cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt khi các ngân hàng nước ngoài được tự do tham gia vào thị trường Việt Nam. Các đối thủ này đều rất mạnh về tiềm lực tài chính và trình độ quản lý, khả năng áp dụng những công nghệ mới nên các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải có những chiến lược, phương hướng hoạt động cụ thể để có thể tồn tại và phát triển. CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LẠNG SƠN 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI 3.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng trong những năm tới Hướng đầu tư tín dụng. Ưu tiên cho những dự án tạo ra những sản phẩm đã có thị trường tiêu thụ, ưu tiên các dự án có chiều sâu, đầu tư đồng bộ để phát huy năng lực hiện có, nhanh chóng tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh. Không ngừng mở rộng thị phần cả nguồn vốn và dư nợ. Nâng cao vị thế của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn xứng đáng là một ngân hàng lớn mạnh của Nhà nước trên địa bàn, là ngân hàng chủ lực cho lĩnh vực đầu tư và phát triển. Mở rộng tăng trưởng tín dụng với cơ cấu hợp lí. Trong đó tín dụng trung dài hạn chiếm từ 50% - 60% tổng dư nợ. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt là lãi suất đối với các dự án đầu tư có hiệu quả, có khả năng trả nợ và mức vốn đầu tư lớn. Chủ trương mở rộng ngân hàng Đầu tư tại các địa bàn có kinh tế phát triển năng động (cửa khẩu Tân Thanh, Đồng Đăng…) Mở rộng cho vay các dự án phát riển kinh tế xã hội của tỉnh và dự án tự tìm kiếm và quỹ tài trợ uỷ thác. Bảo đảm tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ an toàn và hiệu quả. Cho vay đẩy mạnh đổi mới công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm của doanh nghiệp, mở rộng đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp. Thực hiện chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt. Lãi suất là công cụ quan trọng trong hoạt động Ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi, ngăn chặn lạm phát. Thông qua thực hiện công cụ lãi suất các ngân hàng thương mại, có thể hỗ trợ, khuyến khích phát triển ngành, vùng theo từng thời kỳ, thúc đẩy mở rộng hay thu hẹp đầu tư. Các ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị trường, thông qua lãi suất Ngân hàng có thể mở rộng hay thu hẹp tín dụng nói chung, tín dụng đầu tư phát triển nói riêng, theo đó doanh nghiệp có thể mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hay chuyển hướng đầu tư. Ngân hàng là một trung gian tài chính với phương châm hoạt động là đi vay để cho vay là lãi suất là giá cả hoạt động của các giao dịch đó. Do đó việc ngân hàng xử lí tốt mối quan hệ giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra là việc làm không dễ dàng. Trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng thì việc xử lý tốt công cụ lãi suất sẽ bảo đảm hài hòa giữa lợi ích người gửi, người vay và người trung gian giữa hai người là Ngân hàng . Thực tế trong những năm qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn đã vận dụng sáng tạo, linh hoạt các chính sách lãi suất như: Điều chỉnh lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi theo từng thời kì phù hợp sự biến động lãi suất thị trường nhằm tránh rủi ro cho cả hai bên. Lãi suất điều chỉnh trên cơ sở lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân cộng chi phí hợp lý của Ngân hàng. Đối với dự án mới đi vào khai thác, sử dụng song chưa phát huy được hiệu quả. Ngân hàng đầu tư tiến hành phân tích, đánh giá tìm hiểu nguyên nhân. Trong nhiều trường hợp đã điều chỉnh lãi suất cho khách hàng một cách hợp lý và một số biện pháp nhằm tạo điều kiện để dự án đi vào hoạt động có hiệu quả. Nâng cao vai trò tư vấn xây dựng dự án đầu tư. Hoàn cảnh trong nước và quốc tế hiện nay trong điều kiện chung thực hiện cơ chế kinh tế thị trường, chúng ta đang chuẩn bị cho hội nhập khu vực và quốc tế thì nhu cầu mở rộng đầu tư tín dụng, đổi mới phương tiện, thiết bị công nghệ với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao tính cạnh tranh đặt ra cấp bách. Tuy nhiên có không ít doanh nghiệp rất khó khăn trong việc chọn hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư, phương thức thanh toán, trong khi ngân hàng là tổ chức kinh doanh có điều kiện nắm bắt nhiều thông tin, tổng hợp thông tin, có hệ thống mạng lưới rộng khắp đặc biệt có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư. Do đó vai trò của Ngân hàng trong tư vấn đối với doanh nghiệp là hết sức cần thiết vừa có ý nghĩa phục vụ khách hàng vừa trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư ngay từ ban đầu. Hoạt động tư vấn của Ngân hàng thương mại nói chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng trong những năm qua chưa thực sự coi trọng đúng mức, tư vấn chưa nhiều, hiệu quả chưa cao. Để nâng cao hơn nữa trong tư vấn giúp đỡ khách hàng, trước hết ngân hàng cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi trên nhiều lĩnh vực, có năng lực trình độ tổng hợp, từ chính trị tư tưởng đến trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, phải thường xuyên học tập đúc rút kinh nghiệm đảm bảo đáp ứng yêu cầu giúp tư vấn đầu tư cho doanh nghiệp Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, thẩm định tài chính. Hoạt động tín dụng chỉ có thể có hiệu quả, an toàn, chất lượng tốt và tránh được rủi ro cao nhất khi thực hiện tốt công tác thẩm định. Với quan điểm hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng quyết định hiệu quả hoạt động an toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, do đó công tác thẩm định là một trong những nội dung hoạt động quan trọng của toàn hệ thống và từng Chi nhánh. Thẩm định quyết định chất lượng, hiệu quả an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách chủ trương đầu tư và nâng cao vị thế của Ngân hàng. Cùng với công tác thẩm định dự án đầu tư, công tác thẩm định tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, trong bối cảnh còn nhiều doanh nghiệp báo cáo tài chính sai sự thật, công tác thẩm định tài chính chủ yếu dựa trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và những thông tin cần thiết trong quản lí doanh nghiệp. Đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp trước khi có quyết định đầu tư sẽ hạn chế rất nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước hết phải củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức công tác thẩm định từ Trung ương tới Chi nhánh theo hướng chuyên môn hoá. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ thẩm định, đào tạo về kĩ năng nghiệp vụ thẩm định, trang bị cho những cán bộ những kiến thức cơ bản về dự án, kĩ năng thẩm định và các quy định của Nhà nước về lĩnh vực đầu tư. Nâng cao năng lực thẩm định tài chính của doanh nghiệp. Phải xây dựng được những thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định như thông tin về sản phẩm của dự án đầu tư, thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nước, quốc tế, kim ngạch xuất khẩu và những triển vọng hợp tác, xu hướng phát triển, thông tin quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển. Tổ chức sưu tầm, xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn cần thiết, từng khoản mục chi phí đối với từng ngành nghề như các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, chỉ tiêu an toàn tài chính. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Trong hoạt động Ngân hàng, cán bộ vừa là người trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ, tạo ra sản phẩm cho khách hàng, vừa là người quan hệ với khách hàng. Do đó vai trò của cán bộ Ngân hàng quyết định chất lượng hoạt động của Ngân hàng, quyết định mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, quyết định đến chất lượng sản phẩm cung ứng. Hoạt động tín dụng đầu tư là lĩnh vực phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, thời gian đầu tư dài, rủi ro trong kinh doanh lớn. Vì vậy vai trò của cán bộ tín dụng là hết sức quan trọng trong kết quả đầu tư, từ khâu tư vấn thẩm định dự án tài chính, quyết định cho vay và thu nợ. Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đòi hỏi lực lượng cán bộ phải không ngừng nâng cao trình độ, năng lực phẩm chất đạo đức mới theo kịp được nền khoa học kỹ thuật hiện đại. Phải xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ để từ đó có kế hoạch tuyển dụng, đào đạo, đào tạo lại theo hướng chuyên môn chất lượng. Có chính sách sử dụng, khuyến khích, đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ có trình độ chuyên môn, các chuyên gia trong lĩnh vực hoạt động của Ngành. Đa dạng hoá hình thức cho vay, đa dạng hoá khách hàng Qua phân tích hiệu quả tín dụng trên địa bàn cho thấy, hoạt động tín dụng đầu tư của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn đã không ngừng tăng trưởng đem lại hiệu quả tín dụng cho Ngân hàng và hiệu quả cho doanh nghiệp. Song những kết quả ấy vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của địa bàn. Dư nợ của Chi nhánh hầu hết tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước và tập trung vào lĩnh vực xây lắp, xây dựng, công nghiệp trong khi trên địa bàn còn rất nhiều những doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu đầu tư và các doanh nghiệp này đã đóng góp khá lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội. Do đó đa dạng khách hàng, đa dạng hoá hình thức đầu tư trước hết sẽ tạo ra tiền đề cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn, khai thác sự tham gia đầu tư của mọi thành phần kinh tế cũng như mọi tiềm năng phát triển kinh tế trên địa bàn. Bên cạnh đó đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá hình thức đầu tư sẽ tạo cho Chi nhánh không ngừng tăng trưởng tín dụng và dịch vụ Ngân hàng tạo điều kiện cho việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để từ đó có điều kiện nâng cao hiệu quả tín dụng. Để làm được điều đó trước hết Ngân hàng phải quán triệt quan điểm mở rộng khách hàng và áp dụng nhiều hình thức đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm, có tính chất sống còn trong hoạt động của Ngân hàng. Bên cạnh đó phải phối hợp bám sát các Ngành, địa phương trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế của tỉnh như chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp… từ đó có biện pháp hỗ trợ cho các chương trình này. Ngân hàng cũng cần có chính sách khách hàng, chính sách tín dụng cụ thể đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và tăng cường công tác Marketing Ngân hàng. Hiện nay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn còn bị giới hạn bởi mạng lưới hoạt động, các địa bàn huyện chưa có Chi nhánh đại diện và Phòng Giao dịch nên trong tương lai cần chú trọng xây dựng mạng lưới hoạt động ở các huyện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nâng cao vai trò kiểm soát của Ngân hàng. Kiểm soát ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc quản lý kinh tế vĩ mô, đáp ứng kịp thời quản lý của Nhà nước về điều hành thực thi chính sách tiền tệ quốc gia. Kiểm soát ngân hàng cũng đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Thông qua việc kiểm soát có thể theo dõi được khả năng rủi ro có thể xảy ra từ đó có biện pháp xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng. 3.1.2. Kế hoạch năm 2007 Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn trong năm 2007: Vốn huy động hàng năm tăng trưởng 25% Dư nợ bình quân tăng trưởng từ 20-25%, phấn đấu đến năm 2007 tổng dư nợ đạt 500 tỷ đồng, trong đó tín dụng trung và dài hạn chiếm 55-60% trong tổng dư nợ. Dư nợ cho vay bình quân cán bộ nhân viên đến 2007 đạt 7 tỷ đồng/ người. Dư nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ. 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LẠNG SƠN Dựa trên thực tế hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn trong 3 năm 2003- 2006 định hướng phát triển của ngân hàng, chuyên đề này sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại chi nhánh: 3.2.1. Thay đổi chính sách điều hành và quản lí lãi suất huy động Lãi suất là một công cụ quan trọng có tính quyết định tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Lãi suất là thành phần chính trong chi phi của ngân hàng nhưng đồng thời cũng là khoản thu nhập mà người gửi tiền hay mua các loại chứng khoán ngân hàng quan tâm ngoài những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Khách hàng luôn muốn mình có được khoản thu nhập tốt nhất đối với những khoản tiền mà họ bỏ vào ngân hàng trong khi ngân hàng thì muốn huy động được nhũng món tiền có chi phí thấp để tăng lợi nhuận. Để có thể giải quyết được mâu thuẫn này các ngân hàng thương mại đều phải đề ra những chính sách và biện pháp tốt phải đảm bảo cho ngân hàng huy động đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư và cho vay cả về quy mô cũng như cơ cấu, vừa phải đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất hợp lí trên cơ sở chinh sách khách hàng và đưa ra lãi suất hiệu quả, đảm bảo tính linh hoạt, vừa đảm bảo quyền lợi khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh có lãi và tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất còn phải tuân theo quy luật cung - cầu trên thị trường vốn trong đó lãi suất đầu ra ảnh hưởng quyết định tới lãi suất đầu vào. Nói chung, lãi suất huy động ảnh hưởng lớn đối với khách hàng gửi tiền vào ngân hàng bên cạnh những yếu tố như uy tín ngân hàng, các dịch vụ tiện ích đi kèm. Do đó, để huy động được nguồn vốn đủ lớn và có chất lượng ngân hàng cần phải đề ra chính sách lãi suất đáp ứng được các yêu cầu: Lãi suất thực phải đủ lớn, đảm bảo quyền lợi của khách hàng Lãi suất huy động phải được xây dựng trên cơ sở lãi suất đầu ra, bù đắp được chi phí và có lãi. Phản ánh đúng tình hình cung - cầu trên thị truờng vốn. 3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing Như chúng ta đã biết, Marketing là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của bất cứ một tổ chức kinh tế nào. Tuy nhiên trong thời gian vừa qua, các ngân hàng thương mại của Việt Nam nói chung cũng như Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn nói riêng chưa có được một chiến lược Marketing đồng bộ và hiệu quả. Marketing thực chất không phải chỉ là các hoạt động quảng cáo sản phẩm, tuyên truyền về ngân hàng mà phải là một hệ thống các hoạt dộng đồng bộ bao gồm nghiên cứu thị trường và xây dựng chính sách Marketing đồng bộ. Hiện nay các ngân hàng thương mại hầu như vẫn còn coi nhẹ hoạt động Marketing, chính xác hơn là chưa hiểu rõ được bản chất của Marketing nói chung mà cụ thể hơn là Marketing ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng chỉ mới dừng ở bước các khâu quảng cáo hay khuếch trương sản phẩm dịch vụ mà chưa thực hiện được nhiều khâu quan trọng của Marketing như nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu của thị trường và thay đổi phương hướng hoạt động của ngân hàng cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường. Trên cơ sở của kết quả nghiên cứu thị trường, ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về thị trường cũng như khách hàng. Từ đó có thể xây dựng những chính sách Marketing đồng bộ để thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng. Hoạt động Marketing của ngân hàng cần phải đi theo hướng bản chất và đồng bộ, không nên thực hiện một cách đơn lẻ, mang tính chất cục bộ, thời điểm thì mới có hiệu quả cao, sản phẩm dịch vụ ra đời được khách hàng ưa thích và mang lại nguồn lợi nhuận cao. Tất nhiên, đối với hoạt động ngân hàng là một loại hình dịch vụ thì khâu quảng cáo và tiếp thị cũng rất quan trọng, tạo điều kiện xây dựng hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng trong mắt khách hàng. Ngân hàng cần đầu tư vào khâu tiếp thị và quảng bá đúng mức, liên tục thì mới có hiệu quả cao, tránh thực hiện rời rạc, lẻ tẻ. Bên cạnh chính sách tiếp thị, hình ảnh của ngân hàng còn cần được xây dựng bằng chính thái độ, tác phong của cán bộ công nhân viên ngân hàng khi tiếp xúc với khách hàng. Nếu như tiếp xúc với khách hàng mà cán bộ ngân hàng không làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng thì chắc chắn sẽ làm xấu đi hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy mỗi cán bộ nhân viên ngân hàng đều phải tự thấy có trách nhiệm trong việc xây dựng hình ảnh cho ngân hàng thông qua mỗi hành vi, cử chỉ của mình. Về việc tổ chức hội nghị khách hàng thường niên, ngân hàng nên tiếp tục duy trì, đồng thời tìm cách nâng cao hiệu quả của mỗi buổi hội nghị. Tránh đi vào kiểu hình thức mà cần đi sâu phân tích các yêu cầu, kiến nghị của khách hàng để đúc rút được những bài học, kinh nghiệm nhằm đáp ứng, phục vụ tốt hơn các khách hàng cũ và cả khách hàng tiềm năng. 3.2.3. Cải tiến nghiệp vụ và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Trước kia, khi nhắc đến tiền gửi vào ngân hàng là người dân có tâm lí e ngại, cho rằng các thủ tục giao dịch là rất rắc rối và phức tạp. Muốn thu hút được nhiề khách hàng hơn thì ngân hàng cần phải giảm thiểu và đơn giản hoá các thủ tục giao dịch, giảm thời gian giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi họ muốn giao dịch. Các thủ tục càng đơn giản, dễ hiểu, thuận tiện, nhanh chóng cộng thêm một số yếu tố như thái độ của cán bộ ngân hàng, địa điểm giao dịch sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng khi tiếp xúc với ngân hàng hơn. Ngoài ra, ngân hàng cần đẩy mạnh quá trình đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Việc đa dạng hoá này phải bao gồm cả thời hạn gửi tiền, cả loại tiền và cả phương thức huy động như huy động tiền gửi, phát hành kì phiếu, phát hành trái phiếu, huy động tại chỗ, huy động tại các cơ quan…tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Một số hình thức huy động mà nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng đã thực hiện và cho thấy có khả năng phát triển: Hình thức hẹn rút ( hoặc rút gốc linh hoạt) Hình thức này thích hợp cho những người có một khoản tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến nhưng có thể có nhu cầu rút tiền vào bất cứ thời gian nào. Nếu như gửi tiền tiết kiệm thì có được lãi suất cao nhưng lại bị động về mặt thời gian còn gửi không kì hạn thì chỉ được hưởng lãi suất thấp. Đây là hình thức đảm bảo quyền lợi cho khách hàng được hưởng lãi suất tốt nhất mà vẫn có thể chủ động khi có nhu cầu thanh toán. Phía khách hàng trước khi rút tiền sẽ phải thông báo trước cho ngân hàng từ 5-10 ngày nếu không sẽ phải chịu phạt một khoản tiền. Về phía ngân hàng, ngân hàng sẽ tính toán lãi suất gần với lãi suất có kì hạn tương đương với thời hạn mà khách hàng gửi tiền nhất. Hình thức gửi nhiều lần rút một lần (niên kim cố định) Khách hàng có thu nhập thường xuyên và ổn định có thể tham gia gửi tiền bằng cách này. Hàng tháng hoặc hàng năm họ sẽ gửi đều đặn vào ngân hàng một khoảng tiền cố định hoặc luỹ tiến và hẹn rút vào một thời gian nhất định trong tương lai. Mục đích của khách hàng thường là để dành mua sắm một tài sản có giá trị cao hoặc chi tiêu cho tuổi già… Hình thức gửi một lần rút nhiều lần Đây là hình thức có tính kế hoạch cao, phù hợp với tiền gửi của các dự án hay các khoản tiền thừa kế, tiền cho con cái đi du học hoặc học tập…Nếu là tiền của dự án, khách hàng tính toán tiến độ thi công và đưa ra mức tiền sẽ rút. Yêu cầu đặt ra là khách hàng phải tính toán được nhu cầu sử dụng trong từng thời kì. Phía ngân hàng sẽ tìm ra mức lãi suất thích hợp cho mỗi khoản tiền gửi. Hình thức tiết kiệm nhân thọ Thực chất đây là một loại hình bảo hiểm nhân thọ do ngân hàng cung cấp cho các khách hàng có nhu cầu đảm bảo cho cuộc sống trong tương lai khi mất hay giảm thu nhập. Ngân hàng có thuận lợi là có mạng lưới chi nhánh rộng rãi thuận tiện cho khách hàng tiếp xúc. 3.2.4. Tăng cường chấp lượng nguồn nhân lực Con người là yếu tố quyết định trong hoạt động của mọi tổ chức kinh tế. Nhận thức được vai trò của con người trong hoạt động của ngân hàng sẽ làm tăng hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả huy động vốn nói riêng của ngân hàng. Để nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng, cần phải có chiến lược xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đồng bộ, hiệu quả. Thường xuyên bổ sung, trau dồi trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, khuyến khích nhân viên có thành tích tốt trong công tác… đều là những biện pháp nhằm xây dựng nguồn nhân lực mạnh và phát huy tối đa khả năng của nguồn nhân lực. Việc tuyển thêm cán bộ nhân viên cần phải được chỉ đạo, theo dõi sát sao để tuyển được đúng người vào đúng vị trí, tránh việc tuyển những người có trình độ cao vào những vị trí không phát huy được hết khả năng. Phân bố nhân lực chính xác, đúng trình độ và khả năng lam việc cũng là tác nhân góp phần nâng cao năng suất công việc. 3.2.5. Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Công nghệ ngân hàng bao gồm cả công nghệ cơ sở vật chất lĩ thuật lẫn công nghệ quản lí. Trong thời gian sắp tới, khi mà các ngân hàng nước ngoài được phép vào Việt Nam hoạt động, chắc chắn các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi họ mạnh cả về công nghệ máy móc và trình độ quản lí. Muốn tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các ngân hàng thương mại cần không ngừng cải tiến và áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, các mô hình quản lí hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Công nghệ ngân hàng hiện đại tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng chính là sợi dây ràng buộc giữ chân khách hàng ở lại với ngân hàng. Đồng thời việc sử dụng công nghệ cao cũng giúp cho ngân hàng có thể giảm bớt thậm chí có thể loại bỏ nhiều loại chi phí, tăng lợi nhuận. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh, chính xác sẽ góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn, vật tư hàng hoá, tăng hiệu suất kinh doanh. Đồng thời rong thời gian tới ngân hàng cũng cần chuẩn bị cơ sở vật chất kĩ thuật cho hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ phát triển và trở nên phổ biến. Đây là hình thức thanh toán hết sức thuận tiện và tiên tiến trên thế giới mà Việt Nam trong một tương lai không xa chắc chắn cũng sẽ áp dụng. Tuy nhiên trong khi lựa chọn công nghệ để áp dụng, cần phải xem xét tránh không lãng phí, dùng hết công suất của công nghệ mua về, công nghệ không sử dụng được do quá hiện đại chưa phù hợp thì nên xem xét nghiên cứu phát triển sau. Ngoài những giải pháp đề ra đối với hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn trong thời gian tới, Chính phủ cũng như Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải có một số biện pháp cũng như kế hoạch nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hoạt động đạt hiệu quả cao. 3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Ngân hàng Nhà nước là nơi ban hành ra các chính sách tiền tệ quốc gia cần phải có chính sách tiền tệ nhất quán, ổn định phù hợp với nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước. Trong thời gian vừa qua ngân hàng Nhà nước cũng đã có được các biện pháp khá phù hợp, bình ổn được thị trường trong nước nhưng đôi lúc còn chưa kiểm soát được những biến động gây xáo trộn trong thị trường. Lòng tin của người dân đã có lúc giảm sút khi chỉ số giá tiêu dùng tăng cao vào năm 2004. Mặc dù đã kiểm soát được tình hình nhưng Ngân hàng Nhà nước cần phải rút kinh nghiệm để luôn chuẩn bị sẵn sàng cho những tình huống xấu, có khả năng gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế nước ta. Cần hoàn thiện cơ chế pháp lí về thế chấp đối với tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước trên nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, đủ căn cứ pháp lí và đặc biệt cần lưu ý chế độ kế thừa và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hiện nay. Cần quy định về vấn đề xử lí tài sản bảo đảm, các ngân hàng có đủ sơ sở và điều kiện thuận lợi để thu hồi vốn. Ngân hàng Nhà nước cũng cần phối hợp với Bộ tài chính hoàn chỉnh khung Pháp lí điều chỉnh hoạt động thị trường vốn, liên kết thị trường vốn với thị trường tiền tệ và thị trường dịch vụ tài chính. Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách tỉ giá ổn định khi nền kinh tế thế giới ngày càng có xu thế hội nhập, các mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, khu vực ngày càng phát triển. Chính sách tỉ giá ổn định, phù hợp sẽ là điều kiện để giao lưu kinh tế phát triển, thanh toán xuyên quốc gia qua ngân hàng ngày càng nhiều… KẾT LUẬN Thời đại ngày nay đang đặt ra rất nhiều thách thức cho các ngân hàng thương mại, cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt và nếu các ngân hàng không tự hoàn thiện thì có thể bị đánh bật ra khỏi thị trường bất cứ lúc nào. Nhận thức rõ vai trò của vốn, các ngân hàng thương mại hiện nay đều đang nỗ lực cạnh tranh trong cuộc cạnh tranh về thu hút vốn trong nền kinh tế. Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn là một chi nhánh được thành lập rất sớm và đã gây dựng được uy tín của mình trên thị trường. Trong thời gian vừa qua, chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh và nhiều lần được khen thưởng. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới, chi nhánh cũng cần phải tận dụng lợi thế, hạn chế những khó khăn để tiếp tục duy trì mức tăng trưởng về huy động vốn cũng như cho vay, đầu tư. Đồng thời, cán bộ công nhân viên chi nhánh cũng phải không ngừng trau dồi kĩ năng nghiệp vụ để phát huy tối đa khả năng của chi nhánh, đưa chi nhánh trở thành đơn vị hàng đầu trong hệ thống các chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam… Trên cơ sở nghiên cứu, bám sát mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, bài chuyên đề đã hoàn thành được một số nhiệm vụ sau: Khái quát được về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu một cách tổng quát về tình hình hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trong 3 năm gần đây. Đưa ra một số giải pháp tăng cường huy động vốn cho chi nhánh và một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. `Tôi rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo để tiếp tục hoàn thiện và phát triển đề tài. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn Quản trị ngân hàng thương mại – Khoa Ngân hàng tài chính – ĐH Kinh tế quốc dân Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic.S. Mishkin Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản luật của ngân hàng Nhà nước Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ Thời báo Ngân hàng Quản trị ngân hàng thương mại- Peter .S. Rose MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 3 Vốn chủ sở hữu 3 Nguồn vốn huy động 5 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 7 Vai trò của huy động vốn đối với Ngân hàng thương mại 7 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại 9 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn ở Ngân hàng thương mại 14 Nhân tố khách quan 14 Các nhân tố chủ quan về phía Ngân hàng thương mại 16 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LẠNG SƠN 19 2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn 19 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn 19 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn 21 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua năm 2006 30 2.1.4. Những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh năm 2006 35 2.2. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Lạng Sơn 36 2.2.1. Biến động cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền 38 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng 39 2.2.3. Biến động cơ cấu nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín dụng khác 40 2.2.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nguồn vốn huy động 42 2.2.5. Đánh giá chung về kết quả hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn 44 CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LẠNG SƠN 50 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng trong những năm tới 50 3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng trong những năm tới 50 3.1.2. Kế hoạch phát triển của chi nhánh năm 2007 55 3.2. Các giải pháp tăng cường huy động vốn ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn 56 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 61 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm (2004 - 2006) Bảng 2: Tình hình biến động nguồn huy động vốn Bảng 3: Tình hình dư nợ cho vay Bảng 4: Tình hình huy động nguồn vốn huy động Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng Bảng 7: Tình hình biến động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng khác Bảng 8: Quan hệ giữa huy động cho vay và đầu tư Bảng 9: Một số chỉ tiêu về hệ quả sử dụng vốn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0271.doc
Tài liệu liên quan