Để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thường đa dạng hoá các loại nguồn vốn. Bởi mỗi loại vốn có ưu điểm, tính chất và đặc thù khác nhau. Trong thực tế có nhiều cách thức phân chia nguồn vốn khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích cơ cấu nguồn vốn và đánh giá công tác mở rộng nguồn vốn đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công cổ phần kiến trúc và xây dựng không gian, trong luận văn này, các loại hình nguồn vốn được chia theo phương thức chủ sở hữu vốn. Như vậy, có bốn loại nguồn vốn cơ bản doanh nghiệp sử dụng: vốn chủ sở hữu, nợ Ngân hàng, tín dụng thương mại và nợ khác. Sau đây là chi tiết khái niệm, đặc điểm của từng loại nguồn vốn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường huy động vốn tại Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp. Có những chủ doanh nghiệp ưa thích dùng vốn vay, có người thích dùng vốn chủ sở hữu. Ý thích của người chủ doanh nghiệp có thể tác động phần nào đến các phương thức huy động vốn trong doanh nghiệp.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG KHÔNG GIAN
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG KHÔNG GIAN
1. Giời thiệu chung về cung ty
-Công ty được thành lập vào tháng 6/2001 có trụ sở chính đặt tại Số nhà 248 Tổ 9 Đường K3 - Thị Trấn Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội
Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công sáng lập.
- Vốn điều lệ ban đầu : 1,8 tỷ đồng.
Số tài khoản: 0451001397711 tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Công
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty hoạt động trên hình thức công ty cổ phần và hoạt động chủ yếu là tư vấn , kiến trúc và giám sát thi công các dự án xây dựng.
Hội đồng quản trị
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc
P. Giám đốc kinh doanh
P. Giám đốc nhân sự
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
2.2.1.Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền hợp pháp của công ty.
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản ký khác trong điều hành việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết điịnh thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác.
2.2.2. Ban giám đốc
Trong công ty ban giám đốc là một số người trong hội đồng quản trị, có chức năng quản lý điều hành trực tiếp công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
2.2.3. Phòng hành chính tổng hợp
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cỏn bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và công ty. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tai công ty, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toan chi nhánh.
- Xây dựnh kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên công ty
2.2.4. Phòng kinh doanh
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc công ty dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của công ty.
2.2.5. Phòng kế toán
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiờu nội bộ tại của công ty theo đúng quy định hiện hành
2.2.6 Ban dự án
Là nơi tiếp nhận các dự án, lập hoặc hoàn thiện các dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Thưc hiện việc nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư tìm ra các khả năng và điều kiện giúp chủ đầu tư đưa ra được quyết định sơ bộ về đầu tư.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
3.1: Hình thức kinh doanh
Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian ra đời với các ngành nghề kinh doanh chính sau:
+ Tư vấn Dự án và đầu tư tài chính.
+ Tư vấn mua bán Bất động sản - Thủ tục cấp tách sổ đỏ
+ Buôn bán nông lâm sản máy, công nghiệp điện tử
+ Du lịch nội đại và cho thuê xe du lịch.
+ Tư vấn cung ứng lao động & du học nước ngoài.
- Hình thức hoạt động:
+ Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành các hoạt động kinh doanh theo quy định của giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và điều lệ phù hợp với quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu của công ty.
+ Công ty có thể thay đổi hình thức và mục tiêu chức năng kinh doanh, vốn điều lệ và các nội dung khác trong hồ sơ đăng kí kinh doanh khi hội đồng quản trị xét có lợi nhất đồng thời phải khai báo với sở kế hoạch đầu tư Hà Nội để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải đăng báo để thông báo.
3.2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Những kết quả đã đạt được:
Công ty từ lúc thành lập đến nay có nhiều biến động, có sự thay đổi về nhân sự, cơ cấu, vốn, nguồn vốn…
- Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song đến nay đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ.
- Ngành nghề kinh doanh được bổ sung.
Ban đầu công ty chỉ kinh doanh ở lĩnh vực tư vấn dự án và tư vấn việc làm trong và ngoài nước là chủ yếu, cho đến nay công ty đã mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: Tư vấn đầu tư và trực tiếp đầu tư tài chính, tư vấn bất động sản, cung cấp các dịch vụ du lịch, trực tiếp đầu tư trồng rừng…
- Số lượng nhân viên tăng hơn gấp đôi, đồng thời lương tăng gấp 1,5 lần.
Ban đầu thành lập công ty chỉ có 20 nhân viên, sau 6 năm hoạt động đến nay số lượng đã tăng lên 52 người. Mức lương trung bình tăng từ 1,5 triệu đồng/tháng/người ban đầu lên 2 triệu đồng/tháng/người hiện nay.
- Trình độ của cán bộ công nhân viên tăng lên rõ rệt.
- Đối tác kinh doanh tăng lên cả về số lượng và quy mô của hợp đồng.
Từ lúc thành lập công ty phải đi tìm kiếm khách hàng cho mình, đến nay khách hàng đã tìm đến công ty là rất nhiều. Từ chỗ phụ thuộc và các mối quen biết là chủ yếu đến đã tự kinh doanh độc lập.
- Quan hệ của nhân viên công ty và của công ty với khách hàng thể hiện một cách chuyên nghiệp hơn.
- Cơ sở vật chất được cải thiện đáng kể:
Công ty có trụ sở chính đặt tại số nhà 248 đường K3 Cầu Diễn Từ Liêm Hà Nội rất thuận tiện cho việc giao dịch, kinh doanh của công ty.
Công ty có đoàn xe gồm:
2 xe ô tô 4 chỗ ngồi
1 xe ô tô 7 chỗ ngồi
1 xe ô tô 12 chỗ ngồi
- Từ khi ra đời tới nay công ty trải qua nhiều biến động. Công ty phát triển từ một công ty nhỏ chỉ có hơn 10 người nay đã phát triển lên tới 50 người (kể cả cộng tác viên), dự kiến tương lai công ty sẽ trở thành một tập đoàn lớn.
+ Hợp đồng không xác định thời hạn: 40 người
+ Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm: 10 người
Với trình độ trên đại học 4 người, đại học 20 người , cao đẳng 5 người, còn lại là những người có nghiệp vụ cao.
Các chỉ tiêu hoạt động chung của công ty tăng lên qua các năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động chung của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất chính
triệu đồng
20 125
31 082
42 369
47 312
Lợi nhuận trước thuế
triệu đồng
647
827
1 097
1 209
Số lượng các công trình thi công
12
17
09
11
Nộp ngân sách
triệu đồng
400
506
1546
2103
Nguồn vốn
triệu đồng
37 090
43 819
67 636
84 041
Số lượng công nhân viên chức của công ty
75
107
135
150
Lương bình quõn toàn công ty
tr đồng/người/
tháng
1,2
1,4
1,5
1,6
(Nguồn: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo tài chính và Hồ sơ Công ty các năm 2002, 2003, 2004, 2005)
Bảng số liệu trên cho thấy rằng, trong vòng bốn năm vừa qua, Công ty liên tục có mức tăng trưởng cao. Doanh thu từ hoạt động xây lắp tăng từ 35-50%; nguồn vốn liên tục được bổ sung; lợi nhuận trước thuế cũng tăng trong khoảng 28-32%; đóng góp lớn cho Ngân sách nhà nước. Mức tăng trưởng này là rất cao so với mức bình quân của ngành xây dựng (15-20%). Công ty đã tạo công ăn việc làm cho gần 150 người lao động thường xuyên có ký hợp đồng lao động trực tiếp với Công ty. Ngoài ra, còn có những đội nhân công làm việc gián tiếp theo thời vụ với con số bình quân khoảng 100 người. Đời sống công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là khối văn phòng và lái xe, lái máy liên tục được nâng cao. Công ty có chế độ khoán sản phẩm, tính lương theo giờ và bảng chấm công, theo dõi thành tích khá chặt chẽ và bài bản, có tính linh hoạt cao. Năm 2005, lương bình quân toàn Công ty đã lên tới 1,6 triệu đồng/người/tháng; trong đó trung bình lương khối cán bộ văn phòng là 1,8 triệu đồng/người/tháng; trung bình lương công nhân lái xe lái máy là 1,7 triệu đồng/người/tháng. Mức thu nhập này cao gấp rưỡi mức thu nhập bình quân của lao động trong ngành xây dựng (khoảng 1.2 triệu/người/tháng) và cũng ở mức tương đối cao so với thu nhập của người lao động trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh. Với chế độ tính lương mang tính cạnh tranh cao và ưu đãi, Công ty đã tạo được sự phấn khởi tich cực làm việc cho công nhân viên.
- Trong ba năm công ty đã hoàn thành các dự án:
+ Dự án đầu tư xây dựng trường dân lập dậy nghề kỹ thuận cao Bắc Ninh.
+ Dự án xây dựng nhà chung cư cho cán bộ công nhân viên của tổng công ty gốm sứ xây dựng Viglacera.
+ Dự án xây dựng ngà nhá gạch ốp lát Hải Dương
+ Dự án xây dựng ngà nhá gạch ốp lát Hà Nội
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY
1.Tình hình huy đông vốn của công ty
Là một Công ty TNHH, cơ cấu vốn của Công ty cũng bao gồm hai phần là Nợ và Vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của Công ty chủ yếu hình thành từ nguồn vốn từ vốn gốp của chính thành viên tham gia thành lập Công ty vốn từ lợi nhuận giữ lại của Công ty; một phần nhỏ được phân bổ vào quỹ khen thưởng phúc lợi. Nợ của Công ty bao gồm nhiều khoản mục như: nợ ngắn hạn Ngân hàng, nợ dài hạn Ngân hàng, phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ, vay ngắn hạn, vay dài hạn. Cơ cấu từng loại nguồn vốn của Công ty được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty các năm qua
chỉ tiêu
6 tháng cuối năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tr đồng
%
Tr đồng
%
Tr đồng
%
tr đồng
%
Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
21975
59.25
22604
51.58
36500
53.97
50000
59.49
Lợi nhuận không chia
0
0.00
0
0.00
535
78.91
1035
1.23
Quỹ khen thưởng phúc lợi
0
0.00
0
0.00
49
0.07
178
0.21
Vốn tín dụng Ngân hàng
Nợ ngắn hạn
9116
24.58
12204
27.85
18654
27.58
17322
20.61
Nợ dài hạn
3249
8.76
3091
7.05
5456
8.07
7445
8.86
Tín dụng thương mại
2401
6.47
5440
12.41
5764
8.52
7027
8.36
Phải trả nội bộ, cán bộ công nhân viên
349
0.94
480
1.10
678
1.00
1034
1.23
Tổng nguồn vốn
37090
100.00
43819
100.00
67636
100.00
84041
100.00
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2002, 2003, 2004, 2005)
Số liệu trên cho thấy, cơ cấu nguồn vốn của Công ty ổn định qua các năm. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao nhất (trờn 50%); tiếp theo là vốn tín dụng Ngân hàng (khoảng 28-32%); tiếp nữa là vốn tín dụng thương mại và cuối cùng là phải trả nội bộ, cán bộ công nhân viên. Tỷ trọng của từng loại hình nguồn vốn có sự biến động lên xuống nhưng không đáng kể. Tuy vậy, quy mô nguồn vốn lại tăng trưởng rất mạnh.
Với đặc thù là Công ty TNHH đang ở giai đoạn phát triển khá cao nên nguồn vốn của Công ty liên tục gia tăng với tốc độ cao. Trong đó, không như các doanh nghiệp nhà nước thường có mức vốn chủ sở hữu ổn định qua các năm, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty liên tục được bổ sung bởi sự tăng cường gúp vốn của các thành viên. Vốn chủ sở hữu từ nguồn lợi nhuận giữ lại chiếm tỷ trọng nhỏ bộ, thậm chí năm 2002 và năm 2003 Công ty đã phân chia hết lợi nhuận giữ lại cho các chủ sở hữu. Chỉ đến năm 2004, nhận thấy lợi ích của việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư, Công ty mới tăng cường nguồn vốn bằng cách thức này.
Một đặc điểm nữa trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty là có bộ phận vốn từ phải trả cán bộ cụng nhân viên. Đây thực chất là số tiền lương Công ty cần giữ lại của cán bộ, công nhân viên Công ty theo hợp đồng lao động. Trong các doanh nghiệp nhà nước hay cổ phần, lương thường được thanh toán hết 100% hàng tháng nên không có bộ phận nguồn vốn này.
Tỷ trọng của từng nguồn vốn được thể hiện rõ ràng hơn qua biểu đồ dưới đây:
Biều đồ 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2005
2. Các phương thức huy động vốn tại công ty
2.1. Giá trị tổng nguồn vốn
Như vậy, trong vòng 5 năm qua, giá trị nguồn vốn của Công ty liên tục được bổ sung với tỉ lệ cao. Từ nguồn vốn lúc mới chuyển đổi chỉ xấp xỉ 40 tỷ đồng, Công ty đã nâng tổng nguồn vốn lên gấp đôi (hơn 84 tỷ đồng) vào năm 2005. Đặc biệt năm 2004, tỷ lệ gia tăng nguồn vốn đạt tới 54%; cao nhất trong quá trình phát triển của Công ty. Tốc độ tăng trưởng của Công ty nhìn chung như vậy là khá cao. Số liệu thống kê cho thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2001-2005 của khu vực tư nhân là 26.2%- thấp hơn mức gia tăng nguồn vốn trung bình của Công ty. Quy mô vốn hiện nay của Công ty tuy chưa lớn so với các doanh nghiệp nhà nước nhưng trong khối các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của tỉnh Lào Cai, Công ty được xếp vào đội ngũ các doanh nghiệp lớn.
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng quy mô của nguồn vốn (%)
2.2. Vốn chủ sở hữu
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty tương đối ổn định. Trong đó, vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm phần cơ bản với tỷ trọng lớn hơn 50% (trung bình vốn chủ sở hữu chiếm 27% giá trị tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng). Vốn chủ sở hữu cũng có đóng góp lớn nhất vào sự gia tăng nguồn vốn của Công ty là từ nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu. Liên tục trong 5 năm qua, các chủ sở hữu cùng nhau đóng góp thêm để hỗ trợ cho nhu cầu nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời điểm gia tăng vốn góp của chủ sở hữu thường tương ứng với thời điểm mà Công ty có nhu cầu bức thiết về nguồn vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng khó khăn trong việc tìm kiếm sự bổ sung từ các loại nguồn vốn khác. Đến năm 2005, giá trị vốn góp của chủ sở hữu đạt 50 tỷ đồng, chiếm 60% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận chưa phân phối không lớn. Trong năm 2002, 2003 lợi nhuận được phân phối hết; sang đến năm 2004 và các năm sau đó, nhận thấy nhu cầu vốn ngày càng cao và lợi ích của việc sử dụng lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư Công ty đã giữ lại phần lớn lợi nhuận sau thuế để đầu tư cho mở rộng sản xuất kinh doanh (cụ thể: năm 2004 giữ lại 48.77% ; năm 2005 giữ lại 41.36%). Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn như vậy là khá cao. Hệ số đòn bẩy tài chính của Công ty chưa đạt tới giá trị bằng 2.
2.3. Vốn tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là loại nguồn vốn quan trọng thứ hai hiện nay đối với Công ty. Tổng nợ dài hạn và nợ ngắn hạn Ngân hàng thường chiếm khoảng 30% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên, trong đó nợ ngắn hạn lại có giá trị cao gấp 2-3 lần giá trị nợ dài hạn. Trong hai năm gần đây, nợ ngắn hạn giảm cả về giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối; nợ dài hạn có sự gia tăng nhưng không thật sự lớn (từ 5.7 tỷ đồng năm 2004 lên 7 tỷ đồng năm 2005) từ dự án đầu tư mở rộng sản xuất được sự hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai. Tỷ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn của Công ty cho thấy một cơ cấu tín dụng chưa hợp lý. Bởi ở bảng cân đối Tài sản, tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty chiếm tỷ lệ lớn hơn gấp 3-5 lần tỷ trọng nợ dài hạn. Điều này cho thấy phần lớn nguồn vốn vay ngắn hạn Ngân hàng được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định. Sự không phù hợp về thời hạn thanh toán vốn vay và thời gian sử dụng tài sản gây khó khăn cho Công ty trong việc trả lãi và gốc tiền vay.
Bảng3: Tỷ trọng tài sản cố định và nợ dài hạn Ngân hàng (%)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ trọng tài sản cố định (%)
27.13
34.31
35.57
32.36
Tỷ trọng nợ dài hạn Ngân hàng (%)
8.76
7.05
8.07
8.86
(Nguồn: theo báo cáo tài chính của Công ty năm 2002, 2003, 2004 và 2005)
2.4. Phải trả nội bộ, phải trả cán bộ công nhân viên
Cho đến nay, nguồn vốn này có giá trị nhỏ bé, tỷ trọng dao động trên dưới 1% tổng nguồn do Công ty mới chỉ huy động nguồn này từ hình thức giữ lại một phần lương hàng tháng chuyển sang thanh toán vào năm sau.
Đánh giá về tình hình huy động vốn ở công ty
Trong ba năm 2004, 2005, 2006 công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Không Gian đang đi trên con đường phát triển, công ty đã đạt được những thành công nhất định.Không những công ty hướng tới thị trường trong nước mà còn đang có kế hoạch vươn ra hợp tác với các đối tác nước ngoài, năng động trong việc tìm kiếm cơ hội mang lại lợi nhuận cho công ty.Để có được những thành công đó một trong các lý do đó là công ty đã đạt được những thành tựu trong công tác tạo nguồn và huy động vốn của mình.
Những kết quả đó được ghi nhận như sau:
Cơ cấu vốn ổn định với chi phí thấp: công ty đã tạo cho mình một cơ cấu vốn ổn định, nguồn vốn vay dài hạn đã tạo được sự ổn định do công ty có uy tín và có quan hệ với nhiều tổ chức ngân hàng, tín dụng trong nước và quốc tế.Vì vậy công ty Cổ Phần Kiến Trúc và Xây Dựng Không Gian có thể vay một nguồn vốn lớn mà chỉ phải chịu một mức lãi rất nhỏ.
Với những lợi thế do cơ chế doanh nghiệp tư nhân mang lại công ty đã biết tận dụng lợi thế của mình để huy động một số vốn lớn nhằm đáp ứng yêu cầu sản xúât kinh doanh của công ty tư đó lấy lợi nhuận hàng năm thu được bổ sung vào nguồn vốn của công ty.
Về nguồn vốn ngắn hạn: công ty cũng đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động các nguồn vốn an toàn và ổn định. Công ty đã sử dụng thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng các hình thức huy động vốn với chi phí thấp. Công ty đã đánh giá cao vai trò của nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn của mình, sử dụng nợ ngắn hạn công ty có thể tài trợ cho các tài sản đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh và phải trả chi phí huy động rất thấp. Trong mối quan hệ mua bán rộng rãi với nhiều nhà cung cấp, công ty có khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua hình thức tín dụng thương mại, người mua trả trước.. . công ty cũng tận dụng những nguồn vốn thực tế công ty không phải trả chi phí như: phải trả phải nộp khác, phải trả các đơn vị nội bộ. Với những nguồn này công ty đã sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cũng đã phát huy được ưu thế trong mối quan hệ với các đơn vị nội bộ dù sự tận dụng đó còn tương đối nhỏ.
Các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của công ty
4.1. Các nhân tố chủ quan:
4.1.1.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh cũng là một yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng huy động của công ty. Để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh, có các chỉ tiêu kinh tế sau :
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh
ĐV:VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng doanh thu
01
64.343.451.923
114.525.201.550
2
Các khoản giảm trừ
03
4.386.620
9.949.232
3
Chiết khấu
04
4
Giảm giá
05
3.596.620
9.949.232
5
Giá trị hàng bán bị trả lại
06
790.000
6
Doanh thu thuần
07
64.339.065.303
114.515.252.318
7
Giá vốn hàng bán
10
59.315.848.679
105.609.896.771
8
Lợi tức gộp
11
5.023.216.624
8.905.355.547
9
Chi phí bán hàng
20
613.147.627
858.747.311
10
Chi phí QLDoanh nghiệp
21
3.916.186.049
3.381.289.519
11
Lợi tức thuần tử HĐKĐ
22
493.882.948
4.665.318.717
12
Thu nhập HĐTC
30
415.941.781
43.646.220
13
Chi phí HĐTC
31
630.257.304
3.240.693.230
13
Lợi tức HĐTC
32
- 214.315.523
- 3.197.047.010
14
Các khoản TN bất thường
33
347.599.696
112.057.760
16
Chi phí bất thường
40
186.448.238
103.384.750
17
Lợi tức bất thường
41
161.151.458
8.223.010
18
Tổng lợi tức trước thuế
42
340.718.883
1.2s76.494.717
19
Thuế lợi tức phải nộp
43
20
Lợi tức sau thuế
50
340.718.883
1.216.444.747
Lợi nhuận ròng 1.216.444.747
*Chỉ số doanh = = = 0,1095
lợi vốn chủ Vốn chủ 11.110.505.135
Đây là chỉ số mà doanh nghiệp quan tâm nhất bởi vì nó là mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi. Chỉ số này phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chủ đạt cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn.
Tại công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian chỉ số này năm 2006 là 0,1095 điều này có nghĩa là sau khi công ty bỏ ra 1 đồng vốn vào sản xuât kinh doanh se thu được 0.1095 đồng lợi nhuận.
Hiệu quả SXKD có ảnh hưởng tới việc huy động vốn của công ty. Nếu kết quả SXKD mà thấp thì khó lòng thuyết phục được các nhà đầu tư hoặc các tổ chức tài chính cho vay vốn hay đầu tư vào công ty.
4.1.2: Uy tín và quan hệ giữa công ty với các tổ chức tài chính
Mặc dù đã tạo được uy tín trên thị trường, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng TM, nhưng công ty vẫn chưa phát huy hết thế mạnh của các tổ chức tài chính trung gian nhằm khơi thông các nguồn vốn và huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ nhu cầu phát triển...
Các nhân tố chủ quan:
4.2.1: Sự phát triển của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính
+ Sự phát triển chậm của thị trường tài chính. Nói chung, ở Việt Nam, sự ra đời của TTCK còn là rất mới mẻ và xa lạ với hầu hết các doanh nghiệp. Hiện nay, sau vài năm đi vào hoạt động nhưng thị trường chứng khoán không đạt hiệu quả cao. Số lượng công ty đủ điều kiện niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch là rất ít. Sự phát triển chậm của thị trường tài chính, của các tổ chức trung gian tài chính, làm hạn chế bớt cơ hội huy động vốn của công ty. Nếu như thị trường tài chính mà phát triển mạnh, tất yếu công ty sẽ dễ dàng tham gia phát hành trái phiếu hoặc thực hiện tín dụng thuê mua.
+ Tín dụng đang là nguồn vốn quan trọng nhất đối với công ty. Hiện nay việc huy động vốn từ nguồn này đang gặp phải những trở lực sau.
Thứ nhất, thể lệ tín dụng qui định đơn vị vay vốn phải thế chấp tài sản hoặc được bảo lãnh của người thứ ba đủ thẩm quyền, người được bảo lãnh phải thế chấp tài sản cho người bảo lãnh. Điều này làm cho nhiều công ty khó có thể vay được vốn từ ngân hàng nhất là vốn trung hạn và dài hạn. Đây không chỉ là ý kiến từ phía các Doanh nghiệp mà cả của một số cán bộ tín dụng "nhận khoán" mức cho vay họ nói rằng trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp vay để xây dựng mới thì làm gì có tài sản để thế chấp.
Thứ hai, để kiểm soát hoạt động tín dụng và lượng tiền cung ứng, Ngân hàng Nhà nước qui định hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại và trên cơ sở hạn mức tín dụng được duyệt ngân hàng thương mại phân phối hạn mức tín dụng cho các Tổ chức kinh tế (khách hàng) cả hai loại hạn mức tín dụng trên đều xây dựng cho Một thời gian dài (thường là 1 năm) do vậy dù công ty có đủ các điều kiện vay vốn nhưng nếu hạn mức tín dụng không còn thì cũng không thể vay được vốn tín dụng ngân hàng.
Thứ ba, chính sách lãi suất chưa thể hiện rõ vai trò là đòn bẩy kinh tế chưa thực sự điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Chính sách lãi suất có thay đổi nhưng thay đổi còn chậm so với biến động của giá cả. Hiện nay lãi suất ngắn hạn là 1%/ tháng lãi suất trung và dài hạn là 1,25%/ tháng. Mức lãi suất này vẫn còn cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận (khả năng sinh lời) của công ty cũng như nhiều Doanh nghiệp, với mức lãi suất đó không mấy Doanh nghiệp có thể vay đủ vốn của ngân hàng để sử dụng tiền vay có hiệu quả và trả nợ phần vay đúng hạn. Chính vì lãi suất đầu ra của ngân hàng cao nên hạn chế qui mô tín dụng, hạn chế khả năng vay vốn của công ty, trong khi đó công ty luôn ở trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Một nghịch lý khác là hiện nay các ngân hàng thương mại chỉ huy động vốn ngắn hạn mà khước từ các khoản tiền gửi dài hạn trong khi nền kinh tế đang bị thiếu vốn dài hạn. Rút cuộc ngân hàng thương mại (NHTM) tồn một lượng khá lớn vốn ngắn hạn trong khi đó "mặt hàng" vốn dài hạn được nhiều doanh nghiệp vay mà không có.
Thứ tư, năng lực và trình độ chuyên môn của một số cán bộ tín dụng trong các NHTM hiện còn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nền kinh tế nhất là các NHTM ở quận huyện, thủ tục cho vay vốn còn rườm rà đối với khách hàng và thường chậm chễ so với yêu cầu thời gian cần cấp vốn sản xuất kinh doanh.
4.2.2: Các chính sách của Nhà Nước
Những khó khăn về cơ chế quản lý tài chính Doanh nghiệp Nhà nước.
Mặc dù, cơ chế quản lý tài chính ở Doanh nghiệp đã được đổi mới rất nhiều nhưng vẫn còn một số tồn tại gây khó khăn cho việc huy động vốn của công ty. Cụ thể là:
- Cơ chế quản lý tài chính hiện nay chưa xác định được rõ ràng quyền về tài sản, quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với vốn. Cơ chế quản lý tài chính ở Doanh nghiệp còn phức tạp rườm rà không tạo ra được tính linh hoạt trong hoạt động huy động vốn đặc biệt là sử dụng tài sản để thế chấp.
- Việc Nhà nước qui định Doanh nghiệp chỉ được huy động vốn với tổng mức dư nợ không vượt quá vốn điều lệ. Trong tình hình hiện nay điều này chưa phù hợp vì hiện nay việc huy động vốn bằng cách tăng vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp là rất khó khăn do ngân sách eo hẹp, tích luỹ từ hoạt động kinh doanh nhỏ doanh nghiệp chủ yếu huy động vốn bằng cách vay ngân hàng mà hiện nay nợ của Doanh nghiệp đã vượt xa vốn tự có do đó nếu qui định tổng mức vốn huy động không được vượt quá vốn điều lệ thì rất ít có khả năng huy động được vốn. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chủ yếu gây ra nghịch lý Doanh nghiệp bị thiếu vốn trầm trọng, ngân hàng thừa hàng ngàn tỷ đồng.
Đó là những nguyên nhân của tính bất cập trong công tác huy động vốn ở công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN ĐÁP ỨNG NHU CẦU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I.NHU CẦU VỐN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI TRONG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY
Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới
Bước sang năm 2006 – năm đầu tiên Việt Nam ra nhập WTO thúc đẩy sự hình thành nền kinh tế tự do thương mại làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá tư tưởng đồng thời nó tác động sâu sắc tới sự phát triển về mọi mặt của nền kinh tế Việt Nam nói chung và Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian nói riêng.
Trước tình hình đó, để tiếp tục phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đáp ứng yêu cầu của thị trường công ty kiến trúc xây dựng không gian đã đặt ra cho mình mục tiêu, định hướng phát triển trong giai đoạn mới 2008 – 2012:
- Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh hoàn chỉnh để có thể nhận thầu chính, tổng thầu đối với công trình có qui mô lớn, có kết cấu phức tạp với chất lượng cao.
Tập trung đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nâng cao năng lực của công ty trong lĩnh vực đầu tư tài chính tư vấn dự án….
Các mục tiêu này được cụ thể hoá qua các số liệu sau :
Bảng 5: một số chỉ tiêu 5 năm 2006-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Các chỉ tiêu chủ yếu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 20010
Năm 2011
Năm 2012
1
Tăng trưởng (%)
100
116
119
120
120
2
Tổng giá trị SXKD
35.000
41.100
50.400
61.900
70.900
3
Doanh thu
40.619
48.030
57.843
72.071
83.238
4
Vốn kinh doanh
20.866
28.247
32.865
42.153
49.434
5
Vòng quay VLĐ bq/năm
4,1
5
5
5
5,17
6
Nhu cầu VLĐ
32.766
35.815
49.915
60.613
65.022
7
Tổng giá trị đầu tư
19.300
23.800
23.000
25.000
35.000
7
Nộp ngân sách
138
184
250
300
345
8
Lợi nhuận
1.560
2.120
3.250
4.240
5.400
9
Lao động
70
100
130
160
200
10
Thu nhập bình quân(1000đ/người/tháng)
1.500
1.750
1.900
2.100
2.500
- Công tác lập kế hoạch nhu cầu VLĐ định mức: Như chúng ta đã biết, VLĐ định mức tối thiểu có thể dự tính trước được, tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành, tính chất sản xuất của từng doanh nghiệp mà cách thức xác định VLĐ định mức kế hoach là khác nhau.
Đối với công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian, gắn liền với đặc điểm sản xuất kinh doanh là: đầu tư tài chính, xây dựng các công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường...nên vốn lưu động định mức được xác định dựa trên doanh thu kế hoạch và số vòng quay VLĐ kế hoạch. Doanh thu kế hoạch được xác định căn cứ vào doanh thu thực hiện năm trước, khả năng ký kết các hợp đồng trong năm trên cơ sở cân đối với khả năng sản xuất và doanh thu. Từ doanh thu kế hoạch, công ty xác định tổng mức luân chuyển kế hoạch (doanh thu - thuế - chi phí khấu hao).
Trên cơ sở vốn lưu động định mức đã xác định được, công ty tiến hành xây dựng kế hoạch huy động vốn lưu động.
Qua bảng ở trên cho thấy, nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới là rất lớn Cụ thể năm 2008 cần một lượng vốn kinh doanh là 20.866 triệu đồng, trong khi đó đến cuối năm 2009 là 28.247 triệu đồng. Như vậy số vốn cần huy động thêm cho năm 2009 là (28.247- 20.866 = 7.381triệu đồng). Trong đó nhu cầu vốn lưu động của năm 2009 là 35.815 triệu đồng, mà hiện tại chỉ có 32.766 triệu đồng, thiếu 35.815-32.766 = 3.049 triệu đồng. Như vậy số vốn công ty cần huy động để đáp ứng nhu cầu của năm 2009 là lớn, do đó công ty phải sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp để huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Khó khăn, thuận lợi trong việc huy động vốn của công ty
2.1. Những khó khăn
Qua sự phân tích về sự phát triển của Công ty kiến trúc xây dựng không gian không thể khẳng định công ty hoàn toàn không gặp khó khăn nào. Chỉ riêng về phía nguồn vốn, câu hỏi đặt ra là: Trong một thị trường đầu tư tài chinh,xây dựng cạnh tranh gay gắt và sự vươn lên của tất cả các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này, việc duy trì một nguồn vốn như vậy có đảm bảo cho công ty có đủ điều kiện để tiếp tục phát triển như hiện tại hay không?
Sau đây là những phân tích chỉ rõ những khó khăn mà công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian đang gặp phải trong việc thiết lập nguồn vốn và công tác huy động vốn.
Vì mới thành lập nên vốn cho sản xuất kinh doanh rất ít ỏi và hạn hẹp, nhất là vốn cố định, nhiều khi rất căng thẳng ảnh hưởng tới tiến độ và hiệu quả các công trình đầu tư. Mặt khác, địa bàn hoạt động của công ty phân tán, những công trình công ty đảm nhận hầu hết ở trên địa bàn xa xôi, hẻo lánh như : công trình thuỷ điện ở Lào,nhà máyYên Bái... do đó chi phí vận chuyển NVL đến tận nơi công trình lớn. Điều hành sản xuất cũng như sinh hoạt của CBCNV gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy công ty khó có thể giám sát quản lý vốn một cach chặt chẽ.
Về quy mô, vốn của công ty thấp, khó có khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơchế mới, không đủ để đổi mới TSCĐ, cũng như đầu tư máy móc thiết bị....
2.1.1.Nguồn vốn còn đơn điệu và chứa nhiều rủi ro lớn.
Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian có một cơ cấu vốn rất đơn điệu, xét trên cả tổng nguồn thì bao gồm cả nợ và vốn chủ sở hữu như bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhưng xét về nguồn dài hạn thì hầu như chỉ có vốn chủ sở hữu, nợ vay chiếm rất ít và đặc biệt đến năm 2007 mới xuất hiện nợ vay. Một danh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn là phần lớn vốn chủ sở hữu là quá rủi ro, khi khó khăn xảy ra thì người gánh chịu hoàn toàn thuộc về người chủ sở hữu. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc hướng tới một cơ cấu vốn có chi phí thấp là mục tiêu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nhưng nếu nhằm vào mục tiêu đó thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc hướng tới mục tiêu tăng trưởng, phát triển và lợi nhuận vì nếu chỉ cần huy động những nguồn vốn có chi phí thấp thì cơ hội mở rộng phát triển có thể bị bỏ qua, những lợi ích lâu dài không được tính đến.
Tính đơn điệu được thể hiện như sau:
Trong nguồn nợ phải trả, nợ ngắn hạn, công ty mới chỉ dành sự quan tâm đặc biệt của mình tới nguồn vốn được huy động dưới hình thức tín dụng thương mại. Cho dù nguồn tín dụng thương mại là phương thức tài trợ ngắn hạn phổ biến với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp như công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian, nhưng chỉ chú trọng đến nguồn này là chưa thoả đáng vì không phải nhà cung cấp nào cũng đồng ý bán chịu cho công ty.
Như chúng ta đã biết, nguồn vốn vay ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường, ngân hàng được coi là bà đỡ của các doanh nghiệp.Trong những năm trước công ty đã không tận dụng nguồn vốn này một cách triệt để, thể hiện trong tổng nguồn là vốn vay ngân hàng rất thấp và chỉ có vay ngắn hạn. Trong quá trình huy động nợ vay chính công ty đã chuyển bớt rủi ro cho các chủ nợ, giảm rủi ro cho các chủ sở hữu doanh nghiệp. Việc không áp dụng được hình thức huy động vốn vay dài hạn là công ty chưa san sẻđược rủi ro của mình. Cho đến thời điểm này, công ty đã bắt đầu tận dụng những cơ hội đầu tư vào các dự án dài hạn thu được lợi nhuận cao hơn trong tương lai bằng nguồn vốn ổn định và có tính chủ động cao. Dù đây là nguồn vốn có chi phí vốn cao, nhưng trong tài chính doanh nghiệp đã kết luận rằng: “ việc sử dụng nợ ở một mức độ cao sẽ có tác động khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu”. Như vậy công ty có nên sử dụng nợ hay không?
Việc công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian tăng cường sử dụng nguồn vốn chiếm dụng là phù hợp với điều kiện là một công ty làm việc lĩnh vực đầu tư tài chính, xây dựng…. Những nguồn vốn chiếm dụng: phải trả người bán, người mua trả trước, phải trả phải nộp khác... có đặc điểm là luân chuyển rất nhanh, huy động các nguồn này công ty phải tính đến khả năng sẵn sàng thanh toán khi đến hạn. Theo nhận định mang tính chất kinh tế thì giữ tiền để đáp ứng khả năng thanh toán là đúng nhưng khi giữ quá nhiều tiền thì gây ra sự lãng phí vì tiền không bỏ vào kinh doanh thu lãi thì là vốn chết. Rõ ràng cân nhắc giữa việc giữ nhiều tiền mặt và cơ hội đạtđược khi huy động vốn từ nguồn chiếm dụng thì chưa hẳn nguồn vốn chiếm dụng đã hoàn toàn là nguồn vốn tốt, nhưng đó lại là nguồn vốn có thể huy động nhằm đáp ứng nhanh chóng cho nhu cầu SXKD.
Trong nguồn vốn chủ sở hữu công ty đã tích cực bổ sung nguồn vốn kinh doanh cũng như toàn bộ vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận sau thuế. Với số vốn ban đầu còn nhỏ so với nhu cầu vốn của một công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư tài chính, công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian đã phải tăng cường bổ sung vốn kinh doanh để có thể mở rộng hoạt động của mình. Trên thực tế công ty thực hiện nhiệm vụ của một nhà thầu bộ phận, công ty chưa có đủ điều kiện để bao thầu toàn bộ việc đầu tư các công trình lớn tự tìm kiếm, mà việc bao thầu đó vẫn dưới danh nghĩa một công ty khác. Thêm vào đó, công ty chịu rủi ro lớn vì trong cơ cấu vốn chỉ có vốn chủ sở hữu, vốn vay ngắn hạn, đến năm 2007 mới có vốn vay dài hạn. Nếu tiếp tục tăng cường huy động vốn chủ sở hữu trong khi không huy động nợ dài hạn là lựa chọn rất mạo hiểm. Nhà nước có thể mất toàn bộ nếu công ty phá sản hay làm ăn không có lãi. Như vậy việc chủ động tăng cường huy động vốn chủ sở hữu chưa phải là phương thức huy động an toàn.
2.1.2.Tỷ lệ vốn bị chiếm dụng cao
Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khácvà đồng thời cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn, số vốn bị chiếm dụng mỗi năm chiếm khoảng 1/3 tổng nguồn vốn của công ty. Chấp nhận bị chiếm dụng vốn công ty sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn và có khả năng tăng doanh thu của mình, nhưng bị chiếm dụng vốn quá lớn đôi khi là sự không hiệu quả. Vốn lưu động sinh lời trong quá trình luân chuyển, để vốn bị chiếm dụng quá lâu là công ty làm chậm sự luân chuyển của đồng vốn và làm giảm khả năng sinh lời của đồng vốn. Nguyên nhân chủ yếu là do chủ đầu tư (Bên A) chậm thanh toán các công trình.
2.1.3 Khả năng thu hút vốn đầu tư của công ty so với nhu cầu còn thấp
Ngoài các hình thức huy động truyền thống như vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng...thì vốn huy động bằng cách phát hành chứng khoán chưa được thực hiện. Nguồn vốn huy động bằng hình thức thuê, mua tài chính chưa phát huy triệt để, vốn tích luỹ và vốn ngân sách Nhà Nước chiếm tỷ trọng nhỏ, trong khi đó để đảm bảo sự phát triển bề vững thì công ty phải kết hợp nhiều hình thức huy động vốn khác nhau.
Việc thực hiện tiến trình cổ phần hoá chậm đã làm giảm khả năng huy động vốn cho công ty và còn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế chung trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
2.1.4. Đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tài chính của doanh nghiệp còn rất yếu về trình độ chuyên môn nhất là các nghiệp vụ huy động vốn mới như là tín dụng thuê mua, phát hành trái phiếu...
2.2. Những thuận lợi
Về thị trường tài hiện nay cũng đã có những bước phát triển chúng ta đã có một số công ty cho thuê tài chính ra đời như: Công ty thuê mua và đầu tư của VietCombank, công ty tín dụng thuê mua của Vietindobank, công ty thuê mua và tư vấn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, công ty thuê tài chính Kexin, công ty liên doanh và thuê tài chính Việt Nam (Vinalease). Điều đó tạo thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn.
Đối với công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian, nguồn vốn huy động thuận lợi nhất hiện nay là vay tín dụngvà các ngân hàng thương mại . Ngoài ra công ty có thể huy động vốn bằng lợi nhuận giữ lại, bằng hình thức liên doanh liên kết, hình thức này tuy phải chia sẻ lợi nhuận nhưng nó lại tạo cho công ty có sức mạnh cả về kinh tế lẫn máy móc thiết bị thi công, từ đó có khả năng cạnh tranh và thắng lợi trong các cuộc đấu thầu các công trình lớn.
CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
1.Về phía công ty:
* Đa dạng hóa hình thức huy động vốn. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn là phương thức tài trợ vốn rất linh hoạt cho các doanh nghiệp nếu không đủ điều kiện vay vốn ở hình thức này thì có thể chuyển sang vay vốn ở hình thức khác vì vậy nhu cầu vốn luôn được đáp ứng kịp thời. Hiện nay công ty có thể huy động vốn từ các nguồn tín dụng sau: phát hành trái phiếu; vay vốn và góp vốn của công nhân viên; vay nóng tiền vốn giữa các doanh nghiệp; mua chịu hàng hóa giữa các doanh nghiệp; hình thức tín dụng thuê mua, tín dụng trả góp ...
Thực hiện hình thức tín dụng thu mua:
Như chúng ta đã biết tín dụng thuê mua là một hình thức huy động vốn của doanh nghiệp. Theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian rất phù hợp với hình thức này.
Thứ nhất: một trong các tài sản của công ty trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh là các máy móc xây dựng. Để công việc được hoàn thành với tiến độ và chất lượng cao thì sự đóng góp của các máy móc xây dựng là rất cần thiết. Mặc dù trong những năm gần đây thị trường các loại máy này được mở rộng và phát triển, nhưng khi xem xét đến những hiệu quả của việc đi thuê và mua tài sản đó thì đi mua không hẳn đã là một biện pháp tốt, đặc biệt là hiện nay khi sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính, các công ty thuê mua, công ty tài chính hay nghiệp vụ thuê tài chính ở các ngân hàng ngày càng rộng rãi. Công ty có thể áp dụng hình thức thuê vận hành đối với những loại máy không thông dụng, chỉ sử dụng cho số ít công trình trong thời gian ngắn, làm như vậy công ty sẽ tránh được việc đầu tư vốn lớn vào việc mua sắm tài sản đó và sau đó lại để tài sản đó lãng phí vì không được đưa vào sử dụng nữa hoặc rất lâu sau tài sản đó mới lại được sử dụng. Trong trường hợp này áp dụng thuê vận hành sẽ mang lại cho công ty hiệu quả trong việc sử dụng vốn và tài sản, tránh được tình trạng lãng phí vốn trong kinh doanh.
Công ty cũng có thể áp dụng hình thức thuê tài chính đối với tài sản cố định thông dụng, đắt tiền, được sử dụng trong các công trình đầu tư xây dựng. Thuê tài chính tạo cơ hội cho công ty đổi mới công nghệ và sử dụng vốn đúng mục đích. Khi công ty có nhu cầu về một tài sản cố định là một máy xây dựng hiện đại, có gía rất cao, công ty có thể sử dụng tín dụng thuê mua với một công ty tài chính hay với một ngân hàng. Thay bằng phải thanh toán một lần số tiền lớn, hàng tháng công ty chỉ phải trả một khoản tiền nhỏ hơn rất nhiều đó là tiền thuê. Như vậy trong trường hợp chưa có đủ tiền thì họ vẫn có thể sử dụng máy móc thiết bị xây dựng hiện đại này trong công việc xây lắp đảm bảo tiến độ của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian có thể thực hiện phương thức huy động vốn trung và dài hạn này với ngân hàng đầu tư và phát triển hoặc ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn, hai ngân hàng có quan hệ với công ty ngay từ khi thành lập, hoặc các công ty tài chính, công ty cho thuê trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Tây...
1.2 Giảm nguồn vốn của công ty bị chiếm dụng
Vốn của công ty có một phần không nhỏ bị tắc ở khâu lưu thông, nó nằm trong các khoản phải thu. Để giải toả nguồn vốn bị chiếm dụng này, công ty cần phải xem xét chính sách tín dụng thương mại của mình để tăng khả năng thu hồi vốn và giảm các khoản phải thu khó đòi. Để thực hiện điều đó trước khi ký kết các HĐKT, công ty nên thiết lập một tiêu chuẩn cho đối tác mà công ty ký kết. Tìm hiểu những nội dung theo tiêu chuẩn đó công ty sẽ giảm được độ rủi ro cho các khoản phải thu, đồng thời công ty phải tích cực có biện pháp thu nợ để đồng vốn tiếp tục quay vòng vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
1.3. Tăng cương huy động nguồn vốn nội bộ
Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty: Hình thức này rất phù hợp với doanh nghiệp cổ phần như công ty, các cổ đông chính la chủ của công ty do đó họ đặt lợi ích của mình trong lợi ích của công ty. Nguồn vốn này chịu chi phí thấp an toàn và ổn định, và là một nguồn rất chất lượng với công ty.
Huy động nguồn vốn nội bộ không phải là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhưng đó là nguồn vốn thuộc ngay trong lòng mỗi doanh nghiệp. Nếu công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian có thể thực hiện được việc huy động nguồn vốn này thì công ty có thêm một nguồn vốn tốt để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một mặt điều đó có ý nghĩa kinh tế đối với công ty, mặt khác việc huy động vốn từ nội bộ đã mang lại sự gắn bó giữa công ty với cán bộ công nhân viên của mình cũng như giữa công ty và các đơn vị thành viên khác, nếu một phía đi ngược lại lợi ích của phía kia thì đồng thời cũng đi ngược lại lợi ích của chính bản thân mình.
1.4. Huy động vón bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết kiệm chi phí
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc huy động vốn phải gắn liền với việc sử dụng vốn có hiệu quả. Huy động đủ vốn là tiền đề để có thể sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại sử dụng vốn có hiệu quả tác động trở lại làm tăng khả năng huy động vốn. Huy động vốn đã khó nhưng sử dụng vốn có hiệu quả lại càng khó hơn. Hiện nay tình trạng thất thoát, lãng phí vốn.
Sử dụng vốn không có mục đích xảy ra nhiều ở các Doanh nghiệp, trong đó có công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian . Để khắc phục tình trạng này, công ty cần có những biện pháp sau :
+ Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn huy động : Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động thực chất là giảm chi phí tới mức thấp nhất các loại chi phí vốn như chi phí lãi vay,chi phí bảo lãnh thế chấp, các chi phí khác có liên quan đến quá trình đàm phán huy động vốn, đồng thời tổ chức tốt việc lựa chọn đối tác cung ứng vốn đảm bảo chi phí vốn thấp nhất. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động thực chất là khả năng mang lại lợi ích từ các dự án huy động vốn, đối với Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian điều đó lại càng quan trọng.
+ Một trong những yêu cầu đặt ra để đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh là phải thể hiện được kết quả SXKD tổng hợp của công ty. Điều đó có nghĩa là, khi tiến hành tham gia một hoạt động xây dựng nào, công ty cần phải xem xét một cách tổng quát đến nguồn vốn sẽ huy động, các chi phi sẽ bỏ ra, dự kiến thời gian xây lắp, các công tác về quyết toán, thanh toán công trình, và một vấn đề cũng rất quan trọng, đó là phải nâng cao hơn nữa chất lượng người lao động mà lực lượng công nhân xây lắp trực tiếp chiếm vị trí chủ đạo. Bên cạnh đó, kết hợp với việc thuê lao động thời vụ tham gia nhưng lực lượng này cũng cần phải có sự quản lý chặt chẽ về thời gian và về chất lượng lao động. Nhờ vậy, mà công trình sẽ hoàn thành sớm, khi công tác quyết toán được tiến hành nhanh chóng, công ty mới có thể thu hồi vốn và nhờ đó làm giảm lượng hàng tồn kho và nâng cao số vòng luân chuyển vốn.
+ Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý, nhất là về mặt tài chính.đây là một trong những giải pháp quang trọng của công ty trong giai đoạn hiện nay.
2. Về phía nhà nước:
2.1 Hoàn thiện hệ thống chinh sách:
- Nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích Doanh nghiệp chủ động huy động và tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh.
+ Mở rộng các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp như phát hành trái phiếu, đa dạng hóa hình thức phát hành trái phiếu ... Đồng thời có có qui chế giám sát chặt chẽ để bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư.
+ Cải tiến hệ thống thuế, hệ thống tín dụng, cơ chế lãi suất tạo điều kiện cho Doanh nghiệp tham gia vào thị trường vốn với tư cách là chủ thể của thị trường này, cụ thể:
Đối với hệ thống thuế: hoàn thiên hệ thống thuế một cách hợp lý tạo mọi điều kiện để cac Doanh nghiệp có nhiều thuận lợi nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với hệ thống tín dụng: Đặc biệt chú ý đến hình thức tín dụng thuế mua. Cần phải hoàn thiện và bổ sung, nâng cao tính chất pháp lý của văn bản nếu cần có thể ban hành Luật thuê tài chính bên cạnh Luật ngân hàng. Cần phải có các biện pháp để khuyến khích cả hai bên đi thuê và cho thuê. Nhà nước cần nhanh chóng xúc tiến quá trình thành lập các công ty tài chính, công ty thuê mua.
Thực tế ở nước ta hiện nay các công ty này chưa nhiều, phổ biến của các nghiệp vụ mua bán nợ, thuê tài chính được thực hiện như một nghiệp vụ phụ của các ngân hàng, do đó chưa phát huy hết được tính tích cực của nó vì thực chất trong kinh tế thị trường mua bán nợ, tín dụng thuê mua là cơ hội huy động vốn của các doanh nghiệp. Nhà nước thống nhất quản lý các đơn vị, các cơ quan, các doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này, mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ cho thuê về giá trị, loại tài sản, áp dụng các phương thức thuê vận hành, thuê tài sản như thông lệ quốc tế.Nhà nước cũng có thể tìm ra mối quan hệ giữa các nguồn vốn, thông qua công ty thuê mua để giải ngân các nguồn ODA, cho vay lại, vốn ngân sách nhà nước để cấp tín dụng cho nhân dân.. Theo phương thức này vẫn bảo toàn được vốn đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng thất thoát vốn thấp và hiệu qủa của đồng vốn cao hơn các hình thức thông thường.
- Tăng cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về vốn và tài sản sở hữu Nhà nước tại doanh nghiệp:
+ Cho phép Doanh nghiệp sử dụng linh hoạt các loại vốn qũy kinh doanh được chuyển đổi cơ cấu tài sản từ tài sản cố định sang tài sản lưu động và ngược lại.
+ Cho phép các doanh nghiệp chủ động nhượng bán thanh lý những tài sản cố định nằm ngoài tài sản phục vụ mục tiêu kinh doanh chính và tài sản đặc biệt được Nhà nước quản lý để thu hồi vốn phục vụ nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mới.
2.2. Các giải pháp về tín dụng
Thứ nhất, đối với một số khoản tín dụng và dự án xin vay của các doanh nghiệp Nhà nước nên thay thế điều kiện tài sản thế chấp bằng tín chấp hoặc bảo lãnh. Qui chế bảo lãnh nên bỏ điều kiện người xin bảo lãnh phải thế chấp tài sản tại ngân hàng bảo lãnh. Cho vay bằng tín chấp chỉ áp dụng với doanh nghiệp có tính hình tài chính vững chắc có quan hệ lâu dài với ngân hàng, vay trả sòng phẳng.
Thứ hai, ngân hàng Nhà nước nâng hạn mức tín dụng cho phù hợp khả năng mở rộng tín dụng của từng ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu thu mua, đầu tư trung và dài hạn, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Lúc nhu cầu vốn tăng là biểu hiện kinh tế đã phát triển. Điều chỉnh hạn mức tín dụng trong "tầm tay" của NHNN tin chắc rằng công cụ này sẽ phát huy kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho Doanh nghiệp đó cũng là sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, Qui định lãi suất cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế.
Thứ tư, phát triển thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu doanh nghiệp để huy động vốn cho Doanh nghiệp.
Đối với các sàn giao dịch chứng khoán cần tạo nhiều hưóng dẫn cụ thể và kiện toàn hệ thống pháp lý nhằm tạo điều kiện cho cac doanh nghiệp tham gia vào thị trường này….
Đối với các tổ chức trung gian tài chính, Nhà nước cần đa dạng hoá các tổ chức này theo lĩnh vực hoạt động, đơn giản hơn các thủ tục xin vay, cho vay và cấp phát vốn vay. Tất cả những điều đó tạo cho công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian nói riêng cũng như các doanh nghiệp nói chung dễ dàng hơn, thuận tiện hơn trong công tác huy động vốn của mình, tiếp cận được những nguồn vốn lành mạnh, hiệu quả và chi phí huy động vốn cũng thấp hơn.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua ngành xây dựng trên đà đi lên và phát triển, công cuộc đổi mới đang đặt ra cho toàn ngành nói chung và Công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian nói riêng những thời cơ và nhiệm vụ khó khăn hơn. Để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình công ty cần có sự quan tâm sâu sắc và đầu tư đúng mức của Nhà nước và các cấp các ngành có liên quan. Một trong các yêu cầu cấp thiết là công ty phải tạo cho mình một nguồn vốn vững chắc và thực hiện tốt các biện pháp tăng cường huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giải pháp đặt ra cho Công ty là đổi mới, khắc phục những khó khăn tồn tại cố hữu trong lòng bản thân công ty, đồng thời tìm ra những giải pháp mới mẻ, thích hợp với điều kiện thị trường và điều kiện của công ty để có thể thực hiện tốt công tác sử dụng vốn và huy động vốn trong doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty được sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị công tác tại phòng tài chính- kế toán, phòng kinh tế kế hoạch và các phòng ban khác của công ty và với mong muốn có thể nói lên những suy nghĩ của mình góp phần tổ chức tốt hơn công tác huy động vốn cho Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp dựa trên những khó khăn của công ty. Do trình độ nhận thức và thời gian có hạn, các giải pháp đưa ra không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị công tác tại công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian và của các bạn sinh viên để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo và các anh, chị công tác tại phòng dự án, phòng kinh tế kế hoạch công ty cổ phần kiến trúc xây dựng không gian. Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành tới thầy giáo và các anh chị đã giúp em hoàn thành chuyên đề này ./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ - TS. Phan Thị Thu Hà – TS. Nguyễn Thị Thu Thảo – Nhà xuất bản Thống kê 2002
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên: PGS.TS. Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản Thống kê 2003
3. Giáo trình Thẩm định tài chính dự án - Chủ biên: PGS.TS. Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản Tài chính 2004
4. Business Finance 8th – McGraw Hill 2005
5. Kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp – Nhà xuất bản Tài chính 2005
6. Thời báo kinh tế Việt Nam quý 1 và 2 năm 2006
7. Tạp chí Ngân hàng quý 1 năm 2006
8. Website www.minhsonvn.com; www.laocai.gov.vn
9. Báo cáo tài chính; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Hồ sơ kỹ thuật cùng một số tài liệu nội bộ khác của Công ty Đầu tư xây dựng các công trình
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0191.doc