Nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của mỗi ngân hàng thương mại. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn luôn là nghiệp vụ cơ bản, truyền thống và là nền tảng cho mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Và gia tăng nguồn vốn là một trong các mục tiêu quan trọng trong chiến lược hoạt động kinh doạnh của các ngân hàng.
Tuy nhiên, cho tới nay các phương thức huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện chưa thực sự phong phú và đa dạng. Các ngân hàng chưa xây dựng được chiến lược huy động vốn mang tính dài hạn. Trong xu thế hội nhập thị trường tiền tệ sẽ có nhiều biến động, các ngân hàng trong nước sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa để cải thiện chất lượng dịch vụ, thu hút khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh đối với các ngân hàng nước ngoài và các định chế tài chính khác.
Đối với ngân hàng Ngoại thương Thành Công- một chi nhánh của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, gia tăng huy động vốn trước tiên là để phục vụ nhu cầu sử dụng vốn, sau đó là góp phần tăng năng lực nguồn cho toàn hệ thống. Ngân hàng cần xác định chiến lược huy động vốn cho từng thời kỳ để từ đó xây dựng các biến pháp thực hiện cho phù hợp.
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn này suy giảm 5%, sự suy giảm này do nhiều nguyên nhân: cục dự trữ liên bang Mỹ cắt giảm mạnh lãi suất USD 3 lần trong năm 2007 dẫn đến lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại trong nước giảm xuống, đồng USD tiếp tục suy yếu. Nhiều người dân đã đi bán USD lấy tiền gửi tiết kiệm VNĐ.
Tỷ trọng vốn ngoại tệ của ngân hàng luôn chiếm tỷ lệ cao ngoài thế mạnh về thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại. Ngân hàng có nguồn ngoại tệ dồi dào, đa dạng và luôn đáp ứng được nhu cầu chi trả, mua bán ngoại tệ của khách hàng, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Bên cạnh việc huy động tiết kiệm bằng đồng USD ngân hàng còn huy động bằng đồng EUR, GBP; danh mục thu đổi ngoại tệ phong phú với hơn 10 loại ngoại tệ khác nhau.
Ngân hàng Ngoại thương có mối quan hệ tốt với nhiều ngân hàng đại lý trên thế giới nên hàng năm ngân hàng nhập về Việt Nam một khối lượng ngoại tệ rất lớn, chất lượng tốt để thay thế cho các đồng tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Vì những thế mạnh như trên mà ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thành Công nói riêng luôn có được sự tin tưởng của khách hàng. Mặc dù lãi suất của ngân hàng có thể có thời điểm thấp hơn các ngân hàng thương mại khác nhưng lượng tiền gửi vẫn ít biến động.Vốn ngoại tệ đa dạng ảnh hưởng rất tốt tới hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
Đối với tiền đồng, hoạt động huy động vốn cũng rất được chú trọng nhất là trong thời điểm kinh tế thế giới có nhiều biến động, đồng USD mất giá.
Thứ ba, cơ cấu vốn theo hình thức huy động vốn
Bảng 2.5.Nguồn vốn huy động tại ngân hàng
Ngoại thương Thành Công
Đơn vị: Triệu đồng
Nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ giá VNĐ/USD
15.875
16.091
16.118
1. Đồng Việt Nam
875.575
1.038.630
1.480.858
- Tiết kiệm
530.511
629.309
757.732
- Tiền gửi TT
275.866
327.239
703.226
- Kphiếu, Tphiếu, CTCG
53.619
63.603
14.313
- Tiền ký quỹ
15.579
18.480
5.486
- Tiền vay
0
0
0
2.Ngoại tệ
56.789
72.848
69.175
- Tiết kiệm
45.588
58.479
56.260
- Tiền gửi TT
4.680
6.004
7.739
- Kphiếu, Tphiếu, CTCG
5.101
6.543
2.731
- Tiền ký quỹ
1.420
1.822
2.445
- Tiền vay
0
0
0
Tổng vốn huy động quy VNĐ
1.777.100,38
2.210.827,17
2.595.820,65
Ngân hàng Ngoại thương Thành Công huy động vốn thông qua các hình thức: tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi thanh toán, bán kỳ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác, trong trường hợp cần thiết thì vay ngân hàng mẹ, hoặc tổ chức tín dụng khác.
- Về tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động từ rất lâu đời của các ngân hàng thương mại với thời hạn và mức lãi suất quy định cho từng kỳ hạn khác nhau. Loại tiền này thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại. Đối với ngân hàng Ngoại thương Thành Công tiền gửi tiết kiệm chiếm khoảng từ 60- 70% trong tổng nguồn vốn huy động hàng năm và tăng trưởng liên tục từ năm 2005- 2007. Đây là nguồn vốn quan trọng có tính ổn định cao, đáp ứng tốt nhu cầu đầu tư, cho vay trung và dài hạn của ngân hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn này lại có chi phí lại cao hơn so với tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Với thể thức gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi của hệ thống ngân hàng Ngoại thương trên toàn quốc tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc rút tiền qua đó xoá bỏ tâm lý tích trữ tiền mặt trong dân cư đồng thời khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng vừa an toàn lại vừa có được hưởng lãi . Ngân hàng Ngoại thương Thành Công áp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau: tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, huy động gắn với các sự kiện lớn của đất nước… Thực hiện huy động theo nhiều kì hạn khác nhau: tiết kiệm không kì hạn, tiết kiệm 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, … 60 tháng. Gửi tiết kiệm bằng VNĐ, tiết kiệm ngoại tệ: USD, EUR, GBP.
Đối với ngân hàng Ngoại thương Thành Công nguồn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao hơn tiền gửi trung và dài hạn. Tuy mức chênh lệch giữa tiền gửi ngắn hạn và dài hạn không cao nhưng ngân hàng vẫn nên quan tâm tới nguồn tiền trung và dài hạn. Đây là nguồn tiền cung ứng một cách an toàn cho các dự án đầu tư dài hạn của ngân hàng và đi đôi với nó là khoản chi phí vốn sẽ cao hơn. Do thời hạn dài nên dễ có các biến động về lãi suất thị trường, lạm phát,…
Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
Ngoại thương Thành Công
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng huy động tiết kiệm
1254220,51
940985,59
1664530,68
1.Ngắn hạn
664736,87
498722,36
865555,95
Tỷ trọng
53%
53%
52%
2.Trung và dài hạn
589483,64
442263,23
798974,73
Tỷ trọng
47%
47%
48%
Nguồn: báo cáo tổng kết của ngân hàng Ngoại thương Thành Công
- Về tiền gửi thanh toán:
Là khoản tiền của tổ chức kinh tế và các cá nhân gửi vào chủ yếu với mục đích sử dụng các dịch vụ thanh toán và một số các dịch vụ khác của ngân hàng. Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng thứ hai sau tiền gửi tiết kiệm, nguồn tiền này có đóng góp rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng do mức chi phí thấp (lãi suất huy động của loại tiền này tại ngân hàng Ngoại thương Thành Công hiện nay là 0,25%/tháng) nhưng tính ổn định không cao do khách hàng gửi vào rút ra thường xuyên. Tuy nhiên, nếu huy động được lượng khách hàng lớn thì sự gửi rút thường xuyên không còn là trở ngại lớn. Việc tận dụng được nguồn không kỳ hạn là do ngân hàng Ngoại thương Thành Công có các lợi thế của riêng mình, lợi thế này hình thành từ: công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên nhiệt tình hiểu biết, chất lượng dịch vụ tốt… Bên cạnh đó ngân hàng Ngoại thương là một trong các ngân hàng đi đầu trong việc phát hành và thanh toán các loại thẻ, hiện chi nhánh ngân hàng đang phát hành và chấp nhận các loại thẻ nội địa và quốc tế như: Visa, Master card, Diner club, Amex, JBC, Vietcombank connect 24; các sản phẩm này của ngân hàng Ngoại thương được nhiều người biết đến và sử dụng rộng rãi đã huy động được một số lượng lớn vốn nhàn rỗi trong dân cư, đồng thời ngân hàng cũng thu được phí dịch vụ khi khách hàng yêu cầu thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Đặc biệt thẻ connect 24 của ngân hàng Ngoại thương đã được trao giải thưởng “Sao vàng đất Việt”. Việc phát triển các sản phẩm thẻ cung ứng các tiện ích cho khách hàng, vừa thu hút vốn cho ngân hàng và lại phù hợp với chủ trương phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ.
- Tiền bán các giấy tờ có giá
Đây là hình thức huy động vốn linh hoạt nhằm giải quyết nhu cầu vốn tức thời của ngân hàng. Nguồn tiền này có lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn, tuy nhiên khi mua kỳ phiếu, khách hàng sẽ phải chấp nhận một số ràng buộc chặt chẽ hơn so với gửi tiết kiệm, chẳng hạn như không được rút trước hạn. Do đây là nguồn vốn huy động có mức giá cao nên ngân hàng Ngoại thương Thành Công không chú trọng vào nguồn vốn này. Tuỳ vào các thời điểm khác nhau và chính sách của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ngân hàng Ngoại thương Thành Công sẽ bán các đợt giấy tờ có giá khác nhau.
2.3.2.Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Huy động vốn và sử dụng vốn là các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Để đạt được mục tiêu an toàn và sinh lời ngân hàng phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn không ngừng, có chi phí và kỳ hạn phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn giờ đây không còn giới hạn ở hoạt động tín dụng, mà còn đa dạng hóa sang rất nhiều các lĩnh vực khác như: góp vốn liên doanh, mua trái phiếu chính phủ,…
Đối với hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo quyết định số 136/QĐ-NHNT.VN ban hành ngày 28/08/2002 của tổng giám đốc ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam thì: “Chi nhánh tập trung vốn gửi tại hội sở chính sau khi tính toán nhu cầu vốn hợp lý gửi tại chi nhánh ngân hàng Nhà nước trên địa bàn đủ đảm bảo khả năng thanh toán và rút tiền mặt của khách hàng”. Như vậy, số vốn sau khi huy động được ngoài việc thực hiện đầu tư tín dụng chi nhánh thực hiện điều chuyển nội bộ, tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống. Đây cũng là một khoản đầu tư sinh lời chi nhánh có thể gửi không kỳ hạn, hoặc có kỳ hạn tại ngân hàng Ngoại thương trung ương với mức lãi được hưởng tuỳ thuộc vào kỳ hạn.
Bảng 2.7: Hệ số sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nguồn vốn huy động
1.777.100,38
2.210.827,17
2.595.820,65
Cho vay
691.001
688.585
926.585
Hệ số sử dụng vốn cho vay
38,88%
31,15%
35,7%
Cho vay và đầu tư sinh lời
1.723.787,37
2.191.900,33
2.543.904,24
Hệ số sử dụng vốn
97%
99,14%
98%
Nguồn: báo cáo tổng kết của ngân hàng Ngoại thương Thành Công
Biểu 2.7: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
Nhìn vào bảng biểu trên ta có thể thấy công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng Ngoại thương Thành Công được thực hiện khá hiệu quả, hệ số sử dụng vốn ở mức cao. Có được kết quả này là do ngân hàng Ngoại thương Thành Công đẩy mạnh công tác tín dụng và thực hiện chủ trương quản lý vốn tập trung tại ngân hàng Ngoại thương trung ương.
Về công tác tín dụng của ngân hàng Ngoại thương Thành Công luôn được thực hiện theo phương châm “An toàn, hiệu quả và bền vững”. Riêng năm 2006 để nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Ngoại thương Thành Công chủ động thu hồi và cắt giảm dư nợ đối với các đơn vị trong lĩnh vực xây dựng, tích cực mở rộng cho vay sang các ngành nghề, lĩnh vực mới như: sản xuất sợi, thuỷ điện, các sản phẩm thép, dược phẩm… do có sự thay đổi cơ cấu cho vay nên cho vay bằng đồng nội tệ của ngân hàng có sự suy giảm. Năm 2007, ngân hàng Ngoại thương Thành Công tiếp tục mở rộng quan hệ khách hàng, đẩy mạnh công tác tín dụng, tìm kiếm khách hàng và các phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
Bảng 2.8: Hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ giá
15.875
16.901
16.118
1. Đồng VN
529.362
470.584
480.229
- Ngắn hạn
428.583
376.186
342.592
- Trung, dài hạn
100.779
94.398
137.637
2. Đồng ngoại tệ
10.182
13.548
27.693
- Ngắn hạn
9.086
11.273
24.573
- Trung hạn
1.096
2.236
3.121
Tổng quy VNĐ
691.001
688.585
926.585
Nguồn: báo cáo tổng kết của ngân hàng Ngoại thương Thành Công
Như vậy, theo các số liệu trên đây có thể thấy rằng ngân hàng Ngoại thương Thành Công đã sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn huy động được, lợi nhuận của ngân hàng tăng trưởng đều qua các năm. Dựa trên các kết quả hoạt động của năm qua, trong năm 2008, ngân hàng tiếp tục đặt các mục tiêu cao hơn đối với tất cả các lĩnh vực hoạt động, mở rộng quy mô tín dụng, đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, và do vậy việc gia tăng nguồn vốn là hết sức cần thiết. Hơn nữa, nguồn vốn huy động được không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng cũng như sinh lời của bản thân chi nhánh mà còn giúp tăng năng lực nguồn vốn cho toàn hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Ngoại thương Thành Công
2.4.1.Các kết quả đạt được
2.4.1.1Kết quả đạt được
Trong năm qua, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung và ngân hàng Ngoại thương Thành Công nói riêng chịu ảnh hưởng mạnh trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến mới, tỷ giá các đồng tiền mạnh biến động với biên độ với biên độ rất cao, lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế có xu hướng dao động liên tục… nền kinh tế trong nước nói chung và của Hà Nội nói riêng gặp nhiều khó khăn. Trước các tác động tiêu cực như vậy đối với hoạt động huy động vốn nhưng ngân hàng Ngoại thương Thành Công vẫn đạt được những kết quả tốt trong công tác huy động vốn. Cụ thể như sau:
Về quy mô nguồn vốn huy động
- Huy động vốn của ngân hàng Ngoại thương Thành Công luôn duy trì được kết quả tốt do ngân hàng phát huy được thế mạnh của ngân hàng Ngoại thương và với các phương pháp huy động hiệu quả, ngân hàng từng bước mở rộng thị phần của mình, thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng thông qua việc đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, cung cấp thêm các sản phẩm hữu ích cho khách hàng, giao dịch văn minh, hiện đại. Tổng nguồn vốn của ngân hàng liên tục tăng trưởng.
- Tổng nguồn vốn của ngân hàng Ngoại thương Thành Công trong các năm không ngừng tăng lên, bình quân mỗi năm tăng 20%. Năm 2006 tăng trưởng 24,42% so với năm 2005; và năm 2007 tăng 17% so với năm 2006. Với số vốn huy động được ngân hàng Ngoại thương Thành Công thực hiện đầu tư tín dụng và điều chuyển vốn nội bộ, tăng năng lực vốn cho toàn hệ thống.
Về cơ cấu vốn huy động
- Tỷ trọng tiền vốn ngắn hạn cao hơn tiền vốn trung, dài hạn (vốn ngắn hạn chiếm khoảng 53%), tuy nhiên mức chênh lệch này không cao.
- Tỷ lệ giữa vốn ngoại tệ thu hút được với vốn nội tệ tính bình quân hàng năm là xấp xỉ 1:1. Thu hút lượng lớn ngoại tệ giúp ngân hàng thực hiện tốt hơn các dịch vụ về ngoại hối, thanh toán xuất, nhập khẩu.
- Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và cá nhân gia tăng đều gia tăng theo từng năm. Trong đó nguồn tiền từ cá nhân chiếm 3/4 tổng nguồn huy động được. Điều này giúp đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
- Với việc cung cấp nhiều các dịch vụ ngân hàng tiện ích, phát hành và chấp nhận thanh toán nhiều loại thẻ nội địa và quốc tế đã làm cho số lượng tài khoản thanh toán của ngân hàng tăng nhiều qua các năm.
2.4.1.2Nguyên nhân
Quy mô và cơ cấu vốn của ngân hàng Ngoại thương Thành Công tăng trưởng liên tục như vậy là do một số nguyên nhân như sau:
- Nguyên nhân khách quan:
Nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định tăng trưởng ổn định. Riêng năm 2007, nền kinh tế Việt Nam đạt nhiều kỷ lục, đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt tới con số 20 tỷ USD, kim ngạch xuất, nhập khẩu vượt ngưỡng 100 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 48 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,48% tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua. Đời sống kinh tế được cải thiện đây chính là điều kiện thuận lợi để các ngân hàng thu hút vốn.
Môi trương pháp lý cho hoạt động kinh doanh nói chung không ngừng được cải thiện và phù hợp với luật pháp quốc tế tạo hành lang an toàn cho các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Ngoại thương Thành Công nói riêng.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Thứ nhất là, do uy tín của ngân hàng: thương hiệu Viêtcombank đã được khẳng định tại cả thị trường trong nước và quốc tế. Hệ thống Ngân hàng Ngoại thương có quy mô lớn, bề dày kinh nghiệm và là một trong những ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh nhất Việt Nam. Trên cơ sở đó ngân hàng Ngoại thương Thành Công đã trở thành một điạ chỉ đáng tin cậy với nhiều đối tượng khách hàng.
+ Thứ hai, Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng tiên phong tại Việt Nam áp dụng công nghệ “online” trên toàn quốc cho phép khách hàng gửi tiền một nơi rút nhiều nơi. Hình thức giao dịch “một cửa” giảm rất nhiều thời gian cho khách hàng. Ngân hàng triển khai dịch vụ VCB Money, với khả năng xử lý thông tin trực tuyến, cung cấp các dịch vụ thanh tóan và truy vấn online cho các khách hàng. Do đó khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn linh hoạt và nhanh chóng hơn, thông tin về tình hình số dư được cập nhật, tiết kiệm thời gian và nhân lực.
+ Thứ ba, Ngân hàng thực hiện chính sách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ (lãi suất bậc thang, trả lãi định kỳ, kèm khuyến mãi…), nâng cao chất lượng dịch vụ, áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo biến động của thị trường. Lập mục tiêu huy động vốn đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ. Xây dựng chính sách thu hút thêm khách hàng mới, duy trì quan hệ tốt với khách hàng hiện tại và tìm cách nối lại quan hệ với khách hàng cũ.
+ Thứ tư, Phát triển mạng lưới giao dịch, tíêp cận trực tiếp nhu cầu của khách hàng, đẩy mạnh công tác truyền thông quảng cáo: thực hiện chủ trương của ban lãnh đạo ngân hàng Ngoại thương về công tác phát triển màng lưới nhằm đẩy mạnh hoạt động bán lẻ, phục vụ và đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của khách hàng trên địa bàn. Chi nhành đã mở thêm 2 phòng giao dịch trong năm 2007 và một phòng giao dịch vào đầu năm 2008.
+ Thứ năm, Công tác hành chính nhân sự luôn được đảm bảo cho các bộ phận nghiệp vụ có đầy đủ điều kiện vật chất và con người thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ khách hàng chu đáo tận tình hơn. Bên cạnh đó, Ban giám đốc chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thành Công thường xuyên phối hợp với ban chấp hành công đoàn công cơ quan chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Hàng năm ngân hàng có tổ chức cho cán bộ đi tham các danh lam thắng cảnh của đất nước, nghỉ mát dịp hè…. Đó chính là động lực thúc đẩy mọi thành viên trong ngân hàng gắn bó và có ý thức trách nhiệm cao trong công việc.
2.4.2.Các hạn chế còn tồn tại
2.4.2.1.Hạn chế
Bên cạnh các thành tích đạt được rất tôt như đã nêu ở trên trong công tác huy động vốn chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thành Công vẫn còn những hạn chế nhất định cần phải khắc phục.
- Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, các tổ chức kinh tế lớn mạnh theo thời gian tuy nhiên ngân hàng Ngoại thương Thành Công vẫn chưa tiếp cận nhiều được tới nguồn vốn này. Trong cơ cấu huy động vốn theo đối tượng nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế còn chiếm tỷ lệ thấp hơn 12% mỗi năm, riêng năm 2007 nguồn vốn này có sự gia tăng mạnh và đạt xấp xỉ 25%. Đây là nguồn vốn có chi phí rẻ và đặc biệt thông qua việc các tổ chức kinh tế gửi tiền ngân hàng có thể giới thiệu và cung cấp thêm các dịch vụ đi kèm khác.
- Hiện nay ngân hàng Ngoại thương Thành Công mới chú trọng gia tăng nguồn vốn theo phương pháp trực tiếp. Tức là khi cần vốn ngắn hạn ngân hàng sẽ tăng lãi suất ngắn hạn hoặc đưa ra các hình thức ưu đãi cho khách hàng gửi tiền ngắn hạn… phương pháp này không mang tính bền vững
2.4.2.2Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan:
+ Thứ nhất, Thị trường vốn Việt Nam đang hình thành và ngày càng phát triển tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn trong việc đầu tư vốn. Khách hàng có thể đem đầu tư vào thị trường chứng khoán bằng cách mua cổ phiếu trái phiếu, đầu tư vào thị trường bất động sản, thị trường vàng… điều này làm cho các ngân hàng bị chia sẻ mất nguồn vốn huy động. Ngay trong nội bộ ngành ngân hàng cạnh tranh cũng diễn ra rất gay gắt do sự xuất hiện mới của nhiều ngân hàng thương mại cổ phần, các ngân hàng nước ngoài cũng đang chuẩn bị vào Việt Nam.
+ Thứ hai, công nghệ ngân hàng phát triển chưa đồng bộ, Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng đi tiên phong trong việc đổi mới công nghệ tuy nhiên còn nhiều các ngân hàng khác chưa có công nghệ tương đồng. Do đó khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền ra ngoài hệ thống ngân hàng sẽ gây hạn chế khả năng thanh toán.
+ Thứ ba, đi đôi với việc tốc độ tăng trưởng kinh tế gia tăng, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và lạm phát cũng có xu hướng tăng lên. Thị trường vàng và ngoại tệ thế giới biến động không ngứng đã gây tâm lý do dự khi người dân đi gửi tiền.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Thứ nhất, ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm huy động cho khách hàng tuy nhiên các sản phẩm này vẫn mang tính truyền thống, đơn điệu. Đối với dân cư sản phẩm chủ yếu vẫn là tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn. Các kỳ hạn cứng nhắc chưa linh hoạt. Trong khi đó, các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn liên tục đưa ra các sản phẩm mới với nhiều tiện ích bảo đảm tối đa quyền lợi của khách hàng.
+ Thứ hai, Ngân hàng chưa chú trọng công tác quảng bá thương hiệu cũng như thông tin tiện ích của các sản phẩm tới khách hàng. Đây là điều không thể thiếu trong thế thiếu trong điếu kiện cạnh tranh như hiện nay.
+ Thứ ba, so với các ngân hàng thương mại khác lãi suất của ngân hàng Ngoại thương Thành Công còn thấp, chính sách lãi suất không linh hoạt chậm thay đổi theo biến động thị trường.
+ Thứ tư, trong vài năm gần đây để đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lưới ngân hàng Ngoại thương Thành Công đã có nhiều đợt tuyển dụng nhân viên mới chất lượng tuyển dụng cao tuy nhiên số nhân viên mới này chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc do vậy cũng gây khó khăn trong công tác huy động vốn.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CHI NHÁNH THÀNH CÔNG
3.1.Mục tiêu huy động vốn của ngân hàng Ngoại thương Thành Công
3.1.1.Chiến lược phát triển của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến năm 2010
Trải qua gần 45 năm phát triển, thương hiệu Vietcombank đã khẳng định được uy tín không chỉ trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc tế, đã giành đựơc nhiều giải thưởng uy tín về chất lượng sản phẩm dịch vụ. Phát huy thế mạnh truyền thống của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cũng như giữ vững, nâng cao uy tín, chất lượng phục vụ các hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã hoạch định và đề ra những phương hướng phát triển và các mục tiêu cụ thể như sau:
- Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu nâng chỉ số CAR đạt 10- 12% và các chỉ số tài chính quan trọng khá theo chuẩn quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của tổ chức xếp hạng quốc tế.
- Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và đảm bảo hiệu quả kinh doanh, kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành với mục tiêu đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, tạo ra các sản phẩm hiện đại phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
- Phát triển mở rộng mạng lưới gắn liền với các sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ hiện đại.
- Giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, phấn đấu trở thành ngân hàng lớn trong khu vực.
- Trở thành một tập đoàn tài chính đa năng có quy mô lớn ở Châu Á vào giai đoạn 2015- 2020, có phạm vi hoạt động không những trong nước mà cả tại các thị trường tài chính quốc tế.
3.1.2. Định hướng phát triển của ngân hàng Ngoại thương Thành Công
Với lợi thế nằm ở thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế- chính trị- xã hội, “trái tim” của cả nước, ngân hàng Ngoại thương Thành Công có nhiều điều kiện đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đóng góp một cách tích cực cùng với hệ thống ngân hàng Ngoại thương hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Chi nhánh đã đề ra các định hướng phát triển tới năm 2010 như sau:
- Không ngừng tăng trưởng về nguồn vốn, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, áp dụng nhiều giải pháp để kinh doanh hiệu quả với mục tiêu tăng lợi nhuận.
- Ứng dụng và phát triển công nghệ trong quản lý và kinh doanh, dần từng bước vi lượng hoá và nâng cao chất lượng trong dịch vụ ngân hàng.
- Triển khai áp dụng mô thức quản trị mới trong ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế, chuẩn mực hoá qui trình và không gian giao dịch, phát triển mạng lưới hoạt động trên địa bàn Hà Nội, mở rộng hoạt động ngân hàng bán buôn và bán lẻ.
3.1.3.Mục tiêu huy động vốn của chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thành Công
Huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức đặc thù của ngân hàng thương mại, là tiêu chí quan trọng và duy nhất để phân biệt giữa ngân hàng và doanh nghiệp khác. Chính sự đặc biệt này đã giúp cho các ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn cũng có ảnh hưởng to lớn tới quy mô tín dụng, đa dạng hóa danh mục sản phẩm và hoạt động kinh doanh đa năng của ngân hàng. Nắm bắt được điều đó ngân hàng Ngoại thương Thành Công luôn quan tâm chăm lo đảm bảo cho công tác huy động vốn đạt kết quả cao.
Trên cơ sở phân tích và dự đoán tình hình phát triển kinh tế của đất nước, đánh giá đúng thế mạnh và điểm yếu của mình trong bối cảnh có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động, ngân hàng Ngoại thương Thành Công đã xây dựng định hướng huy động vốn trong thời gian tới là duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn hữu hiệu, có khả năng cạnh tranh cao, nhằm thu hút nguồn vốn lớn nhàn rỗi của dân cư và các doanh nghiệp. Cần phát huy uy tín của ngân hàng Ngoại thương ở trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp nhận được vốn uỷ thác của các tổ chức tín dụng khác.
Từ kết quả hoạt động huy động vốn của năm 2007 và dự đoán tình hình phát triển kinh tế đất nước định hướng trong công tác huy động vốn năm 2008 của ngân hàng Ngoại thương Thành Công là:
- Tổng nguồn vốn huy động tăng 20% so với năm 2007
- Mở rộng và đa dạng hoá các hình thức huy động
- Đẩy mạnh huy động vốn trung và dài hạn
- Đẩy mạnh cơ cấu huy động vốn theo hướng duy trì thế mạnh về huy động ngoại tệ.
3.2.Giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thành Công
Công tác huy động vốn của ngân hàng Ngoại thương Thành Công trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành công tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế. Để hoàn thành kế hoạch đặt ra cho năm 2008 chi nhánh cần đề ra các biện pháp thực hiện cụ thể. Trong quá trình thực tập tại ngân hàng ngân hàng Ngoại thương Thành Công em đã có điều kiện để tìm hiểu về hoạt động huy vốn cũng như các hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh, em mạnh dạn đề đạt một số giải pháp để tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Ngoại thương Thành Công như sau:
3.2.1.Chính sách khách hàng đúng đắn
Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn tiền gửi của khách hàng. Do vậy, chính sách khách hàng phải được ngân hàng quan tâm hàng đầu, xây dựng mô hình hoạt động lấy khách hàng làm trung tâm, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Để hoàn thiện chính sách khách hàng ngân hàng cần quan tâm tới việc: nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng
- Nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng, mang tính quyết định đến sự thành bại của bất kỳ một tổ chức nào. Do vậy, để thực hiện tốt định hướng hoạt động, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, ngoài việc tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyển dụng cán bộ, chi nhánh cần có chính sách đào tạo và đào tạo lại nguồn cán bộ. Xây dựng các chương trình đào tạo các kĩ năng giao tiếp với khách hàng, giải quyết các vấn đề nghiệp vụ liên quan.
- Đội ngũ nhân viên ngân hàng luôn phải trau dồi về trình độ , nắm chắc các kỹ năng nghề nghiệp, nhân viên các quầy giao dịch phải thấu hiểu về các sản phẩm của ngân hàng, về chế độ và quy chế tiết kiệm, thành thạo tin học… nhằm đáp ứng một cách kịp thời, nhanh chóng các thông tin cũng như phục vụ khách hàng nhiệt tình, chu đáo tạo sự tin cậy, tín nhiệm của khách hàng với ngân hàng.
- Tất cả cán bộ chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thành Công đều phải được quán triệt công tác chăm sóc khách hàng. Từ trang phục, phong cách đến kiến thức ngân hàng, mỗi cán bộ luôn phải tạo được ấn tượng tốt cũng như tạo được sự thoả mãn cho khách hàng.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Trong điều kiện ít có sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ thì chất lượng phục vụ khách hàng tạo ra một lợi thế. Chất lượng phục vụ khách hàng trở thành một con đường dẫn tới thành công lâu dài dựa trên việc duy trì quan hệ với khách hàng đã có và tạo lập mối quan hệ mới. Để nâng cao chất lượng phục vụ ngân hàng cần quan tâm tới một số điều như sau:
- Phòng quan hệ khách hàng của ngân hàng phải thường xuyên quan tâm, nghiên cứu và tìm hiểu về đặc điểm, khả năng, động cơ và đặc biệt là nhu cầu, mong muốn, tâm lý khách hàng, tìm hiểu thị trường. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau: nhóm khách hàng đặc biệt (VIP), nhóm khách hàng hạng trung, nhóm khách hàng phổ thông. Việc phân nhóm khách hàng này tạo sự thuận lợi trong việc áp dụng chính sách khách hàng đúng đắn và đưa ra các sản phẩm phù hợp từng đối tượng khách hàng. Trong đó:
Khách hàng hạng VIP được phục vụ với sự đảm bảo điều kiện thuận lợi tối đa cho nhóm khách hàng hạng sang này. Ngoài ra, đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng Ngoại thương Thành Công cần cung ứng cho họ những sản phẩm như dịch vụ đầu tư, tư vấn ngân hàng, quản lý tài sản, lập kế hoạch tài chính. Việc cung cấp dịch vụ cho nhóm khách hàng này phải đảm bảo sự thuận lợi, bí mật và ngân hàng có thể thu mức phí cao hơn
Khách hàng hạng trung bao gồm các đối tượng có mức thu nhập cao, ổn định và sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Đối với nhóm khách hàng này, ngoài dịch vụ thông thường cơ bản nhất cần phải cung ứng thêm các dịch vụ tăng thêm.
Khách hàng phổ thông chiếm số lượng đông đảo, mục đích của nhóm khách hàng này là sử dụng các dịch vụ cơ bản nhất của ngân hàng.
- Để giữ vững mối quan hệ tốt với các khách hàng hiện có vào các dịp lễ tết, các ngày kỉ niệm của ngân hàng, hay của khách hàng ngân hàng cũng nên quan tâm, chúc mừng khách hàng. Song song với việc giữ chân khách hàng cũ cần có các kế hoạch tìm kiêm khách hàng mới.
- Cải tiến quy trình nghiệp vụ, thủ tục giấy tờ đảm bảo độ chính xác nhưng rút ngắn thời gian giao dịch, tạo sự thoải mái, thuận tiện cho khách hàng.
- Tăng thời gian giao dịch phục vụ khách hàng: hiện nay ngân hàng chỉ phục vụ khách hàng trong giờ hành chính như vậy chỉ thuận lợi cho đối tượng khách hàng là các tổ chức, cán bộ hưu trí, những người làm nghề tự do; một bộ phận lớn khách hàng có thu nhập ổn định lại không thể đến vào thời gian đi làm. Là một tổ chức cung ứng dịch vụ nhiệm vụ của ngân hàng là phải thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Do vậy, tại các bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng cần phân công, bố trí cán bộ tăng thời gian giao dịch mỗi ngày (bắt đầu ngày làm việc từ 7h30 và kết thúc lúc 6h), làm việc cả sáng thứ 7.
3.2.2. Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngoại vi liên quan đến các sản phẩm huy động vốn
Các sản phẩm dịch vụ ngoại vi là các dịch vụ phụ trợ rất quan trọng cho công tác huy động vốn. Trong đó, quy mô và sự ổn định số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch chịu ảnh hưởng trực tiếp do đối tượng khách hàng mong muốn nhận thêm các dịch vụ phụ trợ. Tâm lý của người tiêu dùng nói chung là khi đã yên tâm về một loại hình sản phẩm họ sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm khác của cùng một hãng. Vì vậy, nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng ngân hàng nên cung cấp thêm các dịch vụ kèm theo:
- Nghiên cứu cung cấp thêm các tiện ích của thẻ thanh toán nội địa và thanh tóan quốc tế, thực hiện thanh toán tiền điện, tiền nước, các dịch vụ khác qua tài khoản thanh tóan.
- Cho thuê két sắt để khách hàng gửi tài sản an toàn tại ngân hàng. Dịch này đã được các ngân hàng ở các nước phát triển thực hiện từ rất lâu. Khi thực hiện dịch vụ này, ngân hàng vừa thu được phí dịch vụ lại vừa khai thác thêm các thông tin để vận động khách hàng, đặt khách hàng trước sự lựa chọn gửi tài sản như vàng bạc, ngoại tệ hay gửi tiền vào lấy lãi.
- Hoạt động tư vấn cho khách hàng, theo đó ngân hàng cung cấp cho khách hàng các thông tin về thị trường trong và ngoài nước, lập dự án, phân tích dự án, tư vấn pháp lý, tư vấn tài chính cho khách hàng…
3.2.3. Đa dạng hoá các loại hình tiền gửi
Đa dạng hoá các hình thức huy động tiền gửi là một yêu cầu tất yếu trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Ngân hàng nào đáp ứng được càng nhiều nhu cầu của khách hàng cùng với dịch vụ phong phú, tiện lợi càng thu hút được nhiều khách hàng. Ngân hàng Ngoại thương hiện đã áp dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại cho phép khách hàng gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi tạo sự thuận tiên cho khách hàng. Tuy nhiên, các sản phẩm của ngân hàng chưa phong phú vẫn chỉ là các sản phẩm tiền gửi truyền thống trong khi đó các ngân hàng thương mại khác đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục cho ra đời các sản phẩm mới đảm bảo lợi ích tối đa cho khách hàng. Ngân hàng Ngoại thương Thành Công nên thực hiện đa dạng hóa loại hình tiền gửi theo hướng sau:
Về các khoản tiền gửi phi giao dịch
- Tiết kiệm hẹn rút: loại tài khoản này cũng xác định kỳ hạn rút nhưng cho phép khách hàng được rút trước một tỷ lệ phần trăm nhất định mà không cần báo trước, ở một tỷ lệ cao hơn thì cần phải báo trước. Loại hình này phù hợp với những người chưa xác định được nhu cầu sử dụng trong tương lai nhưng vẫn muốn hưởng lãi trong thời gian khoản tiền nhàn rỗi mức lãi suất tiền gửi này không cao bằng tiền gửi cùng kỳ hạn nhưng chắc chắn sẽ cao hơn tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi một lần rút nhiều lần: phù hợp cho các dự án đầu tư hay khách hàng có thể nhờ ngân hàng quản lý tài chính giúp mình, bảo đảm sự an toàn cho khoản tiền.
- Tiền gửi nhiều lần và rút một lần: ngân hàng có thể huy động tiền từ các khách hàng có thu nhập ổn định, thường xuyên nhưng chỉ cần sử dụng một số lượng tiền lớn trong tương lai.
- Đưa ra các loại hình tiết kiệm bảo hiểm như: tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm học đường
Tuỳ thuộc vào đặc thù riêng của từng sản phẩm để có quy chế riêng về cách tính lãi, rút tiền và lãi suất phù hợp, cho khách hàng lựa chọn rút lãi trước hay rút lãi làm nhiều lần…
- Ngân hàng nên mở rộng thêm kỳ hạn huy động vốn; ngoài các kỳ hạn: không kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng… nên có các kỳ hạn linh hoạt hơn như: 1 tuần, 3 tuần…
- Phát hành tiền gửi tiết kiệm vô danh tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong việc biếu, tặng hoặc sang tên sổ tiết kiệm.
- Ngân hàng cần tham khảo thêm các sản phẩm tiền gửi mà ngân hàng khác đang áp dụng như:
+ Tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm rút gốc linh hoạt
+ Tiết kiệm dự thưởng “Du xuân cùng MB” ngoài việc được hưởng lãi bình thường khách hàng còn có cơ hội trúng một chuyến du lịch nước ngoài cùng gia đình
+ Tiết kiệm cho triệu phú- gửi USD nhận vàng cùng Seabank
+….
Về tiền gửi giao dịch
- Đối với khách hàng là tổ chức: ngân hàng Ngoại thương Thành Công cần tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp đang có quan hệ tài chính với mình mở tài khoản trả lương cho nhân viên tại ngân hàng. Từ số dư tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, ngân hàng sẽ chi trả lương vào tài khoản của nhân viên doanh nghiệp theo bảng lương của doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng cá nhân:
+ Ngân hàng cung cấp các dịch vụ đi kèm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại: internet banking, phone banking, sms banking thông qua các dịch vụ này khách hàng có thể thực hiện truy vấn thông tin về tài khoản, các thông tin phi tài chính, địa chỉ giao dịch, truy vấn số dư tài khoản, liệt kê giao dịch.
+ Ngân hàng cung cấp sản phẩm tài khoản thấu chi cho nhóm khách hàng có uy tín, thu nhập ổn định, thường xuyên.
+ Khuyến khích khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán, sử dụng thẻ ATM để chi tiêu thông qua việc gia tăng các tiện ích của việc thanh toán qua máy rút tiền tự động. Trong thời gian tới ngân hàng Ngoại thương Thành Công cần xúc tiến hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ khác như: bưu điện, điện lực, cấp nước thực hiện thanh toán hoá đơn qua tài khoản cá nhân, cho phép khách hàng cá nhân thực hiện uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
3.2.4.Thực hiện chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt nhằm thu hút tối đa lượng vốn nhàn rỗi trong dân cư
Trong xu thế cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt các ngân hàng phải tính toán kỹ các chính sách giá cả vừa đảm bảo có lợi nhuận vừa đảm bảo số lượng khách hàng. Xây dựng chính sách lãi suất phải tuân theo một số nguyên tắc nhất định: lãi suất huy động thấp hơn lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn, lãi tiền gửi phi giao dịch cao hơn tiền gửi phi giao dịch, lãi tiền gửi dài hạn cao hơn tiền gửi ngắn hạn. Ngoài ra chính sách lãi suất cần được tiếp tục xử lý theo hướng sau:
- Xử lý lãi suất theo nguyên tắc kinh tế thị trường và mối quan hệ cung cầu vốn, bám sát mặt bằng lãi suất của các ngân hàng thương mại, xem xét các chính sách của Chính phủ.
- Lãi suất thay đổi tuỳ theo mục tiêu của ngân hàng là tăng trưởng nguồn vốn hay tín dụng. Ngân hàng cũng cần xác định mục tiêu của ngân hàng là hướng nhóm khách hàng nào để thiết kế các sản phẩm phù hợp và mức giá cả hợp lý.
- Thực hiện lãi suất linh hoạt, mềm dẻo đối với khách hàng truyền thống, bạn làm ăn lâu năm và có uy tín đối với ngân hàng. Đối với khách hàng có khối lượng tiền giao dịch lớn ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất thỏa thuận (mức lãi suất này bằng mức lãi suất ngân hàng công bố +/- một tỷ lệ nhất định tuỳ thoả thuận của hai bên).
- Theo nguyên tắc lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực tế cộng với tỷ lệ lạm phát dự kiến. Do vậy, ngân hàng phải bám sát thị trường vốn và tỷ lệ lạm phát để điều chỉnh kịp thời mức lãi suất. Trong huy động vốn trung và dài hạn ngoài việc áp dụng mức lãi suất cố định cho toàn bộ kỳ hạn, ngân hàng có thể cho khách hàng chọn lãi suất linh hoạt: mức lãi suất sẽ được công bố theo định kỳ nhất định. Cách làm này sẽ giảm thiểu rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng. Về phía ngân hàng sẽ không bị thiệt khi lãi suất thị trường giảm, còn khách hàng sẽ yên tâm hơn khi gửi tiền với kỳ hạn dài vì không lo đồng tiền bị mất giá, hay bị thiệt khi lãi suất thị trường tăng lên. Theo đó ngân hàng sẽ thu hút được nhiều hơn nguồn vốn có tính ổn định cao, phục vụ tốt hơn cho các hoạt động của ngân hàng.
3.2.5.Tăng cường quảng cáo, khuyếch trương
Trong nền kinh tế thị trường thông tin quảng cáo và quảng bá thương hiệu là yếu tố không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của bất cứ đơn vị nào. Quảng cáo là cầu nối giữa người cung cấp và người tiêu dùng. Hoạt động ngân hàng cũng vậy, nhờ có thông tin quảng cáo khách hàng có thể biết tới các sản phẩm dịch vụ cũng như các tiện ích mà khách hàng có được khi giao dịch tại ngân hàng. Để hoạt động này phát huy tốt hơn tác dụng tại ngân hàng Ngoại thương Thành Công chi nhánh có thể áp dụng theo một số giải pháp sau:
- Thông qua các phương tiện thông tấn như: đài, báo, ti vi, tờ rơi,… giới thiệu cho khách hàng các tiện ích của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngoài ra ngân hàng nên áp dụng một số các biện pháp khách vừa kết hợp quảng cáo vừa chăm sóc khách hàng như: phát hành lịch biếu, đối với các giao dịch lớn tặng quà có in biểu tượng của ngân hàng…
- Ngân hàng có thể quảng bá thương hiệu thông qua việc tham gia các hội trợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm… tham gia một số buổi hoạt động từ thiện, tài trợ cho một số hoạt động xã hội. Tuy nhiên hình thức quảng bá này đòi hỏi chi phí cao do vậy chi nhánh cần cân nhắc giữa lợi ích đạt được và chi phí phải bỏ ra.
- Phải nhấn mạnh phương châm của ngân hàng là: “luôn mang đến cho bạn sự thành đạt”. Đồng thời biến thông điệp thành những hoạt động cụ thể bảo vệ uy tín của ngân hàng.
3.2.6.Thu hút ngoại tệ từ nước ngoài
Hàng năm lượng ngoại tệ chuyển qua con đường kiếu hối lên tới hàng tỷ USD, song phần lớn đều được rút ra khỏi ngân hàng bằng tiền mặt hoặc bằng VNĐ, số ngoại tệ trên tài khoản cá nhân chiếm tỷ trọng nhỏ. Lượng ngoại tệ tiền mặt rút ra khỏi hệ thống ngân hàng làm tăng ngoại tệ trôi nổi trên thị trường gây khó khăn cho công tác quản lý ngoại hối. Nhịêm vụ của các ngân hàng thương mại là phải thu hút lượng ngoại tệ này.
Hiện nay, trong hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn ngoại tệ ngân hàng Ngoại thương được đánh giá là ngân hàng hàng đầu trong khối các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Thành Công cần phát huy lợi thế này bằng việc duy trì các sản phẩm truyền thống có hiệu quả, các tiện ích về công nghệ thanh toán. Triển khai công tác: sẵn sàng đáp ứng được nhu cầu của cá nhân có ngoại tệ trên tài khoản muốn chuyển đổi ra vàng để cất trữ, gửi vàng và thực hiện các dịch vụ mua bán, thanh tóan bất động sản.
3.2.7.Cải tiến hệ thống trang thiết bị, mở rộng hệ thống phòng giao dịch.
Về hệ thống trang thiết bị
Một trong những chiến lược phát triển của ngân hàng Ngoại thương là phát triển công nghệ hiện đại. Do vậy, yêu cầu trang thiết bị hiện đại là cần thiết: với tốc độ gia tăng hoạt động kinh doanh như hiện nay ngân hàng Ngoại thương Thành Công cần trang bị thêm máy vi tính, máy kiểm và đếm tiền cho các giao dịch. Hệ thống trang thiết bị máy móc phải được kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên có như vậy mới góp phần rút ngắn thời gian giao dịch của khách hàng, tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Mở rộng hệ thống phòng giao dịch
Nằm trên địa bàn thành phố Hà Nội- trung tâm kinh tế chính trị của cả nước là lợi thế lớn của ngân hàng Ngoại thương Thành Công nhưng bên cạnh đó chi nhánh cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn do có rất nhiều chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống cũng như khác hệ thống cùng tham gia hoạt động. Việc mở rộng hệ thống phòng giao dịch giúp chi nhánh thâm nhập vào các cộng đồng kinh tế và khu dân cư, tiếp cận gần hơn với khách hàng tuy nhiên khi mở thêm các phòng giao dịch chi nhánh cần phải cân nhắc một số chỉ tiêu sau:
- Sự đầy đủ hoặc chín muồi của nhu cầu giao dịch tại điểm cần mở
- Vị trí địa lý của phòng giao dịch cần mở có tiềm năng phát triển không
- Dân cư, thu nhập, tình hình kinh tế, thương mại
- Chi phí mở phòng giao dịch là cao hay thấp
- Thủ tục mở thêm phòng giao dịch phức tạp hay đơn giản.
3.3.Kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Nhà nước và ngân hàng Nhà nước cũng như trên cơ sở thực tế, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam cần chỉnh sửa và bổ sung kịp thời các quy chế về huy động vốn, tiền gửi tiết kiệm trên cơ sở văn bản chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước.
- Phòng quản lý vốn và kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Ngoại thương là phòng quan trọng nhất trong việc phụ trách hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn. Do vậy, phòng cần nghiên cứu thị trường và khách hàng đưa ra các chính sách sản phẩm, chính sách lãi suất, kế hoạch kinh doanh ngoai tệ, tiền gửi mang tính nổi trội hơn để áp dụng cho toàn hệ thống ngân hàng Ngoại thương.
- Ngân hàng Ngoại thương nên thường xuyên tổ chức các chương trình hội thảo, các lớp bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng. Ngân hàng Ngoại thương cần tạo điều kiện hơn nữa về thời gian và vật chất cho cán bộ tham gia các khoá học đào tạo trong và ngoài nước.
3.3.2.Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
- Tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động: so với ngân hàng tại các nước phát triển hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn khá đơn điệu phần lớn vẫn là huy động vốn và cho vay trong khi đó một ngân hàng hiện đại là một ngân hàng mà nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu. Chính vì vậy, Chính phủ và ngân hàng Nhà nước nên tạo điều kiện cho các ngân hàng áp dụng thêm nhiều các dịch vụ mới bằng việc nới rộng các quy định về quản lý ngoại hối, quản lý lãi suất. Các hoạt động này từng bước tạo ra một hệ thống ngân hàng đa năng, vừa đảm bảo tính cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại trong quá trình hội nhập. Và trên cơ sở đó hạ thấp dần tỷ lệ giao dịch bằng tiền mặt trong nền kinh
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra nghiêm ngặt đối với các ngân hàng thương mại để nâng cao chất lượng các hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm. Giám sát các ngân hàng thương mại thực hiện tốt chức năng của mình với nền kinh tế.
- Ngân hàng nhà nước cần “xiết chặt” các điều kiện ra đời của một tổ chức tín dụng mới ở quy mô lớn hơn về phương diện vốn tự có để có thể tạo lòng tin vào sức hấp thụ vốn của nền kinh tế. Đồng thời thời tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng đang hoạt động tăng vốn tự có.
Trong chiến lược kinh doanh vốn tự có giữ vai trò quan trọng: vốn tự có đóng là tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, tạo niềm tin cho công chúng và là sự bảo đảm đối với chủ nợ (gồm cả người gửi tiền), tạo lập tư cách pháp nhân, duy trì hoạt động của ngân hàng thương mại, tạo. Vốn tự có quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh việc tăng vốn tự có, củng cố tiềm lực tài chính là một vấn đề quan trọng của Ngân hàng Ngoại thương nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
- Ngân hàng nhà nước cần xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới và cơ sở hạ tầng cho việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt theo từng giai đoạn, kết hợp chỉ đạo toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại cùng thực hiện. Ngân hàng nhà nước nên thành lập trung tâm séc để tăng nhanh tốc độ luân chuyển tờ séc đồng thời hạn chế rủi ro. Vì séc là phương tiện thanh toán văn minh được áp dụng từ rất lâu và phổ biến tại các nước phát triển, phù hợp với việc thanh toán nhỏ khi mua sắm hàng hoá và dịch vụ.
Ngân hàng nhà nước tiếp tục xúc tiến thành lập “trung tâm chuyển mạch tài chính quốc gia” liên kết các liên minh thẻ thành một khối. Khi đó, khách hàng của bất cứ ngân hàng nào đều có thể thực hiện dịch vụ tại bất kỳ một máy ATM nào hay máy POS trên địa bàn cả nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng. Như vậy, hệ thống ngân hàng đã sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của các cơ quan tổ chức về mặt dịch vụ trả lương qua tài khoản thẻ cũng như các nhu cầu dịch vụ khác về thanh toán không dùng tiền mặt.
- Ngân hàng Nhà nước cần đẩy mạnh việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nghiên cứu mở rộng mạng lưới thanh toán bù trừ điện tử trên toàn quốc.
- Ngân hàng Nhà nước cần có giải pháp thúc đẩy, hoàn thiện và phát triển thị trường liên ngân hàng phục vụ cho việc điều chuyển, vay vốn giữa các ngân hàng thương mại.
3.3.3.Kiến nghị với Chính Phủ
- Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các chủ thể kinh tế nói chung và với hoạt động ngân hàng nói riêng. Trong công tác huy động vốn của ngân hàng sự ổn định kinh tế vĩ mô là cần thiết. Môi trường kinh tế vĩ mô có thể tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể cản trở, hạn chế công tác huy động vốn của ngân hàng. Việc người dân còn sử dụng một lượng tiền nhàn rỗi lớn để mua vàng, ngoại tệ, bất động sản cũng một phần là hậu quả của sự thiếu tin tưởng vào khả năng ổn định của nền kinh tế.
- Chính phủ giám sát, quản lý các cơ quan chức năng của mình thực hiện nghiêm các biện pháp kiềm chế lạm phát, duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, bền vững. Về nguyên tắc lãi suất thực tế bằng lãi suất danh nghĩa trừ tỷ lệ lạm phát. Khi tỷ lệ lạm phát tăng nhanh, mức lãi suất danh nghĩa của các ngân hàng không tăng kịp có thể dẫn đến tình trạng lãi suất thực âm. Khi đó khách hàng sẽ chuyển sang đầu tư vào các lĩnh vực khác mang tính ổn IIđịnh hơn điều này làm ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động huy động vốn của các ngân hàng.
- Vận động, yêu cầu các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện việc mở tài khoản trả lương cho nhân viên, chi trả dịch vụ qua tài khoản. Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị 20 về việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc làm này cần nhân rộng ra toàn xã hội. Bởi việc thực hiện chi trả lương qua tài khoản sẽ đem lại nhiều lợi ích cho người sử dụng như minh bạch hoá tài chính, giảm chi phí xã hôi và thúc đẩy việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo an toàn cho tài sản, không phải mang vác tiền mặt đi xa tạo thuận lợi cho cơ quan, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư.
- Thành lập ban chỉ đạo liên ngành để hướng dẫn chung trong cả nước về mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Xây dựng cơ chế lương, thưởng phù hợp để khuyến khích người lao động làm việc
Trong điều kiện giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, giá các dịch vụ sinh hoạt đều tăng nhanh Chính phủ cần quy định cơ chế tiền lương, cơ chế quản lý và trích lập các quỹ phúc lợi phù hợp để tạo động lực khuyến khích người lao động sáng tạo nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc. Nếu xét trong nội bộ ngành ngân hàng thì lương bình quân của cán bộ tại các ngân hàng thương mại nhà nước thấp hơn so với nhân viên làm việc tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng thương mại cổ phần. Chính điều này đã gây tâm lý không muốn làm việc ổn định, lâu dài tại ngân hàng thương mại nhà nước, nhiều cán bộ nhân viên đã chuyển sang làm việc cho các ngân hàng thương mại cổ phần gây sự sáo trộn trong tổ chức nhân sự của ngân hàng. Đây cũng là nguyên nhân sâu xa dẫn đến một số ít cán bộ nhân nhiên trong ngành vi phạm luật. Do đó, nhà nước cần phải có cơ chế tiền lương thông thoáng hơn, giao quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại trong việc quyết định tiền lương trên cơ sở lợi nhuận.
KẾT LUẬN
Nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của mỗi ngân hàng thương mại. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn luôn là nghiệp vụ cơ bản, truyền thống và là nền tảng cho mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Và gia tăng nguồn vốn là một trong các mục tiêu quan trọng trong chiến lược hoạt động kinh doạnh của các ngân hàng.
Tuy nhiên, cho tới nay các phương thức huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện chưa thực sự phong phú và đa dạng. Các ngân hàng chưa xây dựng được chiến lược huy động vốn mang tính dài hạn. Trong xu thế hội nhập thị trường tiền tệ sẽ có nhiều biến động, các ngân hàng trong nước sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa để cải thiện chất lượng dịch vụ, thu hút khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh đối với các ngân hàng nước ngoài và các định chế tài chính khác.
Đối với ngân hàng Ngoại thương Thành Công- một chi nhánh của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, gia tăng huy động vốn trước tiên là để phục vụ nhu cầu sử dụng vốn, sau đó là góp phần tăng năng lực nguồn cho toàn hệ thống. Ngân hàng cần xác định chiến lược huy động vốn cho từng thời kỳ để từ đó xây dựng các biến pháp thực hiện cho phù hợp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại- PGS.TS Phan Thị Thu Hà- NXB Đại học kinh tế quốc dân năm 2007.
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại- PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn- NXB Thống kê.
- Ngân hàng Ngoại thương Thành Công, Báo cáo tổng kết các năm 2005, 2006, 2007.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006.
- Quản trị ngân hàng thương mại- GSTS Lê Văn Tư- NXB Tài chính Hà Nội năm 2005.
- Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (1997), Luật tổ chức tín dụng- NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Báo điện tử Vietnamnet.
- Website Vcb.com.vn
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2007 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 39
Bảng 2.2: Tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn 40
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng 42
Bảng 2.4.Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tệ 44
Bảng 2.5.Nguồn vốn huy động tại ngân hàng Ngoại thương Thành Công 46
Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Ngoại thương Thành Công 48
Bảng 2.7: Hệ số sử dụng vốn 50
Bảng 2.8: Hoạt động tín dụng 51
2. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2.Tương quan huy động vốn với tổng nguồn vốn 40
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng 42
Biểu đồ 2.4.Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền 44
Biểu 2.7: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn 50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28892.doc