Đề tài Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh (VPBank)

Theo quyết định số 493/2005 của Thông đốc NHNN ngày 22/4/2005về phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để sử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng ; và quyết định số 18/2007 QĐ- NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định 493 thì Nợ xấu được định nghĩa như sau: “ Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4(nợ nghi ngờ), nhóm 5(nợ có khă năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i)đã quá hạn trên 90 ngày và(ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại”. Qua định nghĩa về Nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát về Nợ xấu là các khoản Nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.

doc80 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 950 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều kiện. Thứ hai, đối với việc phát mại tài sản : ngân hàng quyết định bán tài sản theo một trong hai hình thức là tự bán đấu giá hoặc bán đấu giá qua trung tâm bán đấu giá tài sản, VPBank cũng tiến hành theo hướng dẫn của các văn bản pháp lý hiện hành. Xử lý nợ thông qua Công ty quản lý và khai thác tài sản (AMC) Thực hiện theo Quyết định của NHNH tháng 6/2006 VPBank đã thành lập Công ty quản lý và khai thác tài sản AMC trực thuộc VPBank để có thể tập trung nguồn lực vào việc xử lý và thanh lý tài sản đảm bảo nhằm tăng cường hiệu quả xử lý nợ xấu. AMC của VPBank có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu trách nhiệm trong phạm vu số vốn và tài sản thuộc sở hữu của Công ty và do VPBank cấp bao gồm : - Vốn điều lệ VPBank cấp - Vốn vay các tổ chức tài chính tín dụng khác trong và ngoài nước - Các quỹ được phép trích lập - Vốn khác theo quy định của pháp luật AMC là công ty trực thuộc VPBank hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản đảm bảo. Chức năng của AMC là: Một mặt làm dịch vụ uỷ thác về quản lý và xử lý nợ, tài sản đảm bảo nợ xấu của VPBank. Mặt khác,thực hiện kinh doanh mua bán nợ xấu, tài sản đảm bảo nợ xấu với các tổ chức tín dụng và các AMC của NHTM khác. Nhiệm vụ của AMC bao gồm : Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ xấu và tài sản đảm bảo nợ xấu liên quan để xử lý thu hồi vốn nhanh nhất cho NHTM Hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo quy định của pháp luật trình ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính các NHTMNN xem xét trình Chính Phủ cho phép xoá nợ cho khách hàng. Chủ động bán các tài sản đảm bảo nợ vay thuộc quyền định đoạt của VPBank theo giá thi trường bằng các hình thức: Tự bán công khai trên thị trường, bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, bán qua công ty mua bán nợ của Nhà nước Cơ cấu lại các khoản nợ bằng cách: giãn nợ, tiếp tục đầu tư để tạo điều kiện cho khách hàng vượt qua khó khăn, miễn giảm lãi suất, chuyển đổi thành vốn góp. Xử lý tài sản đảm bảo nợ vay bằng các biện pháp thích hợp: cải tạo, sửa chữa, tân trang tài sản để bán, cho thuê , khai thác kinh doanh, góp vốn kiên doanh bằng tài sản để thu hồi nợ Mua bán các khoản nợ xấu của các tổ chức tín dụng khác, của các AMC khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo uỷ quyền của VPBank. Do có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, lại được VPBank giao vốn điều lệ và chỉ đạo hoạt động một cách chuyên môn hoá cao trong lĩnh vực quản lý và xử lý nợ nên AMC VPBank có quyền chủ động trực tiếp làm việc với cơ quan hữu quan, thúc đẩy nhan quá trình xử lý nợ. Công ty có quyền chủ động sử dụng vốn hoạt động kinh doanh và cân đối các nguồn thu phí từ các hoạt động dịch vụ mua bán nợ để tự hạch toán kinh doanh; được hạch toán vào chi phí một số khoản chi phí môi giới trong việc xử lý nợ như chi hoa hồng môi giới thu nợ tồn đọng, môi giới bán, cho thuê tài sản đảm bảo. Ngoài ra, công ty còn có quyền bán tài sản đảm bảo với giá thấp hơn giá trị khoản nợ, không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh mua bán tài sản đảm bảo. Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro Thực hiện theo quyết định 493/ 2005/ QĐ- NHNN VPBank đã xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ DPRR. Theo đó, các khoản Nợ được phân chia thành 5 nhóm và được trích DPRR theo tỷ lệ nhất định. Cụ thể tỷ lệ trích lập dự phòng là: 0% đối với nợ nhóm 1; 5% đối với nợ nhóm 2; 20% đối với nợ nhóm 3; 50% đối với nợ nhóm 4; và đối với nhóm 5 là 100%. Những khoản dự phòng được hạch toán vào chi phi hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng được sử dụng quỹ DPRR để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau: Khí khách hàng vay vốn là các tổ chức bị phá sản, giải thể và đã hoàn thành việc thanh toán tài sản. Mức xử lý rủi ro bằng mức tổn thất sau khi thanh lý tài sản của tổ chức bị phá sản, giải thể. Tài sản “Có” có thời hạn vượt quá thời hạn quy định. Những khoản nợ vay của khách hàng được chính phủ cho phép xoá nợ nhưng chính phủ không bù đắp và chưa được sử dụng dự phòng để sử lý. Thực tế những năm qua, VPBank giảm các khoản nợ không thu hồi được trên bảng cân đối kế toán của mình bằng cách xử lý từ quỹ DPRR để chuyển sang ngoại bảng chứ chưa thực sự thu hồi được nợ vay. Qua số liệu cho thấy giai đoạn 2005- 2007 VPBank luôn trích lập dự phòng theo đúng quy định của NHNN, tỷ lệ DPRR/ Tổng dư nợ có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2005 là 0,235%; năm 2006 là 0,227% năm 2007 là 0,224 thêm số liiệu !!!!!!!!!% .Tuy đã thực hiện DPRR nhưng cho thấy tỷ lệ này so với tốc độ tăng trưởng tín dụng còn khá khiêm tốn. Đây cũng là một yếu tố tiềm ẩn rủi ro của VPBank Tóm lại trong giai đoạn 2005 – 2007 nhờ cơ chế quản trị rủi ro và các biện pháp xử lý nợ xấu thích hợp đã giúp VPBank đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh và kiểm soát nợ xấu với tỷ lệ thấp: Năm 2005, 2006, 2007 tỷ lệ nợ xấu là 0,7%; 0,58%; 0,49% Đánh giá về việc quản lý nợ xấu tại VPBank Các thành tựu đạt được trong quản lý Nợ xấu của VPBank Những thành công đạt được trong thời gian qua là sự cố gắng nỗ lực của Ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng. Việc nhận thức sâu sắc hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng luôn gắn liền rủi ro đã tạo nên được bộ máy quản trị rủi ro hiệu quả cao. Kết quả đạt được trong thời gian qua đó là tỷ lệ nợ quá hạn luôn đạt ở mức độ thấp và duy trì ở mức 25%, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn <40%. Kết quả trên đạt được là do các yếu tố sau: Thứ nhất, VPBank đã thành công trong việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn, những món nợ xấu do tình hình kinh doanh của giai đoạn trước để lại. VPBank đã xây dựng được quy trình sử lý tài sản đảm bảo để thu hồi Nợ với những quy định chặt chẽ từ việc tiếp nhận tài sản, đặc biệt là những tài sản từ các vụ án, đến việc khai thác tổ chức phát mại tài sản, tuân theo các văn bản của chính phủ và các ban ngành. Đây là sự thành công vượt bậc trong con đường khôi phục lại ngân hàng. Thời gian này, nhờ có những chủ trương sáng suốt và linh hoạt, cùng với sự giúp đỡ hiệu quả của NHNN và các cơ quan có thẩm quyền nên công tác thu hồi và xử lý nợ đã đạt được những kết quả nhất định : VPBank đã xử lý triệt để 100% số nợ quá hạn tồn đọng gồm 315 tỷ đồng tồn đọng từ trước năm 2002 và 84 tỷ đồng cho vay bắt buộc phát sinh do thanh toán 20% giá trị L/C với nước ngoài. Thứ hai, trong hoạt động kinh doanh mới,VPBank đã lựa chọn chiến lược bán lẻ, với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc, và đạt thứ hạng cao trong cả nước. Ngân hàng cũng đã tiến hành cải tổ lại bộ máy nghiệp vụ theo hướng bán lẻ tới khách hàng, hoàn thiện các văn bản quy định nghiệp vụ, chú trọng nâng cao chất lượng chuyên môn, coi trọng các công cụ kiểm soát rủi ro. Nhờ vậy các hoạt động kinh doanh mới đạt mức tăng trưởng cao, rủi ro được hạn chế ở mức thấp nhất. Thứ ba, trong hoạt động tín dụng- là hoạt động tiềm ẩn rủi ro nhất của ngân hàng,VPBank luôn kiên trì theo đuổi chính sách tín dụng bảo thủ (không vì muốn tăng lượng cho vay mà nới lỏng các điều kịên cho vay), hướng đến đối tượng phục vụ khách hàng là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, các cá nhân, trên nguyên tắc tín dụng có đảm bảo. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng được tăng cường : Thực hiện quy trình thẩm định tín dụng nghiêm ngặt . Trích lập quỹ DPRR Nâng cao cho vay có Tài sản đảm bảo. Công tác kiểm tra, kiểm soát được tiến hành thường xuyên và chặt chẽ. Việc phê duyệt tín dụng được thực hiện theo cơ chế quyết định của Ban tín dụng hoặc Hội đồng Tín dụng theo nguyên tắc nhất trí. Thứ tư, Công tác quản trị rủi ro ngày càng được cải thiện dần VPBank ngày càng chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, nội dung của công tác quản trị rủi ro cũng dần dần được cải thiện cho phù hợp với thực tế. Các công cụ quản lý rủi ro cũng đang được áp dụng : Hệ thống chấm điểm tín dụng do HĐQT ban hành, thực hiện tốt quy trình tín dụng và kiểm soát tín dụngđược thực hiện một cách nghiêm túc chặt chẽ. Các hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quản đạ được nhưng không thể tránh khỏi rủi ro và nó ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong vấn đề quản lý nợ xấu VPBank vẫn còn những hạn chế sau: Thứ nhất, chất lượng thẩm định chưa cao Thẩm định có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định, ảnh hưởng đến quá trình trước và sau cho vay nợ của ngân hàng. Vì mục đích lợi nhuận, nên một số ngân hàng coi nhẹ khâu này dẫn đến chất lượng thẩm định không cao : tình hình sao chép lại thông tin do khách hàng cung cấp mà không đối chiếu, phân tích, xác nhận từ nguồn thông tin khác; tình hình thẩm định của doanh nghiệp còn sơ sài, chưa toàn diện và không phải là căn cứ để ngân hàng quyết định cho vay hay không mà quyết định cho vay dựa vào tài sản hữu hình đảm bảo; nội dung thẩm định còn chưa toàn diện, chưa quan tâm đến lưu chuyển tiền tệ, phân tích dòng tiền, thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn điều này làm giảm độ chính xác trong thẩm định. Khả năng phân tích, đánh giá ngành nghề, thành phần kinh tế của VPBank còn yếu kém, thiếu và không đưa ra các dự báo và định hướng cho hoạt động tín dụng nhằm khuyến khích và hạn chế vào những ngành nghề phù hợp với khả năng hiện có của ngân hàng. Thứ hai, hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank rất thấp song hiệu quả hoạt động chưa cao do doanh số cho vay so với nguồn huy động còn thấp, điều này tuy an toàn cho ngân hàng nhưng lại gây ứ đọng vốn và chưa tạo ra lợi nhuận tối đa. Thứ ba, Đa dạng hoá danh mục đầu tư kém Đa dạng hoá các nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng cũng là một trong những phương pháp phòng chống rủi ro. Trên thực tế, ngân hàng có gắng thực hiện hai hình thức đa dạng hoá để hạn chế rủi ro : Đa dạng hoá danh mục đầu tư và đa dạng hoá về mặt địa lý. Đối với VPBank trong thời gian qua, sự đa dạng hoá về mặt địa lý có xu hướng phát triển tốt: liên tục các chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập khắp cả nước, với chính sách chấp nhận chịu thua lỗ tại các địa điểm mới mở, ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân việc đa dạng hoá danh mục đầu tư vẫn còn đang hạn chế, thể hiện ở tỷ trọng hoạt động tín dụng đang còn chiếm ở tỷ lệ cao trong danh mục tài sản. Thứ tư, đa dạng hoá khách hàng kém Sự đa dạng hoá khách hàng là một trong các biện pháp phòng chống rủi ro. Muốn thực hiện việc đa dạng hóa khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải có những chính sách và biện pháp thu hút khách hàng phù hợp, nhất là những khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh. Trên thực tế, số lượng khách hàng đến với VPBank còn đang thấp, VPBank chủ yếu tập trung vào những khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có một tiêu thức phân biệt cụ thể để quản lý khách hàng, khó kiểm soát rủi ro. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh kém. Cơ cấu khách hàng mất cân đối, khó quản lý gây khó khăn trong việc quản lý nợ hơn nữa độ phân tán rủi ro thấp. Thứ năm, hệ thống kiểm tra nội bộ chưa hiệu quả Việc kiểm tra nội bộ chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn do tính độc lập của bộ phận này chưa được đảm bảo. Để làm tốt nhiệm vụ của mình hệ thống kiêm tra nội bộ cần phải tách biệt với Ban điều hành . Tuy nhiên, hiện nay bộ phận này đang chịu sự chỉ đạo của Ban điều hành. Việc kiểm tra, kiểm soát không được nâng cao . Một trong tính không hiệu quả quan trọng nhất là không phân rõ quyền và trách nhiệm. Thứ sáu, Hạn chế trong hoạt động xử lý tại Công ty quản lý và khai thác tài sản (AMC) AMC thành lập nhưng hoạt động còn nhiều hạn chế, việc mua bán nợ trên thị trường hoặc cơ cấu lại nợ còn chậm, chưa hiệu quả. Nguồn vốn của AMC nhỏ không đủ để bù đắp ngay các khoản nợ và tài sản mà VPBank bàn giao sang. Quyền lực của AMC còn bị hạn chế, AMC không thể tự giải quyết được các tái sản tồn đọng liên quan đến tình trạng pháp lý chưa đầy đủ . Tài sản tồn đọng này vẫn thuộc thẩm quyền định đoạt của ngân hàng. 2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất : Chính sách tín dụng của VPBank còn nhiều bất cập Chính sách tín dụng thực hiện mục tiêu đưa VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ, với đối tượng khách hàng chính là doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân, thế nhưng chính sách tín dụng của VPBank lại chưa linh hoạt: Chính sách cho vay quá chặt chẽ, chính sách khách hàng chưa khoa học, chưa có tiêu thức cụ thể để đánh giá và dự báo về khách hàng, quy định về tài sản đảm bảo quá chặt chẽ, chưa chú trọng nhiều đến tính khả thi của dự án VPBank là một ngân hàng nhỏ chịu sự cạnh tranh áp liệt của các ngân hàng khác, vì vậy cần phải có những chính sách linh hoạt để có thể cạnh tranh, chiếm giữ thị phần của mình khi thị trường tài chính ngân hàng có biến động. Việc quản lý danh mục đầu tư còn sơ khai : các nghiệp vụ phái sinh chưa sử dụng, hầu như là để ngỏ.VPBank chú trọng nhiều đến cho vay tiêu dùng còn các lĩnh vực hoạt động đầu tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh, cho dự án chưa được chú trọng. Thứ hai, Trình độ các bộ ngân hàng còn nhiều bất cập Con người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của một ngân hàng nói chung. Đối với VPBank, là một ngân hàng “trẻ”, nên việc thiếu một đội ngũ cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm, có khả năng dự đoán và phân tích là không tránh khỏi. Với một đội ngũ cán bộ rất trẻ, nhiệt huyết với công việc, tạo được ưu thế trong cạnh tranh nhưng vì thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc thích ứng và quản lý được hoạt động đầy rủi ro này. Năng lực nhận biết sự gian lận khi phân tích khách hàng còn yếu kém. Đối với hoạt động tín dụng, bên cạnh yêu cầu về trình độ học vấn tốt thì còn phải cần rất nhiều kinh nghiệm, trải nghiệm thực tế, phải có kỹ năng phân tích tổng hợp thông tin trên nhiều lĩnh vực hoạt động từ đó mới có thể đánh gía chính xác thông tin khách hàng. Đồng thời cũng ảnh hưởng tới sụ đa dạng hoá danh mục đầu tư của ngân hàng, và việc thực hiện các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro rất bị hạn chế. Mặt khác,cán bộ tín dụng với tuổi đời trẻ khi làm ăn với Tổng giám đốc, kế toán trưởng của các doanh nghiệp, những người lão luyện, dày dặn kinh nghiệm trong thương trường sẽ rất dễ bị họ áp đảo, thao túng và đánh mất lập trường cuả mình. Thứ ba, khả năng cạnh tranh, năng lực tài chính thấp Khả năng cạnh tranh , năng lực tài chính của VPBank còn thấp. Năng lực tài chính thấp gây khó khăn cho VPBank trong việc bù đắp các thâm hụt và thua lỗ do các khoản nợ xấu gây nên. Năng lực tài chính thấp cũng làm hạ chế trong việc xât dựng và trích lập các quỹ DPRR, do vậy rất khó để giải quyết các khoản nợ còn tồn đọng. Hơn nữa, với năng lực tài chính thấp, ngân hàng sẽ khó mở rộng hoạt động , điều này sẽ ảnh hưởng tới sự đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ít hạn chế được rủi ro, ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Trình độ quản lý và nhân lực còn hạn chế là rào cản gây khó khăn cho ngân hàng trong việc chủ động ngăn ngừa rủi ro phát sinh cũng như xử lý những rủi ro đã phát sinh. Thứ tư, Việc mở rộng mạng lưới trong thời gian qua cảu VPBank là khá nhanh dẫn tới những vấn đề sau: chất lượng cán bộ tín dụng chưa cao, chưa thể nâng cao được chất lượng tín dụng, dẫn đến sự đầu tư dàn trải , gánh nặng về chi phí ban đầu cho toàn hệ thống. Việc bám sát khách hàng của CBTD nhiều chi nhánh còn hạn chế dẫn đến không nắm bắt được khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Thứ năm, hệ thống thông tin không đầy đủ không kịp thời, thiếu tính hệ thống và tính chính xác. Đây là tình trạng chung cho bất cứ ngân hàng nào, tình trạng thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin của khách hàng vay vốn và thông tin môi trường kinh tế mà liên quan đến khách hàng. Tại VPBank, việc chia sẻ thông tin còn nhiều bất cập, có thể nói CBTD chỉ mới quan tâm đến các thông tin về rủi ro tín dụng, các cán bộ khác không quan tâm đến, nếu biết cũng không có cơ chế truyền tải thông tin tới bộ phận chịu trách nhiệm xử lý. Không có sự phân cấp rõ ràng giữa người cập nhật và sử dụng thông tin. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, khách hàng VPBank là một ngân hàng bán lẻ, đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ kinh doanh cá thể với tính đặc thù của loại hình này sẽ là một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro, khó khăn trong việc quản lý nợ của ngân hàng + Năng lực vay vốn của khách hàng còn hạn chế :Khách hàng là DNVVN và hộ kinh doanh cá thể, quy mô vốn tự có thấp, trình độ năng lực cò hạn chế, khó khăn trong việc lập kế hoạch kinh doanh có hiệu quả đã phần nào hạn chế khả năng giao tiếp với ngân hàng. Ngoài ra nhiều khách hàng còn chưa hiểu biết rõ về quy trình tín dụng. + Do việc lập báo cáo tài chính không rõ ràng, thiếu chính xác nên gây khó khăn cho việc xác định rõ thực lực của khách hàng. + DNVVN khó tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng do chính sách tín dụng chặt chẽ của ngân hàng vì thế các DNVVN đôi khi dùng nguồn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Cho nên khi các khoản vay đến hạn các doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả. + Bên cạnh đó sự quản lý lỏng lẻo của nhà nước đối với loại hình này chưa đảm bảo an toàn pháp lý cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhiều dự án được xây dựng thiếu trung thực, con số không có một cơ quan nào chịu trách nhiêmgây khó khăn cho ngân hàng trong việc thẩm định cho vay. Hơn nữa còn có tình trạng một số khách hàng có ý định lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng Thứ hai, những vấn đề chung của nền kinh tế xã hội + Hoạt động tín dụng của VPBank bị ảnh hưởng sâu sắc bởi môi trường kinh tế xã hôi, sự phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn này, nền kinh tế có phát triển mạnh với nhiều biến động, tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn này biến động khá phức tạp : Năm 2005 là 12,9%, năm 2006 là 7% và năm 2007 là 12,6% . Điều này gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh : giá cả nguyên vật liệu, năng liệu tăng gây khó khăn về tài chính và nhu cầu vay vốn tăng lên, tuy nhên khả năng trả nợ lại bị hạn chế do tình hình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. + Sự biến động lãi suất của các đồng tiền mạnh đã ảnh hưởng rất lớn đặc biệt lãi suất huy động luôn phải điều chỉnh tăng. Cục dự trữ liên bang Mỹ tăng lãi suất USD liên tục làm lãi suất USD trong nước cũng tăng theo tạo áp lực tăng lãi suất huy động bằng VNĐ, tạo khoảng cách giữa lãi suất VNĐ và USD , hạn chế sự chuyển dịch tiền gửi của khách hàng từ VNĐ sang USD. Chính vấn đề này tạo áp lực cho cả người dân và cả doanh nghiệp trong khi nhu cầu vay vốn ngày càng lớn. Khi lãi suất huy động tăng tất yếu sẽ làm lãi suất cho vay tăng điều này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng nợ khó đòi, đây cũng là rủi ro lớn nhất mà các NHTM nói chung và VPBank nói riêng đang phải đối mặt . + Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, nền kinh tế thế giới và khu vực, nên các chính sách vĩ mô luôn luôn được điều chỉnh để phù hợp với hoàn cảnh đất nước và thông lệ quốc tế. Vì vậy sự thay đổi này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế, sẽ tạo bất lợi cho những doanh nghiệp nào chưa kịp thích ứng, dễ gây nên rủi ro trong kinh doanh dẫn tới mất khả năng thanh toán. + Sự ra đời của thị trường chứng khoán đã phần nào tác động tới các hoạt động kinh doanh của ngân hàng + Việc thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn hạn chế : ảnh hưởng đến thời gian thanh toán do dùng trực tiếp bằng tiền mặt, đồng thời khó khăn cho ngân hàng khi kiểm soát dòng tiền và đánh gía trả nợ của khách hàng. Thứ ba, môi trường pháp lý + Xử lý tài sản đảm bảo, nợ xấu gặp nhiều khó khăn : Trong thực tế ngân hàng gặp phải không ít khó khăn trong việcxử lý tài sản đảm bảo. Hầu hết các khoản vay của khách hàng đều có tài sản đảm bảo nhưng việc xử lý nó để thu hồi nợ là hết sức khó khăn. Loại trừ một số ít tài sản được định giá vượt khung, tài sản gặp rắc rối về quyền sở hữu, các tài sản đầy đủ giấy tờ cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình xử lý. Sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật cũng làm cho ngân hàng lúng túng trong việc xử lý . Hầu hết các NHTM nói chung và VPBank nói riêng đều gặp khó khăn sau trong việc xử lý tài sản đảm bảo: Khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng không giao tài sản đảm bảo khi tín dụng có vấn đề, cố tình chây ỳ để kéo dài thời gian trả nợ. Lúc đó ngân hàng phải khởi kiên ra toà. Tuy nhiên khi đã được toà giải quyết thì việc thu hồi vốn là rất khó và mất nhiều thời gian. + Các tài sản đảm bảo thường là các tài sản khó bán nên các ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn để có thể thu hồi được vốn. + Hệ thống kế toán, kiểm toán còn nhiều bất cập. Các công ty sử dụng các hệ thống kế toán chưa thống nhất, khiến ngân hàng khó có thể thẩm định khách hàng một cách chính xác. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI VPBANK 3.1 Định hướng phát triển của VPBank 3.1.1 Định hướng phát triển chung Trong xu thế hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam,VPBank đã đề ra mục tiêu phát triển ngân hàng theo hướng: “ Xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ điển hình trong nước và khu vực” . Để thực hiện được mục tiêu này con đường phát triển là : - Xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ điển hình trong nước và khu vực. - Xác định thị trường tiềm năng mà ngân hàng có thế mạnh hiện nay đó là các DNVVN - Phát triển mạng lưới tới đô thị lớn và khu vữc đông dân - Phát triển các sản phẩm dựa trên cơ sở thông tin hiện đại - Liên doanh liên kết với các NHTM trong và ngoài nước trên các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng thời gian tới của VPBank - Mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi loại lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó chú trọng mở rộng cho vay đối với các DNVVN và cho vay tiêu dùng - Giữ vững thị trường hoạt động - Chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng luôn cố gắng duy trì ở mức cho phép - Đa dạng hoá loại hình tín dụng, sản phẩm tín dụng phù hợp với thị hiếu đối tượng khách hàng. - Tiếp tục tham gia đồng tài trợ vào các dự án lớn, cho vay hợp vốn - Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm đảm bảo ổn định nguồn vốn cho vay - Hoàn thiện chính sách và hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, đặc biệt chú trọng vào công tác quản trị rủi ro. - Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ tại VPBank cả về số lượng và chẩt lượng Để thực hiện những định hướng trên, trong thời gian tới VPBank phải nghiên cứu, đưa ra những biện pháp thiết thực phù hợp với sự phát triển của ngân hàng và xu thế hội nhập nhằm hạn chế rủi ro, quản lý nợ xấu có hiệu quả góp phần tăng lợi nhuận và phát triển bền vững cho ngân hàng trong tương lai. 3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại VPBank Trong công tác quản lý Nợ xấu tại các NHTM phải quan tâm đến hai vấn đề: Làm thế nào để hạn chế Nợ xấu phát sinh, và đối với những khoản Nợ xấu đã phát sinh, phải xử lý nó như thế nào để thu hồi vốn 3.2.1 Biện pháp hạn chế phát sinh Nợ xấu 3.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng Quy trình tín dụng hợp lý là một nhân tố quyết định đến chất lượng tín dụng, hạn chế được rủi cho ngân hàng, đến công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng. Trong thời gian tới VPBank nên hoàn thiện hơn nữa quy trình cho vay theo hướng sau: Thứ nhất, VPBank nên tách bạch, phân công rõ ràng chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình tín dụng. Đặc biệt gắn trách nhiệm vào từng cá nhân bằng chế độ thưởng phạt Thứ hai, Trong quá trình phân tích, ngân hàng có nhiều biện pháp khác nhau, nhưng phải thống nhất chung theo các nguyên tắc sau : Thực hiện quy trình tín dụng một cách nghiêm ngặt, nhất là phương pháp tiếp cận và phân tích khách hàng phải được nghiên cưu, phân loại theo đối tượng khách hàng nhằm mục đích phù hợp với đối tượng khách hàng, hoàn cảnh hợp lệ. CBTD phải có trình độ, khả năng phân tích, tư vấn cho khách hàng, đạo đức nghề nghiệp, phải có trách nhiệm và làm thoả mãn yêu cầu đông thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng. Phải gắn trách nhiệm đối với CBTD trong việc đánh giá các loại đảm bảo tín dụng Thông tin khách hàng phải đầy đủ và chính xác. Thứ ba, Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng. Hiệu quả cảu khâu này phụ thuộc rất lớn vào :năng lực CBTD, hệ thống thông tin. Trong thời gian, VPBank đã phần nào chú trọng đến công tác thẩm định. Tuy nhiên chất lượng thẩm định chưa cao,chưa phân tích được sự biến động của các yếu tố kinh tế tác động đến đối tượng cần phân tích Vì vậy trong thời gian tới , VPBank cần thực hiện một số giải pháp thực hiện tốt quy trình thẩm định : Hoàn thiện nội dung thẩm định Trong việc thẩm định khách hàng vay vốn, ngoài thẩm định tư cách pháp nhân, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh,uy tín của khách hàng, CBTD cần phải quan tâm tới một số cần được đề cập trong chu trình thẩm định khách hàng vay vốn . Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như : giá vàng, tỷ giá, lạm phát, và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế chính trị, xã hội. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định Tách chức năng thẩm định với chức năng theo dõi và quản lý khoản vay. Chuyên môn hoá cán bộ thẩm định theo từng chuyên ngành, lĩnh vực cụ thể . Đối với một số dự án phức tạp, nên thuê chuyên gia để thẩm định,có như vậy chất lượng thẩm định mới thực sự có chất lượng. Hoàn thiện công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác thẩm định Trong thực tế, nhu cầu những thông tin về khách hàng là rất lớn. Thông tin đầy đủ sẽ rút ngắn được thời gian thẩm định, tránh được các yếu tố chủ quan. Bên cạnh thông tin từ hồ sơ khách hàng, thông qua khách hàng cung cấp trực tiếp, cần phải tìm hiểu thêm thông tin từ nhiều nguồn khác, một trong những kênh thông tin quan trọng là qua báo chí. Để có thể thu thập và xử lý thông tin trên báo chí có hiệu quả VPBank cần có những giai pháp sau: + Quán triệt đến tất cả cán bộ ngân hàng biết được vai trò và tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và đối với khách hàng nói riêng. + Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin trên báo chí phải được thực hiện một cách thường xuyên và sàng lọc kỹ càng. + Xây dựng hệ thống sử lý thông tin đồng nhất về nội dung; Nâng cao hiệu quả khai thác và xử lý thông tin trên báo chí của CBTD + CBTD phải không ngừng hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí phục vụ công tác, rút ngắn thời gian ,hỗ trợ tốt trong việc thẩm định khách hàng. + Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan báo chí nhằm nắm bắt thêm những thông tin liên quan đến tín dụng. + Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin trên báo chí trong nước và nước ngoài. 3.2.1.2. Tăng cường kiểm tra tín dụng Trong công tác quản trị rủi ro, cơ chế kiểm soát rủi ro của VP bank đã hạn chế được những rủi ro trong mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã đạt được những kết quả nhất định. Trong công tác kiểm tra tín dụng, các ngân hàng có thể sử dụng các quy trình khác nhau. Tuy nhiên những nguyên lý chung đang được áp dụng bao gồm: Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định (30,60 hay 90 ngày) với những khoản cho vay lớn đồng thời kiểm tra bất thường đối với những khoản cho vay nhỏ. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách chi tiết bảo đảm rằng mỗi khoản tín dụng đều được kiểm tra chi tiết cụ thể bao gồm: + Kế hoạch trả nợ của khách hàng + Chất lượng và điều kiện của tài khoản đảm bảo + Tính hợp lệ và đầy đủ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo rằng ngân hàng có đủ quyền hợp pháp để sở hữu các tài khoản đảm bảo + Đánh giá điều kiện tài chính và dự báo về người vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi như thế nào. + Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách tín dụng của ngân hàng Kiểm tra thường xuyên khoản tín dụng lớn Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng. Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển. Kiểm tra tín dụng là cách cần thiết để hình thành chính sách tín dụng của ngân hàng một cách lành mạnh. Các biện pháp thường được sử dụng để kiểm tra tín dụng + Phương pháp dùng bảng so sánh + Phương pháp dùng đồ thị + Phương pháp kiểm tra tại chỗ Điều kiện để khâu kiểm tra tín dụng đạt hiệu quả cao, VPBank cần: + Phòng kiểm tra tín dụng độc lập với phòng tín dụng + Tổ chức thu thập thông tin, xây dựng hệ thống thông tin trong và ngoài đầy đủ phục vụ cho công tác dự báo và phòng chống rủi ro + Yếu tố con người có tính quyết định nên cần có những cán bộ có đủ trình độ và đạo đức nghề nghiệp. 3.2.1.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp Con người, vốn, công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng. Để có một đội ngũ có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi phải có sự đầu tư về vật chất và thời gianVì vậy cần phải chú ý những vấn đề sau: Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi CBTD không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững và thực hiện đúng các quy trình hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng. Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi CBTD phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao trách nhiệm công việc. Cần quan tâm nhiều hơn đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện cho cán bộ công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để đãi ngộ cho công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất và tình thần tương xứng với kết quả của họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn và đề bạc lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ có thể giáo dục và thuyết phục hay phải có xử lý, kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao mà chất lượng tín dụng cũng được cải thiện. 3.2.1.4. Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng đã làm tăng tính hiệu quả của toàn hệ thống, giúp lưu trữ thông tin đầy đủ và chính xác, tiết kiệm thời gian góp phần nâng cao công tác quản lý nợ xấu. Trong quá trình đầu tư công nghệ, VPBank cần có kế hoạch triển khai cụ thể theo hướng sau: Đầu tư theo chiều sâu vào các trang thiết bị như: hệ thống mạng nội bộ, các phần mềm tin học, đặc biệt những phần mềm xử lý hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án. Cập nhật những công nghệ ngân hàng mới, hiện đai trên thế giới đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập. Song song với việc đầu tư công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên tập huấn cho các CBTD để có khả năng sử dụng các công nghệ mới của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng phải chú trọng đầu tư trang thiết bị và công nghệ phải được thực hiện từng bước, không nên đầu tư một cách dàn trải. Bởi lẽ cần phải có thời gian thích ứng, thay đổi, phù hợp với sự phát triển hiện tại của hệ thống. 3.2.1.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin Thông tin có một vai trò rất quan trọng trong mọi lĩnh vực cuộc sống nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Mức độ làm chủ được thông tin sẽ quyết định sự thành công. Vì thế VPBank phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thông tin theo hướng sau: Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho hệ thống tín dụng, ngân hàng phải thu thập thông tin từ các nguồn sau: + Thu thập thông tin từ chính hồ sơ vay vốn + Từ các nguồn điều tra tại chỗ + Từ chứng từ lưu trữ trong hệ thống sổ sách ngân hàng + Từ ngân hàng khác đã có quan hệ với người xin vay, những doanh nghiệp có liên quan đến khách hàng + Từ trung tâm thông tin và phòng ngừa rủi ro được thành lập bởi ngân hàng nhà nước. + Từ các nguồn thông tin khác: các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin trên báo chí. Hoàn thiện hệ thống thông tin + Thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung, đảm bảo có sẵn thông tin cho các nhà quản trị khi ra quyết định cho vay + Triển khai việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng; nâng cấp đảm bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro Để thiết lập và xử lý lượng thông tin từ nhiều nguồn góp phần vào sự hoàn thiện hệ thống thông tin, VPBank cần: + VPBank cần đẩy nhanh quá trình tin học hoá, thiết lập phần mềm quản lý khách hàng, thống kê lưu trữ thông tin để bổ sung cho việc phát triển và đánh giá khách hàng + Tạo ra một bộ phận chuyên nghiên cứu và xử lý thông tin : để giúp phân loại và sắp xếp thông tin một cách khoa học, có chất lượng góp phần đáp ừng nhu cầu người sử dụng Ngoài ra, VPBank cần tăng cường hợp tác , liên kết trao đổi chia sẻ thông tin giữa các NHTM trong việc cung cấp thông tin cho nhau về khách hàng góp phần hỗ trợ nhau trong việc quyết định tín dụng chính xác đồng thời sẽ làm giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả của công tác quản lỹ nợ. 3.2.2 Các giải pháp xử lí Nợ xấu phát sinh 3.2.2.1 Nâng cao khả năng thu hồi Nợ bằng cách ứng dụng công nghệ “ chứng khoán hóa” các khoản nợ xấu Các ngân hàng hiện đại ngày nay sử dụng nhiều “công nghệ chứng khoán hóa” để chuyển hóa bảng cân đối tài sản của mình. Việc chứng khoán hóa các khoản nợ xấu bắt đầu được nghiên cứu từ thập niên 80, sau cú sốc dầu lửa năm 1973. Vào thời điểm này ngoại tệ thu về của các nước sản xuất dầu lửa tăng lên đột ngột và được gửi vào các NHTM quốc tế. Để nhanh chóng sử dụng có hiệu quả các khoản tiền gửi này, nhiều ngân hàng đã cho chính phủ các nước đang phát triển vay. Vào đầu những năm 80, khi giá hàng hóa giảm mạnh, tỷ giá ngoại thương biến đổi theo hướng bất lợi cho nhiều nước đang phát triển. Nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu suy giảm đã đưa các nước này vào tình trạng khó khăn trong việc trả nợ nước ngoài. Trước tình hình này, các NHTM quốc tế cũng cắt giảm và hạn chế dần việc cho vay mới. Vào tháng 8/1982, Mêhicô tuyên bố ngưng trả lãi đối với nợ nước ngoài. Chỉ trong vòng một thời gian ngắn, các nước đang phát triển mắc nợ khác cũng hành động tương tự, và khủng hoảng nợ quốc tế nổ ra. Để tìm giải pháp cho cuộc khủng hoảng nợ, nhiều cơ chế giảm nợ đã được đề xuất và thực thi, bao gồm: giảm nợ một phần, mua lại nợ, đổi nợ thành nội tệ để đầu tư vào cổ phần của các công ty trong nước và đổi nợ thành trái phiếu Brady. Trái phiếu Brady (Brady Bonds) là chứng khoán được phát hành để đổi các khoản nợ NHTM mà quốc gia vay nợ không chi trả được khi đáo hạn thành trái phiếu mới. Mục tiêu của hoạt động chứng khoán này là để giảm và tái cơ cấu nợ cho các quốc gia đã thực hiện các cải cách kinh tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và gia tăng khả năng thực hiện các nghĩa vụ nợ. Theo cơ chế đổi nợ thành trái phiếu Brady, các ngân hàng chủ nợ được cung cấp một danh mục các trái phiếu với đặc điểm khác nhau để lựa chọn. Các trái phiếu thường được sử dụng nhất bao gồm: Trái phiếu ngang giá (par bonds): 100% mệnh giá của nợ quá hạn được chuyển thành trái phiếu theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định, với lãi suất thả nổi theo thị trường (thường là Libor + 13/16), kì hạn 30 năm và nợ gốc được đảm bảo bằng trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ; Trái phiếu không bảo đảm (past-due interest bonds): Lãi quá hạn được chuyển thành trái phiếu với lãi suất thả nổi, kì hạn 15-18 năm và không có bảo dảm. Ngày 10 tháng 5 năm 1996, Việt Nam đạt thỏa thuận về mặt nguyên tắc với các NHTM quốc tế (chủ yếu là các ngân hàng Nhật Bản) về việc xử lí khoản nợ thương mại quốc gia đã quá thời hạn dưới hình thức phát hành trái phiếu Brady. Việc xử lí khoản nợ quá hạn này sẽ cho phép Việt Nam có thể tiếp cận trở lại với thị trường vốn quốc tế. Dưới cơ chế của Câu lạc bộ xử lí nợ LonDon, quá trình đàm phán kéo dài 22 tháng với sự tham gia của Chính phủ Việt Nam (Đại diện bởi NHNN Việt Nam), 39 ngân hàng và các tài chính phi ngân hàng, các tổ chức tài chính phát triển đa phương (Ngân hàng Thế giới) và các chính phủ nước ngoài (Nhật Bản, Hoa Kì). Quyết định cuối cùng đạt được vào ngày 12 tháng 3 năm 1998 với việc xử lí nợ có tổng trị giá 797,1 triệu USD, trong đó bao gồm 310,9 triệu USD nợ gốc và 486,1 triệu USD tiền lãi quá hạn. Việc xử lí bao gồm cả hoàn trả ngay, giảm nợ, mua lại nợ và chứng khoán hóa. Quan trọng nhất trong chương trình xử lí nợ này là việc chứng khoán hóa 585,3 triệu USD bằng các trái phiếu Brady; 51,6 triệu USD nợ gốc được đổi thành trái phiếu chiết khấu (với tỉ lệ chiết khấu 50%), kì hạn 30 năm; lãi suất thả nổi theo thị trường bằng LIBOR + 13/16; nợ gốc đảm bảo bằng trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ; 239,9 triệu USD nợ gốc được đổi thành trái phiếu ngang giá kì hạn 30 năm; lãi suất tăng dần từ 3% năm thứ 1 và 2 lên 5,5% năm thứ 21 đến 30; nợ gốc được bảo đảm một nửa bằng trái phiếu kho bạc Hoa Kì; 294,8 triệu USD tiền lãi quá hạn được đổi thành trái phiếu không đảm bảo, kì hạn 18 năm với lãi suất tăng dần. Nghiên cứu trên đây cho thấy, trong thời gian tới các ngân hàng Việt Nam nói chung cũng như bản thân VPBank nói riêng cần tập trung nghiên cứu kĩ việc “ chứng khoán hóa các khoản nợ xấu” của mình, các ngân hàng sẽ chọn ra các khoản nợ có khả năng thu hồi vốn cao sau đó sẽ phát hành sẽ phát hành các chứng chỉ nợ trên thị trường sơ cấp của thị trường chứng khoán. Bởi đây là một công cụ quan trọng trong tiến trình tái cơ cấu tài chính của các NHTM. Việc chứng khoán hóa các khoản nợ xấu sẽ giúp ngân hàng: Giảm được thời lượng (duration) của danh mục đầu tư Tăng khả năng thanh khoản của tài sản Cung cấp một phương tiện tài trợ mới Giảm được các chi phí có tính chất qui chế Tăng thu nhập từ phí 3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty quản lí nợ và khai thác tài sản (AMC) Trong thời gian qua với nhưng nỗ lực của mình, AMC đã gặt hái được những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên AMC cần có các biện pháp để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Cụ thể là: Phát triển AMC thành một công ty đa năng, bên cạnh hoạt động thu hồi nợ còn thực hiện các hoạt động khác như môi giới mua bán bất động sản hay tư vấn trong việc cơ cấu và tái cơ cấu doanh nghiệp. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty trong việc vừa bảo đảm thu hồi nợ đồng thời lại tạo thêm thu nhập, giảm gánh nặng chi phí cho ngân hàng. Xây dựng các cơ chế khuyến khích trong việc xử lí và thu hồi nợ như cơ chế động viên khuyến khích cán bộ, công nhân viên chức của AMC hơn các đơn vị khác như cơ chế khen thưởng, lương bổng, tạo các cơ hội cho việc phát triển thăng tiến..., ưu tiên trong công tác đào tạo đối với cán bộ AMC, tạo các cơ hội rèn luyện chuyên môn, các kĩ năng nghiệp vụ, tham gia các khóa học trong và ngoài nước. Để thực hiện được các mục tiêu này cần có sự hỗ trợ của VPBank trong việc tiếp tục bổ sung vốn điều lệ cho công ty, tăng quyền tự chủ cho công ty, cho phép công ty được tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, bổ sung thêm những chuyên gia giỏi về luật pháp tâm huyết với nghề nghiệp để tập trung quản lý nợ và xử lí tài sản... 3.2.2.3 Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực quốc tế Hiện nay, ngân hàng vẫn đang thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định số 493 của NHNN. Tuy nhiên để lập Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán quốc tế theo khuyến nghị của cơ quan kiểm toán độc lập, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập cũng như tiến trình cổ phần hóa thì VPBank cần phải xây dựng được một phương pháp phan loại nợ và trích lập dự phòng theo chuẩn mực quốc tế. Trước mắt, phương pháp phân loại nợ này được sử dụng cho mục đích quản trị nội bộ trong hệ thống VPBank vì nó cho phép đánh giá được chính xác hơn chất lượng của danh mục tín dụng cũng như ước tính được mức trích lập dự phòng chính xác trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi nợ vay thực tế từ mỗi khách hàng vay. Phân loại nợ Nợ được phân loại dựa trên hai tiêu chí: tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính của khách hàng vay. + Tình hình thanh toán nợ của khách hàng được đánh giá trên cơ sở xem xét những dấu hiệu xấu liên quan đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của khách hàng (bao gồm gốc và lãi) như: trả nợ không đúng hạn, gia hạn nợ, cơ cấu thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn....Tình hình thanh toán sẽ cho thấy khách hàng có đang gặp khó khăn về tài chính hay không cũng như đánh giá khả năng quản lý tài chính để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng. Tình hình thanh toán nợ có thể được đánh giá là tốt, trung bình và xấu. + Tình hình tài chính được đánh giá thông qua việc phân tích các thông tin tài chính và kết quả kinh doanh sẵn có của khách hàng vay. Việc đánh giá tình hình tài chính được dựa trên việc xem xét tổng hợp các chỉ số tài chính trong mối liên hệ với môi trường kinh doanh, đặc điểm ngành nghề kinh tế và xu hướng phát triển trong tương lai. Tình hình tài chính có thể được xác đánh giá từ Rât tốt, Trung bình khá, trung bình, trung bình yếu tới xấu. Trên cơ sở đánh giá tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính của khách hàng, nợ vay được phân thành nhóm như sau Bảng 2.6 Phân loại Nợ Tình hình tài chính Tình hình thanh toán Tốt Trung bình Xấu Rất tốt Đạt tiêu chuẩn Cần lưu ý Dưới tiêu chuẩn Trung bình khá Cần lưu ý Dưới tiêu chuẩn Dưới tiêu chuẩn Trung bình Dưới tiêu chuẩn Dưới tiêu chuẩn Có vấn đề Trung bình yếu Dưới tiêu chuẩn Có vấn đề Không thu hồi được Xấu Có vấn đề Không thu hồi được Không thu hồi được Nhóm 1- Đạt tiêu chuẩn : không có những điểm yếu có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ theo như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cơ cấu khoản vay tốt nên việc thu hồi gốc và lãi được thực hiện kịp thời và đầy đủ xét trên mọi phương diện.Tóm lại đây là các khoản cho vay tốt cho khách hàng tốt. Nhóm 2 – cần lưu ý : không có những điểm yếu ràng nhưng có biểu hiện rủi ro cao hơn mức độ rủi ro thông thường. Khoản cho vay này có thể có cơ cấu không hợp lý hoặc thể hiện xu hướng giảm xút, hoặc có các tính chất khác làm tăng rủi ro không thu hồi được nợ Nhóm 3 – Dưới tiêu chuẩn : Những điểm yếu tín dụng rõ ràng, như hưởng đến khả năng thu hồi nợ. Khoản cho vay không được đảm bảo bằng tình hình cho vay xếp loại “ Dưới chuẩn” , ngân hàng sẽ có thể phải chịu một số tổn thất nếu các điểm yếu tín dụng không được khắc phục. Nhóm 4 – Có vấn đề: Các khoản cho vay được xếp loại “Có vấn đề” là các khoản cho vay có đầy đủ các điểm yếu của một khoản vay cho vay “Dưới chuẩn”. Thêm vào đó, khoản cho vay này còn có những điểm yếu làm cho khả năng hoàn trả toàn bộ khoản vay, dựa trên các điều kiện hiện tại, là không chắc chắn. Ví dụ về một khoản cho vay “có vấn đề” là một khoản cho vay có các đặc điểm của khoản cho vay “dưới chuẩn” và thêm vào đó, khoản cho vay này đã quá hạn lâu và không được đảm bảo đầy đủ bằng giá trị có thể thực hiện được của tài sản thế chấp. Nhóm 5 – Không thu hồi được: Khoản cho vay được xếp ở loại này là những khoản cho vay rất khó có khả năng thu hồi và giá trị thực quá nhỏ đến mức khả năng tiếp tục được ghi nhận là tài sản không được đảm bảo. Điều này không có nghĩa là các khoản cho vay này hoàn toàn bị mất, nhưng trên thực tế đó là các khoản vay cần được xóa mặc dù trong tương lai ngân hàng có thể thu hồi được phần nào các khoản cho vay bằng nhiều biện pháp. Trích lập dự phòng Ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản nợ xấu thành 2 loại: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể Dự phòng cụ thể: lập cho các khoản nợ nhóm 3, 4, và 5 Mức dự phòng cụ thể = Giá trị của khoản vay – Giá trị ước tính có thể thu hồi của khoản vay đó Trong đó giá trị ước tính có thể thu hồi là giá trị hiện tại của dòng tiền ước tính có thể thu hồi được từ tài khoản thanh toán nợ gốc và lãi trong tương lai chiết khấu theo tỷ lệ lãi suất thực ban đầu. Giá trị ước tính của các tài sản đảm bảo cũng được xem xét khi xác định dòng tiền ước tính thu hồi được trên cơ sở giá trị của tài sản đảm bảo nhân với hệ số định giá đối với mỗi tài sản đảm bảo. Dự phòng theo nhóm : lập cho các khoản nợ nhóm 1 và 2 Mức dự phòng theo nhóm = tổng dư nợ cần lập dự phòng theo nhóm * tỷ lệ trích lập dự phòng theo nhóm Trong tỷ lệ trích lập dự phòng theo nhóm được xác định dựa trên một số các yếu tố như môi trường tín dụng, mức độ lập dự phòng cụ thể đối với tổng danh mục tín dụng, chất lượng tín dụng, rủi ro chung cảu danh mục tín dụng, tổn thất trong quá khứ và điều kiện kinh tế. Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực quốc tế này đòi hỏi CBTD phải quản lý được nguồn vốn thu hồi tiền trong tương lai của khách hàng để có thể ước tính thường xuyên và liên tục phục vụ cho mục đích quản lý rủi ro tín dụng . Vì vậy ngân hàng cần phải xây dựng được một cơ chế hiệu quả về quản lý khách hàng để có thể thu thập được thông tin trong tương lai về khách hàng vay vốn. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ - Quy định đối với các doanh nghiệp phải được kiểm toán bắt buộc : Quy định này sẽ tạo ra cơ sở pháp lý cho các số liệu tài chính được đảm bảo độ tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các TCTD khi tiếp cận với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Đây là yêu cầu chung đảm bảo tính minh bạch khi nền kinh tế hội nhập. - Tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội ổn định: Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải hỗ trợ cho sự phát triển các DNVVN để nâng cao năng lực tài chính , đủ điều kiện tiếp cận với chính sách tín dụng của ngân hàng: hỗ trợ vể đào tạo, công nghệ, kỹ năng quản lý kinh tế DNVVN 3.3.2 Kiến nghị với NHNH - Phối hợp với các bộ ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế(IAS) . Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế. - Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương đến cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN - Tiếp tục đem ra các giai pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế: để giảm lượng tiền măt lưu thông thay thế bằng các phương tiện thanh toán , giúp dễ dàng hơn trong công tác quản lý, tiết kiệm thời gian. - Nâng cao và hoàn thiện hơn nữa vai trò Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN - Xây dựng trung tâm thông tin tín dụng tư nhân: góp phần hỗ trợ cung cấp thông tin, loại bớt rào cản tiếp cận cho các DNVVN - Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTM đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro và đối mới cơ cấu sản phẩm dịch vụ - Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu , chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu kì phiếu của NHTM. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ phái sinh. - NHNN cần phải tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động đấu giá tài sản,các khoản nợ của các TCTD được hoạt động và phát triển nhằm góp phần giúp các TCTD hạn chế rủi ro, thay đổi cơ cấu đầu tư. KẾT LUẬN Sự phát triển của chính hệ thống NHTM, sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam thì sự hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, tăng cường chất lượng của công tác quản lý nợ xấu là biện pháp tất yếu mà các NHTM đều phải lựa chọn .Tự nâng cao chất lượng của hoạt động kinh doanh để đảm bảo sự phát triển bền vững là sự bảo vệ mình trong môi trường canh tranh khốc liệt này. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu , bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, chuyên đề đã hoàn thành các nhiệm vụ sau: Tìm hiểu các vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu tại các NHTM Bài viết đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý nợ xấu tại VPBank và qua đó đưa ra các biện pháp tăng cường công tác quản lý nợ xấu. Bài viết cũng đưa ra kiến nghị với chính phủ và NHNN Trên thực tế , tăng cường công tác quản lý nợ là một đề tài lớn , nó luôn thay đổi cùng với sụ phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Trong khuôn khổ chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong thày cô quan tâm đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ : Nghị định số 178/1999/NĐ/CP về bảo đảm an toàn tiền vay cảu tổ chức tín dụng 2. Chính phủ :Nghị định số 85/2002/NĐ/CP của chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ/CP về bảo đảm an toàn tiền vay cảu tổ chức tín dụng 3.Frederic. Sminshkin (1999), Tiền tệ, ngân hàng và tài chính, NXB xã hội kỹ thuật 4. Peter Rose (2001) Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính 5. Công ty kiểm toán Irnst & Young 2005. Tài liệu tập huấn phân loại nợ theo QĐ 493 và theo chuẩn quốc tế. 6.Trần Đình Định; PGS.TS Đinh Văn Thanh; TS Nguyễn Văn Dũng (2006)- Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, Nhà xuất bản tư pháp 7. Học viện ngân hàng ( 2006) Giáo trình tín dụng ngân hàng; Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ,Nhà xuất bản thống kê, Hà nội 8. TS. Phan Thị Thu Hà (2006) Ngân hàng thương mại , Nhà xuất bản thống kê 9. Nguyễn Đào Hưng, Lý Tiến Thành (2005), “Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng” Tạp chí ngân hàng số 9 Tr 41- 43 10. Ngân hàng Nhà Nước ( 2001) Quyết định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM, (1990/2001/QĐ- NHNN) 11. Ngân hàng Nhà Nước (2002) Các văn bản pháp luật hiện hành về ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội. 12. Ngân hàng Nhà Nước ( 2005), Quyết định của thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, 493/2005/QĐ-NHNN 13. Ngân hàng Nhà Nước (2007), Quyết định sửa đổi quyết định 493, Quyêt định 18/2007/ QĐ- NHNN 14. VPBank – Báo cáo thường niên năm 2005, 2006 15. VPBank – Báo cáo tổng kết cuối năm 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7682.doc
Tài liệu liên quan