Đối với hàng hoá nhập khẩu giá tính thuế là giá nhập tại của khẩu, với dịch vụ nhập khẩu thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng
Gía tính thuế = Gía nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB ( nếu có)
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản ( nhà xưởng, bến bãi ) thì giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Nếu tiền thuê trả trước một lần cho nhiều kỳ thì giá tính thuế là số tiền thu được
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế , bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để biếu tặng, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh hoạt động này
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả 1 lần chưa có thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp, không bao gồm tính theo số tiền trả định kỳ
87 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Thị xã Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh tương đối sỏt với thực tế kinh doanh.
Tỡnh hỡnh quản lý thu thuế đối với hộ khoỏn và hộ kờ khai trờn địa bàn Thị xó, được tổng hợp qua 2 bảng sau:
Bảng 8:
TèNH HèNH THU NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CỦA CÁC HỘ KHOÁN TRấN ĐỊA BÀN TH Ị X Ã CAO B ẰNG
Đơn vị tớnh: 1.000 đồng
Chỉ tiờu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thuế ghi thu
6.660.046
7.021.338
7.851.3767
Số thuế miễn giảm
556.750
706.307
942.026
Thuế đó thu
5.593.270
6.425.564
6.752.881
Thuế tồn đọng
510.026
289.467
156.470
Tỷ lệ thuế đó thu/thuế ghi thu
84 %
86,6 %
86 %
Tỷ lệ nợ đọng/Thuế ghi thu
7,6 %
3,9 %
2 %
Nguồn: Bỏo cỏo kết quả thu thuế giỏ trị gia tăng – Thu nhập doanh nghiệp Chi cục thuế...
Từ số liệu bảng 8 ta thấy:
- Tỷ lệ giữa số đó thu với số ghi thu trờn sổ bộ năm 2006 là 84 % năm 2007 là 86,6 % và năm 2008 là 86 %; đạt tỷ lệ đều qua từng năm. Đõy là kết quả cho thấy sự tiến bộ trong cụng tỏc quản lý thu thuế đối với hộ khoản ở Chi cục thuế Thị xó làm cho tỷ lệ giữa số thuế nợ đọng so với thuế ghi thu cũng giảm dần qua cỏc năm, từ 7,6 % năm 2006 xuống 3,9 % năm 2007 và năm 2008 chỉ cũn 2 %.
Tuy nhiờn xột từng năm, số nợ đọng cũng tương đối lớn so với tổng số thuế đó thu. Bởi vỡ quản lý ngành kinh doanh vận tải rất phức tạp cú những trường hợp trờn sổ bộ thuế vẫn lập bộ và kộo tồn nhưng thực tế xe đó bỏn đi tỉnh khỏc hoặc cú hộ kinh doanh nghỉ kinh doanh khụng khai bỏo dẫn đến số thuế tồn đọng phải thu chuyển tồn rất lớn mặc dự vậy để đảm bảo cụng bằng xó hội trỏnh hiện tượng ỷ lại, khuyến khớch cỏc hộ chấp hành đỳng chế độ chớnh sỏch thuế thỡ chi cục cần búc tỏch cụ thể số thuế nợ đọng trờn thành 2 phần: Phần cú khả năng thu và phần khụng cú khả năng thu. Đối với phần cú khả năng thu được thỡ giao cho đội thuế tiến hành thu triệt để hoặc giao cho đội thuế kết hợp với Đội kiểm tra của Chi cục để tiến hành truy thu và xử lý phạt đối với cỏc trường hợp cũn nợ đọng thuế theo quy định hiện hành. Đối với cỏc phần khụng cũn cú khả năng thu thỡ bỏo cỏo với Cục thuế tỉnh để xử lý khoanh nợ, trỏnh tỡnh trạng phải theo dừi kộo dài mà vẫn khụng thu được, tạo ra tiền đề cho cỏc năm sau. Nhờ cú biện phỏp quản lý thu tốt nờn cụng tỏc quản lý thu thuế giỏ trị gia tăng đối với hộ khoỏn ở chi cục thuế Thị xó đó đạt kết quả.
Bảng 9:
TèNH HèNH THU NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ Kấ KHAI TRấN ĐỊA BÀN TH Ị X Ã CAO B ẰNG
Đơn vị tớnh: 1.000 đồng
Chỉ tiờu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thuế ghi thu
1.698.865,7
2.556.771,3
2.957.650,8
Thuế miễn giảm
0
0
0
Thuế đó thu
1.698.865,7
2.535.003,3
2.924.757,5
Thuế tồn đọng
0
21.768,0
54.661,3
% Thuế đó thu/ ghi thu
100
99,1
98,1
% Thuế tồn đọng/ ghi thu
0
0,9
1,9
Từ số liệu ở bảng 9 ta thấy việc quản lý thu thuế đối với hộ kờ khai ở Chi cục thuế là rất tốt, tỷ lệ nợ đọng chiếm từ 0,9 đến 1,9% so với ghi thu hàng năm, và số thuế ghi thu của cỏc hộ này được tăng đều qua cỏc năm điều đú chứng tỏ chất lượng quản lý doanh thu cũng như trỏch nhiệm kờ khai của hộ kinh doanh cũng ngày một nõng lờn. Đõy là một nỗ lực rất lớn của Chi cục trong việc quản lý hộ .
2.2.2.4 Cụng tỏc miễn giảm thuế giỏ trị gia tăng:
Thực hiện luật thuế giỏ trị gia tăng và cỏc văn bản phỏp quy, quy định về miễn ghảm thuế giỏ trị gia tăng, luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ vào cỏc quy trỡnh nghiệp vụ đó được Tổng cục thuế quy định. Chi cục thuế Thị xó đó thực hiện việc miễn giảm thuế cho cỏc hộ khoỏn, cú thời gian nghỉ kinh doanh trờn 15 ngày trong thỏng. Cụ thể hàng thỏng, đội thuế trực tiếp nhận văn bản đề nghị miễn giảm thuế do nghỉ kinh doanh của cỏc đối tượng nộp thuế cú ý kiến xỏc nhận của Hội đồng tư vấn thuế xó, phường, đội thuế căn cứ vào văn bản đề nghị của đối tượng nộp thuế cú xỏc nhận của Hội đồng tư vấn thuế phường xó, tổng hợp vào danh sỏch hộ nghỉ kinh doanh đồng thời thảo Quyết định theo mẫu số 03/ MGTH. trỡnh Lónh đạo ký duyệt 01 bản gửi cho đội kiểm tra kốm theo danh sỏch tổng hợp tiến hành đi kiểm tra xỏc minh thực tế , 01 bản gửi cho bộ phận chấm bộ để theo dừi, 01 bản lưu hồ sơ, 01 bản đội thuế chuyển cho đối tượng nộp thuế, nếu trong thời điểm cơ quan thuế đang xem xột ra Quyết định miễn giảm thuế phỏt hiện hộ kinh doanh cú văn bản xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh thỡ Đội thuế tiến hành thụng bỏo cho hộ kinh doanh lý do khụng được miễn giảm thuế theo mẫu 04/ MGTH, nếu khi đó cú Quyết định miễn giảm thuế mà phỏt hiện hộ kinh doanh cú văn bản xin nghỉ kinh doanh vẫn đang kinh doanh thỡ đú được xỏc định là hành vi chốn thuế và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 98/ 2007/ NĐ - CP, ngoài việc xử lý phạt hộ kinh doanh thỡ cỏn bộ thuế trực tiếp quản lý và đồng chớ đội trưởng Đội thuế cũn phải chịu trỏch nhiệm liờn đới. Tỡnh hỡnh quản lý miễn giảm thuế giỏ trị gia tăng của chi cục thuế Thị xó thời gian qua được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 10:
TèNH HèNH MIỄN GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Chỉ tiờu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Miễn giảm thuế trong thỏng
- Số hộ (Lượt hộ)
2.731
3.408
4.062
- Số thuế (1.000đ)
556.749
706.307
942.026
Nguồn: Bỏo cỏo kết quả thu thuế giỏ trị gia tăng - Thu nhập doanh nghiệp chi cục thuế ...
Qua số liệu bảng 10 ta thấy: Tỡnh hỡnh miễn giảm thuế giỏ trị gia tăng cho cỏc đối tượng nộp thuế ở Chi cục cú nhiều biến động. Cụ thể:
Về số hộ được miễn giảm thuế trong thỏng cũng cú biến động phức tạp . Cụ thể năm 2006 vẫn là năm cú số hộ giảm thuế ớt nhất và tương ứng với điều đú là số thuế giảm khụng thu được ở năm này ớt hơn năm 2007 và năm 2008.
Sở dĩ cú hiện tượng trờn là vỡ cỏc hộ kinh doanh trờn địa bàn Thị xó khụng mang tớnh ổn định, một số hộ kinh doanh mang tớnh thời vụ... thụng thường sau tết nguyờn đỏn, hoặc vào dịp thu hoạch mựa, số hộ xin nghỉ rất nhiều nhưng đến cuối năm cỏc hộ lại trở lại kinh doanh đều đặn.
Qua đú chỳng ta thấy được sự biến động phức tạp về miễn giảm thuế ở chi cục thuế Thị xó ngoài cỏc nguyờn nhõn khỏch quan để dẫn đến số hộ và số thuế miễn giảm tăng lờn, thỡ phải chăng ở đõy cũn cú nguyờn nhõn chủ quan do quản lý của chi cục, chẳng hạn như rơi vào thỏng tết nguyờn đỏn phần lớn cỏc hộ xin nghỉ kinh doanh nhưng sau tết lại lấy lý do mở hàng để lấy ngày hoặc nhiều lý do khỏc để vẫn được miễn giảm thuế. Vấn đề này chi cục cần quan tõm tỡm hiểu nguyờn nhõn và xử lý dứt điểm trong thời gian tới.
Trong thời gian tới Chi cục thuế cần phải tăng cường cụng tỏc thanh - kiểm tra việc miễn giảm thuế cho cỏc đối tượng nộp thuế, đảm bảo việc miễn giảm thuế phải đỳng đối tượng, đỳng thực tế, đồng thời đảm bảo cụng bằng khỏch quan trong việc thực hiện Luật thuế giỏ trị gia tăng núi riờng và Luật quản lý thuế núi chung, đấu tranh với mọi biểu hiện tiờu cực nhằm giảm số thuế phải nộp, gõy thất thu cho ngõn sỏch Nhà nước nhất là ở thời điẻm sau tết nguyờn đỏn sắp tới.
2.2.2.5 Cụng tỏc thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế:
Luật thuế giỏ trị gia tăng quy định cỏc đối tượng nộp thuế tự kờ khai tự tớnh thuế, nộp thuế và chịu trỏch nhiệm trước phỏp luật. Cơ quan thuế cú trỏch nhiệm tư vấn, hướng dẫn và thực hiện cụng tỏc thanh kiểm tra. Cụng tỏc thanh tra, kiểm tra là khõu nghiệp vụ hết sức quan trọng, nú vừa liờn quan đến mục tiờu tÿu đỳng, thu đủ, thu kịp thời, vừa đảm bảo cụng bằng giữa cỏc đối tượng nộp thuế và sự nghiờm minh của phỏp luật. Vỡ vậy hơn bao giờ hết cụng tỏc thanh tra, kiểm tra cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng trong cụng tỏc quản lý thu thuế. Tổ chức thực hiện tốt Luật thuế núi chung và cụng tỏc thanh kiểm tra núi riờng, trong thời gian qua Chi cục thuế Thị xó đó đặc biệt quan tõm và đẩy mạnh cụng tỏc này. Hàng năm Chi cục tổ chức phối kết hợp với cỏc cơ quan chức năng như: Cụng an, Hội đồng tư vấn thuế cỏc Phường, Xó tiến hành cỏc đợt kiểm tra, thanh tra nhằm chống thất thu thuế. kết quả tổng hợp cho thấy:
- Năm 2006 + năm 2007 chi cục đó tiến hành thanh kiểm tra 1.030 hộ trong đú đó phỏt hiện 33 hộ xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh. Xử lý số tiền truy thu + phạt với số tiền: 34.749.000 đồng.
- Năm 2008 đó kiểm tra, thanh tra 1.122 lượt hộ kinh doanh, phỏt hiện và đưa vào quản lý thu thuế 28 hộ. kiểm tra truy thu thuế và phạt 74 lượt hộ; truy thu + phạt với số tiền là: 44.798.000 đồng và phỏt hiện một số hộ mới ra kinh doanh nhưng chưa đăng ký nộp thuế.
Bờn cạnh đú trong ba năm qua cụng tỏc thanh kiểm tra đối với hộ kờ khai được thực hiện thường xuyờn, Chi cục đó chỉ đạo cỏc bộ phận chuyờn mụn thực hiện cụng tỏc thanh, kiểm tra trờn cỏc nội dung: Kiểm tra tờ khai thuế giỏ trị gia tăng cựng cỏc bỏo cỏo khỏc của hộ gửi đến; kiểm tra hồ sơ miễn, giảm thuế. Qua kiểm tra đó kịp thời chấn chỉnh uốn nắn cỏc sai phạm của hộ kinh doanh trong việc thực hiện chế độ kờ khai thuế, quyết toỏn thuế và chế độ lập chứng từ, hoỏ đơn và sổ sỏch kế toỏn; kết quả trong ba năm qua Chi cục thuế Thị xó đó kiểm tra, xử lý 73 hộ vi phạm chế độ kế toỏn chứng từ, hoỏ đơn đó truy thu thuế giỏ trị gia tăng được 178.477.000 đồng và xử lý phạt 56.299.000 đồng.
Với những kết quả đó đạt được, trong thời gian tới do diễn biến thị trường ngày càng phức tạp, đối tượng nộp thuế, trốn thuế ngày càng nhiều với cỏc hỡnh thức, thủ đoạn ngày một tinh vi hơn. Đũi hỏi cỏn bộ làm cụng tỏc kiểm tra, thanh tra phải khụng ngừng học tập, nghiờn cứu nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ, nõng cao tinh thần trỏch nhiệm để làm tốt cụng tỏc thanh, kiểm tra, gúp phần hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chung của toàn chi cục.
2.3. ĐÁNH GIÁ TèNH HèNH QUẢN Lí THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRấN ĐỊA BÀN TH Ị XÃ CAO BẰNG
Thụng qua việc tổng hợp tỡnh hỡnh quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cỏ thể trờn địa bàn Thị xó, của chi cục Thị xó chỳng ta cú thể đỏnh giỏ như sau:
2.3.1 Kết quả :
Trong những năm qua chi cục thuế Thị xó, đó luụn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao cụ thể là số thu tăng lờn theo từng năm. Để đạt được điều đú trước hết phải kể đến sự quan tõm chỉ đạo của Lónh đạo Cục thuế Cao Bằng, của Thị uỷ, Hội đồng nhõn dõn, Uỷ ban nhõn dõn Thị xó , UBND cỏc Phường, Xó, sự lónh đạo, chỉ đạo của Ban Lónh đạo Chi cục, sự phối kết hợp của cỏc banh ngành liờn quan và của Hội đồng tư vấn thuế cỏc xó, phường, và đặc biệt là sự cố gắng nỗ lực trong cụng tỏc quản lý và đụn đốc thu nộp của cỏn bộ cụng nhõn viờn trong toàn Chi cục. Trong 10 năm qua, khi thực hiện luật thuế giỏ trị gia tăng Chi cục đó đạt kết quả thu thuế ngoài quốc doanh hoàn thành vượt mức kế hoạch do Cục thuế tỉnh giao. Bờn cạnh đú chi cục thuế Thị xó đó triển khai thành cụng phỏt triển hộ kinh doanh, Thị xó cú tỷ lệ hộ kinh doanh nộp thuế theo phương phỏp kờ khai cao nhất trờn địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Với kết quả đó đạt được phản ỏnh những ưu điểm trong cụng tỏc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý thu trờn địa bàn Thị xó của chi cục như sau:
* Đối với cụng tỏc quản lý đối tượng nộp thuế:
Về cơ bản chi cục thuế Thị xó đó phõn loại được đối tượng nộp thuế theo cỏc tiờu thức khỏc nhau để cú biện phỏp quản lý cho phự hợp, triệt để khai thỏc diện hộ, khai thỏc nguồn thu, trỏnh bỏ sút đối tượng nộp thuế đang kinh doanh trờn địa bàn.
* Đối với việc quản lý đối tượng tớnh thuế:
Chi cục đó tổ chức thực hiện tương đối tốt cụng tỏc này. Việc ỏp dụng tỷ lệ giỏ trị gia tăng và thuế suất cho từng ngành hàng phự hợp, đỳng quy định. Đó tiến hành điều tra doanh số, hướng dẫn kờ khai tương đối tốt; trong quản lý đối tượng tớnh thuế đó cú nhiều biện phỏp hữu hiệu.
* Cụng tỏc quản lý thu nộp thuế:
Trong quỏ trỡnh thực hiện luật thuế giỏ trị gia tăng thỡ kết quả thực hiện quy trỡnh nghiệp vụ ở 2 khõu trờn là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện nộp thuế. Thực tế, cụng tỏc quản lý thu nộp thuế ở Chi cục thuế Thị xó thời gian qua khỏ tốt, cỏc hiện tượng xõm tiờu, chiếm dụng tiền thuế ớt xảy ra. Việc thực hiện nộp thuế trực tiếp qua Kho bạc Nhà Nước đó đi vào nề nếp, diện hộ nộp qua Kho bạc ngày một nõng cao.
* Cụng tỏc miễn giảm thuế giỏ trị gia tăng:
Thực hiện miễn giảm thuế phải đảm bảo nguyờn tắc cụng bằng, chớnh xỏc, khỏch quan mới thực sự phỏt huy gúp phần tỏc động khuyến khớch sản xuất kinh doanh phỏt triển. Cụng tỏc này Chi cục đó làm tương đối tốt, hồ sơ miễn giảm thuế được làm chặt chẽ đảm bảo khỏch quan, từ đú đó tạo được niềm tin của hộ kinh doanh đối với Chi cục, cũng như sự tin tưởng của cỏc hộ vào chủ trương, chớnh sỏch của Đảng và Nhà Nước.
2.3.2. Hạn chế nguyên nhân :
2.3.2.1. Hạn chế :
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý thuế GTGT còn có các vấn đề tồn tại chủ yếu sau cần được giải quyết trong thời gian tới:
- Luật thuế GTGT còn nhiều bất cập trong việc quy định đối tượng chịu thuế, không chịu thuế và sự phân biệt không rõ ràng giữa các mức thuế suất áp dụng cho từng đối tượng chịu thuế, cùng một loại hàng hoá nhưng lại chịu 2 mức thuế suất khac nhău, việc tính thuế theo hai cách là khấu trừ và trực tiếp dẫn đến tình trạng cùng một mặt hàng kinh doanh nhưng số thuế nộp không bằng nhau, gây ra sự bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế
- Hiện nay hoá đơn bất hợp pháp đa dạng và phong phú chưa từng có và trở thành hàng hoá được mua bán công khai. Vấn đề này đã làm đau đầu cơ quan thuế hơn bao giờ hết. Trước đây khi thực hiện thuế doanh thu sử dụng hoá đơn giả, chỉ có thể ăn gian thuế trên số hàng bán ra, còn bây giờ, với hoá đơn giả, Nhà nước không những không thu được đồng nào mà ngược lại còn phải chi thêm để hoàn thuế.
Bên cạnh đó, việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào không trốn thuế được sẽ mất dần sức cạnh tranh, những cơ sở trốn thuế sẽ có điều kiện hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh. Hậu quả là những doanh nghiệp làm ăn chân chính bị thua thiệt, sân chơi giữa các doanh nghiệp trở nên bất bình đẳng. Nếu tình trạng này không được ngăn chặn và xử lý kịp thời sẽ làm cho nguồn Ngân sách bị thâm hụt một khoản rất lớn và tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta, làm giảm hiệu lực của luật thuế
- Quá trình thủ tục xin hoàn thuế khá rắc rối, mất nhiều thời gian và công sức của các doanh nghiệp. Để được hoàn thuế, các doanh nghiệp phải nộp hồ sơ và toàn bộ hoá đơn, chứng từ lên cơ quan thuế rồi chờ nhân viên thuế xuống đơn vị kiểm tra, đối chiếu hoá đơn thực hiện băng phương pháp thủ công, kéo dài thời gian kiểm tra làm chậm việc hoàn thuế, bên cạnh đó còn nhiều hiện tượng tiêu cực khác cũng gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp.
- Việc tổng hợp, đánh giá công tác thanh tra kiểm tra toàn ngành chưa làm thường xuyên, tính chỉ đạo chưa đồng bộ; công tác tập huấn, trao đổi, toạ đàm trong nội bộ ngành thực hiên chưa được nhiều. Chất lượng thanh tra các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa kiên quyết đôn đốc thực hiện các quyết định kết luận sau thanh tra, kiểm tra đối với một số nội dung không nghiêm túc chấp hành. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin, đánh giá rủi ro theo quy định của luật quản lý thuế còn lúng túng, nhất là ở các cấp chi cục thuế, nên kết quả thu còn thấp
- Kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế trước khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực ở nhiều đơn vị còn chưa chặt chẽ, phân tán do đó không kiểm soát được số thuế chính xác, phân loại các khoản nợ chưa kịp thời, chưa cương quyết áp dụng các biện pháp xử phạt; chưa tổ chức cưỡng chế nợ thuế, việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp nợ đọng nhiều, có khả năng tài chính, nhưng không chấp hành nghĩa vụ với nhà nước, chưa được thường xuyên và chưa thực hiện việc chuyển hồ sơ người nộp thuế vi phạm sang cơ quan pháp luật để khởi tố. Hiệu quả hoạt động của bộ phận quản lý nợ thuế toàn ngành còn hạn chế
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian qua đã được nâng cao, song chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế mới. Một bộ phận người nộp thuế chưa thực sự tự giác tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp, nộp đúng, nộp đủ số thuế kê khai. Các hội nghị đối thoại nội dung chưa phong phú, hình thức chưa thực sự hấp dẫn , chưa nắm được nhu cầu cần hỗ trợ nên nhận thức của một số đối tượng còn hạn chế, sự tuân thủ các quy định của cơ quan Thuế còn chưa nghiêm, đôi khi phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế, xử phạt.
2.3.2.2 Nguyờn nhõn :
Từ những đỏnh giỏ khỏi quỏt trờn đõy cho thấy cụng tỏc quản lý thuế ở Chi cục thuế Thị xó luụn được đề cao xong cụng tỏc quản lý thuế ở chi cục vẫn cũn một số tồn tại cần phải sửa chữa trong thời gian tới. Những tồn tại đú xuất phỏt từ nhiều nguyờn nhõn khỏch quan và chủ quan sau:
a. Nguyờn nhõn chủ quan :
Bờn cạnh những kết quả đó đạt được, cụng tỏc quản lý thu thuế giỏ trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cỏ thể của Chi cục thuế Thị xó cũn bộc lộ một số nhược điểm tồn tại thể hiện:
* Đối với cụng tỏc quản lý đối tượng nộp thuế:
- Sự phối kết hợp giữa Chi cục với cỏc cơ quan chức năng, với Hội đồng tư vấn thuế cỏc xó, phường, chưa được nhịp nhàng nờn chưa thể quản lý hết 100% số hộ đang kinh doanh trờn địa bàn, nhất là diện hộ được uỷ nhiệm thu. Vẫn cũn một số cỏn bộ uỷ nhiệm thu thiếu tinh thần trỏch nhiệm từ đú để hộ kinh doanh lợi dụng để trốn trỏnh khụng đăng ký kinh doanh, khụng đăng ký nộp thuế nhằm trốn thuế. Vỡ vậy vẫn cũn tỡnh trạng thất thu thuế xảy ra.
- Việc kiểm tra thực tế cỏc hộ xin nghỉ kinh doanh, bỏ kinh doanh chưa được chặt chẽ, sỏt sao dẫn đến một số hộ mặc dự cú đơn xin nghỉ kinh doanh, bỏ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh hoặc hộ đó bỏ kinh doanh khi trở lại kinh doanh khụng khai bỏo. Từ đú Chi cục đó khụng phỏt hiện kịp thời để đưa vào quản lý thu thuế.
* Đối với cụng tỏc quản lý đối tượng tớnh thuế:
Trong cụng tỏc quản lý đối tượng tớnh thuế của Chi cục vẫn cũn tồn tại một số điểm sau:
- Đối với hộ nộp thuế theo phương phỏp kờ khai trờn địa bàn Thị xó do Chi cục quản lý mặc dự ớt xong việc kiểm tra đối chiếu tờ khai tớnh thuế với cỏc căn cứ và thực tế hoạt động kinh doanh của cỏc hộ chưa được thường xuyờn, việc sử dụng quản lý chứng từ, hoỏ đơn của hộ kờ khai cũn nhiều bất cập chưa được giải quyết.
- Đối với hộ nộp thuế theo phương phỏp khoỏn thỡ việc quản lý doanh số chưa được sỏt đỳng doanh số điều tra, chưa sỏt với doanh số khoỏn dẫn đến việc tớnh thuế chưa hết doanh số gõy thất thu cho ngõn sỏch Nhà nước. Việc điều tra doanh số cũn mang nặng tớnh chủ quan, phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm, khi tiến hành điều tra thường quan tõm nhiều hơn đến số thuế sẽ quản lý thu hơn là xỏc định doanh số kinh doanh thực của hộ kinh doanh, ý thức của cỏn bộ điều tra chưa được khỏch quan. Đụi khi do nể nang nờn cụng tỏc điều tra cũn qua loa đại khỏi nờn khụng phản ỏnh đỳng doanh số thực tế. Mà điển hỡnh rừ nột nhất là đối với ngành hàng dịch vụ nhà nghỉ, khỏch sạn. Doanh số quản lý tớnh thuế chủ yếu dựa vào sự kờ khai của đối tượng nộp thuế.
* Đối với việc quản lý thu nộp thuế:
Tuy việc thu thuế đó đạt được kết quả xong số thuế tồn đọng vẫn cũn cao. Bờn cạnh đú cụng tỏc chỉ đạo thu thuế tồn đọng một số ngành hàng cũn chưa được triệt để, chưa được thường xuyờn quan tõm đỳng mức, chưa cú sự quy trỏch nhiệm cụ thể đến từng cỏn bộ để nợ đọng thuế, dẫn đến tỡnh trạng số khờ đọng thuế tập trung theo nhúm hàng, ngành hàng khú quản lý. Vớ dụ như Vận tải, Nhà trọ
* Đối với cụng tỏc miễn, giảm thuế:
Trong thời gian qua cụng tỏc chỉ đạo xột miễn giảm thuế cho hộ kinh doanh Chi cục đó làm tương đối tốt, xong trong thực tế vẫn cũn nảy sinh nhiều tiờu cực ở lĩnh vực này, vấn đề tiờu cực nảy sinh từ hai phớa:
- Đối với hộ kinh doanh: Lợi dụng chớnh sỏch miễn giảm của Luật, cỏc hộ đó làm đơn xin xột miễn giảm thuế nhưng thực tế vẫn kinh doanh hoặc chỉ nghỉ kinh doanh trong những ngày Chi cục đi kiểm tra.
- Đối với cỏn bộ Chi cục:
Hiện tượng này tuy khụng nhiều, nhưng đụi khi vẫn xẩy ra đú là việc cỏn bộ thuế kiểm tra bắt quả tang cú đơn xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh , lập hồ sơ khụng đỳng, trung thực với sự thật, để được miễn giảm thàế hoặc do nể nang mà làm sai hồ sơ, sai số thuế miễn giảm.
Lực lượng cỏn bộ của Chi cục trỡnh độ khụng đồng đều, năng lực thực sự ở cỏc đội thuế vẫn cũn hạn chế, số cỏn bộ là bộ đội chuyển ngành chiếm 30% nờn trỡnh độ chuyờn mụn cú lỳc chưa đỏp ứng được cụng việc trong tỡnh hỡnh mới. Số cỏn bộ trẻ kinh nghiệm quản lý thu thuế cũn ớt. Bờn cạnh đú vẫn cũn một bộ phận cỏn bộ chưa thực sự nhiệt tỡnh với cụng việc được giao, một số ớt cỏn bộ thuế phú mặc cụng việc cho Đội trưởng, chưa chung lưng đấu cật cựng với lónh đạo đội và chi cục phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ.
* Đối với cụng tỏc thanh, kiểm tra :
Theo quy định của Luật thỡ cụng tỏc kiểm tra phải cú kế hoạch và thường xuyờn giỏm sỏt hoạt động kinh doanh của cỏc hộ, xử lý dứt điểm cỏc hộ cố tỡnh dõy dưa, trốn lậu thuế, xong trờn thực tế cụng tỏc thanh, kiểm tra chưa được thường xuyờn, chưa cú trọng tõm, trọng điểm, chất lượng kiểm tra, xử lý chưa được cao.
b- Nguyờn nhõn khỏch quan:
+ Do sự hiểu biết về phỏp luật, về kinh doanh cũn hạn chế, tớnh tư hữu cao, ý thức chấp hành phỏp luật kộm nờn việc trốn thuế của cỏc hộ kinh doanh xảy ra là tất yếu. Đõy là tỡnh trạng chung của ngành thuế trong cả nước.
+ Tiền lệ về việc lợi dụng tỡnh hỡnh phức tạp của thành phố trong cỏc năm trước đõy để dõy dưa chõy ỳ nộp thuế vẫn cũn xảy ra.
+ Tỡnh hỡnh kinh tế cú nhiều thay đổi nờn cỏc văn bản bổ sung hướng dẫn thực hiện luật thuế GTGT quỏ nhiều nờn gõy khú khăn cho việc nghiờn cứu theo dừi và thực hiện núi chung, mà đặc biệt là ở cấp Chi cục.
Chương III
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN Lí THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CỦA TH Ị X Ã CAO BẰNG.
3.1 ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN Lí THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ CAO BẰNG.
Sau 10 năm thi hành luật thuế giỏ trị gia tăng, Luật thuế giỏ trị gia tăng đó được sửa đổi bổ sung, dần đi vào cuộc sống và được cỏc cơ sở kinh doanh nhiệt tỡnh ủng hộ. Cho đến nay cú thể núi cụng tỏc triển khai luật thuế này đó đạt được những yờu cầu đề ra, đú là: Đảm bảo về quyền lợi và nghĩa vụ của cỏc cơ sở kinh doanh, giỳp cơ sở kinh doanh ổn định được hoạt động sản xuất kinh doanh, cú điều kiện để trang bị nõng cấp mỏy múc, dõy chuyền thiết bị mới, nõng cao năng lực sản xuất, tạo điều kiện quản lý khai thỏc hết cụng suất thiết bị, mỏy múc, tăng cường cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn, tăng nguồn thu cho ngõn sỏch Nhà nước.
Chi cục thuế Thị xó Cao Bằng đó thực hiện tốt việc triển khai, ỏp dụng luật thuế giỏ trị gia tăng trờn địa bàn quản lý, đó tớch cực tuyờn truyền, giải thớch, hướng dẫn cho cỏc đối tượng nộp thuế về sự cần thiết phải ỏp dụng những quy định của Luật thuế giỏ trị gia tăng. Tổ chức tập huấn nõng cao nghiệp vụ cho cỏc cỏn bộ Chi cục, tổ chức, bố trớ hợp lý cỏn bộ ở từng địa bàn nhằm khai thỏc, quản lý hết nguồn thu, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch ngõn sỏch hàng năm. Việc quản lý thu thuế trong thời gian qua của Chi cục tương đối tốt, xong cần phỏt huy hơn nữa nhằm đạt được 2 mục tiờu chớnh: Thu đỳng, thu đủ, thu kịp thời và phỏt huy vai trũ tớch cực của luật thuế giỏ trị gia tăng, đảm bảo thi hành nghiờm phỏp luật về thuế.
* Thực hiện đảm bảo thu đỳng, thu đủ, thu kịp thời:
Thu đỳng, thu đủ, thu kịp thời là nhiệm vụ hàng đầu của ngành thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngõn sỏch Nhà nước.
Đỏp ứng yờu cầu thu đỳng, thu đủ, đũi hỏi cỏn bộ thuế phải nắm vững cỏc Luật thuế, thực hiện đỳng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỡnh. Đồng thời về phớa cơ sở kinh doanh cũng phải xỏc định rừ nghĩa vụ và trỏch nhiệm nộp thuế của mỡnh, cú khả năng tự xỏc định được số thuế phải nộp cho ngõn sỏch Nhà nước theo quy mụ và ngành hàng mỡnh kinh doanh, bờn cạnh đú cũng nắm rừ những vấn đề ưu đói của Luật thuế. Thu đỳng, thu đủ và nộp kịp thời vào ngõn sỏch nhà nước nhằm trỏnh hiện tượng chiếm dụng tiền thuế, trỏnh hiện tượng bỏ sút nguồn thu.
Thu đỳng, thu đủ, thu kịp thời số thuế phỏt sinh và thu đỳng thời hạn quy định đảm bảo được sự cụng bằng xó hội trong việc thực hiện phỏp luật về thuế, đảm bảo cụng bằng giữa cỏc chủ thể kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thu đỳng, thu đủ, thu kịp thời cú ý nghĩa rất quan trọng, nhằm đảm bảo nguồn tài chớnh, đủ để bự đắp cho cỏc khoản chi đó được lập kế hoạch của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để phỏt triển kinh tế đất nước.
* Đảm bảo phỏt huy vai trũ tớch cực của Luật thuế giỏ trị gia tăng:
Luật thuế giỏ trị gia tăng được ban hành tạo nguồn thu cho ngõn sỏch Nhà nước, đồng thời thỳc đẩy sản xuất kinh doanh phỏt triển khuyến khớch cỏc cơ sở kinh doanh đầu tư đổi mới mỏy múc thiết bị, dõy chuyền sản xuất... kớch thớch hoạt động xuất khẩu gúp phần bảo hộ sản xuất trong nước... làm cho nền kinh tế đất nước tăng trưởng. Tuy nhiờn để phỏt huy tốt hơn nữa những ưu điểm của luật thuế giỏ trị gia tăng đũi hỏi cụng tỏc quản lý thuế phải được cải cỏch sửa đổi để sao cho đơn giản, hiệu quả tạo điều kiện cho cỏc đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mỡnh.
Thực hiện theo cỏc mục tiờu đú chi cục thuế Thị xó Cao Bằng đó tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt cỏc quy trỡnh nghiệp vụ theo quy định của Tổng cục thuế, cụ thể đú là việc thực hiện cỏc quy trỡnh nghiệp vụ được quy định tại quyết định số: 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/07/2004 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trỡnh quản lý thu thuế hộ cỏ thể kinh doanh cụng thương nghiệp và quyết định số: 1209/TCT/QĐ/TCCB ngày 29/07/2004 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trỡnh quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ( Doanh nghiệp tự tớnh, tự kờ khai và tự nộp) quyết định cú hiệu lực thi hành từ 01/10/2004. Việc thực hiện cỏc quy trỡnh đú chớnh là gúp phần thỳc đẩy Luật thuế giỏ trị gia tăng núi riờng và Luật quản lý thuế núi chung phỏt huy vai trũ và hiệu quả.
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CễNG TÁC QUẢN Lí THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TAỊ CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ CAO BẰNG.
Trờn cơ sở đó tổng hợp và phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện cỏc quy trỡnh nghiệp vụ về quản lý thuế giỏ trị gia tăng ở chi cục thuế Thị xó Cao Bằng thời gian qua. Đồng thời kết hợp với việc đỏnh giỏ thực trạng quản lý thu thuế giỏ trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cỏ thể trờn địa bàn Thị xó Cao Bằng. Từ những tồn tại trong quỏ trỡnh thực hiện quản lý thu thuế của Chi cục thuế Thị xó Cao Bằng chỳng ta thấy: Bờn cạnh những kết quả đó đạt được trong cụng tỏc quản lý thu thuế núi chung và thuế giỏ trị gia tăng núi riờng, chi cục thuế Thị xó Cao Bằng cần khắc phục những tồn tại hạn chế, rỳt kinh nghiệm và đề ra cỏc biện phỏp quản lý hữu hiệu nhằm đạt hiệu quả quản lý thuế cao hơn trong thời gian tiếp theo. Trong chừng mực nghiờn cứu và đỏnh giỏ của bản thõn, tụi đề nghị Chi cục thuế Thị xó Cao Bằng cần phải tăng cường cụng tỏc quản lý thuế giỏ trị gia tăng núi chung và đối với hộ cỏ thể kinh doanh trờn địa bàn Thị xó Cao Bằng núi riờng với cỏc giải phỏp cụ thể sau:
3.2.1 Đối với cụng tỏc quản lý đối tượng nộp thuế:
Đõy là một trong những cụng tỏc trọng điểm, là khõu đầu tiờn và là tiền đề trong quản lý thuế. Cú thực hiện tốt cụng tỏc này thỡ cỏc cụng tỏc quản lý tiếp theo mới thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Trong thời gian qua Chi cục đó thực hiện tương đối tốt cụng tỏc này nhưng do nhiều nguyờn nhõn chủ quan và khỏch quan dẫn đến cũn một số hộ kinh doanh chưa được đưa vào quản lý thu thuế. Vỡ vậy với cụng tỏc này Chi cục thuế Thị xó Cao Bằng cần phải:
- Tăng cường, phỏt huy hơn nữa cụng tỏc của Hội đồng tư vấn thuế Xó, Phường, đẩy mạnh cụng tỏc tuyờn truyền, giải thớch để cỏc đối tượng nộp thuế hiểu biết sõu sắc hơn về cỏc luật thuế núi chung và luật thuế giỏ trị gia tăng núi riờng. Trờn cơ sở đú hộ kinh doanh thấy rừ quyền lợi và nghĩa vụ trỏch nhiệm của mỡnh khi tham gia vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, khuyến khớch ý thức tự giỏc của hộ trong việc tự kờ khai, tự tớnh thuế và chấp hành nộp thuế.
- Cỏn bộ thuế thuộc cỏc đội thuế cần phải thường xuyờn bỏm sỏt địa bàn quản lý sỏt sao cỏc hộ mới ra kinh doanh; thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, đụn đốc cỏc hộ chấp hành việc đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, kết hợp với cỏc bộ phận khỏc trong chi cục như Đội Kiểm tra , Đội TTHT, Đội Nghiệp vụ Dự toỏn, lập biờn bản xử lý cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh cố tỡnh trốn trỏnh khụng chấp hành đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế.
- Nghiờn cứu việc quản lý đối tượng nộp thuế theo quy định của luật, vận dụng vào địa bàn quản lý, phối hợp với cỏc cơ quan hữu quan nhằm quản lý và tiến tới đưa vào quản lý thu thuế cỏc đối tượng mà từ trước tới nay chi cục chưa quản lý hết được như: Nhà trọ, XDCBTN, hộ kinh doanh lưu động, kinh doanh tranh thủ sỏng, tối, kinh doanh vóng lai nhằm gúp phần quản lý cỏc hoạt động kinh tế, xó hội trờn địa bàn, chống thất thu thuế theo diện hộ, tận thu cho ngõn sỏch Nhà nước.
- Những trường hợp cú văn bản đề nghị miễn giảm thuế do nghỉ kinh doanh cần phải được kiểm tra xỏc minh một cỏch khỏch quan, xột miễn giảm thuế đỳng đối tượng, đỳng thực tế. Xử lý phạt nghiờm minh cỏc trường hợp cú hành vi trốn trỏnh, gian lận thuế. Cỏn bộ chuyờn quản thuế phải quản lý tốt đối tượng nộp thuế và chịu trỏch nhiệm về những vấn đề thuộc phạm vi mỡnh quản lý.
3.2.2 Đối với cụng tỏc quản lý thu nộp thuế giỏ trị gia tăng:
Theo quy trỡnh nghiệp vụ thỡ giai đoạn tiếp theo của việc tớnh thuế và ra thụng bỏo thuế, cỏc đối tượng nộp thuế tiến hành nộp thuế trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước hoặc nộp thụng qua cỏn bộ chuyờn quản thuế. Kết quả thực hiện thu nộp thuế phản ỏnh kết quả toàn bộ quỏ trỡnh quản lý thu thuế. Để thực hiện tốt cụng tỏc này Chi cục cần phải tổ chức chỉ đạo làm tốt cỏc cụng việc như sau:
- Chi cục cần phải xõy dựng và giao kế hoạch từng quý từng thỏng sỏt với thực tế cho từng đội thuế, căn cứ kế hoạch phỏp lệnh của Chi cục giao cho đội thuế, đội thuế giao cú kế hoạch chi tiết cụ thể cho mỗi cỏn bộ chuyờn quản. Cỏn bộ chuyờn quản phải thường xuyờn đụn đốc, nhắc nhở cỏc hộ kinh doanh chấp hành nộp thuế theo đỳng thời gian quy định trong thụng bỏo thuế.
- Đối với cỏc hộ kinh doanh xin nghỉ kinh doanh Chi cục cần kiểm tra nhanh chúng để ra quyết định miễn giảm thuế kịp thời, trỏnh tỡnh trạng họ đó nghỉ kinh doanh, bỏ kinh doanh mà vẫn cú thụng bỏo thuế dẫn đến số thuế tồn đọng lớn mà khụng cú khả năng thu, gõy phức tạp cho việc theo dừi quản lý sau này.
- Sử dụng cỏc hỡnh thức thu và biện phỏp quản lý một cỏch linh hoạt, phự hợp với thực tế khỏch quan của tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của từng cơ sở hoặc của chung trờn một địa bàn.
- Kết hợp chấm bộ với việc thẩm hạch biờn lai thực hiện quyết toỏn thuế theo đỳng thời gian quy định, đỳng quy trỡnh nhiệm vụ nhằm phỏt hiện và trỏnh hiện tượng cỏn bộ xõm tiờu chiếm dụng tiền thuế, phỏt hiện kịp thời cỏc hiện tượng gian lận, trốn lậu thuế. Xử lý nghiờm minh cỏc vi phạm trong việc thu nộp tiền thuế.
- Tăng cường hơn nữa cụng tỏc kiểm tra, truy thu thuế tồn đọng, cú biện phỏp xử lý nghiờm minh cỏc trường hợp chõy ỳ, dõy dưa nợ đọng khai man, trốn lậu thuế.
Thực hiện được cỏc biện phỏp trờn sẽ đảm bảo thu đỳng, thu đủ, thu kịp thời thuế phỏt sinh vào ngõn sỏch Nhà nước nhằm giảm số thuế tồn đọng xuống mức thấp nhất.
3.2.3 Tăng cường cụng tỏc quản lý hoỏ đơn chứng từ:
Để chấn chỉnh việc quản lý, sự dụng hoỏ đơn đi vào nề nếp, khắc phục những tồn tại trong thời gian qua, cần thực hiện những biện phỏp sau:
- Cần cú quy định tất cả cỏc hộ sản xuất kinh doanh phải cú bản cam kết viết hoỏ đơn đầy đủ cho khỏch hàng. Bản cam kết phải được treo chỗ thuận tiện, dễ thấy tại điểm bỏn hàng. Nếu hộ kinh doanh khụng thực hiện đỳng cam kết sẽ bị xử phạt theo luật định.
Cơ quan thuế tổ chức thực hiện nghiờm tỳc cỏc quy định về bỏn hoỏ đơn, quản lý hoỏ đơn, phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận bỏn hoỏ đơn và bộ phận quản lý đối tượng sử dụng nhằm phỏt hiện và xử lý kịp thời cỏc trường hợp vi phạm.
Bờn cạnh đú, cơ quan thuế cần tăng cường cụng tỏc thanh tra, kiểm tra coi đõy là nhiệm vụ thường xuyờn, liờn tục, trong đú việc kiểm tra, đối chiếu hoỏ đơn là trọng tõm. Đặc biệt đối với cỏc hộ kế toỏn sự dụng hoỏ đơn phải được lập phiếu xỏc minh 100% số hoỏ đơn đối tượng sử dụng hàng thỏng. Hướng là tất cả những hoỏ đơn bỏn hàng bờn bỏn và bờn mua đều ở cựng địa phương đều phải xỏc minh đối chiếu ngay trong thỏng; đối với những hoỏ đơn liờn quan đến địa phương khỏc thỡ lập phiếu gửi đi xỏc minh. Nếu qua xỏc minh cú vi phạm phải kết hợp xỏc định rừ đối tượng vi phạm để xử lý đỳng người, đỳng hành vi
- Mọi trường hợp vi phạm về khai bỏo sử dụng hoỏ đơn, quản lý và sử dụng hoỏ đơn cơ quan thuế phải xử lý hành vi vi phạm và tạm đỡnh chỉ việc sử dụng hoỏ đơn của hộ kinh doanh. Sau khi hộ kinh doanh đó thực hiện quyết định xử lý và cú cỏc biện phỏp chấn chỉnh mới tiếp tục bỏn hoỏ đơn cho hộ kinh doanh.
- Phối hợp với cơ quan thụng tin tuyờn truyền đưa tin về những vụ vi phạm điển hỡnh nhằm phỏt huy tỏc dụng giỏo dục cho hộ cú hành vi vi phạm.
3.2.4 Tăng cường cụng tỏc tuyờn truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế.
- Để cỏc đối tượng nộp thuế tự giỏc thi hành và thi hành đỳng, đủ cỏc quy định về lĩnh vực thuế, ngoài việc cỏc đối tượng nộp thuế tự tỡm hiểu và nghiờm tỳc thực hiện thỡ ngành thuế cần phải đẩy mạnh cụng tỏc tuyờn truyền về thuế.
Cụng tỏc tuyờn truyền khụng chỉ cú tỏc dụng đối với đối tượng nộp thuế, nhằm ngăn ngừa giảm dần cỏc sai phạm mà cỏc đối tượng nộp thuế thường mắc phải, mà cũn thuận lợi ngay cả cho cơ quan thuế trong quỏ trỡnh thực hiện nhiệm vụ của mỡnh. Thực tế cho thấy những hành vi sai phạm về thuế của cỏc đối tượng nộp thuế khụng phải đều là cố ý, mà một phần là do cỏc đối tượng nộp thuế khụng được truyền tải đầy đủ thụng tin về chớnh sỏch thuế, khụng hiểu rừ về nội dung chớnh sỏch thuế cựng quy trỡnh kờ khai, nộp thuế Thuế GTGT là chớnh sỏch thuế mới, cũn trong quỏ trỡnh hoàn thiện nờn cú nhiều văn bản bổ sung, sửa đổi, vỡ vậy cụng tỏc tuyờn truyền lại cần thiết hơn bao giờ hết.
Nhằm hạn chế những sai sút này, cụng tỏc tuyờn truyền cần phải được đẩy mạnh hơn nữa với nhiều hỡnh thức đa dạng, đảm bảo tớnh thuyết phục cao. Cú thể sự dụng kết hợp một số hỡnh thức sau:
+ Ngành thuế phối hợp với cỏc cơ quan thụng tin đại chỳng để tổ chức tuyờn truyền, giải thớch, giỏo dục về thuế núi chung và thuế GTGT núi riờng ( như hệ thống phỏt thanh truyền hỡnh trong chương trỡnh khoa học giỏo dục, cỏc chuyờn mục hỏi đỏp chớnh sỏch thuế và phỏt súng định kỳ trong tuần hay trong thỏng) .
+ In, phỏt hành cỏc ấn phẩm về thuế GTGT cũng như cỏc luật thuế khỏc đặt tại trụ sử cơ quan thuế, cỏc cơ quan chớnh quyền
+ Đặt những panụ, ỏp phớch ở những nơi cụng cộng cú nhiều người qua lại để tuyờn truyền về nghĩa vụ nộp thuế.
+ Phỏt hành cỏc bỏo, tạp chớ chuyờn ngành với trang mục: Tỡm hiểu phỏp luật thuế, thụng bỏo cỏc văn bản chớnh sỏch thuế mới ban hành trờn cỏc số bỏo hàng tuần để cỏc đối tượng nộp thuế nắm bắt kịp thời.
+ Xõy dựng kế hoạch phỏt triển cụng tỏc tuyờn truyền ngắn, trung và dài hạn.
+ Xõy dựng một đội ngũ cỏn bộ tuyờn truyền mạnh về số lượng và trỡnh độ. Tập trung đào tạo nõng cao trỡnh độ cho đội ngũ cỏn bộ làm cụng tỏc tuyờn truyền bằng việc đào tạo bổ sung cỏc kiến thức thiếu hụt như: Kĩ năng viết, kiến thức về thuế, Kinh tế - Tài chớnh.
+ Mở cỏc dịch vụ tư vấn thuế cho cỏc đối tượng nộp thuế.
+ Chi cục nờn tiếp tục tuyờn truyền sõu rộng hơn nữa cho nhõn dõn về thuế xõy dựng nề nếp và thúi quen sự dụng hoỏ đơn trong việc mua bỏn hàng hoỏ, Giỏo dục ý thức tố giỏc cỏc hành vi trốn thuế của đối tượng nộp thuế. Việc thực hiện luật thuế GTGTcú đầy đủ nghiờm tỳc hay khụng, Nhà nước cú quản lý thu thuế một cỏch cú hiệu quả hay khụng một phần là do ý thức trỏch nhiệm của người dõn. Khuyến khớch người tiờu dựng khi mua hàng phải đũi hoỏ đơn chứng từ hàng hoỏ mỡnh sử dụng, đõy là một yờu cầu bắt buộc đối với mỗi người tiờu dựng, dự là mua hàng tiờu dựng cỏ nhõn hay dựng cho sản xuất, kinh doanh..
Việc chấp hành nghiờm sổ sỏch hoỏ đơn chứng từ gúp phần hữu hiệu cho cụng tỏc chống thất thu thuế của Nhà nước, thiết lập kỷ cương trong cụng tỏc quản lý hành chớnh, lành mạnh hoỏ cỏc quan hệ kinh tế xó hội.
+ Cụng tỏc tuyờn truyền, giải thớch về quyền lợi, trỏch nhiệm của người nộp thuế khụng thể chỉ làm trong từng đợt theo kiểu chiến dịch là xong mà cần phải thường xuyờn tuyờn truyền, tỡm hiều va giải đỏp thắc mắc của nhõn dõn. Qua đú gõy dựng phong trào quần chỳng lờn ỏn, đấu tranh với mọi hành vi trốn lậu thuế. Mọi người đều tự giỏc cộng tỏc, giỳp đỡ cơ quan thuế phỏt hiện cỏc trường hợp sai phạm, trốn lậu thuế.
+ Tiếp đến là dịch vụ tư vấn thuế để hỗ trợ, phục vụ theo yờu cầu của đối tượng nộp thuế. Những khỏch hàng của dịch vụ tư vấn thuế là người dõn và cỏc cơ sở kinh doanh thiếu kiến thức về thuế. Nội dung chớnh trả lời luật thuế, thủ tục kờ khai và cỏc thắc mắc khỏc của người nộp thuế để họ hiểu và cú thể tự mỡnh kờ khai thuế chớnh xỏc và đúng thuế đầy đủ. Qua tư vấn thuế, cơ quan thuế cú cơ hội tiếp xỳc với người nộp thuế, cổ vũ tinh thần đúng thuế, làm cho người dõn hiểu và tin tưởng vào cơ quan thuế.
3.2.5 Đối với cụng tỏc thanh tra, kiểm tra:
- Cụng tỏc thanh tra là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong thực hiện quy trỡnh quản lý thu thuế mới. Do đặc thự của cụng tỏc thu ngõn sỏch Nhà nước nờn cụng tỏc thanh tra càng phức tạp; vỡ vậy song song với việc xõy dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, thỡ hàng năm cần phải chỳ trọng cụng tỏc bồi dưỡng nõng cao trỡnh độ năng lực, khả năng thực thi nhiệm vụ của cỏn bộ thanh tra cũng như chất lượng cụng tỏc thanh tra. Cho nờn trong thời gian tới Chi cục thuế Thị xó Cao Bằng cần phải:
- Xõy dựng kế hoạch thanh tra, thực hiện nghiờm tỳc việc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch đó xõy dựng: Thường xuyờn bỏo cỏo kết quả thanh kiểm tra với lónh đạo Chi cục. Tiến hành kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất đối với cỏc hộ kinh doanh đặc biệt là những hộ kinh doanh cú nhiều nghi vấn do cỏn bộ chuyờn quản bỏo cỏo hoặc đơn thư tố giỏc của nhõn dõn, giải quyết tốt việc trả lời đơn thư khiếu nại trong lĩnh vực thuế theo đỳng quy định của Phỏp luật.
- Lập kế hoạch phối hợp với cỏc cơ quan chuyờn ngành như (Cụng an, quản lý thị trường...) để cựng tiến hành kiểm tra trỏnh gõy chồng chộo, phiền phức trong cụng việc kiểm tra đối với đối tượng nộp thuế.
- Tổ chức kiểm tra, xử lý nghiờm minh cỏc đối tượng khụng đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, chõy ỳ dõy dưa nợ đọng thuế để tăng cường hiệu lực phỏp lý của luật.
- Tăng cường biờn chế cỏn bộ và tổ thanh tra, chọn cỏn bộ cú đủ năng lực trỡnh độ, cú tinh thần trỏch nhiệm về đạo đức nghề nghiệp, cú kinh nghiệm quản lý thuế. Thường xuyờn tổ chức tập huấn (hay cử cỏn bộ đi học) để khụng ngừng nõng cao trỡnh độ cho cỏn bộ thanh tra cả về trỡnh độ cũng như hiểu biết về cỏc lĩnh vực khỏc đó đỏp ứng yờu cầu cụng việc.
- Tăng cường cụng tỏc thanh tra nội bộ nhằm phỏt huy tinh thần trỏch nhiệm của cỏn bộ trong việc thực hiện quy trỡnh nghiệp vụ thực hiện 10 điều kỷ luật của Ngành và trong việc thực hiện nội quy quy chế của cơ quan. Qua đú phản ảnh chớnh xỏc tỡnh hỡnh quản lý của cỏc bộ phận cũng như sự phối kết hợp giữa cỏc bộ phận đú trong việc chấp hành phương hướng và thực hiện kế hoạch đề ra.
3.2.6 Tăng cường cụng tỏc ứng dụng cụng nghệ thụng tin
Việc ứng dụng cụng nghệ tin học và cụng tỏc quản lý thuế là cần thiết và phự hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước. Khuyến khớch cỏc thành phần kinh tế phỏt triển nhưng số lượng tổ chức, cỏ nhõn kinh doanh ngày càng nhiều, ngành thuế khụng thể tăng biờn chế lờn mói để quản lý theo phương phỏp thủ cụng kộm hiệu quả. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cỏ thể ngày càng đa dạng, phức tạp, quy mụ kinh doanh ngày càng phỏt triển nếu khụng đưa cụng nghệ tin học vào quản lý thuế thỡ khụng quản lý được hoạt động kinh doanh và thu nhập của cỏc đối tượng nộp thuế. Vỡ vậy cần đẩy mạnh hơn nữa cụng tỏc quản lý thuế trờn mỏy vi tớnh nhằm ứng dụng cụng nghệ tin học vào cụng tỏc quản lý thu thuế theo hướng hiện đại, tiết kiệm và hiệu quả; với 03 nội dung trọng tõm của chương trỡnh là: Tin học hoỏ quản lý về đối tượng nộp thuế, tin học hoỏ cụng tỏc quản lý thu thuế và tin học hoỏ cụng tỏc phõn tớch số liệu thống kờ thuế.
* CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC THI GIẢI PHÁP:
Để cỏc giải phỏp trờn được thực thi, trước hết phải cú sự quan tõm lónh đạo của Cục thuế tỉnh, của Thị uỷ, Hội đồng nhõn dõn, Uỷ ban nhõn dõn Thị xó Cao Bằng, sự năng động, sõu sỏt trong việc lónh đạo điều hành của Lónh đạo Chi cục, sự quan tõm của cỏc cơ quan chớnh quyền, cơ quan hành phỏp, cú sự phối kết hợp của Hội đồng tư vấn thuế Xó, Phường. Bờn cạnh đú tăng cường mối quan hệ với cỏc hộ kinh doanh, tạo tõm lý thoải mỏi giữa cỏn bộ chuyờn quản với cỏc hộ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc hộ chưa thực hiện tốt quyền lợi và nghĩa vụ của cụng dõn trong thực hiện luật thuế.
- Tăng cường hơn nữa việc ỏp dụng tin học vào quản lý thuế như ứng dụng tin học vào việc xử lý tờ khai, tớnh thuế, lập sổ bộ thuế, chấm bộ, phỏt hành thụng bỏo thuế... Đảm bảo kịp thời, chớnh xỏc phục vụ tốt cho cụng tỏc quản lý về mặt tổ chức. Chi cục cần cú kế hoạch cử cỏn bộ đi dự cỏc lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tin học do Tổng cục thuế tổ chức để đỏp ứng yờu cầu cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ ngành thuế từ nay đến 2010. Thực hiện tốt Quyết định của Tổng cục thuế về việc tỏch thuế thành 3 bộ phận: Bộ phận nghiệp vụ tớnh thuế, bộ phận đốc thu, bộ phận thanh tra, kiểm tra.
- Phải thường xuyờn củng cố duy trỡ cú hiệu quả đội thu thuế liờn phường xó, cỏc Hội đồng tư vấn thuế xó, phường. Đội thuế phải thường xuyờn phối kết hợp với Hội đồng tư vấn thuế xó, để thực hiện quản lý thu, đồng thời gắn nhiệm vụ quản lý thu thuế với cấp xó, tiến tới thực hiện uỷ nhiệm thu đối với hộ kinh doanh cỏ thể cú mức thuế ấn định khoỏn ổn định từ 6 thỏng đến 1 năm.
Ở Chi cục phải cú sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa cỏc bộ phận đồng thời kiểm tra giỏm sỏt lẫn nhau. Kinh nghiệm trong cụng tỏc phối kết hợp giữa Chi cục thuế và chớnh quyền cấp của Thị xó Cao Bằng cho thấy: Ở những địa bàn nào sự phối kết hợp giữa đội thuế với Hội đồng tư vấn thuế xó, thỡ ở đú cụng tỏc quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao và cụng tỏc quản lý tài chớnh ngõn sỏch Nhà nước cấp xó phườngcũng rất tốt.
- Phải bố trớ phõn cụng cỏn bộ ở từng bộ phận cho phự hợp với năng lực, trỡnh độ của từng cỏn bộ. Đội ngũ cỏn bộ thuế là khõu then chốt trong quỏ trỡnh tổ chức thực hiện quản lý thu thuế; muốn hoàn thành tốt được nhiệm vụ, đội ngũ cỏn bộ thuế phải là người cú trỡnh độ, cú năng lực, cú đạo đức nghề nghiệp, tinh thụng về nghiệp vụ, cú bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng, cú trỏch nhiệm cao, phẩm chất đạo đức tốt, chớ cụng vụ tư. Do vậy cần phải xem xột bố trớ sắp xếp cỏn bộ cho phự hợp với khả năng, năng lực chuyờn mụn của mỗi người nhằm phỏt huy, khai thỏc tốt nhất điểm mạnh của mỗi cỏ nhõn. Việc luõn chuyển cỏn bộ là chớnh sỏch lớn của ngành thuế nhưng Chi cục cũng cần xem xột về thời gian ổn định của mỗi cỏn bộ khụng nờn luõn chuyển trong thời gian quỏ ngắn. Bờn cạnh đú phải nõng cao ý thức kỷ luật, tinh thần trỏch nhiệm, rốn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tự nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn của mỗi cỏn bộ và thường xuyờn thực hiện cụng tỏc kiểm tra nội bộ ngành, phõn loại cỏn bộ để cú kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, sắp xếp cụng việc theo khả năng, kiờn quyết thay thế những cỏn bộ yếu kộm về chuyờn mụn, về đạo đức nghề nghiệp và lối sống.
- Tổ chức tốt cỏc phong trào trong cơ quan như văn hoỏ, văn nghệ, thể thao phối kết hợp lónh đạo nhằm đẩy mạnh hơn nữa cỏc tổ chức đoàn thể: Đoàn thanh niờn, Hội cựu chiến bỡnh, Cụng đoàn, nữ cụng... để phỏt huy tốt nhất sức mạnh tổng hợp từ cỏc tổ chức này, cựng Chi bộ và Chi cục hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
3.3. KIẾN NGHỊ:
3.3.1. Đối vơi Tổng cục Thuế:
- Về mặt lý thuyết mặc dự Luật quản lý thuế đó quy định rừ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trỏch nhiệm của cơ quan quản lý thuế; Phục vụ hỗ trợ người nộp thuế và giỏm sỏt quỏ trỡnh tuõn thủ phỏp luật thuế, đồng thời Luật cũng quy định về vai trũ, trỏch nhiờm của người nộp thuế và vai trũ trỏch nhiệm của cơ quan thuế. Nhưng trong thực tiễn ỏp dụng cho thấy rất khú cú sự phối kết hợp đồng bộ giữa cỏc cơ quan chức năng trong việc cưỡng chế thuế. Một số cơ quan nội chớnh khi được yờu cầu phối hợp đó mặc nhiờn coi đú là việc cơ quan thuế “nhờ vả” nờn cú thể khụng “ làm hộ ” việc phối hợp tỏ ra hết sức khú khăn, thậm chớ phải cú bồi dưỡng mới nhận được sự hợp tỏc Vỡ vậy đứng ở cương vị là cơ quan cựng tham gia soạn thảo luật, Tổng cục thuế cần đề xuất với cỏc cấp xõy dựng văn bản chi tiết thi hành Luật quản lý thuế phải thật cụ thể về trỏch nhiệm của cỏc cơ quan liờn quan như Cụng an, Viện kiểm sỏt, Toà ỏn
- Ngành thuế phải sớm nghiờn cứu, đưa chương trỡnh ứng dụng mỏy tớnh, phỏt triển mạng vào cụng tỏc quản lý hoỏ đơn trờn phạm vi cả nước đồng thời cú một chương trỡnh tự động kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phỏt hiện và xử lý cỏc trường hợp sử dụng hoỏ đơn để trốn thuế. Để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc kiểm tra đối chiếu hoỏ đơn, chứng từ và quản lý thu thuế đối với cỏc đối tượng nộp thuế nhất là thuế đó nộp, nợ đọng.
- Tổ chức tổng hợp và cụng khai cỏc hành vi vi phạm phỏp luật về thuế trờn pham vi cả nước mà ngành thuế đó kiểm tra phỏt hiện coi đú như một cẩm nang trong cụng tỏc kiểm tra cho cỏn bộ thuế và đồng thời răn đe ngăn ngừa cỏc hành vi, vi phạm chưa được thành lập từ phớa hộ kinh doanh.
- Cần nghiờn cứu để quy định tỷ lệ GTGT/ Doanh thu sao cho phự hợp hơn. Như hiện nay tại địa bàn tỉnh Cao Bằng đang ỏp dụng tỷ lệ này đối với ngành hàng thương nghiệp là 10% là cao so với thực tế vỡ qua khảo sỏt nhiều mặt hàng cú giỏ trị thấp thỡ tỷ lệ GTGT là 10% là hợp lý nhưng với một số mặt hàng cú giỏ trị lớn thỡ giỏ trị tăng thờm khụng đến 10%. Cụ thể với hàng hoỏ mua vào 1.000.000đ cú thể hộ kinh doanh bỏn ra với giỏ 1.100.000đ nhưng với hàng hoỏ cú giỏ mua khoảng 5.000.000đ thỡ khi bỏn khụng bỏn được 5.500.000đ mà chỉ cú thể là 5.200.000đ. Do tỷ lệ này chưa hợp lý nờn phần nào dẫn đến tỡnh trạng doanh thu quản lý đối với hộ khoỏn là khụng được sỏt với thực tế vỡ nếu quản lý sỏt doanh thu sẽ dẫn đến số thuế phải nộp quỏ cao.
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Cao Bằng:
- Cần cú những chiến dịch tuyờn truyền vận động việc chấp hành nghĩa vụ thuế cho nhõn dõn sõu rộng hơn nữa, coi việc tuyờn truyền chớnh sỏch thuế như một cụng việc thường xuyờn và là trỏch nhiệm của cỏc ngành. Cụ thể đối với Đài phỏt thanh truyền hỡnh của tỉnh cựng là cơ quan hoạt động bằng NSNN thỡ khụng nhất thiết phải thu tiền từ cơ quan Thuế trờn mỗi bản tin tuyờn truyền chớnh sỏch thuế như hiện nay.
- Cần sớm cú văn bản chỉ đạo thống nhất trong cụng tỏc phối kết hợp giữa cỏc ngành liờn quan như Cục thuế, Cụng An, Sở Giao thụng, Cơ quan đăng kiểm để cú biện phỏp quản lý hữu hiệu đối với ngành kinh doanh vận tải ụ tụ tư nhõn. Nhất là đối với ngành Cụng an nờn quan tõm kiểm tra đến chứng từ thực hiện nghĩa vụ Thuế mỗi khi kiểm tra phương tiện đang lưu thụng và việc quản lý doanh số kinh doanh của ngành dịch vụ cho thuờ nhà , nhà nghỉ, khỏch sạn nếu được ngành Cụng an phối hợp chặt chẽ trong quỏ trỡnh khỏi bỏo tạm trỳ một cỏch nghiờm tỳc thiết nghĩ doanh thu kinh doanh của ngành này sẽ tăng lờn rất nhiều
KẾT LUẬN
Thực hiện cụng cuộc đổi mới toàn diện đất nước cũng như từng bước hội nhập vào tiến trỡnh phỏt triển chung của khu vực và trờn thế giới, việc ỏp dụng luật thuế giỏ trị gia tăng khụng những là kết quả của sự lựa chọn, chọn lọc cỏc thành tựu của cỏc nước phỏt triển, ỏp dụng đối với nền kinh tế nước ta cho phự hợp mà cũn là yờu cầu khỏch quan trong tỡnh hỡnh hiện nay.
Qua 10 năm ( năm 1999 - 2008 ) thực hiện luật thuế giỏ trị gia tăng ở nước ta đó đạt được những kết quả bước đầu. Tỡnh hỡnh kinh doanh phỏt triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định. Luật thuế mới đó khụng ngừng phỏt huy vai trũ, tỏc dụng đối với sản xuất kinh doanh do được hoàn thuế đầu vào đối với tài sản đầu tư, khuyến khớch cỏc doanh nghiệp tớch tụ vốn đầu tư phỏt triển, khuyến khớch tối đa hoạt động xuất khẩu. Bước đầu đó hỡnh thành cơ chế phự hợp với quỏ trỡnh hội nhập mở rộng quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt nam với cỏc nước trong khu vực trờn thế giới.
Tuy nhiờn trong thời gian đầu thực hiện cũn nhiều khú khăn bởi vỡ luật thuế giỏ trị gia tăng khụng chỉ mới đối với cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh mà ngay cả đối với cỏn bộ thuế chớnh vỡ vậy việc quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngõn sỏch Nhà nước vốn đó cú nhiều khú khăn lại càng trở thành nhiệm vụ nặng nề của ngành thuế núi chung và chi cục thuế Thị xó Cao Bằng núi riờng. Mặc dự vậy, trong 10 năm qua với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cỏn bộ cụng nhõn viờn toàn chi cục, chi cục đó thực hiện tốt cụng tỏc quản lý thu thuế giỏ trị gia tăng, luụn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch thu thuế giỏ trị gia tăng núi riờng, kế hoạch thu ngõn sỏch núi chung.
Thời gian thực tập tại chi cục thuế Thị xó Cao Bằng vừa qua đó giỳp tụi cú được những kiến thức, những hiểu biết về thực trạng trong cụng tỏc quản lý thuế giỏ trị gia tăng núi chung và cụng tỏc quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cỏ thể núi riờng trờn địa bàn Thị xó Cao Bằng . Kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn tụi mạnh dạn đề xuất một số giải phỏp nhằm tăng cường cụng tỏc quản lý thu thuế giỏ trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cỏ thể do chi cục Thuế quản lý. Là một sinh viờn với kiến thức và sự hiểu biết về lý luận cũn hạn chế, thời gian thực tập cú hạn nờn nội dung chuyờn đề khú trỏnh khỏi những hạn chế nhất định. Kớnh mong nhận được sự chỉ bảo, đúng gúp ý kiến của cỏc thầy giỏo, cụ giỏo, cỏc đồng chớ trong ban Lónh đạo Chi cục để chuyờn đề mang ý nghĩa thực tiễn hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giỏo trỡnh quản lý thuế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dõn
2. Giỏo trỡnh Ngõn Hàng -Tài chớnh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dõn
3. Luật thuế giỏ trị gia tăng và cỏc Nghị định, Thụng tư 32/2007/TT-BTT Ngày 09/04/2007 Của Bộ Tài Chớnh quy định hướng dẫn thi hành
4. Luật quản lý thuế và cỏc Nghị định, Thụng tư hướng dẫn thi hành
5. Cỏc quyết định của Tổng cục thuế: 1201/ TCT/ QĐ-TCCB .
6. Tài liờu tập huấn ngạch Kiểm thu viờn thuế - Tổng cục thuế
7. Tạp chớ thuế Nhà nước .
8. Cỏc bản tin thuế của Cục thuế Cao Bằng
9. Cỏc bỏo cỏo tổng kết thu thuế cỏc năm 2006, 2007, 2008 của Chi cục thuế Thị Xó Cao Bằng
10. Trang tin điện tử Tổng cục thuế và một số tài liệu tham khảo khỏc.
DANH MỤC CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT
Đối tượng nộp thuế ĐTNT
Giỏ trị gia tăng GTGT
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Tuyờn truyền - hỗ trợ TT - HT
Tiờu thụ đặc biệt TTĐB
Quyết định QĐ
Tổ chức cỏn bộ TCCB
Ngoài quốc doanh NQD
Kờ khai - Kế toỏn thuế và Tin học KK - KTT và TH
Uỷ ban nhõn dõn UBND
Ngõn sỏch Nhà nước NSNN
Hội đồng tư vấn HĐTV
Đăng ký - Tổng cục thuế Đ K - TCT
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7917.doc