Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở Công ty TNHH Đức Phương

Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng và kết quả của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí và tình hình thực hiện giá thành. Đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm. Để đáp ứng đầy đủ kịp thời các yêu cầu về quản lý chi phí và giá thành sản phẩm kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau: + Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ cở đó tổ chức việc ghi chép ban đàu và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.

doc95 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 985 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may ở Công ty TNHH Đức Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cáo hàng hoá (biểu số 4). Nội dung của báo cáo này phản ánh số lượng bán thành phẩm đã cắt được trong kỳ, số lượng sản phẩm đã hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang còn đang nằm trong dây chuyền sản xuất ở một giai đoạn nào đó của quá trình công nghệ. Báo cáo hàng hoá được theo dõi theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng. Số liệu trên báo cáo này được dùng để đối chiếu với sổ chi tiết của kế toán thành phẩm, là căn cứ để tính lương tháng cho từng xí nghiệp. Biểu số 4 Công ty TNHH Đức Phương Xí nghiệp I Báo cáo hàng hoá Tháng 6 năm 2007 STT Mã hàng Hãng Đơn vị Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Chế biến Nhập khẩu Cộng Xuất khẩu Nội địa Khác 1 8004 IKEA Cái 0 1473 0 1473 1473 0 0 0 2 8014 IKEA Cái 0 1204 0 1204 1204 0 0 0 3 1003-157 Nội địa Cái 0 1192 0 1192 1192 0 0 0 Cộng 1107 74978 63219 1034 2552 Giám đốc Xí nghiệp I (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Căn cứ vào các phiếu xuất kho, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá, báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu hàng tháng, kế toán tiến hành lập báo cáo nguyên vật liệu (biểu số 5). Báo cáo này được lập nhằm mụcđích theo dõi tình hình nhập nguyên vật liệu và xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất các mã hàng trong tháng của từng xí nghiệp. Số liệu trên báo cáo này được dùng để ghi báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu. Báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu được lập nhằm phản ánh giá trị nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp từng xí nghiệp, chi tiết cho từng mã hàng. Từ đó tính giá thành sản phẩm và ghi vào bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7. Biểu số 5 Công ty TNHH Đức Phương Phòng kế toán- Xí nghiệp I Báo cáo nguyên liệu Tháng 6 năm 2007 Số phiếu Khách hàng Loại nguyên liệu Mã hàng Nhập Tiền Chế biến Xuất Thiếu vải trong cây Bán thành phẩm Lượng Nguyên liệu ĐT Đổi bán Thu hồi 6/6 IKEA Vải sơ mi 8004 2.204,5 52.486.905 Xốp 32G 8004 300 1.178.200 Vải sơ mi 8004 1.473 2.201,55 Mex 8004 270 Cộng 2.504,5 53.665.105 1.473 2.471,55 6/6 15/6 IKEA Nội địa Xốp 32G 8014 200 800.000 Vải sơ mi 8014 4.125,9 50.615.520 5.514 4.106,7 0 0 0 0 0 Vải sơ mi 8014 138,7 Vải Mex 8014 Cộng 4.325,9 51.415.520 5.514 4.245,4 0 0 0 0 0 15/6 S Cotton 3.014 4.593.350 2.016 Cộng 31.921,7 231.482.895 230.935 362.555,9 4.333,8 3.111 765,6 2.419,9 536,88 Biểu số 6 Công ty TNHH Đức Phương Phòng kế toán Báo cáo tổng hợp nguyên liệu Tháng 6 năm 2007 STT Đơn vị Mã hàng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 XN I 8004 0 0 2.504,5 53.665.105 1.473 53.665.105 0 0 2 XN I 8014 0 0 4.325,9 51.415.520 5.514 51.415.520 0 0 3 XN I 1003 0 0 3014 4.593.350 2.016 4.592.350 0 0 4 .. 5 Cộng XN I 31.921,7 231.482.895 230.935 226.541.895 6 XN II JA219 0 0 7 XN II JE349 994 11.902.000 994 11.902.000 8 XN II JU350 0 32.530.000 21.104 252.695.983 9 Cộng XN II 6.735 120.300.815 24.136 934.148.325 13.945 1.051.324.140 1.145 3.125.000 Cộng 446.254.232 5.452.100.363 5.500.145.541 398.209.054 Đối với giá trị nguyên vật liệu chính xuất kho cho xí nghiệp từ bảng tổng hợp nguyên vật liệu tháng 6 năm 2007, từ cột tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ ghi: Nợ TK 621: 5.898.354.595 Có TK 1521: 5.898.354.595 (446.254.232 + 5.452.100.363) - Đối với giá trị nguyên vật liệu chính sử dụng để xuất dùng trong kỳ để chế biến thành phẩm, kế toán ghi định khoản: Nợ TK 154: 5.500.145.541 Có TK 621.5.500.145.541 - Đối với giá trị nguyên vật liệu chính tồn cuối tháng không nhập lại kho, kế toán ghi định koản đỏ: Nợ TK 621: 398.209.054 Có TK 1521: 398.209.054 (5.898.354.595 - 5.500.145.541) b) Hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính Tại Công ty TNHH Đức Phương, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu được hạch toán theo tháng ngoại trừ những khoản chi phí vận chuyển của những nguyên vật liệu chính mà doanh nghiệp tự mua để phục vụ việc sản xuất sản phẩm thì kế toán cộng luôn chi phí vào giá trị nguyên vật liệu nhập kho. Hàng ngày, khi nhận về hoá đơn vận chuyển sau khi kế toán tiền mặt sử dụng để viết phiếu thu, phiếu chi và ghi sổ kế toán được chuyển cho kế toán nguyên vật liệu để ghi vào sổ chi tiết chi phí vận chuyển (TK 1521) cuối tháng số liệu trên bảng này được đối chiếu trên các sổ liên quan như sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả Sổ chi tiết chi phí vận chuyển Tháng 6 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Khách hàng Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng 0102 6/6/05 Vận chuyển một côngtenơ vải từ cảng Hải Phòng về kho Công ty SEGYE 111 2.450.000 0114 21/6/05 Vận chuyển theo hợp đồng gia công của GOLD GOLD 111 2.313.120 . . Cộng 621.037.155 Cụ thể: Trong tháng 6 năm 2007, kế toán nguyên vật liệu tập hợp được toàn bộ chi phí vận chuyển vật liệu, nguyên liệu chính là 621.037.115. Tổng số lượng vải ngoài mà công ty đã vận chuyển về làm gia cong là 358.147m trong đó xuất kho cho xí nghiệp I là 61.764,9m. Vậy chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính phân bổ cho xí nghiệp I trong tháng 6 là: x 61.764,9 = 99593.909,09 (đồng) Trong tháng 6, xí nghiệp I có sản xuất mã hàng 8014 là hàng may gia công cho khách nước ngoài. Sản lượng quy đổi của mã này là 1369,52. Tổng sản lượng quy đổi của tất cả các mã hàng mà xí nghiệp I đã sản xuất trong kỳ là:29.674,82. Vậy chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính phân bổ cho mã hàng 8014 là: x 1.369,52 = 4.596.350 đồng Tương tự ta cũng tính được chi phí vận chuyển phân bổ cho xí nghiệp II và các xí nghiệp khác. c) Hạch toán chi phí vật liệu phụ Để hạch toán chi phí vật liệu, kế toán sử dụng các sổ chi tiết vật liệu phụ và sau đó tiến hành ghi vào Bảng tổng hợp vật liệu phụ (biểu số 7) Biểu số 7 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Bảng tổng hợp chi phí vật liệu phụ Tháng 6 năm 2007 STT Đơn vị Mã Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 XN I 8014 300 26.503,8 300 7.915.145 0 1003-57 200 16.255 200 3.251.000 0 8004 1.473 4.719,04 1473 6.951.145 0 Cộng 4.977 38.361.527 4.644 37.151.527 1.210.000 2 XN II 349 564.867 350 1.253.214 Cộng 85.769.182 84.325.196 1.443.986 Tổng cộng 948.278.505 936.213.362 12.065.143 Bảng tổng hợp chi phí vật liệu phụ tháng 6 năm 2007 nhằm mục đích tập hợp chi phí xí nghiệp chi tiết cho từng mã hàng. - Đối với giá trị vật liệu phụ xuất cho các xí nghiệp. Kế toán ghi định khoản: Nợ 621: 948.278.505 Có 1522: 948.278.505 - Đối với giá trị vật liệu phụ đã được sử dụng để sản xuất thành phẩm trong kỳ: Nợ 154: 936.213.362 Có 621: 936.213.362 - Đối với giá trị vật liệu phụ tồn cuối kỳ không nhập lại kho kế toán ghi định khoản đỏ: Nợ 621: 12.065.143 Có 1522: 12.065.143 d) Hàng hoá chi phí bao bì Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí này ch từng xí nghiệp, cuối tháng kế toán tính toán, tổng hợp và lập báo cáo tổng hợp đai - nẹp - hòm - hộp. Báo cáo này được lập nhằm mục đích tập hợp chi phí bao bì trong kỳ, chi tiết cho từng xí nghiệp, mã hàng. Căn cứ để ghi vào mã hàng là các sổ chi tiết bao bì, các chứng từ liên quan và "báo cáo tổng hợp đai - nẹp - hòm - hộp (biểu số 08) mà xí nghiệp gửi lên. Báo cáo này được lập vào cuối tháng, số liệu trên báo cáo là căn cứ để ghi vào bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7. * Đối với giá trị chi phí bao bì thì số lượng xuất kho cho các xí nghiệp bằng với giá trị để sản xuất sản phẩm nên kế toán ghi định khoản: a. Nợ TK 621: 26.973.953 Có TK 1526: 26.973.953 b. Nợ TK 154: 26.973.953 Có TK 621: 26.973.953 Biểu số 8 Công ty TNHH Đức Phương Báo cáo tổng hợp đai - nẹp - hòm - hộp Tháng 6 năm 2007 Xí nghiệp Mã hàng Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ XN I 8004 0 3.141.801 3.141.801 0 XN I 8014 0 2.566.132 2.566.132 0 Cộng XNI 0 7.963.134 7.963.134 0 XN II 8004 0 1.857.236 1.857.236 0 Cộng XN II 0 9.125.014 9.125.014 0 XN III 8014 0 1.512.899 1.512.899 0 Cộng XN III 5.203.151 5.203.151 0 Tổng cộng 0 26.973.953 26.973.953 0 Như vậy, tổng giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm là: 5.500.145.541 + 936.213.362 + 26.973.953 = 6.463.332.856 Tổng giá trị nguyên vật liệu xuất cho các xí nghiệp là: 5.893.354.595 + 948.278. 505 + 26.973.953 = 6.868.607.053 Từ số liệu trên ta tiến hành lập bảng kê số 4 (biểu số 9) và nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 10), và vào sổ cái tài khoản 621 (biểu số 11) Biểu số 9 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Bảng kê số 4 (Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) Tháng 6 năm 2007 TK ghi Có TK ghi Nợ 152 621 Tổng 154 6.463.332.856 6.463.332.856 621 6.868.607.053 6.868.607.053 XN I 259.807.556 259.807.556 XN II 1.029.042.521 1.029.042.521 Tổng cộng 6.868.607.053 6.463.332.865 Biểu số 10 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Nhật ký chứng từ số 7 (Tập hợp chi phí nguyên vật liệu toàn doanh nghiệp) Tháng 6 năm 2007 TK ghi Có TK ghi Nợ 152 621 Tổng 154 6.463.332.856 6.463.332.856 621 6.868.607.053 6.868.607.053 624 259.807.556 259.807.556 Tổng cộng 6.868.607.053 6.463.332.865 Biểu số 11 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Trích sổ cái tài khoản 621 Năm 2007 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có tài khoản, đối ứng nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 6 Cộng TK1521 (NKCT số 7) 5.893.354.595 TK 1522 (NKCT số 7 948.278.505 TK 1526 (NKCT số 7) 26.973.953 Cộng số phát sinh Nợ (NKCT số 7) 6.868.607.053 Cộng số phát sinh Có 6.868.607.053 Số dư cuối kỳ Nợ Có 4.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ở Công ty TNHH Đức Phương sử dụng các bảng chấm công (biểu số 12), phiếu nghỉ hưởng BHXH (biểu số 13), quyết định trợ cấp BHXH (biểu số 14), bảng thanh toán BHXH (biểu số 15), bảng thanh toán lương tổ (biểu số 16), bảng thanh toán lương tháng toàn xí nghiệp (biểu số 7), bảng thanh toán lương toàn công ty (biểu số 18), bảng tổng hợp lương toàn Công ty (biểu số 19) và lập bảng phân bổ số I (biểu số 20). Từ số liệu trên bảng này kế toán tiến hành lập bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7, sau đó vào sổ cái tài khoản 622 (biểu số 23). * Bảng chấm công (mẫu 01-LĐTB) là chứng từ quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động, được sử dụng để ghi chép thời gian thực tế làm việc, vắng mặt của cán bộ công nhân viên từng ngày. Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, từng phòng ban. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc tổ trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lượng lao động có mặt đầu ngày làm việc ở đội mình. Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, tính thưởng cho từng lao động và để tổng hợp thời gian lao động của Công ty. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán tiền lương căn cứ vào ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào bảng chấm công. * Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội: dùng để xác nhận số ngày nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, trông con ốm của người lao động, làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội thay lương theo chế độ quy định. * Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội: Căn cứ trên phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội. Là căn cứ để tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động để lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên vào cuối tháng. Sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người, cho toàn đơn vị. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội được lập làm hai liên, một liên chuyển cho cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên để thanh toán số thực thi, một liên chuyển cho phòng kế toán dùng các chứng từ có liên quan. Hàng tháng, từng tổ tính và lập bảng thanh toán lương tổ mình gửi lên xí nghiệp, xí nghiệp căn cứ vào đó lập bảng thanh toán lương xí nghiệp, bảng tổng hợp thanh toán lương toàn xí nghiệp gửi lên phòng kế toán, kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương tháng cho toàn Công ty, cuối cùng là bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Công ty TNHH Đức Phương áp dụng 2 hình thức trả lương: - Trả lương theo thời gian: áp dụng với các cán bộ không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. - Trả lương theo sản phẩm: áp dụng với công nhân làm việc tại Công ty TNHH Đức Phương được tính theo điểm đạt do người quản đốc chấm. Mỗi điểm tương ứng với một đơn giá lương nhất định. Mỗi loại hàng hoá giá công chấm theo đơn giá khác nhau. Cụ thể như: Trong tháng 6 năm 2007 tại xí nghiệp I, tổ Nguyễn Thu Hà, công nhân sản xuất Trần Thanh Hoa phụ trách sản phẩm có mã số là 13-430 được 481,11 điểm, quy định mức lương cho mỗi điểm là 1750 đồng. Vậy tổng số lương sản phẩm cuối tháng mà chị Hoa nhận được: 1750 x 481,11 = 841.943 đồng. Tại Công ty TNHH Đức Phương ngày công chế đô của Công ty là 26 ngày, mức lương tối thiểu áp dụng là 450.000đ/người. - Lương cơ bản để tính BHXH là: 450.000 x hệ số lương của mỗi người. - Người lao động phải nộp bảo hiểm là: 6% x mức lương cơ bản Ví dụ: Công nhân sản xuất Trần Thanh Hoa có hệ số lương là: 1,78 - Lương cơ bản của chị Hoa là: 1,78 x 450.000 = 801.000 đồng - Trích lương đóng bảo hiểm: 6% x 801.000 = 48.060 đồng Tại Công ty TNHH Đức Phương nghỉ ốm vẫn được hưởng 75% mức lương cơ bản.Cụ thể như căn cứ vào bảng chấm công tháng 6 năm 2007 (biểu số 12) tại xí nghiệp I tổ Nguyễn Thu Hà có công nhân sản xuất Trần Thanh Hoa nghỉ ốm 7 ngày công nhưng chị vẫn được nhận phụ cấp bảo hiểm xã hội là: = 161.740 đồng Biểu số 12 Công ty TNHH Đức Phương Mẫu số 01-LĐTL Xí nghiệp I - Nguyễn Thu Hà Bảng chấm công Tháng 6 năm 2007 STT Họ và tên Ngày trong tháng Số công hưởng lương thời gian Số công hưởng lương sản phẩm Số công nghỉ hưởng BHXH Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 1 Nguyễn Thu Hà x x x x ã x x x x x x x x ã x x x x 2 26 Ô; nghỉ ốm ã: nghỉ chủ nhật F: nghỉ phép x: số công làm việc thực tế N; ngừng việc 2 Trần Thanh Hoa Ô Ô Ô Ô ã Ô Ô Ô x x x x x ã x x x x 19 7 3 Nguyễn Thu Trang x x x x ã x x x x x x x x ã x x x x 26 4 Hồ Vân Anh x x x x ã x x x x x x x Ô ã Ô Ô Ô Ô 21 5 5 Trần Văn Quốc x x x x ã x x x x x x x x ã x x x x 26 . Người chấm công (đã ký) Phụ trách bộ phận (đã ký) Người duyệt (đã ký) Để được nhận khoản trợ cấp BHXH thì chị Trần Thanh Hoa phải có các chứng từ, hoá đơn xác minh như đơn thuốc, giấy khám bệnh, sổ y bạ do bác sĩ trên cơ sở các chứng cứ đó được cấp quyết định trợ cấp BHXH nhưng trước hết phải căn cứ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH để xác định số ngày nghỉ làm căn cứ để tính trợ cấp cho chị Hoa. Biểu số 13 Sở Y tế Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội Họ và tên: Trần Thanh Hoa Đơn vị công tác: Công ty TNHH Đức Phương Lý do nghỉ: nghỉ ốm Số ngày nghỉ: 7 ngày Từ ngày 1tháng 6 đến hết ngày 8 tháng 6 năm 2007 Ngày 8 tháng 6 năm 2007 Xác nhận của phụ trách đơn vị Y bác sỹ (đã ký) (đã ký) Căn cứ vào phiếu hưởng BHXH xác định số tiền chi Hoa được hưởng để có quyết định trợ cấp BHXH. Biểu số 14 Công ty TNHH Đức Phương Quyết định trợ cấp bảo hiểm xã hội - Căn cứ vào chế độ BHXH đối với cán bộ công nhân viên - Ban BHXH cho Công ty TNHH Đức Phương - Xét trợ cấp cho đồng chí: Trần Thanh Hoa - Chức vụ, nghề nghiệp: Công nhân sản xuất - Được cấp theo chế độ: nghỉ ốm - Tổng số tiền trợ cấp: 161.740 Ghi bằng chữ: một trăm sáu mốt nghìn bảy trăm bốn mươi đồng. Phòng tổ chức (đã ký) Phòng kế toán (đã ký) Trưởng ban BHXH (đã ký) Giám đốc (đã ký) Để theo dõi cụ thể các khoản bảo hiểm mà người lao động đóng góp từ đó tạo điều kiện cơ sở thuận lợi đảm bảo quyền lợi cho người lao động, kế toán lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. Đây là căn cứ để tổng hợp thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động. Biểu số 15 Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Tên cơ quan: Công ty TNHH Đức Phương Loại chế độ: bản thân nghỉ ốm TT Họ và tên Số sổ BHXH Tiền lương đóng BHXH Thời gian đóng BHXH (ngày) Đơn vị đề nghị Cơ quan BHXH duyệt Ghi chú Số ngày nghỉ trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Tiền trợ cấp Số ngày nghỉ Tiền trợ cấp Trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm 1 Trần Thanh Hoa 229704825 26 7 7 161.740 7 161.740 2 Hồ Vân Anh 2290048047 26 5 5 162.260 5 161.740 Cộng 12 12 324.000 12 324.000 Cơ quan BHXH duyệt: - Số người: 2 người - Số ngày: 12 ngày - Số tiền: 324.000 đồng Viết bằng chữ: Ba trăm hai mươi bốn nghìn đồng. Ngày 21 tháng 6 năm 2007 Kế toán tiền lương (đã ký) Kế toán trưởng (đã ký) Giám đốc (đã ký) Biểu số 16 Công ty TNHH Đức Phương Xí nghiệp Tổ: Nguyễn Thu Hà Bảng thanh toán lương Tháng 6 năm 2007 Mức lương tối thiểu:450.000đ STT Họ và tên Hệ số lương Lương cơ bản Lương sản phẩm Loại Thưởng Hưởng BHXH Các khoản khác Cộng Khấu trừ Còn lĩnh Cộng Tiền Tạm ứng Đóng BH Khác 1 Nguyễn Thu Hà 2,540 1.143.000 932.107 A 212.087 87.432 1.231.626 300.000 68.580 863.040 2 Trần Thanh Hoa 1,78 801.000 841.943 A 135.768 7 161.740 15.417 1.154.868 400.000 48.060 706.808 3 Nguyễn Thu Trang 1,78 801.000 605.481 A 142.036 44.512 792.029 250.000 48.060 493.969 4 Hồ Vân Anh 2,5 1.125.000 820.321 B 212.456 5 162.260 22.702 1.217.739 67.500 1.150.239 5 Trần văn Quốc 2,5 1.125.000 665.143 C 231.152 159.188 1055483 67.500 987.983 . Cộng 61.487.547 1.500.000 152 1457.561 639.931 65.085039 1.000.000 1124564 360000 62500475 Biểu số 17 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Bảng thanh toán lương toàn xí nghiệp Tháng 6 năm 2007 STT Tổ Số tổ Lương sản phẩm Thưởng Hưởng BHXH Các khoản khác Cộng Khấu trừ Còn lĩnh Cộng Tiền Tạm ứng Đóng BH Khác 1 Nguyễn Thu Hà 1 61.487.547 1.500.000 152 1.457.561 639.931 65.085.039 1.000.000 1.125.564 360.000 62.600.475 2 Trần Thị Hoàn 2 47.892.047 13.928.842 137 1.286.507 831.451 63.938.847 850.000 1.451.401 218.412 61.419.034 3 Võ Thị Châu 3 52.100.071 11.773.487 112 1.065.100 191.015 65.129.673 900.000 850.142 165.300 63.214.231 4 Là 4 22.152.041 9.253.000 7 65.180 418.642 31.883.863 450.000 389.617 60.000 30.984.246 5 Cắt 5 14.213.111 6.845.598 24 215.613 110.141 21.384.463 350.000 351.412 87.000 20.596.051 6 Văn phòng 6 4.211.315 1.796.207 141.410 6.148.932 230.000 212.155 50.000 5.656.777 7 Kỹ thuật 7 7.411.326 2.042.750 4 47.102 32.000 9.533.178 90.000 219.019 40.000 9.184.159 8 Bảo toàn 8 4.187.920 1.121.913 3 29.800 12.500 5.352.133 120.000 155.000 94.210 4.982.923 Cộng 213.655.378 48.261.797 439 4.166.863 1.372.090 268.456.128 3.990.000 4.753.310 1.074.922 258.637.896 Biểu số 18 Công ty TNHH Đức Phương Phòng kế toán Bảng thanh toán lương Toàn công ty tháng 6 năm 2007 STT Đơn vị Ký hiệu tài khoản Nội dung Số tiền 1 XN may Hà Nam 6224 C-ML 211.651.731 2 Xí nghiệp I 6221 C-ML 268.456.128 3 Xí nghiệp II 6222 C-ML 248.76.325 Cộng 622 C-ML 6.493.459.087 Biểu số 19 Công ty TNHH Đức Phương Phòng kế toán Bảng tổng hợp lương toàn công ty tháng 6 năm 2007 STT Đơn vị Ký hiệu tài khoản Nội dung Số tiền 1 XN may Hà Nam 622 C-ML 211.651.731 2 Xí nghiệp I 622 C-ML 268.456.128 3 Xí nghiệp II 622 C-ML 248.76.325 Cộng 622 C-ML 6.493.459.087 XN may Hà Nam 627 105.326.798 Xí nghiệp I 627 90.455.126 Xí nghiệp II 627 112.520.334 Cộng 627 608.828.101 Biểu số 20 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Bảng phân bổ số 1 (Phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng) Tháng 6 năm 2007 Tài khoản Diễn giải Phân bổ thu nhập tháng 6 năm 2007 (lương chính lương phụ và các khoản khác) Trích 19% BHXH Phân bổ vào giá thành tháng 6 năm 2007 1 2 3 4 5 = (3) + (4) 622 Chi phí nhân công trực tiếp 6.493.459.087 951.936.045 7.445.395.132 627 Chi phí sản xuất chung 680.828.101 75.951.278 756.779.379 641 Chi phí bán hàng 359.056.683 16.096.622 357.153.305 642 Chi phí quản lý 758.434.219 278.970.214 1.037.404.433 1388 Các khoản phải thu 51.962.507 51.962.507 111 Thu hồi 591.669.600 591.669.600 Cộng 8.935.410.197 1.322.54.159 10.258.364.356 Biểu số 21 Công ty TNHH Đức Phương Phòng kế toán Bảng kê số 4 (Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp) Tháng 6 năm 2007 TK ghi có TK ghi nợ 334 338 622 627 Tổng 154 7.445.395.132 756.779.379 8.202.174.511 622 May Hà Nam Xí nghiệp I Xí nghiệp II 6.493.459.087 572.906.655 748.720.493 951.936.045 108.852.264 142.256.894 .. 7.445.395.132 681.758.919 890.977.387 627 680.828.101 75.951.278 756.779.379 Tổng 7.174.287.188 1.027.887.323 7.445.395.132 756.779.379 Biểu số 22 Công ty TNHH Đức Phương Phòng kế toán Nhậtký chứng từ số 7 (Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp) Tháng 6 năm 2007 TK ghi có TK ghi nợ 334 338 622 627 Tổng 154 7.445.395.132 756.779.379 8.202.174.511 622 6.493.59.087 7.445.395.132 627 680.828.101 75.951.278 756.779.379 641 359.056.683 375.153.305 642 758.434.219 1.037.404.433 Tổng 8.291.778.090 1.322.954.159 7.445.395.132 756.779.379 Từ các số liệu ở bảng trên kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 622 Biểu số 23 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Trích sổ cái tài khoản 621 Năm 2007 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có tài khoản, đối ứng nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 6 Cộng TK334 (NKCT số 7) 6.493.459.083 TK 338 (NKCT số 7 951.936.045 Cộng số phát sinh Nợ 7.455.395.132 Tổng số phát sinh Có 7.455.395.132 Số dư cuối kỳ Nợ Có Tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh sẽ được tổng hợp ở từng xí nghiệp sau đó tổng hợp cho toàn công ty rồi phân bổ cho từng mã hàng theo công thức sau: = x 4.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở Công ty TNHH Đức Phương là các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho việc quản lý sản xuất trong phạm vi các xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên quản lý xí nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, phụ liệu phụ tùng thay thế, văn phòng phẩm dùng cho toàn doanh nghiệp. Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm: khấu hao cơ bản của toàn bộ tài sản cố định phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện truyền dẫn Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất chung. Chi phí sửa chữa tài sản cố định: bao gồm cả sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ tài sản cố định của Công ty. Chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cho các dịch vụ mua ngoài nhằm phục vụ hoạt động sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng bảng phân bổ công cụ dụng cụ (Biểu số 24), bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (Biểu số 25), bảng chi tiết sản xuất chung (biểu số 25), bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (biểu số 27). Sau đó kế toán tiến hành lập bảng kê số 4 (biểu số 28) và nhật ký chứng từ số 7 (biểu số 29) Biểu số 24 Công ty TNHH Đức Phương Phòng kế toán Bảng phân bổ dụng cụ STT Ghi Có các tài khoản Đối tượng sử dụng Tài khoản 153 HT TT 1 Dụng cụ bộ phận sản xuất (TK6273) 116.380.915 2 Dụng cụ bộ phận quản lý (TK6423) 84.023.104 3 Dụng cụ bộ phận bán hàng (TK6413) 52.472.918 Cộng 252.876.937 Biểu số 25 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Tháng 6 năm 2007 STT Chỉ tiêu Nguyên giá Khấu hao TK 627- Chi phí sản xuất chung TK641- chi phí bán hàng TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp XN I XN II XN III XN Nam Hải XN Hà Nam XN phụ trợ Tổng TK627 1 Nhà xưởng 28997695603 361646621 43296653 31796653 19740319 45288382 40633059 18031478 198786544 2 Máy móc thiết bị 64019603047 1758896162 517850955 463839020 363163280 167928024 162232780 1675014059 11784209 3 Thiết bị truyền dẫn 1997474403 31619439 8222942 8222942 8222942 2298059 2818828 1833723 31619436 4 TSCĐ thuê tài chính 579920302 24163346 5 Phương tiện phục vụ 1889468995 38421374 3106476 3106476 6212952 3394714 25707229 Cộng 97484162350 221476942 572477026 506965091 391126541 215514465 205684667 19865201 1911632991 15178923 23707229 Biểu số 26 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Bảng ghi chi tiết chi phí sản xuất chung Tháng 6 năm 2007 TT Tài khoản Nội dung Phát sinh nợ tài khoản Phát sinh có tài khoản 627 641 642 Cộng 1 111 Quỹ tiền mặt 111964003 126483092 391570472 630017567 2 112 Tiền gửi ngân hàng 16338625 16338625 - Ngân hàng ngoại thương 9638625 - Ngân hàng đầu tư và phát triển 6700000 3111 Vay ngắn hạn ngân hàng 315004277 31504277 - Ngân hàng ngoại thương 17421000 .. 1411 Phiếu kế toán 5027555 121268341 377094630 503390526 1421 Chi phí chờ kết chuyển 25025156 25025156 1522 Phụ liệu 826891317 826891317 . 153 Công cụ dụng cụ 116380915 52472918 84023104 252876937 2141 Khấu hao TSCĐ 1911632991 15178923 25707229 1952396903 334 Tiền lương 680828101 359056683 758434219 1798319003 3383 Bảo hiểm xã hội 75951278 16096622 278970214 371018114 627 Kết chuyển chi phí QLDN 4060019062 Cộng 4060019062 Biểu số 27 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 6 năm 2007 Ghi Nợ TK627 Ghi Có TK627 6271 6272 6273 6274 6278 Tổng cộng nợ TK627 Ghi có TK627, ghi nợ các TK 111 111964003 111964003 112 16338625 16338625 311 315004277 315004277 141 5027555 5027555 152 826891317 826891317 153 826891317 826891317 214 1911632991 1911632991 334 1911632991 1911632991 338 755951278 755951278 154 4060019062 Cộng có 7611806934 826891317 116380915 1911632991 4060019062 4060019062 Biểu số 28 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán bảng kê số 4 (Tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty) Tháng 6 năm 2007 TK Có TK Nợ 141 152 153 214 334 338 627 NKCT1 NKCT2 NKCT10 Cộng 154 4060019062 4060019062 627 5027555 826891317 116380915 1911632915 680828101 75951278 111964003 16338625 315004277 4060019062 Tổng 5027555 826891317 116380915 1911632915 680828101 75951278 4060019062 111964003 16338625 315004277 Biểu số 28 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Nhật ký chứng từ số 7 (Tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty) Tháng 6 năm 2007 TK Có TK Nợ 141 152 153 214 334 338 627 NKCT1 NKCT2 NKCT10 Cộng 154 4060019062 4060019062 627 5027555 826891317 116380915 1911632915 680828101 75951278 111964003 16338625 315004277 4060019062 Tổng 5027555 826891317 116380915 1911632915 680828101 75951278 4060019062 111964003 16338625 315004277 Từ các số liệu về chi phí sản xuất chung đã tập hợp được trong tháng ở trên bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7, kế toán tiến hành tổng hợp lên sổ cái tài khoản 627 (biểu số 30) Biểu số 30 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Trích sổ cái tài khoản 627 Năm 2007 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có tài khoản, đối ứng nợ với tài khoản này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 6 Cộng TK111 (NKCT số 1) 111.946.625 TK 112 (NKCT số 2) 16.338.625 TK 141 (NKCT số 7) 5.027.555 TK 152 (NKCT số 7) 826.891.317 TK 153 (NKCT số 7) 116.380.915 TK 311 (NKCT số 10) 315.004.277 TK 334 (NKCT số 7) 680.828.101 TK 338 (NKCT số 7) 75.951.278 TK 214 (NKCT số 7) 1.911.632.991 Cộng số phát sinh Nợ 4.060.019.062 Tổng số phát sinh Có 4.060.019.062 Số dư cuối kỳ Nợ Có Chi phí sản xuất chung được tập hợp toàn công ty sau đó sẽ được phân bổ cho các mã hàng theo công thức: Tổng giá thành của một mã sản phẩm = Tổng chi phí phân bổ x Sản lượng quy đổi mã hàng Tổng sản phẩm cần quy đổi Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành mã sản phẩm Sản lượng thực tế của mã hàng 4.4. Tổng hợp chi phí toàn công ty: Sau khi tập hợp các khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí gia công) cuối tháng toàn bộ chi phí được tập hợp để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên đã sử dụng tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho toàn bộ quy trình công nghệ mà không mở chi tiết cho từng xí nghiệp, tổ đội. Việc tập hợp được tiến hành trên bảng kê số 4. Cơ sở để lập bảng kê số 4 là các bảng tổng hợp nguyên vật liệu chính, phụ liệu, bảng phân bổ số 1 (Bảng phân bổ tiền lương và BHXH), bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Biểu số 31 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Bảng kê số 4 (Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Công ty) Tháng 6 năm 2007 TK Có TK Nợ 141 152 153 214 334 338 621 622 627 NKC T1 NKC T2 NKC T10 Cộng 154 6493332856 7445395132 4060019062 621 6868607053 6868607053 622 6493459087 951936045 627 5027555 826891317 116891317 1911632991 680828101 75951278 111964003 16338625 315004277 4060019062 Tổng 5027555 826891317 116891317 1911632991 7174287188 1027887323 6493332856 7445395132 4060019062 111964003 16338625 315004277 5. Phương pháp tính giá thành ở Công ty TNHH Đức Phương 5.1. Đối tượng tính giá thành Kỳ tính giá thành sản phẩm của Công ty theo từng tháng, công ty sản xuất sản phẩm theo từng mã hàng, mỗi mặt hàng lại bao gồm nhiều kích cỡ khác nhau. Do đó công ty xác định đối từng tính giá thành là từng mã hàng. Đơn vị tính gía thành là theo từng chiếc, từng bộ phận phù hợp với đặc thù riêng của hàng may mặc. Cụ thể là: Trong tháng 6 năm 2007 công ty có các mã hàng 8004, KD - 11 của xí nghiệp I, KD-9911 của xí nghiệp II các mã hàng này sẽ được tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng phân xưởng tương ứng với nơi phát sinh chi phí của mỗi sản phẩm. 5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để tính giá thành sản phẩm trước hết phải loại trừ giá trị của sản phẩm dở dang thường là rất ít hầu như không đáng kể. Mặt khác, các sản phẩm của công ty mới tiến hành tính giá thành nên chỉ khi hoàn thành đơn đặt hàng công ty mới tiến hành tính giá thành. Do đó trong phương pháp tính giá thành công ty không cần tính đến chênh lệch của giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Cụ thể là: Đối với sản phẩm mang mã hàng 8004 được sản xuất từ ngày 6 tháng 6 năm 2007 và kết thúc thúc vào ngày 26 tháng 6 năm 2007. Do đó toàn bộ chi phí sản xuất đều có thể tính toán đầy đủ và kế toán tính giá thành cho sản phẩm này. 5.3. Tính giá thành sản phẩm Vì đối tượng tập hợp chi hpí sản xuất là theo từng phân xưởng, trong đó chi tiết cho từng nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng mã hàng, nên kế toán áp dụng phương pháp hệ số sản xuất. Căn cứ để tính tổng gía thành và giá thành đơn vị sản phẩm của từng mã hàng là kết quả tập hợp chi phí và các tài liệu khác. Để xác định hệ số tính giá thành công ty áp dụng ngay đơn giá chế biến của từng loại sản phẩm làm hệ số quy đổi. Phương pháp giá thành được tính theo công thức: Sản lượng quy đổi của từng mã hàng = Sản lượng thực tế của từng mã hàng x Hệ số quy đổi (đơn giá) (1) Tổng giá thành của một mã sản phẩm = Tổng chi phí phân bổ x Sản lượng quy đổi mã hàng (2) Tổng sản phẩm quy đổi Gía thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành mã sản phẩm (3) Sản lượng thực tế của mã hàng Cụ thể như: Để tính giá thành của loại sản phẩm sơ mi mang mã hàng 8004 để sản xuất và hoàn thành trong tháng 6 năm 2007 theo đơn đặt hàng của hãng IKEA, hình thức sản xuất là "mua đứt - bán đoạn". Sản lượng thực tế của mã hàng này là: 1473 sản phẩm, với đơn giá là 2,24 USD. Như vậy, sản lượng quyd dổi của mã hàng này là: 1473 x 2,25 = 3314,25 Tổng sản phẩm quy đổi của tất cả các mã hàng trong công ty là 480326 sản phẩm. * Đối với khoản mục chi phí vật liệu trực tiếp sẽ được kết chuyển trực tiếp bao gồm các chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu chính: 53.665.105 đồng (Biểu số 5) + Chi phí vật liệu phụ: 6.951.145 đồng (Biểu số 7) + Chi phí đai - nẹp- hòm - hộp: 3.141.801 đồng (Biểu số 8) Như vậy chi phí vật liệu trực tiếp đối với một đơn vị sản phẩm là: 53.665.105+6.951.145+3.141.801 = 43.284,488 đồng 1.473 * Chi phí nhân công trực tiếp: từ sổ cái TK 622 tháng 6 năm 2007 ta có: Tổng số tiền lương phân bổ vào tổng giá thành tháng 6 là: 7.445.395.132 đồng. Từ công thức (2) ta có: Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho mã hàng 8004 là: x 3.314,25 = 51.373.235,71 đồng Từ công thức (3) ta có: Chi phí nhân công trực tiếp cho mỗi sản phẩm là: = 34.876,6 đồng * Chi phí sản xuất chung: Từ sổ cái TK 627 ta có tổng số chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản xuất ở tháng 6 là: 4.060.019.062 đồng Theo công thức số (2) và (3) ta có: + Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng mã hàng 8004 là: x 3.314,25 = 28.041.136,6 đồng + Chi phí sản xuất chung cho mỗi sản phẩm là: = 19.018,42267 đồng Vậy giá thành một đơn vị sản phẩm của mã hàng 8004 là: 43.284,488 + 34.876,6 + 19.018,42267 = 97.179,51067 đồng Giá thành của các sản phẩm sẽ được phản ánh trên bảng tính giá thành (Biểu số 32). Biểu số 32 Công ty TNHH Đức Phương Phòng Kế toán Bảng tính giá thành sản phẩm Tháng 6 năm 2007 Loại hàng Mã hàng Sản lượng thực tế Hệ số Sản lượng quy đổi Khoản mục chi phí Giá thành sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu chính Chi phí nguyên vật liệu phụ Chi phí bao bì Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng giá thành Giá thành đơn vị SX 8004 1473 2,25 3314,25 53665105 6951145 3141801 513732357,71 28014136,6 143145423,3 97179,51 SX AD-11 1564 0,4 625,6 57331000 18308000 3426103 31673962 20125123,33 130864188,3 83672,75 SX KT-9911 1000 3,209 3,209 7856000 5646300 1102777 1019505 6147777741 21772359,41 21772,36 .. .......... .. .......... .. .......... .. .......... .. .......... .. .......... Tổng 480326 5893354595 948278505 26973953 7754321085 4709128081 19332746229 Phần III Nhận xét và kết luận 1. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Đức Phương 1.1. Ưu điểm Trải qua hơn 10 năm tồn tại và phát triển cùng ngành may mặc cả nước, trong thời gian đầu, Công ty TNHH Đức Phương gặp nhiều khó khăn về lĩnh vực sản xuất kinh doanh như: vốn, lao động có tay nghề kinh nghiệm tổ chức quản lý đặc biệt là thị trường tiêu thụ của công ty có nhiều biến động, cơ sở vật chất nghèo nàn nhưng được đầu tư của Bộ kế hoạch và đầu tư; với sự nỗ lực, sáng tạo của Hội đồng quản trị cũng như Ban giám đốc và các thành viên của công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Công ty đã xây dựng hệ thống định mức lao động, định mức kỹ thuật tiên tiến và bộ máy quản lý chi phí tới tận cơ sở sản xuất. Với quan tâm thường xuyên của Ban giám đốc công ty, cùng với ý thức thực thi quy định sản xuất của cán bộ công nhân viên, hàng năm công ty luôn hoàn thành và thực hiện vượt mức mục tiêu đã đề ra. Hoàn toàn tự tin ra nhập thị trường thế giới. Công ty đã đạt chứng chỉ ISO 9002, giấy thông hành quốc tế. Công ty đã nhanh chóng tiếp cận nắm bắt được quy luật cung cầu của cơ chế thị trường, hoàn thiện công tác kế t oán, phục vụ tốt cho việc quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường hiện nay. Qua thời gian nghiên cứu kế toán tại Công ty TNHH Đức Phương có thể nhận thấy công ty hạch toán kế toán nhìn chung là hợp lý và đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty trong giai đoạn hiện nay, cụ thể biểu hiện qua một số điểm sau: * Quản lý tốt trong chi phí sản xuất trong công tác quản lý chi phí sản xuất: Công ty đã xây dựng được cho mình một hệ thống báo cáo, bảng biểu kê chi tiết từ các xí nghiệp thành viên cho đến văn phòng kế toán công ty, nhờ đó công ty tổ chức việc quản lý chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nguyên phụ liệu ngay từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất. Nhờ quy chế thưởng của công ty (kế toán thưởng 20% giá trị tiết kiệm và 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp) nên chi phí sản xuất luôn được chú ý tiết kiệm và tận dụng tối đa. Việc bố trí các nhân viên hạch toán phản ánh được thực tế tiêu hao nguyên vật liệu. * Củng cố được uy tín trên thị trường: dựa trên thỏa thuận cung cấp khách hàng chi tiết cho trường hợp về yêu cầu mẫu mã, yêu cầu chất lượng định mức nguyên vật liệu, đơn giá trên tinh thần đáp ứng nhu cầu trên thị trường. Đồng thời tiết kiệm với thực hành chế độ định mức và yêu cầu chế độ chất lượng một cách chặt chẽ dưới sự theo dõi của phòng kỹ thuật, chất lượng và phòng kế toán. * Tính toán và trả lương cho cán bộ công nhân viên hợp lý và đúng quy định, phù hợp với tình hình sản xuất của công ty: Tiền công trực tiếp tính trên doanh thu đã tạo động lực cho công nhân viên không chỉ công nhân trực tiếp sản xuất mà cả bộ phận dịch vụ, bộ phận hành chính, giúp cán bộ công nhân viên nâng cao năng suất lao động. Đồng thời việc chi thực thi chế độ khuyến khích sáng kiến và lao động giỏi sử dụng đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy công nhân viên không ngừng vươn lên trong sản xuất. Mặt khác, công ty đã tiến hành tính toán và trả lương cho cán bộ công nhân viên đủ và đúng quy định, các chế độ phụ cấp, đóng bảo hiểm luôn được thực hiện nghiêm chỉnh. Có chế độ trả lương cho những ngày làm thêm giờ hợp lý, đồng thời tính thêm các khoản lương về độc hại trả cho công nhân sản xuất được tính lương để cộng với lương chính trả vào cuối tháng, việc trả lương này không chỉ đơn thuần là khoản tiền bù đắp sức lao động của công nhân mà có ý nghĩa động viên lớn, kích thích tinh thần tự giác, tinh thần sáng tạo của mỗi người lao động. * Tổ chức kế toán trong công ty là tương đối gọn nhẹ và hợp lý: Các phần hành công tác kế toán được nhân viên kế toán thực thi chặt chẽ, đó là sự kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nhằm đảm bảo công tác kế toán được tiến hành song song, thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu thường xuyên. Mặt khác, công ty đã áp dụng tin học hóa nhằm giảm nhẹ khối lượng lao động của nhân viên kế toán. Là một doanh nghiệp sản xuất điển hình có khối lượng nghiệp vụ phát sinh lớn, loại hình nghiệp vụ đa dạng, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ đồng đều phù hợp với hình thức nhật ký chứng từ. Công ty áp dụng chế độ tính toán khá tốt đồng thời thực hiện chủ trương tin học hóa công tác kế toán trang bị máy tính, sử dụng các phần mềm thích hợp đã giảm nhẹ khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Nhìn chung công tác kế toán của công ty đã được thực hiện phù hợp với tình hình tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản xuất, phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ kế toán của công ty. 1.2. Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán nói chung còn một số hạn chế nhất định như: ã Công tác kế toán quản trị chưa thực sự phát huy tác dụng Hiện nay, tại Công ty TNHH Đức Phương không tổ chức thực hiện việc phân tích chi phí để biết được khoản mục nào tăng, giảm hợp lý hay bất hợp lý để từ đó tìm ra nguyên nhân đưa ra giải pháp nhằm quản lý chi phí được tốt hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó nó không giúp cho công ty được cái nhìn toàn diện và chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó sẽ không nắm bắt được những cơ hội trong hoạt động sản xuất kinh doanh. ã Bộ phận kế toán tiền lương còn có những hạn chế: Hiện nay tại phòng kế toán công ty việc tính lương, bảo hiểm xã hội do hai nhân viên kế toán khác nhau thực hiện, hệ thống bảng biểu còn rườm rà không khoa học và phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. ã Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chưa phù hợp với hoạt động sản xuất của công ty. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay là tập trung theo đặc điểm sản xuất (thực chất là theo từng phân xưởng) trong đó lại được chi tiết cho từng nhóm sản phẩm. Mà trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Đức Phương chủ yếu thực hiện các hợp đồng trong và ngoài nước. Khi tiến hành sản xuất công ty đều phải dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với khách hàng và tách riêng hợp đồng đó. Điều này là rất khó khăn trong việc tập hợp chi phí sản xuất, hợp đồng tách nhỏ theo các sản phẩm. Các sản phẩm trong hợp đồng được sản xuất ở các xí nghiệp khác nhau một số khoản mục chi phí sẽ thiếu chính xác trong khi tập hợp các chi phí sản xuất. ã Công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Đức Phương còn có những hạn chế: chi phí nguyên vật liệu chính được theo dõi chặt chẽ, chi tiết tại các xí nghiệp thông qua việc lập báo cáo chế biến, báo cáo nguyên vật liệu xí nghiệp, hàng tháng gửi lên phòng kế toán lập. Giữa số lượng sản phẩm đưa vào chế biến và số lượng thành phẩm nhập kho có trường hợp phát sinh chênh lệch, tuy không lớn, nhưng công ty vẫn tính cả khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính vào giá thành của số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho. Trên thực tế, trong quá trình sản xuất tại công ty, một loại vải có thể được dùng để may nhiều mặt hàng khác thì vải đó lại được dùng làm vải lót hay may túi Do đó, khi sản xuất có thể lấy vải tồn của mặt hàng này để may tốt cho mặt hàng kia. Phần tiết kiệm này được công ty theo dõi chi tiết trên báo cáo tiết kiệm nhưng không tính trừ vào chi phí sản xuất (ghi giảm chi phí). Điều đó làm ảnh hưởng đến việc hạch toán chính xác khoản mục chi phí này vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Đối với công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty hiện nay phòng kho của công ty chỉ theo dõi số lượng vải đã xuất cho xí nghiệp để gửi lên phòng kế toán làm căn cứ để phân bổ vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ, không tính đến lượng vải đã được sử dụng cho sản phẩm hay không. Lượng vải còn thừa sau khi sản xuất không trực tiếp quản lý chất lượng vải này, do đó dễ xẩy ra hiện tượng thất thoát nguyên liệu do quản lý thiếu chặt chẽ. ã Tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung ở công ty chưa hợp lý: Tại Công ty TNHH Đức Phương khoản chi phí này được tổng hợp thống nhất trên toàn công ty, kế toán giá thành sử dụng số liệu tổng cộng chi phí sản xuất để phân bổ cho tất cả các loại sản phẩm công ty thực hiện trong kỳ. Điều này không hợp lý vì phát sinh ở các phân xưởng khác nhau thì điều kiện sản xuất và khối lượng phát sinh chi phí sản xuất là khác nhau, không nên để giá thành một loại sản phẩm gánh chịu chi phí sản xuất chung nhiều hơn và ít hơn bản thân nó tiêu hao. ã Kế toán tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tính giá thành theo từng mặt hàng (mã hàng) là chưa hợp lý. Thông thường, các đơn vị có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ đồng thời sản xuất theo đơn đặt hàng thì tại các đơn vị này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn. Nhưng tại Công ty TNHH Đức Phương đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng (xí nghiệp), đối tượng tính giá thành theo từng mặt hàng (mã hàng). Như vậy, công ty khó xác định được chi phí thực tế của từng đơn đặt hàng, không xác định đơn đặt hàng nào có lãi nhiều và đơn đặt hàng nào chưa có lãi. + Về kỳ tính giá thành: công ty không theo dõi tình hình sản xuất cũng như kế quả sản xuất một cách kịp thời đối với những mã hàng có thời gian ngắn. + Công ty chưa đánh giá sản phẩm dở dang: Chỉ xác định giá trị nửa thành phẩm gồm khoản chi phí nguyên vật liệu có thể theo dõi chi tiết đến từng thành phẩm trên các báo cáo cuối tháng. Trong khi, mặt hàng chủ yếu là sản phẩm gia công, khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ gồm chi phí vận chuyển nên chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giá thành. Vì vậy, công ty cần thiết tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, phân bổ, chi phí chế biến cho chúng để phản ánh chính xác lượng chi phí phát sinh trong kỳ. 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ở Công ty TNHH Đức Phương * Tổ chức công tác kế toán quản trị và phân tích chi phí sản xuất - Đối với một công ty lớn và có đặc thù về sản xuất như Công ty TNHH Đức Phương này sẽ giúp cho các nhà quản trị những thông tin về sự biến động hợp lý, bất hợp lý của chi phí, tìm ra những điểm yếu kém còn tồn tại trong quản lý chi phí và tìm cách khắc phục. - Để phục vụ cho công tác quản trị chi phí sản xuất công ty nên tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác như theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra thành biến phí và định phí việc phân loại như thế cho phép công ty xem xét tính hiệu quả của chi phí dưới góc độ khác nhau. Hơn thế nữa với đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng thì điều này còn giúp cho lãnh đạo công ty đưa ra được quyết định đúng đắn, kịp thời với các đơn đặt hàng. Để phục vụ cho việc phân tích chi phí công ty có thể lập các phiếu phân tích cho từng đơn đặt hàng, đồng thời căn cứ trên các sổ chi tiết các khoản mục chi phí. * Tổ chức lại cơ cấu và cách ghi chép bộ phận kế toán tiền lương: - Do cách bộ phận kế toán của công ty đều đã được tin học hóa, nên khối lượng công việc của bộ phận kế toán tiền lương có thể chỉ cần một kế toán tiền lương. Điều này sẽ giúp cho việc tính toán tiền lương đơn giản và dễ theo dõi hơn. Về sổ sách ghi chép thì kế toán cần lập một số bảng phân bổ cụ thể và chi tiết hơn nữa, trong đó có chi tiết cho các khoản mục lương chính, lương phụ, thưởng phụ cấp và có chi tiết cho tài khoản 338 thành tài khoản 3382, 3383 * Xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: -Xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là thực hiện hình thức sản xuất gia công hàng may mặc theo các đơn vị đặt hàng được ký kết với các khách hàng thuê gia công. Với loại hình này công ty có nhiệm vụ tiến hành sản xuất và giao hàng, địa điểm giao hàng - Khi nhận một đơn đặt hàng về, trên cơ sở những điều kiện ghi trong đơn đặt hàng, phòng kế hoạch sản xuất của công ty lên định mức nguyên vật liệu và phát lệnh sản xuất cho từng thành viên. Đối với những đơn đặt hàng có khối lượng lớn và thời gian giao hàng gấp thì công ty có thể giao cho nhiều xí nghiệp cùng thực hiện để kịp thời gian giao hàng. Còn đối với những đơn đặt hàng có khối lượng nhỏ, thường công ty giao hẳn đơn đặt hàng đó cho một xí nghiệp để tiện quản lý. - Hiện nay, công ty đã tổ chức mô hình sản xuất khép kín trong từng xí nghiệp cho phép mỗi xí nghiệp có thể đảm nhận từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quy trình công nghệ. - Từ những đặc điểm trên thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty TNHH Đức Phương là từng xí nghiệp trong đó chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành các đơn đặt hàng một cách nhanh chóng tại thời điểm hoàn thành đơn đặt hàng. * Cần có phương pháp để quản lý tốt nguyên vật liệu: - Trong quá trình hạch toán công ty cần chú trọng đến công tác đánh giá sản phẩm dở dang để có thể phân bổ chính xác vào chi phí sản phẩm dở dang, tránh tình trạng tính gộp cả hai chi phí của các sản phẩm chưa hoàn thành cho sản phẩm nhập kho. Đồng thời công ty cũng cần phải phản ánh cả phần nguyên vật liệu tiết tiệm để tính trừ vào chi phí sản xuất. Làm như vậy giá thành sản phẩm sản xuất sẽ không bị đội phí và phản ánh chính xác hơn kết quả sản xuất của công ty. - Đối với công tác quản lý nguyên vật liệu thì công ty nên theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Nguyên vật liệu thừa sau khi chế biến cần được nhập lại kho và phải được theo dõi chặt chẽ. * Về chi phí sản xuất chung - Kế toán công ty nên tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng xí nghiệp sản xuất và tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng mà xí nghiệp sản xuất vào cuối tháng. Tiêu thức phân bổ mà công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp của từng đơn đặt hàng. * Thực hiện việc tính giá thành theo phương thức khác: + Kỳ tính giá thành: Chu kỳ sản xuất của các đơn đặt hàng là rất khác nhau, vì vậy khi đơn đặt hàng nào hoàn thành thì mới tính giá thành cho đơn đặt hàng ấy. + Phương pháp tính giá thành: Công ty nên áp dụng công tác đơn đặt hàng tức là khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó, cũng chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng. Căn cứ vào các chi phí sản xuất được tập hợp trong tháng theo từng đơn đặt hàng của từng xí nghiệp, kế toán sẽ tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm của chính đơn đặt hàng đó. Kết luận Công ty TNHH Đức Phương là một doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn, đa dạng, hàng năm sản xuất ra một khối lượng sản phẩm may mặc rất lớn, nhiều chủng loại đa dạng về mẫu mã và kích cỡ Chính vì thế công tác kế toán ở công ty đòi hỏi phải được tổ chức một cách khoa học trình độ cán bộ kế toán phải cao để quản lý tốt các hoạt động tài chính, kế toán của công ty. Mặt khác, trong điều kiện công ty ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, chế độ quy định về công tác kế toán cũng thường xuyên thay đổi thì yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác kế toán nói riêng ở Công ty TNHH Đức Phương ngày càng cao và có ý nghĩa quan trọng. Cùng với những thay đổi đó, bộ máy kế toán của công ty đã và đang ngày một hoàn thiện và phù hợp hơn với đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh may mặc trong cơ chế thị trường. Thực sự bộ máy kế toán ở công ty đã là một công cụ đắc lực trợ giúp cho ban lãnh đạo công ty có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhờ hệ thống thông tin tài chính được cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác giúp cho việc quản lý. Xuất phát từ yêu cầu chức năng cơ bản của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, từ đặc điểm cụ thể của công ty kết hợp với kiến thức đã thu được ở trường em đã tìm hiểu được một cách chung nhất về công tác kế toán ở . Trong thời gian này, em đã được tiếp xúc và tìm hiểu được một mô hình tổ chức kế toán trong một doanh nghiệp là như thế nào. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên trong báo cáo này em chỉ đưa ra một số vấn đề quan trọng nhất và một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán ở công ty. Trong quá trình hoàn thành báo cáo này em đã nhận được sự giúp đỡ từ phía ban lãnh đạo, các cán bộ hòng kế toán công ty và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phùng Thị Mỹ Linh. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được chỉ bảo của cô để em hoàn thành bài viết này tốt hơn nữa. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1-188.doc
  • docKT1- 188 (Cty TNHH Duc Phuong).doc
Tài liệu liên quan