Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hương Thảo

+ Đều là những lao động sống và lao động vạt hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình ản xuất xây lắp. Tuy nhiên chúng chỉ thống nhất về mặt lượng trong trường hợp khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một công trình hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau. Bên cạnh điểm gióng nhau trên, giữa chi phi sản xuất và giá thành sản phẫm xây lắp còn có những đIểm khác nhau đó là: Chi phí sản xuất chỉ tính trong một kỳ còn giá thành lại liên quan đến cả chi phí của khối lượng xây lắp dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.

doc88 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hương Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g một cách khoa học. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức tại công ty. Phòng kế toán thực hiện việc ghi sổ tỏng hợp và sổ chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát nsinh tại tất cả các đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty, định kỳ sẽ tổng hợp số liệu để tổng hợp báo cáo các quyết toán toàn công ty. Kế toán trưởng kiêm tổng hợp và tính giá thành Kế toán tiền lương, BHXX, TSCĐ Kế toán ngân hàng, công nợ, nội bộ thủ quỹ Kế toán tiền mặt vật tư thanh toán Nhân viên kế toán các đội , xí nghiệp xây lắp Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty Kế toán trưởng: có nhiệm vụ kiêm tổng hợp và tính giá thành và có nhiệm vụ phụ trách chung phòng kế toán tài vụ và chịu sự chỉ đạo của ban giám đôc chịu trách nhiệm công tác nghiệp vụ, hướng dẫn chỉ đạo, phân công kiểm tra các công việc của từng nhân viên trong phòng, kế toán tổng hợp và tính giá thành lập báo cáo theo quy định của nhà nước. Kế toán tiền mặt vật tư và thnh toán: chịu trách nhiệm các tài khoản liên quan và kiêm nhận kế toán lượng công trình, thực hiện theo tiền vay, tiền công nợ, theo dõi vật tư. Kế toán tiền lương, bảo hiểm tái sản cố định: chịu trách nhiệm tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, theo dõi về tình hình tài sản cố định của công ty. Theo dõi tỏng hợp và chi tiết tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao. Kế toán ngân hàng, kế toán công nợ nội bộ kiêm khi cần có thể kết hợp cùng kế toán tiền lương. Các nhân viên kế toán thuọc các đội có nhiệm vụ lạp và ghi chép các chứng từ ban đầu sau đó phân loại và gửi về phòng kế toán công ty. II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty TNHH Hương Thảo 1. Công tác quản lý chung về tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty TNHH Hương Thảo 1.1. Đặc điểm của đối tượng kế toán tập hợp chi phí xây lắp Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của nghành xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp sản phẩm có tính đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như công tác kế toán, đối đối tượng tập hợp. Trong thời gian thực tập ở đây theo số liệu của phòng kế toán công ty, các công trình hiẹn đang thi công đã hoàn thànhbàn giao như. 1.2. Tình hình công tác quản lý. Nguyên tắc quản lý của công ty rất chặt chẽ kết hợp giữa kế toán chi tiết nhằm đảm bảo công việc kế toán được tiến hành song song và việc sử dụng số liệu, kiểm tra số liệu được thường xuyên. Vì vậy tạo điều kiện thúc đẩy công tác kế toán tiến hành kịp thời, phục vụ tốt yeu cầu quản lý đảm bảo số liệu chính xác, tiến độ công việc được thực hiện đều đặn trong tất cả các phần hành của kế toán. ở công ty TNHH Hương Thảo vật liẹu chiếm khoảng 60-70% trong giá thành sản phẩm, do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm được vật liệu là một yêu cầu thiết yếu và hết sức quan trọng trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, thi công sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng. 2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 621 là tất cả ccs chi phí đã xuất dùng trong sản xuất, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm nguyên vật liệu bao gồm: + Giá trị cấu kiện đúc sẵn bằng gỗ, bê tông. + Giá trị vật liệu trang trí nội thất, gỗ thiết bị kèm theo như: thiết bị vệ sinh, thông gió máy điều hoà toàn bộ công cụ, vật liệu luân chuyển như giàn giáo, ván khuân ở công ty hầu như không có. Nếu có thì do các đội xí nghiệp tự mua sắm, được một số rất ít và phân bổ một lần vào chi phí sản xuất chung, không hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán theo dõi việc nhập xuất vật liệu: + Vật liệu để sản xuất cho công trình nào thì phải tính cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu xuất dùng. Do cơ chế khoán gọn đến từng công trình, đội trưởng căn cứ vào dự toán và tiến độ của công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư. Để đảm bảo tiết kiệm chi phí thu mua, sử dụng vật liệu tại chỗ tránh hoa hụt mất mát khi vận chuyển đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình cử cán bộ vật tư ở đội thu mua cung ứng đến tận chân công trình. Khi vật tư về nhập kho, thủ kho công trình cùng người giao vật liệu cân đo đong đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập nhập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành hai liên, một liên thủ kho công trình giữ để theo dõi trong sổ riêng của mình, một liên giử về kế toán đội có kèm theo hoá đơn của người bán. Định kỳ nhân viên kế toán đội công trình tập hợp vào các chứng từ có liên quan giử về phòng kế toán tài vụ công ty để hoàn tạm ứng và thanh toán.Kế toán công ty căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư kèm theo hoá đơn mua hàng có thuế VAT và bản kê chi tiết nhập vật tư để lập chứng từ ghi sổ theo quy định. 2.2. Chi phí nhân công trực tiếp Bao gồm chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài và chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong danh sách, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội. Trong chi phí nhân công trực tiếp ở công ty TNHH Hương Thảo bao gồm: chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân viên quản lý đội, xí nghiệp. Việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp góp phần đảm bảo tính hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động cho nên được công ty hết sức chú trọng. Hiện nay công ty đang áp dụng khoán tiền công theo từng phần công việc do chủ nhiệm công trình trực tiếp giao khoán cho công nhân. Trong quá trình thực hiện thi công công trình xét thấy nhu cầu về lao động thì chủ nhiệm công trình trực tiếp ký kết các hợp đồng lao động ngắn hạn. Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương: + Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức này được áp dụng cho bộ máy quản lý và điều hành sản xuất, thi công, còn những công việc không có định mức hao phí nhân công thì công ty trả lương theo công nhật. + Hình thức trả lương theo sản phẩm : Được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán bằng những hợp đồng làm khoán. Chi phí nhân viên trực tiếp của công ty bao gồm: - Tiền lương công nhân các đội, xí nghiệp xây dựng xây lắp công ty. - Tiền lương nhân công thuê ngoài. - Tiền lương công nhân viên quả lý đội, xí nghiệp. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bản nghiệm thu công trình đã hoàn thành và bảng thanh toán thuê ngoài. Khi có nhu cầu thuê công nhân, đội trưởng tiến hành ký hợp đồng thuê công nhân và giao khoán công việc cho họ khi khối lượng công việc hoàn thành chủ nhiệm công trình, kỹ thuật viên cùng thủ trưởng nghiệm thu bàn giao thông qua (bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành ) và lập (Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài) được chủ nhiệm công trình giử sang bộ phận kế toán công trình để làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và tính lương cho công nhân viên. Cuối tháng toàn bộ chứng từ có liên quan được gửi lên phòng kế toán công ty. Với những công việc không tính ra khối lượng và đơn giá cụ thể thì quá trình nghiệm thu và bàn giao thanh toán trả lương, ghi sổ cũng giống như khoán theo khối lượng thuê ngoài. Đối với các lao động trong công ty: chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bản chấm công đối với các công việc giao khoán trên hợp đồng khoán cho các tổ sản xuất phải ghi rõ tên công trình, nội dung của công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, thành tiền, thời gian và chất lượng. Khi công việc hoàn thành phải được nghiệm thu về khối lượng, chất lượng do cán bộ kỹ thuật và chủ nhiệm công trình thực hiện. Tổ trưởng sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình đồng thời chấm công, cuối tháng lấy xác nhận của chủ nhiệm công trình gửi bảng chấm công về bộ phận kế toán công trình, kế toán căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng tổ và cho công trình. ở công ty TNHH Hương Thảo các công trình và hạng mục công trình khi đã ký kết hợp đồng kinh tế xong đều được khoán gọn cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Do đó việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đều được thực hiện giữ các đội xí nghiệp xây lắp căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công, khối lượng công việc, đội trưởng giao khoán cho các tổ các nhóm công nhân. Hợp đồng khoán có thể được khoán theo từng công việc, hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc (xác định theo dự toán) trên hợp đồng làm khoán ghi khối lượng, yêu cầu kỹ thuật công việc và số tiền lao động được hưởng của tổ sản xuất hay bộ phận sản xuất xây lắp. Căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng và tiền lương gắn liền với hợp đồng. Có thể trả một lần, hoặc nhiều lần theo khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành thực tế, tiền lĩnh lần cuối cùng của hợp đồng phải lấy tổng giá trị của hợp đồng trừ đi số tiền của lần đã ứng. Cuối quý căn cứ vào bảng chấm công, các hợp đồng làm khoán, bảng xác nhận công việc đã hoàn thành và đã được nghiệm thu, quy chế cùng với luơng khoán và bảng tính lương quản lý đội sản xuất, cùng với những chứn từ liên quan khác được chuyển về phòng kế toán công ty, làm cơ sở cho kế toán theo dõi thanh toán tạm ứng. 2.3. Chi phí sản xuất chung. Bao gồm chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Phương pháp tập hợp: Căn cứ vào khối lượng và tiến độ thi công của từng công trình, hạng mục công trình, ban chủ nhiệm công trình lập kế hoạch sử dụng chi tiết các loại nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung, trình ban giám đốc duyệt và chuyển về phòng kế toán tài vụ xin tạm ứng trên cơ sở đó, phòng kế toán mở tài khoản 1411- tài khoản tạm ứng cho các đội công trình như đã duyệt. Tiền tạm ứng cho các đội có thể là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc vay ngắn hạn của ngân hàng để tạm ứng cho các đội có thể là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc vay ngắn hạn của ngân hàng để tạm ứng cho các đội. Thủ tục xin tạm ứng được tiến hành theo các bước như sau: Nợ TK 1411 (chi tiết cho từng công trình ) Có TK 111,112,311 Định kỳ kế toán độc lập chứng từ ban đầu, và các chứng từ liên quan khác sau đó nộp cho phong kế toán công ty như: các phiếu nhập kho, xuất kho tại kho công trình, các hoá đơn mua nguyên vật liệu các bản kê nhập xuất vật liệu, hoá đơn thuê ngoài mấy móc thi công, bản thanh toán tiền lương nhân viên quản lý, bản thanh toán hợp đồng thuê ngoài và các chứng từ có liên quan khác. 3. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hương Thảo. 3.1. Kế toán chi tiết và tổng hợp. Phòng kế toán công ty mở các sổ chi tiết và sỏ cái tài khoản như sau: - Sổ chi tiết tài khoản 152 - Nguyên vật liệu - Sổ chi tiết tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Sổ chi tiết tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp - Sổ chi tiết tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. 1. Các sổ cái bao gồm: - Sổ TK 152 - SổTK 334 - Sổ TK 621 - Sổ TK 622 - Sổ TK 627 - Sổ TK 154 Tất cả các sổ trên dùng để tập hợp và tính giá thành. Căn cứ vào các chứng ở các đội, xí nghiệp gửi lên sau khi công ty đã kiểm tra tình hình hợp lý, hợp pháp và phân loại kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào số liệu trên chứng từ cơ sở, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản. Cụ thể được tiến hành như sau. + Căn cứ các chứng từ nhập nguyên vật liệu, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản Nợ TK 152 (1521) Nợ TK 133 (1331) Có TK 141 + Căn cứ vào các chứng từ xuất nguyên vật liệu kế toán lập chứng từ theo định khoản. Nợ TK 621 (chi tiết cho từng công trình) Có TK 152 (1521) Căn cứ vào các chứng từ thanh toán tiền nhân công trực tiếp, tiền nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của công nhân trong danh sách và nhân viên quản lý kế toán tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 334 Có TK 1411 Sau đó kết chuyển và lập chứng từ ghi sổ: Nợ TK 622 Có TK 334 + Căn cứ vào chứng từ phân bổ cong cụ, dụng cụ, các chứng từ về thuê máy móc thi công, các hoá đơn chứng từ về dịch vụ mua ngoài và các chứng từ chi phí khác. Kế toán tập hợp lại và hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất. Nợ TK 627 (Tập hợp cho từng công trình ) Có tK 1411 + Cuối kỳ căn cứ vào cá chi phí nguyên vật liệu tực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã tập hợp cho từng công trình trên các sổ chi tiết vào sổ cái, kế toán kết chuyển sang tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh ) theo định khoản. Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình ) Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627 Sau khi đã tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154 cuối kỳ kế toán công ty tiến hành lập báo cáo quý theo chế độ hiện hành của cả nước. ở Công ty TNHH Hương Thảo, các công trình đã tiến hành ở quý I, quý II, quý III, nhưng khi lập báo cáo các quý, kế toán chưa tính giá thành mà vẫn coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và được phản ánh vào bên nợ TK 154 trên sổ cái. Cuối liên độ thì phòng kế toán dựa vào chi phí đã tập hợp vào TK 154 ở các quý trong năm để kết chuyển chi phí và tính giá thành cho các công trình đã hoàn thành bàn giao trong năm và ghi: Nợ TK 632 (chi tiết cho từng công trình ) Có TK 154 Có thể khái quát quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty TNHH Hương Thảo bằng sơ dồ sau: SƠ Đồ TK111,112,311 TK1441 TK152 TK621 TK154 TK632 1 2 4 7 10 TK1331 3 TK334 TK622 8 6 9 Chú thích 1.Công ty đã dùng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc vay ngắn hạn của ngân hàng để ứng cho các đội, xí nghiệp. 2. Nguyên vật liệu nhập kho cho công trình. 3. Thuế VAT được khấu trừ 4. Chi trả lương trực tiếp cho công nhân và lương quản lý đọi xí nghiệp 5. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình hạng mục công trình 6. Chi phí nhân công trực tiếp chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình 7. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 9. Kết chuyển chi phí sản xuất chung 10. Kết chuyển tính giá thành các công trình hoàn thành bàn giao. 3.1 ở Công ty TNHH Hương Thảo chi phí vật liệu chiếm khoảng 60-80% trong giá thành sản phẩm nên việc quản lý rất chặt chẽ vật liệu, vật liệu để sản xuất cho công trình nào thì phải tính cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã xuất dùng. Khi vật liệu về n hập kho, thủ kho công trình cùng người giao vật liệu cân đo đong đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho Ngày 28 tháng 10 năm 2002 Đơn vị: Công ty TNHH Hương Thảo xuất kho: Công trình –Giảng đường ĐHVH Số: 236 Nợ: Có: TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền Ghi chú Gạch ốp lát(15x20) Gạch thẻ Gạch chống thấm m m m 319 117 95 53.350 63.050 55.500 17.018.650 7.376.850 5.272.500 Cộng 29.668.000 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ môn Kỹ thuật Thủ kho Bảng kê xuất vật tư Tháng 10 năm 2002 Số 25 Công ty TNHH Hương Thảo Xuất tại kho: Giảng đường ĐHVH Ngày tháng Số phiếu xuất Mã số hoá đơn Tên vật tư Số lượng Thành tiền 01/10 214 020625 Xi măng trắng Khoá bấm Lưới mắt cáo Gạch ốp Gạch thẻ 40 2 12 319 117 55.228.000 260.000 840.000 17.018.650 7.376.850 Cộng Phiếu xuất kho của các đội và xí nghiệp gửi lên, công ty tập hợp và lập chứng từ ghi sổ theo bảng kê 03. Bảng 03 Chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty TNHH Hương Thảo Số 58 Quý IV năm 2002 Kèm theo các phiếu xuất vật tư xây dựng công trình, chứng từ gốc công trình giảng đường ĐHVH Chứng từ Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ có K23 K24 K25 K26 K27 Xuất vật tư XDCT Xuất vật tư XDCT Xuất vật tư XDCT Xuất vật tư XDCT Xuất vật tư XDCT 621 621 621 621 621 152 152 152 152 152 2.340.000 27.176.000 33.883.000 196.710.580 117.755.083 Cộng 621 152 337.864.663 Kế toán trưởng Người lập Định khoản Nợ TK 621 377.864.663 Có TK 152 377.864.66 Căn cứ vào số liệu của các chứng từ ghi của công trình kế toán lập bảng kê xuất vật tư tổng hợp cho các công trình trong quý như bảng 04 Bảng 04 Bảng kê xuất vật tư xây dựng công trình Quý IV: năm 2002 TT Tên công trình và hạng mục công trình Chứng từ ghi sổ TK Số tiền (đồng) Nợ Có Giảng đường ĐHVH Chùa dâu –Quận cầu giấy Trung tâm TP và TH Quân độ 58 61 76 621 621 621 152 152 152 377.864.663 549.947.018 537.285.161 Cộng 1.465.096.842 Căn cứ vào các số liệu của bảng kê chứng từ ghi sổ và bảng kê tổng hợp xuất dùng vạt tư trong quý IV năm 2002, kế toán công ty vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản, sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo định khoản. Nợ TK 621 1.465.096.842 Có TK 152 1.465.096.842 Sau đó kết chuyển sang tài khoản 154 theo định khoản: Nợ TK 154 1.465.096.842 Có TK 152 1.465.096.84 Trích sổ chi tiết TK 621 "CPNCTT" Quý IV năm 2002 –Công ty TNHH Hương Thảo Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ghi chú Số Ngày Nợ Có 8 9 10 1/12 1/12 1/12 Xuất vật tư XDCTVH Xuất vật tư XD CTTTPTvà TH QĐ Xuất vật tư XDCT chùa dâu- Cầu giấy Cộng KC CPNVLTT sang TK 154 152 152 152 154 377.864.663 537.285.161 549.947.018 1.465.096.842 Tổng cộng 1.465.096.842 1.465.096.842 Trích sổ cái TK 621 “chi phí NVLTT “ Quý IV – Năm 2002 – Công ty TNHH Hương Thảo Đơn vị: đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1/2002 8 1/12 Xuất vật tư XDCT ĐHVH Xuất vật tư XDCT PT và TH Quân Đội Xuất vật tư XDCT chùa Dâu Cộng kết chuyển NVLTT sang TK 154 115 152 152 154 377.864.663 549.947.018 537.285.161 Cộng 1.465.096.842 1.465.096.842 3.2. Bảng kê chi phí nhân công trực tiếp Việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp góp phần đảm bảo tính hợp lýd, chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động cho nên công ty hết sức chú trọng. Công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Đối với các lao động thuê ngoài chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bản nghiệm thu công trình đã hoàn thành và thanh toán khối lượng thuê ngoài. Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nhân công thuê ngoài và nhân công trong danh sách, căn cứ vào các bảng kê chi lương của các đội công trình gửi lên (bảng 05 ) kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ (bảng 06 ) theo định khoản: Nợ TK 622 Có TK 334 Bảng 05 tt Ngày tháng Diễn giải Nhân công thuê ngoài Nhân công trong danh sách Cộng 1 2 3 4 5 15/1 19/1 25/1 25/1 30/1 HĐ khoán lắp dựng hàng rào HĐ khoán lắp dựng lan can cầu thang thép HĐ khoán xây trát bê tông Lương công nhân trong danh sách Lương quản lý xí nghiệp 2.460.000 8.070.000 53.300.000 11.782.000 6.200.000 2.460.000 8.070.000 53.300.000 11.782.000 6.200.000 Cộng 63.830.000 17.982.000 81.812.000 ở bảng kê này, số liệu trên cột nhân cong trong danh sách, lương quản lý xí nghiệp đã được kế toán đội cộng cả các khoản bảo hiểm do phòng kế toán tài vụ trên công ty tính và gửi xuống cho các đội và xí nghiệp. Kế toán các đội và xí nghiệp sau khi đã dùng tiền tạm ứng nộp cho công ty thì cộng vào cột nhân công trong danh sách để kế toán công ty hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Bảng 06 Đơn vị: Công ty TNHH Hương Thảo Chứng từ ghi sổ Quý IV năm 2002 Kèm theo thanh toán tạm ứng chứng từ gốc : Công trình giảng đường ĐHVH: Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 8/10 15/10 2/11 1/12 Chi phí NCTT Chi phí NCTT Chi phí NCTT Chi phí NCTT 622 622 622 622 334 334 334 334 54.630.000 10.120.000 28.000000 81.812.000 Cộng 174.562.000 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp (bảng 07 ) Công ty TNHH Hương Thảo Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Quý IV Năm 2002 TT Tên công trình và hạng mục công trình Chứng từ ghi sổ Tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 Giảng đường ĐHVH Chùa dâu cuận cầu giấy Công trình phát thanh và truyền hình quân đội 56 62 77 622 622 622 334 334 334 174.562.000 100.000.000 100.000.000 622 334 375.062.000 Sau đó dùng chứng từ ghi sô đăng ký chứng từ ghi số sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 622 “chi phí NCTT “ Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp của các công trình quý IV kế toán ghi: Nợ TK 622 375.062.000 Có TK 334 375.062.000 Trích sổ cái tài khoản 622 Quý IV năm 2002 Công ty TNHH Hương Thảo TT Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 10 11 12 101 112 121 10/10 01/11 01/12 Thanh toán lương tháng 9 Thanh toán lương tháng 10 Thanh toán lương tháng 11 Cuối kỳ kết chuyển quý IV 334 111 334 111 334 111 154 30.000.000 100.000.000 50.000.000 120.000.000 10.062.000 65.000.000 375.062.000 Tông cộng 375.062.000 375.062.000 3.3.Bảng kê chi phí sản xuất chung Công ty TNHH Hương Thảo chủ yếu là nâng cáp sửa chữa và xây mới các công trình, hạng mục công trình có uy mô vừa và nhỏ, do đó TSCĐ phục vụ cho máy thi công như: Máy móc thi công thì hầu như thuê ngoài và được hạch toán vào tài khoản 627 (chi phi sản xuất chung) đối vói nhà xưởng thì chỉ có kho làm tạm tại công trình có giá trị nhỏ và được tính gộp vào chi phí công cụ dụng cụ còn các chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất là những chi phí vê tiền lương chính, lương phụ, các khoản chợ cấp bảo hiểm xẫ hội phải trả cho nhân viên quản lý đội, nhưng đội trưởng, đội phó, kế toán đội kỹ thuật, bảo vệ, thủ kho của đội không được tập hợp vào chi phí sản xuất chung mà được tính và tập hợp vào chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm: - Chi phí vật liệu - Chi phí công cụ dụng cụ: như dàn giáo, ván khuân, quần áo bảo hộ. - Chi phí thuê ngoài may thi công - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như chi phí điện nước, điện thoại - Chi phí khác bằng tiền: chi hội nghị, chi tiếp khách của đội - Các chi phí này căn cứ vào chứng từ hoàn tạm ứng của các đội gửi lên, kế toán công ty hạch toán thảng vào tài khảon 627 (chi phí sản xuất chung ) cụ thể là: Căn cứ vào bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung (bảng 08) của đội công trình dã ược duyệt chi và các chứng từ gốc có liên quan đuợc kế toán dưới đội gửi lên, kế toán công ty sau khi đã kiểm tra thì tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo (bảng 09 ) và định khoản: Nợ TK 627 Có TK 1411 Bảng 08 Công ty TNHH Hương Thảo Bảng kê chi tiết cpsxc Đội sản xuất 1 QuýIV năm 2002 Số 3 Công trìng giảng đường ĐHVH TT Diễn giải Số tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất Chi phí dụng cụ thi công Chi phí máy móc thi công ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 400.000 2.215.000 9.560.000 415.000 500.000 Cộng 13.090.000 Người kiểm tra Đội trưởng HN ngày 30/11/2202 Bảng 09 Công ty TNHH Hương Thảo Chứng từ ghi sổ Số 57 Quý IV năm 2002 Ngày 31 tháng 1 năm 2003 Kèm theo thanh toán tạm ứng chứng từ gốc Công trình giảng đường ĐHVH Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 3 4 30/11 31/12 Thanh toán tạm ứng Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung 627 627 1411 1411 13.090.000 12.000.000 Tổng cộng 627 1411 25.090.000 Kế toán trưởng Người lập Căn cứ vào số liệu trên các chứng từ ghi sổ, kế toán lạp bảng tổng chi phí sản xuất chung theo (bảng 10 )sau đây: Công ty TNHH Hương Thảo Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Quý IV năm 2002 TT Tên công trình hạng mục công trình Chứng từ ghỉ sổ Tài khoản Số tiền Nợ Có 1 2 3 Giảng đường ĐHVH Công trình chùa dâu cầu giấy Công trình PT và TH Quân đội 57 63 78 627 627 627 1411 1411 1411 25.090.000 30.500.000 40.000.000 627 1411 95.590.000 Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái và sỏ chi tiét tài khoản 627 (chi phí sản xuất chung ). Tổng hợp chi phí sản xuất của cá công trình trong quý IV kế toán ghi: Nợ TK 627 95.590.000 Có TK 95.590.000 Trích sổ chi tiết TK 627 “cpnctt “ quý IV năm 2002 Công ty tnhh hương thảo Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1/2002 1/2002 1/2002 56 60 75 31/12 1/12 1/12 Chi phí sxc công trình giảng đường ĐHVH CPSXC công trình Chùa Dâu- Cầu Giấy Chi phi sxc công trìnhPT-TH Quân đội Cộng kết chuyển sang154 1411 1411 1411 154 25.090.002 30.500.000 40.000.000 95.590.002 Tổng 95.590.002 95.590.002 4. Đánh giá sản phẩm làm do ở Công ty TNHH Hương Thảo ở Công ty TNHH Hương Thảo, kỳ tính giá thành sản phẩm xay lắp hoàn thành là một năm cho nên việc đánh giá sản phẩm làm dỏ cũng chỉ được thựch hiện ở cuối mỗi năm cán bộ kỹ thuật của công ty cùng với kỹ thuật viên công trình chỉ huy, công trình kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối năm cho từng công trình cụ thể. Sau đó bộ phận thống kê của phòmg quản lý kỹ thuật dựa vào đơn giá dự toán để tính ra những chi phí dụ toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình và lập bảng kê khối luợng sản phẩm làm dở dang theo (bảng 10 ) sau: bảng 10 CôNG TY TNHH HươNG THảO Bảng kê khối lượng làm dở dang dự toán năm 2002 Đơn vị: đồng TT Tên công trình Số tiền 1 2 3 Công trình giảng đường ĐHVH Công trình chùa dâu cuận cầu giấy Cônh trình phát thanh và truyền hình quân đội 350.435 247.375 0 Phòng kế toán tài vụ sau khi đã nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng ký thuật gửi ang tiến hành xác định chi phí tực tế của khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ theo công thức: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ x Giá trị dự toán của khoi lưựng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Trong đó: - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực tế dở dang đầu kỳ chính là chi phí thực tế của khói lượng xây lắp dở dang cuối kỳ trước (năm trước) cộng với chi phí thực tế phát sinh của quý I, quý II, quý III. - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ chính là chi phí được phản ánh ở cột cộng dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV năm 2002 (bhảng 11 ) - Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được xác định trên bảng nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành. - Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuói kỳ đã được phòng kỹ thuật tính toán và có số liệu trên bảng kê khối luợng sản phẩm xây lắp dở dang theo dự toán. Với số liệu ở bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang và cá số liệu kế toán khác có liên quan, kế toán tiến hành đánh giá chi phí thực hiện của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của tất cả các công trình mà công ty thực hiện trong năm, kế toán lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản 154. Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của các công trình được phản ánh vào cột chi phí dỏ dang cuối kỳ (ở bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ toàn công ty ). ở công ty TNHH Hương Thảo kế toán không mở sổ chi tiết tài khoản 154 mà chỉ mở sổ cái. TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ kế toán tổng hợp và tính giá thành căn cứ vào số hiệu đã tập hợp trên sổ chi tiết cá tài khoản: TK 621,TK 622, TK 627 để lập bảng chi phí sản xuất của quý IV năm 2002 và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ kế toán vào sổ cái các TK 154 (bảng 12 ) và kết chuyển sang TK 632, theo số liệu trên các tk 154 kế toán kết chuyển sang sổ cái TK 632- giá vốn hàng bán (bảng 13 ). Bảng 11 Công ty TNHH Hương Thảo Bảng tập hợp chi phí sản xuất Quý IV -2002 TT Tên công trình và hạng mục công trình Cpnvltt Cpnctt Cpsxc Tổng cộng 1 2 3 Công trình giảng đường ĐHVH Công trình chùa dâu cuận cầu giấy Cônh trình phát thanh và truyền hình quân đội 377.864.663 537.285.161 549.947.018 175.062.000 100.000.000 100.000.000 25.090.000 30.500.000 40.000.000 577.516.663 667.785.161 689.947.018 Tổng cộng 1.465.096.842 375.062.000 95.590.000 1.935.248.842 Bảng 12 Trích sổ cái tài khoản 154” cpsxkd dở dang” Quý Iv năm 2002 –Công ty TNHH Hương Thảo Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1/2002 1/2002 1/2002 Dư đầu kỳ Kết chuyển NVLTT Kết chyuyển CPNCTT Kết chuyển CPSXC Dư cuối kỳ 4.500.000000 1.465.096000 375.062.000 95.590.000 735.748.842 5.700.000000 Trích sổ cái tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” Quý IV – năm 2002 -Công ty TNHH Hương Thảo Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1/2003 Kết chuyển TK 632 sang TK 154 154 5.700.000.000 5.700.000.000 Tổng giá thành khối lượng xây lắp 5.700.000.000 5.700.000.000 5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Hương Thảo Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp cũng như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng năm. Công ty áp dụng kỳ tính giá thành trực tiếp cho từng công trình, toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từngcg từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoan thành bàn giao chính là giá thành thực tế của công trình đó. Đốivới hạng mục công trình, toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính giá thành của khối luợng xây lắp hoàn thành bàn giao chính là giá thành của hạng mục công trình đó, và được xác định bằng công thức sau: Giá thành thực tế khối lượng xâyláp hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Ngay trên sổ cái TK 154 cũng có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ củ tất cả các công trình. Để tính giá thành công trình thì kế toán căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất, chi phí dở dang đầu kỳ của từng công trình và ập bang tính giá thành như sau: Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành năm 2002 TT Tên côngTrình và hạng mục công trình Dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Dở dang cuối kỳ ồkhối lượng xây lắp hoàn thành 1 2 3 Công trình giảng đường ĐHVH Công trình chùa dâu cầu giấy Công trình phát thanh và truyền hình quân đội 1.700.000000 1.600.000000 1.200.000000 577.516.663 667.785.161 689.947.018 380.048842 355.700.000 1.897.467.812 1.912.085.161 1.889.947.108 4.500.000000 1.935.248842 735.748.842 5.700.000.000 III. Công tác phân tích kinh tế về chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Hương Thảo. Phân tích tình hình kinh tế là quá trình nghiên cứu đã đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguần tiềm năng cần được khai thác trên cơ sở đó đề ra những phương án giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu nquả kinh doanh của công ty. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luân luân phải tạo cho mình hướng đi đúng đắn nhất để đem lại hiệu quả hoạt động sản xuất thì bản thân doanh nghiệp phải đi sâu vào phân tích về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Tìm xem kết quả đạt được đó thực tế như thế nào, phân tích xem từng khâu hoạt động đã được chưa, chi phí bỏ ra để hoạt động sản xuất kinh tế như thế nào và hoạt động đó có đem lại hiêu quả cao hay không, có đạt mức tối đa hay không, trong các chi phí bỏ ra để sản xuất thì chi phí nào là quan trọng nhất chi phí nào có ảnh hưởng lơn nhất đến vịêc hạ giá thành sản phẩm phân tích những mặt tích cực và tiêu cực trong sản xuất để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho kỳ sản xuất sau đạt hiệu quả cao hơn giúp cho công ty ngày càng hòn thiện hơn. Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường Công ty TNHH Hương Thảo tiến hành kinh tế nhằm phát hiện những mặt tích gạt bỏ những mặt còn hạn chế, sai sót từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục để kết quả sản xuất cả công ty được nâng cao hơn năm trước và đứng vững trên thi trường, ngày càng phát triển. Chi phí là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà công ty đã bỏ ra trong một kỳ kinh doanh. Giá thành là biểu hiện bằng tiền, toàn bộ những lao dộng sống và lao động vât hoa mà công ty đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc và khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do đó phân tích kinh tế là nhằm tìm ra những nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động, chi phí kinh doanh và ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm.Từ đó đề ra các biện pháp tối ưu nhằm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Đối với Công ty TNHH Hương Thảo đơn vị cũng đã tiến hành phân tích nhằm xác định mức độ thực hiện kế hoạch chi phí của từng công trình, từ đó thấy được sự ảnh hưởng của việc thực hiện kế hoạch chi phí. ở Công ty Hương Thảo vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên vấn đề quản lý rất chặt chẽ, nếu ta phân tích và chỉ cần giảm 1% về chi phí vật liệu thì có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổng giá trị sản xuất để nhằm hạ giá thành sản phẩm. Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng chi phí phát sinh của công ty trong năm 2002 đã có sự biến đổi cụ thể là giữa kỳ KH và kỳ TH công ty đã tiết kiệm được số tiền là 58.603.872 (đồng ) (1.465.096.842 - 1.523.700.714 ) đó là của công trình giảng đường ĐHVH. Do công ty đã tiết kiệm và sử dụng hợp lý các chi phí nên giảm được 4% so với kỳ kế hoạch. Tổng chi phí phát sinh trong năm của công trình chùa dâu Quận cầu giấy của kỳ TH so với kỳ KH, công ty đã tiết kiệm được chi phí với số tiền là 14.982.480 (374.562.000 - 389.544.480 ) là do công ty đã vượt mức KH về tiết kiệm chi phí lmf cho giảm mức phí là 4%. Do đó công ty đã giảm đuợc chi phí và làm tăng lợ nhuận cho công ty. Đói với công trình Phát thanh và truyền hình quân đội Công ty đã hoàn thiện với dự án của công ty nên đã tiết kiệm được chi phí với số tiền là 3.823.600 (95.590.000 - 99.413.600 ). Mặc dù tiết kiệm được ít nhưng cũng đã đóng góp một phần nhỏ cho công ty để làm tăng lợi nhuận và giảm chi phí với mức giảm là 4%. Như vậy Công ty đã tiết kiệm được chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình nâng cao uy tín cho công ty, cả ba công trình đều tiết kiệm được chi phí mặc dù không nhiều nhưng cũg đóng góp một phần không để làm tăng lợi nhuận cho công ty ngày càng phát triển đạt lợi nhuận cao hơn và hoàn thành chỉ tiêu là giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Do công ty đã tiết kiệm được chi phí nên đã hạ dược tổng giá thành công trình: Công trình giảng đường đại học văn hoá vì chi phí của công trình giảm nên giá thành của công trình giữa kỳ TH so với KH đã tiết kiệm được với số tiền là 75.8890.713 (đồng ) (1.897.467.821 -1.973.366.534 ) với tỷ lệ giảm chi phí là 4%. Công trình chùa dâu quận cầu giấy Công ty đã sử dụng và quản lý chặt chẽ nên chi phí giảm kéo theo giá thành cũng giảm giữa kỳ TH so với kỳ KH với số tiền tiết kiệm được là 76.483.406 (đồng) Với tỷ lệ giảm là 4%. Công trình Phát thanh và truyền hình quân đội cũng giống như hai công trình trên công ty đã tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành của công trình giữa kỳ thực hiện so với kế hoạch với số tiền là 75.597.881 (đồng ) (1.889.947.018 - 1.965.544.899 ) với tỷ giảm là 4% về giá thành. Qua bảng so sánh ta thấy các công trình khác nhau nhưng công ty vẫn giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đẩm bảo được chất lượng các công trình, nhằm tăng lợi nhuận cho công ty dẫn đến tăng thêm thu nhập cho nguời lao động nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, cán bộ công nhân viên trong công ty góp phần ổn định cho nền kinh tế quốc dân và sự ổn định chung của toàn xã hội. Bên cạnh đó còn đóng góp cho ngân sách quốc gia. Phần III Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Hương Thảo I. Nhận xét về công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty TNHH Hương Thảo. 1.Ưu điểm của công ty Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hương Thảo, bằng hiểu biết và nhận thức của mình em muấn được trình bầy một số quan điểm sau đây: Công ty TNHH Hương Thảo là một doanh nghiệp tư nhân nhưng cũng liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch, tỷ lệ vượt mức kế hoạch năm nay cao hơn năm trước. Địa bàn hoạt động ngày càng mở rộng, và còncò nhiều triển vọng và tiềm ẩn trong tương lai. Quy mô sản xuất cũng được phát triển, hàng năm doanh thu tương đối cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh có lãi, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Cách thức tổ chức của công ty là khoán gọn công trình, công việc về xí nghiệp đội xây lắp phân cấp quản lý rõ ràng giúp giám đốc nắm bắt được tình hình sản xuất và thi công kịp thời. Phòng kế toán tài vụ của công ty có đội ngũ kế toán có tốt nghiệp đại học nhiệt tình trungthực được bố trí những công việc phù hợp với trình dộ và khả năng chuyên môn của từng người đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý đuợc ban giám đốc đánh giá cao. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, nhìn chung đã đi vào lề nếp việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao là hợp lý. Tuy nhiên kỳ tính giá thành là năm nhưng kỳ tập hợp chi phí sản xuất vẫn theo từng quý phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của công ty, phục vụ tốt cho công việc chỉ đạo sản xuất, việc quản lý giá thành. Trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công ty, tiến hành thực hiện phân cấp, kế toán đội đảm nhiệm việc theo dõi ghi chép và tập hợp chứng từ về chi phí sản xuất thự tế của từng công trình, hạng mục công trình việc thực hiện đó rất hợp lý và đảm bảo tính đúng đắn, tính đủ trong công tác hạch toán. Trong những năm qua, công ty TNHH Hương Thảo luôn sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn được vốn, không có tình trạng nợ dây dưa, số dư nợ ít, không có tình trạng bị chiếm dụng vốn. Công ty đã xác định và khai đúng só thuế phải nộp đầy đủ kịp thời, không để tồn đọng nợ lãi tồn đọng của năm trước chuyển sang năm sau. Công ty thực hiện khoán gọn đến từng công trình. Do vậy vật tư cần dùng bao nhiêu thì mua bấy nhiêu khong có tình trạng ứ đọng, chọn nơi mua hàng rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cho từng công trình, từng đội tổ chức công tác bảo vệ nên không có hiện tượng vật tư thiết bị mất mát, gây tai nạn, gây thiệt hại cho sản xuất không có sản phẩm hỏng, đảm bảo an toàn trong lao đọng.Công ty thực hiện kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang đã cung cấp kịp thời, cụ thể, phục vụ cho công tác tính giá thành. Công ty tiến hành theo đúng nội dung tài khoản quy định vad áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất hợp lý. Trong xây dựng do đặc trưng của nghành là có những sản phẩm hỏng, có thể là do điều kiện thiên tai có thể là do ngừng thi công gây ra, kế toán đã hạch toán tài khoản này dựa trên lỗi của từng giá trị tổng hợp chi phí, tuy chưa hoàn thành chính xác 100% nhưng đã cho thý tích cực trong công tác này. Việc tính giá thành theo phương pháp trực tiếp cũng phù hợp với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán. Công ty luân phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhưng luân đề cao chất lượng công trình, tiến đọ thi công. 2. Tồn tại, hạn chế của công ty. Bên cạnh những ưu điểm có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và còn một số khó khăn tồn tại nhất định. Công ty TNHH Hương Thảo chủ yếu là sửa chữa và xây dựng một số công trình vừa và nhỏ. Vốn kinh doanh so với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay thì quá ít chủ yếu tập chung vào vốn lưu động không đủ để mua sắm máy móc thiết bị cho sản xuất thi công (nếu có thì do các đội tự mua sắm một số tài sản có giá trị không lớn). Công ty chỉ mua sắm tài sản cố định phục vụ cho công tác quản lý do vậy máy móc thiết bị cần thiết cho thi công lại thiếu, đội công trình phải đi thuê ngoài nên chi phí sử dụng máy rất cao ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí thực tế công trình, hạng mục công trình, hạng mục công trình làm giảm lợi nhuận của công ty. Công ty TNHH Hương Thảo với hình thức khoán gọn từng công trình hạng mục công trình cho các đội, xí nghiệp chỉ quan tâm đến tỷ lệ trích nộp, khi triển khai sản xuất thi công phòng kế toán công ty sẽ cho các đội xí nghiệp tạm ứng một khỏan, sau đó các đội có trách nhiệm hoàn các chứng từ có liên quan đến từng khoản mục chi phí chi tiết cho từng công trình. Nhưng trên thực tế thì các nhân viên kế toán các đội và xí nghiệp tập hợp chứng từ lên phòng kế toán công ty rất chậm, vì thế mà công việc tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng năm vào thời điểm cuối quý IV. Nên khi lập được báo cáo quý IV và cả trong năm thường chậm, mặt khác các công ty kế toán, tài chính ở dưới các đội cung cấp không kịp thời tình hình diễn biến chi phí và tiến độ thi công của các công trình, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. Phòng kế toán tài vụ công ty đã mở các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản phù hợp với chế độ hiện hành của nhà nước. Tuy nhiên việc không mở sổ chi tiết tài khoản 154 sẽ rất khó khăn cho việc tính giá thành sản phẩm bởi vì khi tính giá thành chi tiết cho từng công trình kế toán phải căn cứ và tập hợp từ các sổ chi tiết tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 627, còn trên sổ cái tài khoản 154 không phản ánh chi tiết cho từng công trình. Công ty tập hợp chi phí và tính giá thành theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung là hợp lý và đúng đắn với chế độ tài chính kế toán. Xong việc hạch toán chi phí về việc luân chuyển, công cụ dụng cụ, dàn giáo, ván khuân vào chí phí sản xuất chung là chưa đúng, và hạch toán chi phí nhân viên quản lý đội vào chi phí nhân công trực tiếp là chưa hợp lý, không phản ảnh được nội dung của chi phí, như thế sẽ khó khăn trong việc quản lý giá thành sản phẩm bên cạnh đó việc hạch toán chi phí máy thi công được cộng vào chi phí công cụ dụng cụ và được tập hợp vào chi phí sản xuất chung như thế sẽ không quản lý được chi phí ở khoản mục này vì chi phí máy thi công phải dựa vào định mức để theo dõi và quản lý. II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Hương Thảo. 1. Lập luận, giải thích về sự cần thiết phải bổ xung hay sửa đổi từ đó nêu ra phương hướng cần thiết khắc phục. Như đã khẳng định ở phần I tiết kiệm chi phí và tính giá thành là điều kiện sần thiết cho sự tồn tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Kế toán là một công cụ quản lý cực kỳ quan trọng, việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành chính là một giải pháp cần thiết giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục đích trong sản xuất kinh doanh. Hiện nay với sự ra đời của các chuẩn mực kế toán thì việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải dựa trên những nguyên tắc sau đây: Phải dựa trên các khoản mục và hệ thống kế toán do Bộ tài chính hiện hành. - Thực hiện đúng quy định về các biểu mẫu kế toán, các tài khoản sử dụmg. - Vận dụng các yêu cầu thực tế của sản xuất kinh doanh của công ty để đưa ra các phương hướng phù hợp, đòng thời không trái với quy định chung. - Đảm bảo tính kinh tế và hiệu quả của công tác kế toán. 2. Đề xuất biện pháp thực hiên và đạt hiệu quả. Để khắc phục được việc kế toán các đội, và xí nghiệp hoàn chứng từ lên phòng kế toán công ty, để đáp ứng được yêu cầu lập chứng từ và ghi sổ thì phòng kế toán công ty cần yêu cầu nhân viên kế toán các đội và xí nghiệp hoàn chứng từ kịp thời. Chi phí phát sinh ở tháng nào thì phải nộp chứng từ cho phòng kế toán tháng đó. Không để tình trạng một chứng từ ghi sổ ví dụ như; Như chứng từ ghi sổ số 58 bảng 03 được lập cho ca quý IV năm 2002 về xuất vật tư xây dựng công trình, như thế khong phản ánh kịp thời chi phí phát sinh và công việc kế toán công ty lại dồn vào cuối quý. Các chi phí về cong cụ dụng cụ luân chuyển như dàn giáo ván khuân. kế toán nên hạch toán vào nguyên vật liệu trực tiếp đối với công cụ dụng cụ và vật liệu luân chuyển mà các đội tự mua thì nên phân bổ nhièu lần. Có thể phân bổ theo m2 xây dựng hoặc khối lượng bê tông, phân bổ theo số lần hoặc thời gian sử dụng và ghi sổ như sau: - Đối với vật liệu công cụ phân bổ một lần: Nợ TK 621 (chi tiết liên quan) Có TK 152,153 ( chi tiết liên quan ) Những vật liệu, công cụ dụng cụ được sử dụng nhiều lần khi Xuất dùng nhiều lần kế toán ghi: Nợ TK 142 Có Tk 152,153 Đồng thời tính toán phân bổ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Nợ TK 621 Có TK 142 Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty hạch toán các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của các nhân viên quản lý đội và chỉ sử dụng TK 334 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Như thế không đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Theo em công ty nên hạch toán chi phí nhân viên quản lý vào chi phí sản xuất chung còn các khoản trích theo lương của công nhân thì được tập hợp vào tài khoản 338, như thế chi phí nhân công trực tiếp của công trình giảng đường Đại học văn hoá sẽ là: 81.812.000 – 6.200.000 = 75.612.000 Theo kết quả tính toán này ta sẽ dịnh khoản như sau: Nợ TK 622 81.812.000 Có TK 334 75.612.000 Có TK 338 6.200.000 Nếu hạch toán được như thế thì sẽ giảm được một khoản đáng kể cho chi phí nhân công trực tiếp, tạo điều kiện cho công tác quản lý chi phí ở khoản mục này và giúp cho việc tính giá thành chính xác. Chi phí sản xuất chung ở Công ty TNHH Hương Thảo bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu luân chuyển, công cụ dụng cụ sản xuất như dàn giáo, ván khuân. Nhưng lại không bao gồm chi phí nhân viên quản lý. Vì thế theo em công ty nên tách chi phí vật liệu luân chuyển, công cụ, dụng cụ để hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và hạch toán chi phí nhân viên quản lý vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Mặt khác kế toán công ty không mở sổ chi tiết các tài khoản cấp II của TK 627 khi hạch toán. Do đó khi phân tích yếu tố chi phí sản xuất khó có thể biết được tỉ trọng của từng yếu tố chi phí, để từ đó đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí. Từ nhược điểm đó em đề nghị công ty nên mở thêm một sổ tài khoản cấp II để hạch toán cụ thể các yếu tố chi phí. qua nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh của công ty, các tài khoản cấp II tương ứng với các yếu tố chi phí sản xuất là: TK 6271 - Chi phí nhân viên quản lý đội TK 6272 - Chi phí vật liệu cong cụ, dụng cụ dùng cho quản lý đội TK 6274 - Chi phí sử dụng máy thi công TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền Theo cách hạch toán này việc ghi sổ sẽ là: Nợ TK 6271 (chi phí nhân viên quản lý đội ) Có TK 334,338 Nợ TK 627 ( 6272 ) chi phí vật liệu công cụ, dụng cụ Nợ TK 627 (6274 ) chi phí máy thi công Nợ TK 627 (6277 ) chi phí khác bằng tiền Có TK 1411 TK 627 theo em kế toán nên mở thêm sổ chi tiết TK 154 để kết chuyển được các khoản mục chi phí chi tiết cho từng công trình. Nếu trong nghành xây lắp, chi phí máy thi công tương đói lớn nếu thuê ngoài hoàn toàn thì chi phí này sẽ cao làm giá thành công trình cao và lợi nhuận sẽ bị giảm. Theo em công ty nên đầu tư một máy móc thi công và phân bổ dần vào chi phí sản xuất cho từng công trình. Như thế sẽ tiết kiệm được chi phí, có điều kiẹn để tăng lợi nhuận của công ty. ở Công ty TNHH Hương Thảo thường đến quý IV hàng năm đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành cho các công trình. Bên cạnh dó công ty áp dụng hình thức kế toán thủ công, vì thế mà khối lượng công việc của kế toán dồn vào cuối năm rất nhiều và báo cáo quý IV hàng năm rất chậm. Để khắc phục được tình trạng này công ty cần tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình mới đúng với kế toán cả công ty và công việc của kế toán sẽ san đều các quý, tránh nhầm lẫn dồn nén. Kết luận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng trong công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ là cơ sở cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phân tích, hoạch định các kế hoạch biện pháp để có thể hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt, công ty Hương Thảo đã tìm ra các biện pháp quản lý kinh doanh và hạch toán tài chính có hiệu quả. Đối với cong tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty đã nhận thấy tầm quan trọng và từng bước hoàn thiện tuy nhiên không thể tránh khỏi những mặt mạnh còn tồn tại. Trong thời gian thực tập tại công ty với kiến thức đã được học cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giaó và cán bộ phòng kế toán của công ty, em đã hoàn thành báo cáo vời đề tài: “ kế toán tập hợp chi phí và t ính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hương Thảo.” Bằng vốn hiểu biết của mình em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty với mong muấn góp phần nhỏ vào tiến trình hoàn thiện công tác kế toán, tăng cường quản trị nội bộ trong công ty. Toàn bộ báo cáo tốt nghiệp em đã viết với mọi sự cố gắng của bản thân. Tuy nhiên do khả năng và thời có hạn nên chắc chắn khong thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong ự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lê Ngọc Giản và các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán doanh nghiệp sản xuất. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú trong phòng kế toán công ty đã chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo nay. Trên đây là những ý kiến với mong muấn góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tạp hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty. Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng dòi hỏi sự nỗ lực khong ngừng của các cán bộ phongf kế toán cũng như toàn thể công ty nhằm nâng cao hiệu quả phát huy vai trò vốn có của kế toán phục vụ đắc lực cho quá trình phát triển đi lên của Công ty TNHH Hương Thảo. Hà nội, tháng 08 năm 2003 Sinh viên thực hiện Nguyễn thu hà Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT7.DOC
Tài liệu liên quan