Đối tượng tập hợp chi phí:Là phạm vi sản xuất để tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí cụ thể phải dựa vào và cân nhắc những yếu tố sau.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Quy trìng công nghệ sản xuất ,cấu tạo sản phẩm.
- Đặc điểm sản phẩm (đặc tính kỹ thuật,đặc điểm sử dụng ).
- Yêu cầu quản lý kiểm tra,kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán nội bộ của doanh nghiệp .
- Tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là .
Từng giai đoạn công nghệ sản xuất ,từng quy trình công nghệ,từng phân xưởng.tổ,đội ,từng nhóm sản phẩm ,sản phẩm ,chi tiết sản phẩm ,từng đơn đặt hàng.
45 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ Khí và Thương Mại Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S: Cùng với phòng Kỹ thuật kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.Dưới bộ máy quản lý của Công ty là bộ máy sản xuất kinh doanh bao gồm 5 phân xưởng .
Phòng bảo vệ:Tham mưu cho giám đốc và thực hiện bảo vệ trật tự an ninh,bảo vệ an toàn tài sản nhà nước.Tổng hợp tình hình ,nghiên cứu phân tích đề xuất các phương án và biện pháp bảo vệ Công ty với ban Giám đốc.Triển khai thực hiện tôt phương án bảo vệ công ty bằng những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan công an hướng dẫn đảm bảo tuyệt đối an toàn cho tài sản của công ty và trật tự an ninh trong khu vực.
I.1.3.Đặc điểm công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất của công ty.
I.1.3.1.Đặc điểm công nghệ sản xuất.
Công ty Cơ khí Thương mại Hải Phòng với ngành nghề kinh doanh đa dạng như đóng mới,sửa chữa,phục hồi hoàn cải các phương tiện thuỷ bộ và xe máy công trình…Do vậy ,không thể có một quy trình công nghệ chung cho việc sản xuất sản phẩm của công ty.
Hiện nay sản phẩm chính của công ty là sửa chữa các phương tiện thuỷ bộ và xe máy công trình.Nên trong báo các này em chỉ nêu ra một quy trình công nghệ điển hình tại Công ty,đó là công nghệ của phân xưởng sửa chữa.Đây là quy trình công nghệ giản đơn,tổ chức sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng.
Sơ đồ 10: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Phân xưởng sửa chữa – Công ty CK &TMH
Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của xe máy
Tháo rửa cụm chi tiết
Lập phương án sửa chữa
Sa chữa, lắp ráp cụm chi tiết
Chạy rà động cơ
Lắp ráp cụm chạy rà
Chạy thử
Sơn vỏ nghiệm thu
Nhập kho
Thử tải
I.1.3.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và đặc điểm quy trình công nghệ để tiến hành sản xuất.Công ty tổ chức sản xuất theo phân xưởng,công ty có 5 phân xưởng trực tiếp sản xuất.
Phân xưởng sửa chữa:Có nhiệm vụ sửa chữa, tầu, phà,và xe máy công trình như;máy húc ,máy xúc,maý ủi…
Phân xưởng cơ khí:Có nhiệm vụ xuất,gia công các sản phẩm cơ khí sản xuất các chi tiết phục vụ cho các phân xưởng trong Công ty.Sản phẩm của phân xưởng cơ khí là các phụ tùng dụng cụ như ;bánh tỳ các loại,mắt xích bu lông,lưỡi cắt,…
Phân xưởng vỏ:Đóng mới gia công cơ khí sửa chữa đại tu các tầu phà,các xe máy có kết cấu vỏ.
Phân xưởng triền đà:Là phân xưởng có nhiệm vụ làm các triền đà phục vụ cho công tác đóng mới tầu và hạ thuỷ tầu.
Phân xưởng cơ điện:Phân xưởng này có nhiệm vụ sửa chữa và sản xuất các máy hàn, và lắp các hệ thống điện cho các xe máy và tầu phà,ngoài ra còn giúp giảm đốc kiểm tra chất lượng máy móc đồng thời phân xưởng cơ điện phục vụ điện nước cho toán công ty.
I.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty.
I.2.1.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Đứng đầu bộ máy là trưởng phòng kế toán (Bộ máy kế toán của công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và lớn mạnh của Công ty. Để đảm nhiệm được nhiệm vụ và chức năng, nhiệm vụ của mình, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, bộ máy kế toán của công ty gồm 14 người, được tổ chức như sau :
Kế toán trưởng điều hành các công việc thuộc phòng kế toán tài chính. Trưởng phòng kế toán lập báo cáo kế toán hàng tháng, quý, năm, và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc của mình.
Một kế toán tổng hợp làm nhiệm vụ theo dõi tổng hợp tất cả các mặt và báo cáo kết quả kinh doanh vào cuối mỗi quý.
Một thủ quỹ chuyên thu chi tiền mặt cho công ty.
Một kế toán thanh toán thu chi và quản lý tiền mặt làm nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi, hạch toán theo nội dung, chứng từ kinh tế phát sinh, că cứ vào chứng từ gốc, lập báo cáo quỹ.
Một kế toán ngân hàng theo dõi tiền gửi ngân hàng về thi chi hàng ngày qua báo cáo uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, theo dõi tình hình vay ngắn hạn, dài hạn, tính toán tiền lãi ngân hàng.
Hai kế toán tiêu thụ viết hoá đơn bán hàng, mở sổ theo dõi tình hình doanh thu của công ty hàng ngày..... lập bảng kê số 10 và nhật ký chứng từ số 8.
Hai kế toán vật tư.
Một kế toán tiền lương.
Bốn kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán tiền mặt
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư- công cụ dụng cụ
Kế toán chi phí và giá thành
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nội dung công tác kế toán trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, đảm nhiệm công tác kế toán trong cả ba giai đoạn của quy trình kế toán : Ghi nhận thông tin qua hệ thống chứng từ, hệ thống hoá các nghiệp vụ theo trình tự thời gian và theo đối tượng kế toán, xử lý chọn lọc và thông tin kinh tế.
ở các bộ phận, xưởng trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi chứng từ về phòng kế toán để hạch toán.
Hiện nay phòng kế toán được trang bị đầy đủ máy tính và dùng phần mềm AC Soft, phần mềm kế toán trên excel vì vậy công tác kế toán đã giảm đi rất nhiều.
Về phương thức hạch toán: Công ty sử dụng trình tự ghi sppr kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Về phương thức hạch toán: Công ty sử dụng trình tự ghi sppr kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ của kế toán nhật ký chứng từ.
Chứng từ
Sổ nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK
Bảng kê số 4
Các sổ thẻ kế toán
Bảng tổng hợp
Các báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Đối chiếu
.
Ghi chú :
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí và Thương mại Hải Phòng.
II.1. Đối tượng và quy trình tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Do đặc điểm tổ chức sản xuất theo các bộ phận, công việc được tổ chức tại các xưởng, phân xưởng ; do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nên ở Công ty kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng. Kế toán chi phí và tính giá thành của từng phân xưởng sẽ tập hợp chi phí sản xuất của từng xưởng mình và chi tiết cho từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm hoặc hợp đồng.
Quy trình tập hợp chi phí sản xuất :
Từ hạch toán ban đầu như phiếu cấp vật tư, phiếu xuất, công cụ dụng cụ, bảng chấm công......kế toán chi phí và giá thành tiến hành đối chiếu với bảng tổng hợp vật tư của xưởng theo từng sản phẩm hợp đồng ( do kế toán vật tư chuyển sang) và bảng tổng hợp thanh toán lương (do kế toán lương chuyển sang ); tiến hành phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và bảng phân bổ quỹ lương cho xưởng mình, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp lên bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ toàn công ty và bảng tổng hợp lương bảo hiểm xã hội toàn công ty.
Từ các bảng khấu hao, bảng phân bổ điện nước cho từng xưởng, kế toán chi phí và giá thành từng xưởng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, hợp đồng trên bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 627.
Kế toán chi phí và giá thành lê bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho xưởng và bảng kê số 4 cho xưởng mình.
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp lương toàn công ty và bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 627 từng xưởng, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 621, 622, 627 và lên bảng kê số 4 toàn công ty. Sau đó, cuối tháng vào NKCT số 7 toàn công ty.
II.2. Trình tự và phương pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.
ở Công ty kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo các khoản mục :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Trong giới hạn chuyên đề, em xin đề cập đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sửa chữa máy xúc X – 501 được thực hiện tại xưởng sửa chữa trong tháng 2-2004
II.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc thù của ngành cơ khí nên chi phí nguyên vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất ( khoảng 70%-80% ), hơn nữa số lượng và chủng loại vật tư của công ty rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều loại vật tư khác nhau như thép, tôn các loại, đồng, chì, nhôm, kẽm, các loại vòng bi,.....Việc phân chia nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ rất phức tạp và chỉ là tương đối.
Để hạch toán nguyên vật liệu, Công ty sử dụng các TK sau :
TK 152 – Nguyên vật liệu, được chi tiết thành các TK cấp 2 :
+ TK 152.1 : Nguyên vật liệu chính ( không bao gồm bán thành phẩm )
+ TK 152.2 : Nguyên vật liệu phụ.
+ TK 152.3 : Nhiên liệu.
+ TK 152.4 : Vật liệu thay thế.
TK 153- công cụ dụng cụ : ở Công ty cớ sử dụng TK 153 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và kết chuyển vào chi phí ( ở chế độ không quy định nghiệp vụ này nhưng do đặc thù sản xuất của công ty nên vẫn hạch toán.
ăTrình tự hạch toán:
Căn cứ vào hướng dẫn, và bản dự trù vật liệu cần thiết cho sửa chữa sản phẩm của phòng kỹ thuật, phòng điều độ sản xuất viết phiếu cấp vật tư ghi rõ loại nguyên vật liệu, khối lượng và quy cách cấp cho sản phẩm nào... theo mẫu sau.
Biểu số 1:
HAIPHONG
TRAMECO
Phiêu cấp vật tư
Mã số
BM 0907
Số
614/090709
Ngày
04/12/2003
Người lĩnh vật tư: Thân
Tên vật tư
Vành bánh tỳ(PH)
Ngày cấp
04/12/2003
Ký hiệu quy khác:
B01004
Cấp tại kho
Vật liệu -thép
Đơn vị tính
Cái
SL thực nhập
Tại kho
4
Số lượng duyệt
4
Tại đơn vị
Người duyệt
Kho còn nợ
Hạch toán vào
Sản phẩm
Người nhập
Sơn
HĐ
562/01- dầu khí
Người xuất
Thân
Lần cấp thứ
TCKT
Số lượng vượt định mức
Đơn giá
195.500
Lý do
Thành tiền
782.000
Người xác nhận
Kê
Sau khi lĩnh vật tư, phiếu được trả cho thủ kho.
Kế toán vật tư xuống kho nhận và ký nhận vào thẻ kho sau khi xác nhận số vật tư trên thẻ và phiếu xuất vật tư hợp lệ theo chứng từ kế toán. Trả giá nguyên vật liệu viết vào phiếu rồi chuyển cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của từng phân xưởng.
Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Công ty đang áp dụng giá xuất vật liệu là giá theo phương pháp bình quân gia quyền trong đó bao gồm cả chi phí thu mua phân bổ cho từng đơn vị (không bao gồm VAT).
Đơn giá vật liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu xuất
Đơn giá vật liệu xuất kho
x
+
Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
=
Giá thực tế xuất dùng
- Kế toán chi phí và giá thành căn cứ vào nội dung kinh tế phát sinh trên chứng từ để xác định đối tượng hạch toán. Tiến hành lấy số lượng nhân đơn giá để xác định giá trị vật tư đưa vào hạch toán các TK liên quan và đối chiếu với kế toán vật tư sổ tổng cộng.
VD: Vật tư sản xuất để trực tiếp sửa chữa sản phẩm thì hạch toán vàoTK 621.
- Kế toán chi phí và giá thành từng lập bảng phân bổ vật liệu cho từng xưởng, chi tiết cho từng sản phẩm hoặc hợp đồng.
(Biểu số 2: Bảng phân bổ vật liệu xưởng sửa chữa).
Từ bảng phân bổ vật liệu của xưởng sửa chữa, kế toán lên bảng kê số 4 của xưởng theo định khoản:
Nợ TK 621: 152.208.468
Có TK 152: 130.254.455
Có TK 331: 21.954.013
Đồng thời, kế toán vào bảng tập hợp chi phí sản xuất của từng xưởng , chi tiết cho từng loại sản phẩm, hợp đồng (Biểu 19) và chuyển cho kế toán vật tư lên tổng hợp vật liệu toàn Công ty. (Biểu số 3: Bảng phân bổ vật liệu toàn Công ty)
- Trong quá trình sửa chữa, xưởng nào sử dụng phôi của phân xưởng cơ khí để sửa chữa là khoản mục CPNVLTT đối với phân xưởng đó. Bán thành phẩm xuất xưởng được tập hợp trên bảng kê xuất kho BTP cho từng sản phẩm, hợp đồng sau đây (Biểu số 4).
Kế toán giá thành xưởng máy công cụ căn cứ vào bảng kê định khoản:
Nợ TK 621-BTP: 110.070.473
Có TK 154-BTP: 110.070.473
Căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ sau của kế toán công cụ dụng cụ để xác định chi phí công cụ dụng cụ cho từng sản phẩm, hợp đồng
Biểu số 5
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ toàn Công ty
Tháng 2-2004
Đối tượng sử dụng
Ghi có TK 153.1
Ghi Có TK 153.1
Ghi chú
1 . TK 627.3
X. Cơ điện
X. Vỏ
X. Sửa chữa
…
Cộng TK 627.3
2. TK 642.3
( CP văn phòng)
Cộng TK 642.3
…
2. 702.744
6. 873.280
5 6.011.822
….
1 12.982.308
9. 495.042
9 .495.042
…
Tổng cộng
1 33.050.491
Cuối tháng, kế toán giá thành ghi định khoản:
Nợ TK 621.2
Có TK 153
Nghiệp vụ này chỉ xảy ra ở phân xưởng sửa chữa trong trường hợp công cụ dụng cụ trở thành NVLTT khi đưa vào sửa chữa.
Ví dụ: Chế tạo khoan nối dài từ mũi khoan bình thường để được một công cụ dụng cụ có tính năng cao hơn.
Định khoản này không có trong chế độ kế toán nhưng do đặc thù của ngành và nội dung công việc, Công ty đã hạch toán như vậy bởi sau khi được hoàn thành sản phẩm này lại được nhập kho.
Nợ TK 153
Có TK 154
Trong tháng 2/2004, nghiệp vụ này không xảy ra ở xưởng sửa chữa.
Các số liệu trên cuối kỳ chuyển cho kế toán tổng hợp giá thành tiến hành lập bảng tập hợp chi phí sản xuất cho từng xưởng (biểu số 19), bảng kê số 4 và NKCT số 7 toàn Công ty.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào NKCT số 7 lên sổ cái TK 621.
Biểu số 6:
Sổ Cái TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK 621
Ghi có các TK khác
Tháng 11
Tháng12
...
...
Tháng 12
NKCT số 7
2.527.896.864
Tổng PS Nợ TK 612
2.527.896.864
Tổng PS Có TK 621
2.527.896.864
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
II.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
ở Công ty Cơ khí và Thương mại Hải Phòng, tiền lương thanh toán cho công nhân viên gồm những khoản sau:
- Lương Công ty giao cho các xưởng theo hình thức khoán sản phẩm nhập kho, giá trị tiền lương phản ánh qua định mức: Thời gian nhân đơn giá lương một giờ sản phẩm (đơn giá của khâu gia công cơ khí bình quân là1.800đ/giờ).
- Lương gián tiếp công nhân phục vụ sản xuất của xưởng sửa chữa bằng tổng tiền lương của công nhân sản xuất chính nhân 10%.
- Lương của quản lý xưởng bằng 10% tính trên tổng quỹ lương công nhân sản xuất và tổng quỹ lương phục vụ.
- Tiền trách nhiệm tổ trưởng sản xuất bằng 10% tổng quỹ lương công nhân sản xuất.
- Tiền bồi thường độc hại được tính thời gian thực tế tiếp xúc độc hại theo chấm công nhân tỷ lệ phần trăm độc hại theo ngành nghề quy định.
- Phép, lễ, hội họp được trả 100% lương cấp bậc hiện hành của từng người.
- Tiền lương hệ số hàng tháng căn cứ mức điểm của đơn vị được ban thi đua, hội đồng lương Công ty xét để tính.
Lương hệ số = S quỹ lương x hệ số lương được hưởng.
- Các khoản trích nộp theo quy định gồm:
+ BHXH: 15% lương cơ bản.
+ BHYT: 2% lương cơ bản.
+ KPCĐ: 2% lương thực tế.
Trong đó:
Lương cơ bản
=
Lương hệsố tính theo
cấp bậc thờ
x
Mức lương
tối thiểu
Lương thực tế là tiền lương công nhân được nhận.
Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK hạch toán theo đúng chế độ
TK 622 - CPNCTT tập hợp các khoản lương của CNTTSX
TK 627.1 - CPSXC tập hợp các khoản lương của công nhân phục vụ và bộ phận quản lý tại phân xưởng.
TK 641.1 - Chi phí bán hàng, TK 642.1 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Để tập hợp các khoản lương của bộ phận bán hàng và bộ phân quản lý doanh nghiệp.
TK 334, TK 338: Phản ánh lương phải trả và các khoản phải trích nộp theo lương.
ă Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào bảng kê phiếu nhập kho thành phẩm, bán thành phẩm, phiếu phối hợp công đoạn và phiếu theo dõi giờ công cho từng sản phẩm (các chứng từ thanh toán lương), thưởng các đơn vị lập các chứng từ đã được hoàn thành theo khối lượng công việc đề phòng điều độ duyệt mức lương cho xưởng, xong chuyển cho phòng nhân sự kiểm tra và tổng hợp lương cho xưởng, xong chuyển cho phòng nhân sự kiểm tra và tổng hợp tổng tiền lương cần phải thanh toán cho xưởng. Các chứng từ này được chuyển về kế toán chi phí và giá thành từng xưởng để đối chiếu thống nhất và lập bảng tổng hợp đề nghị chi lương cho xưởng.
Kế toán giá thành căn cứ vào bảng thanh toán lương của xưởng tiến hành lập bảng phân tích quỹ lương và lên tổng hợp quỹ lương.
Biểu số 7:
Bảng tổng hợp quỹ lương
Tháng 2 - 2004
Xưởng sửa chữa
Nội dung
Tổng tiền
Trong đó
CNSX
QL & P.Vụ
1. Trong bảng lương
Lương trong tháng
Lương tổ trưởng
Lễ, phép
Lương hệ số
Lương khoán gọn
Lương công nghệ
Cộng trong bảng lương
84.361.044
675.790
15.917.100
3.346.029
4.400.000
400.000
109.099.963
67.579.128
675.790
13.265.900
2.703.165
3.520.000
87.743.983
16.781.916
2.651.200
642.864
880.000
400.000
21.355.980
2. Ngoài bảng lương
Tiền độc hại 12-01 và 1-02
Lương KCS
1.826.000
4.296.096
1.826.000
4.296.096
Cộng
115.222.059
8 9.569.983
25.652.076
Các khoản chi ngoài bảng lương:
Đối chiếu với tổng hợp lương để phân tích số liệu cụ thể tháng 2- 2004 của Xưởng sửa chữa trong tháng, thanh toán tiền lương của công nhân sản xuất chính gồm 37.543,96 giờ. Trong số giờ trên đó cả giờ thanh toán cho công nhân tham gia sửa cho các xưởng trong Công ty. Vậy ta phải tiến hành chuyển tiền lương đó cho các đối tượng sử dụng qua bảng phân bổ lao vụ sản xuất. Theo số liệu 2/2004 của Xưởng sửa chữa, giờ lao vụ cho các xưởng bằng 1.477,13 giờ: Cho phòng ban là 702,5 giờ.
Tiền lương một giờ của công nhân sản xuất chính tính chuyển cho lao vụ là:
89.569.983 - 3.520.000 (lương khoán gọn) = 86.049.983.
Tiền lượng một giờ sản xuất của công nhân chính bằng:
86.049.983
= 2292 đồng/giờ
37.543,96
Bảng phân bổ lao vụ của xưởng chuyển cho bộ phận tổng hợp lao vụ tiền lương.
Biểu số 8:
Bảng tổng hợp lao vụ xưởng sửa chữa
Ghi Có TK 622
Ghi Nợ TK 6272 và 642
Đơn giá: 2292đ/giờ
TK TK ghi có
TK ghi Nợ
Đơn vị nhận lao vụ
Giờ
Tiền
Ghi chú
627.1
- Trục hộp số máy lái
- Trục đỡ ổ bi may ơ
- Cơ khí lớn
- Ty xy lanh trợ lực lái
Cộng 6272
166,63
56,4
569
685,1
1477,13
382.000
129.273
1.304.100
1.570.249
3.385.619
642
Quản lý xí nghiệp
702,5
1.610.130
Tổng cộng
2.179,63
4.995.749
Như vậy, quỹ tiền lương của nhân công sửa chữa chính Xưởng sửa chữa tháng 2/2004 là 89.569.983 - 4.995.749 = 84.574.234
Tiền lương trả được phân cho TK 6271 ở Xưởng sửa chữa là: 4.296.096. Từ đó số liệu trên, ta lập bảng phân bổ quỹ tiền lương theo đối tượng sử dụng như sau:
Biểu số 9:
Bảng tổng hợp phân bổ quĩ tiền lương
Xưởng sửa chữa
Tháng 2/2004
Tài khoản ghi Nợ
Đối tượng sử dụng
Thành tiền
622
627
627 (lao vụ) + 642
Công nhân sản xuất chính
Chi phí phân xưởng
Lao vụ
84.574.234
25.652.076
4.995.749
Cộng
115.222.059
Biểu số 10:
Bảng tổng hợp lao vụ tiền lương toàn Công ty
Tháng 2/2004
TK Có
TK Nợ
Ty xy lanh
trợ lực lái
Cơ khí lớn
Trục đỡ ổ
bi may ơ
Trục hộp số
Máy lái
Cơ điện
Tổng
- Ty xy lanh
trợ lực lái
- - Cơ khí lớn
- Trục đỡ ổ
bi may ơ
- Trục hộp số
Máy lái
1.570.249
1.304.100
129.270
382.000
6.645.854
4.219.040
3.260.000
5.789.589
1.304.100
6.775.124
3.642.000
Cộng 6271
Cộng 642
3.385.619
1.601.130
6.645.854
7.479.040
17.510.513
1.610.130
Tổng cộng
4.995.749
6.645.854
7.479.040
19.120.643
Tiền lương lao vụ xưởng sửa chữa, kế toán ghi
Nợ TK 627.1: 5.789.589
Có TK 334 : 5.789.589
Lập xong, gửi cho bộ phận tổng hợp tiền lương làm cơ sở cho việc tính vào quĩ lương phân bổ cho hạch toán giá thành, tiền bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế được trích 19% vào giá thành sản phẩm.
Biểu số 11:
Bảng tổng hợp lương, BHXH toàn công ty
Tháng 2/2004
Đối tượng
334
338
Tổng
TK 622
- Xưởng sửa chữa
- Xưởng cơ khí
. ......
Cộng TK 622
84.574.234
17.445.894
.........
318.679.092
11.444.950
5.268.945
. .......
53.950.109
96.019.184
22.714.839
........
372.629.201
TK 627
- Xưởng sửa chữa
- Xưởng cơ khí
. ......
Cộng TK 627.1
31.441.665
14.540.986
........
119.729.528
4.716.150
1.469.458
.......
14.503.130
36.157.815
16.010.444
. ......
132.882.659
TK 642
......
......
......
TK 241.3
. .....
......
......
Cộng
6 30.095.225
9 6.074.288
7 26.169.513
Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp trên, kế toán giá thành ghi vào bảng kê số 4 theo quy định khoản:
Nợ TK 622: 96.019.184
Có TK 334: 84.574.234
Có TK 338: 11.444.950
Căn cứ vào số liệu bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn Công ty, kế toán tính ra đơn giá giờ công và phân bổ chi tiết cho từng sản phẩm hoặc hợp đồng trên bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 622 để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm.
Số giờ thực tế làm của CNSXC = Tổng giờ làm - số giờ lao vụ
Lương bình quân 1 giờ sản phẩm
=
96.019.184 - 3.520.000
=
2.615 (đ/giờ)
37.543,96 - 2.179,63
Biểu số 12:
Bảng chi tiết phân bổ nợ tk 622
Xưởng sửa chưa
Tháng 2/2004 (bảng lương)
Đơn vị 2/2002 đ/giờ.
Tên sản phẩm, hợp đồng
Tổng giờ
Thành tiền
- Máy Xúc X-14
- Máy ủi U 18
- Máy Xúc X- 630
......
- Hợp đồng 191/01
- Hợp đồng .....
....
2.953
3.536,92
5.200
....
. ...
7.722.095
9.249.045
13.598.000
....
...
...
Tổng
35.364.33
96.019.184
Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá thành sẽ lên bảng kê số 4 và NKCT số 7 toàn Công ty, và vào sổ cái TK 622.
Biểu số 13:
Sổ cái tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2004
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK
Ghi có các TK khác
Tháng 1
Tháng 2
....
....
NKCT số 7
3 72.629.201
Tổng PS Nợ TK 622
3 72.629.201
Tổng PS Có TK 622
3 72.629.201
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
II.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở Công ty Cơ khi và Thương mại Hải Phòng gồm những nội dung sau.
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Là những chi phí về lương chính, lương phụ. phụ cấp(nếu có) phải trả cho nhân viên phân xưởng gồm:
Lương công nhân phục vụ: Tính bằng 10% trên tổng quỹ lương làm theo sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp.
Lương của nhân viên quản lý phân xưởng: Tính trên 10% trên tổng quỹ lương làm theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất và lương của công nhân phục vụ tại xưởng.
Ngoài ra còn các khoản thanh toán tiền nghỉ phép, lễ tết,nghỉ chế độ,lương
hệ số, tiền bồi dưỡng làm ngoài giờ và các khoản trích theo lương trong chế độ quy định như công nhân trực tiếp sản xuất.
-Chi phí vật liệu:Là chi phí về nguyên vật liệu dùng trong phạm vi xưởng như sửa chữa máy móc thiết bị, nhà cửa...
-Chi phí công cụ dụng cụ: Là chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng.
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: Cac chi phi khấu hao TSCĐ trong phạm vi sản xuất của phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, nhà cửa...
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất như điện, nước, điện thoại...
-Chi phí sửa chữa chung khác: Là các khoản chi phí cho sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng ngoài các khoản chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, hội nghị...
*Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung như theo chế độ.
TK này mở chi tiết cho từng xưởng và cũng được chi tiết thành các TK cấp
2 cho các khoản mục chi phí cụ thể nêu trên.
*Phương pháp hạch toán:
-Từ các bảng phân bố và bảng kê chi tiết, kế toán giá thành từng xưởng tập hợp chi phí sản xuất chung theo các khoản mục và phân bổ chi tiết cho từng sản phẩm, hợp đồng. Cuối tháng chuyển cho kế toán tổng hợp giá thành lên tổng hợp toàn Công ty.
Trình tự hạch toán:
- Tiền lương và các khoản trích nộp theo lương của nhân viên phân xưởng:Kế toán giá thành xưởng sửa chữa căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp lương, BHXH toàn Công ty (Biểu số 11) ghi định khoản vào Bảng kê số 4:
Nợ TK 627 (627.1): 36.157.815
CóTK 334: 31.441.665
Có TK 338 : 4.716.150
Số liệu này sẽ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung xưởng sửa chữa.
- Chi phí vật liệu:Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu của xưởng sửa chữa (biểu 2), kế toán chi phí và giá thành xưởng sửa chữa ghi định khoản và lên bảng kê số 4 của xưởng:
Nợ TK 627(627.2) : 10.807.845
Có TK 152 : 10.807.845
Từ bảng kê xuất kho bán thành phẩm (Biểu 4), trong tháng nếu sử dụng bán thành phẩm điên cơ vào phục vụ tại xưởng, kế toán giá thành xưởng sửa chữa vào bảng kê số 4:
Nợ TK 627(627.2 ) : 17.684
Có TK 154-BTP : 17.684
-Chi phí công cụ dụng cụ: căn cứ vào bảng phân bổ công cụ dụng cụ toàn công ty (Biểu 5), kế toán giá thành xưởng sửa chữa ghi:
Nợ TK 627 (627.3 ) : 56.011.822
Có TK 153 : 56.011.822
- Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Chi phi khấu hao TSCĐ ở công ty được phân bố theo quỹ tiền lương của CNSXC từng xưởng.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng khấu hao cả năm toàn Công ty do kế toán TSCĐ chuyển sang, kế toán chi phí và giá thành xưởng vào số liệu cho bảng kế số 4 xưởng mình.
Biểu 14
Bảng khấu hao TSCĐ toàn Công ty
Năm 2004 (bảng trích)
Đối tượng sử dụng
Tháng 1
Tháng 2
....
....
1. TK 627.4
- Xưởng sửa chữa
Xưởng cơ khí
---
Cộng TK 627.4
2. TK 642.4
3. TK 241.3
----
29.872.300
31.503.270
150.472.000
15.704.672
---
21.015.745
42.503.600
152.200.000
12.652.000
----
Tổng cộng
187.709.631
196.107.375
Nợ TK 627 (627.4) : 21.015.745
Có TK 214 : 21.015.745
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Tại Công ty chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh thường là chi phí về tiền điện nước, …. Chi phí điện, nước được phân bổ cho từng xưởng theo số công tơ điện và công tơ nước của từng xưởng,
Căn cứ vào hoá đơn và số liệu bên Có TK 331 trên NKCT số 5 của kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp giá thành của Công ty lập bảng phân bổ điện nước sau cho từng xưởng:
Biểu số 15:
Phân bổ điện nước
Tháng 2/2004
Ghi Có TK 331/Nợ các TK khác.
TK ghi nợ
Nơi sử dụng1
Tiền điện
Tiền nước
Tổng cộng
TK 627.7
TK 642.7
Xưởng cơ khí
Xưởng cơ điện
Xưởng sửa chữa
...
Cộng TK 627.7
QLXN
...
238.209.090
13.305.000
16.536.400
210.396.440
18.834.640
...
452.699
389.804
445.789
2.781.140
657.717
...
38.661.789
13.694.804
16.982.189
213.177.580
19.492.357
...
Tổng cộng
230.621.260
4.002.957
234.624.177
Kế toán giá thành xưởng sữa chữa ghi định khoản
Nợ TK 627(627.7 ) : 16.982.189
Có TK 331 : 16.982.189
- Chi phí sản xuất chung khác:
Công ty Cơ khi và TMHP có các khoản chi phí sản xuất chung khác sau đây:
Chi phí vận tải: Kế toán giá thành căn cứ vào bảng phân bổ chi phí vận tải cho từng xưởng theo giờ vận tải để tập hợp chi phí cho từng xưởng vào thẳng bảng kê số 4 của xưởng,
Biểu số 16:
Bảng phân bổ chi phí vận tải
Tháng 2/2005 (bảng trích)
Ghi Có TK 154 Vận tải
Ghi Nợ TK khác
Tài khoản
Đối tượng phân bổ
Số giờ
Số tiền
1. TK 627.8
2.TK 152.1
---
- Xưởng sửa chữa
- Xưởng cơ khí
---
Cộng TK 627.8
Chi phí vận chuyển vật liệu
---
178
182
---
5245.6
218
5.720.235
5.848.780
---
16.890.762
7.005.681
Cộng
1.576,03
50.647.539
Chi phí nâng cấp xưởng: Cơ khí này là chi phí sửa chữa lớn được dự trù cho cả năm và phân bổ đếu cho tháng 12.
Nợ TK 627(627.8 ) : 2.200.000
Có TK 154 - Vận tải : 2.200.000
Chi phí khác bằng tiền:
Cuối tháng, căn cứ vào tờ kê chi tiết TK 627, NKCT số 1, NKCT số 2, kế toán theo dõi các khoản chi phí bằng tiền khác và tập hợp cho phân xưởng mình và vào bảng kê số 4 theo định khoản:
Nợ TK627 (627.8) : 2.541.200
Có TK 111 : 2.541.200
Căn cứ vào các chứng từ, bảng phân bổ, các NKCT liên quan từ các bộ phận khác chuyển sang, kế toán tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung cho xưởng. Các khoản chi phí này được ghi thẳng vào bảng kê số 4 của từng xưởng
Biểu 17: Bảngkê số 4:Xưởng sửa chữa.
Cuối cùng, kế toán tổng hợp số phát sinh Nợ TK 627 của từng xưởng để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, hợp đồng. ở Công ty Cơ khí và TMHP, chi phí sản xuất chung được phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
* Phân bổ chi phí sản xuất chung, xưởng sửa chữa, tháng 2/2004 như sau:
Đối với những sản phẩm gia công không sử dụng hoặc ít sử dụng đến máy móc thiết bị, do đó không chịu chi phí điện, khấu hao máy móc... như sản phẩm bảo dưỡng chẳng hạn khi kế toán sử dụng phương pháp phân bổ theo tỷ lệ chi phí, tỷ lệ này tuỳ thuộc tính chất và thời gian tiến hành kho đó.
CPSXC phân bổ cho sản phẩm chịu chi phí phân bổ < 100%
=
Tổng CPSXC
*
CPNCTT của sản phẩm chịu chi phí phân bổ <100%
*
Tỷ lệ % phân bổ
Tổng CPNCTT
ở xưởng sửa chữa tháng 2/2004 không có sản phẩm nào chịu chi phí phân bổ < 100%.
- Đối với những sản phẩm còn lại, kế toán tính ra tỷ lệ phân bổ chi phí chung sau đây:
Tỷ lệ phân bổ
=
Tổng CPSXC - CPSXC của các SP chịu CP phân bổ <100%
Tổng CPNCTT - CPNCTT các SP chịu CP phân bổ <100%
Tại xưởng máy công cụ tháng 12 /2003:
Tỷ lệ phân bổ CPSXC
=
151.454.535
=
1.58
96.019.184
Kế toán tính ra CPSXC chi tiết cho từng sản phẩm, hợp đồng.
CPSXC phân bổ
cho từng SP/HĐ
=
CPNCTT
của từng SP
*
Tỷ lệ phân bổ
Từ bảng kê số 4, kế toán giá thành xưởng sửa chữa tập hợp Nợ TK 154 và lập bảng tập hợp chi phí sửa chữa cho từng đơn đặt hàng, sản phẩm sau đây. Bảng này được lập trên các cơ sở số liệu từ các bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng kê xuất kho BTP , bàng chi tiết Nợ TK 622, TK 627 và để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Biểu số 18. Bảng tâp hợp chi phí sửa chữa - xưởng sửa chữa (Xem trang sau).
Cuối tháng kế toán tổng hợp chi phí sửa chữa căn cứ vào bảng kê số 4 và NKCT số 7 lên sổ cái TK 627.
Biểu số 19:
Sổ cái tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung
Năm 2004
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Nợ TK 627
Ghi có các TK khác
Tháng 1
Tháng 2
....
....
Tháng 12
NKCT số 7
1.036.802.330
Tổng PS Nợ TK 627
1.036.802.330
Tổng PS Có TK 627
1.036.802.330
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Sau khi tập hợp chi phí theo khoản mục, kế toán tập hợp chi phí sản xuất của xưởng mình chi tiết cho từng sản phẩm, hợp đồng.
Sau đó, kế toán tổng hợp giá thành lên bảng kê số 4 toàn Công ty, số liệu trên bảng kê số 4 toàn Công ty là số tổng hợp của các số liệu trên các bảng kê số 4 từng xưởng theo đúng dòng đúng cột như cột hay kế toán nhặt số liệu trực tiếp từ các bảng phân bổ chi phí toàn Công ty như: Bảng phân bổ vật liệu toàn Công ty, bảng phân bổ công cụ dụng cụ toàn Công ty, bảng tổng hợp lương và BHXH toàn Công ty, bảng khấu hao TSCĐ toàn Công ty... (Dòng tổng cộng). Cách vào số liệu tương tự như việc làm với bảng kê số 4 từng phân xưởng nêu trên.
Cuối cùng, kế toán tổng hợp lên Phần I của Nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho toàn bộ doanh nghiệp.
II.3. Tính giá thành sản phẩm hoàn toàn.
II.3.1. Đối tượng tính giá thành:
ở Công ty Cơ Khí và Thương mại Hải Phòng , cuối tháng kế toán tính giá thành cho các sản phẩm hoàn thành , tiêu thụ hoặc các đơn đặt hàng hoàn thành. Mỗi loại sản phẩm có thời gian, quy trình công nghệ khác nhau nên không thể xác định kỳ tính giá thành chung cho các sản phẩm mà cuối tháng sản phẩm nào hoàn thành mới tính giá thành.
II.3.2. Phương pháp tính giá thành
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.
Cuối tháng, kế toán giá thành từng xưởng căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm của xưởng mình để tính giá thành cho các sản phẩm hoàn thành hay đơn đặt hàng đó.
Giá thành công xưởng
thực tế của sản phẩm
=
CPNVLTT tính
Cho sản phẩm
+
CPNCTT tính
Cho sản phẩm
+
CPSXC phân bổ
cho sản phẩm
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát
Sinh trong kỳ
-
Giá thành sản
phẩm hoàn thành
II.3.3. Trình tự tính giá thành sản phẩm .
ă Đối với các sản phẩm truyền thống:
- Khoản mục vật tư:
Căn cứ vào bản dự trù vật tư của phòng kỹ thuật đã được duyệt, phòng điều độ sản xuất viết phiếu cấp vật tư cho sản xuât và sửa chữa sản phẩm. (Mẫu biểu 1).
Tổng vật tư cấp
=
Số lượng máy
cần sửa chữa
*
Số vật tư định mức
Cho một máy
Trên phiếu cấp vật tư, thủ kho ghi số thực xuất tại kho.
Kế toán sẽ tính ra giá trị vật liệu xuất kho cho từng chủng loại vật tư trên mỗi phiếu theo số lượng và giá thực tế vật liệu xuất kho và ghi vào dòng thành tiền. Sau đó tính ra tổng chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho một máy theo giá thực tế.
Cuối tháng, trên cơ sở các phiếu xuất kho bán thành phẩm thực tế cấp cho từng máy và đơn giá xuất kho bán thành phẩm, kế toán tíng ra trị giá vật tư:
Chi phí thực tế
BTP xuất dùng
=
Trọng lượng (số lượng)
BTP cấp cho một máy
*
Đơn giá BTP
xuất dùng
- Khoản mục CPNCTT sản xuất sản phẩm:
Trên cơ sở phiếu nhập kho thành phẩm, kế toán xác định số giờ công thực tế của công nhân sản sửa chữa theo giờ công định mức tính cho một máy.
Tiền lương bình
quânmột giờ công
=
Tổng chi phí tiên lương
Tổng số giờ công sản xuất
ở Công ty có trường hợp phải thay đổi công nghệ do vật liệu cấp không đúng yêu cầu so với kế hoạch hoặc phải gia công loại thép không đùng quy cách như trong định mức nên làm phát sinh công thực tế so với định mức. Khi đó, số giờ công tăng lên phải được thể hiện rõ trên chứng từ thanh toán lượng. Kế toán tập hợp chi phí này riêng để phân bổ cho loại sản phẩm sửa chữa theo kế hoạch.
Chi phí NCTT
Tính cho 1 máy
=
Số giờ công
của 1 máy
*
Tiền lương bình
quân 1 giờ công
- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp cho cả loại sản phẩm đó. Tỷ lệ phân bổ được tính như sau:
Tỷ lệ phân
bổ CPSXC
=
Tổng CPSXC cho cả loạt sản phẩm
Tổng CPNCTT tính cho cả loạt sản phẩm
CPSXC phân bổ cho sản
phẩm hoàn thành nhập kho
=
CPNCTT tính cho sản phẩm
hoàn thành nhập kho
*
Tỷ lệ
Phânbổ
Giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho là tổng các khoản mục chi phí trên.
Sau đây là các bước tính giá thành sửa chữa máy xúc X-501
Tài liệu chi phí sản xuất tập hợp trên là căn cứ để kế toán ghi vào cột Nợ TK 154 phát sinh tại xưởng sửa chữa cho từng sản phẩm, hợp đồng trên bảng tính giá thành sửa chữa máy xúc X - 501. (Biểu số).
Kế toán tập hợp chi phí phát sinh sửa chữa của máy xúc X - 501 tại các xưởng khác liên quan.
Trong 4 tháng đầu năm, Công ty giao cho xưởng sửa chữa máy xúc X – 501 và hết tháng 2/2004, xưởng đã hoàn thành và bàn giao máy. Căn cứ vào biên bản bàn giao, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế như sau:
Vật tư cấp tính cho sửa chữa sản phẩm hoàn thành:
+ 2 Trục dẫn hướng :
2 * 6.939.662,5 = 13.879.325 đ
+ 4 Vành bánh tỳ (PH):
4 * 1.95.500 = 7.82.000 đ
+ Tôn CT3 thực cấp:
1.702.300 đ
+ 5 Vành bánh tỳ(mới) :
5 * 2.44.858 = 1.224.290 đ
+ Trục đỡ ổ bi may ơ :
6 * 3.75.000 = 2.250.000 đ
+ 1 Trục hộp số lái :
1 *15.350.000 = 15.350.000 đ
+ 6 Mắt bích bánh tỳ:
6 * 1.192.501,6 = 7.155010 đ
+ 3 Côn đỡ trục tay xích:
3 * 2.131.166,6 = 6.393.500 đ
+ Sơn thân máy:
4.440.600 đ
+ Thuê mạ các chi tiết:
1.945.000 đ
Tổng vật tư tính cho sửa chữa máy xúc X - 501 là: 55.190.215đ
- Bán thành phẩm cơ khí và điện cơ sử dụng cho sửa chữa máy;
Chi tiết máy :
18.474.764 đ
Tụ điện 25 cái:
420.000đ * 25 = 2.100.000 đ
Gang + gang cây phi các loại:
24.805.744 đ
Tổng BTP và TP cấp cho sửa chữa máy xúc X - 501: 45.380.508 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp:
+ Lương sửa chữa. : 172.8 giờ/máy.
+ Lương gia công cơ khí : 1185.6 giờ/máy.
+ Lương lắp ráp : 472.6 giờ/máy.
+ Giờ phát sinh 206 giờ.
Tổng giờ công cho sửa chữa máy là:
(172.8 + 1185.6 + 472.6) * 5 + 206 = 9.361 giờ.
Đớn giá bình quân 1 giờ công cho sửa chữa máy xúc X - 501là:
76.929.186 +22.320.113
=
2.710,2 đ/giờ
25.634 + 10986
(Số liệu lấy từ bảng tính giá thành sửa chữa máy xúc X- 501- Biểu 22)
Tổng tiền lương tính cho sửa chữa máy máy là:
9.361 giờ * 2.710,2 =25.370.182 đ
- Chi phí sản xuất chung:
105.384.805 + 40.992.297
Tỷ lệ phân bổ
CPSXC
Chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp và phân bổ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.47
=
=
76.929.186 + 22.320.113
(Số liệu lấy từ bảng tính giá thành sửa chữa máy xúc X- 501 - Biểu số 22).
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sửa chữa máy hoàn thành là .
(76.929.186 + 22.320.113 - 75.879.117) * 147 = 37.294.167 đ.
Tổng hợp chi phí sản xuất chung phân bổ cho sửa chữa máy theo các khoản mục trên ta có bảng tính giá thành sửa chữa máy xúc X - 501 (Biểu 22).
Giá thành sửa chữa máy xúc X- 501
=
163.235.072
=
32.647.014,4
1
ă Đối với các đơn đặt hàng:
Trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí cho từng đơn hàng theo từng khoản mục.
Cuối kỳ, nếu đơn hàng chưa hoàn thành thì các số liệu tập hợp được vào "Bảng theo dõi đơn hàng" (Mẫu tương tự như bảng tính giá thành) sản phẩm cho từng hợp đồng theo từng tháng. Kế toán chỉ tính giá thành cho hợp đồng khi nào nó hoàn thành và chi phí tập hợp trên "Bảng theo dõi đơn hàng" là tổng giá thành của hợp đồng đó.
- Về vật tư: Kế toán căn cứ vào định mức và tổng hợp vật tư thực cấp cho hợp đồng đó để tính ra tổng giá trị vật tư của đơn hàng.
- Về BTP cơ khí : Căn cứ vào bảng kê xuất kho BTP kế toán tập hợp giá trị BTP của đơn hàng đó.
- Về nhân công trực tiếp: Căn cứ vào bảng kê chi tiết số giờ công của hợp đồng đó và đơn giá giờ công tiền lương bình quân của từng xưởng tính ra chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho đơn hàng đó ở từng xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp của đơn hàng phát sinh trong tháng là tổng chi phí khoản mục đó phát sinh ở các xưởng có gia công hợp đồng.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được tâp hợp riêng cho từng hợp đồng và theo dõi trên "Bảng theo dõi đơn hàng".
Khi đơn hàng hoàn toàn kế toán tính ra chỉ tiêu tổng giá thành của đơn hàng và xác định giá thành đơn vị sản phẩm của đơn hàng đó.
Cuối kỳ sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán ghi định khoản
Nợ TK 155: 163.235.072
Có TK 154: 163.235.072
Chương III
Một số ý kiến đóng nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ khí và Thương mại Hải Phòng
I.Nhận xét chung về công tác kế toán tại Cômh ty Cơ khí và thương mại Hải phòng.
I.1.Những ưu điểm.
Công ty Cơ Khí và Thương mại Hải Phòng là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng Công ty Thương mại và Xây Dựng có quy mô sản xuất lớn và có thị trường tiêu thụ trên khắp cả nước và cả với các bạn hàng nước ngoài. Công ty đặc biệt có ưu thế với các mặt hàng sửa chữa và đóng mới các phương tiện thuỷ bộ và máy công trình truyền thống . Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp nước ta, mặc dù vẫn còn có những khó khăn nhất định song hiện nay đội ngũ cán bộ của công nhân viên của Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng đã và đang phấn đấu không ngừng để xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh.
Đề phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới, bộ máy quản lý của Công ty cũng đã được cơ cấu lại hợp lý hơn được phân chia rõ ràng các chức năng của từng phong ban đảm bảo hoạt động có hiệu quả tránh sự chồng chéo và đảm bảo yêu cầu quản lý.
Công tác quản lý tài chính được nâng cao chất lượng và cả trình độ của đội ngũ cán bộ cũng như thông tin tài chính kế toán phục vụ cho quản trị doanh nghiệp. Cùng với việc đưa hệ thống máy tính vào sử dụng trong công tác tài chính kế toán, làm cho khối lượng công việc kế toán giảm đi khá nhiều thông tin kế toán nếu cần thì được cung cấp đầy đủ và kịp thời.
Trong thời gian thực tập ở Công ty Cơ Khí và Thương mại Hải Phòng em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã đáp ứng tốt được yêu cầu quản lý của Công ty cũng như đã tuân thủ đúng chế độ tài chính kế toán, chế độ sổ sách chứng từ do bộ tài chính ban hành.
- Về bộ máy kế toán
Công tác tài chính kế toán của Công ty đã được hạch toán tập chung tại phòng kế toán thống kê tài chính nên khối lượng công việc tại phòng là rất lớn. Các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, đặc biệt là vào các kỳ lập báo cáo và khi cần thì cung cấp thông tin cho lãnh đạo Công ty.
Số lượng cán bộ kế toán của phòng khá lớn và được phân công trách nhiệm, nội dung công việc rõ ràng nên công việc được thực hiện nhịp nhàng, hiệu quả và phát huy được trình độ cũng như kinh nghiệm của từng các nhân. Công ty cũng luôn quan tâm đến việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ và không ngừng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chính sách chế độ mới để nâng cao trình độ kiến thức và cập nhật những hiểu biết mới liên quan đến lĩnh vực kế toán tài chính cho cán bộ công tác.
- Về vận dụng chế độ kế toán:
Công ty Cơ Khí và Thơng mại Hải Phòng nhìn chung tổ chức hạch toán và sử dụng hệ thống tài khoản sổ sách kế toán theo đúng chế độ của Bộ tài chính ban hành. Thực tế việc áp dụng này luôn có sự sáng tạo về biể mẫu cũng như việc chi tiết các tài khoản cho phù hợp đặc điểm hình thành sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty.
- Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm:
+ Quy trình sản xuất sản phẩm ở Công ty gồm nhiều công đoạn ở các phân xưởng khác nhau. Cán bộ kế toán giá thành gồm 4 người được phân chia chịu trách nhiệm theo dõi, tập hợp chi phí và tính giá thành ở từng phân xưởng, có tính chuyên môn rất cao nên công việc được tiến hành rất nhịp nhàng.
+ Phương pháp hạch toán: Chi phí được tập hợp theo 3 khoản mục là CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC và chi tiết cho từng phân xưởng, từng hợp đồng hay sản phẩm, chi tiết sản phẩm.
Việc phân chia được thực hiện theo đúng chế độ và thuận tiện cho việc lập báo cáo cũng như kịp thời phục vụ cho công tác quản trị, giá thành trong doanh nghiệp.
+ Công ty áp dụng hình thức sổ nhất ký chứng từ để ghi sổ kế toán trên cơ sở chế độ tài chính ban hành, việc vận dụng này được thực hiện sáng tạo và đem lại hiệu quả cao.
Số liệu tổng hợp được ghi chép trên các sổ tổng hợp và bảng tập hợp chi phí sản xuất, bảng tính giá thành sản phẩm nên rất rõ ràng và dễ đối chiếu.
Việc áp dụng hình thức sổ này giúp cho công tác kế toán chi tiết được thực hiện song song với sổ tổng hợp nên rất tiện cho việc xem xét và đối chiếu.
I.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ Khí và Thương mại Hải Phòng.
Thứ nhất: Về việc luân chuyển chứng từ ở Công ty cơ khí và Thương mại Hải Phòng đôi khi xảy ra trường hợp chứng từ bị luân chuyển chậm so với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên làm ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Có những mặt hàng đã nhập kho từ trước, thậm chí đã kết thúc hợp đồng, giao sản phẩm cho khách hàng và thanh toán tiền hàng nhưng các chứng từ hạch toán về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vẫn chưa được tập hợp hết. Trường hợp này buộc kế toán phải tính giá thành dựa trên định mức về nguyên vật liệu, giờ công hoặc tam tính theo số phát sinh thực tế của tháng trước hay kinh nghiêm của bản thân để xác định giá thành cho sản phẩm hoàn thành khi bào cáo làm cho giá thành sản phẩm không được chính xác.
Thứ hai: Về việc hạch toán chi phí thiết hại trong sản xuất ở Công ty Cơ Khí và Thương mại Hải Phòng thực tế đã phát sinh các khoản thiệt hại như sản phẩm hỏng, hao mòn máy móc... Trong công tác kế toán Công ty không mở tài khoản để theo dõi riêng các khoản thiệt hại này. Phần lớn khi thực tế có phát sinh thiệt hại sẽ được kế toán tập hợp trực tiếp vào chi phí từng thời kỳ coi như sản phẩm chính,cách hoạch toàn này tuy đơn giản giảm khối lượng công việc ghi chép kế toán. Vì vậy, nó không phản ánh thiệt hại trong sản xuất là khoản thiệt hại (chi phí) ngoài ý muốn của con người và gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc xác định giai đoạn, bộ phận, địa điểm... hư hỏng và việc khắc phục những thiệt hại đó.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cơ Khí và Thương mại Hải Phòng .Như đã trình bày ở trên trong cơ chế thị trường, cùng với sự nâng cao vai trò của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng có tầm quan trọng không nhỏ trong việc cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm, phân tích và dự báo chiến lược hạ giá thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện không ngừng công tác kế toán nói chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm nói riêng là mục tiêu bất kỳ của một doanh nghiệp nào trong điều kiện hiện nay.
Với những tồn tại nêu trên theo tôi cần được hoàn thiện theo hướng:
- Xây dựng và tổ chức quy trình luân chuyển chứng từ được khoa học, đảm bảo kịp thời cung cấp thông tin cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như yêu cầu về việc quản lý.
- Phân loại và hạch toán rõ ràng các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất trên các tài khoản theo như chế độ tài chính quy định.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ Khí và Thương mại Hải Phòng.
ă Đối với tồn tại thứ nhất, để khắc phục tình trạng này, theo em Công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ khâu luân chuyển chứng từ nội bộ theo hướng đảm bảo tuần tự, phối kết nhịp nhàng giữa các bộ phận để kịp thời cung cấp chứng từ chi phí cho công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm. Muốn vậy, nên chăng Công ty ban hành một sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý hướng dẫn cụ thể cho nhân viên kế toán, giữa kế toán chi phí và giá thành từng xưởng với các bộ phận liên quan có sự phối kết chặt chẽ hơn. Cụ thể:
Thủ kho đảm bảo cho việc xuất vật tư, hàng hoá phải đẩy đủ chứng từ hợp lệ, tập hợp theo logic khoa học. Định kỳ, 2-3 ngày, kế toán giá thành xuống kho lấy chứng từ vật tư để phân loại rõ ràng, lưu giữ cẩn thận.
Quản độc phụ trách phân xưởng (tổ trưởng sản xuất) cần theo dõi và chấm giờ công sản xuất cho từng công nhân của xưởng đảm bảo tính đúng tính đủ theo quy định của Công ty. Bảng chấm công cần được trình bày rõ ràng để tiện cho công tác kiểm tra đối chiếu. Chứng từ lương cũng cần được tập hợp và lưu giữ khoa học theo từng sản phẩm, hợp đồng để thuận tiện cho việc quản lý, tìm kiếm và tránh thất lạc và nhất là phải được luân chuyển đúng nhịp độ, đúng kỳ để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.
Tổ chức quản lý và luân chuyển chứng từ như trên sẽ góp phần cùng cấp số liệu và thông tin kế toán kịp thời, chính xác và hạn chế khối lượng công việc kế toán phát sinh không cần thiết.
ă Đối với tồn tại thứ hai về hạch toán cụ thể các thiệt hại trong sản xuất.
Về hạch toán sản phẩm hỏng:
Theo chế độ ban hành, sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về kích cỡ, trọng lượng, tiêu chuẩn lăp ráp.
Tuỳ theo mức độ hư hỏng, sản phẩm hỏng được chia thành 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng không có khả năng sửa chữa được.
Trong thực tế cả hai loại sản phẩm hỏng trên được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
+ Sản phẩm hỏng trong định mức: Có thể nói là sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiên sẽ xẩy ra trong quá trình sản xuất không thể tránh khỏi và được coi là chi phí sản phẩm chính phẩm.
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường gây ra và thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập. Nó được hạch toán theo sơ đồ sau:
TK 152, 153, 334, 338 ...
TK 1381
TK 821, 415
Chi phí sửa chữa
GT thiệt hại thực về SP hỏng ngoài định mức
TK 154, 155, 157...
GTSP hỏng không sửa chữa được
TK 1381, 152...
GT phế liệu thu hồi hoặc khoản bồi thường
Về thiệt hại ngừng sản xuất: Là những khoản chi mà trong thời gian sản xuất, vì những lý do khách quan hay chủ quan, các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động.
Thiệt hại về ngừng sản xuất cũng gồm 2 loai: Theo kế hoạch đã dự kiến hoặc bất thường (ngoài kế hoạch) và được hoạch toán theo sơ đồ sau:
TK 334, 338, 152 ...
Chi phí ngừng SX theo KH
Chi phí thực tế phát sinh ngoài KH
TK 335
TK 627, 642
Trích trước CP ngừng SX theo KH
TK 138, 334
GT bồi thường
TK 142
TK 821
Tính vào chi phí bất thường
ở Công ty Cơ Khí và Thương mại Hải Phòng, sản phẩm hỏng ngoài định mức phát sinh không nhiều do đặc điểm sản xuất cơ khí, thiệt hại ngừng sản xuất chủ yếu là về lương của công nhân trực tiếp sản xuất tuy nhiên vẫn cần phải được hạch toán cụ thể để tiện cho công tác phân tích và quản lý giá thành.
II.1. Điều kiện thực hiện:
- Trước hết để thực hiện công tác kế toán một cách chính xác, phòng kế toán cần được trang bị, đầu tư đầy đủ thiết bị, máy móc cần thiết như máy vi tính....điều này sẽ làm giảm khối lượng công việc cho kế toán viên và sẽ giúp kế toán viên tính toán chính xác hơn.
- Hiện nay để đáp ứng nhu cầu cần thiết của công việc đòi hỏi đội ngũ cán bộ nhân công nhân viên không những phải có trình độ chuyên về chuyên môn kế toán mà còn phải có trình độ để áp dụng một cách thành thạo công nghệ khoa học tiên tiến vào kế toán. Vì vậy Công ty cũng như phòng kế toán nên cử các kế toán viên đi học thêm các lớp để nâng cao trình độ: Các lớp sau đại học, kế toán máy, excel...
Ngoài ra Công ty cần có phần mềm kế toán riêng để áp dụng vào trong công việc một cách hiệu quả nhất.
Kết luận
Trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một trong những công cụ quan trọng. Nhận thức được điều này, trong thời gian thực tập ở Công ty cơ khí và Thương mại Hải Phòng,Em đã cố gắng tìm hiểu học hỏi và kiểm nghiệm kiến thức mang tính lý thuyết với công tác thực tế.
Trong đề tài này, em cũng xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Những ý kiến này chỉ là suy nghĩ và nhận thức thông qua thời gian thực tập không dài ở Công ty nên có thể chưa phải là giải pháp ưu việt nhất nhưng tôi cũng hi vọng góp một phần nhỏ bé vào công tác kế toán tại Công ty.
Tuy nhiên đầy là một vấn đề rộng lớn và phức tạp, vì vậy trong chuyên đề này em mới chỉ tiếp cận được những vấn đề chủ yếu về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm với mục đích trình bày lý thuyết và nhận thức thực tế một cách hệ thống và khoa học nhất.
Em xin chân thành cảm ơn sự dẫn dắt, giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giao, các cô chú, anh chị ở phòng kế toán thống kê tài chính của Công ty Cơ khí và Thương mại Hải Phòng trong thời gian qua đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình đúng thời hạn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Mạnh Hàn đã trực tiếp hướng dẫn và góp ý chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Hà Nội, ngày .... tháng 5 năm 2005.
Sinh viên
Ngô Thế Đăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT20.DOC