Do điều kiện thực tế Công ty còn cha thực hiện đợc việc tự động hoá toàn bộ công tác kế toán. Một số phần hành kế toán vẫn còn phải thực hiện theo phơng pháp thủ công. Khi đa phần mềm kế toán vào sử dụng thì hình thức kế toán nhật ký chứng từ chưa thực sự phù hợp. Đây đang là một hạn chế mà Công ty cần khắc phục, để có thể hội nhập với nền kinh tế thị trờng mang tính cạnh tranh cao nh hiện nay. Từ quá trình tìm hiểu về Công ty, em xin mạnh dạn đa ra một số kiến nghị để hoàn chỉnh hơn bộ máy quản lý và kế toán trong công ty
91 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác sản phẩm hoàn chỉnh. Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại và nhiều thứ đa dạng. Đặc điểm của chi phí này cũng tơng tự nh chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, nghĩa là nó có thể do Công ty bỏ ra hoặc do khách hàng cung cấp.
v Chi phí vận chuyển: là chi phí phát sinh khi khách hàng giao nguyên vật liệu tại các cảng nh cảng Hải Phòng và Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển số nguyên vật liệu ấy về kho hoặc trong trờng hợp Công ty tự mua nguyên vật liệu về phục vụ sản xuất.
v Chi phí bao bì: là các khoản chi phí để đóng gói sản phẩm nh chi phí đóng gói, chi phí hòm, hộp, đai, nẹp…
1.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
v Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu chính tại công ty cổ phần may Thăng Long
- Đối với hình thức sản xuất gia công hàng may mặc: Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính do khách hàng giao cho Công ty tại kho hoặc tại các cảng nh cảng Hải Phòng. Số nguyên vật liệu này đợc căn cứ trên số lợng sản phẩm đặt may gia công và định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính trên một sản phẩm. Định mức tiêu hao này đợc Công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên. Vì vậy, nguyên vật liệu chính ở đây đợc nhập kho và theo dõi, quản lý, hạch toán tổng hợp trên hai mặt nh sau:
+ Quản lý về mặt số lợng (về mặt hiện vật): là quản lý số lợng vải nhập về trong kỳ, xuất chế biến và giám sát việc thực hiện các định mức tiêu hao để làm căn cứ phân bổ chi phí vận chuyển cho từng loại sản phẩm có liên quan.
+ Hạch toán chi phí vận chuyển cho từng mã hàng: là việc tập hợp toàn bộ chi phí vận chuyển phát sinh trong kỳ và tiến hành phân bổ cho từng mã hàng. Nh vậy, ở đây, kế toán không hạch toán giá vốn thực tế của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
Ngoài nguyên vật liệu tính toán theo định mức trên khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.
- Đối với hình thức "mua đứt-bán đoạn": Công ty tự tổ chức thu mua nguyên vật liệu từ các nguồn trong và ngoài nớc. Từ đó, Công ty tự theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị. Giá trị nguyên vật liệu chính thực tế nhập kho đợc tính theo giá mua thực tế bao gồm giá mua và chi phí thu mua.
Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho: Công ty chỉ tiến hành tính giá nguyên vật liệu xuất kho với nguyên vật liệu Công ty tự mua. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo giá bình quân gia quyền:
Giá vốn thực tế nguyên vật liệu chính nhập trong kỳ
Giá vốn thực tế nguyên vật liệu chính tồn đầu kỳ
+
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Số lượng nguyên vật liệu chính nhập trong kỳ
Số lượng nguyên vật liệu chính tồn đầu kỳ
+
v Quy trình hạch toán
Căn cứ để kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính là các phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các báo cáo hàng tháng do các xí nghiệp gửi lên bao gồm: Báo cáo nhập xuất tồn nguyên vật liệu, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá.
Kế toán sử dụng tài khoản 6211- chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chi tiết theo từng xí nghiệp để hạch toán.
TK 6211.1: chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp của xí nghiệp 1
TK 6211.2: chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp của xí nghiệp 2 …
Tại mỗi xí nghiệp, chi phí nguyên vật liệu chính lại đợc chi tiết cho từng mã hàng mà xí nghiệp thực hiện đợc trong mỗi kỳ.
Khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính, kế toán Công ty định khoản:
Nợ TK 6211: chi tiết theo từng xí nghiệp
Có TK 1521.1: nguyên vật liệu chính hàng may
Một quy trình sản xuất bắt đầu từ khi phòng kế hoạch phát lệnh sản xuất tới từng xí nghiệp. Căn cứ vào lệnh sản xuất do phòng kế hoạch phát ra và dựa trên định mức hao phí mà phòng kỹ thuật đã xây dựng, nhân viên phụ trách nguyên vật liệu của từng xí nghiệp lên phòng cung ứng đề nghị viết phiếu xuất kho (đợc lập thành 3 liên) rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho ghi rõ số lợng thực xuất và ký vào "Phiếu xuất kho" (Biểu số 1). Đồng thời thủ kho giữ lại một liên để ghi thẻ kho, một liên giao cho ngời nhận , còn một liên đợc chuyển lên phòng kế toán.
(Biểu số 1):
Đơn vị: Công ty Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
May Thăng Long Ngày 4 tháng 9 năm 2006 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995-BTC
Họ, tên người nhận hàng: .....Xí nghiệp 2...... …… Số 305……..
Lý do xuất kho: ……Dùng SX ………………….. Nợ 621…...
Xuất tại kho: ……Số 1…………………………… Có 152…...
S
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm (hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
giá
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
Somi hồng
Xốp 32G
MEX
1982
m
m
m
1190
630
401
1190
600
400
2 0000
4 000
2500
23800000
2400000
1000000
Cộng
27200000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai mươi bảy triệu hai trăm ngàn đồng.
Xuất ngày 4 tháng 9 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
Hoá đơn bán hàng
Liên 2 : (Giao cho khách hàng)
Mẫu số 02 GTGT – 3LL /Số 50390
Ngày 24 tháng 9 năm 2006
Đơn vị bán : Công ty cổ phần dợ̀t may Nam Hưng
Địa chỉ : 260– Trường Trinh- Thanh Xuõn- Hà Nụ̣i.
ĐT : 04.514.405
Họ và tên người mua : Nguyễn Xuân Chung.
Đơn vị : Công ty cổ phần May Thăng Long
Hình thức thanh toán : Tiền mặt. MS : 0100886857
(ĐVT : 1000đ)
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vải ngoài
Kg
3.064
5.000
15.320.000
Tổng cộng
3.064
15.320.000
Số tiền viết bằng chữ : (Mời năm triệu, ba trăm hai mơi nghìn đồng chẵn).
Ngời mua hàng Kế toántrƯởng Thủ trƯởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
Số liệu ở trên phiếu bàn cắt là căn cứ để nhân viên thống kê xí nghiệp tập hợp lại và lập báo cáo chế biến (biểu số 3). Báo cáo này phản ánh số lợng bán thành phẩm đồng bộ mà xí nghiệp cắt đợc là bao nhiêu, thực tế tiêu hao nguyên liệu bình quân trên một đơn vị bán thành phẩm là bao nhiêu, so với định mức tiêu hao nguyên liệu mà Công ty giao cho xí nghiệp sản xuất mã hàng đó là thừa hay thiếu
Biểu số 3
Công ty cổ phần may Thăng Long
Xí nghiệp 2
Báo cáo chế biến nguyên liệu
Tháng 9 năm 2006
STT
Tên nguyên liệu
Khách hàng
Bán thành phẩm
Nguyên liệu chế biến
Đầu bàn đoạn nối
Định mức tuyệt đối
Định mức Công ty
1
Mã 1982
- Vải Somi
- Vải MEX
NOKIA
2946
1200
4402,1
540
8,64
2,16
1,495
0,183
1,52
0,19
2
Mã 2000
- Vải Somi
- Vải MEX
SONY
2384
1000
1752,6
1200
12,47
3
0,735
0,183
0,8
0,19
Giám đốc xí nghiệp Người lập biểu
Từ phiếu xuất kho, phiếu theo dõi bàn cắt, báo cáo chế biến kế toán viên tiến hành lập "Báo cáo nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu" (Biểu số 5), báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt, báo cáo tổng hợp chế biến ,báo cáo tổng hợp hàng hoá và báo cáo nguyên liệu ở xí nghiệp. Số liệu trên báo cáo nhập- xuất- tồn này đợc sử dụng để đối chiếu với báo cáo nhập- xuất- tồn- mà kế toán nguyên vật liệu đã lập trong tháng. Nội dung của báo cáo này phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu của xí nghiệp trong tháng nh thế nào cụ thể về số lợng nguyên vật liệu nhập về là bao nhiêu, xuất chế biến là bao nhiêu, có xuất khác không và tồn cuối kỳ là bao nhiêu. Báo cáo này theo dõi về mặt số lợng chứ không theo dõi về mặt giá trị.
Nguồn nguyên liệu mà các xí nghiệp nhận về trong tháng có thể là từ kho nguyên liệu hay từ kho "đầu dấu" (kho này chứa các cây vải trớc đây không cắt đủ một chi tiết sản phẩm của mã hàng trớc nhưng nay đủ cắt một hoặc một vài chi tiết của mã hàng này nên đợc xuất dùng).
Nguyên liệu xuất khỏi kho xí nghiệp có thể là xuất chế biến (đây là phần tiêu hao thực tế), xuất về kho nguyên liệu của Công ty, xuất về kho đầu dấu (số vải thừa khi cắt), phần nguyên liệu thiếu (thiếu có biên bản) và phần nguyên vật liệu xuất kho cho các mục đích khác.
1.1.2 Hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính
Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ở đây là chi phí vận chuyển vật liệu khách hàng thuê gia công cung cấp từ các cảng nh cảng Hải Phòng về kho Công ty. Đối với những nguyên vật liệu chính mà Công ty tự mua để phục vụ sản xuất thì chi phí vận chuyển đợc cộng vào giá nguyên vật liệu nhập kho.
Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí vận chuyển nguyên vật liệu phát sinh đợc hạch toán trong kỳ rồi đem chia bình quân cho số lợng vải mà Công ty nhận về trong quý. Sau đó, căn cứ vào số lợng vải ngoài xuất cho từng xí nghiệp để phân bổ chi phí vận chuyển tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quý đó. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu sau khi đã đợc phân bổ cho các xí nghiệp lại đợc phân bổ cho các mã hàng dựa trên tiêu thức phân bổ là sản lợng quy đổi của các mã hàng.
Chi phí vận chuyển phân bổ cho mã hàng i
=
Chi phí vận chuyển phân bổ cho xí nghiệp
x
Sản lượng quy đổi của mã hàng i
Tổng sản lượng quy đổi
Khi hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính trực tiếp, kế toán viên cũng tiến hành định khoản giống nh đối với chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Nợ TK 6211: chi tiết cho từng xí nghiệp
Có TK 111, 112,…
Để theo dõi chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính, kế toán dùng sổ chi tiết chi phí vận chuyển.
Biểu số 7
Công ty cổ phần may Thăng Long
Phòng kế toán - tài vụ
Sổ chi tiết chi phí vận chuyển
Tháng 9 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Khách hàng
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
0708
5/12/04
Vận chuyển một côngtenơ vải từ cảng Hải Phòng về kho Công ty
…
GOLD
111
2.450.000
Cộng
621.037.155
1.1.3 Hạch toán chi phí vật liệu phụ
Vật liệu phụ là những vật liệu không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhng nó lại là vật liệu không thẻ thiếu đợc của sản phẩm hoặc làm tăng thêm giá trị của sản phẩm nh: cúc, chỉ .... Đối với các đơn đặt hàng gia công thông thờng bên đặt hàng sẽ cung cấp cho công ty cả phụ liệu, bao bì để hoàn thiện sản phẩm trong trờng hợp có sự thoả thuận của hai bên. Đối với mặt hàng Công ty sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn thì Công ty tự mua.
Để hạch toán chi phí vật liệu phụ, kế toán sử dụng tài khoản 6212-chi phí vật liệu phụ. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng xí nghiệp
TK 6212.1: chi phí vật liệu phụ ở xí nghiệp 1
TK 6212.2: chi phí vật liệu phụ ở xí nghiệp 2
Tại mỗi xí nghiệp tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo dõi từng mã hàng.
Khi hạch toán kế toán định khoản:
Nợ TK 6212: chi tiết theo từng xí nghiệp
Có TK 1522.1: nguyên vật liệu phụ hàng may
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu phụ và chi phí vận chuyển đã phân bổ cho từng mã hàng kế toán lập “ Bảng tổng hợp chi phí vật liệu phụ “ (biểu số 8), số liệu trên báo cáo này đợc kết chuyển trực tiếp vào giá thành.
Biểu số 8
Công ty cổ phần may Thăng Long
Phòng kế toán - tài vụ
Bảng tổng hợp chi phí vật liệu phụ
Tháng 9 năm 2006
Tên hàng: Sơ Mi Hồng
Mã hàng: 1982
TT
Đơn vị
Mã hàng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
XN1
AT01
300
586200
300
586200
0
2
XN2
UJ340
430
430000
430
430000
0
3
XN3
AT01
2430
4748220
2430
4748220
0
4
XN4
3520
200
1700000
200
1700000
0
...
...
...
...
...
Cộng
948278505
948278505
0
1.1.4 Hạch toán chi phí bao bì
Để hạch toán chi phí bao bì, kế toán sử dụng tài khoản 6213-chi phí bao bì. Tài khoản này đợc chi tiết theo từng xí nghiệp.
TK 6213.1: chi phí bao bì ở xí nghiệp 1
TK 6213.2: chi phí bao bì ở xí nghiệp 2
Khi hạch toán kế toán định khoản:
Nợ TK 6213: chi tiết cho từng phân xởng
Có TK 1526: chi phí bao bì
Chi phí bao bì trong Công ty là các khoản chi phí đóng gói sản phẩm nh hòm, đai, nẹp… Phương pháp hạch toán chi phí bao bì cũng tơng tự nh hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ.
Biểu số 9
Công ty cổ phần may Thăng Long
Phòng kế toán tài vụ
Báo cáo tổng hợp đai - nẹp - hòm - hộp
Tháng 9 năm 2006
Tên hàng: SơMi Hồng
Mã hàng: 1982
Xí nghiệp
Mã hàng
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
XN 1
…
Cộng XN 1
1982
…
0
…
245.978
3.242.801
…
28.562.725
3.242.801
…
28.492.320
0
…
XN 2
…
Cộng XN 2
A195
…
0
…
0
494.060
…
9.125.014
494.060
…
8.892.118
0
…
232.869
Cộng
3.370.980
50.235.000
45.230.420
8.375.560
Cuối mỗi tháng, từ các số liệu của các sổ trên, kế toán tiến hành lập bảng kê số 4 (biểu số 22) và nhật ký- chứng từ số 7 (biểu số 23), sổ Cái TK 621
Biểu số 12
Công ty cổ phần may Thăng Long
Phòng kế toán-tài vụ
Sổ cái tài khoản 621
Tháng 9 Năm 2006
Hàng hóa: SơMi Hồng
Mã Hàng:1982
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Đơn vị tính: VNĐ
Ghi Có các tài khoản, đối ứng Nợ với tài khoản này
Tháng 1
tháng
…..
Tháng 8
Tháng 9
Cộng
TK 1521 (NKCT số 7)
TK 1522 (NKCT số 7)
2.345.678.766
246.465.357
1.148.730.097
97.083.022
Cộng số phát sinh Nợ
2.592.144.123
1.245.813.120
Tổng số phát sinh Có
2592.144.123
1.245.813.120
Số dư
cuối tháng
Nợ
0
0
Có
0
0
1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Với đặc thù là một doanh nghiệp may mặc, trong công ty cổ phần may Thăng Long, tiền lơng đợc tính theo sản phẩm và đợc tập hợp riêng theo từng xí nghiệp trong toàn Công ty.
v Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp và đợc chi tiết theo từng xí nghiệp.
TK 622.1: chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp 1
TK 622.2: chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp 2
…
Khi hạch toán, kế toán định khoản:
Nợ TK 622: chi tiết cho từng xí nghiệp
Có TK 334
Có TK 338
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiền lương ở Công ty cổ phần may Thăng Long sử dụng các "Bảng thanh toán lương tổ", "Bảng thanh toán lương xí nghiệp" (Biểu số 13), "Bảng thanh toán lơng tháng toàn Công ty", sau đó tổng hợp lên "Bảng lơng tháng", "Bảng tổng hợp lương tháng" và lập "Bảng phân bổ tiền lương" (Biểu số 14).
Từ các số liệu trên, kế toán sẽ tiến hành lập "Bảng kê số 4" (Biểu số 22), "Nhật ký chứng từ số 7" (Biểu số 23) rồi sau đó vào sổ Cái tài khoản 622 (Biểu số 17).
Bảng thanh toán lương tổ: Bảng này đợc lập để theo dõi việc thanh toán lơng của từng tổ. Nội dung của bảng phản ánh số tiền lơng thực tế của mỗi công nhân trong tổ đợc hởng trong tháng, số tiền thực lĩnh sau khi trừ đi các khoản khấu trừ. Cuối tháng tổ trởng các tổ căn cứ trên các báo cáo chế biến, bảng chấm công, báo cáo làm thêm giờ… để lập lên bảng thanh toán lơng tổ. Số liệu ở dòng cộng trên bảng này đợc sử dụng để ghi vào bảng tổng hợp thanh toán lương của xí nghiệp.
Ta có Bảng Phân bổ tiền lương và đối tượng sử dụng như sau:
Công ty may
Thăng long
Bảng phân Bễ̉ tiền lương và BHXH,BHYT,KPCĐ
Tháng 9/2006
Tên hàng: SơMi Hồng
STT
Đối tượng
TK 334 Phải trả CNV
TK 338 Phải trả phải nộp khác
Tổng số nhận
Lương
Khác
Cộng có TK334
1
Phân Xưởng 1
210.000.000
335.000
210.335.000
34.253.000
2
Phân Xưởng 1
90.325.000
12.000.000
102.325.000
25.152.480
Tổng cộng
300.325.000
12.335.000
312.660.000
59.405.480
Mã hàng: 1982
ĐVT: đồng
Ngày…Tháng 9 Năm2006
Người lập Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng
Từ đó căn cứ vào: (Bảng Phân Bổ tiền Lương và BHXH,BHYT,KPCĐ). Kế toán lập sổ cái TK 622.( Biểu số 17).
Biểu số 17
Công ty cổ phần may Thăng Long
Phòng kế toán - tài vụ
Sổ cái tài khoản 622
Tháng 9 Năm 2006
Hàng hóa: SơMi Hồng
Mã Hàng:1982
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
……..
Tháng 8
Tháng 9
Cộng
TK 334 (NKCT số 7)
TK 338 (NKCT số 7)
645.868.586
75.768.485
312.660.000
59.405.480
Cộng phát sinh Nợ
721.637.071
372.065.480
Tổng số phát sinh Có
721.637.071
372.065.480
Số dư
cuối tháng
Nợ
0
0
Có
0
0
1.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở Công ty cổ phần may Thăng Long là các khoản chi phí phát sinh để phục vụ việc sản xuất trong phạm vi các tổ, các phân xởng, các xí nghiệp. Chi phí sản xuất chung trong Công ty bao gồm:
- Chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của các nhân viên quản lý, tổ kỹ thuật, tổ bảo vệ, tổ văn phòng trong các xí nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu, phụ liệu phụ tùng thay thế, văn phòng phẩm dùng cho toàn xí nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao cơ bản của toàn bộ TSCĐ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp nh nhà xởng, máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện truyền dẫn… Đây là phân chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất chung toàn Công ty.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ: bao gồm sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ TSCĐ của Công ty.
- Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cho các dịch vụ mua ngoài nhằm phục vụ hoạt động sản xuất của các xí nghiệp.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp cho toàn Công ty rồi sau đó sẽ đợc phân bổ cho các mã hàng theo sản lợng sản phẩm quy đổi của từng mã hàng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán Công ty sử dụng tài khoản 627- chi phí sản xuất chung và chi tiết các tài khoản cấp hai theo quy định của Bộ tài chính.
TK 6271: chi phí nhân viên xí nghiệp
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí khác bằng tiền.
Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều đợc kế toán tập hợp vào tài khoản 627. Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên Nợ tài khoản 627 trừ đi số giảm chi (nếu có), chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có đợc kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
334, 338 627 111, 112, 152
CP nhân viên
Các khoản ghi giảm
152, 153 CP SXC ( phế liệu thu
hồi, vật t không dùng
CP vật liệu, CCDC hết )
214
CP khấu hao TSCĐ
154
331,111,112
Phân bổ hoặc kết
Các CP SXC khác
chuyển CP SXC
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng "Bảng phân bổ công cụ dụng cụ" (Biểu số 18), "Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ" (Biểu số 19).
Biểu số 18
Công ty cổ phần may Thăng Long
Phòng kế toán- tài vụ
Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
Tháng 9 Năm 2006
Tên hàng: SơMi Hồng
Mã hàng: 1982
STT
Diờ̃n Giải
TK 153
Hạch toán
Thực tế
1
2
3
Dụng cụ dùng cho bộ phận sản xuất
(TK 6273)
Dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý
(TK 6423)
Dụng cụ dùng cho bộ phận bán hàng
(TK 6413)
46520300
35475757
5643466
49564566
46474747
5363463
Cộng
87639523
101402779
Kờ́ toán tiờ́n hành lọ̃p bảng phõn bụ̉ khṍu hao vờ̀ tái sản cụ́ định cho toàn doanh nghiợ̀p
(Biờ̉u sụ́ 19)
Công ty cổ phần may Thăng Long
Phòng kế toán- tài vụ
Bảng phân bố khấu hao tài sản cố định
Tháng 9 năm 2006
S
TT
Chỉ tiêu
Toàn công ty
TK 627
TK 642
Nguyên giá
Số khấu hao
I
Số KH TSCĐ tăng trong tháng
3.559.257.674
145.084.938
76.789.870
68.295.069
1
Văn phòng quản lý kỹ thuật 1
81.454.245
5.090.901
5.090.901
2
Văn phòng quản lý kỹ thuật 2
197.482.245
12.342.640
12.342.460
3
Văn phòng tổ chức hành chính
191.049.000
11.940.943
11.940.563
4
Văn phòng đảng đoàn
110.772.948
6.923.309
6.923.309
5
Văn phòng kế toán tài Vụ
68.463.000
4.278.938
4.278.938
6
Phòng Marketting
58.872.250
3.679.516
3.679.516
7
Văn phòng kế hoạch- Đầu tư
121.519.500
7.594.969
7.594.969
8
Văn phòng quản lý kỹ thuật
60.417.735
3.776.108
3.776.108
9
Văn phòng cơ điện
40.216.485
2.513.530
2.513.530
10
Văn phòng quản lý
40.216.485
2.513.530
2.513.530
11
Văn phòng kinh tế thị trường
47.398.985
3.587.437
3.587.437
12
Phòng kiờ̉m tra chṍt lượng
38.466.000
2.404.125
2.404.125
13
Xí nghiệp Thiờ́t kờ́
277.972.977
10.144.304
10.144.304
14
Khối văn phòng chức năng
2.214.955.954
68.295.069
68.295.069
II
Số KH TSCĐ giảm trong tháng
0
0
0
III
Số KH phải trích tháng này
145.084.938
76.789.870
68.295.068
Trong đó:
Máy móc thiết bị
3.760.597
3.760.597
Phương tiện vận tải
35.155.340
2.800.000
32.355.340
Thiết bị văn phòng
106.169.001
70.229273
35.939.728
Kế toán trưởng Ngưòi lập
Từ NKCT sụ́ 7 và bảng kờ sụ́ 4 kờ́ toán lọ̃p sụ̉ cái TK 627: chi phí sản xuṍt chung.( Biểu số 20).
Biểu số 20
Công ty cổ phần may Thăng Long
Phòng kế toán - tài vụ
Sổ cái tài khoản 627
Tháng 9 Năm 2006
Tên hàng: SơMi Hồng
Mã hàng: 1982
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Ghi Có các TK, đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng
……
Tháng 8
Tháng 9
Cộng
TK 153 (NKCT số 7)
TK 334 (NKCT số 7)
TK 338 (NKCT số 7)
46.646.777
65.766.787
178.888.989
88.654.000
86.432.558
16.422.186
Cộng số phát sinh Nợ
232.112.443
191.508.744
Tổng số phát sinh Có
232.112.443
191.508.744
Số dư
cuối tháng
Nợ
0
0
Có
0
0
Biờ̉u sụ́ 23:
Công ty Cổ Phần May Thăng Long
Phòng Kế Toán- Tài Vụ
Nhật Ký Chứng Từ Số 7
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn Doanh Nghiệp
Tháng 9 năm 2006
STT
Ghi Có các TK
1521
1522
153
334
338
621
622
627
Các TK ở các NKCT khác
Cộng chi phí
Ghi Nợ các TK
…..
thực tế tháng 9
1
TK 154
386,420,121
372,065,480
191,508,744
949,994,345
2
TK 621
1,148,730,097
97,083,022
1,245,813,120
3
TK 622
312,660,000
59,405,480
372,065,480
4
TK 627
88,654,000
86,432,558
16,422,186
191,508,744
5
TK 641
4,372,688
93,721,327.00
53,112,390
10,121,242
161,327,647
Cộng
1,153,102,785
97,083,022
182,375,327
452,204,948
85,948,908
386,420,121
372,065,480
191,508,744
2,920,709,336
Kế toán ghi sổ Kế ToánTrưởng
(Ký, Họ Tên) (Ký, Họ Tên)
Biểu số 22
Cụng ty cổ phần may Thăng Long
Phòng kế toán –tài vụ BẢNG Kấ SỐ 4
STT
Ghi Cú cỏc TK
Ghi Nợ cỏc TK
1521
1522
153
334
.....
338
621
622
627
Cỏc TK ở cỏc NKCT khỏc
Cộng chi phớ
thực tế tháng 9
NKCT số 1
NKCT số 2
1
TK 154( CFSXKDD)
386.420.121
372.065.480
191.508.744
949.994.345
2
TK 621(CFNVLTT)
1.148.730.097
97.083.022
1.245.813.120
3
TK 622 (CFNCTT)
312.660.000
59.405.480
372.065.480
4
TK 627(CFSXC)
88.654.000
86.432.558
16.422.186
191.508.744
Cộng
1.148.730.097
97.083.022
88.654.000
399.092.558
75.827.666
386.420.121
372.065.480
191.508.744
2.759.381.689
Tập hợp chi phớ sản xuất toàn cụng ty
Tháng 9 năm 2006 Đơn vị: đồng
Kế toán ghi sổ Kế Toán Trưởng
(Ký, Họ Tên) (Ký, Họ Tên)
2. Hạch toán tổng hợp chi phí toàn Công ty
Sau khi kế toán đã tập hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, cuối quý toàn bộ chi phí này được tập hợp lại để phục vụ cho việc tính giá thành. Kế toán sử dụng tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn Công ty mà không mở chi tiết cho từng xí nghiệp.
Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Khi tập hợp chi phí sản xuất trong Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Biểu số 21
Công ty cổ phần may Thăng Long
Phòng kế toán - tài vụ
Sổ cái tài khoản 154
Tháng 9 Năm 2006
Tên hàng: SơMi Hồng
Mã hàng: 1982
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng
1
Tháng
……..
Tháng 8
Tháng 9
Cộng
TK 621 (NKCT số 7)
TK 622 (NKCT số 7)
TK 627 (NKCT số 7)
645.868.586
75.768.485
80.262.204
386.420.121
372.065.480
191.508.744
Cộng phát sinh Nợ
801.899.275
949.994.345
Tổng số phát sinh Có
801.899.275
949.994.345
Số dư
cuối tháng
Nợ
0
0
Có
0
0
2.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long
2.1.1. Đối tượng tính giá thành .
Kỳ tính giá thành của công ty Cổ Phần May Thăng long theo từng quý,Công ty sản xuất sản phẩm theo từng mặt hàng,mỗi mặt hàng lại bao gồm nhiều loại kích cỡ khác nhau màu sắc khác nhau để phù hợp với nhu cầu sử dụng và thị hiếu của nhiều đối tợng khách hàng .
Đối tợng tính giá thành là từng mặt hàng ( hay từng mặt hàng ) .Đơn vị tính giá thành là theo từng chiếc hoặc từng bộ ,nh vậy là phù hơp. với đặc thù riêng của hàng may mặc.
2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Để tính giá thành sản phẩm thì trớc hết phải loại trừ giá trị sản phẩm dở dang. Tuy nhiên, do thực hiện chế độ tính lương theo sản phẩm nên Công ty thờng có ít sản phẩm dở dang cuối kỳ. Mặt khác, do phần lớn các sản phẩm của Công ty đều đợc làm theo đơn đặt hàng nên chỉ khi đơn đặt hàng kết thúc thì Công ty mới tiến hành tính giá thành sản phẩm. Đối với các đơn đặt hàng cuối quý cha hoàn thành thì các chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp đầy đủ trên "Bảng tổng hợp chi phí toàn Công ty". Đến khi Công ty hoàn thành đơn đặt hàng đó thì các sản phẩm đó mới đợc tập hợp chi phí sản xuất và tiến hành tính giá thành. Do đó, trong phơng pháp tính giá thành sản phẩm của mình, Công ty cổ phần may Thăng Long không đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vì vậy, Công ty không tính đến phần chênh lệch giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
2.3.3. Tính giá thành sản phẩm
Căn cứ để tính tổng giá thanh và giá thành đơn vị sản phẩm là các báo cáo tập hợp chi phí theo phân xởng và các tài liệu khác. Để xác định hệ số tính giá thành, Công ty sử dụng ngay đơn giá chế biến của từng loại sản phẩm để làm hệ số quy đổi.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long được khái quát nh sau:
+ Bước 1: Quy đổi sản phẩm hoàn thành khác nhau về chất lợng, cỡ số, quy cách về sản phẩm tiêu chuẩn với hệ số quy đổi là đơn giá gia công chế biến
Sản lượng sản phẩm quy đổi của từng mã hàng
=
Sản lượng sản phẩm thực tế của từng mã hàng
X
Hệ số quy đổi của từng mã hàng
+ Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng mã hàng
=
Chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí sản xuất chung
Tổng sản phẩm quy đổi
x
Sản lượng sản phẩm quy đổi của từng mã hàng
Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng các số liệu trên sổ Cái tài khoản 622 và sổ Cái tài khoản 627 để phân bổ cho từng mã hàng theo công thức sau:
+ Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất cho từng mã sản phẩm, đó chính là tổng giá thành của mã sản phẩm đó. Từ đó, tính giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức nh sau:
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành của mã sản phẩm đó
Sản lượng thực tế của mã hàng đó
Để có thể hiểu sâu hơn em xin trích một ví dụ về cách tính giá của một mã hàng là SơMi Hồng mang mã hàng 1982 tại công ty:
Ta tiến hành tính giá thành sản phẩm của loại sản phẩm sơmi mang mã hàng 1982 được sản xuất và hoàn thành trong tháng 9/2006 theo đơn đặt hàng của hãng Nokia, hình thức sản xuất là “mua đứt bán đoạn”.Sản lượng thực tế hoàn thành của mã hàng này là 2946(sản phẩm),đơn giá là 2,25 USD .Như vậy sản lượng quy đổi của mã hàng này là:
SLQĐ(1982)= 2,25 * 2946 = 6628,5(sản phẩm).
Biết tổng sản phẩm quy đổi của tất cả các mã hàng trong tháng của công ty là 960652(sản phẩm).
Chi phí NVLTT :
Chi phí NVL chính là : 1.148.730.097(đồng)
Chi phí NVL phụ là : 97.083.022(đồng)
Chi phí đai, nẹp, hòm, hộp là : 8.375.560(đồng)
Như vậy CFNVLTT đối với một đơn vị SP là:
(1.148.730.097 + 97.083.022 + 8.375.560) : 2946
= 42.572.596(đồng)
Chi phí NCTT:
Từ sổ cái TK 622(tháng 9/2006) ta có tổng số tiền lơng phân bổ cho sản xuất tháng 9 là 372.065.480(đồng)
Nh vậy chi phí NCTT phân bổ cho mã hàng 1982 là:
(372.065.480 : 960652) * 6628,5 = 256.725.727(đồng)
Chi phí NCTT trong mỗi sản phẩm là:
256.725.727 : 2946 = 87.143,831(đồng)
Chi phí SXC:
Từ sổ cái TK627 ta có tổng số chi phí SXC phân bổ cho sản xuất ở tháng 9 là 191.508.744 (đồng) .Như vậy theo công thức chi phí SXC phân bổ cho mã hàng 1982 là:
(191.508.744 : 960652) * 6628,5 = 132.141.057 (đồng)
Như vậy chi phí SXC cho mỗi sản phẩm là:
132.141.057 : 2946 = 44.854.398(đồng)
Vậy giá thành một đơn vị SP của mã hàng 1982 là :
42.572.596+ 87.143,831+ 44.854.398 = 174.570.825 (đồng)
Bảng tính giá thành SơMi Hồng
(mã hàng 1982)
Tháng 9/2006
Số lượng 2946
Khoản mục chi phí
CFSXDD đầu kỳ
CFSXPS trong kỳ
CFSXDD cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Chi phí NVLTT
0
1.254.188.679
0
1.254.188.679
42.572.596
Chi phí NCTT
0
256.725.727
0
256.725.727
87.143,831
Chi phí SXC
0
132.141.057
0
132.141.057
44.854.398
Cộng
0
1.643.055.463
0
1.643.055.463
174.570.825
Phần IIi
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần may Thăng Long.
I. Đánh giá thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Trong hơn 45 năm xây dựng và trởng thành, Công ty cổ phần may Thăng Long đã có những bớc tiến bộ vợt bậc. Từ một cơ sở sản xuất nhỏ ban đầu, với số lợng vài chục công nhân, sản xuất nhỏ lẻ phân tán, nơi làm việc chật trội, thiếu thốn. Ngày nay, Công ty may Thăng Long đã phát triển lớn mạnh, gồm 9 xí nghiệp thành viên nằm tại các khu vực: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại. Năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm các loại/ năm. Tốc độ tăng trởng bình quân 5 năm đạt 120%. Sản phẩm làm ra đa dạng, phong phú, thơng hiệu của Công ty ngày càng có uy tín trên thị trờng thế giới và trong nớc.
Cùng với sự phát triển của Công ty, bộ máy kế toán trong Công ty cũng ngày càng đợc hoàn thiện và phù hợp hơn trong nền kinh tế thị trờng. Hiện nay, công tác kế toán đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của Công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm bộ máy kế toán của Công ty cũng đã bộc lộ một số hạn chế cần phải khắc phục. Cụ thể:
v Về tổ chức công tác kế toán
Về tình hình tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty, bộ phận kế toán đợc tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, Công ty cổ phần may Thăng Long chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện hết tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của đơn vị bao gồm các bộ phận có cơ cấu phù hợp với các khâu của công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị và các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp, phân xởng làm nhiệm vụ hớng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan và gửi các chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung trong Công ty đã đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán; kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một các kịp thời. Điều đó đã giúp lãnh đạo Công ty nắm đợc tình hình hoạt động của Công ty một cách nhanh chóng thông qua các thông tin kế toán cung cấp để thực hiện kiểm tra, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Công ty. Từ đó tạo điều kiện trang bị và ứng dụng phơng tiện ghi chép, tính toán và thông tin hiện đại nh máy vi tính; đồng thời bồi dỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên kế toán.
v Về hình thức kế toán, chế độ chứng từ, hệ thống sổ sách và báo cáo trong Công ty.
Công ty cổ phần may Thăng Long là một doanh nghiệp có quy mô lớn, đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao. Chính vì vậy, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hình thức này đã giúp Công ty cổ phần may Thăng Long giảm nhẹ khối lợng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng tài khoản ngay trên tờ sổ và kết hợp kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết trên cùng trang sổ. Việc kiểm tra, đối chiếu đợc tiến hành thờng xuyên trên trang sổ nên cung cấp số liệu kịp thời cho việc lập báo cáo tài chính cũng nh cho các yêu cầu của các bộ phận, phòng ban khác.
Hệ thống chứng từ và sổ sách đợc sử dụng tại Công ty cổ phần may Thăng Long là phù hợp với quy định của Bộ tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty đều có các chứng từ chứng minh rõ ràng, chính xác. Do những đặc thù riêng của ngành may, Công ty có sử dụng riêng một số chứng từ và sổ sách do Công ty tự thiết kế.
Ngoài các báo cáo phải lập theo quy định của Bộ tài chính, hiện nay, Công ty còn sử dụng một số báo cáo khác để đánh giá tình hình thực trạng Công ty nh: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, đánh giá quản lý kỹ thuật, khả năng thị trờng, đánh giá chung… Điều này đã giúp ích rất nhiều cho việc ra quyết định của ban giám đốc đợc kịp thời và chính xác.
v Về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Nhìn chung, các chi phí phát sinh từ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp đến chi phí sản xuất chung đều đợc kế toán phản ánh và tập hợp đầy đủ vào các tài khoản chi phí cho từng xí nghiệp, từng sản phẩm. Công tác hạch toán trong Công ty đã phản ánh đúng quy định của Bộ tài chính, đúng bản chất chi phí và giá thành, phù hợp với đặc trng của Công ty.
Trong công tác hạch toán chi phí sản xuất, Công ty đã xây dựng đợc một hệ thống chứng từ, bảng biểu, bảng kê chi tiết, báo cáo hoàn chỉnh từ các xí nghiệp đến phòng kế toán tài vụ. Nhờ đó, Công ty đã quản lý tốt chi phí sản xuất phát sinh ở từng tổ đội, phân xởng, xí nghiệp và trong toàn Công ty.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp:
Việc phân chia hạch toán theo chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ và chi phí bao bì đã giúp Công ty theo dõi đợc tình hình sử dụng cụ thể từng loại nguyên vật liệu. Với chi phí nguyên vật liệu chính, Công ty sử dụng phơng pháp hạch toán bàn cắt. Công ty cũng đã tổ chức việc quản lý nguyên vật liệu về mặt số lợng theo một định mức xây dựng khá chi tiết từ trớc khi sản xuất và trong quá trình sản xuất đợc thể hiện trong “Phiếu theo dõi bàn cắt” từng tháng ở xí nghiệp và tổng hợp trong “Báo cáo thanh toán bàn cắt” theo từng quí trong toàn Công ty. Nhờ sử dụng phơng pháp này, nên Công ty đã phản ánh chính xác từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng mã hàng, giảm đợc lãng phí nguyên vật liệu do hạch toán sai và biết đợc chính xác số lợng nguyên vật liệu thực tế tiêu hao, số lợng vật liệu tiết kiệm đợc so với định mức.
Dựa trên phiếu theo dõi bàn cắt, để khuyến khích tiết kiệm nguyên vật liệu, công ty đã thực hiện qui chế thởng tiết kiệm khá hiệu quả: thởng 20% giá trị của 80% giá thị trờng của số vải tiết kiệm đợc (Công ty nhập kho số nguyên vật liệu đó theo đơn đặt hàng bằng 80% giá thị trờng) và thởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp. Việc này đã khuyến khích các công nhân may có ý thức tiết kiệm trong việc sử dụng nguyên vật liệu.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty áp dụng chế độ trả lơng theo sản phẩm đối với cả nhân viên trực tiếp sản xuất và nhân viên gián tiếp. Điều này là hoàn toàn phù hợp với ngành nghề may mặc cũng nh với tình hình thị trờng hiện nay. Từ đó, nó đã thúc đẩy công nhân sản xuất trong từng xí nghiệp tăng năng suất lao động, thúc đẩy hoàn thành sản phẩm nhập kho, hạn chế tối đa sản phẩm dở dang cuối kỳ. Do số lợng nhân viên trong Công ty khá lớn lại phân tán tại nhiều địa điểm khác nhau, nên quy trình luân chuyển chứng từ, báo cáo và tính lơng đã đợc xây dựng hết sức chặt chẽ và chính xác. Việc theo dõi và tính lơng đợc tổ chức tại từng tổ, đội đã giúp việc tính lơng và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc dễ dàng hơn.
- Đối với chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong Công ty đợc chi tiết thành nhiều khoản mục chi tiết và đợc hạch toán theo một quy trình tơng đối hoàn chỉnh. Các bảng biểu đợc thiết kế phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Nhờ chi tiết chi phí sản xuất chung thành các khoản mục riêng biệt cụ thể, Công ty có thể theo dõi sự biến động của từng khoản mục và có những chính sách hợp lý.
- Đối với việc tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
Đối tợng tính giá thành là từng mã hàng (nhóm sản phẩm cùng loại), từng xí nghiệp là phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của Công ty. Vì Công ty cổ phần may Thăng Long chủ yếu gia công sản phẩm cho các công ty khác ở trong và ngoài nớc. Mỗi mã hàng trong đơn đặt hàng có thể bao gồm nhiều loại kích cỡ khác nhau nhng Công ty không phân biệt về đơn giá gia công giữa các kích cỡ. Phơng pháp tính giá thành mà Công ty sử dụng là phơng pháp hệ số. Công ty cổ phần may Thăng Long đã có sáng kiến sử dụng ngay đơn giá gia công sản phẩm (tức là số tiền công mà công ty nhận đợc về việc sản xuất gia công sản phẩm) của mã hàng đó làm cơ sở cho hệ số tính giá thành. Đây là sự vận dụng hết sức sáng tạo và đem lại kết quả chính xác cao, vì sản phẩm càng phức tạp, yêu cầu cao thì đơn giá gia công càng cao đồng nghĩa với hệ số tính giá thành cao. Do vậy, việc xác định hệ số tính giá thành nh vậy là hợp lý.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long
Qua thời gian thực tập, đợc tiếp cận với thực tế của Công ty, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh chị ở phòng kế toán cũng nh sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng dẫn kết hợp với những kiến thức đã đợc học ở trờng, em xin mạnh dạn đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần may Thăng Long.
Thứ nhất, nguyên vật liệu chính trực tiếp đợc hạch toán theo phơng pháp bàn cắt. Do đặc thù của ngành may, trong một số trờng hợp những nguyên vật liệu thừa đợc gọi là đầu tấm, đoạn nối vẫn còn có thể sử dụng đợc trong sản xuất các sản phẩm khác nh dùng để may các chi tiết phụ. Nhng trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, kế toán viên không tiến hành trừ phần chi phí đầu tấm, đoạn nối thu hồi đợc sau khi sản xuất ra khỏi chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Điều này đã làm giá thành sản phẩm trong một số trờng hợp cao hơn so với thực tế. Chính vì vậy, theo em Công ty nên trừ khoản chi phí nguyên vật liệu tiết kiệm này ra khỏi chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Thứ hai, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong hình thức sản xuất gia công hàng may mặc. Lúc này, nguyên vật liệu chính là do khách hàng bỏ ra, chi phí nguyên vật liệu chính lúc này chỉ bao gồm chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu chính đó, vì vậy chi phí nguyên vật liệu chính thờng là nhỏ. Chi phí nguyên vật liệu chính đợc tập hợp trên toàn Công ty rồi phân bổ cho từng xí nghiệp. Tại mỗi xí nghiệp, chi phí này lại đợc phân bổ cho từng mã hàng.
Do các xí nghiệp các điểm phân tán, cách xa nhau nên theo em, chi phí vận chuyển này có thể tập hợp riêng cho từng xí nghiệp, rồi tại mỗi xí nghiệp lại phân bổ cho từng mã hàng. Nh vậy, việc tính giá thành sản phẩm sẽ trở nên dễ dàng và chính xác hơn. Để tập hợp chi phí vận chuyển chi phí nguyên vật liệu chính, Công ty có thể vẫn sử dụng "Sổ chi tiết chi phí vận chuyển" nhng sổ này sẽ đợc chi tiết cho từng xí nghiệp chứ không phải tập hợp trên toàn Công ty nh trớc.
Thứ ba, hiện nay, chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp theo từng xí nghiệp. Nhng cuối kỳ tính giá thành có thể có một số đơn đặt hàng cha hoàn thành nên việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng xí nghiệp sẽ khiến cho việc tính giá thành sản phẩm không chính xác (do Công ty không thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ). Chính vì vậy, theo em Công ty nên áp dụng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng xí nghiệp trong đó chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Thứ t, để việc theo dõi chi phí sản xuất chung đợc dễ dàng và chính xác, Công ty nên theo dõi và hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng xí nghiệp sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng. Việc phân bổ nh vậy, sẽ giúp việc tính giá thành sản phẩm cuối kỳ đợc dễ dàng và chính xác hơn và theo dõi đợc chi phí sản xuất chung của từng xí nghiệp. Từ đó, kế toán viên và nhà quản lý có thể biết đợc chi phí sản xuất chung tăng giảm chủ yếu do ở khoản mục nào, ở xí nghiệp nào phát sinh. Dựa trên cơ sở đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp để giảm chi phí sản xuất chung và từ đó giảm giá thành sản phẩm. Để hạch toán chi phí sản xuất chung cho từng xí nghiệp Công ty có thể sử dụng "Bảng chi tiết chi phí sản xuất chung" chi tiết cho từng xí nghiệp.
Thứ năm, đối tợng giá thành của Công ty hiện nay là theo từng mã sản phẩm, kỳ tính giá thành là theo quý, phơng pháp tính giá thành là phơng pháp hệ số. Tuy nhiên, trong Công ty cổ phần may Thăng Long có hai hình thức sản xuất là sản xuất gia công hàng may mặc và sản xuất "mua đứt- bán đoạn". Trong hai hình thức này thì hình thức sản xuất gia công hàng may mặc theo đơn đặt hàng chiếm tỷ trọng lớn (hơn 80% doanh thu của Công ty mỗi năm). Vì vậy, với hình thức gia công hàng may mặc, Công ty nên xác định lại đối tợng hạch toán chi phí là các xí nghiệp trong đó chi tiết cho từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành trong đơn đặt hàng đó.
Kết luận
Công ty may Thăng Long, hiện nay vẫn là một trong những doanh nghiệp có những đóng góp lớn cho ngân sách nhà nớc. Từ khi thành lập đến nay, Công ty không ngừng đổi mới phơng pháp quản lý, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đến nay, Công ty đã thành lập đợc 9 xí nghiệp thành viên với 98 dây chuyền công nghệ đặt trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố nh Hà Nội, Hà Nam, Hà Tây, Quảng Ninh… Năng lực sản xuất của Công ty đạt trên 12 triệu sản phẩm, cho doanh thu hơn 200 tỷ đồng mỗi năm.
Công ty có một mô hình bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tơng đối hoàn chỉnh. Điều này đã đóng góp không nhỏ vào những thành công của Công ty trên bớc đờng phát triển trong những năm qua. Tuy còn một vài nhợc điểm cần khắc phục nh bộ máy quản lý cha đợc phân nhiệm chi tiết tới từng nhân viên, cha có những phòng ban chuyên giao dịch, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trờng ở các nớc khác nhau trên thế giới.
Do điều kiện thực tế Công ty còn cha thực hiện đợc việc tự động hoá toàn bộ công tác kế toán. Một số phần hành kế toán vẫn còn phải thực hiện theo phơng pháp thủ công. Khi đa phần mềm kế toán vào sử dụng thì hình thức kế toán nhật ký chứng từ chưa thực sự phù hợp. Đây đang là một hạn chế mà Công ty cần khắc phục, để có thể hội nhập với nền kinh tế thị trờng mang tính cạnh tranh cao nh hiện nay. Từ quá trình tìm hiểu về Công ty, em xin mạnh dạn đa ra một số kiến nghị để hoàn chỉnh hơn bộ máy quản lý và kế toán trong công ty.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty may Thăng Long em đã có thêm một số kinh nghiệm thực tế. Nhờ sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong phòng kế toán tài vụ của Công ty, em đã tiếp cận và tìm hiểu đợc mô hình tổ chức bộ máy quản lý của toàn Công ty cũng nh bộ máy kế toán trong phòng kế toán tài chính. Dựa vào đó để tự đánh giá và bổ sung kiến thức của mình đã đợc học trong trờng đại học.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Tài liệu tham khảo
Công ty may Thăng Long 45 năm xây dựng và trởng thành (1958-2003) - sách lu hành nội bộ
Báo cáo tài chính của Công ty may Thăng Long năm 2002, năm 2003 và số liệu tổng hợp của phòng kế toán năm 2006
Phơng án cổ phần hoá công ty may Thăng Long - tài liệu lu hành nội bộ
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty
Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty
Hệ thống báo cáo và sổ kế toán sử dụng trong công ty
Phụ lục
Hệ thống tài khoản Công ty cổ phần may thăng long
Số hiệu TK
Tên tài khoản
1111
Tiền mặt
1121
Tiền gửi NH tiền VNĐ
1121.1
Tiền gửi NH tiền VNĐ NH ngoại thơng VN
1121.2
Tiền gửi NH tiền VNĐ NH đầu t và phát triển
1121.3
Tiền gửi NH tiền VNĐ NH Sài Gòn thơng tín
1121.4
Tiền gửi NH tiền VNĐ NH Indo
1121.5
Tiền gửi NH tiền VNĐ NH Nông nghiệp I
1121.6
Tiền gửi NH tiền VNĐ NH Thơng mại cổ phần Quân đội
1121.7
Tiền gửi NH tiền VNĐ NH thơng mại các DN ngoài quốc doanh
1122
Tiền gửi NH ngoại tệ
1122.1
Tiền gửi NH ngoại tệ NH ngoại thơng VN
1122.11
Tiền gửi NH USD NH ngoại thơng VN
1122.12
Tạm giữ NH USD NH ngoại thơng VN
1122.13
Tiền gửi NH EURO NH ngoại thơng VN
1122.14
Tạm giữ NH EURO NH ngoại thơng VN
1122.2
Tiền gửi NH ngoại tệ NH đầu t và phát triển
1122.21
Tiền gửi NH USD NH Đầu t và phát triển
1122.22
Tạm giữ NH USD NH Đầu t và phát triển
1122.23
Tiền gửi NH EURO Nh Đầu t và phát triển
1122.24
Tạm giữ NH EURO NH Đầu t và phát triển
1122.3
Tiền gửi NH ngoại tệ NH Sài Gòn thơng tín
1122.31
Tiền gửi NH Ngoại tệ NH Sài Gòn thơng tín
1122.32
Tạm giữ NH ngoại tệ NH Sài Gòn thơng tín
1122.3
Tiền gửi NH ngoại tệ NH Indo
1122.31
Tiền gửi NH ngoại tệ NH Indo
1122.32
Tạm giữ NH ngoại tệ NH Indo
1122.5
Tiền gửi NH Ngoại tệ NH nông nghiệp I
1122.51
Tiền gửi NH Ngoại tệ NH Nông nghiệp I
1122.52
Tạm giữ NH ngoại tệ NH Nông nghiệp I
1122.6
Tiền gửi NH ngoại tệ NH Thơng mại cổ phần Quân đội
1122.61
Tiền gửi NH ngoại tệ Nh Thơng mại cổ phần Quân đội
1311.1
Phải thu của khách hàng( XK)
1311.2
Phải thu của khách hàng(Khác + Gia công)
1312
Phải thu của khách hàng (NĐ+ĐT)
1313
Phải thu của khách hàng (Nhựa)
1314
Phải thu của khách hàng (Kho ngoại quan)
133
Thuế GTGT đầu vào
1331
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ
1332
Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ
1361
Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc (TT)
1362
Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc (CH)
1388
Phải thu khác
1388.1
Treo thuế đầu vào cha thanh toán
1388.2
Bảo hiểm thân thể
1388.3
Liên doanh Hà Nam
1388.4
Tiền lãi cổ phần
1388.5
Tiền gốc cổ phần
1388.6
Phải thu khác
1388.7
Tiền nghỉ theo Nghị định 41
1411
Tạm ứng
142
Chi phí chờ kết chuyển
1521.1
Nguyên liệu chính (Hàng may)
1521.2
Nguyên liệu chính (Hàng nhựa)
1522.1
Vật liệu phụ (Hàng may)
1522.2
Vật liệu phụ (Hàng mhựa)
1523
Xăng dầu
1524
Phụ tùng
1525
Văn phòng phẩm
1526
Bao bì
1527
Phế liệu
1528
Hoá chất
1531
Công cụ, dụng cụ
1541
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1542
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TT+CH)
1551
Thành phẩm Xuất khẩu
1552
Thành phẩm Nội địa
1553
Thành phẩm nhựa
1561
Hàng hoá
1562
Hàng hoá (Kho ngoại quan)
1571
Hàng gửi bán (NĐ+ĐT)
1572
Hàng gửi bán (XK)
2111
Tài sản cố định hữu hình
2141
Hào mòn TSCĐ
2413
Xây dựng cơ bản dở dang
212
Đi thuê tài chính (Ôtô 4 chỗ)
2141.2
Hao mòn tài TSCĐ (Đi thuê tài chính)
222
Góp vốn liên doanh
3111
Vay ngắn hạn ngân hàng (Tiền VNĐ)
3111.1
Vay ngắn hạn NH VNĐ Ngân hàng ngoại thơng
3111.2
Vay ngắn hạn NH VNĐ Ngân hàng đầu t và phát triển
3111.3
Vay ngắn hạn NH VNĐ Ngân hàng Sài Gòn thơng tín
3111.4
Vay ngắn hạn NH VNĐ CTCT
3111.5
Vay ngắn hạn NH VNĐ Ngân hàng Indo
3111.6
Vay ngắn hạn NH VNĐ Ngân hàng thơng mại cổ phần Quân đội
3112
Vay ngắn hạn ngân hàng ngoại tệ
3112.1
Vay ngắn hạn NH ngoại tệ Ngân hàng ngoại thơng
3112.2
Vay ngắn hạn NH ngoại tệ Ngân hàng đầu t và phát triển
3112.3
Vay ngắn hạn NH ngoại tệ Ngân hàng Sài Gòn thơng tín
3112.4
Vay ngắn hạn NH ngoại tệ Ngân hàng CTCT
3112.5
Vay ngắn hạn NH ngoại tệ Ngân hàng Indo
3112.6
Vay ngắn hạn NH ngoại tệ Ngân hàng Thơng mại cổ phần Quân đội
3113
Vay ngắn hạn (Huy động vốn có kỳ hạn)
3114
Vay ngắn hạn (Huy động vốn trung hạn)
3114.1
Vay ngắn hạn (Huy động vốn 1 năm)
3114.2
Vay ngắn hạn (Huy động vốn 2 năm)
3114.3
Vay ngắn hạn (Huy động vốn 6 tháng)
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
3311
Phải trả ngời bán
3311.1
Phải trả cho ngời bán hàng
3311.2
Phải trả cho khách hàng XDCB
3312
Phải trả ngời bán (Gia công)
3313
Phải trả ngời bán (Khác)
3331
Thuế GTGT
3333
Thuế xuất nhập khẩu
3334
Thuế thu nhập Doanh nghiệp
3335
Thu trên vốn
3337
Thuế nhà đất, thuê đất
3338
Các loại thuế khác
3341
Phải trả CNVC
3351
Chi phí phải trả
3383
Phải trả, phải nộp (BHXH,KPCĐ,BHYT)
3411
Vay dài hạn (VNĐ)
3411.21
Vay dài hạn NH Đầu t và phát triển
3411.22
Vay dài hạn NH Đầu t và phát triển
3411.5
Vay trung hạn NH Indo
3411.6
Vay dài hạn chi nhánh quỹ HTPT
3411.61
Vay dài hạn
3411.62
Vốn tạm thời nhàn rỗi
3411.63
Vay dài hạn chi nhánh quỹ HTPT
3412
Vay dài hạn (Ngoại tệ)
3412.2
Vay dài hạn NH đầu t và phát triển
3412.21
Vay dài hạn NH đầu t và phát triển - DCSM
3412.22
Vay dài hạn NH đầu t và phát triển khác
3412.3
Vay dài hạn NH Sài Gòn thơng tín
3412.6
Vay dài hạn NH Thơng mại cổ phần Quân đội
3421
Nợ dài hạn (Dây chuyền ongod)
3422
Nợ dài hạn (Thuê tài chính - Ôtô)
4111
Nguồn vốn kinh doanh
4131
Chênh lệch tỷ giá
414
Quỹ đầu t phát triển
415
Quỹ dự phòng tài chính
4211
Lợi tức cha phân phối
4311
Quỹ khen thửơng
4312
Quỹ phúc lợi
511
Doanh thu bán hàng
5111
Doanh thu bán hàng hoá
5112
Doanh thu nội địa
5113
Doanh thu gia công
5114
Doanh thu xuất khẩu
5115
Doanh thu kho ngoai quan
5116
Doanh thu cửa hàng thời trang
5117
Doanh thu đấu thầu
5118
Doanh thu nhựa
5119
Doanh thu thuê nhà
515
Thu nhập hoạt động tài chính
531
Hàng bán bị trả lại
621
Chi phí NVL (chi tiết theo xí nghiệp)
622
Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo xí nghiệp)
627
Chi phí chung
6271
Chi phí nhân viên phân xởng
6272
Chi phí vật liệu
6273
Chi phí dụng cụ sản xuất
6274
Chi phí khấu hao TSCĐ
6277
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278
Chi phí bằng tiền khác
6321
Giá vốn hàng bán
635
Chi phí hoạt động tài chính
641
Chi phí bán hàng
6411
Chi phí nhân viên
6412
Chi phí vật liệu, bao bì
6413
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414
Chi phí khấu hao TSCĐ
6415
Chi phí bảo hành
6417
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418
Chi phí bằng tiền khác
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Chi phí nhân viên quản lý
6422
Chi phí vật liệu quản lý
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ
6425
Thuế, phí và lệ phí
6426
Chi phí dự phòng
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428
Chi phí bằng tiền khác
711
Thu nhập khác
811
Chi phí khác
911
Xác định kết quả kinh doanh
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viờn thực tọ̃p: Hoàng Hải Giang
Chuyờn đờ̀ thực tọ̃p: “ Kờ́ toán tọ̃p hợp chi phí sản xuṍt và tính giá thành sản phõ̉m tại cụng ty cụ̉ phõ̀n May Thăng Long”.
Đơn vị thực tọ̃p: cụng ty cụ̉ phõ̀n May Thăng Long.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà nụ̣i, ngày 15 tháng 8 năm 2007
XÁC NHẬN CỦA CễNG TY MAY THĂNG LONG
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0788.doc