Đề tài Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình tại công ty công trình giao thông 134

Về hình thức sổ kế toán : Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chứng từ đây là hình thức sổ kế toán đơn giản dễ làm , phù hợp với công việc kế toán thủ công , thuận tiện về tổ chức sản xuất của công ty . Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được mở phù hợp với hình thức kế toán của công ty - Về công tác chi phí và tính giá thành : Nhìn chung công tác chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty đã phản ánh đúng thực trạng của công ty , đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra , đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phuơng pháp tính ttoowngcacs chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan Công ty chấp hành đầy đủ các chế đọ chính sách nhà nước quy định Hiện nay công ty đang thực hiện giao khoán cho các tổ đội thi công với nhiều hình thức đa dạng tuỳ khối lượng và tính chất của công việc Đội trưởng các đội công trình phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về tiến độ , chất lượng cũng như thực hiện đúng quy định pháp luật về việc quyết toán và bàn giao công trình . Đồng thời phải đảm bảo chế độ chính sách , nâng cao đời sống cho công nhân trong đội

doc83 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công trình tại công ty công trình giao thông 134, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợ , thuế và các khoản ngân sách : Theo dõi tính toán tiền lương , theo dõi các khoản công nợ , thuế , tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách . - Kế toán theo dõi quỹ , BHXH, BHYT, KPCĐ : Tính toán trích lập các quỹ của doanh nghiệp theo dõi các khoản BHXH , BHYT, KPCĐ - Kế toán tiền gửi ngân hàng và vay vón ngân hàng : Theo dõ số dư TGNH của doanh nghiệp vay vốn ngân hàng khi có lệnh của kế toán trưởng. - Kế toán doanh thu : Theo dõi doanh thu của từng công trình ( các công trình trong kỳ ) 2.6. Tài khoản sử dụng và tổ chức sổ kế toán tại công ty Hiện nay công ty công trình giao thông 134 đang áp dụng hệ thống TK trong các đơn vị xây lắp bao gồm 46 TK + TK loại 1 gồm : TK 111, 112, 131 , 133 , 136 , 138 , 141 , 142 , 144 , 152 , 153 , 154. + TK loại 2 gồm : TK 211, 221 , 241 , 214, + TK loại 3 gồm : TK 311, 331 , 333, 334 TK335, 336, 338, 341, 342 + TK loại 4 gồm : TK411, 412, 413, 414, 415, 416, 421, 431, 441 + TK loại 5 gồm : TK 511 + TK loại 6 gồm : TK 621, 622, 623, 627, 632, 642 + TK loại 7 gồm : TK 711, 712 + TK loại 8 gồm : TK 811, 821 + TK loại 9 gồm : TK 911 Công ty công trình giao thông 134 áp dụng hình thức ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chứng từ “ 3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty CTGT 134 a. Những yếu tố thuận lợi : - Công ty công trình giao thông 134 là thành viên của Tổng công ty công trình giao thông I một tổng công ty mạnh đã thắng thầu nhiều dự án lớn , có uy tín trên thị trường xây dựng vì vậy công ty luôn nhận được những công trình quan trọng từ Tổng công ty . Mặt khác lãnh đạo của tổng công ty rất quan tâm tạo điều kiện để công ty có việc làm tương xứng , để có cơ hội nâng cao tầm vóc của công ty , xứng đáng là một công ty loại I của bộ giao thông vận tải - Uy tín của công ty được giữ vững và phát triển , tên tuổi của công ty ngày càng được nhiều người biết đến , thị trường của công ty được mở rộng không ngừng trong nước cũng như ngoài nước . - Bộ máy quản lý gọn nhẹ có hiệu lực hơn do sủ dụng mô hình ban giám đốc điều hành với sự giúp đỡ , tư vấn của các phòng ban . Công ty có đội ngũ lãnh đạo trưởng thành từ cơ sở , đa số được đào tạo có kinh nghiệm , có trình độ khoa học kỹ thuật và quản lý đoàn kết xây dựng công ty . Mặt khác công ty đã xây dựng và ban hành các quy trình , quy phạm nội quy, giúp cho tất cả cán bộ , công nhân viên hiểu rõ nhiệm vụ , các mối quan hệ công tác và cách sử dụng để mọi người tự giác thực hiện . Do đó để cùng nhau giải quyết những vấn đề nảy sinh . Công ty có quy trình công nghệ , máy móc thiết bị hiện đại , nguồn nhân lực dồi dào có trình độ tay nghề B. Những khó khăn của công ty : Cùng với những khó khăn chung của công ty khác thuộc Tổng công ty . Công ty công trình giao thông 134 cũng gặp những khó khăn tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển - Thiếu đội ngũ chỉ huy cấp đội được đào tạo nghiêm túc , có bài bản có năng lực quản lý - Thiếu năng lực thiết bị đồng bộ . Việc tiếp tục đầu tư thiết bị hoàn thiện dây truyền thi công đường bộ phù hợp với các dự án đấu thầu quốc tế cũng là một áp lực lớn cho công ty . Điều này cũng đòi hỏi công ty phải nhanh chóng đào tạo một đội ngũ cán bộ và công nhân đủ khả năng làm việc trong điều kiện hiện đại - Thiếu đội ngũ công nhân có kinh nghiệm lành nghề , có ý thức kỷ luật mang tính công nghiệp hoá trong xây dựng cầu đường -Bộ máy gián tiếp còn cồng kềnh mà vẫn không đáp ứng phục vụ kịp thời sản xuất Tóm lại những khó khăn , thuận lợi , thời cơ và nguy cơ luôn đan xen nhau cùng tác động đến chiều hướng phát triển của công ty . Nhưng với tinh thần nỗ lực sáng tạo của tập thể công nhân viên trong công ty chắc chắn Công ty sẽ vượt qua những khó khăn , đạt được kết quả lớn hơn nữa . II Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Công trình giao thông 134 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất : Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản , của sản phẩm xây dựng đặc điểm tổ chức sản xuất thi công và quá trình sản xuất , đồng thời để đáp ứng công tác quản lý , công tác tài chính – kế toán . Nên đối tượng công tác chi phí sản xuất của công ty được xác định là từng công trình Vì vậy , chi phí sản xuất của công ty được chia thành những khoản mục chủ yếu sau : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cụ thể nội dung từng khoản mục : a. Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ vật liệu cần thiết để tạo nên một công trình như : cát, đá ,gạch,gỗ, sắt ,thép ,nhựa đường ... phục vụ trực tiếp cho công trình . Những chi phí vaatj liệu mang tính chất luân chuyển như : ván , khuôn , giàn giáo , dầm các loại , giá trị vật liệu kết cấu như : bê tông , đúc sẵn ... b. Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các khoản lương cơ bản , lương phụ cấp , bảo hiểm xã hội của công nhân công ty trực tiếp thi công công trình . c. Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí sản xuất phục vụ và quản lý sản xuất ở các đội , bộ phận sản xuất không kể chi phí sản xuất trực tiếp gồm : - Chi phí nhân viên đội xây dựng công trình gồm chi phí tiền lương chính , lương phụ , các khoản phụ cấp , BHXH, KPCĐ của các nhân viên ở các đội xây dựng công trình như đội trưởng , đội phó , nhân viên kế toán , kỹ thuật , thủ kho , của từng công trình , hạng mục công trình , từng đội xây dựng công trình - chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất chung : sản xuất dùng cho đội xây dựng công trình để sửa chữa TSCĐ như máy móc , thiết bị nhà cửa kho cho đội xây dựng công trình tự làm - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất : Gồm chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho đội xây dựng công trình ván khuôn giàn giáo ... - Về chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm chi phí khấu hao nhà cửa , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải thuộc đội xây dựng công trình như khấu hao , máy ủi , máy xúc , xe lu , cần cẩu ... - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm chi phí điện nước , điện thoại và các chi phí mua ngoài khác tại đội xây dựng công trình Hết mỗi quỹ từ các bảng phân bổ tiền lương , BHXH, bảng phân bổ vật liệu và công cụ chi phí sản xuất máy thi công , chi phí sản xuất chung vào các sổ TK liên quan... kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong quý , làm cơ sở cho việc tính giá thành cho từng công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý, làm cơ sở cho việc tính giá thành cho từng công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý , lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành mỗi quý Như vậy việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định các phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất yêu cầu được tập hợp . Kế toán chi phí nguyên vật liệu trục tiếp : Vật liệu , công cụ , dụng cụ ( gọi chung là vật tư ) là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất , là cơ sở tạo ra sản phẩm , nhất là đối với các doanh nghiệp xây dựng công trình . Chi phí về vật tư thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Chi phí vật tư được trực tiếp tập hợp hành tháng trực tiếp trên tờ kê chi tiết , mỗi công trình có một tờ kê , cuối tháng tập hợp các tờ kê chi tiết của các công trình để lập bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621) Tất cả các loại vật tư của công ty được hạch toán trên TK 152,153 và không được mở chi tiết như vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu... đối tượng thời gian thi công một công trình , hạng mục công tình đến khi hoàn thành , đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý là dài nên toàn bộ số công cụ dụng cụ như : ván khuôn , giàn giáp , dầm các loại ...được công ty tiến hành phân bổ một lần từ đầu (100%) không dùng TK 142 “ chi phí trả trước “ để phân bổ Khi nhận thầu hoạc thắng thầu một công trình nào đó thì phòng kỹ thuật dựa vào nhu cầu từng công trình để lập dự án về vật tư . Phòng tổ chức – kế hoạch căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư đáp ứng kịp thời cho sản xuất thi công . Nếu vật tư đã có sẵn trong kho dự trữ của công ty thì số vật tư đó được xuất kho và vận chuyển đến tận chân công trình . Trường hợp không có vật tư dự trữ thì có thể giao cho cán bộ vật tư thuộc đội ( ban quản lý công trình) đi mua rồi mang tới tận chân công trình. Trong tình hình hiện nay các nguồn cung cấp vật tư sẵn có , giá cả thường ít biến động nên công ty thường không có vật tư dự trữ trong kho , mua đến đâu sử dụng ngay đến đó Khi vật tư về nhập kho thủ kho công trình cùng phụ trách cùng tiến hành kiểm tra cân đong đo đếm số lượng vật tư nhập kho để lập phiếu nhập kho . Giá trị ghi trên phiếu nhập kho ( trị giá thực tế của vật tư nhập kho ) được xác định đúng bằng giá mua vật tư ( nếu trường hợp có triết khấu giảm giá hàng mua thì giá mua nhỏ hơn giá hoá đơn ) còn về chi phí mua ( như vận chuyển , bốc xếp , bảo quản ...) thì được tính vào chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung Phiếu nhập kho được lập thành 4 liên , 1 liên đối tượng như kho công trình giữ để theo dõi trên sổ giêng của mình , một liên gửi về phòng tổ chức kế hoạch , một liên cho bộ phận sử dụng ( đội hoặc công trường ) một liên gửi về phòng tài chính kế toán kèm theo hoá đơn của người bán căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công , thủ kho tiến hành xuất vật tư cho sản xuất thi công hoặc chuyển vật tư từ đơn vị cung ứng đến thẳng chân công trình .Chứng từ xuất vật tư cho sản xuất thi công là phiếu báo xuất kho ( xem mẫu 01) 01 mẫu Đơn vị : CTCTGT 134 Số 4 Địa chỉ ... Phiếu xuất kho Nợ : ... Có : ... Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn An Đối tượng xuất kho : Sản xuất chính ( Trạm BT V-yên ) Xuất tại kho : Công ty ( hàng X/N thẳng ) STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư (Sản phẩm , hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Đá 0,5 x 1 M^ 3 211.25 211.25 70.000 14.787.500 2 Đá 1x2 M ^ 3 211.2 211.2 70.000 14.784.000 3 Vận chuyển M ^ 3 422.45 423.45 40.000 16.898.000 Cộng : 422.45 110.000 46.469.500 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Kế toán Người nhận Thủ cung tiêu kho Phiếu xuất kho được làm thành bốn liên : Một liên thủ kho giữ , một liên giao cho phòng tổ chức kế hoạch làm căn cứ ghi sổ , một liên gửi cho bộ phậm sử dụng DN áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá trị thực tế xuất kho Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ Tháng 5/ 1999 STT Ghi có TK Ghi nợ TK 621 TK 152 TK 153 HT TT HT TT 1. Công trình đường Goong Nghệ An 70.400.000 2. Công trình đường Láng – Hoà Lạc 211.023.200 3. Công trình cống Phương Mai 10.200.002 4. Giao thông Nông thôn Nghệ An 12.667.000 5. Nhà tư vấn Vinh- Đông Hà 381.870.500 6. Cầu QL 19 42.394.600 7. Công trình Lào 6.638.690 8. Cầu Tiên Lựu 120.612.000 9. Đường Vĩ Dạ - Huế 23.400.000 10. Công trình YALY 160.884.870 11. Nhà thu phí QL 5 138.806.130 Cộng Nợ TK 621 TK 623 TK 627 1.178.897.000 5.511.000 2.700.000 Bảng phân bổ dùng để phản ánh giá trị vạt liệu , công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế và phân bổ giá trị vật liệu , công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế và phân bổ giá trị vật liệu cho từng công trình , hạng mục công trình . Thực tế vật liệu của công ty 134 chủ yếu là mua và sử dụng ngay cho công trình không nhập kho do đó bảng kê số 3 để tính giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ là không cần thiết - Trong bảng phân bổ số 2, căn cứ vào phát sinh bên có TK152 , 153 ở cột giá thực tế đối ứng với bên Nợ TK 621, 627 để ghi vào dòng và cột phù hợp với bảng kê số 4 và bảng tổng hợp chi phí SXKD theo định khoản sau : Nợ TK 621, 627 Có TK 152, 153 Thông qua bảng phân bổ số 2 , các nhật ký chứng từ liên quan cuối tháng kế toán ghi sổ cái 621 . Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp trên TK621 đến cuối quý mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK154 để tính giá thành chung theo định khoản Nợ TK 154 ( Chi tiết theo đối tượng ) Có TK 621 ( Chi tiết theo đối tượng ) Do đó cuối tháng vẫn còn số dư trên TK 621 (trích Sổ cái TK 621 Năm 1999 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với các TK này 152 142 Co Nợ Có Nợ Có 2.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: ở Công ty công trình giao thông 134 hiện nay, trong điều kiện máy thi công còn hạn chế chưa đáp ứng được điều kiện thi công , hiệu quả sử dụng chưa thật sự caonên chi phí về nhân công lao động thủ công còn chiếm một tỷ lệ cao . Bởi vậy việc quản lý chi phí nhân công ở công ty cũng là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm .Việc quản lý tốt chi phí nhân công giúp công tác quản lý lao động của doanh nghiệp một cách khoa học , hợp lý , nâng cao năng suất và chất lượng lao động . Đồng thời tạo điều kiện giải quyết việc làm nầng cao thu nhập cho người lao động trong công ty. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm : * tiền lương của công nhân sản xuất và các nhân viên quản lý đội ( đội trưởng , đội phó ) * Trích BHXH, (15% lương cơ bản hàng tháng ), BHYT (2% hàng tháng ) KPCĐ ( 2% lương thực tế hàng quý )cho tổng số công nhân sản xuất . * Tiền công trả cho công nhân thuê ngoài ( công ty không phải trích BHXH) Đối với công việc giao khoán chi các đội sản xuất thì cơ sở để chia lương cho người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và hợp đồng khoán . Trên các hợp đồng giao khoán phải ghi rõ họ tên người giao khoán , khối lượng công việc , đơn giá , thời gian thi công , thời điểm kết thúc . khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu bàn giao với sự giám sát kỹ thuật bên A bên B và cá thành viên các có liên quan Đối với các hợp đồng làm khoán bên ngoài , khi các đội ký kết hợp đồng phải có sự đồng ý của công ty khi kết thúc công việc phải có biên banr thanh lý hợp đồng giao tiền - Trong quá trình thi công công trình , căn cứ vào khối lượng công việc đã làm được , các đội xin tạm ứng để chi trả cho nhân viên sản xuất . Hàng tháng đội trưởng tiến hành chấm công và chia lương cho từng người theo bảng thanh toán lương sau đó theo định kỳ các đội tập hợp chứng từ về phòng kế toán , phòng kế toán kiểm tra chứng từ và thanh toán giảm Nợ cho các đội theo định khoản : Nợ TK334 có TK141 - Để thuận tiện cho việc ghi sổ , cuối tháng kế toán tiến hành lập tờ kê chi tiết các chứng từ theo định kỳ . Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng thanh toán tiền lương và tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội kế toán ghi vào bảng phân bổ lương theo định khoản : Nợ TK 622 Có TK 334 - Đồng thời căn cứ vào tiền lương cỏ bản của công nhân truwch tiếp sannr xuất do bộ phận tiền lương tại văn phòng cung cấp , kế toán trích 15% BHXH,2% BHYT để tính vào chi phí kinh doanh hàng tháng , số trích này được phản ánh vào bảng phân bổ số 1 theo định khoản : Nợ Tk 622 Có TK 338 Trong đó tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất được tính theo công thức: Tiền lương cơ bản = Hệ số lương x 210.000 Cuối quý công ty căn cứ vào tổng số tiền thực tế trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý để trích 2% chi phí công đoàn vào chi phí , số liệu này phải được ghi vào bảng phân bổ cuối quý - Đối với khoản trích 15% BHXH , 1% BHYT mà cán bộ công nhân viên phải trả sẽ trừ vào lương , đói với công nhân sản xuát thì đội tự thu và nộp cho công ty , phòng kế toán sẽ viết phiếu thu theo định khoản : Nợ TK111 Có TK334 Cuối tháng căn cứ vào chúng từ trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tiến hành ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH _ Trong bảng phân bổ số 1 căn cứ vào số phát sinh bên có TK334, TK338, đối ứng với bên Nợ TK662 để ghi vào dòng và cột cho phù hợp ở bảng kê số 4 theo định khoản : Nợ TK662 ( chi tiết theo đối tượng ) Có TK334 Có TK338 Số liệu ở dòng tổng cộng 662 sẽ làm căn cứ ghi vào sổ chi phí kinh doanh phần “ khoản mục chi phí nhân công “ đồng thời làm căn cứ cuối tháng ghi vào nhật kí chúng từ số 7 - Cuối tháng , căn cứ vào bảng kê , bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ có liên quan để ghi vào sổ cái TK622. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp tập hợp trên TK622 đến cuối quý mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK154 để tính giá thành theo định khoản : Nợ TK154 Có TK662 Bảng chấm công và chia lương Tháng 10 / năm 2000 Bộ phận quản lý công trình: Thảm đường Hà Giang Thị trường Họ tên Tổng số công Đơn giá ... Tổng tiền công 1 2 3 4 5 ... Phạm Minh Đức Nguyễn Đăng Bình Đỗ Huy Phương Nguyễn Minh Cương Nguyễn Văn Tài 26 24 25 26 23 60.500 50.000 56.500 50.000 56.500 1.573.000 1.200.000 1.142.500 1.300.000 1.299.500 Cộng 10.540.500 Bảng thanh toán tiền lương tháng 5/2000 Ghi có TK Đối tượng SD TK 334 TK 338 TK 335 Cộng Lương Khoản khác Cộng BHXH BHYT KPCĐ Cộng 1.Công trình đường GOONG Nghệ An 32.115.000 32.115.000 4.817.250 642.300 5.459.550 2.Công trình đường Láng Hoà Lạc 75.150.000 75.150.000 11.272.500 1.503.000 12.775.500 3. Công trình cống Phương Mai 4.200.000 4.200.000 630.000 84.000 714.000 4. Giao thông nông thôn Nghệ An 5.120.000 5.120.000 768.000 102.400 870.400 5.Nhà t vần Vinh Đông Hà 115.000.000 115.000.000 17.250.000 2.300.000 19.500.000 6. Cầu quốc Lộ 19 16.340.000 16.340.000 2.451.000 362.800 2.777.800 7. Công trình Lào 2.890.000 2.890.000 433.500 57.000 490.500 8. Cầu Tiên Lựu 30.750.000 30.750.000 4.612.605 615.014 5.227.619 9. Đường Vĩ Dạ Huế 8.500.000 8.500.000 1.275.000 170.000 1.445.000 10. Công trình YALY 23.801.300 23.801.300 3.570.495 476.026 4.046.221 11. Nhà thu phí QL5 13.690.000 13.690.000 2.053.500 273.800 2.327.300 Cộng TK 622 327.557.000 327.557.000 49.073.500 6.550.340 55.628.890 12. Lương gián tiếp 40.000.000 40.000.000 6.000.000 800.000 6.800.000 Cộng TK 642 40.000.000 40.000.000 6.000.000 800.000 6.800.000 (trích ) Sổ cái TK 662 Năm 1999 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 334 36.942.000 327.557.000 862.906.252 338 9.235.500 65.623.890 30.301.000 Cộng phát sinh Nợ 46.177.500 383.180.890 893.207.252 Có 1.332.565.642 Số dư cuối tháng Nợ 46.177.500 429.358.390 Có Để minh hoạ xem + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH + Bảng kê số 4 + Bảng tổng hợp chi phí SXKD + Nhật ký chứng từ số 7 Đối với doanh nghiệp xây lắp thì phương tiện máy móc thiết bị chiếm phần lớn trong tổng giá trị tài sản , đó là nhân tố quan trọng giúp công ty tăng năng xuất lao động , đẩy nhanh tiến độ thi công , nâng cao chất lượng công trình và hạ giá thành sản phẩm . ở công ty CTGT134 máy thi công bao gồm 2 loại đó là máy thi công thuộc quyền sở hữu của công ty và máy thi công thuê ngoài phương pháp hạch toán máy thi công vì thế cũng có những khác biệt - Trường hợp máy thi công của công ty Để nâng cao chất lượng quản lý , tạo quyền chủ động cho các đội công ty giao tài sản xe, máy cho các đội tuỳ theo chức năng quản lý và khả năng của mỗi đội . Việc điều hành xe máy và theo dõi hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội và có sự giám sát theo mệnh lệnh chung của công ty - Trong một tháng xe máy của các đội có phục vụ nhiều công trình thì đội phải thông báo về bộ phận quản lý của công ty thông qua chứng từ ban đầu và quyết định điều động xe máy .Đến cuối tháng phiếu này cùng với các chứng từ khác có liên quan như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , bảng chấm coong nhật trình xe máy ... được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho đối tượng sử dụng , chi phí sử dụng máy liên quan tới công trình nào thì phân bổ cho công trình đó Công ty đang sử dụng TK623 để hạch toán chi phí máy thi công Phương pháp hạch toán máy cụ thể : - Khi phát sinh các khoản chi phí máy nguyên vật liệu , tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công ... kế toán tiến hành định khoản Nợ TK 623 Có TK 111,112,11141,152... Có TK 334, 338... Hiện nay công ty đang thực hiện khấu hao TSCĐ theo quyết định 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 4/1/1996 của bộ trưởng bộ tài chính kế toán . Phương pháp khấu hao tại công ty là phương pháp khấu hao tuyến tính Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ TSCĐ trung bình = trong tháng Số năm sử dụng x 12 Việc tính và phân bổ khấu hao công ty thể hiện trong bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ trong tháng và tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Để thuận tiện cho công tác ghi sổ kế toán hàng tháng lập tờ kê chi tiết và sử dụng máy thi công Bảng phân bổ khấu hao Tháng 5/ 1999 Chỉ tiêu Tỷ lệ Nơi sử dụng toàn DN TK623 TK627 TK642 Nguyên giá Khấu hao Khấu hao cơ bản 17.293.463.655 156.834.300 124.002.891 14.771.109 18.054.300 Tờ kê chi tiết máy thi công – TK623 Tháng 5/1999 Diễn giải 111 152 331 214 334 338 - Mua NVL cho máy thi công - Xuất NVL cho máy thi công - Khấu hao máy móc thiết bị động lực 1.250.000 5.511.000 1.000.000 689.356 Tổng cộng 2.500.009 5.511.000 2.000.000 124.002.891 7.000.000 1.190.000 Căn cứ theo nguyên tắc quản lý trên , hàng tháng công ty căn cứ vào số ca máy sử dụng ghi ở quyết định điều động máy và nhật trình sử dụng máy cho từng công trình , hạng mục công trình kế toán tiến hành phân bổ chi phí máy thi công cho từng đối tượng chịu chi phí . Cụ thể : Trong tháng 5/1999 + tổng chi phí máy của công ty đã sử dụng : 1142.203.900 + Tổng số ca máy sử dụng cho công trình đường Goong Nghệ An: 12/ (24x10) + Chi phí máy thi công cho công trình đường Goong Nghệ An : 142.203.900x12/(24x10)= 7.110.195 Cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi tiết phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình , hạng mục công trình kế toán tiến hành ghi vào bảng kê số 4. Số liệu dong tổng cộng của TK623 ở bảng kê số 4 sau khi khoá sổ số cuối tháng được dùng làm căn cứ để ghi vào nhật ký chứng từ số 7 và sổ chi phí SXKD Trường hợp máy thi công thuê ngoài : Trong trường hợp số lượng máy thi công hiện có của công ty không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất thì các đội có thể thuê ngoài hoặc thông qua ký kết hợp đồng thuê máy ngoài , trong đó ghi rõ số lượng ca máy sử dụng đơn giá một ca máy , sử dụng cho công trình nào . Máy thi công thuê sử dụng cho công trình nào thì được hạch toán vào chi phí sản xuất của công trình đó Đối với khoản mục chi phí máy thi công thuê ngoài , căn cứ vào các hợp đồng , biên bản thanh lý hợp đồng và các phương thức trả tiền cho bên thuêmáy , kế toán ghi vào nhật ký chứng từ liên quan và các tờ kê chi tiết , cuối tháng được tập hợp và ghi vào bảng kê số 4 và nhật ký chứng tù số 7 theo định khoản: Nợ TK627 ( chi phí máy thi công ) Có TK 111,112,331 (Trích ) Sổ cái TK 623 : Chi phí máy thi công Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 214 331 111 112 141 152 334 338 124.002.891 14.003.700 124.002.891 11.750.000 2.500.009 5.250.000 5.511.000 7.000.000 1.190.000 124.002.891 55.229.500 8.349.000 331.421.885 24.355.000 7.550.000 1.283.500 Cộng phát sinh 138.006.591 157.203.900 552.191.776 847.402.267 Số dư cuối tháng 138.006.591 295.210.491 2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung ở công ty 134 được tập hợp trực tiếp cho từng công trình , hạng mục công trình . Chi phí sản xuất chung bao gồm : + Chi phí NVL, công cụ dụng cụ ( loại phân bổ 1 lần và loại phân bổ nhiều lần ) + Khấu hao máy móc thiết bị , nhà xưởng nhưng không bao gồm khấu hao của máy thi công + Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện nước, điện thoại ,tiền thuê nhà xưởng bến bãi ...phục vụ sản xuất thi công các công trình của đội . + Chi phí bằng tiền khác như : Chi phí dao dịch tiếp khách in ấn tài liệu + Đối với công ty trong khi đang thi công luôn xuất hiện một khoản chi phí mang tính chất đặc thù là khu lán trại cho công nhân sinh hoạt , nhà cho các ban thi công công trình cũng như các khu vực tổ đội , kho tàng .Khi kết thúc quá trình xây dựng , công ty dỡ bỏ lán trại chỉ thu hồi những vật tư sử dụng lại được . + Khi thực hiện xây dựng lán trại công ty sẽ tập hợp các khoản chi phí phát sinh vào bảng kê số 5 theo định khoản: Nợ TK 241 Có TK 111,112,331... Có TK 334,338... Có TK 152,153 + Sau khi làm xong lán trại , kế toán xác định giá trị phục vụ cho từng công trình và chuyển về bảng kê số 6 theo định khoản: Nợ TK142 Có TK 241 +Vì chi phí lán trại thường lớn nên công ty phân bổ dần cho các công trình chịu chi phí để tính giá thành của đối tượng tính giá thành theo Định khoản: Nợ TK627 Có TK142 Cụ thể : Trong tháng 5/1999 công trình đường Goòng Nghệ An chịu chi phí lán trại là : Nợ TK627: 100.000 Có TK142 : 100.000 - Phương pháp hạch toán cụ thể: + Khi có chi phí sản xuất chung phát sinh , kế toán sẽ đưa vào bảng phân bổ, bảng kê NKCT liên quan để lập tờ kê chi tiết thì kế toán giá thành sẽ tập hợp trực tiếp ngay vào sổ chi tiết TK 627 của công trình đó như : Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ đội khác , chi phí điện nước của từng công trình , chi phí phô tô tài liệu ... Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung công trình đường Goòng Nghệ An Tháng 5/2000 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền(đồng) SH CT 34 20/5 Ông Hoà gửi xe 331 3.250.000 46 25/5 Văn phòng phẩm 152 100.000 Phân bổ chi phí lán trại 142 100.000 Khấu hao máy móc thiết bị chuyên dùng 214 800.000 49 28/5 Lương phải trả cho thủ kho bảo vệ 334 3.750.000 Các khoản phải trích phải nộp khác 338 712.500 Tổng cộng : 80712.500 Đối với chi phí sản xuất chung liên quan đén nhieeuf công trình , kế toán phân bổ cho mỗi công trình vào cuối tháng ( ở công ty CTGT 134 chi phí sản xuất chung đưọc phân bổ đều cho tất cả các công trình ) Cụ thể: Trong tháng 5/1999 + Tổng chi trả điện thoại cho 15 công trình khu vực miền trung là : 5.334.270/15= 335.618 + Chi phí phục vụ hội nghị ban quản lý 12 công trình khu vực miền trung là:5.118.000, thì công trình đường Goòng Nghệ An phải chịu một khoản là:5.118.000/12=426.500 Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK627 cuối quý mới phân bổ và tổng hợp cho đối tượng chịu chi phí kết chuyển sang TK154 vì thế cuối tháng TK627 vẫn có số dư (trích) Sổ cái TK627 – Chi phí sản xuất chung Năm 1999 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 4 Tháng5 Tháng6 214 331 111 112 142 152 334 338 14.777.109 10.000.000 2.350.000 125.250 15.000.000 2.850.000 14.777.109 20.000.000 12.000.000 18.032.270 2.700.000 2.700.000 12.000.000 2.280.000 14.777.109 222.903.452 17.672.000 8.301.500 4.500.529 11.000.000 900.000 Cộng phát sinh Nợ 45.102.350 84.489.379 280.054.590 409.646.318 Có Nợ 45.102.350 129.591.729 có 2.5. Hạch toán thiệt hại trong xây lắp : Thực tế công ty CTGT 134 thương gặp cá thiệt hại sau khi tiến hành thi công công trình : - Phương pháp hạch toán cụ thể : + Thiệt hại do thời tiết hoặc do công nhân gây ra , giá trị thiệt hại thường không lớn lắm do có phương pháp quản lý chặt chẽ và kịp thời , kế toán hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất chung : Nợ TK 627 Có TK111,112 Có TK 334,338 + Thiệt hại do bên A thay đổi cấu kiện khi thi công : Nợ TK131 Có TK154 IV. Hạch toán tổng hợp chi phí , đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành 1. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất : Các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng được tập hợp trên các TK 621,622 và được theo dõi chi tiết cho từng công trình , hạng mục công trình trong sổ chi phí công trình . Mỗi công trình , hạng mục công trình được ghi vào một dòng trong sổ chi phí Đối với chi phí máy thi công (TK623) và chi phí sản xuất chung (TK627) cuối quý mới căn cứ vào sổ chi phí sản xuất chung được tập hợp trong cả quý để tiến hành phân bổ cho từng công trình . Đến cuối quý , kế toán mới tiến hành kết chuyển và phân bổ các chi phí sản xuất tập hợp trên TK 621,622,623,627 sang bên Nợ TK 154 phục vụ cho việc tính giá thành của từng quý , số kết chuyển này được ghi vào bảng kê số 4 2. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành của sản phẩm hoàn thành : Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công trình được tiến hành theo định kỳ từng quý . Giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên A và công ty CTGT 134. Thông thường , hợp đồng ký kết giữa hai bên là thanh toán sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý Do đó sản phẩm dở dang và khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của các công trình trong từng giai đoạn - Nếu đối tượng tính giá thành là công trình , hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì những công trình chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ là những sản phẩm dở dang , chi phí đã được tập hợp của công trình đó là chi phí dở dang cuối kỳ - Nếu đối tượng tính giá thành là giai đoạn xây lắp hoàn thành được nghiệm thu thì chi phí dở dang cuối kỳ được tính theo công thức : Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Giá dự dở dang = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ toán cuối kỳ x của các Giá dự toán của Gýa dự toán của các giai các giai đoạn xây + giai đoạn xây dựng đoạn dựng hoàn thành dở dang dở dang CK Giá thành sản phẩm = Chi phí dở + Chi phí phát - Chi phí dở dang dang đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ - Cuối mỗi kỳ , kế toán tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành ghi vào sổ cái TK 632 theo định khoản: Nợ TK 632 Có TK 154 Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp lập báo cáo kết quả kinh doanh theo từng quý , đòng thời kế toán giá thành dưạ vào đó để lập giá chi tiết cho từng công trình (Trích) Sổ cái TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Năm 1999 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 3 Tháng4 Tháng 5 Tháng 6 621 622 623 627 40.000.000.977 2.000.353.000 1.074.000.000 1.600.000.000 0 0 0 0 0 0 0 0 4.824.762.950 1.322.565.642 847.402.267 409.646.318 Cộng phát sinh Nợ 8.674.353.977 0 0 7.404.377.178 8.099.990.000 Có Số dư cuối tháng Nợ 8.647.353.977 8.647.353.977 8.647.353.977 7.951.741.155 Có Cụ thể: Đối với công trình đường Goòng Nghệ An Bắt đầu thi công từ tháng 5/1999 Thời điểm hoàn thành vào quý 2 năm 2000 Trong tháng 6 năm 2000 công trình đường Goòng Nghệ An đã hoàn thành với các số liệu sau đây: + Số dư đầu kỳ : 1.631.569.342 + Chi phí phát sinh trong kỳ : 411.790.658 + Giá trị công trình hoàn thành bàn giao : + 411.790.658 = 2.043.360.000 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình Dùng cho các Tk 154, 621, 622, 623, 627 Có TK Tháng 5/2000 STT Nợ TK TK 142 TK 152 TK 214 TK 334 TK 338 Các TK phản ánh ở NKCT khác cộng chi phí thực tế PS trong kỳ NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 5 1 TK 154 2 TK 621 36.103.000 1.178.897.000 1.215.000.000 CT ĐGNA 70.400.000 0 70.400.000 3 TK 622 327.557.000 55.623.890 383.180.890 CT ĐGNA 32.115.000 5.459.550 37.574.550 4 TK 623 5.511.000 124.002.891 7.000.000 1.190.000 2.500.009 5.250.000 11.750.000 157.203.900 CT ĐGNA 275.500 620.014.445 350.000 59.500 12.500.045 2.500.000 100.000 9.610.195 5 TK 627 2.700.000 2.270.000 14.777.109 12.000.000 2.280.000 12.000.000 18.032.270 20.000.000 84.489.379 CT ĐGNA 100.000 100.000 800.000 3.750.000 712.500 426.500 355.618 3.250.000 9.494.618 Tổng cộng 38.803.000 1.178.108.000 138.780.000 346.557.000 59.093.890 14.500.009 23.282.270 31.750.000 1.839.874.169 Phần 1 Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp Ghi có Tk 142, 152, 153, 241, 214, 334, 338, 335, 621, 622, 623, 627 Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 5/2000 TK Có TK Nợ TK 142 TK 152 TK 153 TK 214 TK 241 TK 334 TK 338  Các TK phản ánh ở NKCT khác Cộng chi phí thực tế PS trong kỳ NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 5 TK 142 58.204.500 15.500.000 73.704.500 TK 621 36.103.000 1.178.897.000 1.215.000.000 TK 622 327.557.000 55.623.890 383.108.890 TK 623 5.511.000 124.002.891 7.000.000 1.109.000 2.500.009 5.250.000 11.750.000 157.203.900 TK 627 2.700.000 2.700.000 2.700.000 14.777.109 12.000.000 2.208.000 12.000.000 18.032.270 20.000.000 TK 642 18.054.300 40.000.000 6.800.000 2.500.000 15.000.000 3.500.000 Tổng A 38.803.000 1.187.108.000 58.204.500 156.834.300 15.500.000 386.557.000 65.893.890 17.000.009 38.282.270 35.250.000 TK 152 5.000.000 350.120.000 43.000.000 TK 153 12.000.000 15.000.000 25.000.000 TK 111 7.374.756 12.000.000 32.000.000 TK 112 150.000.000 TK 632 TổngB 7.374.756 167.000.000 485.120.000 100.000.000 A+B 38.803.000 1.187.108.000 58.204.500 156.834.300 15.500.000 393.931.756 65.893.890 184.000.009 523.402.270 135.250.000 Trích biểu tính giá thành quý II/2000 Tên công trình Chi phí trực tiếp Tổng cộng CPSXKDDD ZSP hoàn thành NVL TT NC TT SDM CPC Đầu kỳ Cuối kỳ đường GOONG Nghệ An 270.400.000 69.574.660 32.162.060 36.653.938 411.709.658 1.631.569 2.043.360.000 CT đường Làng Hoà Lạc 211.023.200 80.020.000 45.000.000 12.000.000 348.043.200 288.599.146 236.642.000 400.000.346 CT Đường cống Phương Mai 10.200.002 5.000.000 4.800.000 2.356.050 22.356.052 22.356.052 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 4.824.762.950 1.322.565.642 847.402.267 409.646.319 7.404.377.178 8.647.353.977 7.951.741.155 8.099.990.000 Trích biểu tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh Quý II/2000 TT Tên CT, hạng mục công trình TK 621- chi phí NVL TT TK 622- chi phí NC trực tiếp Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tổng cộng Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tổng cộng 1 CT ĐGNA 101.307.760 70.400.000 98.692.240 270.400.000 19.411.920 37.574.550 12.588.190 69.574.660 2 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 1.293.730.000 1.215.000.000 2.315.996.950 4.824.726.950 46.117.500 383.180.890 893.207.252 1.322.565.642 TT Tên CT, hạng mục công trình TK 623- chi phí SD MTC TK 627- chi phí sản xuất chung Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tổng cộng Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tổng cộng 1 CT ĐGNA 13.110.665 9.610.195 12.441.200 35.162.000 15.000.300 9.494.618 12.159.020 36.653.938 2 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 138.006.591 157.203.900 552.191.776 847.402.627 45.102.350 84.489.379 280.054.590 409.646.319 Phần iii Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất I .Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty CTGT 134 Để phát huy những ưu điểm đã có đồng thời khắc phục được nhược điểm trong hạch toán . Em xin được đóng góp một vài ý kiến nhỏ , mong được công ty xem xét - Về mặt tổ chức quản lý : Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học - Về mặt tổ chức sản xuất : Bộ máy tổ chức SXKD của công ty gọn nhẹ và năn động , các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả, giúp cho ban lãnh đạo công ty quản lý kinh tế , tổ chức sản xuất , giám sát thi công một cách khoa học và hiệu quả - Về bộ máy kế toán : Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ , quy trình làm việc phù hợp với thực tế với đội ngũ kế toán viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao - Về phương pháp kế toán của công ty : Phương pháp kế toán mà công ty đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên , phương pháp này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty . Nó cho phép phản ánh kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh của cong ty , cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp - Về hình thức sổ kế toán : Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chứng từ ’’ đây là hình thức sổ kế toán đơn giản dễ làm , phù hợp với công việc kế toán thủ công , thuận tiện về tổ chức sản xuất của công ty . Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được mở phù hợp với hình thức kế toán của công ty - Về công tác chi phí và tính giá thành : Nhìn chung công tác chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty đã phản ánh đúng thực trạng của công ty , đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra , đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phuơng pháp tính ttoowngcacs chỉ tiêu kế toán và các bộ phận có liên quan Công ty chấp hành đầy đủ các chế đọ chính sách nhà nước quy định Hiện nay công ty đang thực hiện giao khoán cho các tổ đội thi công với nhiều hình thức đa dạng tuỳ khối lượng và tính chất của công việc Đội trưởng các đội công trình phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về tiến độ , chất lượng cũng như thực hiện đúng quy định pháp luật về việc quyết toán và bàn giao công trình . Đồng thời phải đảm bảo chế độ chính sách , nâng cao đời sống cho công nhân trong đội Đối với vật tư , sau khi căn cứ vào hợp đồng ký kết và giao khoán cho các đội chủ động khai thác nguồn cung cấp NVL đảm bảo đúng chất lượng , đúng thủ tục theo chế độ hiện hành Đối với phượng tiện máy thi công , nếu công ty thiếu hoặc không có thì các đội được tham gia ký kết hợp đồng để tiến hành thuê máy ngoài Đối với nguồn vốn thi công công trình : Để đảm bảo cho công trình hoàn thành theo đúng tiến độ hợp đồng , trong khi bên A chưa có vốn ứng trước thì đội thi công có thể làm đơn đề nghị giám đốc giải quyết ứng vốn vay ngân hàng nhưng tiền lãi vay phải trừ vào giá trị khoán của các đội Nhìn chung về tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm , do xác định đứng đắn đối tương tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành , lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang , tính giá thành hợp lý nên tổng giá thành sản phẩm phản ánh khá chính xác các chi phí lao động sống và lao động vật hoá đã bỏ ra . Mặt khác các chi phí sản xuất chủ yếu được tập hợp trực tiếp , giảm bớt việc phân bổ chi phí , tăng mức đọ chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm Các chi phí sản xuất phát sinh được kế toán tập hợp ghi chép trung thực hợp lý vào các sổ cái TK theo từng tháng , tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và kết chuyển giá trị sản phẩm hoàn thành sang TK 154 vào cuối quý . Việc kết chuyển như thế là hợp lý , giảm bớt công việc cho kế toán và phù hợp với đặc điểm công tác xây lắp là dài ngày II . Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty CTGT134 Qua thời gian thực tập tại công ty CTGT 134 dưới sự chỉ bảo tận tình của các cô chú phòng Kế toán em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động SXKD và thực trạng công tác kế toán . Dưới góc độ cuae một sinh viên thực tập em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về những tồn tại trong công tác quản lý của công ty Về việc luân chuyển chúng từ : Là một công ty có địa bàn hoạt động rộng , các công trình của công ty rải đều trên mọi miền của đất nước nên việc thanh toán chứng từ chậm chễ là điều không thể tránh khỏi . Chứng từ thanh toán chậm chễ dẫn đến khối lượng công tác kế toán phải dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD Việc thanh toán chứng từ chậm chễ không chỉ do nguyên nhân khách quan là đơn vị thi công ở xa mà đôi khi còn do nguyên nhân chủ quan từ phía các đội thi công . Như vậy theo em công ty nên đôn đốc việc luôn chuyển chứng từ từ phía kế toán đội , cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc luân chuyển chứng từ. để có thể thực hiện tốt điều này trưởng phòng kế toán tài chính cần xây dựng một lịch trình cho các đội thi hành nếu sai phạm thì phải sử phạt hành chính. Bên cạnh đó cần phải có sự hỗ chợ đắc lực của ban giám đốc công ty trong việc nâng cao ý thức , trách nhiệm nhiệm vụ tài chính kế toán của cán bộ kinh tế thống kê ở các đội bàng các lớp tập huấn ngắn ngày cho các cán bộ đó , đồng thời xây dựng chế độ thưởng phạt rox ràng . Đối với các công tyrinhf lớn phoingf kế toán có thể trực tiếp cử nhân viên của phòng tới công trình để hỗ chợ cho việc ghi chú , cập nhật sổ sách chi tiết , thậm chí có thể trực tiếp làm ngay tại đội thi công để đảm bảo nhanh gọn chính xác Về phương pháp hạch toán : Chúng ta biết rằng , chế đọ kế toán mới nói chung và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói giêng được xây dựng trên mô hình DN công nghiệp . Do đó việc vận dụng vào doanh nghiệp xây lắp mang tính đặc thù là rất khó khăn Hiện tại khi xuất dùng công cụ , dụng cụ để tiến hành theo dõi , hạch toán kế toán chỉ phân bổ chi phí vào một hoặc vài kỳ . Tuy chi phí phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí là không lớn nhưng thực tế lại tạo ra sự quản lý lỏng lẻo trong việc baỏe quản , sử dụng một số công cụ , dụng cụ đã phân bổ . Một số công trình thi công xong nhưng do giá trị công cụ dụng cụ đã phân bổ hết nên kế toán không làm thủ tục thu hồi tronhg trường hợp công cụ dụng cụ đó vẫn còn sử dụng được , điều này gây lãng phí lớn , nhất là đối với những công cụ dụnh cụ có giá trị lớn . Đối với công tác trích trước : Chi phí sửa chữa lớn máy móc thiết bị tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ đảm bảo chỉ tiêu kết quả và chi phí tương xứng nhau , song công ty đã không thực hiên các khoản trích này Cụ thể : 2.1: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác công ty phải tách riêng lương của các đội trưởng , các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sang TK 627(6271) Nợ TK 627(6271) Có TK 334,338 Trong tháng 5 /2000 Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ; 300.577.000 Tiền lương của các đội trưởng : 27.000.000 Các khoản trích theo lương : 55.623.890 Theo cách hạch toán của công ty : Nợ TK 622 : 383.180.890 Có TK334: 327.557.000 Có TK 338: 56.623.890 Theo cách kiến nghị : Đối với tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi : Nợ TK 622 : 300.557.000 Đối với tiền lương của các đội trưởng và các khoản trích theo lương , kế toán ghi : Nợ TK 627 ( 6271): 82.623.890 Có TK 334 :27.000.000 Có TK 338 : 55.623.890 Hạch toán chi phgí sản xuất chung : ở công ty 134 hiện nay mặc dù hầu hết chi phí sản xuất chung được tập hợp giêng cho từng đối tượng tính giá thành ( công trình , hạng mục coong trình ) nhưng vẫn còn một số chi phí phải phân bổ các công trình , hạng mục công trình . Chính vì thế việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo một tiêu thức thích hợp là rất quan trọng và công ty nên lựa chọn tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiéep là hợp lý nhất : Công thức phân bổ : C Ci = x ti T Trong đó : Ci : Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình i C : Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ ti : Chi phí nhân công trực tiếp của công trình i Trong tháng 5/ 2000 + Chi phí điện thoại cho khu vực miền trung : 5.334.278 + Chi phí hội nghị ban quản lý công trình miền Trung là : 5.118.000 + Chi phí nhân công trực tiếp / Tổng chi phí nhân công trực tiếp : 37.574.550/ 383.180.890 Thực tế : Công trình đường Goòng Nghệ An phải chịu chi phí điện thoại là : 5.334.270 = 355.618 15 - Công trình đương Goòng Nghệ An phải chịu chi phí tổ chức hội nghị : 5.118.000 = 426.000 12 Theo kiến nghị : + Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đường Goòng Nghệ An : + 5.118.000 x 37.574.550 = 1.024.945 383.180.890 2.3. Chi phí máy thi công : Ta thấy rằng việc xác định thời gian sử dụng máy thi công phục vụ cho công tác tính khấu hao do công ty trực tiếp tính toán và quy định , nhưng công ty lại không có đội thi công cơ giới máy móc được giao trực tiếp cho các đội sử dụng cho nên sẽ dẫn đến thiếu chính xác , không thực tế . Theo em công ty nên giao cho các đội , thi công tự tính khấu hao theo thời gian sử dụng máy dưới sự giám sát chỉ đạo của công ty , điều này tạo điều kiện cho công ty tu bổ , sửa chữa kịp thời tránh trường hợp máy sử dụng qúa công suất dẫn tới hỏng hóc thanh lý nhanh Đồng thời việc tính trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ảnh hưởng không nhỏ tới công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ . Do đó hằng quý dựa vào kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ công ty nên tính trước khoản phí này Nợ TK 627 Có TK 335 Bên cạnh đó TK 623 cần phải được chi tiết theo từng nội dung cụ thể : + TK 6231 : Chi phí nhân công + TK 6232 : Chi phí vật liệu + TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài khác + Tk 6238 : Chi phí bằng tiền khác Trong chế đoọ kế toán mới các khoản trích về BHXH , BHYT, KPCĐ , tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công không được hạch toán vào TK 623 . Chi phí sử dụng máy thi công là không hợp lý . Cụ thể : 5/2000 Theo cách hạch toán của công ty Nợ TK 623 : 1.190.000 Có TK 338 : 1.190.000 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ: Cuối quý công ty tiến hành kết chuyển các TK Chi phí(TK621,622,623,627) về TK 154 .Để đảm bảo đúng chế độ kế toán , vừa thuận lợi cho việc cung cấp số liệu về chi phí thực tế phát sinh trong tháng công ty nên kết chuyển số dư trên Tk 621, 622,623,627,về TK 154 vào cuối mỗi tháng Cụ thể : + Trong quý II /2000 công ty hạch toán : Nợ TK 154: 7.404.281.178 Có TK 621 : 4.824.726.950 Có TK 622 : 1.322.565.642 Có TK 627 : 409.646.319 + Theo kiến nghị cứ mỗi tháng kết chuyển sang bên Nợ TK 154 , trong tháng 5/2000 công ty hạch toán như sau : Nợ TK 154 : 1.839.874.169 Có TK 621 : 1.215.000.000 Có TK 622 : 383.180.890 Có TK 623 : 157.203.900 Có TK 627 : 84.489.379 Hàng tháng số liệu này sẽ được ghi vào bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số7 3. áp dụng tin học vào công tác kế toán : Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá , yêu cầu công tác quản lý về khối lượng và chất lượng thông tin hạch toán ngày càng tăng . Đặc bieetf công tác quản trị kinh doanh trong cơ chế thị trường chấp nhận cạnh tranh đòi hỏi các thông tin phải được xử lý nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn . Do đó việc áp dụng công tác hạch toán kế toán là việc làm cần thiết nó mang lại lợi ích to lớn như : Giảm nhẹ công việc ghi chép , tính toán cho các cán bộ kế toán và các bộ phận chức năng có liên quan từ đó có thể giảm bớt được về lao động kế toán , tăng cường tính chính xác , nhanh chóng đầy đủ số liệu kế toán cung cấp do giảm được một số khâu trong công tác kế toán 4. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm : Trong doanh nghiệp sản xuất vật chất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng . Muốn tồn tại và phát triển luôn luôn quan tâm tới chất lượng sản phẩm , bên cạnh đó giá thành sản phẩm cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng , nó là chỉ tiêu kinhtees tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động SXKD và quản lý tài chính của doanh nghiệp , các doanh nghiệp phải luôn tìm cách hạ giá thành trên cơ sở tính đúng , tính đủ các khoản chi phí phát sinh . Một biện pháp để hạ giá thành xây lắp là tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất khi sử dụng , không phải là việc bớt xén ( hiểu một cách máy móc ) mà vẫn phải đảm bảo chi phí giảm trong điều kiện vẫn phải đảm bảo chất lượng Xuất phát từ đặc điểm của công ty em xin đưa ra một số biện pháp hạ thấp giá thành sau 4.1. Tiết kiệm chi phí NVL bằng cách + Giảm thiểu mức hao hụt trong thi công và bảo quản vận chuyển vaatj tư + Thường xuyên cập nhật giá cả thị trường vật tư để theo dõi , đối chiếu , kiểm tra các hoá đơn + tiết kiệm chi phí vận chuyển vật tư cả trong thu mua cũng như sử dụng như là lựa chọn khoảng cách từ nhà cung cấp tới công trường + Nghiên cứu tìm kiếm vật tư mới , giá cả hợp lý , có hiệu quả và phù hợp với xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật + Xây dựng chế độ khen thưởng , nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ nhân viên trong việc sử dụng và tiết kiệm vật tư 4.2. Nâng cao năng suất lao động : Việc tăng năng suất lao động chính là giảm mức hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành . để thực hiện tăng năng suất lao động công ty cần phải tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học , xắp xếp khối lượng công việc theo một trình tụe hợp lý không để sản xuất bị ngắt quãng , vật liệu phải được cung cấp kịp thời cho sản xuất 4.3. Gảm chi phí sử dụng máy thi công : Công ty có thể giảm chi phí máy thi công bằng cách nâng cao năng suất sử dụng máy , tiết kiệm NVL sử dụng cho máy thi công ... Tuy nhiên không nên sử dụng quá định mức máy cho phép . Đồng thời phải đầu tư nâng cấp máy thi công cho phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động rút ngắn thời gian thi công . Đối với máy thi công ngoài công ty còn phải quan tâm tới chất lượng và giá cả 4.4. Giảm các khoản chi phí sản xuất chung: Các khoản chi phí sản xuất chung thường bao gồm nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh . Vì vậy công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này. Kết luận Công ty công trình giao thông 134 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty I . Từ khi thành lập cho đến nay công ty luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ nhà nước giao cho , góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại công ty công trình giao thông 134 em đã nhận thức một cách rõ ràng là : Thời gian tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được đối với sinh viên , nhất là sinh viên chuẩn bị ra trường Vì vậy trong quá trình thực tập và chuẩn bị đề tài tốt nghiệp em đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu , học hỏi thêm về lý luận cũng như thực tế , nhất là những vấn đề về chế độ kế toán diễn ra ở nước ta hiện nay được sự giúp đỡ hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo , các bác , các cô , các chú , các anh ,chị trong công ty , đặc biệt là phòng TCKT . Em đã hoàn thành báo cáo thực tập với đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CTGT 134 ” Tuy vậy do trình độ nhận thức bản thân còn có hạn cho nên trong báo cáo tốt nghiệp này không thẻe không tránh khỏi những sai sót . Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo , các bác các cô , các chú, các anh, các chị trong công ty để em được tiến bộ hơn Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn thực tập , công ty CTGT 134 đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0454.doc
Tài liệu liên quan