Với mong muốn được thấy những người phụ nữ hạnh phúc đón chờ đứa con sắp ra đời, muốn trông thấy họ thật xinh đẹp vào thời kì “9 tháng 10 ngày”, em đã nảy ra ý tưởng mở một cửa hàng thời trang “Mums & Babies” cung cấp các sản phẩm thời trang cho mẹ và bé.
Điều quan trọng nhất mà em quyết tâm thực hiện đó là đem lại cho các bà mẹ cảm giác thoải mái, tự tin và quyến rũ khi mang bầu. Các sản phẩm váy bầu là sự kết hợp giữa sự tao nhã, lịch sự và hiện đại.
Từ kết quả phân tích, đánh giá cho thấy dự án không chỉ mang lại hiệu quả về mặt tài chính mà còn có lợi ích về mặt xã hội. Do vậy, em hoàn toàn tin tưởng vào sự thành công khi dự án đi vào hoạt động và sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu được sự quan tâm hỗ trợ ngay từ đầu của các nhà đầu tư, của xã hội dành cho dự án.
46 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thành lập củă hàng thời trang Mums and Babies, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền không phải là tất cả, không phải cứ nhiều tiền là hạnh phúc, đúng thế.
Nhưng tiền là phương tiện để chúng ta dễ đạt tới hạnh phúc. Tiền tạo điều kiện để chúng ta có một sưc khỏe tốt, để chúng ta được yên tâm, để chúng ta có điều kiện học tập và giải phóng chúng ta ra khỏi nhiều mối quan tâm vụn vặt của cuộc sống. Chính vì thế em không coi thường đồng tiền, đó là quan điểm của em sau thời gian học tập và đào tạo trong môi trường trở thành một nhà kinh doanh, một nhà quản lý với khát khao làm giàu mạnh liệt, được chủ động với chính đồng tiền của mình.
Tự kinh doanh, đó chính là con đường dẫn em tới sự tự chủ với số phận của mình, có cơ hội hưởng một cuộc sống hạnh phúc. Chíng nhưng suy nghĩ trên đã tạo đọng lực, quyết tâm xây dựng. Kế hoạch khởi sự kinh doanh: Thành lập củă hàng thời trang “Mums and Babies “CHƯƠNG I
TÊN DỰ ÁN VÀ Ý TƯỞNG KINH DOANH
1. Ý tưởng kinh doanh.
Thời trang luôn luôn là mối quan tâm của chị em phụ nữ ở mọi lúc mọi nơi. Trong thời gian mang bầu cũng vậy, nhu cầu thời trang của các bà bầu vẫn không thay đổi. Chúng tôi rất mong muốn góp phần giúp các bà mẹ vẫn xinh đẹp và quyễn rũ trong thời gian này.
Hiện nay các cửa hàng thời trang bà bầu trên địa bàn Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Xuất phát từ mong muốn và thực tiễn đó, ý tưởng kinh doanh cửa hàng thời trang dành cho bà bầu đã ra đời.
2. Mục đích và động cơ kinh doanh.
2.1. Mục đích:
Xuất phát từ lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình, đồng thời thoả mãn niềm đam mê kinh doanh của sinh viên khối kinh tế.
Đáp ứng nhu cầu làm đẹp của phái nữ trong thời gian mang thai.
2.2. Động cơ:
Xuất phát từ mong muốn áp dụng những kiến thức kinh doanh vào môi trường thực tế.
3. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh.
Dự án lấy sản phẩm thời trang váy bầu làm sản phẩm kinh doanh chính. Bởi thời trang là một nhu cầu không thể thiếu đối với phái đẹp, đặc biệt là trong những khoảng thời gian vốn được coi là khó làm đẹp nhất. Dự án sẽ cố gắng cung cấp những sản phẩm chất lượng với mức giá hợp lí, cùng thái độ chăm sóc khách hàng nhiệt tình, chu đáo.
Ngoài sản phẩm chính là váy bầu, dự án cũng kinh doanh mặt hàng quần áo trẻ em, phục vụ cho trẻ nhỏ từ 3-5 tuổi, nhằm tạo sự tiện lợi cho các bà mẹ đến với cửa hàng, có thể kết hợp mua cả đồ cho trẻ.
4. Mô hình kinh doanh
Mô hình kinh doanh được Dự án lựa chọn là: Hộ kinh doanh cá thể, với hình thức là “Cửa hàng thời trang Mums and Babies”.
Cơ sở để Dự án lựa chọn mô hình kinh doanh này là:
Thủ tục đăng kí kinh doanh đơn giản,
Phù hợp với quy mô vốn hiện tại,
Dễ dàng chuyển sang các loại hình kinh doanh khác trong tương lai khi có điều kiện,
Được Nhà nước và Pháp luật khuyến khích phát triển.
5. Địa điểm bố trí
Cửa hàng được đặt tại Kiôt số 20 tại khu chung cư Kim Liên - phố Phạm Ngọc Thạch. Đây là con phố trung tâm thời trang của Hà Nội.
Địa điểm được Dự án lựa chọn dựa trên những ưu điểm:
Cửa hàng nằm trên con phố trung tâm thời trang của Hà Nội, nên lượng khách qua lại hàng ngày lớn, từ đó cửa hàng sẽ được nhiều người biết đến.
Diện tích cửa hàng rộng, thuận tiện cho việc thiết kế không gian bán hàng thoáng, thoải mái.
Địa điểm này nằm trong khu vực dân cư đông, của nội thành Hà Nội, nên mức thu nhập khá, nhu cầu thời trang lớn.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. Phân tích môi trường vĩ mô
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển. Đổi mới về cơ chế quản lý, phát triển về các loại hình, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá các thành phần sở hữu. Công cuộc đổi mới của Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, trong đó thành tựu nổi bật nhất là đã xoá bỏ được chế độ bao cấp, khơi dậy được nhiều tiềm năng của nền kinh tế, nhờ đó mà đời sống của người dân ngày một khấm khá hơn.
Kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao, đặc biệt ở các khu đô thị lớn như Hà Nội. Người dân đã quan tâm nhiều đến việc mua sắm và hưởng thụ đời sống tinh thần.
Mặt khác, sự phát triển mạnh của các phương tiện truyền thông, đặc biệt là các tạp chí thời trang, các chương trình văn hoá trên truyền hình... đã góp phần đưa lại cho người dân nhận thức cao về nghệ thuật làm đẹp. Đây là yếu tố thuận lợi để đưa ý tưởng của Dự án vào thực tế.
Việt Nam là nước có nền chính trị ổn định và đã được đánh giá là điểm đến an toàn trên thế giới. Nhà nước luôn khuyến khích và có nhiều hỗ trợ cho kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thành lập và phát triển. Khi đi vào hoạt động, hình thức kinh doanh của chúng tôi sẽ được tiến hành thuận lợi.
Như vậy, môi trường vĩ mô có những đặc điểm rất thuận lợi cho việc phát triển dự án này.
2. Phân tích cầu thị trường
Xã hội ngày càng phát triển và văn minh hơn, vai trò của người phụ nữ trong gia đình cũng ngày càng được khẳng định. Phụ nữ ngày nay không chỉ biết việc nấu nướng nội trợ trong gia đình mà còn tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội khác. Ngay cả trong thời gian mang bầu, thời gian mà được coi là người phụ nữ khó ăn mặc đẹp nhất, thì họ vẫn tham gia thường xuyên các hoạt động xã hội. Do đó, nhu cầu về đầm bầu thời trang là rất lớn. Xu hướng mặc váy bầu đẹp, duyên dáng trong thời kỳ mang thai của chị em phụ nữ ngày càng tăng cao. Cảm giác sắp được làm mẹ làm cho họ hạnh phúc và thích diện những bộ váy bầu thật đẹp. Hơn nữa, váy bầu còn giúp họ trông gọn gàng, quyến rũ hơn so với các trang phục khác.
Nhằm xác định nhu cầu của khách hàng về váy bầu thời trang, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông qua “Phiếu điều tra về nhu cầu thời trang” (xem phụ lục)
Qua kết quả điều tra thị trường cho thấy thị trường của dự án là rất lớn và đây là thị trường có nhiều tiềm năng. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 200 phụ nữ độ tuổi từ 18 - 35 (đã có gia đình) trên địa bàn Hà Nội, trong đó có 40 người đang mang bầu, chiếm 20% số người được hỏi. Đây là đối tượng khách hàng hiện tại của chúng tôi. Có 125 người chưa mang bầu, chiếm 62.5%, đây là đối tượng khách hàng tiềm năng của dự án, còn lại 35 người đã mang bầu, đây là đối tượng đã sử dụng sản phẩm và sẽ có nhiều ý kiến xác thực về sở thích cũng như thị hiếu về đầm bầu. Đa số người được phỏng vấn đều rất háo hức khi được hỏi về thời trang, điều này chứng tỏ chị em phụ nữ nói chung đều rất quan tâm đến thời trang cho mình. Kết quả thu được như sau:
Với câu hỏi đầu tiên: Chị có quan tâm đến thời trang hay không?
Có 181 người có ý kiến cho rằng rất quan tâm, chiếm 90.5% người được hỏi; 8 người quan tâm, chiếm 4%; 1 người trả lời bình thường, chiếm 0.5%; và không có người không quan tâm.
Trong 200 người được hỏi, có 96 người rất thường xuyên đi mua đồ, chiếm 48%; 50 người thường xuyên đi mua đồ (chiếm 25%); 35 người thỉnh thoảng (chiếm 17.5%); số còn lại, 69 người rất ít khi đi mua đồ (chiếm 34.5%)
Qua đây ta thấy được tỉ lệ phụ nữ quan tâm đến thời trang và số người thường xuyên đi mua sắm là rất lớn.
Trong số 35 người đã mang bầu khi được hỏi về nguồn gốc sản phẩm thời trang ưa dùng thì có 25 người thích tự đi may (chiếm 71.4%), 10 người còn lại thích các nguồn gốc còn lại. Điều này cho thấy các bà bầu rất thích tự đi may để có được các kiểu điệu ưng ý.
Với câu hỏi, chị thích mặc loại vải gì?
35/40 người đang mang bầu (chiếm 87.5%), được hỏi rất thích chất vải có đặc tính như mát, mềm mại, nhẹ nhàng, thấm mồ hôi.
Đặc biệt, khi chúng tôi phỏng vấn sâu hơn, thì các chị cũng cho biết loại vải mà các chị mặc cảm thấy thoải mái nhất khi mặc, đó là vải lụa. Đây là chất liệu vải có các đặc tính ưu việt là rất nhẹ và mát. Tuy nhiên, các chị cũng cho biết loại vải con rất ít được sử dụng, dáng váy cũng không đẹp và chỉ có thể mặc vào mùa hè. Vì vậy, hiện nay loại vải được ưa thích là: thô, đũi…
Khi được hỏi chị thường mua đồ ở đâu?
105 người (chiếm 52.5%) trả lời thường đi mua đồ ở cửa hàng thời trang, 30 người (chiếm 15%) trả lời thường đi mua đồ ở cửa hàng thời trang cao cấp, còn lại 65 người (32.5%) thường đi mua đồ ở chợ. Qua đây ta thấy người dân đã bắt đầu quan tâm nhiều đến sản phẩm thời trang, tuy nhiên, đối với thời trang cao cấp, do giá cả quá đắt nên đa số người dân không lựa chọn.
Với câu hỏi chị sẵn sàng bỏ ra bao nhiêu tiền để mua một sản phẩm thời trang (váy, áo...)?
Có 130 người (chiếm 60.5%) sẵn sàng bỏ 100-200 nghìn đồng để mua 1 sản phẩm, 41 người (chiếm 25%) chọn quần áo từ 200 – 300 nghìn đồng, 7 người (3.5%) chọn mua quần áo trên 300 nghìn đồng, 22 người (11%) chọn mua quần áo dưới 100 nghìn đồng. Như vậy, đa số người tiêu dùng được hỏi lựa chọn sản phẩm từ 100 đến dưới 300 nghìn đồng.
Với câu hỏi cuối cùng, đa số người được hỏi đều ưu tiên cho kiểu dáng và chất liệu vải, thứ hai là đến giá cả và dịch vụ hấp dẫn đi kèm và cuối cùng là nguồn gốc sản phẩm.
Nhận xét đánh giá:
Qua việc phân tích nhu cầu thị trường chúng tôi rút ra được một số vấn đề quan trọng sau:
Thứ nhất, nhu cầu về đầm bầu thời trang ở thị trường Hà Nội là tương đối lớn, không chỉ ở những người có mức sống cao mà cả những người có mức sống trung bình.
Thứ hai, đa số phụ nữ mang thai đều chưa hài lòng với chất liệu vải nóng từ sợi nhân tạo đang bán rất nhiều trên thị trường, bởi các sản phẩm làm từ các loại vải này tuy có thể có giá rẻ song chưa phù hợp với sức khỏe của bà bầu.
Thứ ba, là rất nhiều trong số những người đã và đang mang bầu đều rất thích loại vải lụa vào mùa hè, vì vừa tôn dáng lại vừa mát mẻ, thoáng khí, rất tốt cho sức khoẻ bà bầu.
Thứ tư, rất nhiều phụ nữ mang bầu đều thích tự đi may để có thể có được kiểu dáng ưng ý cho mình.
3. Phân tích cung thị trường
3.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh
3.1.1. Thực trạng chung
Trên thị trường Hà Nội trong những năm gần đây đã xuất hiện những cửa hàng kinh doanh váy bầu với quy mô khác nhau. Đầm dành riêng cho các bà bầu được bán nhiều nhất trên phố Quang Trung, Trung Tự – Phạm Ngọc Thạch. Ngoài ra, các cửa hàng váy bầu còn có rải rác ở nhiều phố chính như Hàng Ngang, Hàng Đào, Trần Hưng Đạo, Khâm Thiên... Chỉ riêng phố Quang Trung đã có tới hơn 10 cửa hàng bán đầm bầu. Trên phố Phạm Ngọc Thạch, số lượng cửa hàng ít hơn nhưng người đến mua nhiều hơn vì kiểu dáng váy đẹp và cầu kỳ, tuy giá cả có đắt hơn đôi chút.
Qua quá trình chọn lọc và phân tích các cửa hàng kinh doanh váy bầu trên địa bàn Hà Nội, chúng tôi chia các cửa hàng ra làm cấp độ.
Loại 1: là các cửa hàng thời trang cao cấp, nhiều kiểu dáng. Sản phẩm chủ yếu là hàng nhập nên giá cả đắt.
Đại diện là cửa hàng Váy bầu Anna ở 48 Trần Hưng Đạo
Loại 2: là các cửa hàng chất lượng trung bình. Các cửa hàng này đã có chú ý đến kiểu dáng.
Đại diện là cửa hàng váy bầu Hà Anh ở Phạm Ngọc Thạch.
Loại 3: là các cửa hàng bình dân, cung cấp sản phẩm chất lượng thấp, kiểu dáng kém phong phú, chất liệu vải xấu. Tuy nhiên giá rẻ từ 40.000- 80.000 đồng/sp. Số lượng các cửa hàng này là rất lớn, nằm rải rác trên các con phố Hà Nội.
Đại diện là cửa hàng váy bầu ở số 135 Quang Trung.
3.1.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh đại diện
Trên cơ sở phân loại trên, chúng tôi đi sâu vào phân tích 3 đối thủ cạnh tranh đại diện.
3.1.2.1. Cửa hàng váy bầu trên phố Quang Trung:
a. Ưu điểm:
Giá cả khá rẻ chỉ trên dưới 100.000/bộ.
Nằm trên con phố Quang Trung, được nhiều người biết đến như một con phố chuyên kinh doanh váy bầu.
b. Nhược điểm:
Mặt hàng ở đây không đẹp, từ chất liệu đến kiểu dáng.
Người bán hàng nói thách quá cao, nếu khách hàng không phải là người biết mặc cả thì dễ bị phải mua giá cao.
Cửa hàng rất chật chội, diện tích chỉ khoảng 10m2. Việc trang trí cửa hàng cũng không được chú ý.
Việc bày biện cửa hàng thiếu sự chăm chút và cẩn thận, nhìn từ ngoài vào cửa hàng trông rất phản cảm và nóng nực. Điều này gây cảm giác khó chịu cho khách hàng.
Hoàn toàn không có các hình thức ưu đãi với khách .
3.1.2.2. Cửa hàng váy bầu Hà Anh (Phạm Ngọc Thạch)
Đây là cửa hàng váy bầu có tiếng trên phố Phạm Ngọc Thạch với các loại váy có màu sắc và kiểu dáng váy cũng rất phong phú.
a. Ưu điểm:
Cửa hàng này rất có ưu thế về kiểu dáng váy đa dạng màu sắc khá phong phú.
Cửa hàng khá rộng, lại nằm ở trung tâm thời trang nên rất thuận lợi cho việc bán hàng.
Giá cả khá hợp lý, cũng không quá đắt và cũng không quá rẻ.
b. Nhược điểm:
Đó là cửa hàng trang trí chưa đẹp, cách bài trí cửa hàng sản phẩm không thuận tiện cho việc xem hàng của khách.
Sản phẩm của cửa hàng chủ yếu là các bộ đồ nơi công sở, còn hạn chế về các sản phẩm có thiết kế, trang trí cầu kì phục vụ cho các dịp đặc biệt.
Chưa có dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo cũng như dịch vụ khuyến mãi đi kèm.
3.1.2.3. Cửa hàng đầm bầu Anna (48 Trần Hưng Đạo)
Đây là cửa hàng đầm bầu thời trang cao cấp.
a. Ưu điểm:
Cửa hàng được bố trí ở nơi trung tâm, nằm trên hai con phố chính (Hàng Bài – Trần Hưng Đạo) nên lại có điều kiện thuận lợi thu hút khách hàng.
Cửa hàng có nhiều loại váy bầu với kiểu dáng quý phái, sang trọng, rất phù hợp với nơi công sở hay các buổi dạ tiệc, chất liệu vải tốt có nguồn gốc từ nước ngoài là chủ yếu.
b. Nhược điểm:
Diện tích cửa hàng quá chật chội (khoảng 12m2), không phù hợp với bà bầu vốn đã đi lại nặng nề, điều này sẽ tạo cảm giác khó chịu cho khách hàng
Với một không gian quá chật hẹp như vậy, cửa hàng không thể trưng bày nhiều loại quần, váy áo... được, như thế sẽ hạn chế về mặt đa dạng hoá sản phẩm
Giá cả ở đây khá đắt, dao động từ 350.000 đến 550.000, các trang phục dạ hội lên đến trên 1 triệu đồng/1 bộ, không phù hợp với mức thu nhập trung bình của các cặp vợ chồng trẻ nói chung.
Thái độ bán hàng của nhân viên kém nhiệt tình.
3.1.2. Kết luận:
Số lượng cửa hàng cung cấp các sản phẩm mang tính đại trà chiếm số lượng lớn.
Chưa có các hình thức tạo sự thoải mái, tiện lợi cho khách đến mua hàng
Cửa hàng có chất lượng sản phẩm cao thì giá cả lại quá đắt.
Các hình thức thu hút khách hàng thông qua quảng cáo và Marketting còn rất hạn chế.
Như vậy, nhu cầu thị trường lớn và chưa được đáp ứng đầy đủ, áp lực cạnh tranh không gay gắt nên Dự án còn có nhiều cơ hội để thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường.
3.2. Phân tích cung của dự án
Từ phân tích thị trường cho thấy, nhu cầu về váy bầu thời trang của các bà bầu ở Hà Nội là rất lớn. Tuy vậy, các cửa hàng thời trang bà bầu vẫn chưa đáp ứng đủ các nhu cầu hiện tại. Đây chính là chỗ trống để chúng tôi thâm nhập thị trường.
Dự án sẽ cung cấp các sản phẩm sau:
Sản phẩm váy bầu
Quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi.
Trong đó sản phẩm váy bầu được coi là luồng sản phẩm chính.
Việc lựa chọn cung cấp cả sản phẩm quần áo trẻ em xuất phát từ các nguyên nhân:
Nhu cầu về quần áo trẻ em là rất lớn và khá ổn định, liên tục cần thay đổi bổ sung. Hơn nữa còn có thể khắc phục nhược điểm tính thời vụ của váy bầu.
Khai thác triệt để khách hàng, khi các bà mẹ đến mua hàng sẽ có thể mua luôn đồ cho con của họ (đối với người đang mang bầu lần sau).
Phù hợp với hướng phát triển trong tương lai của Dự án, đó là phát triển các cửa hàng chuyên cung cấp các sản phẩm thời trang cho mẹ và bé.
3.3. Phân tích SWOT
3.3.1. Điểm mạnh
Cửa hàng được thiết kế và trang trí đẹp mắt, không gian rộng và thoáng. Men theo tường còn có xếp các bục gỗ để khách hàng có thể ngồi nghỉ trong lúc xem hàng, hay chờ giao đồ.
Thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của nhân viên. Nhân viên cửa hàng được lựa chọn kĩ và được đào tạo một số kiến thức về chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang thai và trẻ em để có thể chăm sóc khách hàng tốt hơn.
Khách vào mua hàng có thể vừa chọn đồ vừa thưởng thức bản nhạc cổ điển êm dịu
Các sản phẩm váy bầu tự thiết kế theo các tiêu chí: trang nhã, lịch sự
Ngoài việc cung cấp các sản phẩm váy bầu dành cho công sở, còn chú ý đến việc thiết kế các sản phẩm có yêu cầu khắt khe hơn dành cho các dịp quan trọng (lễ tết, dạ hội...)
Sản phẩm quần áo trẻ em nhập từ các công ty may trong nước có uy tín, nên hàng được đảm bảo về chất lượng và giá cả hợp lí.
Cửa hàng tạo dựng uy tín với khách không chỉ dựa vào chất lượng sản phẩm mà còn ở sự hợp lí trong định giá
Cửa hàng thường xuyên tung ra các mẫu thiết kế mới, đáp ứng kịp thời nhu cầu thời trang.
Có kế hoạch marketing, dịch vụ chăm sóc khách hàng hấp dẫn, tin cậy và hiệu quả.
Nguồn cung về sản phẩm và nguyên liệu(vải vóc) ổn định.
Chúng tôi – những người quản lý cửa hàng đều là sinh viên kinh tế, được trang bị kiến thức đầy đủ về kinh doanh, phân tích thị trường.
3.3.2. Điểm yếu
Cửa hàng mới tham gia thị trường nên cần có thời gian để xâm nhập thị trường và để khách hàng chấp nhận.
Do quy mô còn nhỏ nên không thể tự may các mẫu thiết kế với quy mô lớn, nên sẽ bị ràng buộc với các nhà may hợp tác. Tuy nhiên, điều này sẽ được khắc phục khi có môi quan hệ hợp tác tốt, hợp đồng chặt chẽ.
3.3.3. Cơ hội
Hà Nội là thị trường rộng lớn, dân cư có mức thu nhập và thẩm mỹ cao, nhanh nhạy với những sản phẩm mới.
Nhu cầu về sản phẩm váy bầu và quần áo trẻ em là rất lớn
Các đối thủ chưa có chiến lược tập trung và kế hoạch Marketing hiệu quả.
Cửa hàng chúng tôi đặt ở trung tâm thời trang nên rất dễ được nhiều người biết đến.
3.3.4. Thách thức
Thị trường về váy bầu đã xuất hiện từ vài năm nay nên đây không phải là sản phẩm mới, sản phẩm quần áo trẻ em đã được quan tâm từ lâu vì vậy khi đưa sản phẩm vào thị trường sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ đi trước.
Sản phẩm thời trang rất dễ nhái nên cần phải nghiên cứu tạo mẫu mới thường xuyên.
CHƯƠNG III
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. Xác định thị trường
1.1. Thị trường mục tiêu
Trên cơ sở phân tích nhu cầu của thị trường về sản phẩm váy bầu và quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi, cùng các phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh. Chúng tôi có được kết luận:
Đối với sản phẩm “váy bầu”:
Sản phẩm váy bầu là sản phẩm tuy không mới, nhưng chưa được khai thác đúng mức tiềm năng của thị trường.
+ Sản phẩm chủ yếu mang tính đại trà, chất lượng thấp, tính thẩm mỹ không cao.
+ Một số ít có chất lượng chủ yếu là hàng nhập ngoại nên có giá cả cao tương đối so với thu nhập của khách hàng.
Sản phẩm của Dự án có ưu điểm có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường
+ Sản phẩm do cửa hàng thiết kế , may với kiểu dáng phong phú với hai tiêu chí: trang nhã và lịch sự.
+ Chất liệu sử dụng là chất liệu tốt cho sức khoẻ, đem lại sự dễ chịu và thoải mái cho các bà mẹ.
+ Sản phẩm luôn đề cao tiêu chí: chất lượng tốt, tính thời trang và giá cả hợp lí.
Đối với sản phẩm quần áo trẻ em:
Sản phẩm này được nhập từ công ty may có uy tín trong nước.
Sản phẩm có ưu điểm: phong phú về kiểu dáng, màu sắc, chất liệu chủ yếu là cotton, thô, mềm và thấm mồ hôi rất tốt.
Hà Nội là một thị trường lớn, còn rộng mở, có rất nhiều cơ hội để khai thác.
+ Hà Nội không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm xã hội, văn hoá, là một thị trường thời trang lớn của cả miền Bắc.
+ Do nhu cầu làm đẹp là không có giới hạn, đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội.
+ Mức thu nhập người dân cao, do đó có nhu cầu lớn về sản phẩm có chất lượng và tính thẩm mỹ.
+ Hàng năm lượng dân nhập cư vào Hà Nội là rất lớn, mà đa phần là dân số trẻ, đây là khách hàng tiềm năng của Dự án.
Với các lí do trên Hà Nội được xác định là thị trường mục tiêu của Dự án. Nhưng do trong thời gian đầu quy mô còn hạn chế nên thị trường mục tiêu được xác định là khu vực các quận nội thành Hà Nội.
1.2. Khách hàng mục tiêu:
Do nét đặc thù trong tính công dụng của sản phẩm nên nhóm khách hàng mục tiêu của Dự án là: những bà mẹ đang mang thai. Nhóm khách hàng này có độ tuổi từ 18-45 tuổi, đặc biệt tập trung vào độ tuổi từ: 25-35 tuổi.
Việc phân chia độ tuổi nhóm khách hàng sẽ giúp chúng tôi có sự lựa chọn tốt các yếu tố có liên quan đến sản phẩm (kiểu dáng, màu sắc, chất liệu…)
Ngoài ra chúng tôi cũng quan tâm đến các nhóm khách hàng:
Nhóm khách hàng: các bé từ 3-5 tuổi.
Nhóm khách hàng tiềm năng là các phụ nữ trẻ.
Việc xác định như vậy sẽ giúp chúng tôi có:
Định hướng đúng trong việc phát triển sản phẩm theo thời gian. Vì thời trang là lĩnh vực không ngừng biến đổi, mỗi giai đoạn khác nhau, sẽ có khuynh hướng thời trang khác nhau.
Mở rộng thêm loại hình sản phẩm, vừa góp phần tạo thuận tiện cho khách hàng (mẹ mua kèm sản phẩm cho bé), vừa tránh lãng phí nguồn nguyên liệu thừa, tăng thêm thu nhập.
2. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được Dự án lựa chọn : “chất lượng - chi phí thấp” xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Tâm lý của khách hàng khi đi mua hàng luôn mong muốn mua được các sản phẩm ưng ý mà giá cả phải chăng.
Để thu hút khách hàng hoạt động của Dự án đảm bảo về mặt chất lượng với chi phí thấp nhất có thể. Từ đó sản phẩm của chúng tôi sẽ có giá bán cạnh tranh so với đối thủ (các biện pháp giảm chi phí sẽ được trình bày trong phần Kế hoạch kinh doanh).
CHƯƠNG IV
KẾ HOẠCH KINH DOANH
1. Kế hoạch sản phẩm
1.1. Sản phẩm
1.1.1. Sản phẩm nhập từ cơ sở sản xuất kinh doanh khác:
Đối với luồng sản phẩm này tập trung vào mặt hàng chính: Quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi.
Đây là loại sản phẩm sẽ được nhập toàn bộ. Vì:
+ Loại sản phẩm này có chất liệu truyền thống là coton, kiểu dáng khá đơn giản, không cần cầu kì về các trang trí phụ kiện.
+ Loại sản phẩm này có rất nhiều các cơ sở sản xuất kinh doanh khác có thể đáp ứng cung rất tốt, với chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp.
+ Loại sản phẩm này đem lại giá trị nhỏ, nên không được tập trung vào thiết kế, sản xuất.
1.1.2. Sản phẩm tự sản xuất:
Về Chất liệu
Đối với sản phẩm tự sản xuất, đồng hành với việc nhận đặt may theo yêu cầu của khách hàng, cửa hàng sẽ thiết kế và sản xuất để luôn tạo thêm sự lựa chọn cho khách hàng, nắm bắt kịp thời với nhu cầu thời trang và sự thay đổi khuynh hướng thời trang trong khu vực và thế giới.
Để đạt được thành công trong việc tung ra các sản phẩm mới, Dự án đặc biệt quan tâm tới chất liệu và kiểu dáng của sản phẩm.
Với việc xác định chất liệu cơ bản là các loại vải mềm mại, nhẹ, thấm mồ hôi tốt.
Các chất liệu được sử dụng chủ yếu là các loại vải có nguồn gốc tự nhiên: lụa, lanh, đũi thô...
Sản phẩm được thiết kế theo hướng:
+ Tạo kiểu dáng mới, tôn được vẻ đẹp duyên dáng. ( đây là tiêu chí rất quan trọng)
+ Thiết hoa văn, tạo ra những nét mới lạ trên nền chất liệu lụa. Các hình thức áp dụng: thêu, đính hạt, ren...
+ Cập nhật nhanh những loại vải mới, có thiết kế phù hợp, tăng cường việc mở rộng các chất liệu sử dụng, để phù hợp với trào lưu thời trang từng giai đoạn.
Về Thiết kế
Để không ngừng đổi mới và làm phong phú sản phẩm thì việc thiết kế đóng vai trò hết sức quan trọng.
Đặc tính của hầu hết các sản phẩm thời trang là:
+ Thay đổi liên tục theo thời gian. Do đó các thiết kế phải luôn đi trước, nắm bắt nhu cầu thời trang.
+ Sản phẩm rất dễ sao chép về kiểu dáng, tốc độ sao chép rất nhanh.
Do đó chúng tôi xác định phải nắm bắt kịp thời thị hiếu thời trang, không ngừng tung ra các sản phẩm mới.
Trong giai đoạn đầu của Dự án do quy mô kinh doanh còn hạn chế nên việc thiết kế sẽ do 1 nhân viên đảm nhận, trên cơ sở tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước (đặc biệt các nước ở Châu Á) phần phân nhiệm sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau.
Thời gian tồn tại của mỗi mẫu sản phẩm được xác định trung bình là 2 tháng. Tuy nhiên tuỳ vào thời điểm trong chu kì kinh doanh mà chu kì mẫu sản phẩm sẽ được rút ngắn hay kéo dài. Đặc biệt các tháng trong quý II, quý III của năm kinh doanh các mẫu sẽ được tung ra liên tục, cứ một tháng phải có ít nhất một mẫu mới.
Trong trường hợp trên thị trường có xuất hiện hàng nhái thì giải quyết theo hai hướng:
- Tung sản phẩm mới trên cơ sở thông tin thị trường.
- Cải tiến sản phẩm đó, tạo ra nét khác biệt với sản phẩm nhái. Đây là cách được ưu tiên sử dụng vì các lí do:
+ Sản phẩm hiện tại vẫn có sức tiêu thụ lớn
+ Sản phẩm thời trang được nhái rất nhanh, nên khó có thể kịp tung ra mẫu mới.
+ Các sản phẩm nhái thường có chất lượng không cao, đặc biệt về chất liệu sản phẩm không được đảm bảo.
Do đó nếu sử dụng cách thứ 2 sẽ vừa đương đầu với hàng nhái mà lại giảm được chi phí do đầu tư sản xuất mới.
Về Sản xuất
Do quy mô kinh doanh còn nhỏ nên cửa hàng không tập trung nhiều vào sản xuất mà chủ yếu là tập trung vào thiết kế.
Khi có mẫu mới cửa hàng sẽ sản xuất một lượng nhỏ để thăm dò phản ứng thị trường.
Việc gia tăng lượng sản xuất sẽ được hợp đồng với các đối tác là các nhà may khác.
1. Nhà may Anh Phương – Tập thể Bách Khoa.
2. Nhà may Huyền – Lò Đúc.
1.2. Nguồn cung ứng
1.2.1. Nguồn cung sản phẩm
Do tôn chỉ kinh doanh xác định là: chất lượng, thời trang, giá hợp lí, nên các nhà cung ứng phải đáp ứng tiêu chí sau:
Sản phẩm cung cấp phải rõ nguồn gốc xuất xứ và cam kết về chất lượng của nhà cung ứng.
Nhà cung ứng có uy tín, đảm bảo nguồn cung ổn định, đúng hạn, giá cả hợp lí
Trên cơ sở đó Dự án lựa chọn nguồn cung chủ yếu từ các hãng dệt may trong nước:
1. Vinatex
2. Hanosimex
Các cơ sở này có hai ưu điểm lớn là: chất lượng tốt, giá cả hợp lí. kiểu dáng sản phẩm khá phong phú. Vì vậy các cơ sở này được xác định là nguồn cung rất tốt và chủ yếu cho sản phẩm quần áo trẻ em .
1.2.2. Nguồn cung chất liệu
Dựa vào mối quan hệ sẵn có nên cơ sở cung cấp được lựa chọn là:
1. Cửa hàng Công Silk – 48 Hàng Gai
2. Quầy vải số 32 – chợ Hôm, Hà nội
Hàng sẽ được nhập theo tháng. Thanh toán làm hai lần: 40%lúc nhập hàng và 60% vào cuối tháng
1.3. Giá sản phẩm
Xuất phát từ việc xác định chiến lược kinh doanh “ chất lượng – chi phí thấp”nên Dự án sẽ có hoạt động nhằm “giảm chi phí”, các biện pháp:
- Tận dụng các nguyên liệu thừa để sản xuất các sản phẩm nhỏ như: khẩu trang, yếm cho trẻ sơ sinh, khăn... để làm quà khuyến mãi.
- Nhập nguyên liệu vải vóc từ các cơ sở có mối quan hệ từ trước.
- Lên kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng tuần kinh doanh, nhằm giảm chi phí phát sinh, phòng tránh các rủi ro về thị trường, về đối thủ cạnh tranh
- Nhận bày hàng giới thiệu cho các công ty (ví dụ: sp liên quan đến phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Như: sữa, đồ chơi ...)
- Có chế độ tăng lương, thưởng, đào tạo, hợp đồng chặt chẽ với nhân viên nhằm tạo tâm lí gắn bó với cửa hàng, tiết kiệm chi phí trong tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.
- Quan hệ tốt với các nhà cung ứng và các nhà may.
- Hợp tác với cửa hàng kinh doanh dịch vụ khác, trong các đợt khuyến mãi. Ví dụ: tặng phiếu mua hàng trị giá 30.000 tại cửa hàng thú bông...
2. Kế hoạch Marketing
2.1. Mục tiêu Marketing
Tạo dựng được uy tín cửa hàng trên thị trường Hà Nội sau 3 năm dự án đi vào hoạt động.
Tăng lượng tiêu thụ sản phẩm trong từng tháng.
2.2. Nội dung Marketing:
2.2.1. Phương thức phục vụ khách hàng:
- Cửa hàng rộng rãi, thoáng. Thiết kế và trang trí đẹp mắt, khách hàng dễ quan sát, lựa chọn sản phẩm.
- Khách đến cửa hàng có thể cảm thấy thoải mái không chỉ bởi sự phục vụ ân cần chu đáo của nhân viên mà còn thấy dễ chịu nhờ tiếng nhạc êm ái. Khách hàng đến mua sản phẩm có thể vừa lựa chọn sản phẩm vừa thưởng thức các bản nhạc cổ điển, rất tốt cho sức khỏe của bà mẹ và trẻ em.
- Ven phần tường, có dãy bục gỗ cao khoảng 50cm, để khách hàng có thể ngồi nghỉ trong lúc chờ đợi đo, lấy hàng…
- Giữ uy tín với khách về thời hạn trả hàng. (khách hàng đến đặt may sẽ nhận được sản phẩm từ 3-5 ngày)
2.2.2. Giá cả
Chúng tôi luôn xác định sẽ cố gắng cung cấp những sản phẩm đảm bảo chất lượng, với giá cả thấp. Sản phẩm sẽ có được giá cạnh tranh so với đối thủ.
Loại sản phẩm
Đối thủ cạnh tranh
Mums and babies
Váy bầu loại 1
Trên 300000
180000 – 280000
Váy bầu loại 2
150000 – 250000
80000 – 180000
2.2.3. Xúc tiến hỗn hợp
Giai đoạn đầu:
Để thu hút khách hàng Dự án thực hiện các trương chỉnh quảng cáo:
- Giới thiệu cửa hàng thông qua các mối quan hệ sẵn có: người thân, bạn bè...
- Dán tờ quảng cáo tại các siêu thị: Fivimart, Sao Mai, Miền Đông, Vincom, Tràng tiền...
- Khách hàng đến với cửa hàng sẽ được phát Card có địa chỉ và điện thoại liên hệ.
Các hình thức khuyến mãi:
- Có quà tặng cho khách hàng khi đến mua sản phẩm. Cụ thể như bảng dưới đây:
Đơn vị: ngàn đồng.
Giá trị thanh toán
Quà khuyến mãi
80 – 180
khăn tay, khẩu trang
180 – 250
mũ thời trang
trên 250
sách, tạp chí, đĩa nhạc cổ điển , phiếu mua hàng, vé xem phim...
- Đối với những khách hàng mua sản phẩm có giá trị thanh toán trên 350.000 và những khách hàng quay trở lại cửa hàng lần thứ 2 sẽ được cung cấp dịch vụ massage miễn phí tại nhà 1 lần.
- Miễn phí tiền công may cho 20 khách hàng đầu tiên đến đặt may.
2.3. Ngân sách Marketing
Kinh phí
Giai đoạn bắt đầu KD
7.000.000
Các tháng KD
Hai năm đầu
4% doanh thu
Năm sau
1% doanh thu
3. Kế hoạch tổ chức và quản lí nhân sự
3.1. Quản lí:
Ban quản lí sẽ gồm có 3 người (là thành viên sáng lập)
Các thành viên quản lí sẽ đảm trách các phần công việc khác nhau, cụ thể như sau:
Phùng Xuân Hội: thuê địa điểm, kí hợp đồng, liên hệ, và thanh toán tiền với các nhà cung ứng sản phẩm và nguyên liệu cho Dự án.
Nguyễn Thị Thuý: liên hệ trực tiếp với các nhà may(đối tác sản xuất), phụ trách các hoạt động thiết kế và sản xuất, tuyển dụng.
Thái Phương Trà: phụ trách các hoạt động quảng cáo, marketing, thu chi tài chính, ghi chép sổ sách, đóng thuế, trả lương nhân viên.
Ngoài ra, còn thay phiên trực tại cửa hàng.
3.2. Nhân viên
Nhân viên thiết kế: 1 người
Nhân viên đảm nhận việc thiết kế các sản phẩm mới, có sự chỉ đạo của người quản lí.
Là người thực hiện việc cắt may các sản phẩm mới.
Lương cố định: 2000000 đồng/tháng
Ngoài ra còn được hưởng chia lợi nhuận: 1%.
Chúng tôi sẽ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên.
Nhân viên bán hàng: 2 người
Hai nhân viên này sẽ thay phiên đảm nhận bán hàng các ngày trong tuần.
Thời gian làm việc mỗi tháng: 30 ngày
Thời gian làm việc mỗi ngày: 8h-21h.
Ca sáng: 8h-15h30’
Ca chiều: 15h30’-21h
Lương tháng: 800.000 đồng/tháng.
Được hưởng thưởng doanh thu theo tháng:
Đơn vị: ngàn đồng
Doanh thu
Tiền thưởng
40.000-55.000
100
55.000-65.000
150
65.000-80.000
200
Trên 80.000
250
Tiền lương cố định tăng 10%/năm.
4. Kế hoạch Tài Chính
4.1. Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn.
Vốn là một yếu tố quan trọng, quyết định đến sự tồn tại, phát triển của Dự án. Vì vậy chúng tôi rất quan tâm tới việc xác định các nhu cầu về vốn, cũng như hình thức huy động và sử dụng vốn.
Bảng1. Nguồn huy động vốn
Nguồn vốn
STT
Nguồn hình thành
Giá trị
1
Vốn chủ sở hữu
156.000.000
2
Vốn vay ngắn hạn
0
3
Tổng
156.000.000
Bảng 2. Vốn chủ sở hữu
Stt
Họ và tên thành viên
Vốn góp
Nhiệm vụ
1
Thái Phương Trà
52.000.000
Quản lý
2
Nguyễn Thị Thuý
52.000.000
Quản lý
3
Phùng Xuân Hội
52.000.000
Quản lý
4.2. Kế hoạch sử dụng vốn
Đơn vị: ngàn đồng
STT
Đối tượng phân bổ
Thành tiền
1
Đặt cọc thuê cửa hàng
36.000
2
Mua sắm cơ sở vật chất
36.520
3
Mua hàng
50.000
4
Nhân sự
12.800
5
Quảng cáo, marketing
7.000
7
Dự phòng
11.680
8
Khác
2.000
Tổng
156.000
- Thuê cửa hàng: tiền thuê một tháng: 6.000
đặt cọc trước 6 tháng: 6.000*6=36.000
- Nhân sự : Chi phí tuyển dụng: 2000
Tiền lương trả trong 3 tháng đầu: là 3*(2000*1+8.00*2)=10.800
Tổng: 12.800
4.3. Dự án hoạt động trong điều kiện bình thường
Trường hợp này Dự án xây dựng các dự báo về tài chính trong điều kiện môi trờng kinh tế xã hội ổn định, các biến động là không đáng kể và nằm trong tầm kiểm soát của dự án. Với các giả thiết sau:
Chu kỳ kinh doanh: 1 tháng
Lãi suất vay ngân hàng 9%/năm.
Phân tích trong điều kiện kinh tế tăng trởng ổn định
Sử dụng tiền VND trong hạch toán.
Hạch toán cho từng tháng, kết chuyển cho cả năm
4.3.1.Dự báo doanh thu hàng tháng
+ Nguồn thu
Để dự báo doanh thu của dự án chúng tôi liệt kê các nguồn thu có thể có từ dự án. Do tính chất của cửa hàng nên nguồn thu chính từ hai sản phẩm: váy bầu và quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi
+ Doanh thu
Lượng sản phẩm tiêu thụ :
Do đặc tính của sản phẩm váy bầu nên lợng sản phẩm tiêu thụ có sự dao động lớn qua các tháng trong năm. Có thể rút ra một xu hướng là:
Quý
Xu hướng tăng, giảm
Mức tiêu thụ
Quý I
Giảm
TRUNG BÌNH
Quý II
Tăng
CAO
Quý III
Tăng mạnh
CAO
Quý IV
Giảm mạnh
THẤP
Sản phẩm quần áo trẻ em chỉ tập trung vào độ tuổi từ 3-5 tuổi, đối với sản phẩm này tính biến động ít, nhưng trong năm có những giai đoạn mua sắm nhiều hơn là vào hè và sang thu-đông, đặc biệt dịp giáp Tết.
Dự báo cụ thể lượng tiêu thụ sản phẩm các tháng trong năm thứ nhất của Dự án. Chúng tôi phân chia sản phẩm váy bầu ra làm hai loại: Loại 1 là các sản phẩm cao cấp có chất lượng tương đương với sản phẩm của các đối thủ Loại 3; Loại 2 là các sản phẩm có chất lượng tương đương với sản phẩm của các đối thủ Loại 2.
Bảng dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ hàng tháng của năm thứ nhất (xem phụ lục).
Giá bán sản phẩm:
Đơn vị: 1000 đồng/sp
Váy bầu
Quần áo trẻ em
Loại I
220
35
Loại II
100
4.3.2. Chi phí
Chi phí mua hàng thường xuyên:
Quần áo trẻ em: 70% doanh thu bán quần áo trẻ em hàng tháng
Mua hàng (nguyên liệu may và công may váy bầu): 50% doanh thu bán váy bầu hàng tháng
Các khoản chi thường xuyên khác: thuê cửa hàng, điện nước, điện thoại, khấu hao...
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi khi sử dụng 36.000.000 để đặt cọc thuê cửa hàng trong 6 tháng thay vì gửi Tiết kiệm thu lãi. Lãi suất tiết kiệm bưu điện: 0.66%/tháng.
4.3.3. Xác định hiệu quả của Dự án
Bảng kết chuyển lợi nhuận năm 1
Bảng hiệu quả 5 năm hoạt động của dự án.
NPV= 735.335>0. Dự án khả thi về mặt tài chính.
4.3.4. Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn là thời gian mà Dự án thu hồi được toàn bộ vốn đầu tư ban đầu. Thời gian này được tính bằng cách lấy số vốn đầu tư ban đầu trừ đi lợi nhuận từng tháng, bắt đầu từ tháng kinh doanh thứ nhất. Cho tới khi được giá trị <= 0. Theo tính toán là 10 tháng. Tức hết năm hoạt động thứ nhất.
4.4. Dự án hoạt động trong điều kiện không thuận lợi
Trong trường hợp thị trường có những thay đổi đột xuất ngoài dự kiến làm cho doanh thu, lợi nhuận giảm.
Chúng tôi giả thiết nếu tình huống đó xảy ra thì doanh thu mỗi năm giảm 15%.
Bảng Giảm DT ( xem phụ lục)
CHƯƠNG V
RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
1. Rủi ro về sản phẩm tiêu thụ không như dự kiến.
Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động trên thị trường, cửa hàng chưa có tên tuổi nên khó được tất cả các khách hàng biết đến.
Biện pháp:
Tăng cường Marketing thực hiện các chiến dịch tiếp cận, phục vụ khách hàng.
Đối với sản phẩm nhập, chúng tôi có hợp đồng với nhà cung ứng về điều kiện trả lại hàng,
Nếu sản phẩm không thể trả lại chúng tôi có thể bán với giá khuyến mãi cho khách hàng.
Lập kế hoạch dự báo này chúng tôi đã dựa hoàn toàn trên các thông tin của thị trường Hà nội, xu hướng thời trang trong các khoảng thời gian ngắn nhất có thể.
2. Rủi ro về đối thủ cạnh tranh
Việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới là vấn đề không thể tránh khỏi nhưng các đối thủ này không nằm ngoài dự toán :
Biện pháp:
Tích cực trong khâu phân tích thị trường để luôn năm bắt đúng nhu cầu thị trường.
3. Rủi ro do nguồn cung ứng
Vấn đề này không đáng lo ngại vì nguồn cung vải vóc cũng như các phu kiện hiện nay là rất lớn. Lượng hàng mà chúng tôi nhập là ổn định và thường xuyên, nên tạo sự an tâm cho nguồn cung. Hơn nữa việc chúng tôi nhập hàng của các cơ sở này đã tạo nguồn tiêu thụ cho sản phẩm của họ nên hai bên sẽ cùng có ý định sẽ hợp tác tốt. Như vậy, chúng tôi cùng phát triển và phụ thuộc vào nhau để phát triển.
4. Rủi ro với khách hàng
Khách hàng đến Cửa hàng có rất nhiều loại tính cách và yêu cầu khác nhau nên rất có thể xảy ra tình huống chúng tôi không hiểu đúng ý khách hàng hoặc khách có phàn nàn về sản phẩm.
Chúng tôi sẽ cố gắng hết sức không để tình huống này xảy ra. Nừu có chúng tôi có hướng giải quyết:
Sẵn lòng nhận lại sản phẩm mà khách hàng phàn nàn, nếu có lỗi thực sự.
Sẵn lòng sữa chữa lại theo đúng yêu cầu của khách.
Đạo tạo nhân viên về kĩ năng bán hàng, thương lượng với khách hàng.
CHƯƠNG VI
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Để đảm bảo việc đưa Dự án vào triển khai đạt hiệu quả như đã dự tính, theo đúng kế hoạch đã vạch ra ở trên, chúng tôi xác lập kế hoạch hành động chi tiết cho Dự án.
1. Kế hoạch chuẩn bị đưa cửa hàng vào hoạt động chính thức.
Bảng phân bổ cụ thể các hoạt động cần tiến hành.
Hạng mục công việc
Tổng thời gian dự kiến
Ngày bắt đầu
Ngày kết thúc
Người thực hiện
Kết quả
Thuê địa điểm
1
1/2/09
1/2/09
Phùng Xuân Hội
Có địa điểm bố trí CH
Thiết kế và trang trí CH
10
4/2/09
14/2/09
Nguyễn Thị Thuý, Thái Phương Trà
Trang trí CH thoáng, đẹp
Mua sắm tài sản
3
11/2/09
14/2/09
Phùng Xuân Hội
Có đầy đủ tài sản yêu cầu
Đăng kí kinh doanh
10
4/2/09
14/2/09
Phùng Xuân Hội
Có quyền kinh doanh đúng tiến độ
Tuyển nhân viên
20
8/2/09
28/2/09
Nguyễn Thị Thuý, Thái Phương Trà, Phùng Xuân Hội
Tuyên nhân viên đạt tiêu chuẩn đặt ra
Ký hợp đồng với các nhà cung ứng
1
15/2/06
15/2/06
Thái Phương Trà
HĐKT
Ký hợp đồng nhập hàng với nhà may đối tác
1
16/2/06
16/2/06
Nguyễn Thị Thuý
HĐKT
Khảo sát thị trường
10
8/2/06
18/2/06
Nguyễn Thị Thuý, Thái Phương Trà, Phùng Xuân Hội
Nắm bắt xu thế thời trang trong nước, cũng như khu vực, đưa ra định hướng thiết kế
Thuê thiết kế mẫu sản phẩm
5
18/2/06
23/2/06
Nguyễn Thị Thuý
2. Khi cửa hàng đi vào hoạt động
Cửa hàng sẽ chính thức đi vào hoạt động vào tháng 3/2006. Vì đây là tháng giao thời, sắp bước sang thời gian nhu cầu thị trường lớn là Quý II và III. Đây sẽ là thời gian chúng tôi tiến hành quảng cáo, marketing để giới thiệu cửa hàng, làm cho khách hàng biết đến cửa hàng.
Tiến hành đào tạo nhân viên về kĩ năng bán hàng và kiến thức cơ bản về ‘mẹ và bé’ để có thể tiếp xúc khách hàng thuận lợi.
Do đó khi bắt đầu bước vào các tháng cao điểm, thì cửa hàng đã thu hút được sự chú ý của khách hàng.
Thời gian hoạt động mỗi ngày: 8h-21h.
Các kế hoạch khác được trình bày trong phần kế hoạch kinh doanh ở trên.
CHƯƠNG VII
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
Trong giai đoạn đầu của hoạt động kinh doanh chúng tôi tập trung cho việc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường ‘Váy Bầu’ Hà Nội. Dựa vào các thông tin trên thị trường chúng tôi sẽ điều chỉnh kể hoạch kinh doanh cho thật phù hợp với nhu cầu thực tế về mẫu mã, chất lượng, giá cả. Đặc biệt luôn luôn đi trước các đối thủ trong cạnh tranh về mẫu mã thiết kế.
Sau khi dự án đã đi vào hoạt động được khoảng từ 3 - 4 năm, các hoạt động kinh doanh đi vào ổn định, đã xác định được đôí tác lâu dài, chúng tôi sẽ chuyển sang thành lập Công ty cổ phần để có thể huy động vốn lớn hơn. Tăng số cửa hàng trên địa bàn Hà Nội và mở rộng thị trường sang các tỉnh khác.
Về sản phẩm, ngoài sản phẩm Váy bầu, chúng tôi cũng phát triển các mặt hàng quần áo cho trẻ em từ 3-5 tuổi, và các sản phẩm khác phục vụ trẻ sơ sinh. Và quan tâm đến lĩnh vực thời trang cho phụ nữ sau khi sinh bé. Công ty sẽ trở thàn nơi chuyên cung cấp tất cả các sản phẩm thời trang cho ‘mẹ và bé’ như đúng tên gọi chúng tôi xác định lúc đầu “mums and babies”
CHƯƠNG VIII
LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
Việc đưa Dự án vào hoạt động không chỉ là việc biến các ý tưởng kinh doanh của chúng tôi thành hiện thực, đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân mà đó còn là cách tốt nhất để chúng tôi có thể áp dụng các kiến thức đã được đào tạo vào môi trường thực tế.
Các kiến thức đó là cơ sở cho chúng tôi kinh doanh thành công, đồng thời cũng sẽ được hoàn thiện và phát triển, để chúng không bị hiểu và áp dụng máy móc. Điều này sẽ được khảng định qua kế hoạch hành động của chúng tôi trong thời điểm cụ thể.
Đối tượng phục vụ chính của chúng tôi là bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ, đây là các đối tượng được quan tâm chung của cả cộng động, vì vậy chúng tôi mong rằng sẽ đem lại cho họ điều kiên mua sắm thuận tiện nhất, ưng ý nhất.
Ngoài ra, cửa hàng khi hoạt động sẽ góp phần giải quýêt đầu ra cho các cơ sở sản xuất kinh doanh khác, giải quyết việc làm, trước mắt là 6 người. Với hướng phát triển trong tương lai thì những đóng góp này sẽ có giá trị lớn hơn nhiều.
KẾT LUẬN
Với mong muốn được thấy những người phụ nữ hạnh phúc đón chờ đứa con sắp ra đời, muốn trông thấy họ thật xinh đẹp vào thời kì “9 tháng 10 ngày”, em đã nảy ra ý tưởng mở một cửa hàng thời trang “Mums & Babies” cung cấp các sản phẩm thời trang cho mẹ và bé.
Điều quan trọng nhất mà em quyết tâm thực hiện đó là đem lại cho các bà mẹ cảm giác thoải mái, tự tin và quyến rũ khi mang bầu. Các sản phẩm váy bầu là sự kết hợp giữa sự tao nhã, lịch sự và hiện đại.
Từ kết quả phân tích, đánh giá cho thấy dự án không chỉ mang lại hiệu quả về mặt tài chính mà còn có lợi ích về mặt xã hội. Do vậy, em hoàn toàn tin tưởng vào sự thành công khi dự án đi vào hoạt động và sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu được sự quan tâm hỗ trợ ngay từ đầu của các nhà đầu tư, của xã hội dành cho dự án.
Mặc dù em đã rất cố gắng để xây dựng dự án song không thể tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về kinh nghiệm, hiểu biết kinh doanh. Em kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo nhằm hoàn thiện hơn nữa bản kế hoạc kinh doanh của mình.
Em xin trân thành cảm ơn trong khoa Ngiệp vụ kinh doanh, trường Trung cấp thương mại và du lịch Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Em kính chúc toàn thể các thầy cô giáo sức khoẻ dồi dào và luôn luôn hạnh phúc.
Hà Nội, ngày 02/06/2008.
BẢNG TÍNH CHI PHÍ ĐẦU TƯ
đơn vị: ngàn đồng
Hạng mục chi phí
Đơn vị
Số lợng
Giá
Tổng
Trang trí và thiết kế cửa hàng
15000
15000
Tủ trưng bày
Chiếc
1
1500
1500
Manơcanh
Chiếc
2
500
1000
Máy may
Chiếc
3
1000
3000
Máy tính (có kèm loa)
Chiếc
1
5500
5500
Băng đĩa nhạc
Gộp
1
100
100
Quạt treo tờng
Chiếc
2
120
240
Điều hòa
Chiếc
1
5000
5000
Lệ phí đăng kí kinh doanh
1
20
20
Thiết bị cứu hoả
Chiếc
1
160
160
Đào tạo
1
3000
3000
Chi khác
1
2000
Tổng
36520
BẢNG: TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Giá trị TSCĐ
Thời gian khấu hao
Mức khấu hao hàng tháng
36520
36 tháng
1014
BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Đơn vị: ngàn đồng
Nội dung
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Chi đầu t ban đầu
36520
Chi dự phòng
11680
Thuê cửa hàng
60000
66000
72600
79860
87846
Điện,nớc
2000
2200
2420
2662
2928
Điện thoại
4000
4400
4840
5324
5856
Lơng nhân viên
2000
36000
39600
43560
47916
52708
Chi đào tạo
3000
1350
1485
1634
1797
1977
Quảng cáo,marketing
7000
34109
40931
11768
12944
14239
Chi mua sản phẩm QATE
10000
106134
127361
146465
161111
177223
Chi mua hàng
40000
350550
420660
483759
532135
585348
Thuế môn bài
1000
1000
1000
1000
1000
Chi sửa chữa cửa hàng
5000
Chi phí cơ hội
1425.6
Chi khác
1000
1000
1000
1000
1000
Tổng chi phí
111625.6
596143
704636
774045
845749
930124
Tổng doanh thu
852720
1023264
1176754
1294429
1423872
Thuế VAT 10%
85272
102326
117675
129443
142387
Doanh thu thuần
767448
920938
1059078
1164986
1281485
Lợi nhuận gộp
171305
216301
285033
319237
351360
Khấu hao
10144
12173
12173
2029
0
Thu nhập ròng
-111625.6
161161
204128
272860
317208
351360
với r=11%
NPV
735,335
BẢNG TÍNH LÃI LỖ NĂM THỨ NHẤT
Đơn vị: ngàn đồng
Nội dung
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
Thuê cửa hàng
6000
6000
6000
6000
6000
6000
6000
6000
6000
6000
60000
Điện,nước
200
200
200
200
200
200
200
200
200
200
2000
Điện thoại
400
400
400
400
400
400
400
400
400
400
4000
Lương nhân viên
3600
3600
3600
3600
3600
3600
3600
3600
3600
3600
36000
Chi đào tạo
450
450
450
1350
Quảng cáo,marketing
1717.6
2692
3335
4076
4648
4424
4398.4
3360
2520
2937.6
34109
Chi mua sản phẩm QATE
2128
3990
5586
11970
15960
10640
11172
13300
14630
16758
1E+05
Chi mua hàng
19950
30800
37700
42400
46700
47700
47000
32500
21050
24750
4E+05
Thuế môn bài
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
1000
Chi sửa chữa cửa hàng
0
0
Chi phí cơ hội
237.6
237.6
237.6
237.6
237.6
237.6
1426
Chi khác
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
1000
Tổng chi phí
34433
48570
57259
69084
78396
73402
72970
60010
48600
54846
6E+05
Tổng doanh thu
42940
67300
83380
101900
116200
110600
109960
84000
63000
73440
9E+05
Thuế VAT 10%
4294
6730
8338
10190
11620
11060
10996
8400
6300
7344
85272
Doanh thu thuần
38646
60570
75042
91710
104580
99540
98964
75600
56700
66096
8E+05
Lợi nhuận gộp
4212.8
12000
17783
22626
26184
26138
25994
15590
8100
11250
2E+05
Khấu hao
1014
1014
1014
1014
1014
1014
1014
1014
1014
1014
10144
Thu nhập ròng
3198
10986
16769
21612
25170
25124
24979
14576
7086
10236
#####
BẢNG DỰ BÁO DOANH THU HÀNG THÁNG NĂM THỨ NHẤT
Đơn vị: ngàn đồng
Nội dung
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng
Váy bầu
Loại 1
26400
39600
48400
52800
59400
59400
66000
44000
28600
33000
457600
Loại 2
13500
22000
27000
32000
34000
36000
28000
21000
13500
16500
243500
Tổng
39900
61600
75400
84800
93400
95400
94000
65000
42100
49500
701100
Quần áo trẻ em.
3040
5700
7980
17100
22800
15200
15960
19000
20900
23940
151620
Tổng
42940
67300
83380
101900
116200
110600
109960
84000
63000
73440
852720
Nội dung
Giá bán
Váy bầu loại 1
220
Váy bầu loại 2
100
Quần áo trẻ em.
38
BẢNG DỰ BÁO LỢNG BÁN HÀNG THÁNG CỦA NĂM THỨ NHẤT
Quý
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Tháng
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Váy bầu
loại 1
120
180
220
240
270
270
300
200
130
150
loại 2
135
220
270
320
340
360
280
210
135
165
Tổng
255
400
490
560
610
630
580
410
265
315
Quần áo trẻ em
80
150
210
450
600
400
420
500
550
630
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33414.doc