Đề tài Thành lập củă hàng thời trang Mums and Babies

Với mong muốn được thấy những người phụ nữ hạnh phúc đón chờ đứa con sắp ra đời, muốn trông thấy họ thật xinh đẹp vào thời kì “9 tháng 10 ngày”, em đã nảy ra ý tưởng mở một cửa hàng thời trang “Mums & Babies” cung cấp các sản phẩm thời trang cho mẹ và bé. Điều quan trọng nhất mà em quyết tâm thực hiện đó là đem lại cho các bà mẹ cảm giác thoải mái, tự tin và quyến rũ khi mang bầu. Các sản phẩm váy bầu là sự kết hợp giữa sự tao nhã, lịch sự và hiện đại. Từ kết quả phân tích, đánh giá cho thấy dự án không chỉ mang lại hiệu quả về mặt tài chính mà còn có lợi ích về mặt xã hội. Do vậy, em hoàn toàn tin tưởng vào sự thành công khi dự án đi vào hoạt động và sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu được sự quan tâm hỗ trợ ngay từ đầu của các nhà đầu tư, của xã hội dành cho dự án.

doc46 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thành lập củă hàng thời trang Mums and Babies, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Tiền không phải là tất cả, không phải cứ nhiều tiền là hạnh phúc, đúng thế. Nhưng tiền là phương tiện để chúng ta dễ đạt tới hạnh phúc. Tiền tạo điều kiện để chúng ta có một sưc khỏe tốt, để chúng ta được yên tâm, để chúng ta có điều kiện học tập và giải phóng chúng ta ra khỏi nhiều mối quan tâm vụn vặt của cuộc sống. Chính vì thế em không coi thường đồng tiền, đó là quan điểm của em sau thời gian học tập và đào tạo trong môi trường trở thành một nhà kinh doanh, một nhà quản lý với khát khao làm giàu mạnh liệt, được chủ động với chính đồng tiền của mình. Tự kinh doanh, đó chính là con đường dẫn em tới sự tự chủ với số phận của mình, có cơ hội hưởng một cuộc sống hạnh phúc. Chíng nhưng suy nghĩ trên đã tạo đọng lực, quyết tâm xây dựng. Kế hoạch khởi sự kinh doanh: Thành lập củă hàng thời trang “Mums and Babies “ CHƯƠNG I TÊN DỰ ÁN VÀ Ý TƯỞNG KINH DOANH 1. Ý tưởng kinh doanh. Thời trang luôn luôn là mối quan tâm của chị em phụ nữ ở mọi lúc mọi nơi. Trong thời gian mang bầu cũng vậy, nhu cầu thời trang của các bà bầu vẫn không thay đổi. Chúng tôi rất mong muốn góp phần giúp các bà mẹ vẫn xinh đẹp và quyễn rũ trong thời gian này. Hiện nay các cửa hàng thời trang bà bầu trên địa bàn Hà Nội vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Xuất phát từ mong muốn và thực tiễn đó, ý tưởng kinh doanh cửa hàng thời trang dành cho bà bầu đã ra đời. 2. Mục đích và động cơ kinh doanh. 2.1. Mục đích: Xuất phát từ lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình, đồng thời thoả mãn niềm đam mê kinh doanh của sinh viên khối kinh tế. Đáp ứng nhu cầu làm đẹp của phái nữ trong thời gian mang thai. 2.2. Động cơ: Xuất phát từ mong muốn áp dụng những kiến thức kinh doanh vào môi trường thực tế. 3. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh. Dự án lấy sản phẩm thời trang váy bầu làm sản phẩm kinh doanh chính. Bởi thời trang là một nhu cầu không thể thiếu đối với phái đẹp, đặc biệt là trong những khoảng thời gian vốn được coi là khó làm đẹp nhất. Dự án sẽ cố gắng cung cấp những sản phẩm chất lượng với mức giá hợp lí, cùng thái độ chăm sóc khách hàng nhiệt tình, chu đáo. Ngoài sản phẩm chính là váy bầu, dự án cũng kinh doanh mặt hàng quần áo trẻ em, phục vụ cho trẻ nhỏ từ 3-5 tuổi, nhằm tạo sự tiện lợi cho các bà mẹ đến với cửa hàng, có thể kết hợp mua cả đồ cho trẻ. 4. Mô hình kinh doanh Mô hình kinh doanh được Dự án lựa chọn là: Hộ kinh doanh cá thể, với hình thức là “Cửa hàng thời trang Mums and Babies”. Cơ sở để Dự án lựa chọn mô hình kinh doanh này là: Thủ tục đăng kí kinh doanh đơn giản, Phù hợp với quy mô vốn hiện tại, Dễ dàng chuyển sang các loại hình kinh doanh khác trong tương lai khi có điều kiện, Được Nhà nước và Pháp luật khuyến khích phát triển. 5. Địa điểm bố trí Cửa hàng được đặt tại Kiôt số 20 tại khu chung cư Kim Liên - phố Phạm Ngọc Thạch. Đây là con phố trung tâm thời trang của Hà Nội. Địa điểm được Dự án lựa chọn dựa trên những ưu điểm: Cửa hàng nằm trên con phố trung tâm thời trang của Hà Nội, nên lượng khách qua lại hàng ngày lớn, từ đó cửa hàng sẽ được nhiều người biết đến. Diện tích cửa hàng rộng, thuận tiện cho việc thiết kế không gian bán hàng thoáng, thoải mái. Địa điểm này nằm trong khu vực dân cư đông, của nội thành Hà Nội, nên mức thu nhập khá, nhu cầu thời trang lớn. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 1. Phân tích môi trường vĩ mô Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển. Đổi mới về cơ chế quản lý, phát triển về các loại hình, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá các thành phần sở hữu. Công cuộc đổi mới của Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, trong đó thành tựu nổi bật nhất là đã xoá bỏ được chế độ bao cấp, khơi dậy được nhiều tiềm năng của nền kinh tế, nhờ đó mà đời sống của người dân ngày một khấm khá hơn. Kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao, đặc biệt ở các khu đô thị lớn như Hà Nội. Người dân đã quan tâm nhiều đến việc mua sắm và hưởng thụ đời sống tinh thần. Mặt khác, sự phát triển mạnh của các phương tiện truyền thông, đặc biệt là các tạp chí thời trang, các chương trình văn hoá trên truyền hình... đã góp phần đưa lại cho người dân nhận thức cao về nghệ thuật làm đẹp. Đây là yếu tố thuận lợi để đưa ý tưởng của Dự án vào thực tế. Việt Nam là nước có nền chính trị ổn định và đã được đánh giá là điểm đến an toàn trên thế giới. Nhà nước luôn khuyến khích và có nhiều hỗ trợ cho kinh tế tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thành lập và phát triển. Khi đi vào hoạt động, hình thức kinh doanh của chúng tôi sẽ được tiến hành thuận lợi. Như vậy, môi trường vĩ mô có những đặc điểm rất thuận lợi cho việc phát triển dự án này. 2. Phân tích cầu thị trường Xã hội ngày càng phát triển và văn minh hơn, vai trò của người phụ nữ trong gia đình cũng ngày càng được khẳng định. Phụ nữ ngày nay không chỉ biết việc nấu nướng nội trợ trong gia đình mà còn tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội khác. Ngay cả trong thời gian mang bầu, thời gian mà được coi là người phụ nữ khó ăn mặc đẹp nhất, thì họ vẫn tham gia thường xuyên các hoạt động xã hội. Do đó, nhu cầu về đầm bầu thời trang là rất lớn. Xu hướng mặc váy bầu đẹp, duyên dáng trong thời kỳ mang thai của chị em phụ nữ ngày càng tăng cao. Cảm giác sắp được làm mẹ làm cho họ hạnh phúc và thích diện những bộ váy bầu thật đẹp. Hơn nữa, váy bầu còn giúp họ trông gọn gàng, quyến rũ hơn so với các trang phục khác. Nhằm xác định nhu cầu của khách hàng về váy bầu thời trang, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông qua “Phiếu điều tra về nhu cầu thời trang” (xem phụ lục) Qua kết quả điều tra thị trường cho thấy thị trường của dự án là rất lớn và đây là thị trường có nhiều tiềm năng. Chúng tôi đã tiến hành điều tra 200 phụ nữ độ tuổi từ 18 - 35 (đã có gia đình) trên địa bàn Hà Nội, trong đó có 40 người đang mang bầu, chiếm 20% số người được hỏi. Đây là đối tượng khách hàng hiện tại của chúng tôi. Có 125 người chưa mang bầu, chiếm 62.5%, đây là đối tượng khách hàng tiềm năng của dự án, còn lại 35 người đã mang bầu, đây là đối tượng đã sử dụng sản phẩm và sẽ có nhiều ý kiến xác thực về sở thích cũng như thị hiếu về đầm bầu. Đa số người được phỏng vấn đều rất háo hức khi được hỏi về thời trang, điều này chứng tỏ chị em phụ nữ nói chung đều rất quan tâm đến thời trang cho mình. Kết quả thu được như sau: Với câu hỏi đầu tiên: Chị có quan tâm đến thời trang hay không? Có 181 người có ý kiến cho rằng rất quan tâm, chiếm 90.5% người được hỏi; 8 người quan tâm, chiếm 4%; 1 người trả lời bình thường, chiếm 0.5%; và không có người không quan tâm. Trong 200 người được hỏi, có 96 người rất thường xuyên đi mua đồ, chiếm 48%; 50 người thường xuyên đi mua đồ (chiếm 25%); 35 người thỉnh thoảng (chiếm 17.5%); số còn lại, 69 người rất ít khi đi mua đồ (chiếm 34.5%) Qua đây ta thấy được tỉ lệ phụ nữ quan tâm đến thời trang và số người thường xuyên đi mua sắm là rất lớn. Trong số 35 người đã mang bầu khi được hỏi về nguồn gốc sản phẩm thời trang ưa dùng thì có 25 người thích tự đi may (chiếm 71.4%), 10 người còn lại thích các nguồn gốc còn lại. Điều này cho thấy các bà bầu rất thích tự đi may để có được các kiểu điệu ưng ý. Với câu hỏi, chị thích mặc loại vải gì? 35/40 người đang mang bầu (chiếm 87.5%), được hỏi rất thích chất vải có đặc tính như mát, mềm mại, nhẹ nhàng, thấm mồ hôi. Đặc biệt, khi chúng tôi phỏng vấn sâu hơn, thì các chị cũng cho biết loại vải mà các chị mặc cảm thấy thoải mái nhất khi mặc, đó là vải lụa. Đây là chất liệu vải có các đặc tính ưu việt là rất nhẹ và mát. Tuy nhiên, các chị cũng cho biết loại vải con rất ít được sử dụng, dáng váy cũng không đẹp và chỉ có thể mặc vào mùa hè. Vì vậy, hiện nay loại vải được ưa thích là: thô, đũi… Khi được hỏi chị thường mua đồ ở đâu? 105 người (chiếm 52.5%) trả lời thường đi mua đồ ở cửa hàng thời trang, 30 người (chiếm 15%) trả lời thường đi mua đồ ở cửa hàng thời trang cao cấp, còn lại 65 người (32.5%) thường đi mua đồ ở chợ. Qua đây ta thấy người dân đã bắt đầu quan tâm nhiều đến sản phẩm thời trang, tuy nhiên, đối với thời trang cao cấp, do giá cả quá đắt nên đa số người dân không lựa chọn. Với câu hỏi chị sẵn sàng bỏ ra bao nhiêu tiền để mua một sản phẩm thời trang (váy, áo...)? Có 130 người (chiếm 60.5%) sẵn sàng bỏ 100-200 nghìn đồng để mua 1 sản phẩm, 41 người (chiếm 25%) chọn quần áo từ 200 – 300 nghìn đồng, 7 người (3.5%) chọn mua quần áo trên 300 nghìn đồng, 22 người (11%) chọn mua quần áo dưới 100 nghìn đồng. Như vậy, đa số người tiêu dùng được hỏi lựa chọn sản phẩm từ 100 đến dưới 300 nghìn đồng. Với câu hỏi cuối cùng, đa số người được hỏi đều ưu tiên cho kiểu dáng và chất liệu vải, thứ hai là đến giá cả và dịch vụ hấp dẫn đi kèm và cuối cùng là nguồn gốc sản phẩm. Nhận xét đánh giá: Qua việc phân tích nhu cầu thị trường chúng tôi rút ra được một số vấn đề quan trọng sau: Thứ nhất, nhu cầu về đầm bầu thời trang ở thị trường Hà Nội là tương đối lớn, không chỉ ở những người có mức sống cao mà cả những người có mức sống trung bình. Thứ hai, đa số phụ nữ mang thai đều chưa hài lòng với chất liệu vải nóng từ sợi nhân tạo đang bán rất nhiều trên thị trường, bởi các sản phẩm làm từ các loại vải này tuy có thể có giá rẻ song chưa phù hợp với sức khỏe của bà bầu. Thứ ba, là rất nhiều trong số những người đã và đang mang bầu đều rất thích loại vải lụa vào mùa hè, vì vừa tôn dáng lại vừa mát mẻ, thoáng khí, rất tốt cho sức khoẻ bà bầu. Thứ tư, rất nhiều phụ nữ mang bầu đều thích tự đi may để có thể có được kiểu dáng ưng ý cho mình. 3. Phân tích cung thị trường 3.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh 3.1.1. Thực trạng chung Trên thị trường Hà Nội trong những năm gần đây đã xuất hiện những cửa hàng kinh doanh váy bầu với quy mô khác nhau. Đầm dành riêng cho các bà bầu được bán nhiều nhất trên phố Quang Trung, Trung Tự – Phạm Ngọc Thạch. Ngoài ra, các cửa hàng váy bầu còn có rải rác ở nhiều phố chính như Hàng Ngang, Hàng Đào, Trần Hưng Đạo, Khâm Thiên... Chỉ riêng phố Quang Trung đã có tới hơn 10 cửa hàng bán đầm bầu. Trên phố Phạm Ngọc Thạch, số lượng cửa hàng ít hơn nhưng người đến mua nhiều hơn vì kiểu dáng váy đẹp và cầu kỳ, tuy giá cả có đắt hơn đôi chút. Qua quá trình chọn lọc và phân tích các cửa hàng kinh doanh váy bầu trên địa bàn Hà Nội, chúng tôi chia các cửa hàng ra làm cấp độ. Loại 1: là các cửa hàng thời trang cao cấp, nhiều kiểu dáng. Sản phẩm chủ yếu là hàng nhập nên giá cả đắt. Đại diện là cửa hàng Váy bầu Anna ở 48 Trần Hưng Đạo Loại 2: là các cửa hàng chất lượng trung bình. Các cửa hàng này đã có chú ý đến kiểu dáng. Đại diện là cửa hàng váy bầu Hà Anh ở Phạm Ngọc Thạch. Loại 3: là các cửa hàng bình dân, cung cấp sản phẩm chất lượng thấp, kiểu dáng kém phong phú, chất liệu vải xấu. Tuy nhiên giá rẻ từ 40.000- 80.000 đồng/sp. Số lượng các cửa hàng này là rất lớn, nằm rải rác trên các con phố Hà Nội. Đại diện là cửa hàng váy bầu ở số 135 Quang Trung. 3.1.2. Phân tích các đối thủ cạnh tranh đại diện Trên cơ sở phân loại trên, chúng tôi đi sâu vào phân tích 3 đối thủ cạnh tranh đại diện. 3.1.2.1. Cửa hàng váy bầu trên phố Quang Trung: a. Ưu điểm: Giá cả khá rẻ chỉ trên dưới 100.000/bộ. Nằm trên con phố Quang Trung, được nhiều người biết đến như một con phố chuyên kinh doanh váy bầu. b. Nhược điểm: Mặt hàng ở đây không đẹp, từ chất liệu đến kiểu dáng. Người bán hàng nói thách quá cao, nếu khách hàng không phải là người biết mặc cả thì dễ bị phải mua giá cao. Cửa hàng rất chật chội, diện tích chỉ khoảng 10m2. Việc trang trí cửa hàng cũng không được chú ý. Việc bày biện cửa hàng thiếu sự chăm chút và cẩn thận, nhìn từ ngoài vào cửa hàng trông rất phản cảm và nóng nực. Điều này gây cảm giác khó chịu cho khách hàng. Hoàn toàn không có các hình thức ưu đãi với khách . 3.1.2.2. Cửa hàng váy bầu Hà Anh (Phạm Ngọc Thạch) Đây là cửa hàng váy bầu có tiếng trên phố Phạm Ngọc Thạch với các loại váy có màu sắc và kiểu dáng váy cũng rất phong phú. a. Ưu điểm: Cửa hàng này rất có ưu thế về kiểu dáng váy đa dạng màu sắc khá phong phú. Cửa hàng khá rộng, lại nằm ở trung tâm thời trang nên rất thuận lợi cho việc bán hàng. Giá cả khá hợp lý, cũng không quá đắt và cũng không quá rẻ. b. Nhược điểm: Đó là cửa hàng trang trí chưa đẹp, cách bài trí cửa hàng sản phẩm không thuận tiện cho việc xem hàng của khách. Sản phẩm của cửa hàng chủ yếu là các bộ đồ nơi công sở, còn hạn chế về các sản phẩm có thiết kế, trang trí cầu kì phục vụ cho các dịp đặc biệt. Chưa có dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo cũng như dịch vụ khuyến mãi đi kèm. 3.1.2.3. Cửa hàng đầm bầu Anna (48 Trần Hưng Đạo) Đây là cửa hàng đầm bầu thời trang cao cấp. a. Ưu điểm: Cửa hàng được bố trí ở nơi trung tâm, nằm trên hai con phố chính (Hàng Bài – Trần Hưng Đạo) nên lại có điều kiện thuận lợi thu hút khách hàng. Cửa hàng có nhiều loại váy bầu với kiểu dáng quý phái, sang trọng, rất phù hợp với nơi công sở hay các buổi dạ tiệc, chất liệu vải tốt có nguồn gốc từ nước ngoài là chủ yếu. b. Nhược điểm: Diện tích cửa hàng quá chật chội (khoảng 12m2), không phù hợp với bà bầu vốn đã đi lại nặng nề, điều này sẽ tạo cảm giác khó chịu cho khách hàng Với một không gian quá chật hẹp như vậy, cửa hàng không thể trưng bày nhiều loại quần, váy áo... được, như thế sẽ hạn chế về mặt đa dạng hoá sản phẩm Giá cả ở đây khá đắt, dao động từ 350.000 đến 550.000, các trang phục dạ hội lên đến trên 1 triệu đồng/1 bộ, không phù hợp với mức thu nhập trung bình của các cặp vợ chồng trẻ nói chung. Thái độ bán hàng của nhân viên kém nhiệt tình. 3.1.2. Kết luận: Số lượng cửa hàng cung cấp các sản phẩm mang tính đại trà chiếm số lượng lớn. Chưa có các hình thức tạo sự thoải mái, tiện lợi cho khách đến mua hàng Cửa hàng có chất lượng sản phẩm cao thì giá cả lại quá đắt. Các hình thức thu hút khách hàng thông qua quảng cáo và Marketting còn rất hạn chế. Như vậy, nhu cầu thị trường lớn và chưa được đáp ứng đầy đủ, áp lực cạnh tranh không gay gắt nên Dự án còn có nhiều cơ hội để thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường. 3.2. Phân tích cung của dự án Từ phân tích thị trường cho thấy, nhu cầu về váy bầu thời trang của các bà bầu ở Hà Nội là rất lớn. Tuy vậy, các cửa hàng thời trang bà bầu vẫn chưa đáp ứng đủ các nhu cầu hiện tại. Đây chính là chỗ trống để chúng tôi thâm nhập thị trường. Dự án sẽ cung cấp các sản phẩm sau: Sản phẩm váy bầu Quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi. Trong đó sản phẩm váy bầu được coi là luồng sản phẩm chính. Việc lựa chọn cung cấp cả sản phẩm quần áo trẻ em xuất phát từ các nguyên nhân: Nhu cầu về quần áo trẻ em là rất lớn và khá ổn định, liên tục cần thay đổi bổ sung. Hơn nữa còn có thể khắc phục nhược điểm tính thời vụ của váy bầu. Khai thác triệt để khách hàng, khi các bà mẹ đến mua hàng sẽ có thể mua luôn đồ cho con của họ (đối với người đang mang bầu lần sau). Phù hợp với hướng phát triển trong tương lai của Dự án, đó là phát triển các cửa hàng chuyên cung cấp các sản phẩm thời trang cho mẹ và bé. 3.3. Phân tích SWOT 3.3.1. Điểm mạnh Cửa hàng được thiết kế và trang trí đẹp mắt, không gian rộng và thoáng. Men theo tường còn có xếp các bục gỗ để khách hàng có thể ngồi nghỉ trong lúc xem hàng, hay chờ giao đồ. Thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của nhân viên. Nhân viên cửa hàng được lựa chọn kĩ và được đào tạo một số kiến thức về chăm sóc sức khoẻ phụ nữ mang thai và trẻ em để có thể chăm sóc khách hàng tốt hơn. Khách vào mua hàng có thể vừa chọn đồ vừa thưởng thức bản nhạc cổ điển êm dịu Các sản phẩm váy bầu tự thiết kế theo các tiêu chí: trang nhã, lịch sự Ngoài việc cung cấp các sản phẩm váy bầu dành cho công sở, còn chú ý đến việc thiết kế các sản phẩm có yêu cầu khắt khe hơn dành cho các dịp quan trọng (lễ tết, dạ hội...) Sản phẩm quần áo trẻ em nhập từ các công ty may trong nước có uy tín, nên hàng được đảm bảo về chất lượng và giá cả hợp lí. Cửa hàng tạo dựng uy tín với khách không chỉ dựa vào chất lượng sản phẩm mà còn ở sự hợp lí trong định giá Cửa hàng thường xuyên tung ra các mẫu thiết kế mới, đáp ứng kịp thời nhu cầu thời trang. Có kế hoạch marketing, dịch vụ chăm sóc khách hàng hấp dẫn, tin cậy và hiệu quả. Nguồn cung về sản phẩm và nguyên liệu(vải vóc) ổn định. Chúng tôi – những người quản lý cửa hàng đều là sinh viên kinh tế, được trang bị kiến thức đầy đủ về kinh doanh, phân tích thị trường. 3.3.2. Điểm yếu Cửa hàng mới tham gia thị trường nên cần có thời gian để xâm nhập thị trường và để khách hàng chấp nhận. Do quy mô còn nhỏ nên không thể tự may các mẫu thiết kế với quy mô lớn, nên sẽ bị ràng buộc với các nhà may hợp tác. Tuy nhiên, điều này sẽ được khắc phục khi có môi quan hệ hợp tác tốt, hợp đồng chặt chẽ. 3.3.3. Cơ hội Hà Nội là thị trường rộng lớn, dân cư có mức thu nhập và thẩm mỹ cao, nhanh nhạy với những sản phẩm mới. Nhu cầu về sản phẩm váy bầu và quần áo trẻ em là rất lớn Các đối thủ chưa có chiến lược tập trung và kế hoạch Marketing hiệu quả. Cửa hàng chúng tôi đặt ở trung tâm thời trang nên rất dễ được nhiều người biết đến. 3.3.4. Thách thức Thị trường về váy bầu đã xuất hiện từ vài năm nay nên đây không phải là sản phẩm mới, sản phẩm quần áo trẻ em đã được quan tâm từ lâu vì vậy khi đưa sản phẩm vào thị trường sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ đi trước. Sản phẩm thời trang rất dễ nhái nên cần phải nghiên cứu tạo mẫu mới thường xuyên. CHƯƠNG III CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1. Xác định thị trường 1.1. Thị trường mục tiêu Trên cơ sở phân tích nhu cầu của thị trường về sản phẩm váy bầu và quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi, cùng các phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh. Chúng tôi có được kết luận: Đối với sản phẩm “váy bầu”: Sản phẩm váy bầu là sản phẩm tuy không mới, nhưng chưa được khai thác đúng mức tiềm năng của thị trường. + Sản phẩm chủ yếu mang tính đại trà, chất lượng thấp, tính thẩm mỹ không cao. + Một số ít có chất lượng chủ yếu là hàng nhập ngoại nên có giá cả cao tương đối so với thu nhập của khách hàng. Sản phẩm của Dự án có ưu điểm có thể đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường + Sản phẩm do cửa hàng thiết kế , may với kiểu dáng phong phú với hai tiêu chí: trang nhã và lịch sự. + Chất liệu sử dụng là chất liệu tốt cho sức khoẻ, đem lại sự dễ chịu và thoải mái cho các bà mẹ. + Sản phẩm luôn đề cao tiêu chí: chất lượng tốt, tính thời trang và giá cả hợp lí. Đối với sản phẩm quần áo trẻ em: Sản phẩm này được nhập từ công ty may có uy tín trong nước. Sản phẩm có ưu điểm: phong phú về kiểu dáng, màu sắc, chất liệu chủ yếu là cotton, thô, mềm và thấm mồ hôi rất tốt. Hà Nội là một thị trường lớn, còn rộng mở, có rất nhiều cơ hội để khai thác. + Hà Nội không chỉ là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm xã hội, văn hoá, là một thị trường thời trang lớn của cả miền Bắc. + Do nhu cầu làm đẹp là không có giới hạn, đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội. + Mức thu nhập người dân cao, do đó có nhu cầu lớn về sản phẩm có chất lượng và tính thẩm mỹ. + Hàng năm lượng dân nhập cư vào Hà Nội là rất lớn, mà đa phần là dân số trẻ, đây là khách hàng tiềm năng của Dự án. Với các lí do trên Hà Nội được xác định là thị trường mục tiêu của Dự án. Nhưng do trong thời gian đầu quy mô còn hạn chế nên thị trường mục tiêu được xác định là khu vực các quận nội thành Hà Nội. 1.2. Khách hàng mục tiêu: Do nét đặc thù trong tính công dụng của sản phẩm nên nhóm khách hàng mục tiêu của Dự án là: những bà mẹ đang mang thai. Nhóm khách hàng này có độ tuổi từ 18-45 tuổi, đặc biệt tập trung vào độ tuổi từ: 25-35 tuổi. Việc phân chia độ tuổi nhóm khách hàng sẽ giúp chúng tôi có sự lựa chọn tốt các yếu tố có liên quan đến sản phẩm (kiểu dáng, màu sắc, chất liệu…) Ngoài ra chúng tôi cũng quan tâm đến các nhóm khách hàng: Nhóm khách hàng: các bé từ 3-5 tuổi. Nhóm khách hàng tiềm năng là các phụ nữ trẻ. Việc xác định như vậy sẽ giúp chúng tôi có: Định hướng đúng trong việc phát triển sản phẩm theo thời gian. Vì thời trang là lĩnh vực không ngừng biến đổi, mỗi giai đoạn khác nhau, sẽ có khuynh hướng thời trang khác nhau. Mở rộng thêm loại hình sản phẩm, vừa góp phần tạo thuận tiện cho khách hàng (mẹ mua kèm sản phẩm cho bé), vừa tránh lãng phí nguồn nguyên liệu thừa, tăng thêm thu nhập. 2. Chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh được Dự án lựa chọn : “chất lượng - chi phí thấp” xuất phát từ các nguyên nhân sau: Tâm lý của khách hàng khi đi mua hàng luôn mong muốn mua được các sản phẩm ưng ý mà giá cả phải chăng. Để thu hút khách hàng hoạt động của Dự án đảm bảo về mặt chất lượng với chi phí thấp nhất có thể. Từ đó sản phẩm của chúng tôi sẽ có giá bán cạnh tranh so với đối thủ (các biện pháp giảm chi phí sẽ được trình bày trong phần Kế hoạch kinh doanh). CHƯƠNG IV KẾ HOẠCH KINH DOANH 1. Kế hoạch sản phẩm 1.1. Sản phẩm 1.1.1. Sản phẩm nhập từ cơ sở sản xuất kinh doanh khác: Đối với luồng sản phẩm này tập trung vào mặt hàng chính: Quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi. Đây là loại sản phẩm sẽ được nhập toàn bộ. Vì: + Loại sản phẩm này có chất liệu truyền thống là coton, kiểu dáng khá đơn giản, không cần cầu kì về các trang trí phụ kiện. + Loại sản phẩm này có rất nhiều các cơ sở sản xuất kinh doanh khác có thể đáp ứng cung rất tốt, với chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp. + Loại sản phẩm này đem lại giá trị nhỏ, nên không được tập trung vào thiết kế, sản xuất. 1.1.2. Sản phẩm tự sản xuất: Về Chất liệu Đối với sản phẩm tự sản xuất, đồng hành với việc nhận đặt may theo yêu cầu của khách hàng, cửa hàng sẽ thiết kế và sản xuất để luôn tạo thêm sự lựa chọn cho khách hàng, nắm bắt kịp thời với nhu cầu thời trang và sự thay đổi khuynh hướng thời trang trong khu vực và thế giới. Để đạt được thành công trong việc tung ra các sản phẩm mới, Dự án đặc biệt quan tâm tới chất liệu và kiểu dáng của sản phẩm. Với việc xác định chất liệu cơ bản là các loại vải mềm mại, nhẹ, thấm mồ hôi tốt. Các chất liệu được sử dụng chủ yếu là các loại vải có nguồn gốc tự nhiên: lụa, lanh, đũi thô... Sản phẩm được thiết kế theo hướng: + Tạo kiểu dáng mới, tôn được vẻ đẹp duyên dáng. ( đây là tiêu chí rất quan trọng) + Thiết hoa văn, tạo ra những nét mới lạ trên nền chất liệu lụa. Các hình thức áp dụng: thêu, đính hạt, ren... + Cập nhật nhanh những loại vải mới, có thiết kế phù hợp, tăng cường việc mở rộng các chất liệu sử dụng, để phù hợp với trào lưu thời trang từng giai đoạn. Về Thiết kế Để không ngừng đổi mới và làm phong phú sản phẩm thì việc thiết kế đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc tính của hầu hết các sản phẩm thời trang là: + Thay đổi liên tục theo thời gian. Do đó các thiết kế phải luôn đi trước, nắm bắt nhu cầu thời trang. + Sản phẩm rất dễ sao chép về kiểu dáng, tốc độ sao chép rất nhanh. Do đó chúng tôi xác định phải nắm bắt kịp thời thị hiếu thời trang, không ngừng tung ra các sản phẩm mới. Trong giai đoạn đầu của Dự án do quy mô kinh doanh còn hạn chế nên việc thiết kế sẽ do 1 nhân viên đảm nhận, trên cơ sở tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước (đặc biệt các nước ở Châu Á) phần phân nhiệm sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau. Thời gian tồn tại của mỗi mẫu sản phẩm được xác định trung bình là 2 tháng. Tuy nhiên tuỳ vào thời điểm trong chu kì kinh doanh mà chu kì mẫu sản phẩm sẽ được rút ngắn hay kéo dài. Đặc biệt các tháng trong quý II, quý III của năm kinh doanh các mẫu sẽ được tung ra liên tục, cứ một tháng phải có ít nhất một mẫu mới. Trong trường hợp trên thị trường có xuất hiện hàng nhái thì giải quyết theo hai hướng: - Tung sản phẩm mới trên cơ sở thông tin thị trường. - Cải tiến sản phẩm đó, tạo ra nét khác biệt với sản phẩm nhái. Đây là cách được ưu tiên sử dụng vì các lí do: + Sản phẩm hiện tại vẫn có sức tiêu thụ lớn + Sản phẩm thời trang được nhái rất nhanh, nên khó có thể kịp tung ra mẫu mới. + Các sản phẩm nhái thường có chất lượng không cao, đặc biệt về chất liệu sản phẩm không được đảm bảo. Do đó nếu sử dụng cách thứ 2 sẽ vừa đương đầu với hàng nhái mà lại giảm được chi phí do đầu tư sản xuất mới. Về Sản xuất Do quy mô kinh doanh còn nhỏ nên cửa hàng không tập trung nhiều vào sản xuất mà chủ yếu là tập trung vào thiết kế. Khi có mẫu mới cửa hàng sẽ sản xuất một lượng nhỏ để thăm dò phản ứng thị trường. Việc gia tăng lượng sản xuất sẽ được hợp đồng với các đối tác là các nhà may khác. 1. Nhà may Anh Phương – Tập thể Bách Khoa. 2. Nhà may Huyền – Lò Đúc. 1.2. Nguồn cung ứng 1.2.1. Nguồn cung sản phẩm Do tôn chỉ kinh doanh xác định là: chất lượng, thời trang, giá hợp lí, nên các nhà cung ứng phải đáp ứng tiêu chí sau: Sản phẩm cung cấp phải rõ nguồn gốc xuất xứ và cam kết về chất lượng của nhà cung ứng. Nhà cung ứng có uy tín, đảm bảo nguồn cung ổn định, đúng hạn, giá cả hợp lí Trên cơ sở đó Dự án lựa chọn nguồn cung chủ yếu từ các hãng dệt may trong nước: 1. Vinatex 2. Hanosimex Các cơ sở này có hai ưu điểm lớn là: chất lượng tốt, giá cả hợp lí. kiểu dáng sản phẩm khá phong phú. Vì vậy các cơ sở này được xác định là nguồn cung rất tốt và chủ yếu cho sản phẩm quần áo trẻ em . 1.2.2. Nguồn cung chất liệu Dựa vào mối quan hệ sẵn có nên cơ sở cung cấp được lựa chọn là: 1. Cửa hàng Công Silk – 48 Hàng Gai 2. Quầy vải số 32 – chợ Hôm, Hà nội Hàng sẽ được nhập theo tháng. Thanh toán làm hai lần: 40%lúc nhập hàng và 60% vào cuối tháng 1.3. Giá sản phẩm Xuất phát từ việc xác định chiến lược kinh doanh “ chất lượng – chi phí thấp”nên Dự án sẽ có hoạt động nhằm “giảm chi phí”, các biện pháp: - Tận dụng các nguyên liệu thừa để sản xuất các sản phẩm nhỏ như: khẩu trang, yếm cho trẻ sơ sinh, khăn... để làm quà khuyến mãi. - Nhập nguyên liệu vải vóc từ các cơ sở có mối quan hệ từ trước. - Lên kế hoạch hoạt động cụ thể cho từng tuần kinh doanh, nhằm giảm chi phí phát sinh, phòng tránh các rủi ro về thị trường, về đối thủ cạnh tranh - Nhận bày hàng giới thiệu cho các công ty (ví dụ: sp liên quan đến phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Như: sữa, đồ chơi ...) - Có chế độ tăng lương, thưởng, đào tạo, hợp đồng chặt chẽ với nhân viên nhằm tạo tâm lí gắn bó với cửa hàng, tiết kiệm chi phí trong tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới. - Quan hệ tốt với các nhà cung ứng và các nhà may. - Hợp tác với cửa hàng kinh doanh dịch vụ khác, trong các đợt khuyến mãi. Ví dụ: tặng phiếu mua hàng trị giá 30.000 tại cửa hàng thú bông... 2. Kế hoạch Marketing 2.1. Mục tiêu Marketing Tạo dựng được uy tín cửa hàng trên thị trường Hà Nội sau 3 năm dự án đi vào hoạt động. Tăng lượng tiêu thụ sản phẩm trong từng tháng. 2.2. Nội dung Marketing: 2.2.1. Phương thức phục vụ khách hàng: - Cửa hàng rộng rãi, thoáng. Thiết kế và trang trí đẹp mắt, khách hàng dễ quan sát, lựa chọn sản phẩm. - Khách đến cửa hàng có thể cảm thấy thoải mái không chỉ bởi sự phục vụ ân cần chu đáo của nhân viên mà còn thấy dễ chịu nhờ tiếng nhạc êm ái. Khách hàng đến mua sản phẩm có thể vừa lựa chọn sản phẩm vừa thưởng thức các bản nhạc cổ điển, rất tốt cho sức khỏe của bà mẹ và trẻ em. - Ven phần tường, có dãy bục gỗ cao khoảng 50cm, để khách hàng có thể ngồi nghỉ trong lúc chờ đợi đo, lấy hàng… - Giữ uy tín với khách về thời hạn trả hàng. (khách hàng đến đặt may sẽ nhận được sản phẩm từ 3-5 ngày) 2.2.2. Giá cả Chúng tôi luôn xác định sẽ cố gắng cung cấp những sản phẩm đảm bảo chất lượng, với giá cả thấp. Sản phẩm sẽ có được giá cạnh tranh so với đối thủ. Loại sản phẩm Đối thủ cạnh tranh Mums and babies Váy bầu loại 1 Trên 300000 180000 – 280000 Váy bầu loại 2 150000 – 250000 80000 – 180000 2.2.3. Xúc tiến hỗn hợp Giai đoạn đầu: Để thu hút khách hàng Dự án thực hiện các trương chỉnh quảng cáo: - Giới thiệu cửa hàng thông qua các mối quan hệ sẵn có: người thân, bạn bè... - Dán tờ quảng cáo tại các siêu thị: Fivimart, Sao Mai, Miền Đông, Vincom, Tràng tiền... - Khách hàng đến với cửa hàng sẽ được phát Card có địa chỉ và điện thoại liên hệ. Các hình thức khuyến mãi: - Có quà tặng cho khách hàng khi đến mua sản phẩm. Cụ thể như bảng dưới đây: Đơn vị: ngàn đồng. Giá trị thanh toán Quà khuyến mãi 80 – 180 khăn tay, khẩu trang 180 – 250 mũ thời trang trên 250 sách, tạp chí, đĩa nhạc cổ điển , phiếu mua hàng, vé xem phim... - Đối với những khách hàng mua sản phẩm có giá trị thanh toán trên 350.000 và những khách hàng quay trở lại cửa hàng lần thứ 2 sẽ được cung cấp dịch vụ massage miễn phí tại nhà 1 lần. - Miễn phí tiền công may cho 20 khách hàng đầu tiên đến đặt may. 2.3. Ngân sách Marketing Kinh phí Giai đoạn bắt đầu KD 7.000.000 Các tháng KD Hai năm đầu 4% doanh thu Năm sau 1% doanh thu 3. Kế hoạch tổ chức và quản lí nhân sự 3.1. Quản lí: Ban quản l‎í sẽ gồm có 3 người (là thành viên sáng lập) Các thành viên quản lí sẽ đảm trách các phần công việc khác nhau, cụ thể như sau: Phùng Xuân Hội: thuê địa điểm, kí hợp đồng, liên hệ, và thanh toán tiền với các nhà cung ứng sản phẩm và nguyên liệu cho Dự án. Nguyễn Thị Thuý: liên hệ trực tiếp với các nhà may(đối tác sản xuất), phụ trách các hoạt động thiết kế và sản xuất, tuyển dụng. Thái Phương Trà: phụ trách các hoạt động quảng cáo, marketing, thu chi tài chính, ghi chép sổ sách, đóng thuế, trả lương nhân viên. Ngoài ra, còn thay phiên trực tại cửa hàng. 3.2. Nhân viên Nhân viên thiết kế: 1 người Nhân viên đảm nhận việc thiết kế các sản phẩm mới, có sự chỉ đạo của người quản lí. Là người thực hiện việc cắt may các sản phẩm mới. Lương cố định: 2000000 đồng/tháng Ngoài ra còn được hưởng chia lợi nhuận: 1%. Chúng tôi sẽ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên. Nhân viên bán hàng: 2 người Hai nhân viên này sẽ thay phiên đảm nhận bán hàng các ngày trong tuần. Thời gian làm việc mỗi tháng: 30 ngày Thời gian làm việc mỗi ngày: 8h-21h. Ca sáng: 8h-15h30’ Ca chiều: 15h30’-21h Lương tháng: 800.000 đồng/tháng. Được hưởng thưởng doanh thu theo tháng: Đơn vị: ngàn đồng Doanh thu Tiền thưởng 40.000-55.000 100 55.000-65.000 150 65.000-80.000 200 Trên 80.000 250 Tiền lương cố định tăng 10%/năm. 4. Kế hoạch Tài Chính 4.1. Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn. Vốn là một yếu tố quan trọng, quyết định đến sự tồn tại, phát triển của Dự án. Vì vậy chúng tôi rất quan tâm tới việc xác định các nhu cầu về vốn, cũng như hình thức huy động và sử dụng vốn. Bảng1. Nguồn huy động vốn Nguồn vốn STT Nguồn hình thành Giá trị 1 Vốn chủ sở hữu 156.000.000 2 Vốn vay ngắn hạn 0 3 Tổng 156.000.000 Bảng 2. Vốn chủ sở hữu Stt Họ và tên thành viên Vốn góp Nhiệm vụ 1 Thái Phương Trà 52.000.000 Quản lý 2 Nguyễn Thị Thuý 52.000.000 Quản lý 3 Phùng Xuân Hội 52.000.000 Quản lý 4.2. Kế hoạch sử dụng vốn Đơn vị: ngàn đồng STT Đối tượng phân bổ Thành tiền 1 Đặt cọc thuê cửa hàng 36.000 2 Mua sắm cơ sở vật chất 36.520 3 Mua hàng 50.000 4 Nhân sự 12.800 5 Quảng cáo, marketing 7.000 7 Dự phòng 11.680 8 Khác 2.000 Tổng  156.000 - Thuê cửa hàng: tiền thuê một tháng: 6.000 đặt cọc trước 6 tháng: 6.000*6=36.000 - Nhân sự : Chi phí tuyển dụng: 2000 Tiền lương trả trong 3 tháng đầu: là 3*(2000*1+8.00*2)=10.800 Tổng: 12.800 4.3. Dự án hoạt động trong điều kiện bình thường Trường hợp này Dự án xây dựng các dự báo về tài chính trong điều kiện môi trờng kinh tế xã hội ổn định, các biến động là không đáng kể và nằm trong tầm kiểm soát của dự án. Với các giả thiết sau: Chu kỳ kinh doanh: 1 tháng Lãi suất vay ngân hàng 9%/năm. Phân tích trong điều kiện kinh tế tăng trởng ổn định Sử dụng tiền VND trong hạch toán. Hạch toán cho từng tháng, kết chuyển cho cả năm 4.3.1.Dự báo doanh thu hàng tháng + Nguồn thu Để dự báo doanh thu của dự án chúng tôi liệt kê các nguồn thu có thể có từ dự án. Do tính chất của cửa hàng nên nguồn thu chính từ hai sản phẩm: váy bầu và quần áo trẻ em từ 3-5 tuổi + Doanh thu Lượng sản phẩm tiêu thụ : Do đặc tính của sản phẩm váy bầu nên lợng sản phẩm tiêu thụ có sự dao động lớn qua các tháng trong năm. Có thể rút ra một xu hướng là: Quý Xu hướng tăng, giảm Mức tiêu thụ Quý I Giảm TRUNG BÌNH Quý II Tăng CAO Quý III Tăng mạnh CAO Quý IV Giảm mạnh THẤP Sản phẩm quần áo trẻ em chỉ tập trung vào độ tuổi từ 3-5 tuổi, đối với sản phẩm này tính biến động ít, nhưng trong năm có những giai đoạn mua sắm nhiều hơn là vào hè và sang thu-đông, đặc biệt dịp giáp Tết. Dự báo cụ thể lượng tiêu thụ sản phẩm các tháng trong năm thứ nhất của Dự án. Chúng tôi phân chia sản phẩm váy bầu ra làm hai loại: Loại 1 là các sản phẩm cao cấp có chất lượng tương đương với sản phẩm của các đối thủ Loại 3; Loại 2 là các sản phẩm có chất lượng tương đương với sản phẩm của các đối thủ Loại 2. Bảng dự báo lượng sản phẩm tiêu thụ hàng tháng của năm thứ nhất (xem phụ lục). Giá bán sản phẩm: Đơn vị: 1000 đồng/sp Váy bầu Quần áo trẻ em Loại I 220 35 Loại II 100 4.3.2. Chi phí Chi phí mua hàng thường xuyên: Quần áo trẻ em: 70% doanh thu bán quần áo trẻ em hàng tháng Mua hàng (nguyên liệu may và công may váy bầu): 50% doanh thu bán váy bầu hàng tháng Các khoản chi thường xuyên khác: thuê cửa hàng, điện nước, điện thoại, khấu hao... Chi phí cơ hội là chi phí mất đi khi sử dụng 36.000.000 để đặt cọc thuê cửa hàng trong 6 tháng thay vì gửi Tiết kiệm thu lãi. Lãi suất tiết kiệm bưu điện: 0.66%/tháng. 4.3.3. Xác định hiệu quả của Dự án Bảng kết chuyển lợi nhuận năm 1 Bảng hiệu quả 5 năm hoạt động của dự án. NPV= 735.335>0. Dự án khả thi về mặt tài chính. 4.3.4. Thời gian hoàn vốn Thời gian hoàn vốn là thời gian mà Dự án thu hồi được toàn bộ vốn đầu tư ban đầu. Thời gian này được tính bằng cách lấy số vốn đầu tư ban đầu trừ đi lợi nhuận từng tháng, bắt đầu từ tháng kinh doanh thứ nhất. Cho tới khi được giá trị <= 0. Theo tính toán là 10 tháng. Tức hết năm hoạt động thứ nhất. 4.4. Dự án hoạt động trong điều kiện không thuận lợi Trong trường hợp thị trường có những thay đổi đột xuất ngoài dự kiến làm cho doanh thu, lợi nhuận giảm. Chúng tôi giả thiết nếu tình huống đó xảy ra thì doanh thu mỗi năm giảm 15%. Bảng Giảm DT ( xem phụ lục) CHƯƠNG V RỦI RO VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 1. Rủi ro về sản phẩm tiêu thụ không như dự kiến. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động trên thị trường, cửa hàng chưa có tên tuổi nên khó được tất cả các khách hàng biết đến. Biện pháp: Tăng cường Marketing thực hiện các chiến dịch tiếp cận, phục vụ khách hàng. Đối với sản phẩm nhập, chúng tôi có hợp đồng với nhà cung ứng về điều kiện trả lại hàng, Nếu sản phẩm không thể trả lại chúng tôi có thể bán với giá khuyến mãi cho khách hàng. Lập kế hoạch dự báo này chúng tôi đã dựa hoàn toàn trên các thông tin của thị trường Hà nội, xu hướng thời trang trong các khoảng thời gian ngắn nhất có thể. 2. Rủi ro về đối thủ cạnh tranh Việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới là vấn đề không thể tránh khỏi nhưng các đối thủ này không nằm ngoài dự toán : Biện pháp: Tích cực trong khâu phân tích thị trường để luôn năm bắt đúng nhu cầu thị trường. 3. Rủi ro do nguồn cung ứng Vấn đề này không đáng lo ngại vì nguồn cung vải vóc cũng như các phu kiện hiện nay là rất lớn. Lượng hàng mà chúng tôi nhập là ổn định và thường xuyên, nên tạo sự an tâm cho nguồn cung. Hơn nữa việc chúng tôi nhập hàng của các cơ sở này đã tạo nguồn tiêu thụ cho sản phẩm của họ nên hai bên sẽ cùng có ý định sẽ hợp tác tốt. Như vậy, chúng tôi cùng phát triển và phụ thuộc vào nhau để phát triển. 4. Rủi ro với khách hàng Khách hàng đến Cửa hàng có rất nhiều loại tính cách và yêu cầu khác nhau nên rất có thể xảy ra tình huống chúng tôi không hiểu đúng ý khách hàng hoặc khách có phàn nàn về sản phẩm. Chúng tôi sẽ cố gắng hết sức không để tình huống này xảy ra. Nừu có chúng tôi có hướng giải quyết: Sẵn lòng nhận lại sản phẩm mà khách hàng phàn nàn, nếu có lỗi thực sự. Sẵn lòng sữa chữa lại theo đúng yêu cầu của khách. Đạo tạo nhân viên về kĩ năng bán hàng, thương lượng với khách hàng. CHƯƠNG VI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG Để đảm bảo việc đưa Dự án vào triển khai đạt hiệu quả như đã dự tính, theo đúng kế hoạch đã vạch ra ở trên, chúng tôi xác lập kế hoạch hành động chi tiết cho Dự án. 1. Kế hoạch chuẩn bị đưa cửa hàng vào hoạt động chính thức. Bảng phân bổ cụ thể các hoạt động cần tiến hành. Hạng mục công việc Tổng thời gian dự kiến Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Người thực hiện Kết quả Thuê địa điểm 1 1/2/09 1/2/09 Phùng Xuân Hội Có địa điểm bố trí CH Thiết kế và trang trí CH 10 4/2/09 14/2/09 Nguyễn Thị Thuý, Thái Phương Trà Trang trí CH thoáng, đẹp Mua sắm tài sản 3 11/2/09 14/2/09 Phùng Xuân Hội Có đầy đủ tài sản yêu cầu Đăng kí kinh doanh 10 4/2/09 14/2/09 Phùng Xuân Hội Có quyền kinh doanh đúng tiến độ Tuyển nhân viên 20 8/2/09 28/2/09 Nguyễn Thị Thuý, Thái Phương Trà, Phùng Xuân Hội Tuyên nhân viên đạt tiêu chuẩn đặt ra Ký hợp đồng với các nhà cung ứng 1 15/2/06 15/2/06 Thái Phương Trà HĐKT Ký hợp đồng nhập hàng với nhà may đối tác 1 16/2/06 16/2/06 Nguyễn Thị Thuý HĐKT Khảo sát thị trường 10 8/2/06 18/2/06 Nguyễn Thị Thuý, Thái Phương Trà, Phùng Xuân Hội Nắm bắt xu thế thời trang trong nước, cũng như khu vực, đưa ra định hướng thiết kế Thuê thiết kế mẫu sản phẩm 5 18/2/06 23/2/06 Nguyễn Thị Thuý 2. Khi cửa hàng đi vào hoạt động Cửa hàng sẽ chính thức đi vào hoạt động vào tháng 3/2006. Vì đây là tháng giao thời, sắp bước sang thời gian nhu cầu thị trường lớn là Quý II và III. Đây sẽ là thời gian chúng tôi tiến hành quảng cáo, marketing để giới thiệu cửa hàng, làm cho khách hàng biết đến cửa hàng. Tiến hành đào tạo nhân viên về kĩ năng bán hàng và kiến thức cơ bản về ‘mẹ và bé’ để có thể tiếp xúc khách hàng thuận lợi. Do đó khi bắt đầu bước vào các tháng cao điểm, thì cửa hàng đã thu hút được sự chú ý của khách hàng. Thời gian hoạt động mỗi ngày: 8h-21h. Các kế hoạch khác được trình bày trong phần kế hoạch kinh doanh ở trên. CHƯƠNG VII KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI Trong giai đoạn đầu của hoạt động kinh doanh chúng tôi tập trung cho việc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường ‘Váy Bầu’ Hà Nội. Dựa vào các thông tin trên thị trường chúng tôi sẽ điều chỉnh kể hoạch kinh doanh cho thật phù hợp với nhu cầu thực tế về mẫu mã, chất lượng, giá cả. Đặc biệt luôn luôn đi trước các đối thủ trong cạnh tranh về mẫu mã thiết kế. Sau khi dự án đã đi vào hoạt động được khoảng từ 3 - 4 năm, các hoạt động kinh doanh đi vào ổn định, đã xác định được đôí tác lâu dài, chúng tôi sẽ chuyển sang thành lập Công ty cổ phần để có thể huy động vốn lớn hơn. Tăng số cửa hàng trên địa bàn Hà Nội và mở rộng thị trường sang các tỉnh khác. Về sản phẩm, ngoài sản phẩm Váy bầu, chúng tôi cũng phát triển các mặt hàng quần áo cho trẻ em từ 3-5 tuổi, và các sản phẩm khác phục vụ trẻ sơ sinh. Và quan tâm đến lĩnh vực thời trang cho phụ nữ sau khi sinh bé. Công ty sẽ trở thàn nơi chuyên cung cấp tất cả các sản phẩm thời trang cho ‘mẹ và bé’ như đúng tên gọi chúng tôi xác định lúc đầu “mums and babies” CHƯƠNG VIII LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN Việc đưa Dự án vào hoạt động không chỉ là việc biến các ý tưởng kinh doanh của chúng tôi thành hiện thực, đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân mà đó còn là cách tốt nhất để chúng tôi có thể áp dụng các kiến thức đã được đào tạo vào môi trường thực tế. Các kiến thức đó là cơ sở cho chúng tôi kinh doanh thành công, đồng thời cũng sẽ được hoàn thiện và phát triển, để chúng không bị hiểu và áp dụng máy móc. Điều này sẽ được khảng định qua kế hoạch hành động của chúng tôi trong thời điểm cụ thể. Đối tượng phục vụ chính của chúng tôi là bà mẹ mang thai và trẻ nhỏ, đây là các đối tượng được quan tâm chung của cả cộng động, vì vậy chúng tôi mong rằng sẽ đem lại cho họ điều kiên mua sắm thuận tiện nhất, ưng ý nhất. Ngoài ra, cửa hàng khi hoạt động sẽ góp phần giải quýêt đầu ra cho các cơ sở sản xuất kinh doanh khác, giải quyết việc làm, trước mắt là 6 người. Với hướng phát triển trong tương lai thì những đóng góp này sẽ có giá trị lớn hơn nhiều. KẾT LUẬN Với mong muốn được thấy những người phụ nữ hạnh phúc đón chờ đứa con sắp ra đời, muốn trông thấy họ thật xinh đẹp vào thời kì “9 tháng 10 ngày”, em đã nảy ra ý tưởng mở một cửa hàng thời trang “Mums & Babies” cung cấp các sản phẩm thời trang cho mẹ và bé. Điều quan trọng nhất mà em quyết tâm thực hiện đó là đem lại cho các bà mẹ cảm giác thoải mái, tự tin và quyến rũ khi mang bầu. Các sản phẩm váy bầu là sự kết hợp giữa sự tao nhã, lịch sự và hiện đại. Từ kết quả phân tích, đánh giá cho thấy dự án không chỉ mang lại hiệu quả về mặt tài chính mà còn có lợi ích về mặt xã hội. Do vậy, em hoàn toàn tin tưởng vào sự thành công khi dự án đi vào hoạt động và sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu được sự quan tâm hỗ trợ ngay từ đầu của các nhà đầu tư, của xã hội dành cho dự án. Mặc dù em đã rất cố gắng để xây dựng dự án song không thể tránh khỏi những thiếu sót do hạn chế về kinh nghiệm, hiểu biết kinh doanh. Em kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo nhằm hoàn thiện hơn nữa bản kế hoạc kinh doanh của mình. Em xin trân thành cảm ơn trong khoa Ngiệp vụ kinh doanh, trường Trung cấp thương mại và du lịch Hà Nội đã giúp em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Em kính chúc toàn thể các thầy cô giáo sức khoẻ dồi dào và luôn luôn hạnh phúc. Hà Nội, ngày 02/06/2008. BẢNG TÍNH CHI PHÍ ĐẦU TƯ đơn vị: ngàn đồng Hạng mục chi phí Đơn vị Số lợng Giá Tổng Trang trí và thiết kế cửa hàng 15000 15000 Tủ trưng bày Chiếc 1 1500 1500 Manơcanh Chiếc 2 500 1000 Máy may Chiếc 3 1000 3000 Máy tính (có kèm loa) Chiếc 1 5500 5500 Băng đĩa nhạc Gộp 1 100 100 Quạt treo tờng Chiếc 2 120 240 Điều hòa Chiếc 1 5000 5000 Lệ phí đăng kí kinh doanh 1 20 20 Thiết bị cứu hoả Chiếc 1 160 160 Đào tạo 1 3000 3000 Chi khác 1 2000 Tổng 36520 BẢNG: TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Giá trị TSCĐ Thời gian khấu hao Mức khấu hao hàng tháng 36520 36 tháng 1014 BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN Đơn vị: ngàn đồng Nội dung Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Chi đầu t ban đầu 36520 Chi dự phòng 11680 Thuê cửa hàng 60000 66000 72600 79860 87846 Điện,nớc 2000 2200 2420 2662 2928 Điện thoại 4000 4400 4840 5324 5856 Lơng nhân viên 2000 36000 39600 43560 47916 52708 Chi đào tạo 3000 1350 1485 1634 1797 1977 Quảng cáo,marketing 7000 34109 40931 11768 12944 14239 Chi mua sản phẩm QATE 10000 106134 127361 146465 161111 177223 Chi mua hàng 40000 350550 420660 483759 532135 585348 Thuế môn bài 1000 1000 1000 1000 1000 Chi sửa chữa cửa hàng 5000 Chi phí cơ hội 1425.6 Chi khác 1000 1000 1000 1000 1000 Tổng chi phí 111625.6 596143 704636 774045 845749 930124 Tổng doanh thu 852720 1023264 1176754 1294429 1423872 Thuế VAT 10% 85272 102326 117675 129443 142387 Doanh thu thuần 767448 920938 1059078 1164986 1281485 Lợi nhuận gộp 171305 216301 285033 319237 351360 Khấu hao 10144 12173 12173 2029 0 Thu nhập ròng -111625.6 161161 204128 272860 317208 351360 với r=11% NPV 735,335 BẢNG TÍNH LÃI LỖ NĂM THỨ NHẤT Đơn vị: ngàn đồng Nội dung Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng Thuê cửa hàng 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 60000 Điện,nước 200 200 200 200 200 200 200 200 200 200 2000 Điện thoại 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 4000 Lương nhân viên 3600 3600 3600 3600 3600 3600 3600 3600 3600 3600 36000 Chi đào tạo 450 450 450 1350 Quảng cáo,marketing 1717.6 2692 3335 4076 4648 4424 4398.4 3360 2520 2937.6 34109 Chi mua sản phẩm QATE 2128 3990 5586 11970 15960 10640 11172 13300 14630 16758 1E+05 Chi mua hàng 19950 30800 37700 42400 46700 47700 47000 32500 21050 24750 4E+05 Thuế môn bài 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 1000 Chi sửa chữa cửa hàng 0 0 Chi phí cơ hội 237.6 237.6 237.6 237.6 237.6 237.6 1426 Chi khác 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 1000 Tổng chi phí 34433 48570 57259 69084 78396 73402 72970 60010 48600 54846 6E+05 Tổng doanh thu 42940 67300 83380 101900 116200 110600 109960 84000 63000 73440 9E+05 Thuế VAT 10% 4294 6730 8338 10190 11620 11060 10996 8400 6300 7344 85272 Doanh thu thuần 38646 60570 75042 91710 104580 99540 98964 75600 56700 66096 8E+05 Lợi nhuận gộp 4212.8 12000 17783 22626 26184 26138 25994 15590 8100 11250 2E+05 Khấu hao 1014 1014 1014 1014 1014 1014 1014 1014 1014 1014 10144 Thu nhập ròng 3198 10986 16769 21612 25170 25124 24979 14576 7086 10236 ##### BẢNG DỰ BÁO DOANH THU HÀNG THÁNG NĂM THỨ NHẤT Đơn vị: ngàn đồng Nội dung Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng Váy bầu Loại 1 26400 39600 48400 52800 59400 59400 66000 44000 28600 33000 457600 Loại 2 13500 22000 27000 32000 34000 36000 28000 21000 13500 16500 243500 Tổng 39900 61600 75400 84800 93400 95400 94000 65000 42100 49500 701100 Quần áo trẻ em. 3040 5700 7980 17100 22800 15200 15960 19000 20900 23940 151620 Tổng 42940 67300 83380 101900 116200 110600 109960 84000 63000 73440 852720 Nội dung Giá bán Váy bầu loại 1 220 Váy bầu loại 2 100 Quần áo trẻ em. 38 BẢNG DỰ BÁO LỢNG BÁN HÀNG THÁNG CỦA NĂM THỨ NHẤT Quý Quý I Quý II Quý III Quý IV Tháng 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Váy bầu loại 1 120 180 220 240 270 270 300 200 130 150 loại 2 135 220 270 320 340 360 280 210 135 165 Tổng 255 400 490 560 610 630 580 410 265 315 Quần áo trẻ em 80 150 210 450 600 400 420 500 550 630

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33414.doc
Tài liệu liên quan