Đề tài Thành phần hoá học có hoạt tính sinh học trong củ thuộc họ gừng có nguồn gốc từ Việt Nam

TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiều loài giống alpina hoặc giống curcuma thuộc họ gừng đóng vai trò quan trọng trong ngành dược, và đã được sử dụng rộng rãi như là thuốc dược liệu cổ truyền, vì những lợi ích của chúng như là ngăn chặn ung thư, kháng ung bướu, kháng viêm và chữa trị nhiều bệnh khác. Mục tiêu: Nghiên cứu thành phần hoá học có hoạt tính sinh học trong bốn loại dịch chiết Cyclohexane, Dichloromethane, Ethyl acetate và Methanol, ở nhiệt độ phòng thí nghiệm. Những dịch chiết này được chiết từ củ dược liệu có nguồn gốc Việt Nam. Đặc biệt, cấu trúc hoá học trong dịch chiết có hoạt tính sinh học đã được xác định. Đối tượng và phương pháp: Củ dược liệu thuộc họ gừng, có thể thuộc giống curcuma và loài chưa được biết chính xác. Củ dược liệu được tìm thấy mọc hoang dại trong rừng miền Trung Việt Nam, được đem về nuôi trồng trong vườn nhà và đã được dùng làm thuốc cổ truyền trị được bệnh ung bướu. Củ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TRONG CỦ THUỘC HỌ GỪNG CÓ NGUỒN GỐC TỪ VIỆT NAM

pdf22 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thành phần hoá học có hoạt tính sinh học trong củ thuộc họ gừng có nguồn gốc từ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC TRONG CỦ THUỘC HỌ GỪNG CÓ NGUỒN GỐC TỪ VIỆT NAM TÓM TẮT Đặt vấn đề: Nhiều loài giống alpina hoặc giống curcuma thuộc họ gừng đóng vai trò quan trọng trong ngành dược, và đã được sử dụng rộng rãi như là thuốc dược liệu cổ truyền, vì những lợi ích của chúng như là ngăn chặn ung thư, kháng ung bướu, kháng viêm và chữa trị nhiều bệnh khác. Mục tiêu: Nghiên cứu thành phần hoá học có hoạt tính sinh học trong bốn loại dịch chiết Cyclohexane, Dichloromethane, Ethyl acetate và Methanol, ở nhiệt độ phòng thí nghiệm. Những dịch chiết này được chiết từ củ dược liệu có nguồn gốc Việt Nam. Đặc biệt, cấu trúc hoá học trong dịch chiết có hoạt tính sinh học đã được xác định. Đối tượng và phương pháp: Củ dược liệu thuộc họ gừng, có thể thuộc giống curcuma và loài chưa được biết chính xác. Củ dược liệu được tìm thấy mọc hoang dại trong rừng miền Trung Việt Nam, được đem về nuôi trồng trong vườn nhà và đã được dùng làm thuốc cổ truyền trị được bệnh ung bướu. Củ dược liệu được chiết xuất ở nhiệt độ phòng, dịch chiết được làm khô dung môi dưới áp suất giảm. Thành phần hoá học trong dịch chiết đã được xác định bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng TLC., sắc ký khí GC., sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC. Các kỹ thuật phổ khối lượng mode ESI + và mode ESI –. Cấu trúc hoá học cũng được xác định bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) 1H, 13C, DEPT, phổ cộng hưởng từ hạt nhân 2D NMR, HMQC, HMBC. Kết quả: Kết quả nghiên cứu trên dịch chiết củ dược liệu thuộc họ gừng bằng sắc ký khí GC, sắc ký lớp mỏng TLC đã cho thấy thành phần chính tinh dầu có trong củ dược liệu giống thành phần tinh dầu có trong các loài khác đã biết thuộc giống curcuma. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton, phổ hồng ngoại IR đã cho thấy thành phần tinh dầu trong dịch chiết cyclohexane có chứa phần cấu trúc hoá học serquiterpene, serquiterpene lactone đặc trưng của thành phần tinh dầu trong hầu hết các loài thuộc giống curcuma. Dịch chiết ethyl acetate được chạy sắc ký cột silica gel phase thường, phân đoạn sắc ký qua cột được tinh chế bằng sắc ký lớp mỏng điều chế TLC preparative, chất tinh chế được phân tích phổ 1H-nmr, 13C-nmr, DEPT, HMQC, HMBC, MS, IR, HPLC đã cho thấy những cấu trúc của nhóm diaryl heptanoids, đặc biệt, có những cấu trúc chưa thấy đăng báo trong nghiên cứu về các loài thuộc giống curcuma. Kết luận: Thành phần tinh dầu trong củ dược liệu ở Miền Trung Việt Nam giống thành phần tinh dầu trong các loài đã biết khác thuộc giống curcuma, khi chúng được đem nghiên cứu so sánh. Phân đoạn dịch chiết được tinh chế bằng sắc ký TLC preparative đã cho kết quả các thành phần có cấu trúc diaryl heptanoids. Cấu trúc 3,5-dihydroxy-1,7-bis(4-hydroxyphenyl)heptane và những dẫn chất của chúng trong nghiên cứu này đã được chứng minh hoạt tính kháng ung thư. Đặc biệt, phát hiện ra 3,5-dihydroxy-1,7-bis(4- hydroxyphenyl)heptane và những dẫn chất của chúng trong dịch chiết ethyl acetate và methanol phù hợp với kết quả đã nghiên cứu tìm thấy tác hoạt tính kháng ung thư của hai dịch chiết này. Hơn nữa, những aryl heptanoids này cũng đã được tìm thấy trong họ gừng Gingiberaceae, trong một số loài thuộc giống alpina. Tuy nhiên, cấu trúc 3,5-dihydroxy-1,7-bis(4- hydroxyphenyl)heptane chưa được tìm thấy đăng báo cho các loài thuộc giống curcuma. Từ khóa: Diaryl heptanoids, Curcuma, Gingiberaceae. ABSTRACT INVESTIGATION INTO BIOLOGICAL ACTIVITY CONSTITUENTS OF RHIZOMES BELONGING TO ZINGER FAMILY ORIGINATED FROM VIET NAM Dang Van Hoai, Olivier Duval, Pascal Richomme, Marie Lavault,Jean- Jacques Helesbeux, Nguyen Thi Huu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 9 -15 Background: Many species belonging to genus alpina or genus curcuma of ginger family have played an important role in the pharmaceutical and have been widely used as a traditional herbal medicine due to its beneficial effects such as inhibiting carcinogenesis, cancer growth, anti-tumor, anti inflammatory, and so on Objectives: Investigation on biological activity constituents at room temperature in four kind of Cyclohexane, Dichloromethane, Ethyl acetate and Methanol extracts extracted from the plant material, rhizomes originated from Viet Nam. Especially, their biological activity structures were elucidated. Materials and method: Rhizomes belongs to ginger family, It seems to be genus curcuma and species unknown. The rhizomes was found wild in the forest of Quang Nam cultivated and has long been used as anti-tumor traditional medicine. The rhizhomes was extracted successively at room temperature, concentrated under reduced pressure. Chemical constituents were identificated by TLC., GC., HPLC. technologies(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found. Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). MS analysis was performed on instrument mass spectrometer at laboratory of Angers University. Mode ESI + and mode ESI – was performed and recorded in the range of m/z (amu) in the full scan acquisition mode. Nuclear magnetic resornance (NMR) 1H, 13C, DEPT, the 2D NMR spectra HMQC, HMBC were recorded. Results: investigation on rhizomes by GC and TLC reveals that the major essential oil constituents of rhizomes collected from Quang Nam are similar to other species of genus curcuma. The 1H-nmr and IR showed compounds in cyclohexane extract contained moieties in serquiterpene, serquiterpene lactone structure of other curcuma essential oil constituents. The ethyl acetate extract was chromatoghraphed on silica gel column with nomal phase, The fraction were purified by TLC preparative, analyzed 1H-nmr, 13C-nmr, DEPT, HMQC, HMBC, MS, IR, HPLC showed structures of diaryl heptanoids group, especially, there are structures which have never been published for curcuma species. Conclusion: The majority of essential oil constituents of rhizomes collected from Quang Nam are similar to essential oil constituents of other species of genus curcuma. Fraction was purified by TLC preparative, In result the products contained diaryl heptanoids constituents. 3,5-dihydroxy-1,7-bis(4- hydroxyphenyl)heptane and its derivatives found in this research revealed that cytotoxic activity of rhizome come from one of these components. Especially, discovery of 3,5-dihydroxy-1,7-bis(4-hydroxyphenyl)heptane and its derivatives in ethyl acetate extract and methanol extract was matched with cytotoxic activity of these extracts found. Further more, these aryl heptanoids were also found in family gingiberaceae, in some genus alpina. However, 3,5-dihydroxy-1,7-bis(4-hydroxyphenyl)heptane has not been found in known-specices of curcuma. Key words: Diaryl heptanoids, Curcuma, Gingiberaceae ĐẶT VẤN ĐỀ Họ gừng Gingiberaceae gồm 52 giống và hơn 1300 loài phân bố khắp vùng nhiệt đới Nam phi, châu Á và châu Mỹ. Ở Việt Nam, 19 loài curcuma đã được tìm thấy(5) trong tổng số hơn 116 loài đã biết. Nhiều loài thuộc giống alpina hoặc giống curcuma của họ gừng là những dược liệu quan trọng. Giống curcuma được xác định và đặt tên bởi Linnaeus năm 1753 (Carl Von Linne’1707 – 1778)(Error! Reference source not found.). Có nhiều loại củ giống curcuma đóng vai trò quan trọng trong y học, đã được dùng làm thuốc cổ truyền ở Trung quốc, Nhật và Đông nam châu Á vì những tác dụng hữu ích của chúng, như tác dụng kháng ung thư, kháng ung bướu, giảm cholesterol, chống oxi hoá, kháng viêm, kháng virus gây suy giảm miễn dịch ở người (2,6,8,11,18,20,21,Error! Reference source not found.). Nghệ đã cho thấy tác dụng kháng khuẩn chống lại chủng Staphylococcus Aureus đề kháng methicilline (MRSA) (19), cấu trúc hoá học diarylheptanoids đã cho thấy hoạt tính chống ung thư, sự chống lại tế bào human promyelocytic leukemia HL-60, HSC-2 và (HGF) (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Mục tiêu: Nghiên cứu này xác định thành phần hoá học có hoạt tính sinh học trên bốn loại dịch chiết, được chiết từ củ thuộc họ gừng bằng bốn loại dịch chiết là Cyclohexane, Dichloromethane, Ethyl acetate and Methanol. Củ thuộc họ gừng được thu hoạch tại Miền Trung Viet Nam. Củ này đã được dùng như là thuốc nam trị bệnh ung bướu đã cho kết quả tốt, dịch chiết của củ đã được nghiên cứu hoạt tính kháng ung thư tại Cộng Hoà Pháp và đã cho thấy kết quả dịch chiết củ thuộc họ gừng này có tác dụng kháng ung thư (cytotoxic). Hơn nữa, Diarylheptanoids từ Pericarps of Juglans Cathayensis Dode có tác dụng kháng ung thư đã được nghiên cứu và được công bố (Error! Reference source not found.). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dược liệu, củ thuộc họ gừng thu hái ở Miền Trung Việt Nam được sắt lát mỏng, làm khô và chuyển sang Pháp theo đường hàng không. Chiết dược liệu, củ được nghiền thành bột mịn, được nhồi vào cột và được chiết bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần cyclohexane, dichloromethane, ethyl acetate, methanol ở nhiệt độ phòng thí nghiệm. Dịch chiết được bay hơi dưới áp suất giảm trên máy Genevac Z nhiệt độ phòng, khối lượng cắn được cân và bảo quản ở 4 0C. Sắc ký lớp mỏng (TLC) được thực hiện trên bản mỏng nhôm Kieselgel 60 F254 (dày 0.25 mm, 20 x 20 cm) Merck, Germany, vết được phát hiện bằng đèn UV (254 nm). Sắc ký lớp mỏng điều chế (TLC Prep.) được thực hiện trên tấm thuỷ tinh silica gel 60 F254 glass plates (20 x 20 cm), Merck Germany. Phân tích tinh dầu bằng sắc ký khí (GC) được chạy trên máy Aligent 6890 series GC system và Aligent 7683 series injector. Điều kiện tách sắc ký: cột mao quản silica (30 m x 0.32 mm, film dày 0.25 µm). nhiệt độ buồng nung từ 70 0C to 120 0C sự tăng nhiệt độ 5 0C/min và nhiệt được giữ ở 120 0C trong 25 min, và 120 0C tới 180 0C sự tăng nhiệt độ 5 0C/min và nhiệt độ được giữ tại 180 0C cho 16 min. khí mang hydrogen, nitrogen. Tỉ lệ 1:10. thể tích tiêm 0.1 µm. Phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) được thực hiện bằng cột C18 cột pha đảo, pha động bao gồm hệ dung môi A (nước chứa 0.05% v/v formic acid) và dung môi B (acetonitril). Chương trình rửa giải khởi đầu bằng tỉ lệ hệ dung môi A:B = 100:0 thay đổi đến A:B = 0:100 trong 40 phút. Tốc độ dòng 1 mL/min và xác định với detector ở 280 nm. (Error! Reference source not found.) Phân tích phổ khối lượng (MS) được thực hiện trên máy phổ khối lượng tại phòng thí nghiệm SCAS của Đại học Angers, cộng hoà Pháp. Kỹ thuật xác định phổ khối mode ESI + and mode ESI – được sử dụng để xác định và kết quả được ghi bằng đơn vị m/z (amu). Phổ hồng ngoại (IR) được đo trên máy quang phổ Brucker Vector 22 ( = 633 nm), tại phòng thí nghiệm SONAS khoa Dược, Đại học Angers, Cộng hoà Pháp. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (NMR) 1H, carbon 13C và phổ DEPT được đo trên máy 270 MHz, Jeol JNM-GSX 270 WB FTNMR System. Chuyển dịch hoá học được đo bằng giá trị δ ppm, với chất chuẩn so sánh tetramethylsilan (TMS). Dung môi hoà tan chất được chạy phổ NMR là CDCl3, CD3OD được sản xuất bởi công ty Merck. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều (2D NMR spectra, HMQC, HMBC) được đo trên máy Brucker AVANCE DRX, tần số 500 MHz tại phòng thí nghiệm SCAS của Đại học Angers. Tất cả các mẫu đo có thể tích 600 µL trong ống chuẩn đường kính 5 mm, tại 20 0C. KẾT QUẢ Củ dược liệu thuộc họ gừng được nghiền thành bột mịn (500 g), được chiết lần lượt bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần cyclohexane, dichloromethane, ethyl acetate và methanol, tại nhiệt độ phòng. Dịch chiết được cô dung môi bằng máy cô dưới áp suất giảm Evaporator Genevac Z-2 thu được 16 g cắn từ dịch chiết cyclohexane, 9.7 g cắn từ dịch chiết Dichloromethane, 2.9 g cắn từ dịch chiết ethyl acetate, 24 g cắn từ dịch chiết methanol. Cắn cychlohexane (5 g) được hấp phụ vào trong cột silica gel cột 1 (C1) (Hình 1), dùng hệ dung môi pha động lần lượt là (cyclohexane, cyclohexane: ethyl acetat, ethyl acetat : methanol) để rửa giải. Thu được các phân đoạn, trong đó phân đoạn từ F1 đến F155 màu sắc thay đổi từ hồng đến vàng, tím, hơi nâu, hơi vàng và nâu. Hình 1: Cột 1 – cắn dịch chiết cyclohexane được chạy sắc ký Phân đoạn F26 đến F30 thu được từ cột 1 cho thấy 1 vết màu hồng trên bản sắc ký lớp mỏng (Hình 2), phân đoạn này được kết hợp lại thu được 78,5 mg ở dạng sirô màu hơi nâu. Phân đoạn F110 đến F155 cho thấy 3 vết màu hồng trên bản sắc ký lớp mỏng (Hình 3), phân đoạn này được kết hợp lại thu được 1000 mg ở dạng sirô màu hơi nâu. Mọi cố gắng để tách các chất từ 3 vết (Hình 3) bằng sắc ký cột (cột 2, cột 3, cột 4) bằng các hệ dung môi pha động có độ phân cực tăng dần, bắt đầu bằng cyclohexane : ethyl acetate = 100 : 0 (v/v) theo sau là sự tăng dần tỉ lệ ethyl acetate 0,5%, 1%, 1.5%, 2% kết quả không tách được các vết riêng rẽ. Các vết trên TLC của phân đoạn F110 đến F155 đã được tinh chế theo từng vết bằng sắc ký lớp mỏng chế hoá (TLC preparative), các vết tách được, được phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-nmr và phổ hồng ngoại IR cho thấy thành phần hoạt chất trong phân đoạn F110 đến F155 có cấu trúc serquiterpene, serquiterpene lactone (Hình 4.), cấu trúc này phổ biến có trong thành phần tinh dầu của các loài curcuma khác thuộc họ gừng. Các vết màu hồng trên bản sắc ký lớp mỏng TLC (Hình 3) được cho là những đồng phân và những dẫn chất có cấu trúc tương tự nhau. Hình 2: Sắc ký lớp mỏng phân đoạn F 26 đến F30 của cột 1 Hình 3: Sắc ký lớp mỏng phân đoạn F 110 đến F 155 của cột 1 Dùng sắc ký khí (GC) để nghiên cứu so sánh thành phần tinh dầu của củ thuộc họ gừng thu hái từ Miền Trung Việt Nam với tinh dầu có trong các loài curcuma thuộc họ gừng đã được biết như là C. Longa, C. Zedoaria, C. Xanthorrhiza, C. Amada, C. Madias, C, Ducros được lưu trữ tại phòng thí nghiệm khoa dược, đại học Angers, cộng hoà Pháp, kết quả phổ GC cho thấy thành phần tinh dầu trong củ thuộc họ gừng của Việt Nam có thành phần tương tự thành phần tinh dầu trong các loài curcuma đã biết. Đặc biệt, thành phần tinh dầu của củ thuộc họ gừng thu hái từ Miền Trung Việt Nam rất giống thành phần tinh dầu của loài C. Zedoaria, tuy nhiên thành phần hàm lượng có khác biệt. Phân đoạn F110 – F155 của cột 1 (khối lượng dịch chiết 5 grams, thể tích mỗi phân đoạn 10 mL, hệ dung môi pha động C, C-E, C-E-M. (với C: Cyclohexane, E: Ethylacetate, M: Methanol) thu được tại hệ dung môi C-E (92:8), được bay hơi dung môi, thu được cắn có màu hơi nâu, khối lượng 1000 mg. Phân đoạn F20 – F24 của cột 1 (khối lượng dịch chiết 5 grams, thể tích mỗi phân đoạn 10 mL, hệ dung môi pha động C, C-E, C-E-M. (với C: Cyclohexane, E: Ethylacetate, M: Methanol) thu được tại hệ dung môi C-E (94:6), được bay hơi dung môi, thu được cắn có màu hơi nâu, khối lượng 136,3 mg. Phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton cho kết quả: 1H-NMR (δ ppm), F20-F24-C1 / CDCl3 7.0 (s) 5.3 (s), 5.1 (s), 3.4 (m), 3.2 (m), 3.1 (q), 2.5 (m), 2.1 (m), 1.8 (m), 1.7 (m), 1.6 (m), 1.2 (m), 1.1 (m), 0.9 (m). Ứng với các cấu trúc aromatic proton, -CH=, -CH=, CH, CH, CH, CH2, CH2, CH3, aliphatic protons, CH3, aliphatic protons, CH3, aliphatic protons, CH3, aliphatic protons, CH3, aliphatic protons, CH3, aliphatic protons. Phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13C-NMR (δ ppm), F20-F24- C1 / CDCl3: 149, 137, 122, 114, 48, 39, 30, 17, 18, 9 Phân đoạn F26 – F30 của cột 1 (khối lượng dịch chiết 5 grams, thể tích mỗi phân đoạn 10 mL, hệ dung môi pha động C, C-E, C-E-M. (với C: Cyclohexane, E: Ethylacetate, M: Methanol) thu được tại hệ dung môi C-E (93:7), sau khi bay hơi dung môi, thu được cắn có màu hơi nâu, khối lượng 78,5 mg. Phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR (δ ppm), F26-F30- C1 / CDCl3: 7.0 (s), 5.3 (s), 5.1 (s), 3.4 (m), 3.2 (m), 3.1 (q), 2.5 (m), 2.1 (m), 1.8 (m), 1.7 (m), 1.6 (m), 1.2 (m), 1.1 (m), 0.9 (m). Ứng với cấu trúc aromatic proton, -CH=, -CH=, CH, CH, CH, CH2, CH2, CH3, aliphatic protons, CH3, aliphatic protons, CH3, aliphatic protons, CH3, aliphatic protons, CH3, aliphatic protons, CH3, aliphatic protons. Phân tích phổ hồng ngoại F26-F30-C1, dạng sirô màu hơi nâu, IR (KBr nujol) max : 3503, 3401, 2962s, 2930s, 2873, 1767s, 1712s, 1455m, 1418m, 1377, 1278, 1134, 752 cm-1. Phân đoạn F110 – F155 của cột 1 (khối lượng dịch chiết 5 grams, thể tích mỗi phân đoạn 10 mL, hệ dung môi pha động C, C-E, C-E-M. (với C: Cyclohexane, E: Ethylacetate, M: Methanol) thu được tại hệ dung môi C-E (92:8), được bay hơi dung môi, thu được cắn có màu hơi nâu, khối lượng 1000 mg. Phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton 1H-NMR (δ ppm), F110-F155- C1/CD3OD, 7.0 (m), 5.9 (m), 5.5 (m), 5.3 (m), 4.6 (m), 3.4 (q), 2.4 (m), 1.8 (m), 1.4 (m), 1.2 (m), 0.9 (m). Ứng với cấu trúc aromatic proton, CH=, - CH=, -CH=, -CH=, -CH, - CH2, -CH2, -CH3, -CH3, -CH3. Phân tích phổ hồng ngoại F110-F155-C1, dạng sirô màu hơi nâu, IR (KBr nujol) max : 3415, 2964, 2925, 2852, 1741, 1671, 1645, 1550, 1450, 1383, 1317, 1273, 1193, 972, 892, 756 cm-1. Theo dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton và phổ hồng ngoại ir đã cho thấy các sản phẩm F20-24-C1, F26-30-C1, F110-155-C1 chứa các phần cấu trúc serquiterpen (Hình 4) Hình 4: Cấu trúc của bốn Serquiterpens Cột 6 liên quan đến dịch chiết có chứa các thành phần có hoạt tính sinh học hoạt tính kháng ung thư. Dịch chiết ethyl acetate được chạy sắc ký trên cột silica gel với pha thường, khối lượng cắn dịch chiết ethyl acetate được hấp phụ trên cột là 2.7 grams, thể tích phân đoạn sau sắc ký là 25 mL, dung môi chạy sắc ký theo độ phân cực tăng dần hexane-dichloromethane, dichloromethane-methanol. Các phân đoạn F42, F64, F67, F71, F74, F77, F83, F84, F85, F86, F87, F88, F89, F90, F93, F97, F103, F104 của cột 6 được phân tích phổ 1H-nmr, 13C-nmr, DEPT, HMQC, HMBC, MS, IR, HPLC đã cho thấy cấu trúc của các diaryl heptanoids (Hình 5), đặc biệt, một số cấu trúc mới chưa chưa được công bố đối với các loài curcuma. Phân đoạn F85 của cột 6 (khối lượng dịch chiết 2.7 grams, thể tích mỗi phân đoạn 10 mL, hệ dung môi pha động H, H-D, D-M. (với H: Hexane, D: Dichloromethane, M: Methanol) thu được tại hệ dung môi D-M (90:10), sau khi bay hơi dung môi, thu được cắn có màu hơi nâu, khối lượng 49 mg. Phổ hồng ngoại đã cho thấy F85-C6: chất rắn vô định hình, phổ hồng ngoại IR (KBr tablet) max : 3439 (OH), 3179 (OH), 2939 (CH), 1613, 1597 and 1514 (các vònh thơm), 1447, 1358, 1231, 1173, 1055, 821 cm-1. So sánh vùng vân tay (fingerprint region) với các cấu trúc diaryl heptanoids của các loài khác đã được công bố cho kết quả vùng vân tay giống nhau. Tham khảo phổ hồng ngoại IR (KBr tablet) max : 3279 (OH), 2933 (CH), 1613, 1598 and 1514 (aromatic rings), 1454, 1365, 1239, 1173, 1056, 826 cm-1. Phổ sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) cho kết quả 1 peak tại 279 nm. Hình 5: Phổ tương quan HMBC của F85-C6 Bảng 1: Phổ 1H-NMR (δ ppm) của F85-C6 Phổ 1H-NMR (δ ppm) Tài liệu (15, 18, 23, 26) F85-C6 / CD3OD Vị trí proton 6.9 (d, 8.4 Hz) 6.6 (d, 8.4 Hz) 6.9 (d, 8.6 Hz) Aromatic protons Phổ 1H-NMR (δ ppm) Tài liệu (15, 18, 23, 26) F85-C6 / CD3OD Vị trí proton 3.7 (m) 2.6-2.5 (m) 1.6 (m) 1.5 (dd, J = 6.5, 5.8) 6.6 (d, 8.2 Hz) 4.1 (s) 3.7 (m) 2.5 (m) 1.6 (m) 1.5 (t) Aromatic protons OH CH CH2 CH2 CH2 Bảng 2: Phổ 13C-NMR (δ ppm) của F85-C6 Phổ 13C-NMR (δ ppm) Tài liệu F85-C6 / CD3OD Vị trí carbon Loại carbon (15, 18, 156 C4’ CIV 23, 26) 134 130 116 69 45 41 32 C1’ C2’ C3’ C3 C4 C2 C1 CIV -CH= -CH= CH CH2 CH2 CH2 Bảng 3: Phổ 13C-NMR DEPT (δ ppm) của F85-C6 Phổ 13C-NMR DEPT (δ ppm) Tài liệu F85-C6 / CD3OD Vị trí carbon Loại carbon (15, 18, 23, 26) ….. ….. 129 115 C4’ C1’ C2’ C3’ CIV CIV -CH= -CH= Phổ 13C-NMR DEPT (δ ppm) Tài liệu F85-C6 / CD3OD Vị trí carbon Loại carbon 68 45 41 31 C3 C4 C2 C1 CH CH2 CH2 CH2 Bảng 4: Phổ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HMQC, HMBC (δ ppm) của F85- C6 1H-NMR (δ ppm) 13C- NMR (δ ppm) DEPT (δ ppm) HMQC (δ ppm) HMBC (δ ppm) 6.9 (d, J = 8.7 Hz) 156 --- CIV 6.9 ↔ 130 6.9 ↔ 156, 116, 32 1H-NMR (δ ppm) 13C- NMR (δ ppm) DEPT (δ ppm) HMQC (δ ppm) HMBC (δ ppm) 2H 6.6 (d, J = 8.4 Hz) 2H 134 --- CIV 6.6 ↔ 116 6.6 ↔ 156, 134 3.7 (m) 1H 130 129 – CH= 3.7 ↔ 69 3.7 ↔ 45, 41, 32 2.5 (m) 2H 116 115 – CH= 2.5 ↔ 32 2.5 ↔ 134, 130, 69, 41 1.6 (m) 2H 69 68 – CH 1.6 ↔ 41 1.6 ↔ 134, 69, 45, 32 1.5 (m) 1H 45 45 – CH2- 1.5 ↔ 45 1.5 ↔ 69, 41 41 41 – 1H-NMR (δ ppm) 13C- NMR (δ ppm) DEPT (δ ppm) HMQC (δ ppm) HMBC (δ ppm) CH2- 32 31 – CH2- Các sản phẩm từ các phân đoạn F42, F64, F67, F71, F74, F77, F83, F84, F85, F86, F87, F88, F89, F90, F93, F97, F103, F104 của cột 6 thuộc các dẫn chất diarylheptanoid có hai nhân aryl và một chuỗi heptane. Phổ 1H-NMR (δ ppm) của các chất này đã được xác định. KẾT LUẬN Cấu trúc 3,5-dihydroxy-1,7-bis(4-hydroxyphenyl)heptane và những dẫn chất của chúng được tìm thấy trong nghiên cứu này đã chứng minh tính kháng ung thư của củ thuộc họ gừng có nguồn gốc từ Miền Trung Việt Nam có được là do thành phần hoá học có tính sinh học 3,5-dihydroxy-1,7-bis(4- hydroxyphenyl)heptane này. Đặc biệt, sự tìm thấy 3,5-dihydroxy-1,7-bis(4- hydroxyphenyl)heptane và các dẫn chất của nó trong dịch chiết ethyl acetate và dịch chiết methanol đã khẳng định hoạt tính kháng ung thư của các dịch chiết này trong nghiên cứu hoạt tính sinh học trước đó. Hơn thế nữa, những aryl heptanoids này cũng đã được tìm thấy trong họ gừng gingiberaceae, và trong một số loài thuộc giống alpina. Tuy nhiên, 3,5-dihydroxy-1,7-bis(4- hydroxyphenyl)heptane là những dẫn chất chưa được công bố với đầy đủ phổ nmr cho sự xác định đối với các loài thuộc giống curcuma.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf125_6588.pdf