Đề tài Thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009: Thực trạng và giải pháp

Đề tài “ Thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009- thực trạng và giải pháp “ đã đề cập tới thực trạng và giải pháp giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thong qua việc đưa ra những khái niệm cơ bản về thất nghiệp và các số liệu thống kê từ năm 2000 đến 2009. Bước đầu bài nghiên cứu của chúng tôi đã đạt được một số kết quả như sau: • Nêu lên được những định nghĩa cơ bản về thất nghiệp và công thức tính tỷ lệ thất nghiệp. • Đưa ra số liệu thống kê đầy đủ về tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam và một số Quốc gia khác trên thế giới, qua đó đã có những nhận xét, so sánh tổng quát. • Đưa ra những giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp hiện nay. • Cuối cùng chúng tôi đã đặt ra một vấn đề cấp thiết quan trọng đối với tăng trưởng của nền kinh tế. Cung cấp một nguồn tài liệu khá đầy đủ cho các nghiên cứu tiếp theo.

doc34 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3689 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2010 MỤC LỤC Lời nói đầu Chương 1: Các vấn đề cơ bản về thất nghiệp Khái niệm thất nghiệp và các loại thất nghiệp ở Việt Nam Xác định thất nghiệp Các chỉ tiêu quan trọng Phân loại thất nghiệp Nguyên nhân gây ra thất nghiệp Các loại thất nghiệp tự nhiên Thất nghiệp theo chu kì Tác động của thất nghiệp Quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát Chương 2: Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm từ 2000-2009 2.1 Bối cảnh chung trong những năm từ 2000-2009 2.1.1 Vài nét chung về tình hình thế giới 2.1.2 Bối cảnh Việt Nam những năm qua 2.2 Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam những năm qua 2.2.1 Một số thống kê về tình trạng thất nghiệp ở nước ta 2.2.2 Nhận xét về tình hình thất nghiệp những năm qua Chương 3: Các giải pháp giảm thiểu thất nghiệp Kết luận LỜI NÓI ĐẦU Nhiều năm trở lại đây, trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhứng tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã tạo nên những bước nhảy vọt về mọi mặt đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất trên thế giới. Nhưng đằng sau những thành công và kết quả rất đáng tự hào ấy Đảng và Nhà nước cũng phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như: tệ nạn xã hội, lạm phát và thất nghiệp…Trong đó vấn đề được quan tâm nhiều nhất chính là thất nghiệp. Không chỉ riêng ở Việt Nam mà thất nghiệp còn là vấn đề được cả thế giới quan tâm và nó cũng được đề cập đến ở tất cả các nền kinh tế. Nó tồn tại trong những nền kinh tế đang gặp suy thoái yếu kém cũng như ở những nền kinh tế phát triển rực rỡ nhất. Thất nghiệp còn kéo theo nhiều hệ quả xấu cho nền kinh tế, xã hội của quốc gia như: suy thoái, lạm phát, làm gia tăng tệ nạn xã hội, xói mòn đạo đức… gây áp lực lớn lên các chính sách điều tiết của chính phủ. Thất nghiệp luôn luôn tồn tại như một hiện tượng cố hữu của nền kinh tế, không thể loại bỏ, các giải pháp đưa ra chỉ nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp xuống mức tối thiểu và khắc phục một cách tối đa các hậu quả mà nó mang lại với nền kinh tế nói chung và đời sống người dân nói riêng, để phần nào giúp thất nghiệp trở thành một thành tố tự nhiên, “ chung sống hòa bình “ cùng sự tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế. Trong phạm vi nghiên cứu bị hạn chế, chúng tôi chỉ đi tìm hiểu tình trạng thất nghiệp Việt Nam từ năm 2000 trở lại đây. Đề tài của chúng tôi tập trung vào 3 vấn đề: Chương 1, Các vấn đề cơ bản về thất nghiệp Chương 2, Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay Chương 3, Các giải pháp giảm thiểu thất nghiệp Chương I : Những vấn đề cơ bản của thất nghiệp Trong chương này chúng tôi lần lượt giới thiệu các khái niệm cơ bản về thất nghiệp bao gồm các định nghĩa tỉ lệ thất nghiệp, tỉ lệ tham gia lực lương lao đông..., các nguyên nhân và tác động chung của thất nghiệp đối với nền kinh tế cũng như mỗi quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát. 1.1.Những khái niệm cơ bản : 1.1.1)Xác định thất nghiệp Chúng ta bắt đầu chương này bằng việc tìm hiểu chính xác hơn thất nghiệp được tính toán như thế nào ? , những vấn đề nảy sinh trong việc giải thích số liệu thất nghiệp và khoảng thời gian thất nghiệp điển hình kéo dài bao lâu .Ở Việt Nam số liệu về thất nghiệp được tổng hợp từ Cuộc điều tra lao động – Việc làm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện theo phương thức phỏng vấn trực tiếp . Thông qua các câu trả lời điều tra , mỗi người trưởng thành trong các hộ gia đình được xếp vào 3 nhóm sau đây : Thất nghiệp Có việc làm Không nằm trong Một người được coi là có việc nếu sử dụng hầu hết tuần trước đó để làm công việc được trả tiền lương Một người được coi là thất nghiệp nếu tạm thời nghỉ việc , đang tìm việc , hoặc đang đợi ngày bắt đầu việc làm mới Lực lượng lao động Chẳng hạn như sinh viên học dài hạn , người nội trợ hoặc người nghỉ hưu 1.1.2) Các chỉ tiêu thống kê quan trọng Lực lượng lao động = số người thất nghiệp +số người có việc làm Tỷ lệ thất nghiệp = ( số người thất nghiệp * 100% ) / lực lượng lao động. Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng = ( tổng số ngày công làm việc thực tế * 100% ) / tổng số ngày công có nhu cầu việc làm . Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động = ( lực lượng lao động * 100% ) / dân số trưởng thành . *Nhận xét : tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu hữu ích nhung chưa hoàn chỉnh về tình trạng không có việc làm . Một số người tự coi mình là người thất nghiệp vì họ muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp của chính phủ , còn một số người được coi là nằm ngoài lực lượng lao động nhưng thực tế lại muốn có việc làm – Những người này có thể đã nổ lực tìm kiếm việc làm nhưng nản lòng sau nhiều lần thất bại . 1.2 ) Phân loại thất nghiệp Dưới góc nhìn của kinh tế học vĩ mô , nhà kinh tế học phân loại thất nghiệp như sau : THẤT NGHIỆP THẤT NGHIỆP TỰ NHIÊN THẤT NGHIỆP CHU KÌ Thất nghiệp Thất nghiệp Thất nghiệp tạm thời cơ cấu theo lí thuyết cố điển + Thất nghiệp tự nhiên được dùng để chỉ loại thất nghiệp không tự biến mất trong dài hạn ( thất nghiệp dài hạn ). + thất nghiệp chu kỳ được dùng để chỉ những biến động của thất nghiệp từ năm này đến năm khác xung quanh mức thất nghiệp tự nhiên và nó gắn liền với những biến động ngắn hạn của nền kinh tế . Thất nghiệp chu kỳ có thể đo lường bằng số người có việc làm khi sản lượng ở mức tiềm năng trừ đi số người hiện đang làm việc trong nền kinh tế . 1.3 Nguyên nhân gây ra thất nghiệp . 1.3.1 Các dạng của thất nghiệp tự nhiên : Bảng 1.1 Nguyên nhân của thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu Thất nghiệp tạm thời Thất nghiệp cơ cấu Nguyên nhân Nguyên nhân chính là do quá trình tìm kiếm việc làm ( sự trùng khớp giữa công nhân và việc làm thích hợp ) .Trong nền kinh tế phức tạp nảy sinh những vấn đề sau : -công nhân có những sở thích và năng lực khác nhau trong khi việc làm cũng có những thuộc tính khác nhau . -các luồng thông tin về người muốn tìm việc và chỗ làm còn trống không trùng pha nhau , sự cơ động về mặt địa lý của công nhân cũng không diễn ra ngay lập tức - do quá trình chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế , do sự không ăn khớp giữa cung và cầu lao động về kĩ năng , ngành nghề , hoặc địa điểm.Khi cơ cấu của cầu về hàng hoá thay đổi , thì cơ cấu của cầu về lao động cũng thay đổi theo và trước khi công nhân thích ứng với điều kiện mới thì thất nghiệp cơ cấu xuất hiện . thất nghiệp cơ cấu sẽ tăng nếu có sự gia tăng tốc độ chuyển dịch cơ cấu về lao động hay có sự suy giảm tốc độ thích ứng của lao động với những thay đổi đó . *Các nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển sự cứng nhắc của tiền lương thực tế sẽ gây ra một số thất nghiệp trong dài hạn . Cụ thể là nếu tiền lương thực tế bị mắc ở điểm cao hơn mức đầy đủ việc làm thì xuất hiện thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển ( phụ thuộc chủ yếu vào quy luật cung cầu về lao động ) . Ba nguyên nhân chủ yếu gây ra thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển : luật tiền lương tối thiểu. công đoàn và thương lượng tập thể và luật tiền lương hiệu quả . Dưới đây là bảng về những nguyên nhân dẫn đến thất nghiêph theo lý thuyết cổ điển tác động của chúng: Nguyên nhân Tác động Luật tiền lương tối thiểu Các đạo luật tiền lương tối thiểu quy định mức lương thấp nhất mà các doanh nghiệp phải trả cho người lao động .Khi mức lương tối thiểu cao hơn mức cân bằng sẽ dẫn đến mức dư cung lao động = số người thất nghiệp bổ sung .Như vậy tiền lương tối thiểu làm tăng thu nhập của những công nhân có việc làm nhưng lại làm giảm thu nhập của người công nhân không tìm được việc làm. Ảnh hưởng của luật này phụ thuộc vào kỹ năng và kinh nghiệm của người lao động . Tiền lương tối thiểu thường có tính ràng buộc với lao động thanh niên hơn các đối tượng khác của lực lượng lao động . Công đoàn và thương lượng tập thể Công đoàn là một hiệp hội công nhân để thương lượng tập thể với giới chủ về tiền lương và điều kiện làm việc . Công đoàn là một dạng các-ten bởi vì đó là nhóm những người bán tổ chức thành một một lực lượng tạo ra sức mạnh thị trường . Do mối đe doạ đình công trong trường hợp thất bại của việc đi tới đồng thuận giữa công đoàn và doanh nghiệp , đoàn viên của công đoàn thường nhạn được tiền lương cao hơn so với những công nhân không tham gia công đoàn từ 10-20% . Khi công đoàn làm tăng tiền lương lên trên mức cân bằng , nó làm tăng cung và giảm cầu về lao động dẫn đến thất nghiệp . Lý thuyết tiền lương hiệu quả Theo lý thuyết này , doanh nghiệp sẽ hoạt động có hiệu quả hơn nếu trả tiền lương cao hơn mức cân bằng thị trường . Do đó doanh nghiệp có thể có lợi nếu giữ tiền lương ở mức cao ngay cả khi có tình trạng dư cung về lao động . Triết lý của lý thuyết tiền lương hiệu quả là việc có thể làm tăng hiệu quả làm việc của công nhân trong doanh nghiệp . Có nhiều dạng lý thuyết tiền lương hiệu quả : + sức khoẻ công nhân : công nhân được trả thù lao cao hơn sẽ có được chế độ dinh dưỡng tốt hơn và công nhân sẽ khoẻ mạnh hơn , do đó năng suất lao động cao hơn ( tuy nhiên dạng lý thuyết này không phù hợp với thực tế của các nước giầu mà chỉ thích hợp với các doanh nghiệp ở những nước kém phát triển , nơi dinh dưỡng không đầy đủ là vấn đề thương thấy hơn ) + Sự luân chuyển công nhân : chi phí cơ hội của việc doanh nghiệp trả lương cho công nhân càng cao , công nhân càng ít bỏ việc là chí phí gắn liền với việc thuê và đào tạo công nhân mới ( nhưng năng suất của công nhân mới kho thể bằng được công nhân lành nghề ) . Do đó , doanh nghiệp có sự luân chuyển công nhân cao hơn sẽ có chi phí sản xuất cao hơn. + Nỗ lực của công nhân : tiền lương cao hơn tạo cho công nhân cố giữ được việc làm và do đó kích thích họ nỗ lực hết sức mình.Nếu tiền lương ở mức cân bằng cung cầu thì công nhân ít có lý do để làm việc chăm chỉ vì họ dễ dàng kiếm được công việc khác với cùng mức lương như thế . Do đó , doanh nghiệp có thể quyết định tăng lương lên cao hơn mức cân bằng và gây ra thất nghiệp nhưng tạo động cơ cho công nhân làm việc tích cực và có trách nhiệm hơn. + Chất lượng công nhân : bằng cách trả lương cao , doanh nghiệp thu hút nhiều công nhân có trình độ cao đến xin việc và do đó se lụa chọn được những lao động ưu tú nhất . *Nhận xét : - Giống nhau của ba nguyên nhân trên : tiền lương cao hơn mức cho phép của thị trường lao động . - Khác nhau : luật tiền lương tối thiểu và công đoàn ngăn cản các doanh nghiệp hạ thấp tiền lương khi có tình trạng dư cung về lao động . Còn lý thuyết tiền lương hiệu quả cho rằng các biện pháp đó có thể không cần thiết , bởi vì doanh nghiệp có thể tự nguyện trả tiền lương cao hơn mức cân bằng . 1.3.2 Thất nghiệp chu kỳ Thất nghiệp chu kỳ xuất hiện khi tổng cầu không đủ để mua toàn bộ sản lượng tiềm năng của nền kinh tế , gây ra suy thoái và sản lượng thực tế thấp hơn mức tiềm năng . Khi nền kinh tế mở rộng thì thất nghiệp theo chu kì biến mất , ngược lại khi nền kinh thu hẹp , thất nghiệp chu kì trở nên đặc biệt cao . 1.4 Tác động của thất nghiệp Thất nghiệp gây ra những chi phí đáng kể đối với xã hội . Một đặc điểm quan trọng của thất nghiệp là nó phân bổ không đồng đều đến toàn xã hội , thường ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến thanh niên và những nhóm dân cư nghèo trong xã hội. Đối với cá nhân , thất nghiệp là một gánh nặng . Khi mất việc , thu nhập của người công nhân giảm , ảnh hưởng xấu đến mức sống , đồng thời họ cũng dễ bị toonr thương về tâm lý . Nếu thất nghiệp dài hạn , cấc kỹ năng lao động của công nhân cũng bị mai một . Mối quan hệ trở nên căng thẳng hi người trụ cột trong gia đình bị thất nghiệp . Các nhà kinh tế đã tìm cách đo lường chi phí của thất nghiệp .Điều quan trọng ở đây là cần phân biệt tác đông của thất nghiệp tự nhiên và thất nghiệp chu kỳ Bảng so sánh tác động của thất nghiệp tự nhiên và thất nghiệp chu kỳ Tác động tích cực Tác động tiêu cực Thất nghiệp tự nhiên -Đối với xã hội : làm cho việc phân bổ các nguồn lực hiệu quả hơn và do đó góp phần tăng tổng sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn . -Đối với công nhân : Giúp ngừoi lao động có thể tìm được việc làm phù hợp với năng lực và trình độ của họ . Mặt khác công nhân có nhiều thừoi gian nghỉ ngơi ( môt số người sẽ nhận thấy được lợi ích của việc từ bỏ việc làm ) Những trở ngại để có việc phải chăng là do sự khiếm khuyết của thị trường . Nếu chính phủ áp dụng các chính sách như : bảo hiểm thất ngiệp hay trợ cấp thất nghiệp thì sẽ khiến cho tỷ lệ thất nghiệp tạm thời tăng lên do có một số người chỉ sống nhờ vào trợ cấp thất nghiệp . Các chính sách khác : thiết lâp hệ thống thông tin về việc làm cho người lao động không được hiệu quả… Thất nghiệp chu kỳ Người mất việc sẽ được nghỉ ngơi và thời gian nhàn rỗi cũng có một giá trị nhất định (nhưng lợi ích của thất nghiệp chu kỳ có giá trị nhỏ hơn rất nhiều so với thu nhập bị mất và tăng sức ép tâm lý do thất nghiệp gây ra ) -Sản lượng giảm sút so với mức tự nhiên , những cá nhân thất nghiệp bị mất tiền lương và nhận trợ cấp thất nghiệp , chính phủ mất thu nhập từ thuế và phải trả thêm trợ cấp thất nghiệp và các doanh nghiệp bị giảm lợi nhuận . -Chi phí về sản lượng đối với xã hội : thu nhập mất mát của công nhân thất nghiệp sau khi trừ đi trợ cấp thất nghiệp , giá trị trợ cấp thất nghiệp do chính phủ trả, và sự mất mát nguồn thu do thu nhập từ thuế . 1.5 Mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát . Theo lập luạn của các nhà kinh tế học , hai chỉ báo về tình hình kinh tế được theo dõi chặt chẽ là lạm phát và thất nghiệp . Hai đại lượng này gắn bó với nhau như thế nào ?. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phụ thuộc vào nhiều thuộc tính của thị trường lao động : chẳng hạn như luật tiền lương tối thiểu , sức mạnh thị trường của công đoàn , vai trò của luật tiền lương hiệu quả và hiệu quả của việc tìm kiếm việc làm . Ngược lại tỷ lệ lạm phát phụ thuộc trước hết vào sự gia cung tiền do ngân hàng trưng ương kiểm soát . Do đó trong dài hạn thất nghiệp và lạm phát là các vấn đề không có mối quan hệ với nhau . Nhưng trong ngắn hạn thì chúng klaij có mối quan hệ mật thiết với nhau : nếu các nhà hoạch định chính sách tiền tệ và tài khoá mở rộng tổng cầu và chuyển nền kinh tế lên phía trên đường cung ngắn hạn , họ có thể tạm thời cắt giảm thất nghiệp nhưng cái gia phải trả là lạm phát cao hơn và ngược lại . Để hiểu rõ hơn về mối quan hẹ giữa thất nghiệp và lạm phát , chúng ta sẽ đi tìm hiểu về đường Philips trong ngắn hạn và dài hạn : Đường philips ngắn hạn Đường philips dài hạn tỷ lệ lạm phát π 6 2 Đường Philips 0 4 7 tỷ lệ thất nghiệp,U Đường philips ngắn hạn mô tả mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa thất nghiệp và lạm phát( sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát chỉ đúng trong ngắn hạn ) tỷ lệ lạm phát π đường philips dài hạn Đường philips ngắn hạn tỷ lệ thất nghiệp,U Trong dài hạn lạm phát ký vọng điều chỉnh những thay đổi trong lạm phát thực tế và đường philips ngắn hạn dịch chuyển . Kết quả là đường philips dài hạn thẳng đứng tại tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên . Chương 2: Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong những năm từ năm 2000 đến năm 2009. Dưới đây, chúng tôi đưa ra các số liệu thống kê cụ thể về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ 21 và qua đó đưa ra đánh giá cụ thể về biến số này ở nước ta. 2.1. Bối cảnh chung trong những năm 2000-2009. 2.1.1. Vài nét về tình hình thế giới. Thập kỉ đầu tiên của thế kỉ 21 là một thập kỉ đầy biến động. Các cuộc khủng hoảng được coi là dấu ấn lớn nhất của 10 năm trở lại đây. Những khủng hoảng này có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội của người dân trên thế giới. Mở đầu thế kỉ 21 là cuộc khủng bố 11-9 ở Mĩ. Cuộc khủng bố này đã gây nên chấn động trong suốt cả năm đó và những năm sau này cho người dân không chỉ ở quốc gia này mà còn trên toàn thế giới. Kéo theo sau đó là chiến dịch chồng khủng bố của Mĩ ở Afghanistan, chi phí dành cho chiến tranh khủng lồ làm giảm chi tiêu cho người dân. Đại dịch SARS bùng phát năm 2004 và kéo dài cho tời nay cũng được coi là 1 trong những dấu ấn lớn của thập kỉ này.Con người phải đối mặt với hiểm họa bùng phát của đại dịch. Những lo ngại về sức khỏe cũng như chi phí đầu tư cho việc phòng ngừa đại dịch lan tràn đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế thế giới. Dấu ấn cuối cùng, và cũng là lớn nhất chính là cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra và cuối thập kỉ qua. Bắt nguồn từ Mĩ và lan sang châu Âu, châu Á rồi cả thế giới, đây chính là khủng hoảng lớn nhất từ trước tới nay trên phạm vi toàn cầu, không hề kém cuộc Đại Khủng Hoảng (1929-1933) về mức độ tàn phá của nó. Năm 2009, thâm hụt ngân sách của Mĩ đạt mức kỉ lục là 1.442 tỉ USD. Hàng triệu người mất việc, các quốc gia thâm hụt ngân sách nặng nề và nền kinh tế sản xuất bị trì trệ. Tuy nhiên, thập kỉ vừa qua cũng đánh dấu những bước phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ. Các hang truyền thông và tin học ứng dụng liên tục cho ra mắt những phiên bản mới.Ví dụ như công nghệ 3G được ứng dụng rộng rãi, rồi đến 4G…,những sự ra đời của Vác xin phồng chống dịch cúm H5N1, công nghệ xanh bảo vệ môi trường là những thành tựu đáng ghi nhận. 2.1.2. Bối cảnh Việt Nam những năm qua. Thế kỉ 21 bắt đầu mở ra cánh cửa của thời đại mới,thời đại hội nhập của Việt Nam với thế giới. Theo báo cáo đặc biệt ban hành năm 2009 của ADB ( Asia Development Bank) , chúng ta đã có những thành tựu nổi bật trong thập kỉ vừa qua: Nạn nghèo đói đã được giảm thiểu một cách toàn diện. Tăng trưởng kinh tế bình quân được ước tính vào khoảng 7% 1 năm và thu nhập cũng đựoc phân phối 1 cách đồng đều giữa các khu vực và người dân. Tăng trưởng trong khu vực nông nghiệp vào khỏang 4% một năm trong khi ở khu vực công nghiệp là 10% một năm. Trong thập kỉ qua, Việt Nam đã mạnh dạn mở của cho thương mại thế giới và đầu tư nước ngoài.Xuất khẩu tương đương với 44% GDP( so với 27% ở các nước đang phát triển khác) và khoản chia sẻ của khu vực ngoài nhà nước trong việc xuất khẩu đã tăng từ 6% ở đầu thập kỉ này đến 65% hiện nay.Tuy nhiên chế độ thương mại của chúng ta hiện nay còn bị bóp méo,chưa hiện quả ( tỉ lệ bảo hộ hiệu quả là hơn 100% ở nhiều ngành công nghiệp) Chính phủ đã hoàn toàn đúng khi cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ mang đến vốn và công nghệ vào Việt Nam.Trong suốt thập kỉ qua, chúng ta đã hưởng lợi lớn từ dòng đầu tư nước ngoài trực tiếp,tương dương 5.5% GDP( so với 0.9 % của các nước đang phát triển khác và 1,1% của Trung Quốc) Thập kỉ vừa qua chứng kién sự thay đổi mạnh mẽ của khu vực nông thôn. Mức sống được nâng cao ở khu vực này – nơi sinh sống của 75% người dân và 90% người nghèo. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp phải nhiều khó khăn trong giai đoạn này,điển hình là thiên tai,dịch bệnh ( dịch bệnh H5N1 bùng phát ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế). Bên cạnh đó, tài nguyên môi trường bị khai thác quá mức cũng đã cho thấy những dấu hiệu của sự cạn kiệt và sự xuống cấp của chất lượng môi trường.Ngoài ra, cần phải kể đến những thách thức khác mà chúng ta gặp phải trong thập kỉ vừa qua:  Phòng chống tham nhũng luôn cần phải được đặt lên hang đầu.Trong những năm gần đây, Việt Nam và quốc nước đang phát triển khác luôn phải đối mặt với vấn nạn quốc gia này, đặc biệt là khi tăng trưởng kinh tế đang đạt mức cao. Các dịch vụ công cộng vẫn chưa được dầu tư đúng mức tuy đã có nhưng sự cải thiện đáng kể trong chính quyền quản lí các dịch vụ này.Tuy vậy, quá trình phát triển những hạng mục này còn rất chậm và chưa đáp ứng được như cầu của xã hội.  Đầu tư vào giáo dục chưa hiệu quả như mong muón.Phần trăm GDP cho giáo dục đạt tỷ lệ lớn trong ngân sách quốc gia nhưng vẫn còn tồn tại nhiều yếukém. 2.2. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam những năm qua. 2.2.1. Một số thống kê về tình trạng thất nghiệp ở nước ta. Tỉ lệ thất nghiệp luôn được xem là một trong những chỉ số hàng đầu đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Trong những năm qua, Việt Nam luôn giữ được tỉ lệ này ở mức thấp và được dánh giá là 1 trong những thành công nổi bật của chính phủ Việt Nam. Dưới đây là 1 số số liệu ghi nhận được về tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong thập kỉ này. Bảng 1.Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong thập kỉ qua. Năm Tỉ lệ thất nghiệp Thứ hạng Phần trăm thay đổi Ngày thống kê 2003 25.00 % 34 1995 est. 2004 6.10 % 135 -75.60 % 2003 est. 2005 1.90 % 12 -68.85 % 2004 est. 2006 2.40 % 21 26.32 % 2005 est. 2007 2.00 % 14 -16.67 % 2006 est. 2008 4.30 % 53 115.00 % 2007 est. 2009 4.70 % 58 9.30 % 2008 est. 2010 2.90 % 23 -38.30 % 30 April 2009 est. Bảng số liệu trên cho thấy dữ liệu về tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỉ 21.Cột đầu tiên thể hiện năm được đề cập đến, cột thứ hai là những thông tin cụ thể về “ tỷ lệ thất nghiệp”.Cột thứ ba thể hiện thứ hạng về tỉ lệ lao đông có việc làm của Việt Nam trong bảng xếp hạng thế giới.Cột thứ tư và năm là phần trăm thay đổi trong tỉ lệ thất nghiệp của Việt Nam so với năm được chọn làm mốc. Qua bảng số liệu này ta thấy tỉ lệ thất nghiệp của Việt Nam ngày càng có xu hướng giảm,tiến dần đến tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên.Nếu như năm 2003 chúng ta có 1 phần tư dân số ở độ tuổi lao dộng không có việc làm thì đến năm 2010 con số này là 2,9%, sự thay đổi khá ấn tượng. Năm 2005 là năm có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhất với chỉ 1,9% và chúng ta đã có đựợc vị trí cao nhất là 12 trong bảng xếp hạng thế giới.Tuy năm 2004 tỉ lệ thất nghiệp chỉ là 6,1% nhưng chúng ta đã tụt mạng trong bảng xếp hạng này khi chỉ có được vị trí thứ 135. Tuy có những giai đoạn tăng giảm của tỉ lệ thất nghiệp nhưng nhìn chung về dài hạn,chúng ta có những tiến bộ về những tỉ lệ thất nghiệp này. Đồ thị 2.1. Diễn biến thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009 (Nguồn: CIA World Factbook.19-2-2010) Đồ thì 1 biểi diễn 1 cách trưc quan bảng số liệu 1 ở trên. Qua đó ta thấy rõ đựoc tỷ lệ thất nghiệp trong những năm gần đây đã đựoc giảm thiểu 1 cách mạnh mẽ và luôn duy trì ở mức 1 con số.Đây chính là sự phản ánh của tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam luôn đựợc duy trì ở mức cao những năm qua. Bảng 2.1. Bảng xếp hang 1 số quốc gia trên thế giới theo tỉ lệ thất nghiệp. World Unemployment Rates By Central Intelligence Agency Jul 20, 2006, 01:02 Rank Country Unemployment rate (%) Date of Information 1 Andorra 0.00 1996 est. 2 Norfolk Island 0.00 NA 3 Guernsey 0.50 1999 est. 4 Isle of Man 0.60 2004 est. 5 Uzbekistan 0.70 2005 est. 6 Jersey 0.90 2004 est. 7 Faroe Islands 1.00 October 2000 8 Azerbaijan 1.10 2005 est. 9 Liechtenstein 1.30 September 2002 10 Belarus 1.60 2005 11 Thailand 1.80 2005 est. 12 Cuba 1.90 2005 est. 13 Gibraltar 2.00 2001 est. 14 Kiribati 2.00 1992 est. 15 Bermuda 2.10 2004 est. 16 Iceland 2.10 2005 est. 17 Kuwait 2.20 2004 est. 18 United Arab Emirates 2.40 2001 19 Vietnam 2.40 2005 est. 20 Laos 2.40 2005 est. 21 Bangladesh 2.50 2005 est. 22 Cambodia 2.50 2000 est. 23 San Marino 2.60 2001 24 Qatar 2.70 2001 25 Nigeria 2.90 2005 est. 26 British Virgin Islands 3.00 1995 27 Singapore 3.10 2005 est. 28 Ukraine 3.10 2005 est. 29 Mexico 3.60 2005 est. 30 Malaysia 3.60 2005 est. 31 Korea, South 3.70 2005 est. 32 New Zealand 3.70 2005 est. 33 Switzerland 3.80 2005 est. 34 Cyprus 4.00 NA 35 Cayman Islands 4.10 1997 36 Macau 4.10 3rd Quarter 2005 37 Taiwan 4.10 2005 est. 38 Palau 4.20 2005 est. 39 Ireland 4.30 2005 est. 40 Japan 4.40 2005 est. 41 Luxembourg 4.50 2005 est. 42 Saint Kitts and Nevis 4.50 1997 43 Norway 4.60 2005 est. 44 United Kingdom 4.70 2005 est. 45 Brunei 4.80 2004 46 Lithuania 4.80 2005 est. 47 Burma 5.00 2005 est. 48 Australia 5.10 2005 est. 49 United States 5.10 2005 est. 50 Austria 5.20 2005 est. 51 Hong Kong 5.50 2005 est. Bảng số liệu 2 cho thấy thứ hạng của các nước trên thế giới xếp theo tỉ lệ thất nghiệp năm 2005.Theo đó Việt Nam có vị trí khả quan là vị trí thứ 19. Một số nước có nền kinh tế giàu mạnh như Nhật Bản, Anh quốc hay Hoa Kì cũng xếp dưới chúng ta về tỉ lệ này. Bảng 2.3. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2008 phân theo vùng (Theo thống kê của tổng cục thống kê) Vùng Tỷ lệ thất nghiệp (%) Tỷ lệ thiếu việc làm (%) Chung Thành thị Nông thôn Chung Thành thị Nông thôn CẢ NƯỚC 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10 Đồng bằng sông Hồng 2,29 5,35 1,29 6,85 2,13 8,23 Trung du và miền núi phía Bắc 1,13 4,17 0,61 2,55 2,47 2,56 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 2,24 4,77 1,53 5,71 3,38 6,34 Tây Nguyên 1,42 2,51 1,00 5,12 3,72 5,65 Đông Nam Bộ 3,74 4,89 2,05 2,13 1,03 3,69 Đồng bằng sông Cửu Long 2,71 4,12 2,35 6,39 3,59 7,11 2.2.2 Nhận xét chung về tình hình thất nghiệp những năm qua Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị Việt Nam hiện nay thì chúng ta có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm. Song có lẽ vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay không chỉ có Việt nam chúng ta quan tâm, mà nó được cả thế giới quan tâm đó là vấn đề thất nghiệp. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, vấn đề đầu tiên cũng là cuối cùng quyết định sức sống của một nền kinh tế, quyết định mức độ giàu nghèo của xã hội vẫn là con người. Nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã trở nên giàu mạnh nhờ có chiến lược đào tạo nghề, bồi đắp nguồn nhân lực một cách bài bản, lâu dài. Từ đó, họ chuyển dịch nền kinh tế theo cơ cấu hiện đại, lấy dịch vụ làm động lực để tăng nhanh thu nhập, đặc biệt là từ đó tạo điều kiện cho sức lao động có thêm giá trị gia tăng. Nước ta còn nghèo nàn, vốn đầu tư còn phải đi vay, kỹ thuật - công nghệ còn phải đi mua. Nhưng ta lại có nguồn lực lao động khá dồi dào, giá rẻ. Đây là những vấn đề cần được phân tích, trên cơ sở khắc phục những mặt tồn tại, phát huy thế mạnh, để lực lượng lao động mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất, đồng thời góp phần bình ổn xã hội. Thực tế đang thu hút và yêu cầu sự quan tâm từ phía Nhà nước, các ngành kinh tế cũng như mỗi người lao động. Trong các vấn đề quan trọng hàng đầu, nổi cộm nhất là việc sử dụng lao động và thất nghiệp - 1 trong 5 đỉnh của “ngũ giác mục tiêu” (tăng trưởng kinh tế cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, tỉ lệ nghèo thấp, cán cân thanh toán có số dư). Thất nghiệp không chỉ là sự lãng phí mà còn làm cho thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán của dân cư thấp, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng kinh tế trong nước, cũng như việc “gọi” các nhà đầu tư nước ngoài. Thất nghiệp làm cho tỉ lệ nghèo cao và sự phân hóa giàu nghèo tiếp tục gia tăng.  Chương 3, Các giải pháp giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp Ở chương cuối cùng này, chúng tôi xin đưa ra một số biện pháp đã và đang được Nhà nước thực hiện cũng như một số phương hướng riêng do nhóm tôi đề xuất. 3.1 Huy động mọi nguồn lực để tạo ra môi trường kinh tế phát triển nhanh có khả năng tạo ra nhiều chỗ làm việc mới thường xuyên và liên tục. _Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 9-10% vừa là yêu cầu của sự phát triển vừa là đòi hỏi của tạo công ăn việc làm. _ Trong điều kiện khoảng 70% lực lượng lao động của cả nước là lao động nông nghiệp đang thiếu việc làm trầm trọng, thì giải pháp kinh tế tổng hợp hàng đầu để từng bước khắc phục tình trạnh này là phải dồn sức cho sự phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp, gắn với công nghệ chế biến nông lâm thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề phi nông nghiệp, sử dụng nhiều lao động ở nông thôn, khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống hướng đầu tư vào phát triển các cây trồng, vật nuôi đem lại giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu. _ Đầu tư phát triển các ngành nghề công nghiệp, chú trọng trước hỗ trợ công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở nông nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng; về dầu khí, xi măng, cơ khí điện tử, thép, phân bón, hoá chất. _ Đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thiết thực và bực xúc cho phát triển. _ Phát triển các ngành dịch vụ, trong đó tập trung vào các lĩnh vực vận tải thông tin liên lạc, thương mại, du lịch, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ, pháp lý... Để có được tốc độ phát triển trên tạo mở thêm nhiều việc làm cho người lao động, phải có chính sách huy động tối đa các nguồn vốn bên ngoài, tăng nhanh đầu tư phát triển toàn xã hội, đưa tỷ lệ này đạt khoảng 30% GDP năm 2001. 3.2 Tạo ra một môi trường pháp lý đồng bộ khuyến khích tạo mở và duy trì chỗ làm việc khuyến khích tự tạo việc làm Bộ luật lao động của nược ta là cơ sở pháp lý căn bản của vấn đề việc làm. Tuy nhiên việc khuyến khích tự tạo việc làm chỉ trở thành hiện thực trong cuộc sống khi các văn bản hướng dẫn thực hiện bộ luật lao động cũng như các văn bản khác về đầu tư, về tài chính - tín dụng, bổ sung toàn thiện có xem xét kỹ lượng đến vấn đề này một cách động bộ. 3.3 Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong việc tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm. Trong thời gian trước mắt, cần tập trung nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế cụ thể về. _ Khuyến khích sử dụng lao động nữ. _Khuyến khích sử lao động là người tàn tật. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất của thương binh và người tàn tật. _ Chính sách bảo hiểm thất nghiệp _ Tập chung phần vốn tín dụng từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi xuất ưu đãi do các đối tượng trọng điểm vay theo dự án nhỏ để tự tạo việc làm cho bản thân gia đình và công cộng. _Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho lao độg thuộc diện chính sách ưu đãi, lao động thuộc đối tượng yếu thế. 3.4 Phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm. Trung tâm dịch vụ việc làm là một đơn vị sự nghiệp hoạt động vì mục tiêu xã hội. Nó là chiếc cầu rất quan trọng và không thể thiếu giữa cung và cầu lao động. Chức năng cơ bản của nó là. Tư vấn, cung cấp thông tin cho người lao động và sử dụng lao động và học nghề, việc làm, về những vẫn đề có liên quan đến tuyển dụng và sử dụng lao động, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động dạy nghề gắn với việc làm, tổ chức sản xuất ở quy mô thích hợp để tận dụng năng lực thiết bị thực hành. Nó còn là cách tay quản lý nhà nước thông qua cung và cần, việc làm lao động. 3.4.1.Phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng các ngành nghề sản xuất – kinh doanh Với số dân gần 80 triệu người và chắc chắn sẽ còn tăng trong những năm tới, lượng sinh viên ra trường ngay càng nhiều vì vậy việc làm là một vấn đề cấp bách của xã hội. Để tạo thêm được công ăn việc làm thì không còn cách nào khác là phải mở rộng các ngành nghề sản xuất – kinh doanh. Muốn làm được điều này thì nhà nước cần có những chính sách nhằm đẩy mạnh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư, phát triển mở rộng sản xuất cũng như tạo ra các điều kiện thuận lợi về môi trường để họ có thể hoạt động thuận tiện hơn. Bên cạnh đó nhà nước cũng phải là người đi đầu, chủ trương trong việc thực hiện các chương trình quốc gia về khoa học – kỹ thuật cũng như đưa nó vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Nếu các chính sách này được đưa vào thực tiễn thì người lao động sẽ phải cố gắng hơn để nâng cao trình độ chuyên môn cho công việc và đơn vị sử dụng cũng sẽ có điều kiện để thu hút nhiều hơn lực lượng lao động được đào tạo với chất lượng cao. 3.4.2.Về phía ngành đào GD - ĐT Đào tạo chính là nền tảng, là cơ sở để cho “ra lò” những lao động có kĩ năng, có tay nghề, vì vậy đào tạo cần phải đổi mới nâng cao chất lượng để làm sao khi tốt nghiệp sinh viên có khả năng đáp ưng những nhu cầu ngày một cao của công việc. Bên cạnh đó nhà nước và bộ giáo dục cũng cần có sự phối hợp để tính toán để cân đối tỷ lệ hợp lý giữa các ngành nghề đào tạo, đáp ứng được nhu cầu của thực tế, tránh hiện tượng thừa thì vẫn cứ thừa còn thiếu thì vẫn cứ thiếu. Ngành đào tạo cũng có mối liên hệ với thị trường lao động để luôn cập nhập được xu hướng của nhu cầu để đào tạo cho phù hợp cả về chất lượng cũng như số lượng. 3.4.3.Về phía chính sách của nhà nước. Nhà nước là người quản lý ở tầm vĩ mô do vậy nhà nước cần đưa ra các chính sác hợp lý để thu hút và tạo điều kiện cho sinh viên vào học các nghành nghề kỹ thuật nghành mà hiện nay một đất nước đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá ráat cần đến. Cùng với việc vào học nhà nước cũng nên có chính sách quan tâm đến những người làm việc, công tác tại những vùng xa, vùng khó khăn để động viên họ cả về mặt vật chất cũng như tinh thần để họ có thể yên tâm đem hết tâm huyết và năng lực ra để phục vụ đất nước. Nhà nước cũng cần tạo cơ hội để các trường đào tạo có điều kiện tiếp cận được với thị trường lao động để biết đươc tình hình thực tế cũng những thay đổi về khoa học – công nghệ ,các loại máy móc hiện đại để từ đó có thể cập nhập cho sinh viên một cách liên tục và kịp thời những sự thay đổi đó. 3.4.4.Về phía sinh viên Hiện nay rất nhiều đối tượng chọn trường đại học nhưng không có sự định hướng cho khả năng của đầu ra sau này mà chỉ chọn như một cái “mốt” với những ngành đang “nổi” như tài chính, ngân hàng, ưu chính viễn thông …Đây là một tư tưởng tiêu cực có ảnh hưởng không tốt tới quá trình phát triển kinh tế – xã hội gây ra tình trạng thừa thiếu bất hợp lý. Và lại tâm lý hiện nay của nhiều bậc phụ huynh là bắt buộc phải vào được đại học. Phải nói rằng có được tấm bằng đại học để ra nghề là một điều rất cần và quan trọng. Nhưng chúng ta cũng cần biết rằng đại học chưa phải là con đường duy nhất để lập nghiệp. Vì vậy bản thân đối tượng được đào tạo cũng như các bậc phụ huynh cần phải đánh giá lại cách nhìn nhận làm sao để chọn cho con em mình và hoàn cảnh gia đình mà vẫn có ích cho xã hội. Những sinh viên ra trường cũng cần có cách nhìn nhận đúng đắn hơn trong việc chọn cho mình một nơi làm việc. Một môi trường đúng với chuyên ngành được đào tạo sẽ có lợi cho cả hai bên; người lao động sẽ làm tốt hơn công việc của mình, bên sử dụng lao động sẽ được những người có trình độ chuyên môn phù hợp, có năng lực làm việc.Sự kết hợp hài hoà và hợp lý này sẽ giúp cho công việc đạt hiệu quả cao hơn, , bên sử dụng lao động sẽ được những người có trình độchuyên môn phù hợp, có năng lực làm việc.Sự kết hợp hài hoà và hợp lý này sẽ giúp cho công việc đạt hiệu quả cao hơn. Đứng trước thực trạng về vấn đề thất nghiệp của nước ta hiện nay . Nhà nứơc ta cần có những biện pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống đến mức tối đa để đưa đất nước ta phát triển hơn nữa.Đó mới là vấn đề cần quan tâm hiện nay . Tăng nguồn vốn đầu tư(chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia,vay nước ngoài) đẩy nhanh tiến bộ xây dựng cơ sở hạ tầng,làm thuỷ lợi,thuỷ điện,giao thông ...nhằm tạo việc làm mới cho lao động mất việc làm ở khu vực sản xuất kinh doanh,nới lỏng các chính sách tài chính,cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài tạo việc làm mới cho người lao động.Bên cạnh đó chúng ta phải khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn để mua sắm trang thiết bị sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất Tại hội nghị trung ương 4 của Đảng (khoá 8) đã nhấn mạnh chủ trương phát huy nội lực - khai thác nguồn vốn trong nước,đầu tư duy trì phát triển sản xuất kinh doanh,đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế,tranh thủ vốn đầu tư của nước ngoài.Với sự mở cửa của ta năm 1998 tổng số vốn FDI lên tới 36 tỷ USD -> đã giải quyết 25 vạn lao động ngoài ra hàng chục vạn lao động khác có việc làm nhờ tham gia xây dựng cơ bản các công trình đưa vào sản xuất.Với hai mục tiêu đó là:Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm và các hoạt động hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho các đối tượng yếu thế trong thị trường lao động. Chính nhờ có sự cho vay vốn cuả nhà nước mà quỹ quốc gia việc làm cho vay được 13600 dự án thu về được 480tỷ tạo việc làm 268000 lao động. Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm Xã hội hoá và nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống đào tạo dạy nghề Xem xét điều chỉnh tiền lương tối thiểu,đảm bảo tính cân đối giữa khu vực có đầu tư nước ngoài và trong nước nhằm mục đích mở rộng thu hút lao động xã hội doanh trên thế giới, mở cửa thị trường trong nước nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài,đã có rất nhiều công ty liên doanh hợp tác phát triển kinh tế trên mọi lĩnh vực đã giải quyết được một tỷ lệ thất nghiệp rất lớn . Năm 2001 vừa qua nhà nước ta đã ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ và đặc biệt trong năm 2003 Việt Nam chúng ta gia nhập khối AFTA như vậy đ ã giải quyết đượcmột phần nào nạn thất nghiệp . Hơn nữa với cơ chế như hiện nay,cũng như chính sách quản lý của nhà nước ta thì việc xuất khẩu lao động ra các nước ngoài đã có chiều hướng tăng rất nhanh trong một vài năm gần đây.Một số nước như là Hàn quốc, Đài loan Nhật bản tuy giờ giấc có khắt khe hơn chúng ta song về cơ bản thì thu nhập cũng đã phần nào phù hợp,do đó xuất khẩu lao động đã phần nào tăng mạnh trong vài năm gần đây Các giải pháp về cơ chế quản lý và thiết chế xã hội Xúc tiến xây dựng việc làm và chống thất nghiệp Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động quốc gia Thành lập hệ thống hội đồng tư vấn việc làm từ trung ương đến dịa phương các cấp với đại diện của cả người sử dụng lao động,công đoàn và nhà nước Vì ý nghĩa kinh tế chính trị xã hội của vấn đề 3 đối tượng cần đặc biệt quan tâm là:thất nghiệp dài hạn (>1 năm) thất nghiệp trong thanh niên,ở những người tìm việc lần đầu (tuổi15 -> 24) và thất nghiệp của thương , bệnh binh,người tàn tật . Nhà nước ta có thể cho vay vốn đối với các doanh nghiệp có nguy cơ không phát triển được nữa,khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Đặc biệt nhà nước ta cần chú trọng hơn nữa việc phát triển một số ngành nghề truyền thống ở nông thôn như là nghề thêu dệt .... Hoặc đầu tư vốn để xây dựng các cơ sở chế biến các mặt hàng nông thuỷ sản .. . Bởi vì ở nông thôn hiện nay lao động thì dư thừa trong khi đó việc làm thì thiếu , hàng năm số lượng người từ nông thôn ra thành phố tìm kiếm việc làm quả là một con số khá lớn,tuy nhiên mức thu nhập của họ cũng không có gì khả quan cho lắm. Vậy tại sao chúng ta không tạo ra những việc làm dựa vào những tài nguyên sẵn có, cũng như một nguồn lao động dồi dào sẵn có như vậy ? Kết luận Đề tài “ Thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2009- thực trạng và giải pháp “ đã đề cập tới thực trạng và giải pháp giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam thong qua việc đưa ra những khái niệm cơ bản về thất nghiệp và các số liệu thống kê từ năm 2000 đến 2009. Bước đầu bài nghiên cứu của chúng tôi đã đạt được một số kết quả như sau: Nêu lên được những định nghĩa cơ bản về thất nghiệp và công thức tính tỷ lệ thất nghiệp. Đưa ra số liệu thống kê đầy đủ về tỉ lệ thất nghiệp ở Việt Nam và một số Quốc gia khác trên thế giới, qua đó đã có những nhận xét, so sánh tổng quát. Đưa ra những giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp hiện nay. Cuối cùng chúng tôi đã đặt ra một vấn đề cấp thiết quan trọng đối với tăng trưởng của nền kinh tế. Cung cấp một nguồn tài liệu khá đầy đủ cho các nghiên cứu tiếp theo. Các danh mục tài liệu; Principles of economics 5th e- Gregory Mankiw Giáo trình nguyên lí kinh tế vĩ mô- Nguyễn Văn Công CIA World Factbook.19-2-2010 Central Intelligence Agency (Jul 20, 2006, 01:02) www.gso.gov www.sbv.gov www.wikipedia.org

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26648.doc
Tài liệu liên quan