Xây dựng và công khai qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là một giải pháp hữu hiệu để thực hiện tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí, ngăn ngừa tiêu cực ,tham nhũng xảy ra trong quá trình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư.
Khi thực hiện cấp phát vốn cho các dự án đầu tư, để thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện để điều kiện thanh toán, cơ quan cấp phát, cho vay phải dựa trên các căn cứ như: căn cứ vào thiết kế kĩ thuật, tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình; quyết định thành lập Ban quản lý dự án , phải mở tài khoản tại cơ quan cấp phát, cho vay vốn đầu tư; quyết định trúng thầu, chỉ định thầu; căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu; căn cứ vào các kế hoạch đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền công bố ; căn cứ vào bảo lãnh tạm ứng; phiếu giá thanh toán kèm theo biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán.
Các cơ quan cấp phát và quản lý vốn đầu tư phải cải tiến thủ tục hành chính, kiểm soát nội bộ để đảm bảo thời gian giải ngân vốn đầu tư theo sát khối lượng nghiệm thu được đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và các nhà thầu.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3188 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thất thoát và lãng phí trong đầu tư thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư.
_Ngoài ra, trong qua trình vận hành két quả đầu tư, còn gặp phảI rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng thất thoát lãng phí như:
+ Năng lực quản lý sử dụng, khai thác không đáp ứng được yêu cầu của dự án, dẫn đến sự lãng phí các nguồn lực .
+ Công tác bảo dưỡng kém dẫn đến sự xuống cấp nhanh của công trình.
+ Nguồn nhân lực để vận hành các kết quả đầu tư còn yếu kém về trình độ
Chương III: Giải pháp ngăn ngừa lãng phí và thất thoát trong đầu tư
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu trong công cuộc đổi mới cải cách kinh tế trong vài thập kỉ lại đây nhưng hiệu quả đầu tư_nhân tố có ý nghĩa quyết định tốc độ và chất lượng tăng trưởng đặc biệt là trong dài hạn ở Việt Nam hiện nay lại đang được đánh giá là kém hiệu quả xuất phát từ thực tế thới gian qua tình trạng thất thoát lãng phí trong hoạt động đầu tư phát triển kinh tế xã hội( đặc biệt đối với khu vực sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước) đang là tệ nạn là căn bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả chung của nền kinh tế đất nước. Việc đưa ra các giải pháp nhằm ngăn ngừa, chống thất thoát lãng phí trong đầu tư có ý nghĩa rất to lớn cả về kinh tế và chính trị trong giai đoạn hiện nay. Về chính trị là tạo điều kiện về nhận thức vật chất và tinh thần để làm trong sạch, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư ở các cấp từ trung ương đến địa phương. Về kinh tế những giải pháp này sẽ góp phần làm tăng thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội đất nước cả về chiều rộng và về chiều sâu. Để mục tiêu đó trở thành hiện thực đi vào cuộc sống cần thực hiện có kết quả các giải pháp cơ bản trọng yếu sau:
I. Giải pháp ngăn ngừa thất thoát lãng phí trong đầu tư ở khâu chủ trương đầu tư
1. Kiện toàn chính sách huy động vốn đồng thời với việc xác định rõ đối tượng sử dụng theo từng nguồn vốn đầu tư
Để huy động vốn đầu tư vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, kiện toàn chính sách huy động vốn nhằm thu hút tối đa nguồn vốn đầu tư để phát triển đất nước là đòi hỏi khách quan trong điều kiện hiện nay ở nước ta để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên việc kiện toàn chính sác huy động vốn phải gắn với việc xác định rõ đối tượng sử dụng theo từng nguồn vốn qua đó đề ra các giải pháp quản lý chặt chẽ từng nguồn vốn sẽ có tác dụng như các giải pháp để ngăn ngừa thất thoát và lãng phí trong quá trình sử dụng vốn đầu tư. Để thực hiện được mục tiêu đó cần thực hiện một số giải pháp như:
1.1. Đổi mới và ổn định môi trường vĩ mô đồng thời thực hiện công khai hoá các chính sách nhằm đảm bảo lợi ích lâu dài của người đầu tư kinh doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế và mọi người bỏ vốn vào đầu tư kinh doanh.
Trước mắt tiếp tục nghiên cứu cụ thể hóa các giải pháp, chính sách đã quy định trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước bao gồm các chính sách đảm bảo và hỗ trợ đầu tư, các chính sách về ưu đãi. Đồng thời xem xét sửa đổi các loại văn bản dưới Luật đã được chính phủ ban hành để thực hiện Luật này theo hướng giảm tối đa các thủ tục hành chính không cần thiết trong hoạt động đầu tư và cấp ưu đãi đầu tư. Chính những thủ tục rườm rà về hành chính, sự thiếu cụ thể và tính công khai về chính sách đảm bảo lợi ích lâu dài cho người bỏ vốn đầu tư trong thời gian vừa qua cũng là một nguyên nhân không nhỏ làm ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn đầu tư và thất thoát lãng phí vốn ở các khâu của quá trình đầu tư. Vì vậy việc hoàn thiện chính sách huy động vốn đầu tư, quy định cụ thể rõ ràng công khai quyền lợi hợp pháp lâu dài cho các nhà đầu tư sẽ nâng cao vai trò quản lý, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả, đảm bảo vừa tiết kiệm vốn vừa mở rộng nguồn vốn đầu tư trước mắt và lâu dài.
1.2. Mở rộng các hình thức huy động vốn đầu tư
Để giảm thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư cần thu hẹp phạm vi đối tượng đầu tư từ nguồn vốn của NSNN, mở rộng nguồn huy động vốn đầu tư để gắn trách nhiệm quản lý vốn đầu tư của nhà đầu tư theo từng nguồn vốn. do vậy ngoài các kênh huy động vốn đầu tư của NSNN, cần ban hành các quy chế để mở rộng nguồn huy động vốn theo các hình thức như : cho phép tư nhân được bỏ vốn đầu tư hoặc góp vốn cùng DNNN để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, nhà ở và kết cấu hạ tầng ở các khu đô thị mới…,mở rộng hình thức xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng theo phương thức đầu tư: đầu tư-thu phí-hoàn vốn bằng cách huy động các nguồn vốn hỗn hợp, lập quỹ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở các thành phố lớn, huy động nhiều nguồn vốn trong xã hội để xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện khuyến khích tư nhân góp vốn…
Nhìn chung, việc mở rộng các hình thức huy động vốn đầu tư sẽ thu hẹp dần đối tượng đầu tư bằng vốn NSNN thực hiện qua cơ chế “xin cho” sẽ khép dần, thu hẹp dần phạm vi và quy mô gây lãng phí, thất thoát vốn của nhà nước. các hình thức huy động khác ngoài NSNN sẽ gắn chặt quyền lợi của nhà đầu tư với kết quả và hiệu quả hoạt động của chủ đầu tư, nên chủ đầu tư của những dự án thuộc nguồn ngoài NSNN là chủ đầu tư thực sự, vì vậy sẽ hạn chế tối đa tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình đầu tư.
2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Quy hoạch là vấn đề sống còn đối với mọi nền kinh tế, là điều kiện đầu tiên đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế ở hiện tại cũng như tương lai. Làm quy hoạch là thiết kế cho đất nước, ngành vùng những hướng, mô hình phát triển trong tương lai. Có thể nói sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như vùng, ngành khu vực nói riêng đòi hỏi những yêu cầu rất khắt khe về mặt quy hoạch đầu tư. Do đặc điểm của sản xuất xây dựng và đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, sai lầm trong quy hoạch sẽ dẫn đến sai lầm trong xây dựng như: phải di chuyển địa điểm khi đã làm xong công tác chuẩn bị xây dựng (san lấp, bố trí mặt bằng…), hoặc đã xây dựng xong phải di rời nhà máy, công trình đến chỗ khác thì lãng phí và thất thoát là vô cùng nghiêm trọng. do đó để hạn chế tối đa tình trạng thất thoát lãng phí đòi hỏi phải nâng cao chất lượng các loại công tác quy hoạch. Để làm được điều đó việc thẩm tra và phê duyệt dự án quy hoạch cần tuân thủ các nguyên tắc:
(1) quy hoạch phát triển vùng kinh tế lớn phải đi trước một bước làm cơ sở, chỗ dựa cho việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh thành phố.
(2) trên cơ sở quy hoạch phát triển vùng kinh tế đã được phê duyệt mới triển khai xây dựng quy hoạch phát triển các ngành kinh tế xã hôi. Quy hoạch các ngành không làm ảnh hưởng đến quy hoạch chung của vùng đã được phê duyệt.
(3) quy hoạch đô thị là một nội dung của quy hoạch phát triển vùng được cụ thể hóa chi tiết hóa quy định việc bố trí, sắp xếp các cụm dân cư, các khu thương mại, khu hành chính văn hóa-xã hội… vì vậy quy hoạch đô thị được tiến hành sau khi có quy hoạch vùng, quy hoạch ngành được phê duyệt- hoặc có thể tiến hành song song trên cơ sở có đầy đủ thông tin về quy hoạch vùng, quy hoạch ngành song không được làm phá vỡ các cân đối quy định trong quy hoạch vùng quy hoạch ngành được phê duyệt.
(4) quy hoạch xây dựng được tiến hành sau cùng, phạm vi của quy hoạch xây dựng là bố trí sắp xếp mặt bằng xây dựng dự án nhằm đảm bảo cho dự án khi xây dựng xong, được nghiệm thu đưa vào sử dụng không làm ảnh hưởng đến quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; ngược lại quy hoạch xây dựng phải phát huy được thế mạnh tổng hợp của các loại quy hoạch trên.
Thực hiện theo nguyên tắc trên, chất lượng công tác quy hoạch nâng cao, hạn chế tối đa và đi đến xóa bỏ hoàn toàn các hiện tượng phá đi làm lại, sửa chữa, chắp vá…làm thất thoát lãng phí vốn và tài sản của Nhà nước trong hoạt động đầu tư và xây dựng mà từ trước đến nay thường gặp phải.
3. Kiện toàn và nâng cao chất lượng khâu xác định chủ trương đầu tư
Khi xem xét để xác định chủ trương đầu tư thường liên quan đến những nội dung cơ bản như: quy mô dự án; đầu vào và đầu ra của dự án khi hoàn thành đưa ra vào sử dụng; nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư và khả năng bao tiêu sản phẩm; nguồn nhân lực để xây dựng dự án trong thời gian xây dựng và vận hành dự án khi đưa vào sử dụng; hiệu quả kinh tế và tài chính của dự án… khi đưa ra một quyết đầu tư nếu một trong các nội dung trên vi phạm thì chất lượng và tính khả thi sẽ không đảm bảo; nếu dự án đó vẫn tiến hành xây dựng sẽ dẫn đến phát sinh các chi phí để khắc phục khi dự án đi vào hoạt động, hoặc phải đình chỉ hoạt động, tháo dỡ để di chuyển địa điểm khác. Điều đó sẽ gây thất thoát lãng phí vốn và tài sản tạo lỗ hổng cho các hiện tượng tiêu cực.
Để ra quyết định về chủ trương đầu tư được chuẩn xác, tránh những sai sót có thể xảy ra khi xác định chủ trương đầu tư cần quán triệt và thực hiện có hiệu quả những nội dung sau đây:
(1) tiến hành tổng kết ở tầm quốc gia về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đầu tư ở từng thời kì. Qua đó cần rút những kết luận về từng mặt và lý do dẫn đến những sai sót về chủ trương đầu tư, giải pháp điều chỉnh phù hợp và bài học kinh nghiệm về khâu ra quyết định, chỉ đạo thực hiện, tổ chức điều hành và quản lý dự án.
(2) thực hiện nghiêm chỉnh trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án. Xác định đúng đắn các nhóm dự án( các dự án quan trọng quốc gia; dự án A,B,C), không được hạ thấp tổng mức vốn đầu tư của dự án để trốn tránh thủ tục trình duyệt theo quy định hiện hành của nhà nước.
(3) công tác đầu tư và xây dựng phải được hoàn và thực hiện trước một bước. quá trình chuẩn bị đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng và quyết định hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án, hiệu quả kinh tế của đồng vốn đầu tư sau này.
(4) công tác điều tra, khảo sát, thăm dò để chuẩn bị kỹ lưỡng các nội dung kinh tế kỹ thuật, tài chính, xã hội và môi trường của dự án sẽ tránh được những nội dung phải chỉnh sửa thay đổi, biến động… trong quá trình thực hiện đầu tư cũng như khi dự án đưa vào khai thác sử dụng.
(5) việc xác định chủ trương đầu tư đối với một dự án phải tuân thủ thực hiện đúng quy hoạch đã được phê duyệt, quy hoạch phải đi trước một bước chất lượng phải được nâng cao.
4. Soát xét lại nội dung phân loại dự án
4.1. Về phân loại dự án
Theo cơ chế hiện hành việc phân loại dự án có 3 loại (A,B,C) chủ yếu dựa vào quy mô vốn đầu tư của dự án. Đối với dự án nhóm A ngoài quy mô vốn đầu tư còn xét đến tính chất quan trọng tính đặc thù và vị trí của dự án trong nền kinh tế như phạm vi an ninh quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng… việc phân loại dự án như vậy đã có tiến bộ là tăng quy mô phân loại đối với mỗi loại nhóm để thu hẹp số lượng dự án thuộc diện quản lý của nhà nước( thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu tư), mở rộng số lượng dự án được phân cấp. Tuy vậy, số lượng dự án nhóm A hàng năm vẫn quá lớn. tuy thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư dự án nhóm A nhưng nặng về hình thức, thực chất vẫn do cơ qua tham mưu kế hoạch quyết định, nên khi có sai sót về chủ trương đầu tư khó xác định trách nhiệm để xử lý. Tình trạng này có thể được khắc phục theo hướng tăng quy mô dự án lớn hơn để thu hẹp số lượng dự án nhóm A do thủ tướng chính phủ quyết định, mở rộng phân cấp quyết định dự án nhóm B và C, song phải nêu rõ yêu cầu chặt chẽ về quy hoạch, trách nhiệm của người có thẩm quyền và cơ quan có thẩm quyền đối với những vi phạm trên.
4.2 Đối với dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án.
Nếu từng dự án thành phần và tiểu dự án có thể độc lập vận hành khai thác thực hiện thì mỗi dự án thành phần và tiểu dự án đó cần được thực hiện giai đoạn chuẩn bị từ khâu lập, trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thực hiện các bước tiếp theo và quản lý quá trình thực hiện đầu tư như một dự án độc lập.
II. Giải pháp ngăn ngừa thất thoát và lãng phí trong khâu ra quyết định
1. Quy định cụ thể về thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác nhan
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành đã quy định phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư của 4 nhóm đối tượng dự án: dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng Nhà nước, vốn tín dụng phát triển; dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác( của dân cư, vốn góp của nhiều thành viên). Theo quy định hiện hành dự án quan trọng quốc gia thuộc 4 loại đối tượng trên đều do thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư. Dự án nhóm A,B và C đều được phân cấp.Trong đó nhà nước chỉ can thiệp và phân cấp cụ thể đối với những dự án sử dụng vốn NSNN, đối với các dự án còn lại chỉ yêu cầu làm đúng quy hoạch được phê duyệt, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế của dự án. Những quy định trên là một bước tiến bộ so với các quy định trước đó song vẫn thiếu cụ thể, nên khi ra quyết định về chủ trương đầu tư vẫn còn vướng mắc dẫn đến việc triển khai thực hiện dự án gặp khó khăn về thủ tục đầu tư, thanh toán… làm kéo dài thời gian xây dựng, gây thất thoát và lãng phí, tạo sơ hở phát sinh tiêu cực tham nhũng về vốn và tài sản.
Để khắc phục những tồn tại trên, phát huy vai trò của người có thẩm quyền khi ra các quyết định về chủ trương đầu tư hạn chế những sai sót gây lãng phí thất thoát vốn đầu tư, giải pháp quan trọng là cần bổ sung hoàn thiện một số nội dung của cơ chế quản lý đầu tư xây dưng về thẩm quyền quyết định đầu tư như sau:
1.1. Thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, vốn tín dụng nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước:
- Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư hoặc ủy quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm A từ 300 tỷ đồng hoặc các dự án không thuộc quy mô đầu tư nhưng thuộc diện an ninh quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng… còn đối với các dự án nhóm A có quy mô từ 200 tỷ đến 300 tỷ đồng có trong danh mục quy hoạch phát triển ngành được phê duyệt thì Thủ tướng chính phủ nên phân cấp lại cho Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định.
- Trước khi quyết định các dự án nhóm A, người có thẩm quyền quyết định đầu tư phải tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và có trách nhiệm lấy ý kiến của bộ quản lý ngành,Bộ kế hoạch và đầu tư, bộ xây dựng,Bộ tài chính, các Bộ địa phương khác có liên quan tới nội dung thẩm định dự án đầu tư
-Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý tài chính của Trung ương Đảng, cơ quna Trung ương của các tổ chức chính trị xã hôi, chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định các dự án nhóm B,C; song nếu dự án nhóm B chưa có quy hoạch được duyệt thì trước khi quyết định đầu tư phải lấy ý kiến của Bộ quản lý chuyên ngành về khả năng quy hoạch của dự án đó nhằm tránh tình trạng xây dựng xong phải phá bỏ hoặc di chuyển gây thất thoát, lãng phí vốn và tài sản của SNN
- Chủ tịch UBND cấp huyện, xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình. Trước khi quyết định đầu tư, UBND huyện xã cần phải sử dụng tổ chức chuyên môn đủ năng lực để thẩm định dự án.
1.2.Thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác, vốn góp của nhiều thành viên
Đối với các dự án thuộc đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn này:
- dự án nhóm B,C có trong danh mục quy hoạch đã được phê duyệt, có giấy phép sử dụng đất, sử dụng tài nguyên:
+ chủ đầu tư thuộc nguồn vốn nào tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế của dự án.
+ đối với dự án sử dụng nguồn vốn góp của nhiều thành viên thì căn cứ vào tỷ lệ góp vốn, các thành viên thỏa thuận xác định phương thức quản lý và tổ chức điều hành để quy định thẩm quyền quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế của dự án.
- đối với dự án nhóm A thực hiện theo quy định hiện hành là thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư.
1.3. Đối với trường hợp thay đổi nội dung dự án
Trường hợp thay đổi nội dung dự án phải được người có thẩm quyền theo quy đinh cho phép và phê duyệt. trong thực tế hoạt động đầu tư và xây dựng lâu nay đã và đang diễn ra hiện tượng này khá phổ biến và là một trong những nguyên nhân gây lãng lãng phí và thất thoát vốn đầu tư XDCB ở các khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
Hiện tượng trên cần được khắc phục theo hướng: sau khi được người có thẩm quyền cho phép:
- Thay đổi nội dung dự án bằng văn bản, nội dung nào được phép thay đổi phải tổ chức thẩm định trình duyệt lại theo nguyên tắc:
+ trường hợp thay đổi một nội dung dự án dẫn đến nhiều nội dng khác của dự án thay đổi theo thì tất cả những nội dung đó cũng phải tổ chức thẩm định lại, phải phân tích, đánh giá tính khả thi và giải pháp tổ chức thực hiện của từng nội dung và trình duyệt lại theo qui định để đảm bỏa cho dự án khi trển khai thự hiện có kết quả và hiệu quả.
+ không được thay đổi nội dung dự án dẫn đến thay đổ quy mô đầu tư vượt quá thẩm quyền của người ra quyết định đầu tư.
2. Kiện toàn quy chế về thẩm quyền phê duyệt và ủy quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán dự án đầu tư
Chất lượng phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán là cơ sở pháp lý,là căn cư để quản lý điều hành thực hiện dự án đầu tư cả về chất lượng và chi phí xây dựng dự án, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của dự án. Vì thế, chất lượng phê duyệt kỹ thuật, tổng dự toán ảnh hưởng rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến thất thoát và lãng phí trong quá trình xây dựng. để nâng cao chất lượng ra quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán cần quy định lại thẩm quyền và ủy quyền phê duyệt như sau:
2.1. Đối với phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
Thiết kế kĩ thuật và tổng dự toán người có thẩm quyền phê duyệt là:
- Dự án nhóm A do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nược do thủ tướng chính phủ trực tiếp quản lý
- Dự án nhóm B,C thuộc các Bộ, ngành, cơ quan trung ương …người có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán là người có thẩm quyền quyết định đầu tư( Bộ trưởng…)
- Dự án nhóm B,C do địa phương quản lý, chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán.
2.2. Đối với thiết kế chi tiết và dự toán hạng mục công trình thẩm quyền phê duyệt nên qui định như sau:
- Căn cứ vào mức độ phức tạp về kỹ thuật của các hạng mục công trình và trình độ năng lực bộ máy chuyên môn của chủ đầu tư, người có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật có thể ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình trên cơ sở phải phù hợ với thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt.
-Đối với công trình có yêu cầu kỹ thuật đơn giản có thể cho phép chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán hạng mục công trình.
- Đối với trường hợp thiết kế chi tiết và dự toán hạng mục công trình có thay đổi so với thiết ké kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình cấp có thẩm quyền xem xét.
3. Lập lại kỷ cương thực hiện nghiêm ngặt trình tự đầu tư
Thực hiện nghiêm ngặt đúng trình tự đầu tư là giải pháp đơn giản song rất hữu hiệu để giảm thất thoát lãng phí về vốn và tài sản:
- quy hoạch phải đi trước một bước để làm cơ sở cho các bước tiếp theo.
- trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt tiến hành điều tra khảo sát để làm công tác chuẩn bị đầu tư.
-sau khi xong công tác chuẩn bị đầu tư được thẩm định , ra quyết định đầu tư mới được chuyển qua giai đoạn thực hiện đầu tư. Để thực hiện đầu tư cần phải bố trí vốn đầu tư để triển khai thực hiện các công việc thiết kế kỹ thuật kèm tổng dự toán, thiết kế tổ chức thi công kèm dự toán chi tiết, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, ký kết hợp động để thực hiện thi công xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị/
- sau khi thi công xong dự án đầu tư được nghiệm thu quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được bàn giao cho đơn vị sử dụng.
Trình tự đầu tư cần được thực hiện nghiêm túc thực hiện xong bước trươc mới thực hiện bước sau sẽ tạo điều kiện quản lý vốn đầu tư chặt chẽ, giảm thất thoát lãng phí, sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
III. Giải pháp ngăn ngừa thất thoát và lãng phí trong công tác điều hành triển khai thực hiện dự án đầu tư
1.Kiện toàn công tác quản lý đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng là lĩnh vực nhạy cảm cả về kinh tế và chính trị, dễ phát sinh tiêu cực, lãng phí thất thoát vốn đầu tư, đồng thời làm chậm tiến độ xây dựng dự án, sẽ gây lãng phí lâu dài. Vì vậy để thực hiện tiết kiệm, giảm thất thoát, lãng phí có thể xảy ra trong quá trình xây dựng cần chú trọng lập lại trật tự trong quản lý sử dụng đất, định giá đất trên địa bàn, cấp giấy chứng chỉ pháp lý cho các hộ dân dử dụng đất để có cơ sở lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng cho dự án theo các nội dung:
1.1. Phương án đền bù thiệt hại khi giải phóng mặt bằng xây dựng phải bao quát đầy đủ các nội dung sau:
- đền bù thiệt hại về đất cho toàn bộ diện tích đất bị thu hồi
- đền bù thiệt hại về tài sản hiện có
- trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi mà phải chuyển nghề
- chi phí phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức thực hiện việc đền bù, di chuyển tài sản và dân cư để giải phóng mặt bằng.
1.2. Việc xử lý đền bù thiệt hại về đất là một nội dung quan trọng thường phát sinh tiêu cực, gây thất thoát lãng phí
Để giải quyết vấn đề này có kết quả, khi lập phương án đền bù về đất, nhà gắn với đất cần xử lý tốt các nội dung sau:
(1) kiểm tra các điều kiện để người bị thu hồi đất được đền bù theo quy định của chế độ hiện hành: phải có một trong các điều kiên như giấy chứng nhận quyền sử dụng, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất…
(2) kiểm tra để xác định tính chính xác của giá đất đền bù thiệt hại
- giá đất đền bù thiệt hại do UBND cấp tỉnh quyết định
- giá đất để tính đền bù thiệt hại phải đảm bảo phù hợp với khả năng sinh lợi và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương.
1.3. Kiện toàn Hội đồng đền bù, giải tỏa mặt bằng quy định rõ trách nhiệm từng khâu công việc, trách nhiệm cá nhân, có biện pháp kiểm tra giám sát hoạt động này trong quá trình thực hiện.
Trên cơ sở phương án đền bù, giải tỏa mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt , giao trách nhiệm và quyền hạn cho UBND các phường , xã xử phạt, cưỡng chế mọi trường hợp mới phát sinh lấn chiếm, gây khó khăn cho việc thi công các dự án nhằm đảm bảo các công trình dự án tiến hành đúng với kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
1.4. Chấn chỉnh để thực hiện nguyên tắc: công tác giải phóng mặt bằng phải được chuẩn bị chu đáo sớm trước khi thực hiện dự án- giải phóng mặt bằng xong mới được thực hiện dự án
1.5. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng là nội dung liên quan đến nhiều vấn đề về xã hội, nhạy cảm về chính trị nên phải được các cơ quan chính quyền Nhà nước các cấp hiểu rõ và có trách nhiệm sẵn sàng tham gia giải quyết vướng mắc ở địa phương; phải tuyên truyền và công khai hóa để nhân dân vùng chịu ảnh hưởng hiểu rõ để phối hợp thực hiện. chống mọi vi phạm tiêu chuẩn, định mức, đơn giá đền bù cho dân để dùng vào mục đích khác gây khó khăn cho người được hưởng. việc xây dựng đơn giá đền bù, giải tỏa mặt bằng xây dựng phải kết hợp với công tác chuẩn bị trước khu định cư mới, tạo công ăn việc làm để ổn định đời sống của các hộ dân cư.
2. Củng cố và tăng cường công tác quản lý định mức, đơn giá, dự toán và chi phí xây dựng
Việc lập và quản lý giá xây dựng công trình thuộc sở hữu Nhà nước là một trong những vấn đề được các ngành, các cấp và xã hội rất quan tâm, nó gắn liền với chủ trương chống lãng phí, thất thoát, thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội một cách thiết thực và trực tiếp nhất. tuy nhiên thực trạng những khiếm khuyết trong việc lập và quản lý chi phí xây dựng vẫn diễn ra ở nhiều nơi; ở nhiều công trình. Thời gian qua phần nhiều các công trình xây dựng ở các ngành, các địa phương và doanh nghiệp Nhà nước đều vượt tổng mức phê duyệt. để giảm thất thoát và lãng phí thông qua giá cần tăng cường kỷ luật quản lý giá trong từng khâu theo trách nhiệm của từng cơ quan Nhà nước liên quan đến đầu tư xây dựng theo hướng:
(1)bộ xây dựng ban hành hệ thống định mức sử dụng các loại vật liệu, sử dụng máy thi công
(2)hạn chế việc xây dựng đơn giá riêng của công trình, cơ quan được nhà nước giao xây dựng đơn giá riêng( giá đặc biệt) cho công trình phải chịu trách nhiệm về những thất thoát lãng phí do việc đơn giá riêng bị sai lệch so với thực tế gây ra
(3)nghiêm cấm cơ quan quản lý nhà nước về giá xây dựng ký hợp đồng xây dựng đơn giá đặc biệt cho công trình.
(4) củng cố và tăng cường kỷ luật đối với công tác thẩm định phê duyệt tổng mức đầu tư, tính dự toán, dự toán công trình, dự án.
(5) cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư phải xây dựng quy trình thanh toán, quy trình kiểm tra( thẩm định) phiếu giá thanh toán để quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn cho mỗi đối tượng cán bộ nghiệp vụ
(6) cơ quan tài chính, bộ tài chính, sở vật giá các tỉnh, thành phố cần ban hành quy trình thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để hướng dẫn thống nhất công tác này cho các bộ, ngành, các địa phương. Qua đó quy định rõ trách nhiệm của cán bộ có liên quan trong từng khâu của quá trình thẩm tra quyết toán, tổng phê duyệt quyết toán dự án đầu tư hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác kế hoạch, tổ chức điều hành kế hoạch
Công tác lập kế hoạch hàng năm có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình giải ngân của dự án, kế hoạch lập không sát với thực tế, nếu lập cao sẽ không có tính khả thi, không thực hiện được; ngược lại nếu lập kế hoạch thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người hưởng thụ, đến các nhà thầu vì sẽ xảy ra tình huống là tuy có khối lượng thực hiện nhưng không có nguồn vốn để thanh toán, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, chậm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, khối lượng dở dang lớn, giảm hiệu quả vốn đầu tư, gây lãng phí không cần thiết. để khắc phục tình trạng trên, trong công tác bố trí kế hoạch và điều hành kế hoạch cần được kiện toàn và nâng cao chất lượng theo hướng sau:
3.1. Phân định rõ giữa kế hoạch khối lượng và kế hoạch vốn
Trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng để tiến hành việc triển khai kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm có kết quả cần phân biệt 2 loại kế hoạch sau:
Kế hoạch khối lượng là khối lượng công việc phải làm trong năm kế hoạch theo tiến độ.
Kế hoạch vốn( thường gọi là kế hoạch cấp phát vốn đầu tư) là khối lượng vốn đầu tư cần đảm bảo để thanh toán cho giá trị khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán
Trên giác độ kế hoạch (khâu làm kế hoạch), kế hoạch khối lượng và kế hoạch vốn có sự khác nhau theo sơ đồ sau:
Kế hoạch khối lượng
DDĐK DDCK
A B C D
Kế hoạch vốn
Theo sơ đồ trên, kế hoạch cấp vốn đầu tư hàng năm được xác định theo công thức sau:
AC=BD-CD+AB
ở giai đoạn thực hiện(báo cáo tình hình thực hiện) nội dung sơ đồ trên được hiểu:
BD: là giá trị khối lượng thực hiện
AC: là giá trị khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán. Giá trị khối lượng thực hiện này là căn cứ để cơ quan cấp phát, cho vay “xuất tiền” cấp phát, cho vay để thanh toán cho các nhà thầu, nhà cung cấp theo đề nghị của bên A (chủ đầu tư).
Trường hợp thứ nhất: khi AB>CD: giá trị khối lượng dở dang đầu kì > giá trị dở dang cuối kì thì dẫn đến hiện tượng: nhu cầu vốn đầu tư để thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán cao hơn giá trị khối lượng của kế hoạch đầu tư sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn thanh toán. Trường hợp này các nhà thầu gặp nhiều khó khăn, phải vay vốn của ngân hàng thương mại để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. tình trạng này dẫn đến chủ đầu tư nợ vốn thanh toán các doanh nghiệp xây dựng nợ ngân hàng thương mại, nợ thuế với NSNN. Đó là nguyên nhân của hiện tượng nợ nần dây dưa giữa các đơn vị liên quan với nhau… dẫn đến phải khoanh nợ đảo nợ. tuy nhiên, khó khăn nhất vẫn là các doanh nghiệp xây dựng, nếu hiện tượng này kéo dài, không được khắc phục sẽ là suy yếu năng lực hoạt động các doanh nghiệp xây dựng, thậm chí đưa doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. vì vậy cần có cơ chế, giải pháp khắc phục trong quá trình điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư hàng năm
Trường hợp thứ hai: khi AB<CD: giá trị khối lượng dở dang đầu kì < giá trị khối lượng thực hiện dở dang cuối kì sẽ xảy ra hiện tượng nhu cầu vốn đầu tư để thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán lớn hơn số vốn đầu tư được cân đối để thực hiện kế hoạch đầu tư hàng năm đã được thông báo của các Bộ, ngành, địa phương. Hiện tượng này dẫn đến ứ đọng vốn( thừa vốn) tức vốn chờ việc.
Cả hai trường hợp nêu trên đều bất lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, cho nền kinh tế xã hội nói chung, hiệu quả đầu tư thấp. để khắc phục những tình trạng nêu trên, lành mạnh hóa các quan hệ tài chinh tiền tệ trong hoạt động đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, giảm tối đa tình trạng thất thoát, lãng phí trong tình hình đầu tư và xây dựng cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- củng cố và nâng cao kỷ luật trong khâu triển khai và điều hành kế hoạch đầu tư hàng năm của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, đặc biệt cơ quan kế hoạch các cấp.
-quy định rõ thẩm quyền và nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đối với trường hợp dự án hiệu quả đầu tư thấp, chậm tiến độ.
- nghiên cứu để xây dựng cơ chế xử phạt đối với trường hợp thừa hoặc thiếu vốn thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán đối với các cơ quan đơn vị có liên quan
- đối với công trình, dự án chuyển tiếp khi đã có giá trị khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán nhưng chưa được thanh toán, hoặc giá trị khối lượng thực hiện dở dang tại thời điểm báo cáo. Khi bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm không được thấp hơn giá trị khối lượng thực hiện nêu trên.
- bố trí kế hoạch phải đồng bộ giữa các hạng mục để thực hiện trọn gói một công trình, nhất là các công trình kỹ thuật hạ tầng cần được thực hiện theo phương thức cuốn chiếu, phải có đủ vốn đồng bộ để làm đến đâu xong đến đó nhằm xóa bỏ tình trạng nợ nần dây dưa giữa các đơn vị, dẫn đến khoanh nợ, đảo nợ… đã và đang tồn tại trong thực tế nhiều năm qua.
3.2. Xây dựng kế hoạch đầu tư dài hạn trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội theo quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ được phê duyệt.
Công tác quy hoạch phải đi trước một bước để làm cơ sở cho kế hoạch đầu tư trung và dài hạn. trên cơ sở kế hoạch cần dành vốn đầu tư thích đáng cho công tác chuẩn bị đầu tư. Chỉ bố trí kế hoạch đầu tư khi đã xác định chắc chắn khả năng nguồn vốn và chỉ đưa vào kế hoạch đầu tư các dự án đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định; đồng thời phân cấp thực hiện theo nguyên tắc cấp nào điều hành tốt hơn thì giao quyền cho cấp đó để có thể chủ động điều hành kế hoạch và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3.3. Quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong việc bố trí nguồn vốn đầu tư và người ra quyết định đầu tư
3.4. Thực hiện quản lý chặt chẽ quá trình đầu tư, xóa tình trạng dự án chưa chuẩn bị thủ tục nhưng vẫn được ghi kế hoạch đầu tư như nhiều năm đã và đang xảy ra
3.5. Về quản lý và theo dõi để cấp phát vốn đầu tư: không thực hiện việc giao kế hoạch đầu tư hàng năm như hiện nay mà nên giao vốn căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và tổng dự toán của dự án được duyệt.
3.6. Cải tiến việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư hàng năm theo hướng làm rõ trách nhiệm phải thực hiện các nhiệm vụ:
- tổng mức vốn đầu tư phải thực hiện trong năm.
-số lượng công trình, dự án tối đa được phép bố trí trong năm kế hoạch nhằm hạn chế tình trạng danh mục dự án bị dàn trải theo hình thức “chia vốn” do cơ chế “xin cho”.
- quy định số lượng dự án nhóm B,C phải hoàn thành được nghiệm thu và quyết toán trong năm kế hoạch.
- các chỉ tiêu giá trị và hiện vật phản ánh kết quả và hiệu quả đầu tư phải thực hiện trong năm kế hoạch phù hợp với tổng mức vốn đầu tư giao trong năm kế hoạch.
4. Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác giao nhận thầu đặc biệt là kỷ luật đầu thầu
-chỉ định thầu: áp dụng cho những dự án có gói thầu dưới 1 tỷ đồng đối với xây lắp và mua sắm thiết bị, dưới 500 triệu đồng đối với gói thầu tư vấn; các dự án công trình thử nghiệm, sản xuất chất nổ, khai thác và chế biến đá quý hoặc các dự án đặc biệt có tính chất bảo mật quốc gia,…
- đấu thầu xây dựng: ngoài các đối tượng dự án được áp dụng chỉ định thầu nêu trên đều phải thực hiện đấu thầu xây dựng, vì đó là hình thức lựa chọn nhà thầu tiến bộ trong cơ chế thị trường.
Trong thực tế, đấu thầu xây dựng đã và đang bộc lộ nhiều thiếu sót tiêu cực gây thất thoát, lãng phí vốn của Nhà nước. để khắc phục những hạn chế nêu trên, góp phần nâng cao chất lượng quản lý, ngăn ngừa lãng phí, thất thoát tham nhũng trong hoạt động đầu tư và xây dựng cần kiện toàn và củng cố, nâng cao chất lượng công tác giao nhận thầu theo hướng sau đây:
4.1. Ngoài những dự án như công trình thử nghiệm sản xuất chất nổ, sản xuất và khai thác đá quý, khắc phục thiên tai địch họa… cần quy định cụ thể quy mô vốn đầu tư theo từng nhóm đối tượng được phép chỉ định thâù cho từng loại dự án như: dự án làm đường giao thông, dự án dân dụng,…không nên quy định chung cho dự án xây lắp, mua sắm hàng hóa có vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng, tư vấn dưới 500 triệu đồng như hiện nay là chưa hợp lý.
4.2. Không nên bắt buộc các dự án còn lại phải đấu thầu như hiện nay mà nên quy định:
- điều kiện nào phải đấu thầu
-áp dụng hình thức giao thầu theo kế hoạch: hình thức này có thể áp dụng cho một số ngành, một số loại dự án nhằm khai thác và sử dụng lao động hợp lý, phát huy năng lực của các nhà thầu…cùng với sự quy định quản lý chặt chẽ các khâu lập thiết kế, tổng dự toán, dự toán chi tiết; kiểm tra, giám định chất lượng công trình trong quá trình nghiệm thu, thanh toán có sự phối hợp của 3 đơn vị: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan thiết kế với sự giám sát chất lượng của chủ quản đầu tư.
4.3. Để thực hiện đấu thầu đúng thực chất đối với các dự án áp dụng hình thức đấu thầu cần hoàn thiện cơ chế đấu thầu theo hướng rút ngắn quy trình thời gian lập, trình duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu. cần ban hành cơ chế chống việc bỏ giá thầu quá thấp như hiện nay, xây dựng mối quan hệ trong việc cung cấp đơn giá vật tư, thiết bị làm cơ sở xét thầu, nhất là giá thiết bị…
Phải có chế tài cụ thể để chống tiêu cực trong đấu thầu,xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm quy chế đấu thầu.
4.4. Nghiên cứu giải pháp giao thầu theo hình thức khoán gọn. áp dụng hình thức này nhà thầu dám chịu trách nhiệm lời ăn lỗ chịu chủ đầu tư không chấp nhận thanh toán vượt giá trị đã khoán gọn. kinh nghiệm cho thấy áp dụng hình thức này có tác dụng tích cực như hình thức đấu thầu. phù hợp vớ trình độ tổ chức thực hiện ở các địa phương, là một giải pháp tích cực để quản lý vốn đầu tư hiệu quả cần được nghiên cứu hoàn chỉnh để đưa vào quy chế chung áp dụng rộng rãi.
IV.Các giải pháp tài chính ngăn ngừa lãng phí, thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong công tác thanh toán.
1. Xây dựng và công khai qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư .
Xây dựng và công khai qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là một giải pháp hữu hiệu để thực hiện tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí, ngăn ngừa tiêu cực ,tham nhũng xảy ra trong quá trình thực hiện và thanh toán vốn đầu tư.
Khi thực hiện cấp phát vốn cho các dự án đầu tư, để thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện để điều kiện thanh toán, cơ quan cấp phát, cho vay phải dựa trên các căn cứ như: căn cứ vào thiết kế kĩ thuật, tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình; quyết định thành lập Ban quản lý dự án , phải mở tài khoản tại cơ quan cấp phát, cho vay vốn đầu tư; quyết định trúng thầu, chỉ định thầu; căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu; căn cứ vào các kế hoạch đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền công bố ; căn cứ vào bảo lãnh tạm ứng; phiếu giá thanh toán kèm theo biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán.
Các cơ quan cấp phát và quản lý vốn đầu tư phải cải tiến thủ tục hành chính, kiểm soát nội bộ để đảm bảo thời gian giải ngân vốn đầu tư theo sát khối lượng nghiệm thu được đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và các nhà thầu.
2. Xây dựng và công khai hóa qui trình kiểm tra, kiểm soát phiếu giá thanh toán .
Việc kiểm tra, kiểm soát phiếu giá thanh toán có ý nghĩa rất lớn để ngăn ngừa thất bại, lãng phí, tiêu cực trong quản lý đầu tư. Để phát huy hiệu quả của công tác này, phải xây dựng qui trình và công khai hóa qui trình kiểm tra, kiểm soát phiếu giá thanh toán.
2.1 Xác định đầy đủ nội dung hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư vốn đầu tư
Khi cấp phát, cho vay vốn đầu tư để thanh toán khối lượng đã thực hiện các nhà thầu vần có đủ các bộ hồ sơ sau
- Quyết định đầu tư của các cấp có thẩm quyền
- Phải có thiết kế, tổng dự toán, dự toán hạng mục được phê duyệt.
- Có quyệt định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán trưởng và mở tài khoản tại cơ quan cấp phát, cho vay vốn đầu tư đối với dự án.
- Có quyết định trúng thầu hoặc chỉ định thầu
- Có các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu.
- Có kế hoạch đầu tư đã được công bố
- Bảo lãnh
- Có khối lượng thực hiện được nghiệm thu và chủ đầu tư chấp nhận và đề nghị thanh toán.
Ta có thể khía quát qua 2 sơ đồ sau.
Sơ đồ 1: Qui trình cấp phát, cho vay vố đầu tư
-QĐ đầu tư
-QĐ phê duyệt, thiết kế
Bộ tài chính
( Vụ đầu tư, Vụ tài chính đối ngoại)
Cơ quan chủ quản ( bộ, ngành, tỉnh, thành phố)
tổng dự toán
ự toán, dự toán
- KH đầu tư hàng năm
-QĐ trúng thầu
- Giao QĐ đầu tư kế hoạch cấp phát
-QĐ phê duyệt thiết kế vốn các Bộ, ngành,
Tổng dự toán, dự toán địa phương
- KH đầu tư hàng năm
-QĐ trúng thầu
Cơ quan cấp phát cho vay vốn đầu tư
Chủ đầu tư
Các hồ sơ
Khối Phiếu giá
lượng
thực
hiện Hợp đồng kinh tế
Nhà thầu
Sơ đồ 2: quy trình kiểm tra thanh tra phiếu giá thanh toán
Kiểm tra hồ sơ cấp phát cho vay
Kết luận
Kết luận chấp nhận
Kết luận từ chối
Nguyên nhân…
Kiểm tra việc xác nhận khối lượng thanh tóan
Kiểm tra việc xác nhận khối lượng chấp nhận thanh tóan
Kiểm tra biên bản nghiệm thu
Kiểm tra việc áp dụng các định mức
Thẩm tra tinh tóan xác định khối lượng
Kiểm tra kết quả thẩm tra hồ sơ phiếu giá
Kiểm tra tính pháp lý của phiếu giá
K.tra bản kê khối lượng thực hiện
Kiểm tra biên bản nghiệm thu
k.tra số phiếu gia thời gian thẩm tra
Kiểm tra để theo dõi việc luân chuyển phiếu gía
QĐ đầu tư
QĐ phê duyệt t.kế, tổng dự tóan, dự tóan
QĐ thành lập ban dự án
QĐ trúng thầu, chỉ định thầu hợp đồng kinh tế
Kế hoạch đầu tư
Kiểm tra hồ sơ, phiếu giá
Để công tác kiểm tra thanh tra, kiểm soát phiếu giá thanh toán phát huy tích cực là một giải pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm chống thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư, cầu quy định rõ trách nhiệm cụ thể cho từng phòng ban, cán bộ nghiệp vụ đối với từng khâu của quy trình để làm cơ sở xử lý các vi phạm trong quá trình thực hiện. việc tổ chức triển khai tốt công tác này là một giải pháp quan trọng để giảm thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
V. Giải pháp ngăn ngừa thất thoát lãng phí trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và công tác tổ chức
1. Kiện toàn công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là khâu cuối cùng trong dây chuyền công nghệ quản lý vốn đầu tư để công nhận tính hợp pháp, hợp lý về sử dụng vốn đầu tư tạo ra sản phẩm hoàn thành cho nền kinh tế. vì vậy kiện toàn công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là giải pháp tài chính quan trọng để ngăn ngừa lãng phí và thất thoát vốn đầu tư. Thực tế nhiều năm qua công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hầu hết các ngành địa phương làm chậm, chất lượng chưa cao. Vì vậy, công tác quyết toán thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn dự án hoàn thành cần được chấn chỉnh và kiện toàn theo những nội dung sau:
1.1. Nắm vững nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
* Tất cả các dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước và các DNNN sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư
*tất cả các dự án đầu tư vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo qui định của chế độ hiện hành
*nắm vững để hiểu rõ thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình hoàn thành
*nắm vững và hiểu rõ thẩm quyền cơ quan thẩm tra báo cáo quyết toán
Cơ quan thẩm tra quyết toán hoặc cơ quan kiểm toán phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra.
Đối với các dự án Quốc gia và các dự án nhóm A sử dụng vốn NSNN: đối với dự án quốc gia do Thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư và dự án nhóm A sử dụng vốn NSNN, Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt.
Đối với các dự án nhóm B và C:
Các dự án nhóm B và C do Trung ương quản lý: bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý tài chính Trung ương Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội có thẩm quyền quyết định các dự án nhóm B và C sẽ quyết định đơn vị chức năng trực thuộc chủ trì tổ chức thẩm tra của bộ mình ngành mình nên cũng là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành nhóm B và C.
Các dự án nhóm B và C do địa phương quản lý thì chủ tịch UBND tỉnh , thành phố có thẩm quyền quyết định các dự án của tỉnh, thành phố cũng là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các dự án nhóm B và C.
Sở tài chính- vật giá là cơ quan chức năng chủ trì tổ chức thẩm tra, có nhiệm vụ tổ chức( tự thẩm tra hoặc thuê cơ quan kiểm toán ) thẩm tra báo cáo quyết toán để trình chủ tịch tỉnh thành phố phê duyệt.
*nắm vững nội dung và hồ sơ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
+thụ lý hồ sơ quyết toán:
Để chuẩn bị tổ chức thẩm tra quyết toán, cơ quan chức năng phải chú ý thụ lý những hồ sơ sau:
(1) báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình hoàn thành do chủ đầu tư lập theo các nội dung được quy định
(2) báo cáo kiểm tra của cơ quan kiểm toán hợp pháp
(3)biên bản nghiệm thu công trình
(4) biên bản kiểm kê tài sản bàn giao giữa chủ đầu tư vớ các cơ quan đơn vị có liên quan
(5) bản xác nhận và nhận xét của cơ quan cấp phát cho vay đối với dự án.
+nội dung quyết toán
Khi triển khai thẩm tra quyết toán dự án công trình hoàn thành cần chú ý thẩm tra các nội dung chi tiết trên các mặt sau:
(1) thẩm tra về mặt pháp lý: là kiểm tra tính hợp pháp của việc đầu tư xây dựng công trình thể hiện qua các văn bản, hồ sơ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng công trình dự án.
(2) kiểm tra về mặt giá trị: là kiểm tra việc xác định giá trị quyết toán của dự án công trình xây dựng thể hiện ở xác định giá trị quyết toán phần xây lắp, phần thiết bị và chi phí khác ngoài ra còn xác định các chi phí không tính vào giá trị công trình.
(3) kiểm tra về mặt nghiệp vụ tài chính: là kiểm tra nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư
* quy trình và nội dung chi tiết thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
2. Kiện toàn tổ chức các ban quản lý dự án
Kiện toàn công tác tổ chức các ban quản lý dự án, kiểm tra chất lượng công trình và chi phí xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến ngăn ngừa thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư. Biện pháp để nâng cao năng lực các ban quản lý dự án đối với chất lượng công trình chi phí xây dựng cần kiện toàn và chấn chỉnh theo hướng sau:
2.1. Việc tổ chức các ban quản lý dự án đầu tư phải đảm bảo chủ đầu tư thực sự gắn với trách nhiệm quản lý vốn đầu tư trong suốt quá trình đầu tư và quá trình khai thác sử dụng công trình. Thực tế lâu nay không ít các ban quản lý dự án khi công trình hoàn thành được nghiệm thu, quyết toán đưa vào khai thác sử dụng thì ban quản lý bị giải thể, không còn mối quan hệ ràng buộc đến việc sử dụng công trình là tài sản di đầu tư đem lại. vì thế đã có trường hợp khi công trình hoàn thành được nghiệm thu nhưng đơn vị sử dụng không nhận bàn giao vì giá quyết toán cao hơn so với mặt bằng thực tế, không đảm bảo điều kiện cho đơn vị hoàn vốn trong quá trình sử dụng.
2.2.Khẩn trương rà soát để sắp xếp lại hàng ngàn ban quản lý dự án hiện nay. Đối với các công trình văn hóa, giáo dục, y tế không nên để tình trạng sử dụng cán bộ không có kiến thức kinh nghiệm quản lý xây dựng trong các Ban quản lý dự án như lâu nay dẫn đến sai sót gây hậu quả xấu về chất lượng công trình và chi phí xây dựng.
2.3.Chấn chỉnh ngay việc các Bộ, ngành chủ quản và địa phương phân cấp quá rộng quyền hạn cho các chủ đầu tư, cũng như các chủ đầu tư giao quyền quá rộng cho các ban quản lý dự án.
2.4. Xác định rõ trách nhiệm cá nhân, quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cho các chức danh của chủ đầu tư; trong đó các cán bộ kỹ thuật cán bộ nghiệp vụ kế toán, tài vụ cần được quan tâm hơn cả.
2.5. Khẳng định nhiệm vụ quản lý chặt chẽ giá dự toán công trình, thời gian xây dựng công trình theo tiến độ được duyệt phải trở thành chỉ tiêu pháp lệnh trong kế hoạch đầu tư hàng năm với chủ đầu tư và ban quản lý dự án.
2.6. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo tập huấn để cập nhật những kiến thức về chế độ mới nhất về quản lý đầu tư và xây dựng cho các cán bộ của ban quản lý dự án.
2.7. Quy định rõ trách nhiệm cụ thể đối với các Ban quản lý dự án về chất lượng công trình và quản lý chi phí trong xây dựng, chế độ báo cáo xử lý các vi phạm trong quá trình đầu tư. Những quy định này cần được cụ thể hóa và chế độ hóa với từng loại công việc và cho từng đối tượng cán bộ.
3. Kiện toàn công tác tổ chức quản lý thực hiện đầu tư, tăng cường công tác kiểm tra chất lượng công trình và chi phí xây dựng
3.1. Để đảm bảo đầu tư đúng định hướng phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành và lãnh thổ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần đổi mới tổ chức quản lý và chính sách đầu tư theo các chương trình dự án. Tất cả các chương trình dự án đầu tư phải tuân thủ nghiêm ngặt trình tự đầu tư theo quy định.
3.2. Công tác kế hoạch hóa phải hướng vào thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đã xác định của chiến lược, bám sát nội dung quy hoạch phát triển ngành, vùng và toàn bộ nền kinh tế. trên cơ sở chiến lược phải xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn để làm cơ sử xây dựng các chương trình mục tiêu cho việc bố trí các dự án vào kế hoạch đầu tư hàng năm.
3.3.Trong công tác tổ chức quản lý điều hành hoạt động đầu tư cần chú trọng kiểm tra giám sát chất lượng công trình, dự án, các cân đối lớn, dự báo khả năng và xu hướng phát triển làm cơ sở cho việc đề ra các mục tiêu kinh tế, các chính sách, giải pháp phân bổ nguồn lực, nâng caao chất lượng xây dựng thẩm định dự án.
3.4. Thực hiện đầu tư dứt điểm cho từng công trình dự án đầu tư của bất kỳ nguồn vốn nào theo nguyên tắc cân đối đủ vốn để hoàn thành công trình dự án đúng tiến độ đã được phê duyệt.
3.5.Trong quá trình thực hiện cần làm tốt công tác giám định, kiểm tra chất lượng công trình và chi phí xây dựng bằng cách:
- quy đinh cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của các ngành chủ quản, kế hoạch, tài chính, xây dựng, ngân hàng, tổ chức tín dụng và cơ quan giám định công trình về phần việc của mình để có cơ sở xử lý khi bị vi phạm về chất lượng, giá cả dẫn đến thất thoát lãng phí
- xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để ngăn chặn sự tiếp diễn và thu hồi những thất thoát lãng phí tiền của tài sản.
-quy định rõ hình thức và nội dung xử lý các vi phạm làm thất thoát lãng phí vốn tài sản, vật tư trong từng khâu vận hành thực hiện dự án đầu tư cảu chủ quản đầu tư, ban quản lý dự án và các đơn vị nhận thầu…
- cần có những quy định rõ ràng về quyền hạn trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, cơ quan thiết kế đối với công tác nghiệm thu khối lượng, áp giá để xác định phiếu giá thanh toán trong từng lần thanh toán, nghiệm thu tưng phần và tổng nghiệm tu khi dự án hoàn thành.
Nhìn chung thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý nêu trên sẽ có tác dụng tích cực để ngăn ngừa, chống lãng phí thất thoát lãng phí trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
Kết luận
Lãng phí và thất thoát trong đầu tư xây dựng đang là vấn đề nhức nhối cả xã hội quan tâm, kéo dài nhiều năm với mức độ ngày càng trầm trọng mà đến nay vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng lãng phí và thất thoát nằm ở chính những cơ chế kiểm soát hiện có; vừa cồng kềnh, vừa chồng chéo nhau, làm cho có quá nhiều người có thẩm quyền can thiệp vào công trình nhưng không thể xác định được trách nhiệm chính thuộc về ai, do đó không thể quản lý được hoặc quản lý rất kém hiệu quả. Vốn đầu tư thất thoát diễn ra từ khâu chuẩn bị dự án, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và xây dựng. Thực trạng thất thoát và lãng phí hiện nay ở nước ta là rất đáng báo động. Các vụ tham nhũng tiêu cực gây thất thoát được phát hiện ngày càng nhiều với tổng số tiền thất thoát lên đến hàng nghìn tỉ đồng khiến chúng ta không khỏi giật mình xót xa.
Thời gian qua dư luận đã rất bất bình và kịch liệt lên án tình trạng thất thoát lãng phí tràn lan trong các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong đầu tư là nguy cơ đe doạ sự phát triển bền vững của nền kinh tế trong tương lai. Bài toán chống thất thoát lãng phí là một vấn đề nan giải với các nhà quản lí. Cho nên phát hiện đấu tranh với thất thoát lãng phí là cuộc đấu tranh lâu dài, khó khăn và cấp bách. Vì vậy cuộc chiến này là cuộc chiến toàn diện, trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Phải tiến hành một chiến lược chống tiêu cực, thất thoát có sự liên kết chặt chẽ ở tất cả các ngành ,các cấp và các khâu có liên quan. Để làm được điều này cần có mốt hệ thống giải pháp hiệu quả và đồng bộ từ trung ương đến địa phương.Từ những yêu cầu thưc tiễn trên chúng tôi đã nghiên cứu đề tài này để làm rõ bản chất và nguyên nhân của thất thoát lãng phí từ đó kiến nghị 1 số giải pháp nhằm ngăn chặn và phòng chống thất thoát lãng phí.
Với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong bộ môn kinh tế đầu tư, chúng tôi đã hoàn thành xong đề tài nghiên cứu về thực trạng và giải pháp ngăn ngừa thất thoát lãng phí trong đầu tư. Nhưng do kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đề tài của chúng tôi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận được đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để chúng tôi có thể bổ sung và hoàn thiện đề tài này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24698.doc