Đề tài Thiết kế cao ốc Tân Thịnh Lợi - Quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh

Khu vực khảo sát nằm ở Thành Phố Hồ Chí Minh nên mang đầy đủ tính chất chung của vùng. Đây là vùng có nhiệt độ tương đối ôn hòa. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 70oC, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất ( thường là tháng 4) và tháng thấp nhất ( thường là tháng 12) khoảng 10oC. - Khu vực Thành Phố nhiều nắng, hàng năm có từ 2500 – 2700 giờ nắng. Thời tiết hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 của năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Độ ẩm trung bình từ 75% – 80%. Hai hướng gió chủ đạo là Tây – Tây Nam và Bắc – Đông Bắc. Tháng có sức gió mạnh nhất là tháng 8. Tháng có sức gió yếu nhất là tháng 11. Tốc độ gió lớn nhất là 28m/s

doc5 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế cao ốc Tân Thịnh Lợi - Quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC MỤC ĐÍCH THIẾT KẾ: Hoà nhịp với sự phát triển của thế giới, trên đà phát triển nhanh của đất nước, cùng với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật, ngành Xây dựng của nước ta trong những năm gần đây có những bước tiến rõ rệt. Vốn đầu tư Xây dựng cơ bản chiếm rất lớn trong nguồân ngân sách Nhà nước, kể cả đầu tư nước ngoài. Những toà nhà cao tầng hàng loạt xuất hiện tạo nên một dáng vẽ đô thị mới cho một thành phố. Hơn hết, Thành phố Hồ Chí Minh luôn đi đầu về số lượng các toà nhà cao tầng trên cả nước. Ngoài các cao ốc văn phòng, các khách sạn lớn, các toà nhà thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh luôn chú trọng đầu tư các cao ốc chung cư, là một loại hình nhà ở sẽ phát triển mạnh trong xã hội hiện đại. Các chung cư cũng được xây dựng với tốc độ khá nhanh đáp ứng một trong ba nhu cầu cơ bản của con người: ăn – mặc – ở. Cao ốc Tân Thiïnh Lợi là một chung cư cao cấp ra đời đúng lúc để đáp ứng những nhu cầu đó. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH: Vị trí công trình: Cao ốc Tân Thịnh Lợi được xây dựng trên một khu đất với diện tích hơn 3600 m2 nằm trong khu dân cư đông đúc trên đường Bà Hom – Quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh, gần nút giao lộ Phú Lâm. Quy mô và đăc điểm công trình : LOẠI ĐẤT DIỆN TÍCH ( m2 ) MẬT ĐỘ (%) Diện tích khu đất 3619.7 Diện tích thuộc lộ giới 294.7 Diện tích đất còn lại 3325 100 Diện tích xây doing 1179 35 Diện tích đường nội bộ, sân bãi 1429 43 Diện tích cây xanh 732 22 Công trình 11 tầng và một tầng hầm, cao 36.9m gồm các văn phòng, phòng quản lý, các khu kinh doanh, khu giữ trẻ, và các căn hộ chung cư cao cấp : Căn hộ A ( tầng trệt ) : diện tích xây dựng 64 m2, 1 bếp, 1 nhà vệ sinh và một gian phòng lớn dùng cho hộ kinh doanh. Căn hộ A ( tầng lửng ) : diện tích xây dựng 88 m2 , 1 phòng sinh hoạt chung, 2 phòng ngủ và 2 nhà vệ sinh. Căn hộ B : diện tích xây dựng 87 m2 , một phòng sinh hoạt chung + ăn, 2 phòng ngủ, 2 nhà vệ sinh, 1 bếp và 2 ban công. Căn hộ C1: diện tích xây dựng 81m2, 1 phòng sinh hoạt chung+ăn, 2 phòng ngủ, 2 nhà vệ sinh, 1 kho, 1 bếp, 2 ban công. Căn hộ C: diện tích xây dựng 73 m2, 1 sinh hoạt chung + ăn, 2 phòng ngủ, 2 nhà vệ sinh, 1 bếp, 2 ban công. - Tầng hầm cao 2,7 m là nơi đậu xe máy và xe hơi cho dân cư sinh sống trong cao ốc, nơi tập trung vận chuyển rác ra khỏi cao ốc, là vị trí đặt hầm phân tựï hoại. - Tầng trệt cao 3.0m là khu vực cho những hộ kinh doanh, nhà trẻ, có nhà để xe cho khách, các sân chơi và sảnh rộng. - Tầng lững cao 2,8 m là nơi đặt những phòng quản lý cao ốc, văn phòng nhà trẻ và căn hộ . - Tầâng 3-10 cao 3,2 m là nơi đặt phòng kỹ thuật, có sân phục vụ vui chơi giải trí và có hồ nước mái. Các chỉ tiêu xây dựng: Kết cấu chịu lực : khung bê tông cốt thép đổ toàn khối. Số tầng chính gồm : 1 tầng hầm, 1 tầng trệt, 1 tầng lững, 8 lầu, và 1 sân thượng. Diện tích xây dựng : 1179 m2 Bảng thống kê diện tích sàn xây dựng như sau: Tầng Hộ DT.m2 S.lượng Tổng DTSD.m2 DT phụ.m2 Tổng DT sàn.m2 Trệt A 64 4 256 342 1102 SH 82 2 164 NT 170 2 340 Lững A 88 4 352 32 604 VP 112 1 112 QL 54 2 108 Tầng điển hình (1 lầu) B 87 4 348 215 1179 C 81 4 324 C1 73 4 292 Tổng các hộ trong cao ốc 123 10008 2309 12317 Hầm 1866 200 2066 Mái + bể nước 200 200 Tổng 2709 14583 GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC QUY HOẠCH: Quy hoạch: - Cao ốc Tân Thịnh Lợi nằêm trong khu dân cư đông đúc gần nút giao thông Phú Lâm – Quận 6 – Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những quận khá sầm uất của thành phố, mặc dù vị trí địa lý không phải là trung tâm của thành phố. Cao ốc ra đời tạo một dáng vẻ mới cho một trong những cửa ngõ ra vào thành phố, đồng thời tạo nên một nếp sống mới cho cư dân khu vực này. Cao ốc cũng có vị trí khá thuận lợi, gần các trường học, bệnh viện, khu vực mua sắêm sầm uất của thành phố. - Hệ thống đường giao thông trong khu vực cho phép đi vào trung tâm thành phố một cách nhanh chóng cũng như có thể đi về các tỉnh miền Tây Nam Bộ. - Mật độ cây xanh và các đường bộ cũng chiếm khá lớn trong tổng diện tích đất xây dựng tạo cho Cao ốc dáng vẻõ hiện đại của một chung cư cao cấp. Giải pháp bố trí mặt bằng: - Măt bằng được bố trí mạch lạc, rõ ràng, thuận tiện cho việc bố trí giao thông nội bộ công trình cũng như giao thông với những công trình bên ngoài, đơn giản hơn trong việc bố trí kết cấu công trình và các giải pháp về kiến trúc khác. - Đất đai được sử dụng hợp lý và được tận dụng một cách triệt để. - Công trình có hệ thống hành lang thông thoáng tạo sự liên kết không gian giữa các hộ với nhau. Giải pháp kiếùn trúc : - Công trình được thiết kế theo hai khối khá vuông vức. - Các ô của kính khung nhôm, các ban công với các chi tiết tạo thành mảng trang trí độc đáo cho công trình. - Bố trí nhiều vườn hoa, cây cảnh, cây xanh trên sân thượng và tại các ban công, các sảnh tạo cho công trình một dáng vẽ hiện đại nhưng gần gũi với thiên nhiên. Giao thông nội bộ: - Giao thông trên từng tầng thông qua hệ thống các hành lang được bố trí hợp lý, đảm bảo lưu thông ngắn gọn, tiện lợi đến từng căn hộ. - Giao thông đứng các tầng thông qua hệ thống thang bộ, thang máy. Cả công trình có 4 thang máy và nhiều thang bộ tạo điều kiện cho việc lưu thông trong các hộ chung cư. Tóm lại : Nhìn chung các hộ chung cư trong Cao ốc được thiết kế khá hợp lý, đầy đủ tiện nghi, các phòng đều được tiếp xúc với thiên nhiên, có ban công; Nhà vệ sinh vớiù trang thiết bị hiện đại. GIẢI PHÁP KẾT CẤU: - Công trình gồm hai khối nhà giống nhau và đối xứng. Kích thước mỗi khối 29,5m x 23,5m . Khoảng cách giữa các cột khá hợp lý, tạo nên một khung nhà ổn định. - Tiết diện các cấu kiện cột, dầm được chọn và tính toán theo hai phương , được liên kết thành một khối nhờ kết cấu sàn. Sàn sẽ liên kết các khung và dầm lại với nhau tạo thành một khối vững chắc. Ngoài ra, đối với kết cấu bên dưới _ móng ta sẽ cấu tạo và tính toán theo điều kiện địa chất đã được thí nghiệm. Công trình này dùng bê tông cốt thép tòan khối đổ tại chỗã. CÁC HỆ THỐNG KỸ THUẬT CHÍNH TRONG CÔNG TRÌNH: Hệ thống chiếu sáng: Các căn hộ, phòng làm việc, các hệ thống giao thông chính trên các tầng đều được chiếu sáng tự nhiên nhờ các cửa sổ. Ngoài ra, hệ thống chiếu sáng nhân tạo cũng được bố trí một cách hợp lý đảm bảo cho nhu cầu sử dụng ánh sáng trong toàn Cao ốc. Hệ thống điện - Điện phục vụ cho Cao ốc được lấy trực tiếp từ mạng lưới điện cao thế của Nhà nước và thông qua trạm biến áp của công trình để trở thành điện hạ thế phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, bảo vệ và phòng cháy chữa cháy. - Điện dự phòng cho tòa nhà lấy từ hai máy phát điện Diezel với công suất vừ đủ phục vụ cho toàn cao ốc. Nguồn điện dự trữ chỉ được sử dụng khi nguồn điện lấy từ Nhà nước bị mất, lúc này máy phát điện sẽ cung cấp cho các hệ thống sau: + Hệ thống phòng cháy chữa cháy. + Hệ thống chiếu sáng và bảo vệ. + Thang máy. + Biến áp điện và hệ thống cáp. Hệ thống cấp thoát nước: Hệ thống cấp nước sinh hoạt: Nước từ hệ thống cấp nước chung của Thành Phố được đưa vào bể chứa bên dưới tầng hầm.Sau đó, nước được bơm lên hồ nước trên mái bằng hệ thống máy bơm van phao tự động. Nước được chuyển đến các căn hộ trong Cao ốc theo đường ống nước âm tường hoặc theo các ống ở vị trí “hộp gen”. Hệ thống thoát nước mưa và khí gas: Nước mưa trên mái, ban công được thu vào phễu và chảy riêng vào một ống. Nước mưa được dẫn thẳng ra hệ thống thoát nước chung của Thành Phố. Nước thải sinh hoạt được dẫn bằng đường ống riêng tập trung về một nơi để xử lý trước khi thoát ra ngoài hệ thống thoát nứơc chung. Hệ thống phòng cháy chữa cháy. Hệ thống báo cháy: Thiết bị báo cháy được lắp đặt khắp nơi trong Cao ốc, mỗi tầng và mỗi phòng đều được bố trí. Ở những nơi công cộng và tại các phòng, các tầng hệ thống báo cháy tạo thành một mạng lưới chung có gắn đồng hồ đèn báo. Khi có tín hiệu báo cháy, phòng quản lý sẽ kiểm soát và điều khiển hệ thống chữa cháy, khống chế sự cố cho công trình. Hệ thống cứu hỏa: - Nước dùng cho cứu hỏa được lấy từ bể nước tầng hầm, bơm bằng máy bơm xăng lưu động. - Các bộ súng cứu hỏa được trang bị kỹ càng và đặt ở các phòng trực bố trí hai hoặc nhiều hơn các vòi cứu hỏa tại mỗi tầng tùy thuộc vào khoảng không ở mỗi tầng và ống nối được cài từ tầng một đến vòi chữa cháy và các bảng thông báo cháy. - Các vòi phun nước tự động được đặt ở tất cả các tầng theo khỏang cách 3 mét 1 cái và được nối với các hệ thống chữa cháy. Ngoài ra, còn có các dụng cụ khác phục vụ cho việc chữa cháy như bình CO2 khô ở tất cả các ham, các tầng. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THỦY VĂN: - Khu vực khảo sát nằm ở Thành Phố Hồ Chí Minh nên mang đầy đủ tính chất chung của vùng. Đây là vùng có nhiệt độ tương đối ôn hòa. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 70oC, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất ( thường là tháng 4) và tháng thấp nhất ( thường là tháng 12) khoảng 10oC. - Khu vực Thành Phố nhiều nắng, hàng năm có từ 2500 – 2700 giờ nắng. Thời tiết hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 của năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Độ ẩm trung bình từ 75% – 80%. Hai hướng gió chủ đạo là Tây – Tây Nam và Bắc – Đông Bắc. Tháng có sức gió mạnh nhất là tháng 8. Tháng có sức gió yếu nhất là tháng 11. Tốc độ gió lớn nhất là 28m/s. Nhìn chung, Thành Phố Hồ Chí Minh là vùng có khí hậu khá lý tưởng, ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của hiện tượng thời tiết như : bão, áp thấp nhiệt đới, mà chủ yếu là chịu tác động gián tiếp. --- // ---

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1.Kien Truc_5.doc
  • doc2.PL Khung Truc 3_68.doc
  • doc2.Sdh.doc
  • doc3.Ct.doc
  • doc4.Ct.doc
  • doc4.Ho Nuoc_24.doc
  • doc5.Ho Nuoc_24.doc
  • doc5.Kt1.3.5.6.doc
  • doc6.Dia Chat_5.doc
  • doc7.Kt1.3.5.6.doc
  • doc7.Mong Ce_24.doc
  • doc8.M Coc Kn_29.doc
  • doc9.So Sanh PA Mong_2.doc
  • rarban ve.rar
  • rarSap.rar