Do công trình được xây dựng tại thành phố nên công nhân không ở lại sinh hoạt trong công trường. Vì vậy, trong phạm vi công trường chỉ bố trí nhà phục vụ sản xuất: nhà hành chính, các phòng chức năng (y tế, nhà ăn trưa, phòng bảo vệ) và diện tích nhỏ phục vụ cho sinh hoạt của bộ phận bảo vệ ở lại công trường
123 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 778 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế Chung cư cao tầng 19T10 Trung Hoà - Nhân Chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian trộn, vận chuyển, đổ đầm phải đảm bảo, tránh làm sơ ninh bê tông.
d. Đổ bê tông:
- Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.
- Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốp pha.
- Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế.
- Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không được vượt quá 2,5 m.
- Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 2,5 m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao lớn hơn 10 m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động.
* Khi đổ bê tông cần lưu ý:
- Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công.
- Mức độ đổ đầy bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
- Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất ninh kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy phạm.
- Đổ bê tông cột, tường: khi cột có chiều cao nhỏ hơn 5 m; tường có chiều cao nhỏ hơn 3 m thì nên đổ liên tục. Nếu cột có kích thước tiết diện nhỏ hơn 40 cm; chiều dày tường nhỏ hơn 15 cm và cột tường không có cốt thép chồng chéo thì nên đổ liên tục trong chiều cao 1,5 m. Với cột tường có chiều cao lớn hơn thì chia làm nhiều đợt đổ bê tông nhưng phải đảm bảo vị trí và mạch ngừng thi công hợp lý.
- Đổ bê tông dầm bản:
. Khi cần đổ bê tông liên tục dầm sàn toàn khối với vách hay tường trước hết đổ xong vách hay tường sau đó dừng lại 1 á 2 giờ để bê tông có đủ thời gian co ngót ban đầu mới tiếp tục đổ bê tông dầm sàn . Trường hợp không cần đổ bê tông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột, tường đặt cách mặt dưới của dầm - bản từ 3 á 5cm.
. Đổ bê tông dầm - sàn phải tiến hành đồng thời. Khi dầm, sàn hoặc kết cấu tương tự có chiều cao lớn hơn 80 cm có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thích hợp.
2. Thi công cột, lõi:
a. Công tác cốt thép:
Công tác cốt thép cột, lõi được tiến hành đầu tiên. Cốt thép được gia công đúng theo yêu cầu thiết kế cụ thể là:
- Đầu tiên ta phải kiểm tra chủng loại cốt thép xem có đúng như trong thiết kế không. Sau đó, cốt thép được đánh gỉ, làm vệ sinh sạch sẽ rồi được cắt uốn theo đúng yêu cầu thiết kế.
- Cốt thép được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp, được vận chuyển vào vị trí lắp dựng. Thép được nối buộc, chiều dài neo thép là 30d. Vị trí nối buộc cốt thép ở vào khoảng 1/3 chiều cao tầng. Trong khoảng neo thép phải được buộc ít nhất tại 3 điểm, đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật. Đồng thời phải đặt các thanh cữ thép f16, khoảng cách 50 cm theo cả hai phương để chống hai mặt trong ván khuôn tránh hiện tượng chiều dày lõi bị thu hẹp.
- Đầu tiên, ta tiến hành nối buộc 4 thanh thép ở 4 góc của cột. 4 thanh thép nối buộc ở 4 góc của cột được uốn sao cho khi nối vào tâm của các thanh thép này sẽ trùng với tâm các thanh thép đã có sẵn từ trước.
- Rồi ta tiến hành buộc các thanh thép tiếp theo
- Cuối cùng ta buộc thép đai, buộc con kê bê tông vào.
b. Công tác ván khuôn:
- Ván khuôn cột, lõi dùng loại ván khuôn kim loaị, dùng thép hình U 80x40 làm nẹp đứng và nẹp ngang ván khuôn lõi. Trước khi lắp các tấm ván khuôn sẽ được quét một lớp dầu chống dính để tiện cho việc tháo ván khuôn sau này. Sau đó dùng bulông và các tấm thép đệm cố định khoảng giữa ván thành trong và ván thành ngoài.
- Dùng cột chống thép đa năng có thể điều chỉnh cao độ, tháo lắp dễ dàng và các dây căng có tăng đơ để chống giữ ổn định cho ván khuôn cột, lõi.
* Yêu cầu đối với ván khuôn:
- Được tổ hợp từ các tấm ván khuôn thép định hình theo đúng kích thước cấu kiện.
- Đảm bảo độ cứng, độ ổn định, không cong vênh.
- Gọn nhẹ, tiện dụng, dễ tháo lắp.
- Kín khít, không để chảy nước xi măng.
- Đảm bảo độ luân chuyển cao.
* Trình tự lắp dựng ván khuôn lõi:
- Dựa vào lưới trắc đạc chuẩn để xác định vị trí của các vách. Lưới trắc đạc này được xác lập nhờ máy kinh vĩ và thước thép 1 ngày sau khi thi công bê tông sàn. Hệ thống lưới được vẽ bằng mực đặc biệt khó phai theo các bước sau:
. Dựa vào các mốc có sẵn ta vẽ 2 đường lưới đầu tiên.
. Dùng thước đo từ các lưới đầu tiên người ta vẽ các đường lưới tiếp theo.
Các đường lưới này không đi qua trực tiếp trục các cấu kiện mà cách trục các cấu kiện một khoảng nhất định. Từ đó chúng ta sẽ đo vào để xác định vị trí các cấu kiện.
- Lắp dựng ván khuôn mặt trong của lõi trước, dùng các thanh nẹp bằng thép hình tạo mặt phẳng cho ván khuôn. Dùng các thanh chống giữa hai mặt đối diện, đầu các thanh chống phải tỳ lên các ống nẹp.
- Lắp dựng ván khuôn mặt ngoài của lõi. Dùng các thanh thép góc nẹp cứng ván khuôn ngoài nhằm tạo mặt phẳng. Giữ ổn định ván khuôn bằng các thanh chống một đầu tỳ vào thanh nẹp, một đầu tỳ lên các móc thép trên sàn. Để chống phình cho lõi , dùng các bulông giằng giữ hai mặt ván . Bulông có lồng một ống nhựa làm cữ ván khuôn.
- Kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn bằng máy kinh vĩ, điều chỉnh và cố định trước khi đổ bêtông.
* Trình tự lắp dựng ván khuôn cột:
- Ván khuôn cột được ghép trước 3 mặt ở ngoài. Sau khi lắp phần ván khuôn trên vào vị trí ta ghép tiếp mặt còn lại rồi tiến hành lắp gông cột.
- Sau khi lắp xong toàn bộ gông cột với khoảng cách 0,8m ta tiến hành lắp giằng có tăng đơ để điều chỉnh, định vị cho ván khuôn cột thẳng đứng.
- Kiểm tra lại độ thẳng đứng của ván khuôn cột bằng máy kinh vĩ hoặc dây dọi.
- Khi ván khuôn cột đã thẳng đứng ta tiến hành đặt thêm các thanh chống xiên để tăng cường chống chuyển vị ngang của thân cột và chống phình.
- ở chân cột để 1 cửa nhỏ kích thước 200x250mm để làm vệ sinh chân cột trước khi đổ bê tông.
VáN KHUÔN CộT
1: ván khuôn cột 2: thanh chuyển góc 3: gông cột kim loại
4: cột chống kim loại 5: dây căng 6: tăng đơ
7: khung định vị chân cột 8: thanh giữ chân 9: thép neo sẵn vào sàn
10: cửa vệ sinh chân cột
c. Công tác đổ bê tông:
+ Bê tông cột, lõi dùng bê tông thương phẩm Mác 300# được vận chuyển đến bằng xe chuyên dùng, sau đó được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp. Công tác đổ bê tông cột, lõi được thực hiện bằng cần trục tháp.
Bê tông khi chở đến phải được kiểm tra xem có đạt các yêu cầu kỹ thuật hay không.
+ Quy trình đổ bê tông cột, lõi được tiến hành như sau:
- Trước khi đổ ta phẳi tiến hành đo đạc bằng máy kinh vĩ để xác định cao trình đổ bê tông, vệ sinh chân lõi sạch sẽ, kiểm tra lại độ ổn định và độ thẳng đứng của cột lần cuối cùng trước khi đổ bê tông.
- Tưới nước cho ướt ván khuôn, tưới nước xi măng vào chỗ gián đoạn nơi chân cột, lõi.
- Đổ trước vào chân cột, lõi một lớp xi măng cát dày 5 á 10 cm để khắc phục hiện tượng rỗ chân.
- Công tác đổ bê tông được tiến hành liên tục. Để tránh hiện tượng phân tầng khi đổ bêtông dùng ống vòi voi để đổ. Bê tông đuợc đổ thành nhiều lớp. Mỗi lớp đổ bê tông dày khoảng 20 á 30 cm, dùng đầm dùi đầm kỹ rồi mới đổ lớp tiếp theo. Trong quá trình đổ ta tiến hành gõ nhẹ lên thành ván khuôn lõi, vách để tăng độ lèn chặt của bê tông.
Chú ý: trong quá trình đổ ta phải thường xuyên kiểm tra độ thẳng đứng của cột để kịp thời điều chỉnh khi cột bị chuyển vị do chấn động của đầm gây ra.
d. Công tác tháo ván khuôn cột, lõi:
- Ván khuôn cột, lõi được tháo sau 1 ngày khi bê tông đạt cường độ ³ 25 kG/cm2.
- Để tháo ván khuôn cột, lõi đầu tiên ta tháo các thanh giằng, thanh chống xiện. Sau đó tháo các con chốt liên kết các tấm ván khuôn với nhau. Cuối cùng ta tháo từng tấm ván khuôn xuống. Ta tháo các tấm ván khuôn phía trên trước rồi mới tháo đến các tấm ván khuôn phía dưới để đảm bảo an toàn.
- Khi tháo ván khuôn phải tuân thủ các điều kiện kỹ thuật tránh gây sứt vỡ góc cạnh cấu kiện.
- Ván khuôn sau khi tháo dỡ được làm vệ sinh sạch sẽ và kê xếp ngăn nắp vào vị trí để chờ luân chuyển lên tầng tiếp theo.
e. Bảo dưỡng và khắc phục khuyết điểm bê tông:
+ Bảo dưỡng:
- Bê tông dùng xi-măng pooc-lăng phải giữ ẩm ít nhất trong 7 ngày. Nếu thời tiết khô phải tiến hành tưới nước giữ ẩm. Lần đầu tiên tưới nước sau khi đổ 4-7h. Trong 2 ngày đầu cứ 2h tưới nước 1 lần, các ngày sau tưới nước 3 lần 1 ngày.
- Nếu ta bảo dưỡng bê tông không tốt sẽ xảy ra hiện tượng rỗ trong bê tông, trắng mặt bê tông, nứt chân chim
không đảm bảo được mác bê tông theo thiết kế.
+ Khắc phục khuyết điểm bê tông:
- Với vết nứt: ta đục to vết nứt và phun bê tông cùng mác vào.
- Rỗ: trát vữa xi- măng mác cao.
3. Thi công dầm – sàn kết hợp:
a. Công tác lắp dựng ván khuôn:
* Lắp dựng ván khuôn dầm:
- Lắp dựng hệ thống cột chống đơn kết hợp với giáo PAL phục vụ cho công tác lắp đặt ván khuôn dầm
- Cột chống đỡ ván đáy dầm được gia công liên kết với xà gồ đỡ đáy dầm trước sau đó lắp dựng vào vị trí, và điều chỉnh độ cao cho đúng vị trí thiết kế. Cột chống phải thẳng đứng và có tim trùng với tim của dầm theo thiết kế.
- Điều chỉnh cho cột chống thẳng đứng bằng dây dọi, điều chỉnh cao độ cột bằng cách vặn ren ở chân đế.
- Dùng hệ thanh giằng để liên kết các cột chống lại với nhau để tăng độ ổn định cho nó.
- Định vị tim dầm và đặt các ván đáy dầm dọc theo các cột chống đã dựng. Các tấm ván khuôn đáy dầm phải được lắp kín khít, đúng tim trục dầm, đúng cao độ của dầm theo thiết kế.
- Ván khuôn thành dầm được lắp ghép sau khi công tác cốt thép dầm được thực hiện xong. Ván thành dầm được chống bởi các thanh chống xiên một đầu chống vào sườn ván, một đầu chống vào xà gồ ngang đỡ ván đáy dầm. Để đảm bảo khoảng cách giữa hai ván thành ta dùng các thanh chống ngang ở phía trên thành dầm, các nẹp này được bỏ đi trước khi đổ bê tông.
Cấu tạo ván khuôn dầm
* Lắp dựng ván khuôn sàn:
- Lắp dựng hệ thống giáo PAL đỡ xà gồ. Xà gồ được đặt làm hai lớp vì vậy cần phải điều chỉnh cao trình mũ giáo cho chính xác.
- Lắp đặt xà gồ, lớp xà gồ thứ nhất tựa lên mũ giáo, lớp xà gồ thứ hai được đặt lên lớp xà gồ thứ nhất và khoảng cách giữa chúng là 60 cm.
- Đặt các tấm ván khuôn kim loại lên trên lớp xà gồ thứ hai, liên kết bằng các chốt chữ U. Trong quá trình lắp ghép ván sàn cần chú ý độ kín khít của ván, những chỗ nối ván phải tựa lên trên thanh xà gồ.
- Kiểm tra và điều chỉnh cao trình sàn nhờ hệ thống kích điều chỉnh ở đầu và chân giáo.
* Yêu cầu:
- Ván sàn lát xong phải phẳng, mặt phẳng ván sàn phải nằm ngang.
- Ván sàn phải kín khít để chống mất nước xi- măng.
- Mặt ván khuôn được lót một lớp nhựa mỏng để chống dính, thuận tiện cho việc tháo dỡ ván khuôn và giảm khuyết tật cho bê tông.
b. Công tác cốt thép:
* Cốt thép dầm:
- Cốt thép được đánh gỉ, làm vệ sinh sạch sẽ trước khi cắt uốn. Sau đó được cắt uốn theo đúng yêu cầu thiết kế. Cốt thép được lắp đan xen với việc lắp dựng ván khuôn.
- Cốt thép được vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp, sau đó được liên kết với nhau thành khung, được vận chuyển đến và lắp đặt vào ván khuôn của dầm.
- Cốt đai được uốn bằng máy, lắp buộc đúng theo thiết kế. Phần cốt thép dầm giao với thép cột thì ưu tiên cốt đai cột.
- Định vị cốt thép theo đúng thiết kế, buộc các con kê bê tông vào các thanh thép chủ, thép đa đầm để đảm bảo lớp bê tông bảo vệ. Cố định sao cho cốt thép không bị di chuyển, xê dịch trong suốt quá trình đổ và đầm bê tông.
- Với cốt thép dầm khi thi công cần hạn chế tối đa các mối nối ở cốt thép chịu lực. Khi bắt buộc phải nối thì tránh nối ở những nơi có nội lực lớn. Trên cùng 1 tiết diện không được nối quá 25% cốt thép chịu lực.
- Cốt đai phải được buộc chặt, buộc hầu hết các điểm giao với cốt thép chủ.
- Sau khi lắp đặt xong cốt thép dầm ta tiến hành tiếp công tác ván khuôn thành dầm.
* Cốt thép sàn:
- Cốt thép sàn sau khi được gia công chuốt thẳng và cắt theo đúng kích thước yêu cầu được lắp đặt & buộc trực tiếp trên sàn theo đúng khoảng cách thiết kế.
- Đặt các con kê bê tông có chiều dày bằng chiều dày lớp bảo vệ cốt thép và đủ số lượng để dàn thép không bị võng.
c. Công tác bê tông:
Sau khi hoàn thành công tác ván khuôn, cốt thép và đã được nghiệm thu ta tiến hành đổ bê tông.Bê tông dầm được đổ cùng lúc với bê tông sàn.
- Bê tông dầm sàn Mác 300# dùng loại bê tông thương phẩm và được đổ bằng cần trục tháp.
- Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra độ sụt của bê tông và lấy mẫu thử để làm tư liệu thí nghiệm sau này.
- Làm vệ sinh ván sàn cho thật sạch, sau đó dùng vòi xịt nước cho ướt sàn và sạch các bụi bẩn do quá trình thi công trước đó gây ra.
* Nguyên tắc đổ bê tông dầm sàn:
- Đổ bê tông từ trên xuống.
- Hướng đổ bê tông vuông góc với dầm chính, đổ từ xa về gần.
- Khi đổ bê tông các khối lớn, khối có chiều dày lớn thì đổ thành nhiều lớp, chiều dày mỗi lớp phụ thuộc bán kính ảnh hưởng của loại đầm mà ta sử dụng.
* Vận chuyển bê tông:
- Thời gian vận chuyển vữa bê tông sau khi trộn đến lúc đổ phải nhỏ nhất (nhỏ hơn 2h đối với bê tông không dùng chất phụ gia).
- Trong quá trình vận chuyển không được làm mất nước xi- măng.
- Vận chuyển vữa bê tông không được làm vương vãi, không được làm vữa bê tông bị phân tầng.
* Phương pháp vận chuyển:
- Vận chuyển vữa bê tông lên cao bằng cần trục tháp trong các thùng chứa vữa chuyên dụng. Bê tông được trút trực tiếp từ cần trục tháp vào kết cấu.
* Đổ bê tông dầm sàn:
+ Đổ bê tông dầm: ta đổ bê tông dầm thành 2 lớp:
- Lớp 1: đổ từ đáy dầm đến cốt thấp hơn cốt đáy sàn một khoảng 3- 5 cm. Bê tông được trút xuống từ thùng chuyên dụng, rải đều, san phẳng và tiến hành đầm bằng đầm dùi.
- Lớp 2: ta đổ cùng với sàn đến cốt mặt sàn. Tại vị trí dầm ta vẫn tiếp tục dùng đầm dùi để đầm. Cắm sâu đầm dùi xuống lớp thứ nhất từ 5-10 cm.
+ Đổ bê tông sàn:
Ta rải đều, san phẳng lượng bê tông vừa trút từ thùng xuống và tiến hành đầm bằng đầm dùi. Chú ý san sao cho lớp bê tông sau khi đầm có chiều dày bằng chiều dày sàn.
* Thi công mạch ngừng:
- Khi thi công mạch ngừng phải đợi bê tông phân đoạn trước đạt cường độ tối thiểu là 25 kG/cm2 mới được đổ bê tông phân khu tiếp theo.
- Trước khi đổ bê tông ở phân khu tiếp theo, bề mặt lớp bê tông cũ chỗ mạch ngừng phải được xử lý: làm nhám, làm ẩm, làm vệ sinh sạch sẽ.
* Chú ý:
- Trong quá trình đổ, đầm bê tông người công nhân thi công phải đi trên dàn dáo công tác, tránh dẫm lên thép sàn làm cho thép bị biến dạng.
- Cán bộ kỹ thuật phải thường xuyên kiểm tra ván khuôn, cột chống sàn dầm trong quá trình thi công. Kịp thời phát hiện những điểm lún cục bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời, đảm bảo sàn phẳng, không bị võng.
- Trong quá trình đổ bê tông dầm đến đâu ta tháo thanh văng cữ đến đấy.
- Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một phân đoạn.
d. Công tác tháo dỡ ván khuôn:
* Thời gian:
- Tháo dỡ ván khuôn không chịu lực: ván khuôn thành dầm. Ta tháo ván khuôn thành dầm 1 ngày sau khi đổ bê tông khi cường độ bê tông đạt khoảng 25 kG/cm2.
- Ván khuôn chịu lực (ván đáy dầm, ván sàn): do nhịp dầm sàn lên đến 9m nên ta chỉ được phép tháo ván khuôn khi bê tông đạt 100% cường độ. Thời gian thi công vào mùa hè nên ta có thể tháo ván khuôn sau khi đổ bê tông 20 ngày.
* Quy trình tháo dỡ:
+ Tháo ván khuôn sàn:
- Tháo dỡ giáo PAL chống xà gồ nhưng phải tiến hành tháo xen kẽ.
- Dùng các thanh chống chống tạm vào vị trí các giáo còn lại, tháo các dáo còn lại ra, từ từ hạ xà gồ và ván đáy xuống.
+ Tháo ván khuôn dầm:
- Tháo các thanh chống.
- Tháo các thanh định vị, thanh đội.
- Tháo các thanh nẹp đứng ván thành.
- Tháo ván thành.
- Hạ từ từ cột chống, ván khuôn thành xuống.
e. Bảo dưỡng ván khuôn dầm sàn:
- Quy trình bảo dưỡng tương tự như bảo dưỡng bê tông cột, lõi như: tưới nước sau khi đổ bê tông 4- 7h, hai ngày đầu tưới nước 2h một lần, những ngày sau cứ 3- 10h tưới nước 1 lần tuỳ theo nhiệt độ không khí, giữ ẩm cho bê tông ít nhất là 7ngày
- Bê tông sàn do có diện tích tiếp xúc với không khí lớn nên khả năng bị mất nước do bay hơi là lớn làm cho bê tông bị trắng mặt, nứt chân chim làm jảm cường độ bê tông. Vì vậy, nên sau khi đổ xong ta dùng trấu hoặc mạt cưa phủ lên bề mặt bê tông để giữ ẩm cho bê tông. Nếu trời mưa ta phải che chắn, không cho bê tông tiếp xúc trực tiếp với nước mưa.
* Chú ý:
- Trong thời gian bê tông ninh kết tuyệt đối không được gây chấn động lên kết cấu bê tông như đi lại, sắp xếp các vật nặng lên bề mặt bê tông.
4. Những khuyết tật khi thi công bê tông cốt thép toàn khối, nguyên nhân và cách
khắc phục:
Khi thi công các công trình bêtông cốt thép toàn khối, sau khi tháo dỡ ván khuôn thường xảy ra những khuyết tật sau:
- Hiện tượng rỗ bêtông.
- Hiện tượng trắng mặt.
- Hiện tượng nứt chân chim.
Khi xảy ra những khuyết tật trên, ta phải tiến hành xử lý trước khi thi công những phần việc tiếp theo:
a. Hiện tượng rỗ bê tông:
+ Bao gồm: rỗ ngoài, rỗ sâu, rỗ thấu suốt.
+ Nguyên nhân:
- Do đầm không kỹ, nhất là lớp bêtông giữa cốt thép chịu lực và ván khuôn (lớp bảo vệ bêtông).
- Do vữa bêtông bi phân tầng khi vận chuyển.
- Do vữa bêtông trộn không đều.
- Do ván khuôn ghép không kín khít làm mất nước ximăng
+ Cách xử lý như sau:
- Rỗ mặt: dùng xà beng, que sắt hoặc bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bêtông sỏi nhỏ, mác cao hơn mác thiết kế trát lại và xoa phẳng.
- Rỗ sâu: dùng xà beng và đục sắt cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó ghép ván khuôn đổ vữa bêtông sỏi nhỏ có mác cao hơn mác thiết kế và đầm kỹ.
b. Hiện tượng trắng mặt:
- Nguyên nhân: do không bảo dưỡng hoặc ít bảo dưỡng, ximăng bị mất nước.
- Cách xử lý: đắp bao tải, cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5 ~ 7 ngày, nhưng hiệu quả không cao chỉ đạt được 50% cường độ thiết kế.
c. Hiện tượng nứt chân chim:
- Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bêtông có những vết nứt nhỏ không theo phương nào như chân chim.
- Nguyên nhân: không che mặt bêtông mới đổ, làm cho khi thời tiết nắng khô, nước bốc hơi quá nhanh, bêtông co ngót gây nứt.
- Cách xử lý: dùng nước xi măng quét và trát lại, sau đó phủ bao tải và tưới nước bảo dưỡng.
5. Biện pháp kĩ thuật đối với các công tác phần hoàn thiện:
a. Công tác xây:
- Công tác xây tường được tiến hành theo phương ngang trong 1 tầng.
- Để đảm bảo năng suất lao động phải chia đội thợ thành từng tổ. Trên mặt bằng tầng ta chia thành các phân đoạn và phân khu cho từng tuyến thợ đảm bảo khối lượng công tác hợp lý, nhịp nhàng.
- Gạch dùng để xây tường là gạch chỉ có cường độ chịu nén Rn = 75 kG/cm2. Gạch đảm bảo không cong vênh, nứt nẻ. Trước khi xây nếu gạch khô phải nhúng nước.
- Khối xây phải ngang bằng, thẳng đứng, bề mặt phải phẳng, vuông và không bị trùng mạch. Mạch ngang dày 12 mm, mạch đứng dày 10 mm.
- Vữa xây phải đảm bảo độ dẻo, dính, pha trộn đúng tỉ lệ cấp phối.
- Phải đảm bảo giằng trong khối xây, ít nhất là 5 hàng gạch dọc phải có 1 hàng ngang.
- Sử dụng giáo thép hoàn thiện để làm giàn giáo khi xây tường.
b. Công tác trát:
- Công tác trát được thực hiện sau công tác xây 5 ngày.
- Công tác trát được thực hiện theo thứ tự: trần trát trước tường, cột trát sau, trát trong trước, trát ngoài sau.
- Yêu cầu: bề mặt trát phải thẳng, phẳng.
- Kỹ thuật trát: trước khi trát phải làm vệ sinh mặt trát. Làm các mốc trên mặt trát kích thước 5x5 cm, dày bằng lớp trát. Làm các mốc biên trước sau đó phải thả quả dọi để làm các mốc giữa và dưới. Căn cứ vào mốc để trát, trát từ trên xuống dưới, từ góc ra phía ngoài.
- Dùng thước thép dài để nghiệm thu, kiểm tra công tác trát.
c. Công tác lát nền:
- Công tác lát nền được thực hiện sau công tác trát trong.
- Chuẩn bị lát: làm vệ sinh mặt nền. Đánh dấu độ dốc bằng cách dùng thước đo thuỷ bình, đánh mốc tại 4 góc phòng và lát các hàng gạch mốc. Độ dốc của nền hướng ra phía cửa.
- Quy trình lát nền:
. Phải căng dây làm mốc lát cho thẳng.
. Trải 1 lớp xi măng tương đối dẻo Mác 25# xuống phía dưới, chiều dày mạch vữa khoảng 2 cm.
. Lát từ trong ra ngoài cửa.
. Phải xắp xếp hình khối viên gạch lát phù hợp.
. Sau khi đặt gạch dùng bột xi măng gạt đi gạt lại cho nước xi măng lấp đầy khe hở. Cuối cùng rắc xi măng bột để hút nước và lau sạch nền.
d. Công tác sơn:
- Công tác sơn tường được thực hiện sau công tác trát 7 ngày.
- Yêu cầu:
. Mặt tường phải khô đều.
. Sơn tường 2 nước.
- Kĩ thuật sơn:
. Khi quét sơn chổi đưa theo phương thẳng đứng, không đưa chổi ngang.
. Quét nước sơn trước để khô rồi mới quét lớp sơn sau.
. Trình tự quét sơn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
e. Công tác lắp cửa:
- Công tác lắp dựng cửa được thực hiện sau công tác trát trong.
- Khuôn cửa phải dựng ngay thẳng, góc phải đảm bảo 90.
f. Lắp cửa khung kính:
- Công tác này được thực hiện sau khi thi công xong các công tác hoàn thiện khác. Công tác này phải đảm bảo yêu cầu bền vững và mỹ quan.
VII. Biện pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường:
1. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động:
Công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng là một công tác hết sức quan trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến con người.
Công nhân thi công công trình ở độ cao lớn, độ an toàn không cao nên phải được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động phù hợp cho các công tác.
Sau đây là biện pháp an toàn cho các công tác thi công:
a. Trong công tác hố móng:
- Trong khi thi công tuyệt đối cấm công nhân được ngồi nghỉ hoặc leo trèo trên mái dốc khi đào đất hoặc khi vận chuyển đất lên bằng các phương tiện thi công. Tránh xúc đất đầy tràn thùng hay đầy sọt vì sẽ rơi trong khi vận chuyển. Đặc biệt nếu gặp trời mưa to thì phải dừng thi công ngay, nếu độ ẩm của mái dốc không cho phép
- Trước khi thi công phải xem xét có tuyến dây điện hay đường ống kỹ thuật ngầm trong thi công hay không. Nếu có thì xử lý kịp thời nếu không sẽ gây nguy hiểm và hỏng đường ống .
- Vật liệu được đặt cách hố đào ít nhất 0,5 m để tránh lăn xuống hố đào gây nguy hiểm, nếu cần thì phải làm bờ chắn cho hố rào.
b. Trong công tác ván khuôn, dàn giáo:
- Dàn giáo phải có cầu thang lên xuống và lan can an toàn cao hơn 0.9 m và được liên kết chặt chẽ với nhau và liên kết với công trình
- Khi lắp ván khuôn cho từng cầu kiện phải tuân theo nguyên tắc: ván khuôn phần trên chỉ được lắp khi ván khuôn phần dưới đã được lắp cố định.Việc lắp ván khuôn cột, vách dầm được thực hiện trên các sàn thao tác có lan can bảo vệ .
- Khi làm viêc ở trên cao thì phải có dây an toàn, dàn giáo, lan can vững chắc.
- Khi tháo ván khuôn phải dỡ từng cầu kiện và ở một chỗ không để ván khuôn rời tự do và ném từ trên cao xuống.
c. Trong công tác cốt thép:
- Phải đeo găng tay khi cạo gỉ, gia công cốt thép, khi hàn cốt thép phải có kính bảo vệ, việc cắt cốt thép phải tránh gây nguy hiểm.
- Đặt cốt thép ở trên cao thì phải được cố định chặt tránh làm rơi.
- Không đi lại trên cốt thép đã lắp đặt.
d. Trong công tác bê tông:
- Khi đổ bê tông ở độ cao lớn công nhân đầm bê tông phải được đeo dây an toàn và buộc vào điểm cố định.
- Công nhân đổ bê tông đứng trên sàn công tác để điều chỉnh thùng vữa đổ bê tông tránh đứng dưới thùng vữa đề phòng đứt rơi thùng.
- Công nhân khi làm việc phải đi ủng, đeo găng tay.
e. Khi cẩu lắp thiết bị:
- Khi cẩu lắp phải chú ý đến cần trục tránh trường hợp người đi lại dưới khu vực nguy hiểm dễ bị vật liệu rơi xuống. Do đó phải tránh làm việc dưới khu vực đang hoạt động của cần trục, công nhân phải được trang bị mũ bảo hộ lao động. Máy móc và các thiết bị nâng hạ phải đươc kiểm tra thường xuyên.
f. An toàn lao động điện:
- Cần phải chú ý hết sức các tai nạn xảy ra do lưới điện bị va chạm do chập đường dây. Công nhân phải được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, được phổ biến các kiến thức về điện
- Các dây điện trong phạm vi thi công phải được bọc lớp cách điện và được kiểm tra thường xuyên. Các dụng cụ điện cầm tay cũng phải thường xuyên kiểm tra sự rò rỉ dòng điện.
- Tuyệt đối tránh các tai nạn về điện vì các tai nạn về điện gây hậu quả nghiêm trọng và rất nguy hiểm.
Ngoài ra trong công trường phải có bản quy định chung về an toàn lao động cho cán bộ, công nhân làm việc trong công trường. Bất cứ ai vào công trường đều phải đội mũ bảo hiểm. Mỗi công nhân đều phải được hướng hẫn về kỹ thuật lao động trước khi nhận công tác. Từng tổ công nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh những qui định về an toàn lao động của từng dạng công tác,đặc biệt là những công tác liên quan đến điện hay vận hành cần trục. Những người thi công trên độ cao lớn, phải là những người có sức khoẻ tốt. Phải có biển báo các nơi nguy hiểm hay cấm hoạt động.
Có những yêu cầu về an toàn lao động trong xây dựng, chế độ khen thưởng đối với những tổ đội, cá nhân chấp hành tốt và kỷ luật, phạt tiền đối với những người vi phạm.
2. Các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường:
a. Lập biện pháp bảo vệ môi trường
+ Trước khi mở công trường, sẽ lập biện pháp cụ thể về “ Bảo vệ môi trường”. Xét duyệt trước lãnh đạo nhà thầu và phải được chấp thuận.
Trường hợp công trình có quy mô lớn, xây dựng dài ngày hoặc có tính chất đặc biệt... sẽ phải bảo vệ biện pháp trước cơ quan chuyên trách về bảo vệ môi trường và phải được chấp thuận.
+ Các giải pháp được chọn phải đảm bảo các mục tiêu sau:
- Che chắn bụi, khí độc, mùi hôi hám, tiếng ồn, tiếng động mạnh, bức xạ nhiệt, phóng xạ... phát sinh trong quá trình xây lắp, vận chuyển, bốc xếp nguyên vật liệu và các hoạt động của xe máy thi công, không để ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống của dân cư trong vùng, không làm tăng độ ô nhiễm vào nguồn nước, mặt đất và bầu khí quyển nói chung.
- Giữ gìn nguyên vẹn và tôn tạo thêm cây cỏ, cảnh quan xung quanh và cả chính nơi xây dựng. Không chặt phá cây cối, hoa lá vườn vốn có. Không làm cản trở đường giao thông, sân chơi vốn có. Không để vì sự có mặt của công trường làm ảnh hưởng xấu đến cuộc sông bình yên vốn có trong vùng, trong khu vực.
+ Bố trí cán bộ, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện và thường xuyên tuyên truyền giáo dục, nhắc nhở, kiểm tra, khen thưởng và xử phạt kịp thời những thành tích và những sai phạm.
b. Những biện pháp cơ bản.
+ Bảo vệ môi trường:
- Quá trình thi công công trình cần đặc biệt chú ý đến việc bảo vệ môi trường xung quanh, không gây ảnh hưởng về bụi, tiếng ồn.
- Mọi xe vận chuyển vật liệu phải có bạt che.Việc quét dọn mặt đường xung quanh công trình phải được thực hiện thường xuyên.
- Phải có bạt và lưới chắn bụi trong quá trình thi công. Bố trí các thùng rác trên công trường. Làm các ống xả rác bằng các thùng phi ghép lại để đổ rác từ các tầng trên cao vào đúng vị trí quy định.
- Vào cuối buổi làm việc tất cả mọi công nhân đều phải dọn vệ sinh sạch sẽ vị trí làm việc của mình.
- Nước thải thi công và sinh hoạt sẽ được sử lý trước khi thải ra kênh thoát nước của khu vực.
- Rác thải sinh hoạt được vận chuyển đi trong ngày. Phế thải xây dựng được tập kết vào một vị trí trong công trường sau đó chuyển ra nơi đổ theo quy định của Thành phố.
- Làm hệ thống thoát nước mặt, nước sản xuất và nước sinh hoạt hợp lý và hợp vệ sinh, đảm bảo mặt bằng công trường luôn khô ráo, sạch sẽ, ngăn nắp gọn gàng.
- Nước thải vệ sinh được xử lý qua bể phốt trước khi thải vào hệ thống chung. Nước mưa, nước sản xuất đều qua lắng cặn và lưới chắn rác bằng thép trước khi thải vào ống chung.
+ Làm tường rào che chắn kín tới độ cao cần thiết ngăn cách với môi trường xung quanh. Những hạng mục cao tầng dùng vải xác rắn, lưới ni lông bao che xung quanh dàn giáo chống vật rơi và che chắn bịu không để gió khuyếch tán rộng vào bầu khí quyển.
+ Phế liệu, phế phẩm được thu gom tại chỗ qui định, chuyển trên cao xuống qua máng kín vào giờ quy định. Đất đai phế liệu chuyển đi, xi măng, vôi cát .v.v. chuyển về công trường bằng ô tô đều phủ bạt kín, tránh bụi và rơi vãi trên đường.
+ Thực hiện chế độ vệ sinh công nghiệp.
Làm ngày nào thu dọn vệ sinh ngày đó. Làm chỗ nào thu dọn chỗ đó. Tổ chức dọn vệ sinh hàng tuần và tổng vệ sinh hàng tháng, sắp xếp lại kho lán nguyên vật liệu xe máy ngăn nắp gọn gàng.
+ Bố trí giờ làm việc thích hợp để tránh tiếng động, tiếng ồn quá mức ảnh hưởng đến xung quanh..
+ Tổ chức hệ thống WC nam nữ riêng biệt, có đủ nước, điện và người thu dọn vệ sinh hàng ngày không để mùi xú uế ảnh hưởng đến công trường và vùng lân cận. WC cho nữ có đủ nơi tắm rửa, thay quần áo... theo quy định của luật lao động hiện hành. Tạo môi trường làm việc thông thoáng, đủ ánh sáng, không bụi bẩn, không tiếng ồn, tiếng động vượt quá mức để đảm bảo sức khoẻ cho chính công nhân xây dựng.
C. thiết kế tổ chức và lập tổng tiến độ
1. Danh mục công việc và mối quan hệ giữa các công việc:
Dựa trên những biện pháp, công nghệ thi công đã được lập cho từng phần của công trình, tiến hành liệt kê và xác lập mỗi quan hệ giữ các công việc cần tiến hành để thi công công trình.
a. Phần ngầm:
- Chuẩn bị.
- Thi công cọc khoan nhồi.
- Đào đất đợt 1.
- Đào đất đợt 2.
- Phá bê tông đầu cọc.
- Sửa móng thủ công.
- Đổ bê tông lót đài, giằng.
- Đặt cốt thép đài, giằng.
- Lắp ván khuôn đài, giằng.
- Đổ bê tông đài, giằng.
- Tháo ván khuôn đài, giằng.
- Lấp đất cách cốt mặt đài 170 mm.
- Đổ cát tôn nền.
- Đổ bê tông lót sàn tầng hầm.
- Đặt cốt thép sàn tầng hầm.
- Đổ bê tông sàn tầng hầm.
b. Phần thân:
* Một tầng:
- Đặt cốt thép cột.
- Lắp ván khuôn cột.
- Đổ bê tông cột.
- Tháo ván khuôn cột
- lắp ván khuôn dầm sàn .
- Đặt cốt thép dầm, sàn.
- Đổ bê tông dầm, sàn.
- Tháo ván khuôn dầm, sàn .
- Xây tường đợt .
- Đi đường điện nước lần 1.
- Trát trong, trát trần.
- Lắp trần treo (nếu có).
- Lát nền.
- Lắp cửa.
- Sơn trong .
- Lắp thiết bị điện nước
- Trát ngoài.
- Sơn ngoài.
* Mái:
- Đổ bê tông chống thấm.
- Ngâm nước xi măng mái.
- Bê tông chống nóng.
- Xây tường mái.
- Lát gạch lá nem.
- Trát tường mái.
- Sơn tường mái.
2. Bảng thống kê hao phí lao động công việc:
Bảng được trình bày trong bảng exel dưới đây:
D. tổng mặt bằng xây dựng (trong giai đoạn thi công phần thân)
I. Cơ sở thiết kế:
1. Mặt bằng hiện trạng về khu đất xây dựng:
- Công trình được xây trong khu đô thị mới Trung Hoà, Nhân Chính. Công trình được xây dựng trên mặt bằng tương đối rộng rãi, 2 mặt tiếp giáp với tuyến đường sẵn có của khu đô thị nên thuận tiện cho việc di chuyển các loại xe cộ, máy móc thiết bị thi công vào công trình, và thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu đến công trường.
- Mạng lưới cấp điện và nước của thành phố đi ngang qua công trường, đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu về điện và nước cho sản xuất và sinh hoạt của công trường.
2. Các tài liệu thiết kế tổ chức thi công:
Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng chủ yếu là phục vụ cho quá trình thi công xây dựng công trình. Vì vậy, việc thiết kế phải dựa trên các số liệu, tài liệu về thiết kế tổ chức thi công. ở đây, ta thiết kế tổng mặt bằng cho giai đoạn thi công phần thân nên các tài liệu về công nghệ và tổ chức thi công bao gồm :
- Các bản vẽ về công nghệ: cho ta biết các công nghệ để thi công phần thân gồm công nghệ thi công bêtông thân dùng cần trục tháp, sử dụng bêtông thương phẩm, thi công ván khuôn dùng ván khuôn thép định hình... Từ các số liệu này làm cơ sở để thiết kế nội dung tổng mặt bằng xây dựng.
- Các tài liệu về tổ chức: cung cấp số liệu để tính toán cụ thể cho những nội dung cần thiết kế. Đó là các tài liệu về tiến độ; biểu đồ nhân lực cho ta biết số lượng công nhân trong các thời điểm thi công để thiết kế nhà tạm và các công trình phụ; tiến độ cung cấp biểu đồ về tài nguyên sử dụng trong từng giai đoạn thi công để thiết kế kích thước kho bãi vật liệu.
Tài liệu về công nghệ và tổ chức thi công là tài liệu chính, quan trọng nhất để làm cơ sở thiết kế tổng mặt bằng, tạo ra một hệ thống các công trình phụ hợp lý phục vụ tốt cho quá trình thi công công trình.
3. Các tài liệu và thông tin khác:
Ngoài các tài liệu trên, để thiết kế tổng mặt bằng hợp lý, ta cần thu thập thêm các tài liệu và thông tin khác, cụ thể là:
- Công trình nằm trong thành phố, mọi yêu cầu về cung ứng vật tư xây dựng, thiết bị máy móc, nhân công... đều được đáp ứng đầy đủ và nhanh chóng.
- Nhân công lao động bao gồm thợ chuyên nghiệp của công ty và huy động lao động nhàn rỗi theo từng thời điểm. Tất cả công nhân đều có nhà quanh thành phố có thể đi về, chỉ ở lại công trường vào buổi trưa. Cán bộ quản lý và các bộ phận khác cũng không ở lại công trường trừ bảo vệ.
- Xung quanh khu vực công trường là nhà dân và các công trình khác đang xây dựng và sử dụng nhưng không đông đúc, nên yêu cầu về đảm bảo yếu tố giảm ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân xung quanh không cao.
II. Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng chung (tổng mặt bằng vị trí):
Dựa vào số liệu căn cứ và yêu cầu thiết kế, trước hết ta cần định vị công trình trên khu đất được cấp. Các công trình cần được bố trí trong giai đoạn thi công phần thân bao gồm:
- Xác định vị trí công trình: dựa vào mạng lưới trắc địa thành phố, các bản vẽ tổng mặt bằng quy hoạch; các bản vẽ thiết kế của công trình để định vị trí công trình trong TMB xây dựng.
- Bố trí các máy móc thiết bị: máy móc thiết bị gồm có:
+ Cần trục tháp
+ Máy vận chuyển lên cao (vận thăng).
Các máy trên hoạt động trong khu vực công trình. Do đó trong giai đoạn này không đặt một công trình cố định nào trong phạm vi công trình, tránh cản trở sự di chuyển, làm việc của máy.
+ Thùng chứa bêtông và các xe cung cấp bêtông thương phẩm đặt ở gần phía mặt đường.
+ Trạm trộn và máy trộn vữa bố trí gần máy vận thăng.
- Bố trí hệ thống giao thông: vì công trình nằm ngay sát mặt đường lớn, do đó chỉ cần thiết kế hệ thống giao thông trong công trường. Hệ thống giao thông được bố trí ngay sát và xung quanh công trình, ở vị trí trung gian giữa công trình và các công trình tạm khác. Đường được thiết kế là đường một chiều (1 làn xe) với hai cổng ra vào ở phía đường Trần Hưng Đạo và một cổng ở phía đường Trần Nguyên Hãn tiện lợi cho xe vào ra và vận chuyển, bốc xếp.
- Bố trí kho bãi vật liệu, cấu kiện:
Trong giai đoạn thi công phần thân, các kho bãi cần phải bố trí gồm có: kho thép, kho ván khuôn, kho xi-măng, bãi gạch, bãi cát phục vụ cho công tác xây trát
- Bố trí nhà tạm:
Nhà tạm bao gồm: phòng bảo vệ, đặt gần cổng chính; nhà làm việc cho cán bộ chỉ huy công trường; khu nhà nghỉ trưa cho công nhân; các công trình phục vụ như trạm y tế, nhà ăn, phòng tắm, nhà vệ sinh đều được thiết kế đầy đủ. Các công trình ở và làm việc đặt cách ly với khu kho bãi, hướng ra phía công trình để tiện theo dõi và chỉ đạo quá trình thi công. Bố trí gần đường giao thông công trường để tiện đi lại. Nhà vệ sinh bố trí cách ly với khu ở, làm việc và sinh hoạt và đặt ở cuối hướng gió.
- Thiết kế mạng lưới kỹ thuật:
Mạng lưới kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường dây điện và mạng lưới đường ống cấp thoát nước.
+ Hệ thống điện lấy từ mạng lưới cấp điện thành phố, đưa về trạm điện công trường. Từ trạm điện công trường, bố trí mạng điện đến khu nhà ở, khu kho bãi và khu vực sản xuất trên công trường.
+ Mạng lưới cấp nước lấy trực tiếp ở mạng lưới cấp nước thành phố đưa về trạm bơm nước của công trường, phân phối cho các khu vực cần sử dụng. Hệ thống thoát nước bao gồm thoát nước mưa, thoát nước thải sinh hoạt và nước bẩn trong sản xuất.
Tất cả các nội dung thiết kế trong tổng mặt bằng xây dựng chung trình bày trên đây được bố trí cụ thể trên bản vẽ kèm theo.
III. Tính toán chi tiết tổng mặt bằng xây dựng:
1. Tính toán đường giao thông:
a. Sơ đồ vạch tuyến:
Hệ thống giao thông là đường một chiều bố trí xung quanh công trình như hình vẽ trong tổng mặt bằng. Khoảng cách an toàn từ mép đường đến mép công trình (tính từ chân cần trục tháp xung quanh công trình) là e = 1,5 (m).
b. Kích thước mặt đường:
Trong điều kiện bình thường, với đường một làn xe chạy thì các thông số bề rộng của đường lấy như sau:
Bề rộng đường: b = 3,75 (m) .
Bề rộng lề đường: c = 2. 1,25 = 2,5 (m).
Bề rộng nền đường: B = b + c = 3,75 + 2,5 = 6,25 (m).
Với những chỗ đường do hạn chế về diện tích mặt bằng có thể thu hẹp mặt đường lại B = 4 (m) (không có lề đường). Để đảm bảo an toàn phương tiện vận chuyển qua đây phải đi với tốc độ chậm (< 5km/h) và đảm bảo không có người qua lại.
- Bán kính cong của đường ở những chỗ góc lấy là: R = 15m.
- Độ dốc mặt đường: i= 3%.
2. Tính toán diện tích kho bãi:
Kho bãi bố trí trong công trường bao gồm: kho chứa thép và xưởng gia công cốt thép, kho chứa ván khuôn, kho chứa xi măng, bãi gạch, bãi cát
a. Xác định lượng vật liệu dự trữ:
* Trong giai đoạn thi công phân thân, lượng vật liệu sử dụng trong ngày lớn nhất bao gồm:
- Thép: 9,51 (T).
- Ván khuôn: 4662 (m2).
- Gạch xây: 6000 viên/1 ngày.
- Vữa xây, trát 10 m3 đ Cát: 10.1,12= 11,2 (m3), xi măng: 230.10 = 2300(kg) = 2,3 T
* Thời gian dự trữ vật liệu tại công trường:
- Xi măng, thép: 5 ngày.
- Cát, gạch: 2 ngày.
* Lượng vật liệu dự trữ tại công trường:
- Xi măng: 2,3.5 = 11,5 (T)
- Thép: 9,51.5 = 47,55 (T)
- Gạch: 6000. 2 = 12000 (viên).
- Cát: 11,2.2 = 22,4 (m3).
b. Tính diện tích kho bãi:
Diện tích kho bãi được tính theo công thức:
S = a. F
Trong đó:
S - diện tích kho bãi kể cả đường đi
F- điện tích kho bãi chưa kể đường đi.
a- hệ số sử dụng mặt bằng.
a = 1,5 á 1,7 đối với các kho tổng hợp
a = 1,4 á 1,6 với các kho kín
a = 1,1 á 1,2 với các bãi lộ thiên
F = Dmax/d
Với:
Dmax: lượng vật liệu hay cấu kiện chứa trong kho bãi (lượng vật liệu dự trữ).
d: lượng vật liệu cho phép trong 1m2 diện tích có ích của kho bãi.
Bảng kết quả tính toán diện tích kho bãi:
STT
Vật liệu
Đơn vị
Lượng dự trữ vật liệu (Dmax)
d
α
S (m2)
1
Thộp
T
47,55
4,2
1,4
15,85
2
Vỏn khuụn
m2
4662
45
1,4
145
3
Xi măng
T
11,5
1,3
1,4
12,38
4
Cỏt
m3
11,2
3,5
1,2
3,84
5
Gạch
viờn
12000
700
1,2
20,57
3. Tính toán diện tích nhà tạm:
a. Xác định dân số công trường:
Diện tích xây dựng nhà tạm phụ thuộc vào dân số công trường. ở đây, tính cho giai đoạn thi công phần thân.
Tổng số người làm việc ở công trường xác định theo công thức sau:
G = 1,06( A + B + C + D + E).
Trong đó:
A = Ntb: là quân số làm việc trực tiếp trung bình ở hiện trường
B: số công nhân làm việc ở các xưởng sản xuất và phụ trợ: B= k%.A.
Với công trình dân dụng trong thành phố lấy: k =20%
đ B = 20%.95 = 19 (người).
C: số cán bộ kỹ thuật ở công trường:
C = 6%(A+B) = 6% (95 + 19) = 7 (người).
D: số nhân viên hành chính
D = 5%(A+B+C) = 5%(95 + 19 + 7) = 6 (người)
E: số nhân viên phục vụ:
E = 4%(A+B+C+D) = 4%(95 + 19 + 7 + 6) = 5 (người).
Số người làm việc ở công trường:
G = 1,06.(95 + 19 + 7 + 6 + 5) = 140 (người).
b.Tính toán diện tích yêu cầu của các loại nhà tạm:
Do công trình được xây dựng tại thành phố nên công nhân không ở lại sinh hoạt trong công trường. Vì vậy, trong phạm vi công trường chỉ bố trí nhà phục vụ sản xuất: nhà hành chính, các phòng chức năng (y tế, nhà ăn trưa, phòng bảo vệ) và diện tích nhỏ phục vụ cho sinh hoạt của bộ phận bảo vệ ở lại công trường.
Dựa vào số người ở công trường và diện tích tiêu chuẩn cho các loại nhà tạm, ta xác định được diện tích của các loại nhà tạm theo công thức sau:
Si = Ni .[S]i
Trong đó:
Ni: Số người sử dụng loại công trình tạm i.
[S]i: Diện tích tiêu chuẩn loại công trình tạm i.
+ Nhà làm việc cho cán bộ:
Tiêu chuẩn: [S] = 4 (m2/người).
đ S1 = 7. 4 = 28 (m2).
+ Nhà ăn trưa:
Số người ăn trưa tại công trường = 50%G = 50%.140 = 70 ( người)
Tiêu chuẩn: [S] = 1 m2/người.
đ S2 = 70 x 1 = 70 (m2).
+ Phòng y tế:
Tiêu chuẩn: [S] = 0,04 m2/người.
đ S3 = 140 . 0,04 = 5,6 (m2) .
+ Nhà tắm: [S] = 2,5 m2/ 25 người.
đ S3 = 140 . 2,5/25 = 14 (m2)
+ Nhà vệ sinh: tương tự nhà tắm.
đ S4 = 14 (m2).
4. Tính toán cấp nước:
a. Tính toán lưu lượng nước yêu cầu:
Nước dùng cho các nhu cầu trên công trường bao gồm:
- Nước dùng cho sản xuất : Q1
- Nước dùng cho sinh hoạt ở công trường: Q2
- Nước cứu hoả: Qch
+ Nước phục vụ cho sản xuất:
Lưu lượng nước phục vụ cho sản xuất tính theo công thức sau:
(l/s).
Trong đó:
Kg: hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ. K=2.
1,2: hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính đến hoặc sẽ phát sinh ở công trường .
SAi: lượng nước tiêu chuẩn cho một điểm sản xuất dùng nước.
Do sử dụng bê tông thương phẩm, ở hiện trường chỉ có 2 trạm trộn vữa, và các bãi gạch cần tưới nước.
- Trạm trộn vữa (10 m3): 200 l/1m3 đ 200 . 10 = 2000 (l)
- Tưới gạch: 250l/1000viên đ 250.12000/1000 = 3000 (l)
.
+ Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường:
Gồm nước phục vụ tắm rửa, ăn uống, xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Nmax - số người lớn nhất làm việc trong một ngày ở công trường:
Nmax = 222 (người).
B: tiêu chuẩn dùng nước cho một người trong một ngày ở công trường:
B = 15 (l/ngày).
kg: Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ. kg = 1,8.
+ Nước cứu hoả:
Theo tiêu chuẩn đ Qch = 10 (l/s) > SQ
Lượng nước dùng cho sinh hoạt nhỏ hơn nhiều so với lượng nước dùng cho cứu hoả.
Vậy lưu lượng nước tổng cộng cần cấp cho công trường xác định như sau:
Ta có: = Q1 + Q2 = 0,42 + 0,20 = 0,62 (l/s) < Qch= 10 (l/s).
đ QT = Q1 + Q2 + Qch = 0,42 + 0,20 + 10 = 10,62 (l/s).
b. Tính toán mạng lưới cấp nước:
* Vạch mạng lưới cấp nước:
Ta sử dụng sơ đồ mạng lưới phối hợp để cấp nước cho công trình.
* Xác định đường kính ống dẫn chính:
Đường kính ống dẫn nước được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Qt - lưu lượng nước yêu cầu = 10,62 (l/s).
v: vận tốc nước kinh tế, tra bảng ta chọn v = 1 m/s.
đ (m)
Chọn D = 150 (mm).
ống dẫn chính được nối từ trạm bơm nước sạch của công trường tới các điểm sử dụng và bể chứa nước.
5. Tính toán cấp điện:
a. Công suất tiêu thụ điện công trường:
Tổng công suất điện cần thiết cho công trường tính theo công thức:
Trong đó:
a = 1,1: hệ số tính đến sự hao hụt công suất trong mạng.
cos j: hệ số công suất. Lấy cos j = 0,7.
K1,K2 , K3, K4: hệ số nhu cầu sử dụng điện phụ thuộc vào số lượng các nhóm thiết bị.
- Sản xuất và chạy máy: K1 = K2 = 0,75
- Thắp sáng trong nhà: K3 = 0,6
- Thắp sáng ngoài nhà: K4 = 0,8
+ Công suất điện tiêu thụ trực tiếp cho sản xuất:
Trong đó:
P1: công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trực tiếp. ở đây, ta sử dụng máy hàn để hàn thép thi công thân có công suất 18,5 kW.
K1: với máy hàn = 0,75
cos j = 0,68
+ Công suất điện phục vụ cho các máy chạy động cơ điện:
Trong đó:
P2: công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trực tiếp
K2 = 0,7
cos j = 0,65
- Cần trục tháp: 75 kW
- Máy vận thăng: P = 3,4 kW
- Đầm dùi U50: P = 1,4 kW
- Đầm bàn U7: P = 0,7 kW
- Máy trộn vữa: SB - 133: 4 kW
đ SP2 = 75 + 3,4 + 1,4 + 0,7 + 4 = 84,5 (kW)
đ
+ Công suất điện dùng cho chiếu sáng: lấy bằng 10% công suất phục vụ các máy chạy động cơ điện và phục vụ trực tiếp sản xuất.
P3 + P4 = 10% (20,4 + 91) = 11,1 (kW)
Vậy tổng công suất điện cần thiết tính toán cho công trường là:
b. Chọn máy biến áp phân phối điện:
+ Tính công suất phản kháng:
Trong đó: hệ số cosjtb được tính theo công thức sau:
+ Tính toán công suất biểu kiến phải cung cấp cho công trường:
+ Chọn máy biến thế:
Với công trường không lớn lắm, ta chỉ cần chọn một máy biến thế. Ngoài ra, ta còn dùng thêm một máy phát điện diezen để cung cấp điện lúc điện lưới bị gián đoạn.
Máy biến áp chọn loại có công suất: Syc ³ 1,25 St = 302,5 (kVA).
Mục lục
Lời nói đầu
Trang
Phần I
Kiến trúc
I.
Giới thiệu công trình
2
II.
Các giải pháp kiến trúc công trình
2
1. Giải pháp mặt bằng, mặt đứng
2
2. Các giải pháp khác (giao thông, chiếu sáng, thông gió...)
3
Phần II
Kết cấu
A.
Phân tích và lựa chọn phương án kết cấu cho công trình.
I.
Các giải pháp kết cấu thường dùng cho nhà cao tầng
7
1. Giải pháp về vật liệu
7
2. Giải pháp về hệ kết cấu chịu lực
7
II.
Chọn hệ kết cấu chịu lực
9
III.
Chọn sơ bộ kích thước tiết diện
9
1. Tiết diện cột
9
2. Tiết diện vách lõi
10
3. Tiết diện dầm
11
4. Chiều dày sàn
11
B.
Xác định tải trọng tác dụng lên công trình
I.
Tĩnh tải
12
1. Tải trọng sàn
12
2. Tải trọng bể nước mái
13
3. Tải trọng tường xây
13
II.
Hoạt tải
14
III.
Tải trọng gió
15
1. Thành phần tĩnh của tải trọng gió
15
2. Thành phần động của tải trọng gió
16
IV.
Xác định tải trọng tác dụng lên khung ngang (khung 2)
25
1. Tĩnh tải
25
2. Hoạt tải đứng
30
3. Tải trọng gió
31
C.
Tính toán và tổ hợp nội lực
1. Tính toán nội lực
33
2. Tổ hợp nội lực
33
D.
Thiết kế cột khung trục 2
I.
Vật liệu
34
II.
Tính cốt dọc
34
III.
Tính cốt đai
38
E.
Thiết kế dầm khung trục 2
I.
Vật liệu
39
II.
Tính cốt thép cho dầm D7
39
1. Tính toán cốt thép chịu momen âm
39
2. Tính toán cốt thép chịu momen dương
40
3. Tính toán cốt đai
40
III.
Tính cốt thép cho dầm D10
1. Tính toán cốt thép chịu momen âm
42
2. Tính toán cốt thép chịu momen dương
42
3. Tính toán cốt đai
43
F.
Tính toán cốt thép sàn
1. Tính ô sàn S3
44
2. Các ô sàn còn lại
46
G.
Thiết kế cầu thang bộ
I.
Tính toán bản thang
47
1. Xác định tải trọng tác dụng lên bản thang
48
2. Sơ đồ tính và nội lực
48
3. Tính toán và bố trí cốt thép
49
II.
Tính toán bản chiếu nghỉ
1. Xác định tải trọng tác dụng lên chiếu nghỉ
49
2. Sơ đồ tính và nội lực
50
3. Tính toán và bố trí cốt thép
50
III.
Tính toán dầm chiếu nghỉ
1. Xác định tải trọng tác dụng lên dầm chiếu nghỉ
51
2. Sơ đồ tính và nội lực
51
3. Tính toán và bố trí cốt thép
51
IV.
Tính toán dầm chiếu tới
1. Xác định tải trọng tác dụng lên dầm chiếu tới
52
2. Sơ đồ tính và nội lực
52
3. Tính toán và bố trí cốt thép
52
H.
Thiết kế móng trục 2
I.
Tài liệu địa chất
54
1. Kết quả khảo sát địa chất
54
2. Đánh giá điều kiện địa chất
54
3. Đánh giá điều kiện địa chất thuỷ văn
57
4. Đề xuất phương án móng
57
II.
Tính móng trục A khung trục 2
1. Các giả thiết tính toán
59
2. Tải trọng
59
3. Vật liệu
59
4. Các phương án móng
59
5. Tính toán kiểm tra tổng thể móng cọc
72
6. Tính toán kiểm tra đài cọc
74
III.
Tính toán móng trục B,C của khung 2
1. Sơ bộ chọn cọc và đài cọc
77
2. Kiểm tra chiều sâu chôn đài
77
3. Xác định sức chịu tải của cọc
78
4. Xác định số lượng cọc và bố trí cọc
78
5. Tính toán kiểm tra tổng thể móng cọc
79
6. Tính toán, kiểm tra đài cọc
82
Phần III
Thi công
A.
Lập biện pháp thi công phần ngầm
I.
Lập biện pháp thi công cọc khoan nhồi
101
1. Phân tích và lựa chọn dây chuyền công nghệ chính
101
2. Tính khối lượng công tác thi công cọc khoan nhồi
103
3. Thuyết minh biện pháp kỹ thuật thi công
109
4. Tổ chức thi công cọc khoan nhồi
128
II.
Lập biện pháp thi công đào đất móng
1. Thiết kế hình dạng, kích thước hố đào
129
2. Tính toán khối lượng đất đào
129
3. Chọn máy đào và vận chuyển đất
131
4. Tổ chức thi công đào đất
133
III.
Lập biện pháp thi công đài và giằng móng
1. Công tác phá bêtông đầu cọc
134
2. Bê tông lót đài, giằng móng
135
3. Thiết kế ván khuôn đài, giằng móng
135
4. Khối lượng thi công đài và giằng móng
141
4. Công tác bê tông
142
5. Biện pháp kỹ thuật thi công bêtông đài giằng
143
6. Chọn máy thi công
145
B.
Thiết kế biện pháp thi công phần thân & hoàn thiện
I.
Tổ hợp ván khuôn
150
1. Hệ thống ván khuôn và cột chống sử dụng cho công trình.
150
2. Thiết kế ván khuôn cột
152
3. Thiết kế ván khuôn lõi
154
4. Thiết kế ván khuôn dầm
156
5. Thiết kế ván khuôn sàn
160
II.
Kiểm tra sự ổn định của hệ ván khuôn, cột chống
1. Kiểm tra ván khuôn cột
163
2. Kiểm tra ván khuôn lõi
164
3. Kiểm tra ván khuôn dầm
164
4. Kiểm tra ván khuôn sàn
167
III.
Tính khối lượng các công việc
1. Khối lượng bêtông
169
2. Khối lượng cốt thép
171
3. Khối lượng ván khuôn
172
4. Khối lượng công tác hoàn thiện
174
IV.
Phân đơt, đoạn thi công
1. Mạch ngừng trong thi công bê tông toàn khối
179
2. Phân đợt, đoạn thi công
179
3. Tính khối lượng ở mỗi phân đoạn
181
4. Khối lượng lao động ở mỗi phân đoạn
184
V.
Chọn máy thi công
1. Chọn cần trục tháp
185
2. Chọn máy vận thăng
187
3. Chọn máy trộn vữa
188
4. Các loại máy khác
189
VI.
Biện pháp kỹ thuật thi công
1. Yêu cầu chung
190
2. Thi công cột, lõi
193
3. Thi công dầm – sàn kết hợp
197
4. Những khuyết tật khi thi công bê tông cốt thép toàn khối, nguyên nhân và cách khắc phục
201
5. Biện pháp kỹ thuật với các công tác phần hoàn thiện
202
VII.
Biện pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường
1. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động
204
2. Các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường
205
C.
Thiết kế tổ chức và lập tiến độ
1. Danh mục công việc và mối quan hệ giữa các công việc
208
2. Xác định công lao động thi công công trình
209
3. Xác định thông số lập tổ chức
214
4. Lập tiến độ thi công
215
D.
Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng
I.
Cơ sở thiết kế
1. Mặt bằng hiện trạng về khu đất xây dựng
216
2. Các tài liệu thiết kế tổ chức thi công
216
3. Các tài liệu và thông tin khác
216
II.
Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng chung
217
III.
Tính toán chi tiết tổng mặt bằng xây dựng
1. Tính toán đường giao thông
218
2. Tính toán diện tích kho bãi
218
3. Tính toán diện tích nhà tạm
220
4. Tính toán cấp nước
221
5. Tính toán cấp điện
223
Tài liệu tham khảo
Ngô Thế Phong, Nguyễn Đình Cống, Trịnh Kim Đạm, Nguyễn Xuân Liên.
Kết cấu bêtông cốt thép (phần cấu kiện cơ bản).
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Ngô Thế Phong, Lý Trần Cường, Trịnh Kim Đạm, Nguyễn Lê Ninh.
Kết cấu bêtông cốt thép (phần kết cấu nhà cửa).
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Lê Đức Thắng.
Nền và móng.
Nhà xuất bản Đại học Xây dựng.
Nguyễn Bá Kế.
Thi công cọc khoan nhồi.
Nhà xuất bản Xây dựng.
Bùi Mạnh Hùng.
Ván khuôn và giàn giáo trong xây dựng.
Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh.
Lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thi công.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Trịnh Quốc Thắng.
Thiết kế tổng mặt bằng và tổ chức công trường xây dựng.
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
Bài giảng môn học.
Định mức áp dụng Định mức 24-2005.
Các tiêu chuẩn xây dựng :
TCXD 2737 - 1995. Tải trọng tác động.
TCXD 195 -1997. Thiết kế cọc khoan nhồi.
TCXD 205 - 1998. Móng cọc.
TCXD 206 - 1998. Cọc khoan nhồi - Yêu cầu chất lượng thi công.
TCXD 4453 -1995. Kết cấu bêtông và bêtông cốt thép toàn khối.
TCXD 305 - 2004. Bêtông khối lớn - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm
thu.
TCXD 5574 - 1991. Kết cấu bêtông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế.