Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.
Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn. lên trên bề mặt của hệ thống điện.
Trát :
- Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc.
- Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.
- Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý.
- Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
Quét vôi, sơn:
- Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m
- Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó.
- Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ.
214 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 717 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế Chung cư cao tầng ST15, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PK2 = PK7 = PK8 = 39,88 m3.
Phân khu 3: Bê tông sàn: 15,45 m3; dầm: 11,73 m3; cột lõi: 12,8 m3. Tổng thể tích là: PK3 = PK6 = 37,71 m3.
Phân khu 4: Bê tông sàn: 16,55 m3; dầm: 7,06 m3; cột lõi: 19,42 m3. Tổng thể tích là: PK4= 43,03 m3.
Nhận xét: chênh lệch khối lượng bê tông giữa phân khu lớn nhất và nhỏ nhất là
Chênh lệch %= (43,03-37,71)/43,03 =12,36 %
Như vậy, sai khác không quá 25 % nên phân khu như trên là hợp lý. Do đó ta dùng khối lượng bê tông trung bình là 40,02 m3, để tính toán tiến độ cũng như để tính kho bãi công trường.
4.2.3.Các mối quan hệ.
a)mối quan hệ giữa các công việc thi công phần ngầm.
-công việc chuẩn bị mặt bằng được bắt đầu trước tiên và kéo dài 5 ngày.
-công việc thi công cọc khoan nhồi được bắt đầu sau công việc chuẩn bị mặt bằng 1 ngày do khi đó mới có mặt bằng để thi công.
-sau khi hoàn tất công việc thi công cọc khoan nhồi ta mới bắt đầu công việc đào đất
để tránh tranh chấp mặt bằng thuận tiện cho di chuyển của các máy móc.
-công việc sửa thủ công hố đào bắt đầu sau công việc đào đất bằng máy 1 ngày để tạo sự an toàn cho công nhân.
-công việc phá đầu cọc thực hiện sau công việc sửa thủ công 1 ngày để tránh tranh chấp mặt bằng.
-công việc đổ bê tông lót đài giằng được thực hiên sau công việc phá đầu cọc 1 ngày và được thực hiện liên tiếp trong 3 ngày.
-công việc đặt cốt thép đài giằng thực hiện sau công việc đổ bê tông lót đài giằng 1 ngày và được thực hiện liên tiếp trong 6 ngày.
-công việc ván khuôn đài giằng được thực hiện sau công việc cốt thép đài giằng 1 ngày và được kéo dài trong 6 ngày.
-công việc bê tông đài giằng được thực hiện sau công việc cốt thép đài giằng 2 ngày để công việc cốt thép và ván khuôn thực hiện được đủ khối lượng của 1 phân đoạn để đổ bê tông.Công việc bê tông được thực hiện cách đoạn sau khi đổ xông bê tông trong các phân đoạn ta lại nghỉ 1 ngày.
-công việc tháo ván khuôn đài giằng được thực hiện sau công việc đổ bê tông 2 ngày để bê tông đảm bảo độ cứng và cũng được thực hiện cách đoạn như công tác bê tông.
-công việc lấp đất lần 1(đến đáy tầng hầm) được thực hiện sau công việc tháo ván khuôn đài giằng 1 ngày và được kéo dài trong 12 ngày.
-công việc lắp cần trục tháp phải được hoàn thành trước khi thi công cột vách tầng hầm.
-công việc đổ bê tông lót nền tầng hầm chỉ được tiến hành sau khi đã tháo ván khuôn dầm sàn tầng hầm để có mặt bằng thi công.
-công việc cốt thép nền tầng hầm được tiến hành saucông việc đổ bê tông lót nền tầng hầm 1 ngày và tiếp sau đó là công việc đổ bê tông nền tầng hầm.
-công việc thi công cột vách tầng hầm bắt đầu sau khi công tác đổ bê tông nền tầng hầm 3 ngày hoàn thành để có mặt bằng thi công thuận lợi.
b)mối quan hệ giữa các công việc thi công phần thân.
-công việc lắp ván khuôn cột vách chỉ được tiến hành sau công tác đổ bê tông sàn ở tầng dưới 2 ngày vì khi đó sàn mới đạt được cường độ cần thiết để đi lại trên đó.
-công việc cốt thép cột vách được tiến hành sau công việc lắp ván khuoon cột váh 1 ngày để tránh tranh chấp mặt bằng thi công.
-công việc bê tông cột vách được tiến hành sau công việc cốt thép cột vách 1 ngày để tránh tranh chấp mặt bằng thi công và được kéo dài trong 8 ngày liên tiếp.
-công việc tháo ván khuôn cột vách và lắp ván khuôn dầm sàn được tiến hành sau công việc đổ bê tông cột vách 2 ngày để bê tông đạt đến cường độ cần thiết cho việc tháo ván khuôn.
-công việc lắp cốt thép dầm sàn được tiến hành sau công tác ván khuôn dầm sàn 1 ngày để tránh tranh chấp mặt bằng.
-công tác đổ bê tông dầm sàn được tiến hành sau công tác cốt thép dầm sàn 1 ngày và được tiến hành trong 8 ngày liên tiếp.
-công việc tháo ván khuôn dầm sàn được tiến hành sau công việc đổ bê tông dầm sàn 21 ngày vì khi đó bê tông mới đạt đến cường độ cần thiết.
-công tác xây tường được tiến hành sau công tác tháo ván khuôn 1 ngày và được chia lần 2 lần để cho phần tường dưới kịp khô.Để dây chuyền thi công nhịp nhàng ta cho dây chuyền này thi công nhịp bội.
-lắp hệ thống điện nước ngầm sau khi xây tường được 10 ngày để đảm bảo tưòng khô tránh các hiện tượng chập điện.
-công tác trát được được thực hiên từ trên cao xuống để không ảnh hưởng tới phần đã hoàn thiện do đó công việc trát trần được tiến hành trước công việc trát tường trong.
-công tác lát nền được thực hiện sau công tác trát tường trong 1 ngày.
-công tác lắp cánh cửa được thực hiện sau công tác lát nền 3 ngày để nền có đủ cường độ cần thiết để đi lại.
-công tác lắp thiết bị điện nước được thực hiện sau công tác lắp cánh cửa 1 ngày để thuận lợi cho công tác bảo vệ thiết bị.
-công tác sơn lót tường trong được thực hiện sau công tác trát tường trong 7 ngày để bề mặt tường khô giúp sơn bám tốt hơn.
-công tác sơn lớp ngoài tường trong được thực hiện sau công tác sơn lót 3 ngày để các lớp sơn lót kịp khô.
c)mối quan hệ giữa các công việc thi công phần mái.
-công tác lát gạch thông tâm được thực hiện sau khi công tác đổ bê tông đã hoàn thành để đảm bảo cường độ của sàn mái đủ để đi lại thi công.
-công tác lát gạch lá nem được thực hiện áu khi công tác lát gạch thông tâm đã hoàn thành.
-công tác xây lan can mái được thực hiện sau công tác lát gạch lá nem 7 ngày để đẩm bảo không ảnh hưởng tới lớp gạch đã lát.
-công tác sơn lan can mái được thực hiện sau công tác trát 7 ngày để tường lan can kịp khô.
d)mối quan hệ giữa các công việc hoàn thiện.
-công tác trát tường ngoài được thực hiện sau khi công tác xây đã hoàn thành.
-công tác sơn lót tường ngoài được thực hiện sau công tác trát tường trong 7 ngày để bề mặt tường khô giúp sơn bám tốt hơn.
-công tác sơn lớp ngoài tường ngoài được thực hiện sau công tác sơn lót 3 ngày để các lớp sơn lót kịp khô.
-công tác dọn vệ sinh bàn giao mặt bằng được tiến hành sau khi các công việc đã hoàn tất và được kéo dài trong 2 ngày.
Bảng 12: Bảng liệt kê các công việc
Tên Công Việc
Đơn Vị
K Lợng
Định Mức
Số CN 1 ngày
Thời Gian
Công tác chuẩn bị
công
20
5
Móng
Thi công cọc khoan nhồi
cái
110
1
ca/cọc
20
40
Đào đất móng bằng máy
m3
5098.51
787.62
m3/ca
10
3
Đào đất móng bằng thủ công
m3
483.8
0.51
c/m3
30
8
Phá bê tông đầu cọc
m3
107.35
0.23
c/m3
12
2
Đổ BT lót móng+giằng
m3
105
1.67
c/m3
25
5
G.C.L.D CT móng +giằng
T
42.7
8.34
c/T
30
9
G.C.L.D VK móng + giằng
m2
1250.4
0.2
c/m2
50
5
Đổ BT móng + giằng (đợt 1)
m3
957.17
60
m3/h
15
1
Đổ BT móng + giằng (đợt 2)
m3
957.17
60
m3/h
15
1
Dỡ VK móng + giằng
m2
1250.4
0.05
c/m2
22
2
Lấp đất hố móng(dot 1)
m3
107.89
0.151
c/m3
30
2
Đổ bê tông lót
m3
125
1.67
c/m3
10
1
Tầng hầm
G.C.L.D cốt thép cột + lõi +tờng
T
22.36
10.02
c/T
25
8
G.C.L.D VK cột + lõi+ tờng
m2
1147.4
0.269
c/m2
40
11
Đổ BT cột + lõi+tờng
m3
189.2
60
m3/h
15
2
Dỡ ván khuôn cột + lõi+tờng
m2
1147.4
0.05
c/m2
30
2
Lấp đất hố móng(dot 2)
m3
658.12
0.151
c/m3
25
4
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
30
14
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
21.68
11.43
c/T
30
10
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
m3/h
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
12
9
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
11.06
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
11.24
2.9
m3/h
5
1
Bảo dỡng bê tông
Trát trong
m2
2720.24
0.207
c/m2
30
19
Tầng 1
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
17.1
10.02
c/T
30
5
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
627.2
0.269
c/m2
50
5
Đổ BT cột + lõi
m3
135.11
60
m3/h
15
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
627.2
0.05
c/m2
15
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
m3/h
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
31.23
0.458
c/m2
14
1
Cốt thép cầu thang
T
0.14
11.06
c/T
3
1
Bêtông cầu thang
m3
52.68
2.9
m3/h
8
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng 2
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
15.67
10.19
c/T
30
5
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
574.9
0.269
c/m2
45
5
Đổ BT cột + lõi
m3
123.72
3.33
c/m3
15
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
574.9
0.05
c/m2
14
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
m3/h
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
31.23
0.458
c/m2
14
1
Cốt thép cầu thang
T
0.14
17.4
c/T
3
1
Bêtông cầu thang
m3
52.68
2.9
m3/h
8
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng KT
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
7.54
10.19
c/T
32
2
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
278.28
0.269
c/m2
30
4
Đổ BT cột + lõi
m3
59.2
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
278.28
0.05
c/m2
7
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
m3/h
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
40.2
1.92
c/m3
10
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng 3
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
12.33
10.19
c/T
35
3
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
452.76
0.269
c/m2
35
5
Đổ BT cột + lõi
m3
97.2
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
452.76
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng 4
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
12.33
10.19
c/T
35
3
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
452.76
0.269
c/m2
35
5
Đổ BT cột + lõi
m3
97.2
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
452.76
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng5
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
12.33
10.19
c/T
35
3
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
452.76
0.269
c/m2
35
5
Đổ BT cột + lõi
m3
97.2
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
452.76
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng6
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
12.33
10.19
c/T
35
3
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
452.76
0.269
c/m2
35
5
Đổ BT cột + lõi
m3
97.2
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
452.76
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng7
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
11.57
10.19
c/T
30
4
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
449.4
0.269
c/m2
36
5
Đổ BT cột + lõi
m3
87.57
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
449.4
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng8
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
11.57
10.19
c/T
30
4
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
449.4
0.269
c/m2
36
5
Đổ BT cột + lõi
m3
87.57
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
449.4
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng9
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
11.57
10.19
c/T
30
4
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
449.4
0.269
c/m2
36
5
Đổ BT cột + lõi
m3
87.57
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
449.4
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng10
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
11.57
10.19
c/T
30
4
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
449.4
0.269
c/m2
36
5
Đổ BT cột + lõi
m3
87.57
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
449.4
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng11
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
11.57
10.19
c/T
30
4
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
449.4
0.269
c/m2
36
5
Đổ BT cột + lõi
m3
87.57
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
449.4
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng12
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
11.57
10.19
c/T
30
4
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
449.4
0.269
c/m2
36
5
Đổ BT cột + lõi
m3
87.57
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
449.4
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng13
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
10.94
10.19
c/T
26
4
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
446.76
0.269
c/m2
35
5
Đổ BT cột + lõi
m3
79.57
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
446.76
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng14
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
10.94
10.19
c/T
26
4
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
446.76
0.269
c/m2
35
5
Đổ BT cột + lõi
m3
79.57
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
446.76
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tầng15
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
10.94
10.19
c/T
26
4
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
446.76
0.269
c/m2
35
5
Đổ BT cột + lõi
m3
79.57
c/m3
10
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
446.76
0.05
c/m2
11
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1607
0.252
c/m2
40
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
11.65
11.43
c/T
20
7
Đổ BT dầm, sàn
m3
210.6
60
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1607
0.063
c/m2
25
4
VK cầu thang
m2
26.08
0.458
c/m2
12
1
Cốt thép cầu thang
T
0.11
19.07
c/T
2
1
Bêtông cầu thang
m3
29.76
2.9
c/m3
5
1
Bảo dỡng bê tông
Xây tờng
m3
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
m2
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
m2
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
m2
902.6
0.185
c/m2
32
5
Tum+Mái
G.C.L.D cốt thép cột + lõi
T
15.4
11.21
c/T
30
5
G.C.L.D VK cột + lõi
m2
460
0.269
c/m2
35
5
Đổ BT cột + lõi
m3
113.37
3.33
c/m3
15
1
Dỡ ván khuôn cột + lõi
m2
460
0.05
c/m2
12
2
G.C.L.D VK dầm,sàn
m2
1710
0.252
c/m2
43
10
G.C.L.D cốt thép dầm, sàn
T
12.99
11.43
c/T
30
5
Đổ BT dầm, sàn
m3
229
1.14
ca/m3
10
1
Dỡ V.K dầm, sàn
m2
1710
0.063
c/m2
21
5
Bảo dỡng bê tông
c/m2
Xây tờng
57.13
1.92
c/m3
14
8
Lắp cửa
394.27
0.25
c/m2
10
10
Trát trong
2112.8
0.207
c/m2
40
11
Lát nền
902.6
0.185
c/m2
32
5
Xây tờng vợt mái
m3
32.1
1.97
c/m2
15
4
Đổ BT xỉ tạo dốc
m3
38.68
1.18
c/m2
11
4
Rải thép chống thấm
T
1.487
14.63
c/T
11
2
Đổ bê tông chống thấm
m3
38.68
2.56
c/m3
25
4
Ngâm nớc XM
Lát 2 lớp gạch thông tâm
m2
1289.4
0.2
c/m2
36
7
Lát 2 lớp gạch lá nem
m2
1289.4
0.2
c/m2
36
7
Hoàn thiện
Trát ngoài toàn bộ
m2
7158
0.197
c/m2
50
28
Bả ma tít, lăn sơn
m2
26608.2
0.091
c/m2
50
49
Sơn cửa
m2
4474.46
0.16
c/m2
40
9
Lắp đặt điện + nớc
công
Thu dọn vệ sinh- bàn giao CT
công
190
Kết thúc
4.3. Thành lập tiến độ:
Sau khi đã xác định được biện pháp và trình tự thi công, đã tính toán được thời gian hoàn thành các quá trình công tác chính là lúc ta có bắt đầu lập tiến độ.
Chú ý:
- Những khoảng thời gian mà các đội công nhân chuyên nghiệp phải nghỉ việc (vì nó sẽ kéo theo cả máy móc phải ngừng hoạt động).
- Số lượng công nhân thi công không được thay đổi quá nhiều trong giai đoạn thi công.
- Việc thành lập tiến độ là liên kết hợp lý thời gian từng quá trình công tác và sắp xếp cho các tổ đội công nhân cùng máy móc được hoạt động liên tục.
4.4. Thể hiện tiến độ:
Để thể hiện tiết diện thi công ta có ba phương án ( có ba cách thể hiện ) sau:
+ Sơ đồ ngang: ta chỉ biết về mặt thời gian mà không biết về không gian của tiến độ thi công. Việc điều chỉ nhân lực trong sơ đồ ngang gặp nhiều khó khăn.
+ Sơ đồ xiên: ta có thể biết cả thông số không gian, thời gian của tiến độ thi công. Tuy nhiên nhược điểm khó thể hiện một số công việc, khó bố trí nhân lực một cách điều hoà và liên tục.
+ Sơ đồ mạng: Tính toán phức tạp nhiều công sức mặc dù có rất nhiều ưu điểm.
* Tiến độ công trình tiến hành theo phương pháp thi công dây chuyền liên tục, được thể hiện và tính toán trên bản vẽ TC- 04.
chương 5: Tổng mặt bằng thi công
5.1. Nội dung và những nguyên tắc chính trong thiết kế tổ chức thi công
5.1.1. Nội dung:
- Công tác thiết kế tổ chức thi công có một tầm quan trọng đặc biệt vì nó nghiên cứu về cách tổ chức và kế hoạch sản xuất.
- Đối tượng cụ thể của môn thiết kế tổ chức thi công là:
+ Lập tiến độ thi công hợp lý để điều động nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, cẩu lắp và sử dụng các nguồn điện, nước nhằm thi công tốt nhất và hạ giá thành thấp nhất cho công trình.
+ Lập tổng mặt bằng thi công hợp lý để phát huy được các điều kiện tích cực khi xây dựng như: Điều kiện địa chất, thuỷ văn, thời tiết, khí hậu, hướng gió điện nước,...Đồng thời khắc phục được các điều kiện hạn chế để mặt bằng thi công có tác dụng tốt nhất về kỹ thuật và rẻ nhất về kinh tế.
- Trên cơ sở cân đối và điều hoà mọi khả năng để huy động, nghiên cứu, lập kế hoạch chỉ đạo thi công trong cả quá trình xây dựng để đảm bảo công trình được hoàn thành đúng nhất hoặc vượt mức kế hoạch thời gian để sớm đưa công trình vào sử dụng.
5.1.2. Những nguyên tắc chính:
1/. Cơ giới hoá thi công (hoặc cơ giới hoá đồng bộ), nhằm mục đích rút ngắn thời gian xây dựng, nâng cao chất lượng công trình, giúp công nhân hạn chế được những công việc nặng nhọc, từ đó nâng cao năng suất lao động.
2/. Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân trong việc sử dụng máy móc thiết bị và cách tổ chức thi công của cán bộ cho hợp lý đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng.
3/. Thi công xây dựng phần lớn là phải tiến hành ngoài trời, do đó các điều kiện về thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ thi công. ở nước ta, mưa bão thường kéo dài gây nên cản trở lớn và tác hại nhiều đến việc xây dựng. Vì vậy, thiết kế tổ chức thi công phải có kế hoạch đối phó với thời tiết, khí hậu...đảm bảo cho công tác thi công vẫn được tiến hành bình thường và liên tục.
5.2. Mục đích và ý nghĩa của công tác thiết kế và tổ chức thi công
5.2.1. Mục đích:
Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta nắm được một số kiến thức cơ bản về việc lập kế hoạch sản xuất (tiến độ) và mặt bằng sản xuất phục vụ cho công tác thi công, đồng thời nó giúp cho chúng ta nắm được lý luận và nâng cao dần về hiểu biết thực tế để có đủ trình độ, chỉ đạo thi công trên công trường.
Mục đích cuối cùng nhằm:
- Nâng cao được năng xuất lao động và hiệu suất của các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho thi công.
- Đảm bảo được chất lượng công trình.
- Đảm bảo được an toàn lao động cho công nhân và độ bền cho công trình.
- Đảm bảo được thời hạn thi công.
- Hạ được giá thành cho công trình xây dựng.
5.2.2. ý nghĩa :
Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta có thể đảm nhiệm thi công tự chủ trong các công việc sau:
- Chỉ đạo thi công ngoài công trường.
- Điều phối nhịp nhàng các khâu phục vụ cho thi công:
+ Khai thác và chế biến vật liệu.
+ Gia công cấu kiện và các bán thành phẩm.
+ Vận chuyển, bốc dỡ các loại vật liệu, cấu kiện...
+ Xây hoặc lắp các bộ phận công trình.
+ Trang trí và hoàn thiện công trình.
- Phối hợp công tác một cách khoa học giữa công trường với các xí nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất khác.
- Điều động một cách hợp lí nhiều đơn vị sản xuất trong cùng một thời gian và trên cùng một địa điểm xây dựng.
Huy động một cách cân đối và quản lí được nhiều mặt như: Nhân lực, vật tư, dụng cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện, tiền vốn ...trong cả thời gian xây dựng
5.3. Tổ chức thi công
5.3.1. Tổng quan
Tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các công tác trên công trường bao gồm các việc làm đường thi công, làm hệ cung cấp điện thi công, cung cấp nước thi công, thoát nước mặt bằng, lán trại tạm, kho tàng bãi chứa vật tư, bãi chứa nhiên liệu, các xưởng gia công phục vụ xây dựng...
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng nằm trong quá trình chuẩn bị xây dựng nếu tiến hành tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình thi công xây lắp chính sau này. Tuy nhiên có điều mâu thuẫn giữu đầu tư cho cơ sở hạ tầng chỉ phục vụ thi công với giá thành công tác xây dựng. Thời gian thi công thường diễn ra không lâu, nếu đầu tư lớn thì thời gian khấu hao quá ngắn so với đời sử dụng của sản phẩm làm ra dẫn đến phải phân bổ cho giá các công việc sẽ được bàn giao. Nếu làm quá sơ sài không đáp ứng được nhiệm vụ dẫn tới việc khó khăn cho công tác xây dựng. Thông thường phải kết hợp quan điểm vệ sinh an toàn, văn minh công nghiệp cũng như kinh tế kỹ thuật trong sự bố trí cơ sở hạ tầng công trường.
Vì vậy muốn hạ được chi phí cho những công trình phục vụ kiểu này, cần tận dụng cơ sở của thị trường đang có, cũng như sử dụng khoa học ở mức cao.
5.3.2. Tính toán lập tổng mặt bằng thi công.
a. Cơ sở và mục đích tính toán:
*. Cơ sở tính toán:
- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công, tiến độ thực hiện công trình xác định nhu cầu cần thiết về vật tư, vật liệu, nhân lực, nhu cầu phục vụ.
- Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế.
- Căn cứ vào tình hình thực tế và mặt bằng công trình, bố trí các công trình phục vụ, kho bãi, trang thiết bị để phục vụ thi công .
*Mục đích tính toán :
- Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức, quản lý, thi công; hợp lý trong dây chuyền sản xuất, tránh hiện tượng chồng chéo khi di chuyển .
Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ thi công, tránh trường hợp lãng phí hay không đủ đáp ứng nhu cầu .
- Để đảm bảo các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc, thiết bị được sử dụng một cách tiện lợi nhất.
- Để cự ly vận chuyển là ngắn nhất, số lần bốc dỡ là ít nhất .
- Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ.
5.4. Tính toán tổng mặt bằng thi công :
5.4.1. Diện tích kho bãi
Để xác định dược lượng dự trữ hợp lí cho tường loại vật liệu cần dựa vào các yếu tố sau:
Lượng vật liệu sử dụng hành ngày lớn nhất rmax
Khoảng thời gian giữa những lần nhận vật liệu t1
Thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến công trường t2
Thời gian bốc dỡ và tiếp nhận vật liệu tại công trường t3
Thời gian thí nghiệm, phân loại và chuẩn bị vật liệu để cấp phát t4
Số ngày dự trữ tối thiểu dể đề phòng những bất trắc làm cho việc cung ứng được liên tục t5
Số ngày dự trữ vật liệu là:
Tdt=t1+t2+t3+t4+t5 ≥[ Tdt]
[ Tdt] : số ngày dự trữ vật liệu theo quy phạm bảng 4.4
Lượng vật liệu sử dụng hàng ngày lớn nhất:
rmax=k. Rmax /T
Rmax tổng khối lượng vật liệu sử dụng lớn nhất trong một kì kế hoạch
T thời gian sử dụng vật liệu trong kì kế hoạch
K hệ số sử dụng vật liệu không điều hoà thường lấy từ 1,2-1.6
Lượng vật liệu dự trữ tại kho bãi công trường
Dmax=rmax.Tdt
Diện tích kho bãi có ích:
F = Dmax/d
Diện tích kho bãi kể cả đường đi lại:
S= a. F
Trong đó : - F : diện tích cần thiết để xếp vật liệu (m2).
- a : hệ số sử dụng mặt bằng , phụ thuộc loại vật liệu chứa .
- Tdt : thời gian dự trữ vật liệu:
- Ta có : tdt = t1+ t2+ t3+ t4+ t5.
Với : - t1=1 ngày : thời gian giữa các lần nhận vật liệu theo kế hoạch.
- t2=0.5 ngày : thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến CT.
- t3=0.5 ngày : thời gian tiếp nhận, bốc dỡ vật liệu trên CT.
- t4=1 ngày: thời gian phân loại, thí nghiệm VL, chuẩn bị vât liệu để cấp phát.
- t5=2 ngày : thời gian dự trữ tối thiểu, đề phòng bất trắc làm cho việc cung cấp bị gián đoạn .
Vậy tdt = 1+0.5+0.5+1+2=5 ngày.
- Thời gian dự trữ này không áp dụng cho tất cảc các loại vật liệu, mà tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại mà ta quyết định thời gian dự trữ.
- Công tác bêtông: sử dụng bêtông thương phẩm nên bỏ qua diện tích kho bãi chứa cát, đá, sỏi, xi măng, phục vụ cho công tác này mà chỉ bố trí một vài bãi nhỏ phục vụ cho số ít các công tác phụ như đổ những phần bê tông nhỏ và trộn vữa xây trát.
- Tính toán lán trại cho các công tác còn lại.
Với công tác xây:
Với công tác xây: 1m3 xây có 556 viên gạch và 0.3 m3 vữa, tương đương 0.294 m3 cát và 72 kG xi măng.
Khối lượng xây sử dụng lớn nhất cho 1 ngày là 15,94 m3
Cần 8862 viên gạch; 4,69 m3 cát; 1,15 tấn ximăng
Công tác trát:
Công tác trát 1 m3 vữa có 0.98 m3 cát và 240 kG xi măng.
Khối lượng trát sử dụng lớn nhất trong ngày là 551,26m2
Vậy cần 8,1 m3 cát; 1,98 tấn xi măng.
Công tác lát:
Công tác lát nền 1 m2 có 11.1 viên gạch và 0.021 m3 vữa mác 50 ( tương đương 5.04 kG xi măng và 0.021 m3 cát ).
Khối lượng lát nền sử dụng lớn nhất trong 1 ngày là: 151,69 m2
Vậy cần 1684 viên gạch lát; 3,19m3 cát; 0,765 tấn ximăng.
Công tác cốt pha:
Khối lượng cốt pha sử dụng nhiều nhất trong 1 ngày tính cho tầng điển hình vậy khối lượng ván khuôn là 256,6m2
Công tác côt thép.
Khối lượng cốt thép sử dụng nhiều nhất trong 1 ngày tính cho tầng điển hình 2,91 tấn
Bảng tính diện tích kho bãi
Loại
đơn vị
khối lượng
k
r max
Tdt
Dmax
α
d
F(m2)
S (m2)
Ximăng
tấn
3.90
1.2
4.674
5
23.37
1.40
1.3
17.98
25.168
Gạch
viên
8862.00
1.2
10634
5
53172
1.20
700
75.96
91.152
Cát
m3
15.98
1.2
19.176
5
95.88
1.10
3
31.96
35.156
Cốt pha
m2
256.60
1.2
307.920
5
1539.6
1.20
20
76.98
92.376
Cốtthép
tấn
2.91
1.2
3.492
5
17.46
1.5
1.5
11.64
17.46
*Nhận xét :với diện tích kho bãi nhu cầu như trên.Tuy nhiên căn cứ vào hình dạng ,kích thước định hình của vật liệu cần chứa và hiện trạng mặt bằng mà diện tích kho bãi có thể được thay đổi một cách linh hoạt.
5.4.2. Tính toán lán trại công trường :
Diện tích xây dựng nhà tạm phụ thuộc vào dân số công trường, phụ thuộc vào quy mô công trường, vào thời gian xây dựng và địa điểm xây dựng.
Dân số trên công trường :
- Dân số trên công trường : N = 1,06 .( A+B+C+D+E)
Trong đó :
+ A: nhóm công nhân làm việc trực tiếp trên công trường , tính theo số CN làm việc trung bình tính trên biểu đồ nhân trong ngày . Theo biểu đồ nhân lực. A= 132 (người).
+ B : Số công nhân làm việc tại các xưởng gia công :
B = 25%. A = 33 (người).
+ C : Nhóm người ở bộ phận chỉ huy và kỹ thuật : C = 4á8 %. (A+B) .
Lấy C = 6 %. (A+B) = 10(người).
+ D : Nhóm người phục vụ ở bộ phận hành chính : D = 5á6 %. (A+B+C) .
Lấy D = 6 %. (A+B+C) = 11(người).
+ E : Cán bộ làm công tác y tế, bảo vệ, thủ kho:
E = 4 %. (A+B+C+D) = 8(người).
Vậy tổng dân số trên công trường:
N = 1,06.(132+33+10+11+8 ) = 206 (người).
Diện tích lán trại, nhà tạm:
- Giả thiết có 20% công nhân nội trú tại công trường.
- Diện tích nhà ở tạm thời S1 = 25%. 132. 4 = 132 m2.
- Diện tích nhà làm việc cán bộ chỉ huy công trường:FS
S2 =10.4 = 40m2.
- Diện tích nhà làm việc nhân viên hành chính:
S3 =11.4= 44 m2.
- Diện tích khu vệ sinh, nhà tắm : S5 = 41,2 m2. chọn 42 m2
- Diện tích trạm y tế : S6 = 0,04.206 = 8,24 m2. chọn 12 m2
- Diện tích phòng bảo vệ : S7 =12 m2.
5.4.3. Tính toán điện, nước phục vụ công trình :
a. Tính toán cấp điện cho công trình :
a.1. Công thức tính công suất điện năng :
P = a . [ ồ k1.P1/ cosj + ồ k2.P2+ồ k3.P3 +ồ k4.P4 ]
Trong đó : + a = 1,1 : hệ số kể đến hao hụt công suất trên toàn mạch.
+ cosj = 0,75 : hệ số công suất trong mạng điện .
+P1, P2, P3, P4: lần lượt là công suất các loại động cơ, công suất máy gia công sử dụng điện 1 chiều, công suất điện thắp sáng trong nhà và công suất điện thắp sáng ngoài trời .
+k1, k2, k3, k4: hệ số kể đến việc sử dụng điện không đồng thời cho từng loại .
- k1 = 0,75 : đối với động cơ.
- k2 = 0,75 : đối với máy hàn cắt.
- k3 = 0,8 : điện thắp sáng trong nhà.
- k4 = 1 : điện thắp sáng ngoài nhà.
Bảng thống kê sử dụng điện:
Pi
Điểm tiêu thụ
Công suất
định mức
K.lượng
phục vụ
Nhu cầu
KW
Tổng
KW
P1
Cần trục tháp
62 KW
1máy
62
73,2
Thăng tải
2,2 KW
2máy
4,4
Máy trộn vữa
2,8 KW
1máy
2,8
Đầm dùi
1 KW
2máy
2
Đầm bàn
1 KW
2máy
2
P2
Máy hàn
18,5 KW
1máy
18,5
22,2
Máy cắt
1,5 KW
1máy
1,5
Máy uốn
2,2 KW
1máy
2,2
P3
Điện sinh hoạt
13 W/ m2
132 m2
1,72
4,38
Nhà làm việc
13 W/ m2
40 m2
0,52
Trạm ytế
13 W/ m2
12 m2
0,16
Nhà tắm,vệ sinh
10 W/ m2
42 m2
0,42
Kho chứa VL
6 W/ m2
260 m2
1,56
P4
Đường đi lại
5 KW/km
100 m
0,5
3,52
Địa điểm thi công
2,4W/ m2
1260 m2
3,02
Vậy : P = 1,1´( 0,75´73,2 / 0,75 + 0,75´22,2 + 0,8´4,38 + 1´3,52 ) =106,56 KW
a.2. Thiết kế mạng lưới điện :
Mạng điện trong công trường phải được thiết kế sao cho đảm bảo việc cung cấp điện một các liên tục chắc chắn và phải đảm bảo được an toàn tuyệt đối cho người lao động.
+ Dựa vào yếu tố mặt bằng và điều kiện thi công em quyết định chọn mạng điện phục vụ cho công trường là mạng điện phối hợp.Nó đảm bảo việc cấp điện được liên tục và giá thành hợp lý hơn.
+ Chọn vị trí góc ít người qua lại trên công trường đặt trạm biến thế , và là nơi trung tâm tiêu thụ điện
+ Ngoài ra em chọn máy phát điện để phòng có sự cố khi mất điện .
+ Mạng lưới điện sử dụng bằng dây cáp bọc, nằm phía ngoài đường giao thông xung quanh công trình. Điện sử dụng 3 pha, 3 dây. Tại các vị trí dây dẫn cắt đường giao thông bố trí dây dẫn trong ống nhựa chôn sâu 1 m.
- Chọn máy biến thế BT- 180 /6 có công suất danh hiệu 180 KWA.
+ Tính toán tiết diện dây dẫn :
- Đảm bảo độ sụt điện áp cho phép.
- Đảm bảo cường độ dòng điện.
- Đảm bảo độ bền của dây.
Tiến hành tính toán tiết diện dây dẫn theo độ sụt cho phép sau đó kiểm tra theo 2 điều kiện còn lại.
+Tiết diện dây :
S =
100. ồ P.l
k. Ud2. [ DU]
Trong đó : k = 57 : điện trở dây đồng .
Ud = 380 V : Điện áp dây ( Upha= 220 V )
[ DU] : Độ sụt điện áp cho phép [ DU] = 2,5 (%)
ồ P.l : tổng mô men tải cho các đoạn dây .
+ Tổng chiều dài dây dẫn chạy xung quanh công trình L=100 m.
+ Điện áp trên 1m dài dây :
q= P/ L = 106,56 / 100 =1,07 ( KW/ m )
Vậy : ồ P.l = q.L2/ 2 = 5350 ( KW.m)
S =
100. ồ P.l
k. Ud2. [ DU]
=
100. 5350.103
57. 3802. 2,5
= 68,42(mm2)
ị chọn dây đồng tiết diện 70 mm2 , cường độ cho phép [ I ] = 265 A.
Kiểm tra :
I =
P
1,73.Ud .cosj
=
112,7. 103
1,73.380 . 0,75
= 228 A< [ I ]
I=
Vậy dây dẫn đủ khả năng chịu tải dòng điện .
b. Tính toán cấp nước cho công trình :
b.1. Lưu lượng nước tổng cộng dùng cho công trình :
Q = Q1+ Q2+ Q3+ Q4
Trong đó :
+ Q1 : lưu lượng nước sản xuất : Q1= ồ Si. Ai.kg / 3600.n (lít /s)
- Si: khối lượng công việc ở các trạm sản xuất.
- Ai: định mức sử dụng nước tính theo đơn vị sử dụng nước.
- kg: hệ số sử dụng nước không điều hòa. Lấy kg = 1,5.
- n: số giờ sử dụng nước ngoài công trình,tính cho một ca làm việc, n= 8h.
Bảng tính toán lượng nước phục vụ cho sản xuất :
Dạng công tác
Khối lượng
Tiêu chuẩn
dùng nước
QSX(i)
( lít )
Trộn vữa xây
3,39 m3
300 l/ m3 vữa
1197
Trộn vữa trát
6,64 m3
300 l/ m3 vữa
1191
Bảo dưỡngBT
138 m2
1,5 l/ m2 sàn
207
Công tác khác
2000
+ Q1 = 1,5(1197+1191+207+2000)/3600.8 = 0,3 (l/s)
+ Q2: lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt trên công trường :
Q2 = N.B.kg / 3600.n
Trong đó : - N : số công nhân vào thời điểm cao nhất có mặt tại công trường .
Theo biểu đồ nhân lực: N= 265 người .
- B : lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 công nhân ở công trường.
B = 15 l / người .
- kg: hệ số sử dụng nước không điều hòa . kg = 2,5.
Vậy: Q2 = 265.15.2,5/ 3600. 8 = 0,35 ( l/s)
+ Q3 : lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt ở lán trại:
Q3 = N . B . kg . kng / 3600.n
Trong đó : - N : số người nội trú tại công trường = 25% tổng dân số trên công trường
Như đã tính toán ở phần trước: tổng dân số trên công trường 265 (người).
ị N = 25% .132 = 33 (người).
- B : lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 người ở lán trại : B =25 l / người .
- kg : hệ số sử dụng nước không điều hòa , kg = 2,5.
- kng : hệ số xét đến sự không điều hòa người trong ngày. kng = 1,5.
Vậy : Q3 = 33.25.2,5.1,5 / 3600. 8 = 0,11 ( l/s)
+ Q4 : lưu lượng nước dùng cho cứu hỏa : Q4 = 3 l/s.
-Như vậy : tổng lưu lượng nước :
Q = Q1+ Q2+ Q3+ Q4 = 0,3+0,34+0,26+3 = 3,9 l/s.
Ta có Q1+ Q2+ Q3=0,76< Q4=3 vậy Q =70%.( Q1+ Q2+ Q3)+ Q4= 3,53 l/s
b.2. Thiết kế mạng lưới đường ống dẫn :
-Đường kính ống dẫn tính theo công thức :
Vậy chọn đường ống chính có đường kính D= 60 mm.
- Mạng lưới đường ống phụ : dùng loại ống có đường kính D = 30 mm.
- Nước lấy từ mạng lưới thành phố, đủ điều kiện cung cấp cho công trình .
5.4.3. Bố trí tổng mặt bằng thi công:
a. Nguyên tắc bố trí:
- Tổng chi phí là nhỏ nhất.
- Tổng mặt bằng phải đảm bảo các yêu cầu.
+ Đảm bảo an toàn lao động.
+ An toàn phòng chống cháy, nổ.
+ Điều kiện vệ sinh môi trường.
- Thuận lợi cho quá trình thi công.
- Tiết kiệm diện tích mặt bằng.
b. Tổng mặt bằng thi công :
b.1. Đường xá công trình:
- Để đảm bảo an toàn và thuận tiện cho quá trình vận chuyển, vị trí đường tạm trong công trường không cản trở công việc thi công, đường tạm chạy bao quanh công trình, dẫn đến các kho bãi chứa vật liệu. Trục đường tạm cách mép công trình khoảng 6 m.
b.2. Mạng lưới cấp điện :
- Bố trí đường dây điện dọc theo các biên công trình, sau đó có đường dẫn đến các vị trí tiêu thụ điện. Như vậy, chiều dài đường dây ngắn hơn và cũng ít cắt các đường giao thông.
b.3. Mạng lưới cấp nước :
- Dùng sơ đồ mạng phối hợp, có xây một số bể chứa tạm đề phòng mất nước.
Như vậy thì chiều dài đường ống ngắn nhất và nước mạnh.
b.4. Bố trí kho, bãi:
- Bố trí kho bãi cần gần đường tạm, cuối hướng gió, dễ quan sát và quản lý.
- Những cấu kiện cồng kềnh (Ván khuôn, thép) không cần xây tường mà chỉ cần làm mái bao che.
- Những vật liệu như ximăng, chất phụ gia, sơn, vôi ... cần bố trí trong kho khô ráo.
- Bãi để vật liệu khác: gạch , đá, cát cần che, chặn để không bị dính tạp chất, không bị cuốn trôi khi có mưa .
b.5. Bố trí lán trại , nhà tạm :
- Nhà tạm để ở: bố trí đầu hướng gió, nhà làm việc bố trí gần cổng ra vào công trường để tiện giao dịch.
- Nhà bếp, vệ sinh: bố trí cuối hướng gió.
Bố trí cụ thể các công trình tạm xem bản vẽ TC
c. Dàn giáo cho công tác xây:
- Dàn giáo là công cụ quan trọng trong lao động của người công nhân. Vậy cần phải hết sức quan tâm tới vấn đề này. Dàn giáo có các yêu cầu sau đây:
+ Phải đảm bảo độ cứng, độ ổn định, có tính linh hoạt, chịu hoạt tải do vật liệu và sự đi lại của công nhân.
+ Công trình sử dụng dàn giáo thép, dàn giáo được di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác vào cuối các đợt, ca làm việc. Loại dàn giáo này đảm bảo chịu được các tải trọng của công tác xây và an toàn khi thi công ở trên cao.
- Người thợ làm việc phải làm ở trên cao cần được phổ biến và nhắc nhở về an toàn lao động trước khi tham gia thi công.
- Trước khi làm việc cần phải kiểm tra độ an toàn của dàn giáo, không chất qúa tải lên dàn giáo.
Trong khi xây phải bố trí vật liệu gọn gàng và khi xây xong ta phải thu dọn toàn bộ vật liệu thừa như: gạch, vữa... đưa xuống và để vào nơi quy định.
Chương 6: An toàn lao động
6.1. An toàn lao động khi thi công cọc:
khi thi công cọc khoan nhồi phải có phương án an toàn lao động để thực hiện mọi qui định an toàn.
Để thực hiện mọi qui định về an toàn lao động có liên quan.
+Chấp hành nghiêm ngặt qui định về an toàn lao động về sử dụng và vận hành:
+ Động cơ thuỷ lực, động cơ điện
+ Cần cẩu, máy hàn điện .
+ Hệ tời cáp, ròng rọc.
+ Phải đảm bảo an toàn về sử dụng điện trong quá trình thi công.
+ Phải chấp hành nghiêm ngặt qui chế an toàn lao động khi làm việc ở trên cao.
+ Phải chấp hành nghiêm ngặt qui chế an toàn lao động của cần trục khi làm ban đêm.
6.2. An toàn lao động trong thi công đào đất:
6.2.1. Đào đất bằng máy đào gầu nghịch
- Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như trong phạm vi hoạt động của máy khu vực này phải có biển báo.
- Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải.
- Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gần. Cấm hãm phanh đột ngột.
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không được dùng dây cáp đã nối.
- Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa ca bin máy và thành hố đào phải >1m.
- Khi đổ đất vào thùng xe ô tô phải quay gầu qua phía sau thùng xe và dừng gầu ở giữa thùng xe. Sau đó hạ gầu từ từ xuống để đổ đất.
6.2.2. Đào đất bằng thủ công
- Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.
- Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã.
- Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn.
Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người ở bên dưới.
6.3. An toàn lao động trong công tác bê tông
6.3.1. Dựng lắp, tháo dỡ dàn giáo
- Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng...
- Khi hở giữa sàn công tác và tường công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát.
- Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.
- Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định.
- Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới.
- Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o
- Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía.
- Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
- Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ.
- Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên.
6.3.2. Công tác gia công, lắp dựng coffa
- Coffa dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.
- Coffa ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước.
- Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên coffa.
- Cấm đặt và chất xếp các tấm coffa các bộ phận của coffa lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng kéo chúng.
- Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
6.3.3. Công tác gia công lắp dựng cốt thép
- Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo.
- Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
- Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định.
- Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.
- Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân.
- Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm.
- Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy phạm.
- Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay cho pháp trong thiết kế.
- Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện.
6.3.4. Đổ và đầm bê tông
- Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận.
- Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
- Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông.Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng.
- Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần:
+ Nối đất với vỏ đầm rung
+ Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm
+ Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc
+ Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút.
+ Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
6.3.5. Tháo dỡ coffa
- Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công.
- Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng coffa rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển báo.
- Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo coffa.
- Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
- Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa đã tháo lên sàn công tác hoặc ném coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được để vào nơi qui định.
- Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
6.4. Công tác làm mái
- Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mài và các phương tiện bảo đảm an toàn khác.
- Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định.
- Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc.
- Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm.
- Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m.
6.5. Công tác xây và hoàn thiện
6.5.1. Xây tường
- Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
- Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,3 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ.
- Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
- Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được.
- Không được phép :
+ Đứng ở bờ tường để xây.
+ Đi lại trên bờ tường.
+ Đứng trên mái hắt để xây.
+ Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống.
+ Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây.
- Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
- Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay.
6.5.2. Công tác hoàn thiện
Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.
Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn... lên trên bề mặt của hệ thống điện.
Trát :
- Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc.
- Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.
- Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý.
- Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
Quét vôi, sơn:
- Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5m
- Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó.
- Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ.
- Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt.
Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.