KẾT LUẬN
- Kết quả đạt được.
Đề tài hoàn thành là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn.
Trong đề tài này, tác giả đã vận dụng có sáng tạo lý thuyết đã học để cải tiến,
xây dựng và thiết kế hệ thống điều khiển PLC cho mô hình hệ thống đếm và
phân loại sản phẩm một khâu nhỏ trong hệ SCADA. Kết quả vận hành hệ
thống với các thử nghiệm thực tế cho thấy những thiết kế là hoàn toàn đúng
đắn và hợp lý. Cụ thể các vấn đề mà đề tài đề cập, đó là:
+ Nghiên cứu khái quát về hệ SCADA
+ Đƣa ra những cải tiến và lựa chọn các phƣơng án cho hệ truyền động,
cho các thiết bị trong hệ thống.
+ Thiết kế thuật toán, viết chƣơng trình điều khiển cho hệ thống bằng
PLC S7-200, xây dựng giao diện giám sát hệ thống trên máy tính bằng phần
mềm chuyên dụng WinCC.
Mặc dù các kết quả thu thập đƣợc từ vận hành thực tế hệ thống cho
thấy các nghiên cứu và thiết kế là đạt yêu cầu đề ra. Tuy nhiên cần phải chọn
lựa thêm nhiều thiết bị cảm biến analog để cho giao diện giám sát, điều khiển
trực quan hơn.
56 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 906 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế giao diện người – máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tay 1 cách kịp thời, chính xác.
Trên hình 1.1 và hình 1.2 mô tả hình ảnh một phòng điều khiển trung
tâm của hệ thống SCADA hiện đại trong các nhà máy có sự tự động hóa cao
nhƣ các nhà máy điện, nhà máy xi măng, nhà máy sản xuất gạch men, nhà
máy sản xuất bia, nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi ...
4
Hình 1.1: Phòng điều khiển trung tâm hệ thống SCADA
Các dữ liệu thu thập đƣợc quan sát trên 1 hoặc nhiều máy tính chủ
SCADA đƣợc đặt tại trung tâm. Phòng điều khiển trung tâm gồm hệ thống
máy tính nối mạng LAN, có màn hình lớn trình bày hoạt động của quá trình
sản xuất, kết nối với các bộ điều khiển ở dƣới qua đƣờng truyền vô tuyến, cáp
quang, cáp đồng trục hay cáp đôi theo mạng Ethernet. Dựa trên các thông tin
nhận đƣợc từ các trạm điều khiển, các lệnh giám sát có thể tự động hoặc do
ngƣời vận hành gửi tới các thiết bị điều khiển còn gọi là các thiết bị
trƣờng.SCADA cung cấp giao diện đồ hoạ giữa ngƣời vận hành và quá trình
sản xuất. Các giá trị của quá trình đƣợc trình bày dƣới dạng đèn báo, chữ số, đồ
thị và đƣợc lƣu trữ. Chức năng cảnh báo giúp thông báo cho ngƣời điều hành
các sự cố. Chức năng tƣờng trình tạo các báo cáo cho cấp trên. Hệ thống đƣợc
phân cấp quản lý theo ngƣời dùng với mật mã truy cập. Phần mềm SCADA là
phần mềm đa nhiệm, thƣờng cài đặt trên các hệ điều hành NT hay Windows
XP, liên kết với các bộ điều khiển quá trình thông qua các driver truyền thông.
Hệ thống SCADA có thể thực hiện theo chế độ 1 ngƣời dùng hay nhiều ngƣời
dùng. Chế độ nhiều ngƣời dùng gồm nhiều máy tính client nối mạng với máy
server. Phần mềm SCADA đƣợc thiết kế để có thể liên kết với các ứng dụng
khác thông qua OCX, Active X, OLE (Object Linking And Embedding), OPC
(OLE for Process Control), DDE (Dynamic Data Exchange), DCOM
(Distributed Component Object Module), liên kết với cơ sở dữ liệu thông qua
SQL (Structured Querry Language), ODBC (Open Database Connectivity).
5
Hình 1.2: Phòng điều khiển hệ thống SCADA
Các chức năng điều khiển giám sát tiêu biểu:
+ Giám sát vận hành
+ Điều khiển vận hành
+ Báo cáo và báo động
+ Điều khiển cao cấp
+ Quản lý và lƣu trữ dữ liệu quá trình
1.2. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG SCADA
1.2.1. Cấu trúc phần cứng
Cấu trúc chung của 1 hệ SCADA đƣợc mô tả nhƣ hình 1.3
Hình 1.3: Cấu trúc phần cứng hệ thống SCADA
Nhƣ vậy 1 hệ SCADA bao gồm 3 thành phần cơ bản sau: MTU, RTU
và thành phần truyền thông.
6
a. MTU (Master Terminal Unit)
MTU là trung tâm của 1 hệ thống SCADA. Trong thực tế nó thƣờng là
1 hệ máy tính công nghiệp. MTU giao tiếp với ngƣời điều hành và RTU
thông qua khối truyền thông. Ngoài ra MTU còn đƣợc kết nối với các thiết bị
ngoại vi nhƣ monitor, máy in và có thể kết nối với mạng truyền thông. Nhiệm
vụ của MTU gồm:
+ Cập nhật dữ liệu từ các thiết bị RTU và nhận lệnh từ ngƣời điều
hành.
+ Xuất dữ liệu đến các thiết bị điều khiển RTU.
+ Hiển thị các thông tin cần thiết về các quá trình cũng nhƣ trạng thái của
các thiết bị lên màn hình giúp cho ngƣời điều hành giám sát và điều khiển.
+ Lƣu trữ , xử lý các thông tin và giao tiếp với các hệ thống thông tin
khác.
b. RTU (Remote Terminal Unit)
RTU thu nhận thông tin từ xa, thƣờng đặt tại nơi làm việc để thu nhận
dữ liệu và thông tin từ các thiết bị hiện trƣờng nhƣ các valve, các cảm biến,
các đồng hồ đo gửi đến MTU để xử lý và thông báo cho ngƣời điều hành
biết trạng thái hoạt động của các thiết bị hiện trƣờng. Mặt khác, nó nhận lệnh
hay tín hiệu từ MTU để điều khiển hoạt động của các thiết bị theo yêu cầu.
Thông thƣờng các RTU lƣu giữ thông tin thu thập đƣợc trong bộ nhớ của nó
và đợi yêu cầu từ MTU mới truyền dữ liệu. Tuy nhiên, ngày nay các RTU
hiện đại có các máy tính và PLC có thể thực hiện điều khiển trực tiếp qua các
địa điểm từ xa mà không cần định hƣớng của MTU.
c. Khối truyền thông
Là môi trƣờng truyền thông giữa các khối thiết bị với nhau, bao gồm
phần cứng và phần mềm .
Phần cứng: Là các thiết bị kết nối nhƣ modem, hộp nối, cáp truyền và
các thiết bị thu phát vô tuyến (trong hệ thống không dây), các trạm lặp (trong
7
trƣờng hợp truyền đi xa).
Phần mềm: Đó là các giao thức truyền thông, các ngôn ngữ lập trình
đƣợc dùng để các thiết bị có thể giao tiếp với nhau.
CPU của RTU nhận dữ liệu nhị phân theo giao thức truyền thông. Các
giao thức có thể là giao thức mở nhƣ TCP/IP (Transmission Control
Protocol and Internet Protocol) hoặc các giao thức riêng. Những luồng thông
tin đƣợc tổ chức theo mô hình 7 lớp ISO/OSI. Mô hình OSI đƣợc sử dụng để
đặt tiêu chuẩn cho cách trao đổi thông tin với các giao thức. Truyền thông và
dữ liệu RTU nhận thông tin của nó nhờ vào sự nhận dạng mã trong dữ liệu
truyền. Dữ liệu này đƣợc biên dịch và đƣợc CPU điều khiển thích hợp tác
động tại chỗ.
1.2.2. Cấu trúc phần mềm
Cấu trúc phần mềm hệ thống SCADA đƣợc thể hiện nhƣ sơ đồ hình 1.4
Hình 1.4: Cấu trúc phần mềm hệ thống SCADA
a. Cơ sở dữ liệu quá trình
- Chức năng quản lý, lƣu trữ
+ Dữ liệu quá trình
+ Dữ liệu tình trạng hệ thống
+ Dữ liệu quá khứ
+ Dữ liệu cảnh báo
+ Dữ liệu vận hành
8
- Về cơ bản giống các hệ thống cơ sở dữ liệu thông thƣờng
+ Thƣờng đƣợc xây dựng trên cơ sở 1 thƣơng phẩm nhƣ SQL Server,
Sybase, Informix,
- Các yêu cầu đặc biệt
+ Tần suất cập nhật cao, mang tính tuần hoàn
+ Tính năng thời gian thực
+ Quản lý hiệu quả cơ sở dữ liệu lớn liên tục rất nhanh
b. Giao diện người máy
- Sơ đồ khối (hệ thống): Hiển thị tình trạng các thiết bị, máy móc
- Lƣu đồ công nghệ (phân đoạn, nhóm): hiển thị các giá trị quá trình,
các hình ảnh động minh hoạ, các phím điều khiển .
- Biểu đồ chức năng trình tự (SFC)
- Faceplates: Hiển thị và can thiệp chi tiết 1 vòng điều khiển (chế độ
điều khiển, các giá trị biến, tham số điều khiển, tình trạng báo động)
- Đồ thị thời gian thực: hiển thị các giá trị quá trình (tức thời)
- Đồ thị quá khứ: Hiển thị các giá trị lƣu trữ
- Các cửa sổ báo động
- Các cửa sổ chỉ dẫn
c. Chức năng cảnh báo, báo động
- Phát hiện tình trạng cảnh báo, báo động:
+ Các hệ DCS : Các trạm điều khiển cục bộ
+ Các hệ PLC + SCADA/HMI : Các trạm vận hành/trạm chủ
- Gửi cảnh báo, báo động theo:
+ Phạm vi hệ thống
+ Trạm đƣợc quyền can thiệp
+ Mức ƣu tiên, tính cấp thiết
- Lƣu trữ dữ liệu cảnh báo / báo động
- Hiển thị cảnh báo / báo động
9
+ Sắp xếp theo mức ƣu tiên , tính cấp thiết
+ Sắp xếp theo thời gian xảy ra
+ Sắp xếp theo loại cảnh báo / báo động
+ Sử dụng màu sắc và hiệu ứng nhấp nháy
- Xác nhận cảnh báo / báo động
+ Quyền ngƣời sử dụng
+ Xác nhận theo nhóm hoặc xác nhận theo từng thông báo
- Xoá cảnh báo / báo động
d. Điều khiển cấp cao
Chỉ ở cấp điều khiển giám sát nhƣ điều khiển phối hợp, điều khiển trình
tự và điều khiển theo công thức.
e. I/O Server, I/O Driver
Cần thiết cho từng loại PLC và từng công cụ SCADA / HMI.
Nhìn chung phần mềm SCADA bao gồm các phần tử và tính chất sau:
- Graphic Designer: Tạo các hình vẽ của quá trình, tĩnh hoặc động.
Đây là phần mềm đồ hoạ hƣớng đối tƣợng, có thể nhập xuất các đối tƣợng đồ
hoạ liên kết với các chƣơng trình khác.
- Alarm Logging: Cung cấp các thông tin về sự cố dƣới dạng chữ số,
về loại sự cố và thời gian, lƣu trữ các sự cố trong cơ sở dữ liệu.
- Tag Logging: Nhận dữ liệu từ quá trình hay các biến trong để hiển thị
dạng bảng hay đồ thị và lƣu trữ. Có 2 loại tag là tag trong các biến nhớ của
chƣơng trình, tag quá trình liên kết với các địa chỉ vùng nhớ của PLC.
- User Administrator: Phân cấp mức truy cập vào hệ thống bằng
password, báo cáo lịch sử truy cập hệ thống.
- Global Script: Giúp biên tập các hàm C liên kết với sự kiện nào đó.
- Report Designer: Tạo các báo cáo và in ấn.
- Text Library: Soạn văn bản thông báo.
- Communication Driver: Tạo kết nối giữa SCADA và PLC hay RTU.
10
- Redundancy: Tạo độ dƣ thừa để tăng độ tin cậy, ví dụ dùng 2 máy
tính để chạy phần mềm SCADA song song.
- Database: Chứa các thông số đặc trƣng quá trình.
- Scalability: Giúp thay đổi thêm bớt thiết bị trong hệ thống.
- Client / Server: Phần mềm SCADA đƣợc cài đặt trên nhiều máy tính
nối mạng LAN theo chế độ nhiều ngƣời dùng, gồm 1 server và nhiều client.
Các máy client nhận dữ liệu từ server.
Hiện nay có nhiều phần mềm SCADA đƣợc sử dụng rộng rãi, có thể kể
FIX của Intellution, WinCC (Siemens), RSView (Allen Bradley), Intouch
(Wonderware), Think & Do ( Think & Do Software ), Scitect
1.3. MẠNG TRUYỀN THÔNG
Hệ SCADA có hai lớp truyền thông chính: Truyền thông nội bộ
(internal communication) và truyền thông truy nhập thiết bị (access to
devices).
- Truyền thông nội bộ: Là truyền thông giữa máy chủ với máy trạm và
giữa các máy chủ với nhau. Giao thức truyền thông sử dụng trong trƣờng hợp
này là giao thức TCP/IP (Transmision control/internet protocol).
- Truyền thông truy cập thiết bị: Data server sẽ truy cập các bộ điều
khiển theo một chu kỳ đặt trƣớc để cập nhật dữ liệu và đƣa ra một số tín hiệu
điều khiển đến các thiết bị. Các tham số quá trình đƣợc truy cập nhật theo một
chu kỳ nhất định gọi là chu kỳ lấy mẫu. Chu kỳ lấy mẫu có thể khác nhau đối
với từng loại tham số. Những tham số biến thiên nhanh nhƣ áp suất, tốc độ
có chu kỳ lấy mẫu ngắn, trong khi các tham số biến thiên chậm nhƣ nhiệt độ
có chu kỳ lấy mẫu dài hơn. Việc đặt chu kỳ lấy mẫu của từng tham số phải do
ngƣời làm engneering thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm và hiểu biết công
nghệ. Trong từng chu kỳ lấy mẫu bộ điều khiển sẽ chuyển dữ liệu yêu cầu của
tham số tƣơng ứng lên server. Để truyền thông đƣợc với các bộ điều
khiển(PLC) Các hệ thống SCADA phải cung cấp chƣơng trình điều khiển
11
truyền thông (Driver) cho từng loại PLC. Thông thƣờng khi xây dựng giải
pháp cho hệ SCADA, ngƣời thiết kế cần xác định rõ chủng loại bộ điều khiển
cần sủ dụng để từ đó lựa chọn Driver thích hợp cho ứng dụng của mình.
1.4. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG SCADA
Các hệ thống SCADA đƣợc phân loại theo chức năng thành bốn nhóm
chính nhƣ sau:
1.4.1. Hệ thống SCADA mờ (blind)
Đây là hệ thống đơn giản, nó không có bộ phận giám sát mà nhiệm vụ
chủ yếu của hệ thống là thu thập và xử lý dữ liệu bằng đồ thị.
1.4.2. Hệ thống SCADA xử lý đồ họa đáp ứng thời gian thực
Đây là hệ thống SCADA có khả năng giám sát và thu thập dữ liệu. Nhờ
tập tin cấu hình của máy khai báo trƣớc đấy mà hệ có khả năng mô phỏng tiến
trình hoạt động của hệ thống sản xuất. Tập tin cấu hình ghi lại trạng thái hoạt
động của hệ thống, khi xảy ra sự cố thì hệ thống có thể báo cho ngƣời vận hành
để xử lý kịp thời hoặc có thể phát tín hiệu điều khiển dừng máy khẩn cấp.
1.4.3. Hệ thống SCADA độc lập
Hệ có khả năng giám sát và thu thập dữ liệu với một bộ vi xử lý. Đây là
một hệ thống nhỏ chỉ có thể điều khiển đƣợc một hoặc hai máy móc do đó chỉ
phù hợp với những sản xuất nhỏ, sản xuất chi tiết.
1.4.4. Hệ thống SCADA mạng
Đây là hệ thống có khả năng giám sát và thu thập dữ liệu với nhiều bộ
vi xử lý. Các máy tính đƣợc nối mạng với nhau, có khả năng điều khiển đƣợc
nhiều nhóm máy móc tạo nên dây chuyền sản xuất. Qua mạng truyền thông
hệ thống đƣợc kết nối với phòng quản lý, phòng điều khiển, có thể nhận quyết
định điều khiển trực tiếp từ phòng quản lý hoặc từ phòng thiết kế và có khả
năng điều khiển hoạt động của các thiết bị từ xa.
12
Chƣơng 2
BỘ LẬP TRÌNH PLC S7-200 VÀ PHẦN MỀM THIẾT KẾ
GIAO DIỆN WINCC 6.0
2.1. BỘ LẬP TRÌNH PLC S7-200
2.1.1. Giới thiệu về thiết bị điều khiển logic khả trình
Thiết bị điều khiển logic khả trình (Programmable logic control), viết
tắt thành PLC, là thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều
khiển số thông qua ngôn ngữ lâp trình , thay cho việc phải thực hiện thuật
toán đó bằng mạch số. Nhƣ vậy với chƣơng trình điều khiển trong mình PLC
trỏ thành một bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ
trao đổi thông tin với môi trƣờng xung quanh ( với PLC khác và với máy
tính). Toàn bộ chƣơng trình điều khiển đƣợc lƣu nhớ trong bộ nhớ của PLC
dƣới dạng các khối chƣơng trình ( khối OB, FC,hày FB) và đƣợc thực hiện
lặp theo chu kỳ của vòng quét (scan).
Hình 2.1. Nguyên lý chung về cấu trúc của một bộ điều khiển logic khả trình
13
2.1.2. Bộ lập trình PLC S7-200 của hãng SIEMENS :
1. Cấu trúc phần cứng của CPU :
S7-200 là thiết bị điều khiển logic khả trình loại nhỏ của Hãng
SIEMENS (CHLB Đức) có cấu trúc theo kiểu Modul và có các modul mở
rộng. Các modul này đƣợc sử dụng cho nhiều ứng dụng lập trình khác nhau.
Thành phần cơ bản của S7-200 là khối vi xử lý CPU-224.
+ CPU-224 bao gồm 14 ngõ vào và 10 ngõ ra, có khả năng thêm 7
modul mở rộng.
+ 8.192 từ đơn (8 Kbyte) thuộc miền nhớ đọc / ghi non-volatile để lƣu
chƣơng trình (vùng nhớ có giao diện với EEPROM).
+ 8.192 từ đơn (8 Kbyte) thuộc kiểu đọc ghi để lƣu dữ liệu, trong đó
1024 từ đầu thuộc miền non-volatile.
+ Tổng số ngõ vào / ra cực đại là 128 ngõ vào và 128 ngõ ra.
+ 256 Timer chia làm 3 loại theo độ phân giải khác nhau: 4 Timer 1ms,
16 Timer 10ms, và 236 Timer 100ms.
+ 256 bộ đếm chia làm 2 loại: Chỉ đếm tiến và vừa đếm tiến vừa đếm lùi.
+ 688 bịt nhớ đặc biệt dùng để thông báo trạng thái và đặt chế độ làm việc.
+ Các chế độ xử lý ngắt gồm: Ngắt truyền thông, ngất theo sƣờn lên
hoặc xuống, ngắt thời gian, ngắt của bộ đếm tốc độ cao và ngắt truyền xung.
+ 3 bộ đếm tốc độ cao với nhịp 2Khz và 7 Khz.
+ 2 bộ phát xung nhanh cho dãy xung kiểu PTO hoặc kiểu PWM.
+ 2 bộ điều chỉnh tƣơng tự
+ Toàn bộ vùng nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190
giờ kể từ khi PLC bị mất nguồn cung cấp.
- Các đèn báo trên S7-200 CPU 224:
+ SF (đèn đỏ): Đèn đỏ SF báo hiệu hệ thống bị hỏng.
+ RUN (đèn xanh): Đèn xanh RUN chỉ định PLC đang ở chế độ làm
việc và thực hiện chƣơng trình đƣợc nạp vào trong máy.
14
+ STOP (đèn vàng): Đèn vàng STOP chỉ định rằng PLC đang ở chế độ
dừng chƣơng trình và đang thực hiện lại.
- Cổng vào ra:
+ Ix.x (đèn xanh): Đèn xanh ở cổng vào báo hiệu trạng thái tức thời của
cổng Ix.x. Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị Logic của công tắc.
+ Qx.x (đèn xanh): Đèn xanh ở cổng ra báo hiệu trạng thái tức thời của
cổng Qx.x. Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng.
- Chế độ làm việc : PLC có 3 chế độ làm việc:
+ RUN: Cho phép PLC thực hiện chƣơng trình từng bộ nhớ, PLC sẽ
chuyển từ RUN sang STOP nếu trong máy có sự cố hoặc trong chƣơng trình
gặp lệnh STOP.
+ STOP: Cƣỡng bức PLC dừng chƣơng trình đang chạy và chuyển sang
chế độ STOP.
+ TERM: Cho phép máy lập trình tự quyết định chế độ hoạt động cho
PLC hoặc RUN hoặc STOP.
- Cổng truyền thông:
S7-200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS485 với phích nối 9 chân
để phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các trạm PLC
khác. Tốc độ truyền cho máy lập trình kiểu PPI là 9600 baud. Tốc độ truyền
cung cấp của PLC theo kiểu tự do là 300 † 38.400 baud.
Để ghép nối S7-200 với máy lập. trình PG702 hoặc các loại máy lập
trình thuộc họ PG7xx có thể dùng một cáp nối thẳng MPI. Cáp đó đi kèm với
máy lập trình.
Ghép nối S7-200 với máy tính PC qua cổng RS232 cần có cáp nối
PC/PPI với bộ chuyển đổi RS232 / RS485.
15
Hình 2.2. Chức năng chân cắm RS-232
2. Cấu trúc bộ nhớ
Bộ nhớ S7-200 đƣợc chia thành 4 vùng với 1 tụ có nhiệm vụ duy trì dữ
liệu trong một khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn. Bộ nhớ S7-200 có
tính năng động cao, đọc, ghi đƣợc trong toàn vùng, loại trừ các bit nhớ đặc
biệt SM (Special memory) chỉ có thể truy nhập để đọc:
- Vùng chƣơng trình:
Là miền bộ nhờ đƣợc sử dụng để lƣu giữ các lệnh chƣơng trình. Vùng
này thuộc kiểu non-volatile đọc / ghi đƣợc.
- Vùng tham số: Là miền lƣu giữ các tham số nhƣ: từ khóa, địa chỉ tạm,
... Cũng giống nhƣ vùng chƣơng trình, thuộc kiểu non-volatile đọc / ghi đƣợc.
- Vùng dữ liệu: Là miền nhớ động đƣợc sử dụng để cất giữ các dữ liệu
của chƣơng trình. Nó có thể đƣợc truy cập theo từng bit, từng byte, từng từ
đơn (W- Word) hoặc theo từ kép (DW_Double Word), vùng dữ liệu đƣợc
chia thành những miền nhớ nhỏ với các công dụng khác nhau. Chúng đƣợc ký
hiệu bằng chữ cái đầu theo từ tiếng Anh, đặc trƣng cho công dụng riêng của
chúng nhƣ sau:
+ V : Variable Memory.
+ I : Input image register.
+ O : Output image regiter.
16
+ M : Internal Memory bits.
+ SM : Special Memory bits.
Tất cả các miền này đều có thể truy nhập theo từng bịt, từng byte, từng
từ (word) hoặc từ kép (double word).
- Vùng đối tƣợng: Bao gồm các thanh ghi Timer, bộ đếm tốc độ cao,
bộ đệm vào ra, thanh ghi AC. Vùng này không thuộc kiểu Non-volatile nhƣng
đọc / ghi đƣợc.
3. Mở rộng cổng vào ra :
CPU 224 cho phép mở rộng nhiều nhất 8 Modul. Các modul mở rộng
tƣơng tự và có thể mở rộng cổng vào của PLC bằng cách ghép nối thêm vào
nó các modul mở rộng về phía bên phải của CPU, làm thành một móc xích.
Địa chỉ của các vị trí của các modul đƣợc xác định cùng kiểu. Ví dụ nhƣ một
modul cổng ra không thể gán địa chỉ của một modul cổng vào, cũng nhƣ một
modul tƣơng tự không thể có địa chỉ nhƣ một modul số và ngƣợc lại.
Các modul mở rộng số hay tƣơng tự đều chiếm chỗ trong bộ đệm,
tƣơng tự với số đầu vào / ra của modul.
4. Thông số kỹ thuật của bộ điều khiển PLC- S7200 (CPU 224)
Hình dạng và sơ đồ chân CPU 224.
Hình 2.3. S7-200 Micro PLC
17
Hình 2.4. Đấu dây nguồn cho CPU 224
Đặc tính của các CPU họ S7-200
Hình 2.5. Sơ đồ đấu dây nạp cho CPU 224
18
2.2. PHẦN MỀM LẬP TRÌNH THIẾT KẾ GIAO DIỆN WINCC V6.0
2.2.1. Giới thiệu
WinCC (Windows Control Center): là một hệ thống phần mềm ứng
dụng để giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu của một hệ thống tự động
hoá quá trình sản xuất. Việc sử dụng những bộ lập trình PLC riêng lẻ không
đáp ứng yêu cầu điều khiển của một hệ Scada, cần phải kết hợp thêm các bộ
hiển thị HMI (Human Machine Interface)
Trong lĩnh vực tự động hoá công nghiệp WinCC là một trong những
phần mềm HMI chuyên dùng của hãng Siemens để quản lý thu thập dữ liệu
và điều khiển quá trình công nghiệp. Chƣơng trình dùng để điều hành các
nhiệm vụ của màn hình hiển thị và hệ thống điều khiển trong tự động hoá sản
xuất và quá trình. Hệ thống này cung cấp các khối chức năng thích ứng trong
công nghiệp nhƣ: Hiển thị hình ảnh, thông điệp, lƣu trữ và báo cáo. Việc truy
nhập hình ảnh nhanh chóng, và chức năng lƣu trữ an toàn của WinCC đảm
bảo tính hiệu dụng cao.Có thể tham khảo thêm ở [4] .
- WinCC (Windows Control Center) – Trung tâm điều khiển chạy trên
nền Windows. Nó là một sản phẩm phần mềm của hãng SIEMENS đƣợc
dùng vào nhiệm vụ điều khiển và giám dụng cho phép giao diện với lớp 2
trong mô hình 7 lớp của OSI. Phần mềm đƣợc phát triển trên cơ sở các ứng
19
dụng của Windows, và đƣợc viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Nó cung cấp các
công sát hệ thống.
- WinCC là phần mềm chuyên cụ phần mềm để thiết lập một giao diện
điều khiển chạy trên các hệ điều hành của Microsoft nhƣ Windows NT hay
Windows 2000.
- WinCC là phần mềm hỗ trợ cho ngƣời lập trình thiết kế phần mềm
HMI hay phần mềm SCADA với chức năng chính là để thu thập số liệu, giám
sát và để điều khiển quá trình sản xuất. Đó chính là những trạm điều khiển
bằng máy tính PC.
2.2.2. Chức năng.
- WinCC đƣợc sử dụng để minh hoạ hình ảnh quá trình và phát triển
giao diện đồ họa của hệ thống tới ngƣời vận hành :
- WinCC cho phép ngƣời vận hành quan sát đƣợc quá trình. Quá trình
đƣợc hiển thị bằng các hình ảnh đồ họa trên màn hình. Và sự hiển thị đƣợc
cập nhật thƣờng xuyên mỗi khi các biến quá trình thay đổi.
- WinCC cho phép ngƣời vận hành điều khiển quá trình. Ta có thể đặt
trƣớc các
setpoint hoặc mở van, chạy động cơ từ giao diện đồ họa ngƣời sử
dụng.
- Các cảnh báo sẽ tự động hiển thị mỗi khi có 1 sự kiện về 1 trạng thái
giới hạn nào đó của quá trình.
- Khi làm việc với WinCC, các biến quá trình có thể tự động thu thập và
lƣu trữ,in ấn.
2.2.3. Đặc điểm.
- WinCC có thể sử dụng cho các hoạt động điều khiển và giám sát quá trình tự
động hoá. Nó thể hiện những trạng thái hiện thời của chuỗi các sự kiện. WinCC
cung cấp nhiều hàm chức năng cho mục đích này, cho hiển thị bằng đồ hoạ, xử lý
các thông tin đo lƣờng, các tham số công thức, các bản ghi các báo cáo...
20
- Phần mềm WinCC có nhiều phiên bản phục vụ từng quy mô hệ thống.
- WinCC là hệ thống giao diện ngƣời - máy, tức là giao diện giữa ngƣời
vận hành và quá trình kĩ thuật. Một mặt, hệ thống quản lý việc giao tiếp giữa
WinCC và ngƣời vận hành, đồng thời quản lý giao tiếp giữa WinCC và hệ
thống điều khiển tự động.
- Phƣơng pháp lập trình sáng sủa và dễ khai thác. Để giao diện với ngƣời
sử dụng thân thiện hơn WinCC không chỉ có các chức năng thích hợp hơn cho
đồ hoạ, thông báo, quản lý đầu ra trong suốt quá trình vận hành, điều khiển
mà ngôn ngữ thể hiện rất phong phú. Phần mềm WinCC có 5 ngôn ngữ thể
hiện cho phép ngƣời lập trình lựa chọn ban đầu. Ngoài ra có thể thiết kế
những giao diện trong ứng dụng bởi nhiều loại phông chữ của nhiều quốc gia
khác nhau.
- WinCC là sản phẩm có tính an toàn hệ thống cao. Để đảm bảo tính an
toàn trong quá
trình vận hành phần mềm này có chức năng bảo vệ chống ngƣời ngoài
xâm nhập, chức năng cảnh báo, thông báo lỗi, hƣớng dẫn thể hiện bằng các
phƣơng pháp dễ thấy trên màn hình hay bằng âm thanh thông qua Sound Card
trong máy tính.
- WinCC là phần mềm hệ thống mở:
+ Chạy trên tất cả các máy PC với bộ vi xử lý Pentium.
+ Chạy trên hệ điều hành 32 bít Win95 hay WinNT.
+ Có thể giao tiếp với đa dạng PLC khác nhau.
+ Trao đổi dữ liệu với các ứng dụng Windows thông qua giao diện DDE.
+ Tiện lợi cho việc đặt tham số thuộc tính cho đối tƣợng.
+ Cung cấp nhiều hàm thƣ viện chuẩn.
+ Khả năng truy cập tới dữ liệu thông qua cơ sở dữ liệu chuẩn ODBC,
SQL và C-API.
+ Tích hợp các đối tƣợng từ ứng dụng khác(OLE).
21
2.2.4. Giao diện truyền thông:
- Truyền thông với SIMANTIC S5
- Phƣơng pháp truyền thông nối tiếp:
+ Nối tiếp sử dụng giao thức AS511.
+ Nối tiếp sử dụng giao thức RK512.
+ Phƣơng pháp thông qua Bus (Profibus và Industrial Ethernet):
. Ethernet lớp 4.
. Ethernet TF.
. S5-PMC Ethernet.
. S5-PMC Profibus.
. S5-FDL.
- Truyền thông với SIMATIC S7.
. MPI (S7 protocol).
. Profibus (S7 protocol).
. Industrial Ethernet (S7 protocol).
. TCP/IP.
. SLOT/PLC.
. S7-PMC Profibus (PMC communication).
- Truyền thông hỗn hợp giữa SIMATIC S5 và S7.
+ SIMATIC S5 và S7 có thể ghép nối song song trên cùng một mạng và trao
đổi số liệu với WinCC.
- Truyền thông với bộ điều khiển:
. SIMATIC 505.
. SIMADYN D: Bộ điều khiển vị trí (thông qua ethernet).
. SYPART DR.
. TELEPERM M (thông qua profibus).
- Truyền thông với nhiều thiết bị của các hãng khác:
+Phần mềm này còn đƣợc thiết kế để giao tiếp với nhiều thiết bị của các hãng
khác nhƣ :AB, GE Fanuc, Omron, Mitsubishi...
22
Chƣơng 3
XÂY DỰNG CÁC MẠCH ĐIỆN VÀ
PHẦN CỨNG MÔ HÌNH DÂY CHUYỀN ĐẾM VÀ PHÂN
LOẠI SẢN PHẨM
3.1. GIỚI THIỆU Ý TƢỞNG THIẾT KẾ MÔ HÌNH
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về hệ SCADA, bộ lập trình PLC và
phần mềm thiết kế giao diện WINCC V6.0. Đặc biệt, từ quá trình học tập, tìm
hiểu về các dây chuyền và các quá trình sản xuất hiện nay, em đã xây dựng
nên mô hình dây chuyền đếm và phân loại sản phẩm để minh họa về một
công đoạn quá trình sản xuất trong công nghiệp hiện nay ứng dụng hệ
SCADA vào quản lý, điều khiển, giám sát mọi hoạt động sản xuất.
Về kiến trúc, hệ thống dây chuyền đếm và phân loại sản phẩm gồm 2
dây chuyền băng tải. Trong đó, dây chuyền băng tải 1 là dây chuyền sản
phẩm, dây chuyền băng tải 2 là dây chuyền đóng hộp sản phẩm. Hệ thống
thiết bị điều khiển PLC, các đèn báo,mạch điều khiển đặt liên động trên một
khung phíp gỗ 1.2mx1m.
Ý tƣởng hoạt động của dây chuyền đếm và phân loại sản phẩm khi
nhấn nút Start thì hệ thống băng tải hoạt động khi hộp sản phẩm đến vị trí
cảm biến đóng hộp thì cảm biến đóng hộp tác động ngắt điện động cơ băng tải
2. Đối với băng tải 1 khi các sản phẩm đƣợc băng tải đƣa đi đến vị trí cảm
biến CBPL nếu sản phẩm không đạt yêu cầu thì động cơ phân loại sẽ hoạt
động đẩy sản phẩm lỗi ra, nếu sản phẩm đạt yêu cầu thì sản phẩm đƣợc đi tiếp
và đƣợc đếm khi đi qua cảm biến đếm CBĐ.Khi đạt đƣợc số sản phẩm theo
yeu cầu thì thùng đóng hộp sản phẩm sẽ đƣợc băng tải chuyển đi và quá trình
tuần hoàn quay lại, Hệ thống giám sát và thu thập dữ liệu gồm các đèn báo và
các cảm biến. Hệ thống đèn báo gồm 3 đèn đƣợc bố trí trên bảng điều khiển.
Hệ thống cảm biến đếm và phân loại sản phẩm ở dây dùng các cảm biến hồng
ngoại và cảm biến tiệm cận
23
Bộ điều khiển sử dụng PLC S7-200 của Siemens đƣợc kết nối với các
thiết bị cảm biến, chấp hành và giao diện điều khiển, giám sát trên máy tính.
Giao diện điều khiển, giám sát đƣợc xây dựng trên phần mềm WinCC. Các
hoạt động điều khiển, giám sát đều đƣợc thực hiện thông qua giao diện này.
3.2. GIỚI THIỆU CẢM BIẾN DÙNG TRONG HỆ THỐNG
3.2.1. Mở đầu
.
-
,...
,...
3.2.2. Lựa chọn cảm biến cho mô hình
Để có thể phân loại và đếm đƣợc sản phẩm thì có rất nhiều cách có thể
dùng sensor loại cảm biến điện dung ,nhiệt điện trở,điện cảm, cảm biến siêu
âmTrong hệ thống này xin đƣa ra 2 phƣơng pháp đếm và phân loại sản
phẩm đơn giản sử dụng cảm biến hồng ngoại và cảm biến tiệm cận.
24
1. Sơ lƣợc về led hồng ngoại
Led hồng ngoại còn đƣợc gọi là nguồn phát sóng hồng ngoại(Infrared-
Emitters). Vật liệu dùng để chế tạo nó là GaAs với vùng cấm có độ rộng
khoảng 1,4 ev tƣơng ứng với bức xạ khoảng 900nm. Led hồng ngoại có hiệu
suất lƣợng tử cao hơn so với loại Led phát ra ánh sánh trông thấy đƣợc.
Hình 3.1. Mô tả cấu trúc của các loại led hồng ngoại
Hình trên mô tả cấu trúc của các loại Led hồng ngoại. Bên trong có pha
epitaxy lỏng, một lớp tinh thể hoàn hoả mọc lên n-GASS với tính chất lƣỡng
tính của tạp chất Silic, lớp chuyển tiếp P-N đƣợc hình thành tự động trong quá
trình pha epitaxy lỏng. Bằng sự pha tạp với Silic ta có bức xạ với bƣớc sóng
950 nm. Mặt dƣới của Led đƣợc chế tạo sao cho nhƣ một gƣơng phản chiếu
tia hồng ngoại phát ra từ lớp chuyển tiếp P-N. Tính chất lƣỡng tính của Silic
vẫn giữ nguyên khi nó đƣợc pha tạp trong nguyên vật liệu (GaAs). Trong
trƣờng hợp này độ rộng của vùng cấm có thể tạo ra dãy sóng giữa 850 và
900nm. Do đó có thể tạo ra sự điều hƣởng sao cho Led hồng ngoại phát ra
bƣớc sóng thích hợp nhất cho điểm cực đại của độ nhạy các phận (Detevter).
2. Đặc trƣng kỹ thuật của Led hồng ngoại:
Là một loại Diode phát sóng hồng ngoại nó phát ra tia hồng ngoại gần
900nm Peak.tia hồng ngoại này có thể thay đổi và nó đƣợc phát ra từ dòng
điện thấp, có nghĩa là Led họ LD2H chỉ cần dòng nhỏ chạy qua thì có thể
phát ra tia hồng ngoại.
3.3. LƢU ĐỒ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN
Trên cơ sở lắm đƣợc hoạt động của mô hình dây chuyền đếm và phân
loại sản phẩm ta đi xây dựng lƣu đồ thuật toán điều khiển cho bộ PLC S7-
25
200 nhƣ hình 3.2.Ở đây :
CBĐ: Cảm biến đếm sản phẩm
CBĐH: Cảm biến phát hiện thùng sản phẩm
CBPL: Cảm biến phát hiện sản phẩm không đạt yêu cầu
ĐC1, ĐC2, ĐCPL: Đầu ra các động cơ trong mô hình
Hình 3.2. Lưu đồ thuật toán điều khiển
START
Khởi động động cơ băng
tải ĐCBT1, ĐCBT2
CBĐH= „1‟, ĐCBT2= „0‟
END
CBPL= „1‟,
ĐCPL =„1‟
CBĐ= „1‟,
COUTER =„1‟
F
T
26
ĐK
PLC
-
S7
200
CCCH
CB
Máy vi tính
Hệ thống thực
Setpoin
3.4. XÂY DỰNG MẠCH ĐO VÀ BIẾN ĐỔI TÍN HIỆU
3.4.1. Khái quát chung về mạch đo và biến đổi tín hiệu:
Mạch đo và biến đổi tín hiệu là tổ hợp các thiết bị đo cảm biến, máy
tính và những thiết bị phụ để tự động thu thập số liệu theo kênh và chuyển nó
về một dạng thuận tiện cho việc đo giám sát và điều khiển.
3.4.2. Cấu trúc chung của mạch đo và biến đổi tín hiệu
Hình 3.3. Cấu trúc chung của mạch đo và biến đổi tín hiệu
Đầu tiên là cảm biến (CB) dùng để biến đổi các giá trị vật lý nhƣ nhiệt
độ, áp suất ... sang một điện áp hay dòng tƣơng ứng. Tín hiệu dòng hay áp thu
thập từ các bộ cảm biến sẽ đƣợc đƣa tới đầu vào của bộ PLC. Sau đó, tín hiệu
này sẽ đƣợc bộ PLC xử lý qua bộ chuyển đổi RS232/485(PPI/PC) và đƣợc
máy vi tính nhận, xử lý, lƣu trữ, so sánh với tín hiệu đặt, và tạo ra tín hiệu
điều khiển(ĐK) tƣơng ứng. Từ sự thu thập dữ liệu đó máy tính có thể giám
sát và đƣa ra tín hiệu điều khiển tác động trở lại bộ PLC để điều khiển cơ cấu
chấp hành (CCCH) của hệ thống thực.
3.4.3. Mạch nguồn
Hệ thống mạch nguồn gồm nguồn 24 VDC cung cấp cho động cơ băng
tải và đèn báo; nguồn 12 VDC cung cấp cho mạch cảm biến và động cơ phân
loại sản phẩm.
27
1. Mạch nguồn 24 VDC:
C1
10n
C2
470u 1
2
J1
24VDC
D3
1N4007
D4
1N4007
D1
1N4007
D2
1N4007
1
2
J2
220VAC
VI
1
VO
3
G
N
D
2
U1
7824
C4
330n
1
2
J1
24VDC
1
2
J1
24VDC
Hình 3.4. Mạch nguồn 24VDC
2. Mạch nguồn 12 VDC:
C1
10n
C2
330u 1
2
J1
12VDC
1
2
J2
220VAC
VI
1
VO
3
G
N
D
2
U1
7812
C4
330n
1
2
J1
12VDC
1
2
J1
12VDC
BR1
BRIDGE
1
2
J1
12VDC
Hình 3.5. Mạch nguồn 12VDC
3.4.4. Mạch cảm biến
Trong mô hình dây chuyền đếm và phân loại sản phẩm chỉ sử dụng 2 loại
cảm biến chính là cảm biến đếm sản phẩm và cảm biến phân loại sản phẩm
28
1. Mạch cảm biến phân loại sản phẩm
D1
LED-PHAT
D2
LED-THU
R1
1K
R2
100
R3
3.3K
R4
2.2K
Q1
C1815
RL1
ROLE
1
2
J1
12V-DC
1
2
J2
AI-PLC
Hình 3.6. Mạch cảm biến phân loại sản phẩm
2. Mạch cảm biến đếm sản phẩm
D1
LED-PHAT
D2
LED-THU
R1
1K
R2
100
R3
3.3K
R4
2.2K
Q1
C1815
RL1
ROLE
1
2
J1
12V-DC
1
2
J2
AI-PLC
Q2
C1815
Hình 3.7. Mạch cảm biến đếm sản phẩm
3.4.5. Mạch đầu vào PLC
Các ký hiệu trong sơ đồ:
START: Nút nhấn khởi động quá trình
STOP: Nút nhấn dừng quá trình
CBBT1: Cảm biến đếm sản phẩm
CBBT2: Cảm biến đóng hộp sản phẩm
CBPL: Cảm biến phân loại sản phẩm
I0.0÷I0.4: Các đầu vào bộ PLC
29
Hình 3.8. Mạch đầu vào PLC-S7 200
3.4.6. Mạch đầu ra bộ PLC
Trong đó:
MR1÷MR3: Là các micro rơle
Q0.0÷Q0.2: Các đầu ra của bộ PLC S7-200
Hình 3.9. Mạch đầu ra bộ PLC
24VDC
MR1 MR2 MR3
0V
Q0.0 Q0.1 Q0.2
PLC-S7 200
ĐẦU RA
30
3.5. MẠCH ĐỘNG LỰC CỦA MÔ HÌNH DÂY CHUYỀN ĐẾM VÀ
PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
Trong đó:
MR1÷MR3: Các tiếp điểm thƣờng mở của các rơle cấp nguồn cho động cơ
ĐC1: Động cơ băng tải 1
ĐC2: Động cơ băng tải 2
ĐCPL: Động cơ phân loại sản phẩm
Hình 3.10. Mạch động lực của mô hình
3.6. MÔ HÌNH DÂY CHUYỀN ĐẾM VÀ PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
Trên cơ sở xây dựng mô hình từ các vật liệu, thiết bị cơ khí và các
mạch điện. sau một thời gian thực thi đồ án em đã tạo thành mô hình dây
chuyền đếm và phân loại sản phẩm nhƣ sau:
+ 12VDC
0V
MR1
Đ1
MR2 MR3
ĐC1 ĐC2 ĐCPL
31
Hình 3.11. Mô hình dây chuyền đếm và phân loại sản phẩm
32
Chƣơng 4
ỨNG DỤNG HỆ SCADA VÀ THIẾT KẾ GIAO DIỆN NGƢỜI
– MÁY CHO MÔ HÌNH DÂY CHUYỀN ĐẾM VÀ PHÂN
LOẠI SẢN PHẨM
4.1. YÊU CẦU THIẾT KẾ GIAO DIỆN NGƢỜI - MÁY
Giao diện ngƣời – máy là hệ thống phần mềm hỗ trợ con ngƣời theo
dõi quá trình các diễn biến của kỹ thuật, trạng thái và các thông số làm việc
của các thiết bị trong hệ thống, qua đó có thể thực hiện các thao tác vận hành
và can thiệp từ xa tới hệ thống điều khiển phía dƣới. Ngày nay, các phần mềm
giao diện ngƣời – máy chủ yếu đƣợc xây dựng trên nền máy tính cá nhân, dựa
trên các kỹ thuật đồ họa hiện đại. Giao diện ngƣời –máy là một trong các
thành phần chính của một hệ thống điều khiển giám sát.
Yêu cầu chung:
- Đơn giản dễ sử dụng
- Bền vững, khó gây lỗi
- Tính thông tin cao
- Nhất quán
- Yêu cầu về thẩm mỹ
Các phƣơng pháp giao tiếp ngƣời – máy:
- Đƣa lệnh trực tiếp
- Lựa chọn từ menu
- Giao tiếp qua hộp thoại.
Thiết kế cấu trúc các màn hình:
- Yêu cầu cấu trúc các màn hình:
+ Khoa học
+ Gần với các máy móc, thiết bị, công nghệ thực.
33
- Phân cách màn hình:
+ Tổng quan hệ thống( system overview), hệ thống con( subsystem
overview)
+ Tổng quan nhóm( group overview)
+ Hiển thị nhóm(group display)
+ Hiển thị chi tiết(details display)
+ Hiển thị hệ thống, hình ảnh phạm vi/công đoạn/ máy móc dƣới dạng
lƣu đồ công nghệ( process diagram) hoặc hình ảnh dây chuyền sản xuất.
+ Đồ thị (trends): Đồ thị thời gian thực, đồ thị quá khứ
+ Cửa sổ báo động( alarm windows)
Các nguyên tắc thiết kế:
- Mầu sắc:
+ Chỉ dùng mầu sắc khi thật cần thiết
+ Nền: Mầu tối nhƣ xám sẫm hoặc xanh lam đậm
+ Máy móc thiết bị: sử dụng hình phẳng, màu và độ sáng khác ít so với
nền, không nên dùng 3D.
+ Hình tĩnh (đƣờng ống, máy móc): Không dùng các màu tƣơi, chói
+ Tín hiệu trạng thái, hình động: Chọn các màu tƣơi, chói.
- Chữ viết:
+ Hạn chế số font chữ, kiểu chữ, chênh lệch độ lớn
+ Đơn giản tránh hiệu ứng 3D
- Các hình ảnh động:
+ Hỗ trợ phân biệt các trạng thái
+ Nhất quán trong tất cả các màn hình
+ Các số nên căn chỉnh bên phải, các biến liên quan trực tiếp để gần
nhau và cùng cách biểu diễn.
+ Biểu diễn các đơn vị vật lý với giá trị số và đơn vị, không dùng %
34
4.2. YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI HỆ SCADA CỦA MÔ HÌNH DÂY
CHUYỀN ĐẾM VÀ PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
Từ mục đích chung của hệ SCADA xây dựng cho các dây chuyền sản
xuất là nhằm khắc phục việc thiếu thông tin quản lý của ngƣời sản xuất phân
xƣởng từ đó sẽ dẫn đến tăng hiệu quả kinh tế.
Để ngƣời quản lý có thể điều khiển và giám sát toàn bộ dây chuyền thì
ngoài một máy tính đặt ở phòng điều khiển trung tâm thì cần có một số màn
hình giao diện đặt dƣới các phân xƣởng để tiện cho việc theo dõi. Hệ thống
SCADA sẽ thu thập những thông số quá trình hệ thống, đồng thời đƣa ra các
cảnh báo với các thông số không đảm bảo quá trình công nghệ. Bên cạnh đó
hệ SCADA cũng phải thể hiện toàn bộ quá trình công nghệ và có khả năng
điều khiển dừng máy khi cần thiết. Trên cơ sở đó mô hình dây chuyền đếm
và phân loại sản phẩm cũng phải đạt đƣợc các yêu cầu đó với một máy tính
giám sát điều khiển kết nối với 1 bộ PLC S7-200 CPU224 điều khiển, giám
sát toàn bộ hoạt động của dây chuyền đếm và phân loại sản phẩm. Mô hình hệ
thống dây chuyền đếm và phân loại sản phẩm đƣợc trình bày nhƣ dƣới đây:
35
Hình 4.1. Mô hình hệ thống SCADA của dây chuyền đếm và phân loại sản phẩm
4.3. CHỌN PHƢƠNG ÁN XÂY DỰNG HỆ SCADA CHO MÔ HÌNH
Mô hình hệ thống đƣợc xây dựng chủ yếu trên bộ điều khiển lập trình
PLC S7-200 với CPU224. Trên các PLC của hãng SIEMENS có hỗ trợ
WINCC để có thể thiết lập hệ thống SCADA. Nhƣ vậy, ta có thể chọn
WINCC làm phần mềm cho hệ thống bởi tính năng hỗ trợ ghép nối trực tiếp
với bộ PLC S7-300 trở lên thông qua bus chuyển đổi RS-232/485. Ngoài ra,
ta có thể tự viết các giao diện dựa trên phần mềm VB và VC hoặc trên phần
mềm PROFIBUS DP.
4.4. KẾT NỐI THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN VỚI HỆ THỐNG MÁY TÍNH
GIÁM SÁT
Bộ điều khiển PLC truyền thông với máy tính qua cáp truyền thông
PC/PPI chuyển đổi RS232-RS485. Do S7-200 không có sẵn driver trong
WinCC, do vậy để có thể liên kết S7-200 với phần mềm WinCC, ta phải cài
Giao
diện
điều
khiển
giám
sát
Bộ
PLC
S7-
200
Băng tải đếm
sản phẩm
Băng tải đóng
hộp sản phẩm
Động cơ phân
loại sản phẩm
Động cơ quay
băng tải đếm
SP
Động cơ quay
băng tải đóng
hộp
36
đặt driver cho nó là phần mềm PC ACCESS 1.0.
Các bƣớc thực hiện giao tiếp:
Bƣớc 1: Tạo Tag cần liên kết trong PC ACCESS 1.0:
- Mở phần mềm PC ACCESS 1.0
Hình 4.2. Làm việc với PC ACCESS 1.0
- Thêm PLC vào trong hệ thống, tùy từng hệ thống , số trạm sẽ đƣợc
thiết kế trong phần PC ACCESS 1.0, mỗi trạm đƣợc phân biệt với nhau bằng
địa chỉ của PLC. Trong mô hình chỉ sử dụng 1 trạm duy nhất.
Hình 4.3. Làm việc với PC ACCESS 1.0
37
- Chọn tên và địa chỉ PLC tƣơng ứng
Hình 4.4. Làm việc với PC ACCESS 1.0
- Tạo Tag cho trạm bằng cách click chuột phải vào trạm cần tạo Tag rồi
chọn NEW:
Folder: Nếu muốn tạo nhóm Tag trong trạm.
Item: Nếu muốn tạo 1 Tag riêng rẽ.
Hình 4.5. Làm việc với PC ACCESS 1.0
- Chọn tên cho Tag và loại Tag cũng nhƣ địa chỉ tƣơng ứng của Tag
cần thiết kế trong chƣơng trình.
Hình 4.6. Làm việc với PC ACCESS 1.0
38
Ta có thể chọn loại Tag, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất, kiểu cho phép, chỉ
đọc, chỉ ghi hoặc vừa đọc vừa ghi cũng nhƣ ghi chú trong chƣơng trình.
- Lƣu lại các Tag vừa tạo, để thực hiện việc lấy dữ liệu của Tag này
trong phần mềm WinCC.
Bƣớc 2: Mở phần mềm WinCC, tạo mới 1 chƣơng trình WinCC,
chọn File/New
Hình 4.7. Làm việc với WinCC
- Chọn tên cho Project mới cũng nhƣ đƣờng dẫn của Project tƣơng ứng
sau đó chọn Create
Hình 4.8. Làm việc với WinCC
- Add thêm Driver mới cho việc kết nối với S7-200.
39
Hình 4.9. Làm việc với WinCC
- Chọn loại Driver là OPC cho việc liên kết WinCC với S7-200 thông
qua PC ACCESS 1.0
Hình 4.10. Làm việc với WinCC
- Click chuột phải vào OPC Group rồi chọn SYSYEM
PARAMETER. Màn hình OPC Item Manager xuất hiện.
Hình 4.11. Làm việc với WinCC
- Click chuột vào LOCAL, nếu hệ thống đã cài đặt thành công PC
ACCESS thì chƣơng trình sẽ tự động tìm kiếm ra OPC SERVER.Chọn
S7200.OPC Server rồi chọn Browse Server.
40
Hình 4.12. Làm việc với WinCC
- Chọn Next trong màn hình Filter Criteria.
Hình 4.13. Làm việc với WinCC
- Click vào + tại S7200.OPCServer
Hình 4.14. Làm việc với WinCC
- Chọn từng trạm cũng nhƣ Item trong từng trạm muốn Add vào
chƣơng trình WinCC.
41
Hình 4.15. Làm việc với WinCC
- Chọn Add Items. Sau đó chọn New Connection tƣơng ứng là
S7200.OPCServer.
Hình 4.16. Làm việc với WinCC
- Sau đó chọn OK cho việc chấp nhận sự lựa chọn này.
- Sau đó chọn S7200_OPC Server rồi chọn Finish. Khi đó chƣơng trình
sẽ tự động Add Tag vừa chọn vào trong phần mềm.
- Sau khi hoàn thành việc Add tất cả các Tag thì thoát ra khỏi phần thiết
kế. Khi đó trong chƣơng trình WinCC sẽ tạo ra những Tag mà ta đã lấy trong
phần mềm PC ACCESS.
42
Hình 4.17. Làm việc với WinCC
Khi đó coi nhƣ việc liên kết với thiết bị S7-200 chỉ thông qua những
Tag mà ta đã tạo, nếu muốn tạo thêm Tag mới ta phải thực hiện lại hoàn toàn
những bƣớc trên.
4.5. THIẾT KẾ GIAO DIỆN ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT
Giao diện điều khiển, giám sát đƣợc thiết kế trên phần mềm WinCC.
Cách tạo một project trong winCC :
- Khởi động WinCC ;
- Tạo một Project ;
- Chọn và cài đặt một PLC hoặc một driver ;
- Định nghĩa các tag ;
- Tạo và soạn thảo các ảnh quá trinh ;
- Lập các thuộc tính WinCCRun-Time ;
- Kích hoạt giao diện WinCCRun-Time ;
43
4.5.1. Tạo hình ảnh quá trình
Tạo File hình ảnh CENTRAL CONTROL.pdl, AUTO CONTROL.pdl
Trên cửa sổ WinCCExplorer, nhấp phải vào mục Graphics Designer,
từ menu xổ xuống nhấp chọn New picture
Hình 4.18. cửa sổ chọn Graphics Designer
Bên cửa sổ WinCCExplorer xuất hiện
Hình 4.19. Tạo File hình ảnh
File NewPdl.pdl, đổi tên thành CENTRAL CONTROL.pdl
Tƣơng tự tạo File AUTO CONTROL.pdl ... ta đƣợc:
44
Hình 4.20. mục WinccExplorer / Graphics Designer
Tạo hình ảnh cho các File CENTRAL CONTROL. pdl, AUTO
CONTROL. pdl:
Nhấp đúp vào các File CENTRAL CONTROL.pdl hoặc AUTO
CONTROL.pdl cửa sổ giao diện thiết kế đƣợc mở ra. Ta tiến hành lấy các hình
ảnh từ thƣ viên của Graphics Designer ra màn hình thiết kế. Hình ảnh bao gồm:
Bồn trộn, động cơ, đèn báo, trƣờng I/O, ống dẫn, các nút ấn, cảm biến...
Tạo thuộc tính cho hình ảnh:
Để tạo thuộc tính cho các hình ảnh ta nhấp chuột phải vào đối tƣợng
chọn properties:
45
Hình 4.21. Tạo thuộc tính cho đối tượng nút ấn
Tiếp đó ta tiến hành gán biến cho các đối tƣợng bằng các hàm C-
ACTION, VB-ACTION... Sau đó ta save lại các quá trình.
4.5.2. Chạy WiCC-Runtime:
Sau khi tạo các thuộc tính của file ảnh, tiến hành chạy thực RunTime
các bức tranh trên cửa sổ WinCCExplorer nhấp phải biểu tƣợng máy tính
bên phải cửa sổ nhấn chuột phải, chọn Properties.
Hình 4.22. chọn Properties cho chạy thực WiCC-Runtime
Hộp thoại computer Properties mở ra, Tại khung thuộc tính Window
Attributes kéo thanh trƣợt nhấp chọn: “Title”, “Maxximize” và “Adapt
picture”. Tại khung Start Picture, nhấp chọn Browse chọn các File hình ảnh
46
chạy thực sau khi khởi động: CENTRAL CONTROL.Pdl.
Hình 4.23. mục Computer properties
Kết quả khi chạy thực Runtime:
Hình 4.24. Giao diện trung tâm
47
Chuyển sang File hình ảnh giao diện chƣơng trình chính thu đƣợc
Hình 4.25. Mô hình bình trộn trạm ĐK & GS tự động
48
KẾT LUẬN
- Kết quả đạt được.
Đề tài hoàn thành là sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn.
Trong đề tài này, tác giả đã vận dụng có sáng tạo lý thuyết đã học để cải tiến,
xây dựng và thiết kế hệ thống điều khiển PLC cho mô hình hệ thống đếm và
phân loại sản phẩm một khâu nhỏ trong hệ SCADA. Kết quả vận hành hệ
thống với các thử nghiệm thực tế cho thấy những thiết kế là hoàn toàn đúng
đắn và hợp lý. Cụ thể các vấn đề mà đề tài đề cập, đó là:
+ Nghiên cứu khái quát về hệ SCADA
+ Đƣa ra những cải tiến và lựa chọn các phƣơng án cho hệ truyền động,
cho các thiết bị trong hệ thống.
+ Thiết kế thuật toán, viết chƣơng trình điều khiển cho hệ thống bằng
PLC S7-200, xây dựng giao diện giám sát hệ thống trên máy tính bằng phần
mềm chuyên dụng WinCC.
Mặc dù các kết quả thu thập đƣợc từ vận hành thực tế hệ thống cho
thấy các nghiên cứu và thiết kế là đạt yêu cầu đề ra. Tuy nhiên cần phải chọn
lựa thêm nhiều thiết bị cảm biến analog để cho giao diện giám sát, điều khiển
trực quan hơn.
- Hướng phát triển đề tài.
+ Xây dựng và bổ sung thêm các tính năng cho giao diện điều khiển -
giám sát trên máy tính .
+ Phát triển hệ thống SCADA cho cấp nhà máy,công ty có kết nối
internet toàn cầu
Cuối cùng, em một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn, giúp
đỡ nhiệt tình từ các thầy, cô trong bộ môn Điện Tự Động Công Nghiệp và đặc
biệt là thầy giáo hƣớng dẫn GS-TSKH Thân Ngọc Hoàn để em có thể hoàn
thành đề tài này. Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài không thể tránh
khỏi thiếu xót, tác giả mong sự góp ý của thầy cô và các bạn và cũng rất
mong có cơ hội đƣợc học tập, nghiên cứu ở cấp độ chuyên sâu hơn nữa.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt :
1. Nguyễn Doãn Phƣớc, Phan Xuân Minh (2000), Tự động hóa với S7-
200. Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội
2. Hoàng Minh Sơn (2001), Mạng chuyền thông công nghiệp, NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội
3. Ngô Diên Tập (2004), Kỹ thuật ghép máy tính, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội
4. Trần Thu Hà (2007), Tự động hóa trong công nghiệp với WINCC,
NXB Hồng Đức, TP Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh:
5. David Bailey (2007), Practical SCADA for inductry
6. SIMATIC S7-200 Data Sheet for EM231, EM232, and EM235 .
Siemens Energy & Automation, Inc
Website:
7. www.ebook.edu.vn
8. www.control.com
50
Phụ lục
Phụ lục 1: chƣơng trình viết cho bộ lập trình PLC S7-200:
Trong đó:
+ I0.2 ÷ I0.3: Các đầu vào cảm biến đếm, phát hiện thùng hàng và phân
loại sản phẩm
+ I0.0 : Đầu vào nút nhấn START
+ I0.1 : Đầu vào nút nhấn STOP
+ Q0.0 ÷ Q0.1: Là các đầu ra đóng mở Rơle cấp nguồn cho các động
cơ trong mô hình với Q0.0 là đầu ra đóng mở Rơle cấp nguồn cho động cơ
băng tải 1(ĐC 1), Q0.1 là đầu ra đóng mở Rơle cấp nguồn cho động cơ băng
tải 2 (ĐC 2), Q0.2 là đầu ra đóng mở Rơ le cấp nguồn cho động cơ phân loại
sản phẩm (ĐCPL)
- Chương trình viết ở dạng lad:
51
52
Chƣơng trình viết dƣới dạng STL:
53
Phụ lục 2: Chƣơng trình viết trên WinCC:
- Chương trình viết cho nút nhấn START:
#include "apdefap.h"
void OnLButtonDown(char* lpszPictureName, char* lpszObjectName,
char* lpszPropertyName, UINT nFlags, int x, int y)
{
SetTagBit("START",1); //Return-Type: BOOL
// WINCC:TAGNAME_SECTION_START
// syntax: #define TagNameInAction "DMTagName"
// next TagID : 1
// WINCC:TAGNAME_SECTION_END
// WINCC:PICNAME_SECTION_START
// syntax: #define PicNameInAction "PictureName"
// next PicID : 1
// WINCC:PICNAME_SECTION_END
}
- Chương trình viết cho nút nhấn STOP:
#include "apdefap.h"
void OnLButtonDown(char* lpszPictureName, char* lpszObjectName,
char* lpszPropertyName, UINT nFlags, int x, int y)
{
SetTagBit("STOP",0); //Return-Type: BOOL
// WINCC:TAGNAME_SECTION_START
54
// syntax: #define TagNameInAction "DMTagName"
// next TagID : 1
// WINCC:TAGNAME_SECTION_END
// WINCC:PICNAME_SECTION_START
// syntax: #define PicNameInAction "PictureName"
// next PicID : 1
// WINCC:PICNAME_SECTION_END
}
- Chương trình viết cho nút nhấn EXIT WINCC:
#include "apdefap.h"
void OnLButtonDown(char* lpszPictureName, char* lpszObjectName,
char* lpszPropertyName, UINT nFlags, int x, int y)
{
ExitWinCC (); //Return-Type: BOOL
// WINCC:TAGNAME_SECTION_START
// syntax: #define TagNameInAction "DMTagName"
// next TagID : 1
// WINCC:TAGNAME_SECTION_END
// WINCC:PICNAME_SECTION_START
// syntax: #define PicNameInAction "PictureName"
// next PicID : 1
// WINCC:PICNAME_SECTION_END
}
55
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG SCADA ........................................................ 3
1.1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG SCADA ................................................... 3
1.2. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG SCADA ................................................. 5
1.2.1. Cấu trúc phần cứng ......................................................................... 5
1.2.2. Cấu trúc phần mềm ......................................................................... 7
1.3. MẠNG TRUYỀN THÔNG .................................................................... 10
1.4. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG SCADA ....................................................... 11
1.4.1. Hệ thống SCADA mờ (blind) ....................................................... 11
1.4.2. Hệ thống SCADA xử lý đồ họa đáp ứng thời gian thực ............... 11
1.4.3. Hệ thống SCADA độc lập ............................................................. 11
1.4.4. Hệ thống SCADA mạng ................................................................ 11
Chƣơng 2 BỘ LẬP TRÌNH PLC S7-200 VÀ PHẦN MỀM THIẾT KẾ GIAO
DIỆN WINCC 6.0 .......................................................................................... 12
2.1. BỘ LẬP TRÌNH PLC S7-200 ................................................................ 12
2.1.1. Giới thiệu về thiết bị điều khiển logic khả trình .................................. 12
2.1.2. Bộ lập trình PLC S7-200 của hãng SIEMENS : ................................. 13
2.2. PHẦN MỀM LẬP TRÌNH THIẾT KẾ GIAO DIỆN WINCC V6.0 18
2.2.1. Giới thiệu .............................................................................................. 18
2.2.2. Chức năng. ........................................................................................... 19
2.2.3. Đặc điểm. ............................................................................................. 19
Chƣơng 3 XÂY DỰNG CÁC MẠCH ĐIỆN VÀ PHẦN CỨNG MÔ HÌNH
DÂY CHUYỀN ĐẾM VÀ PHÂN LOẠI SẢN PHẨM ................................ 22
3.1. GIỚI THIỆU Ý TƢỞNG THIẾT KẾ MÔ HÌNH ................................... 22
3.2. GIỚI THIỆU CẢM BIẾN DÙNG TRONG HỆ THỐNG ...................... 23
3.2.1. Mở đầu ................................................................................................. 23
3.2.2. Lựa chọn cảm biến cho mô hình .......................................................... 23
3.3. LƢU ĐỒ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN ............................................... 24
3.4. XÂY DỰNG MẠCH ĐO VÀ BIẾN ĐỔI TÍN HIỆU ............................ 26
3.4.1. Khái quát chung về mạch đo và biến đổi tín hiệu: ............................... 26
56
3.4.2. Cấu trúc chung của mạch đo và biến đổi tín hiệu ................................. 26
3.4.3. Mạch nguồn .......................................................................................... 26
3.4.4. Mạch cảm biến ..................................................................................... 27
3.4.5. Mạch đầu vào PLC ............................................................................... 28
3.4.6. Mạch đầu ra bộ PLC ............................................................................ 29
3.5. MẠCH ĐỘNG LỰC CỦA MÔ HÌNH DÂY CHUYỀN ĐẾM VÀ PHÂN
LOẠI SẢN PHẨM ......................................................................................... 30
3.6. MÔ HÌNH DÂY CHUYỀN ĐẾM VÀ PHÂN LOẠI SẢN PHẨM ....... 30
Chƣơng 4: ỨNG DỤNG HỆ SCADA VÀ THIẾT KẾ GIAO DIỆN NGƢỜI –
MÁY CHO MÔ HÌNH DÂY CHUYỀN ĐẾM VÀ PHÂN LOẠI SẢN PHẨM
......................................................................................................................... 32
4.1. YÊU CẦU THIẾT KẾ GIAO DIỆN NGƢỜI - MÁY ............................ 32
4.2. YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI HỆ SCADA CỦA MÔ HÌNH DÂY CHUYỀN
ĐẾM VÀ PHÂN LOẠI SẢN PHẨM .......................................................................... 34
4.3. CHỌN PHƢƠNG ÁN XÂY DỰNG HỆ SCADA CHO MÔ HÌNH ..... 35
4.4. KẾT NỐI THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN VỚI HỆ THỐNG MÁY TÍNH
GIÁM SÁT ..................................................................................................... 35
4.5. THIẾT KẾ GIAO DIỆN ĐIỀU KHIỂN GIÁM SÁT ............................. 42
4.5.1. Tạo hình ảnh quá trình ......................................................................... 43
4.5.2. Chạy WiCC-Runtime: .......................................................................... 45
KẾT LUẬN .................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 49
PHỤ LỤC 1: CHƢƠNG TRÌNH VIẾT CHO BỘ LẬP TRÌNH PLC S7 - 200
PHỤ LỤC 2: CHƢƠNG TRÌNH VIẾT TRÊN WINCC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7.NCKH_BuiDucDat_DC901.pdf