Sau 3 tháng thực hiện đề tài tốt nghiệp này, được sự giúp đỡ tận tình
của Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng Lý cùng các thầy cô giáo trong bộ môn Điện tự
động công nghiệp, cùng với sự nỗ lực của bản thân và kiến thức của mình sau
bốn năm học tại trường. Đến nay em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp của
mình với đề tài “ Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho xã An Đồng, huyện
An Dương”
Trong bản đồ án này em tìm hiểu và giải quyết được những vấn đề sau :
Thu thập đầy đủ các tài liệu, các thông số kỹ thuật của hệ thống lưới
điện của xã An Đồng
Đưa ra các phương án thiết kế mới trong việc quy hoạch lưới điện của
xã An Đồng
70 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 799 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho xã An Đồng, huyện An Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách phụ tải điện của xã.
Phụ tải Số liệu Đặc điểm
Thôn Văn Tra 350 hộ dân Thuần nông
Thôn Văn Cú 300 hộ dân Thuần nông
Thôn Vĩnh Khê 550 hộ dân Thuần nông
Thôn Cái Tắt 475 hộ dân Đô thị hóa
Thôn An Dương 375 hộ dân Đô thị hóa
Thôn Trang Quan 450 hộ dân Đô thị hóa
Thôn An Trang 500 hộ dân Đô thị hóa
Trạm bơm 1 bơm Bơm tưới
Trường học 3 trường Chiếu sáng và quạt
Trạm xá 1 trạm Chiếu sáng và quạt
Ủy ban nhân dân xã 2 dãy nhà Chiếu sáng và quạt
2.3.1. Tính toán phụ tải cho các thôn thuần nông.
Lấy suất phụ tải sinh hoạt là P0 = 0,5(kW/ hộ), hệ số cosφ = 0,85
Áp dụng công thức:
Ptt = P0 . H (2 – 11)
Stt = (2 - 12)
15
Trong đó:
H – số hộ dân trong xã.
Ρ0 – suất phụ tải trên 1 hộ, W/m².
Thôn Văn Tra.
P1 = P0 . H = 350 . 0,5 = 175 (kW)
S1 = = 206 (kVA)
Thôn Văn Cú.
P2 = P0 . H = 300 . 0,5 = 150 (kW)
S2 = = 177 (kVA)
Thôn Vĩnh Khê.
P3 = P0 . H = 550 . 0,5 = 275 (kW)
S3 = = 324 (kVA)
2.3.2. Tính toán phụ tải cho các thôn đô thị hóa.
Lấy suất phụ tải sinh hoạt là P0 = 0,6kW/ hộ, hệ số cosφ = 0,85
Áp dụng 2 công thức (2 – 11) và (2 – 12) ta có:
Thôn Cái Tắt.
P4 = P0 . H = 475 . 0,6 = 285 (kW)
S4 = = 335 (kVA)
Thôn An Dương.
P5 = P0 . H = 375 . 0,6 = 225 (kW)
S5 = = 265 (kVA)
Thôn Trang Quan.
P6 = P0 . H = 450 . 0,6 = 270 (kW)
16
S6 = = 318 (kVA)
Thôn An Trang.
P7 = P0 . H = 500 . 0,6 = 300 (kW)
S7 = = 353 (kVA)
2.3.3. Tính toán phụ tải cho các công trình công cộng.
Trường THCS.
Lấy suất phụ tải là P0 = 12 (W/ ), mỗi phòng có diện tích là
80 , gồm 24 phòng học, một nhà hiệu bộ F = 250( )- lấy
suất phụ tải là P0 = 20 (W/ )
P8 = Plớp học + Pvăn phòng (2 - 13)
Với: Plớp học = F. N. P0
P văn phòng = F. P0
Trong đó:
F – diện tích phòng.
N – số phòng.
P0 – suất phụ tải của khu nhà.
P8 = Plớp học + Pvăn phòng = 24.80.12 + 250.20 = 28,04 (kW)
S8 = = = 33 (kVA)
Trường tiểu học.
Lấy suất phụ tải là P0 = 12(W/ ), mỗi phòng có diện tích là
56 , gồm 24 phòng học, một nhà hiệu bộ F = 250 - lấy suất
phụ tải là P0 = 20 (W/ )
Áp dụng công thức (2 – 13) ta có:
P9 = Plớp học + Pvăn phòng = 24.56.12 + 250.20 =21,128 (kW)
17
S9 = = 25 (kVA)
Trường mầm non.
Lấy suất phụ tải là P0 = 12(W/ ), mỗi phòng có diện tích là
40 , gồm 20 phòng học, một nhà hiệu bộ F = 200 ) lấy suất
phụ tải là P0 = 20 (W/ )
Áp dụng công thức (2 – 13) ta có:
P10 = Plớp học + Pvăn phòng = 20.40.12 + 200.20 = 13,6 (kW)
S10 = = 16 (kVA)
Trạm xá.
Lấy suất phụ tải của trạm xá là P0 =10(W/ )
P11 = P0 . F = 10. 240 = 2,4 (kW)
P11 = = = 2,8 (kVA)
UBND xã.
Lấy suất phụ tải là P0 =12 (W/ )
P12 = P0 . F = 12. 300 = 4,6 (kW)
S12 = = = 5,4 (kVA)
Trạm bơm: trạm bơm An Đồng với diện tích trồng màu 142(ha), lấy
hệ số tưới là 0,1 (kW/ ha)
P13 = P0 . F = 142. 0,1 = 14,2 (kW)
Chọn dùng máy bơm 20(Kw) có lưu lượng nước bơm là 560 /h)
S13 = = = 24 (kVA)
18
Bảng 2.2. Kết quả tính toán phụ tải của toàn xã.
STT Tên phụ tải cosφ Ptt (kW) Stt (kVA)
1 Thôn Văn Tra 0,85 175 206
2 Thôn Văn Cú 0,85 150 177
3 Thôn Vĩnh Khê 0,85 275 324
4 Thôn Cái Tắt 0,85 285 335
5 Thôn An Dương 0,85 225 265
6 Thôn Trang Quan 0,85 270 318
7 Thôn An Trang 0,85 300 353
8 Trường THCS 0,85 28,04 33
9 Trường tiểu học 0,85 21,128 25
10 Trường mầm non 0,85 13,6 16
11 Trạm xá 0,85 2,4 2,8
12 UBND xã 0,85 4,6 5,4
13 Trạm bơm 0,85 14,2 24
19
Phụ tải tính toán của toàn xã là:
Stt = S1 + S2 + S3 +...+ S12 + S13 + S14 = 2084,2 (kVA)
2.4. LỰA CHỌN PHƢƠNG ÁN CẤP ĐIỆN CHO XÃ AN ĐỒNG.
Việc lựa chọn phương án cấp điện bao gồm: chọn cấp điện áp, nguồn
điện, sơ đồ nối dây, phương thức vận hành Các vấn đề này có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc vận hành, khai thác và phát huy hiệu quả của hệ thống cung
cấp điện. Muốn thực hiện được đúng đắn và hợp lý nhất, phải thu nhập và
phân tích đầy đủ các số liệu ban đầu, trong đó số liệu về nhu cầu điện là số
liệu quan trọng nhất, đồng thời sau đó phải tiến hành so sánh giữa các phương
án đã được đề ra về phương diện kinh tế và kỹ thuật. Ngoài ra còn phải biết
kết hợp các yêu cầu về phát triển kinh tế chung và riêng của địa phương, vận
dụng tốt các chủ trương của nhà nước. [3]
Phương án điện được chọn sẽ được xem là hợp lý nếu thỏa mãn những
yêu cầu sau:
Đảm bảo chất lượng điện, tức là đảm bảo tần số và điện áp nằm
trong phạm vi cho phép.
Đảm bảo độ tin cậy, tính liên tục cung cấp điện cho phù hợp với yêu
cầu của phụ tải.
Thuận tiện trong vận hành, lắp ráp và sửa chữa.
Có các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật hợp lý.
Căn cứ vào trị số công suất tính toán cho từng khu vực và vị trí mặt
bằng, phương án cấp điện cho xã An Đồng như sau:
- Đặt một trạm biến áp cho thôn Văn Tra.
Chọn máy biến áp BA – 250 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn Văn Cú.
Chọn máy biến áp BA – 200 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn Vĩnh Khê.
20
Chọn máy biến áp BA – 400 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn Cái Tắt.
Chọn máy biến áp BA – 400 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn An Dương.
Chọn máy biến áp BA – 315 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn Trang Quan.
Chọn máy biến áp BA – 400 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho thôn An Trang.
Chọn máy biến áp BA – 400 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
- Đặt một trạm biến áp cho các phụ tải còn lại.
PΣ = P8 + P9 + P10 + P11 + P12 + P13
PΣ = 28,04 + 21,128 + 13,6 + 2,4 +4,6 +14,2 = 83,97.
SΣ = = 99 (kVA)
Chọn máy biến áp BA – 160 – 35/0,4 do ABB chế tạo.
Bảng 2.3. Kết quả chọn máy biến áp cho toàn xã.
Khu vực Stt, kVA SđmB, kVA Số máy Tên trạm Loại trạm
Thôn Văn Tra 206 250 1 T1 Bệt
Thôn Văn Cú 177 200 1 T2 Bệt
Thôn Vĩnh Khê 324 400 1 T3 Bệt
Thôn Cái Tắt 335 400 1 T4 Bệt
Thôn An Dương 265 315 1 T5 Bệt
Thôn Trang Quan 318 400 1 T6 Bệt
Thôn An Trang 353 400 1 T7 Bệt
Trường học
Trạm xá
UBND
Trạm bơm
99 160 1 T8 Bệt
21
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý 1 sợi dây đi cao áp của xã
2.2. Sơ đồ bố trí trạm biến áp và mạng cao áp toàn xã
22
2.5. LỰA CHỌN CÁC PHẦN TỬ TRONG MẠNG CAO ÁP, HẠ ÁP.
2.5.1. Lựa chọn các thiết bị cao áp cho xã.
2.5.1.1 Lựa chọn tiết diện dây dẫn.
Có 3 phương pháp lựa chọn dây dẫn: [4]
* Chọn theo điều kiện Jkt: chọn theo Jkt là phương pháp được áp dụng
với lưới điện có điện áp U ≥ 110kV.Lưới trung áp đô thị và xí nghiệp nói
chung khoảng cách tải điện ngắn, thời gian sử dụng công suất lớn cũng được
chọn theo Jkt.
* Chọn theo tổn thất điện áp cho phép ΔUcp: chọn theo ΔUcp là phương
pháp lựa chọn tiết diện này lấy chỉ tiêu chất lượng làm điều kiện tiên quyết.
* Chọn theo điều kiện phát nhiệt cho phép: phương pháp này tận dụng
hết khả năng tải của dây dẫn và cáp, áp dụng cho lưới hạ đô thị, công nghiệp
và sinh hoạt. Nguồn cao thế cho khu vực xã được lấy từ trạm biến áp trung
huyện, cấp điện cho các trạm biến áp theo đường dây cao thế trên không.
Chính vì những nhận xét trên nên ta chọn tiết diện dây dẫn theo ΔUcp:
ΔU = ≤ ΔUcp (2 – 14)
Ta có: Stt = 2084,2 kVA
Ptt = Stt . cosφ = 2084,2 . 0,85 = 1771,57 (kW)
Qtt = Ptt . tgφ = 1771,57 . 0,62 = 1098,37 (kVAr)
ΔU = = + = Δ + Δ (2 – 15)
Δ = = . = . 1098,37 . 6 = 230,6 (V).
ΔUcp = 10% Uđm = 10%.10. = 1000 (V).
Δ = ΔUcp - Δ = 1000 – 230,6 = 769,4 (V).
Dây dẫn nhôm có ρ = 31,5 (Ω. / km).
F = = . 1771,57.6 = 43,5 ).
→ Chọn dây dẫn loại AC – 70.
23
Kiểm tra lại xem dây đã chọn thỏa mãn chưa:
ΔU = = = 359,8(V)
ΔU = 359,8 < ΔUcp = 1000(V)
Thỏa mãn, vì vậy chọn tiết diện dây AC – 70.
2.5.1.2. Tính toán ngắn mạch để lựa chọn và kiểm tra thiết bị cao áp.
Ngắn mạch là tình trạng sự cố nghiêm trọng thường xảy ra trong hệ
thống cung cấp điện. Tính toán ngắn mạch là một phần không thể thiếu trong
các thiết kế cung cấp điện. Các số liệu về tình trạng ngắn mạch là căn cứ quan
trọng để giải quyết các vấn đề như :[2]
Lựa chọn thiết bị điện
Thiết kế hệ thống bảo vệ rơle
Xác định phương thức vận hành
Mục đích của tính toán ngắn mạch là kiểm tra điều kiện ổn định động cả
ổn định nhiệt của thiết bị và dây dẫn được chọn khi có ngắn mạch trong hệ
thống. Trong thực tế ngắn mạch 3 pha là nghiêm trọng nhất vì vậy người ta
căn cứ vào dòng điện ngắn mạch 3 pha để lựa chọn các thiết bị điện.
Khi tính toán ngắn mạch phía cao áp do không biết cấu trúc cụ thể của hệ
thống điện quốc gia, nên cho phép tính gần đúng điện kháng của hệ thống
thông qua công suất ngắn mạch của máy cắt đầu nguồn và coi hệ thống có
công suất vô cùng lớn. Để lựa chọn, kiểm tra dây dẫn và các khí cụ điện cần
tính toán hai điểm ngắn mạch sau :
N1, N2 : điểm ngắn mạch phía cao áp các trạm biến áp trung gian để kiểm
tra cáp và thiết bị cao áp của trạm.
- Điện kháng của hệ thống được tính theo công thức sau :
Xht = (Ω) (2 – 16)
Trong đó :
Utb : điện áp trung bình trên đường dây, (kV).
24
Sc : công suất cắt của máy cắt,( kVA).
- Điện trở và điện kháng của đường dây :
R = .r0.l , (Ω) (2 – 17)
X = .x0.l , (Ω) (2 – 18)
Trong đó :
r0, x0 : điện trở và điện kháng của dây dẫn, (Ω/km).
l : chiều dài đường dây, (km).
n : số lộ đường dây.
Do ngắn mạch xa nguồn nên dòng điện ngắn mạch siêu quá độ bằng
dòng điện ngắn mạch ổn định I∞ nên có thể viết :
IN = = I∞ = (2 – 19)
Trong đó :
Utb : điện áp trung bình trên đường dây, (kV)
ZN : tổng trở của hệ thống đến điểm ngắn mạch thứ i, (Ω)
- Trị số dòng điện ngắn mạch xung kích được tính theo biểu thức:
ixk = 1,8. . IN , (kA) (2 – 20)
Trong đó trị số IN và ixk được dùng để kiểm tra khả năng ổn định nhiệt
và ổn định động của thiết bị điện trong trạng thái ngắn mạch.
Hình 2.3. Sơ đồ tính toán ngắn mạch toàn xã.
25
Ta có : Itt = = = 120 (A).
Nguồn cao thế cho khu vực xã An Đồng được lấy từ trạm biến áp
trung huyện An Dương, cấp điện cho các trạm biến áp theo đường dây cao thế
trên không AC – 95, dài 2km về đến điểm đấu A.
* Chọn máy cắt hợp bộ 8DC11 cách điện SF6 do Siemens chế tạo có các
thông số kỹ thuật ghi trong bảng sau :
Bảng 2.4. Thông số kỹ thuật của máy cắt 8DC11.
Loại tủ Uđm (kV) Iđm (A) INmax (kA) IN3s (kA)
8DC11 12 1250 63 25
Sc đm = . Uc đm . Ic đm = .12.25 = 1038 (kVA)
Xht = = = 0,11 (Ω)
ZD1 = ro1.l1 +j.xo1.l1 = 0,33. 2 + j.0,35.2 = 0,66 + j0,7 (Ω)
ZD2 = ro2.l2 +j.xo2.l2 = 0,46.6 + j. 0,35.6 = 2,76 + j2,1 (Ω)
Vậy các dòng ngắn mạch là:
IN1 = = = 5,8 (kA)
IN2 = = = 1,71 (kA)
ixk1 = 1,8. . IN1 = 1,8. .5,8 = 14,76 (kA)
ixk2 = 1,8. . IN2 = 1,8. .1,71 = 4,35 (kA)
26
Hình 2.4.sơ đồ nguyên lý mạng cao áp cấp điện cho xã An Đồng.
27
2.5.1.3. Lựa chọn dao cách ly phân đoạn tại điểm đấu A.
Dao cách ly (còn gọi là cầu dao) có nhiệm vụ chủ yếu là cách ly phần
có điện và phần không có điện tạo khoảng cách an toàn trông thấy phục vụ
cho công tác sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng. Sở dĩ không cho phép dao cách
ly đóng cắt mạch khi đang mang tải vì không có bộ phận dập hồ quang. Tuy
nhiên, có thể cho phép dao cách ly đóng cắt không tải biến áp khi công suất
máy không lớn (thường nhỏ hơn 1000 kVA). Dao cách ly thường dùng kết
hợp với máy cắt và cầu chì.[4]
Với Itt = 120(A) nên chọn dùng dao cách ly 3DC điện áp 12kV do
Siemens chế tạo có các thông số sau:
Bảng 2.5. Thông số kỹ thuật của dao cách ly 3DC.
Loại DCL Uđm, kV Iđm, A INmax, kA INt, kA
3DC 12 400 40 16
Kết quả kiểm tra dao cách ly:
Điện áp định mức (kV): UđmDCL = 12 > UđmLD = 10.
Dòng điện định mức (A): IđmDCL = 400 > Itt = 120.
Dòng điện ổn định động (kA): Iđ.đm = 40 >
Dòng điện ổn định nhiệt (kA): Inh.đm = 10 > 1,9 = 0,98.
2.5.1.4. Lựa chọn cầu chì tự rơi cho các trạm biến áp của xã.
Với dòng tính toán của các trạm biến áp thôn như sau:
- Trạm biến áp T1 – thôn Văn Tra:
Itt.1 = = = = 12(A).
- Trạm biến áp T2 – thôn Văn Cú:
Itt.2 = = = = 10,22(A).
28
- Trạm biến áp T3 – thôn Vĩnh Khê:
Itt.3 = = = = 18,7(A).
- Trạm biến áp T4 – thôn Cái Tắt:
Itt.4 = = = = 19,34(A).
- Trạm biến áp T5 – thôn An Dương:
Itt.5 = = = = 12(A).
- Trạm biến áp T6 – thôn Trang Quan:
Itt.6 = = = = 18,36(A).
- Trạm biến áp T7 – thôn An Trang:
Itt.7 = = = = 20,38(A).
- Trạm biến áp T8 – các phụ tải khác trong xã:
Itt.8 = = = 5,7(A).
Với dòng tính toán các trạm tương đối bằng nhau, để thuận tiện trong
việc mua bán với giá thành rẻ hơn thì chọn cùng 1 loại cầu chì tự rơi loại
3GD 208 – 3B do Siemens chế tạo:
Bảng 2.6 : Bảng thông số kỹ thuật của cầu chì tự rơi.
Loại CC Uđm, kV Iđm , A Icắt Nmin , kA Icắt N, kA
3GD 208 – 3B 12 40 200 40
Kết quả kiểm tra cầu chì tự rơi:
Điện áp định mức (kV): UđmCC = 12 > UđmLD = 10.
Dòng điện định mức (A): IđmCC = 40 > Itt = 20,38.
Dòng cắt định mức (kA): Ic.đm = 40 > IN = 5,8.
29
Công suất cắt định mức (MVA): Inh.đm = .12.40 = 8/31,4 > . 10,5 .
5,8 =105,5.
2.5.1.5. Lựa chọn chống sét van.
Chống sét van là 1 thiết bị có nhiệm vụ chống sét đánh từ đường dây
trên không vào trạm biến áp và tủ phân phối. Chống sét van được làm
bằng một điện trở phi tuyến.
- Với điện áp định mức của lưới điện: điện trở chống sét có trị số vô
cùng, không cho dòng điện đi qua.
- Với điện áp sét: điện trở giảm đến 0, chống sét van tháo dòng điện
xuống đất.
Người ta chế tạo chống sét van ở mọi cấp điện áp. Chống sét van được
chọn theo cấp điện áp Uđm = 10(kV). Chọn loại chống sét van do hang
COOPER chế tạo có Uđm = 10 (kV), loại giá đỡ ngang AZLP501B10, giá
đỡ khung AZLP519B10, giá đỡ MBA và đường dây AZLP531B10.
2.5.2. Lựa chọn các thiết bị hạ áp cho xã.
2.5.2.1. Chọn tủ phân phối.
Chọn aptomat tổng các trạm biến áp thôn:
- Trạm biến áp T1 – thôn Văn Tra:
Itt.1 = = = = 313(A)
- Trạm biến áp T2 – thôn Văn Cú:
Itt.2 = = = = 269(A)
- Trạm biến áp T3 – thôn Vĩnh Khê:
Itt.3 = = = = 492,27(A)
- Trạm biến áp T4 – thôn Cái Tắt:
Itt.4 = = = = 509(A)
30
- Trạm biến áp T5 – thôn An Dương:
Itt.5 = = = = 311,5(A)
- Trạm biến áp T6 – thôn Trang Quan:
Itt.6 = = = = 483,15(A)
- Trạm biến áp T7 – thôn An Trang:
Itt.7 = = = = 536,32(A)
- Trạm biến áp T8 – các phụ tải khác trong xã:
Itt.8 = = = 150,41(A)
Lựa chọn áptomat tổng cho các trạm do hãng Merlin Gerin Pháp chế tạo
với các thông số:
Bảng 2.7. Thông số kỹ thuật của aptomat tổng.
Loại aptomat Uđm, V Iđm, A IN, kA
NS 600E 400 600 A 15
Tại các trạm biến áp thôn trong tủ phân phối đặt một aptomat tổng và
hai aptomat nhánh, các aptomat nhánh chọn cùng cỡ hãng Merlin Gerin Pháp
chế tạo:
Bảng 2.7. Thông số kỹ thuật của aptomat nhánh.
Loại aptomat Uđm, V Iđm, A IN, kA
NS 400E 500 400 A 15
31
2.5.2.2. Lựa chọn thanh góp cho các trạm biến áp.
Bảng 2.8. Thông số dòng điện tính toán của các trạm trong xã.
Itt T1, A (1) Itt T2, A (2) Itt T3, A (3) Itt T4, A (4)
313 269 492,27 509
Itt T5, A (5) Itt T6, A (6) Itt T7, A (7) Itt T8, A (8)
311,5 483,15 536,32 150,41
Lựa chọn thanh góp cho các TBA bằng đồng, nhiệt độ tiêu chuẩn của
môi trường xung quanh + C, chọn loại thanh góp 50×60 với Icp = 860 (A).
2.5.2.3. Lựa chọn dây dẫn cho các thôn.
* Lựa chọn dây dẫn cho thôn Văn Tra.
Các thôn và các phụ tải khác đều nằm ở hai bên ven đường do đó trạm
biến áp sẽ nằm ở giữa các thôn và các phụ tải khác. Tại tủ phân phối sẽ được
chia làm hai nhánh về đến cuối thôn, hai nhánh đã được tính toán phụ tải bằng
nhau. Cáp được chọn theo tiêu chuẩn phát nóng cho phép kiểm tra phối hợp
với các thiết bị bảo vệ và điều kiện ổn định nhiệt khi có ngắn mạch. Do chiều
dài cáp không lớn nên có thể bỏ qua kiểm tra điều kiện tổn thất điện áp cho
phép.
* Điều kiện chọn cáp:
khc . Icp ≥ Itt (2 – 21)
Trong đó:
Itt : dòng điện tính toán của các nhóm phụ tải.
Icp: dòng điện phát nóng cho phép tương ứng với từng loại dây và từng
tiết diện.
khc : hệ số hiệu chỉnh.
* Điều kiện kiểm tra phối hợp với thiết bị bảo vệ của cáp khi bảo vệ bằng
aptomat:
32
Icp ≥ = (2 – 22)
Trong đó :
Ikdnh = 1,25 IđmA: là dòng khởi động của bộ phận cắt mạch điện bằng
nhiệt của aptomat.
* Chọn cáp cho một nhánh :
- Dòng điện tính toán của một nhánh là :
Icp ≥ Itt = 156,5 (A)
F = = = 44,71 (mm²)
Icp ≥ = = = 130,42 (A)
Chọn cáp đồng 1 lõi cách điện PVC do hãng LENS chế tạo có F =
50(mm²) với Icp = 207 (A).
Bảng 2.9. Thông số cáp đồng một lõi cách điện PVC của các thôn
do hãng LENS chế tạo.
Tuyến cáp Itt, A Iđm.aptomat (A) Ikdnh/1,5 F(mm²) Icp ,(A)
Thôn Văn Tra 156,5 400 195,6 50 207
Thôn Văn Cú 134,5 400 168 50 207
Thôn Vĩnh Khê 246 400 307,5 95 328
Thôn Cái Tắt 254,5 400 193,125 95 328
Thôn An Dương 155,8 400 194,75 50 207
Thôn Trang Quan 241,6 400 302 95 328
Thôn An Trang 268 400 335 95 328
Các phụ tải khác 75,2 400 94 25 138
33
* Lựa chọn dây dẫn cho các ngõ trong thôn.
Thôn Văn Tra có 6 ngõ chính và 350 hộ dân.
Ngõ 1: có 58 hộ dân ta có:
P1 = P0. H = 0,5.58 = 29(kW)
S1 = = = 34(kVA)
I1 = = = 52(A)
Tính tiết diện dây dẫn cho ngõ 1, tra bảng với Tmax < 3000(h).
→ Jkt = 3,5(A/mm²) với cáp lõi đồng, theo công thức sau:
F= (mm²) (2 – 23)
Thay số ta có:
F1 = = = 14,86 (mm²)
→ Chọn cáp đồng 1 lõi PVC (3 × 25 + 1 × 16) có Icp = 138 (A) do
LENS chế tạo.
Ngõ 2 : có 65 hộ dân ta có :
P2 = P0. H = 0,5.65 = 32,5(kW)
S2 = = = 38(kVA)
I2 = = = 58(A)
F2 = = = 16,57(mm²)
→ Chọn cáp đồng 1 lõi PVC (3 × 25 + 1 × 16) có Icp = 138 (A) do
LENS chế tạo.
Ngõ 3 : có 54 hộ dân ta có :
P3 = P0. H = 0,5.54 = 27(kW)
S3 = = = 32(kVA)
34
I3 = = = 49(A)
F3 = = = 14(mm²)
→ Chọn cáp đồng 1 lõi PVC (3 × 25 + 1 × 16) có Icp = 138 (A) do
LENS chế tạo.
Ngõ 4 : có 57 hộ dân ta có :
P4 = P0. H = 0,5.57 = 28,5(kW)
S4 = = = 33,5(kVA)
I4 = = = 51(A)
F4 = = = 14,57(mm²)
→ Chọn cáp đồng 1 lõi PVC (3 × 25 + 1 × 16) có Icp = 138 (A) do
LENS chế tạo.
Ngõ 5 : có 60 hộ dân ta có :
P5 = P0. H = 0,5.60 = 30(kW)
S5 = = = 35,29(kVA)
I5 = = = 54(A)
F5 = = = 15,43(mm²)
→ Chọn cáp đồng 1 lõi PVC (3 × 25 + 1 × 16) có Icp = 138 (A) do
LENS chế tạo.
Ngõ 6 : có 56 hộ dân ta có :
P6 = P0. H = 0,5.56 = 28(kW)
S6 = = = 33(kVA)
I6 = = = 50(A)
35
F6 = = = 14,28(mm²)
→ Chọn cáp đồng 1 lõi PVC (3 × 25 + 1 × 16) có Icp = 138 (A) do
LENS chế tạo.
Tính tương tự với các thôn còn lại ta có bảng kết quả sau:
Bảng 2.10. Kết quả chọn cáp cho các ngõ của các thôn trong xã.
Tên ngõ
(1)
Số hộ
(2)
Uđm, V
(3)
Stt, kVA
(4)
Itt, A
(5)
F, mm²
(6)
Thôn Văn Tra
Ngõ 1 58 380 34 52 25
Ngõ 2 65 380 38 58 25
Ngõ 3 54 380 32 49 25
Ngõ 4 57 380 33,5 51 25
Ngõ 5 60 380 35,29 54 25
Ngõ 6 56 380 33 50 25
Thôn Văn Cú
Ngõ 1 44 380 26 39,5 25
Ngõ 2 56 380 33 50 25
Ngõ 3 45 380 26,47 40,22 25
Ngõ 4 55 380 32,35 49,15 25
Ngõ 5 52 380 30,6 46,5 25
Ngõ 6 48 380 28,24 43 25
Thôn Vĩnh Khê
Ngõ 1 60 380 35,29 54 25
Ngõ 2 50 380 29,41 45 25
Ngõ 3 57 380 33,53 51 25
Ngõ 4 53 380 31,18 47,37 25
Ngõ 5 61 380 36 55 25
36
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Ngõ 6 54 380 32 49 25
Ngõ 7 62 380 36,47 55,41 25
Ngõ 8 58 380 34 52 25
Ngõ 9 49 380 29 44 25
Ngõ 10 56 380 33 50 25
Thôn Cái Tắt
Ngõ 1 63 380 44,47 68 25
Ngõ 2 58 380 41 62,29 25
Ngõ 3 65 380 46 70 25
Ngõ 4 60 380 42,35 64,34 25
Ngõ 5 59 380 42 64 25
Ngõ 6 54 380 38,12 58 25
Ngõ 7 61 380 43,06 65,42 25
Ngõ 8 55 380 39 59,25 25
Thôn An Dương
Ngõ 1 54 380 38,12 58 25
Ngõ 2 61 380 43,06 65,42 25
Ngõ 3 48 380 34 51,66 25
Ngõ 4 57 380 40,24 61,14 25
Ngõ 5 45 380 31,76 48,25 25
Ngõ 6 60 380 42,35 64,34 25
37
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Ngõ 7 50 380 35,29 53,62 25
Thôn Trang Quan
Ngõ 1 55 380 39 59,25 25
Ngõ 2 60 380 42,35 64,34 25
Ngõ 3 51 380 36 55 25
Ngõ 4 48 380 34 51,66 25
Ngõ 5 64 380 45,18 68,64 25
Ngõ 6 58 380 41 62,29 25
Ngõ 7 53 380 37,41 56,84 25
Ngõ 8 61 380 43,06 65,42 25
Thôn An Trang
Ngõ 1 47 380 33,18 50,41 25
Ngõ 2 60 380 42,35 64,34 25
Ngõ 3 50 380 35,29 53,62 25
Ngõ 4 51 380 36 55 25
Ngõ 5 61 380 43,06 65,42 25
Ngõ 6 54 380 38,12 58 25
Ngõ 7 63 380 44,47 68 25
Ngõ 8 56 380 39,53 60,06 25
Ngõ 9 58 380 41 62,29 25
38
* Chọn cầu dao hộp các đƣờng điện trong ngõ.
Do dòng Itt.ngõ của các ngõ tương đối bằng nhau nên ta chọn cầu dao
hộp loại 100A do công ty thiết bị điện Đông Anh chế tạo.
* Chọn tủ công tơ.
Mỗi cột điện ngõ xóm trung bình đặt 10 hộp công tơ cấp điện cho 10
gia đình. Cầu dao tổng chọn loại 50A, các cầu dao nhánh chọn loại 10A.
Công tơ một pha 10A. Cầu dao chọn mua của nội, công tơ một pha cảu nhà
máy chế tạo dụng cụ đo Trần Nguyên Hãn, vỏ tự tạo.
* Chọn dây từ hòm công tơ và hộ gia đình.
Dùng dây bọc CLIPSAL, lõi đồng tiết diện 2,5 mm² → M(2×2,5)
- Tính tương tự đối với các thôn còn lại trong xã ta có bảng kết quả sau:
Bảng 2.11. Kết quả chọn cầu chì và dây từ hòm công tơ và hộ gia đình.
Tên ngõ
(1)
Số hộ
(2)
Icdh, (A)
(3)
Dây từ hòm công tơ và hộ gia đình(mm²)
(4)
Thôn Văn Tra
Ngõ 1 58 100 M(2×2,5)
Ngõ 2 65 100 M(2×2,5)
Ngõ 3 54 100 M(2×2,5)
Ngõ 4 57 100 M(2×2,5)
Ngõ 5 60 100 M(2×2,5)
Ngõ 6 56 100 M(2×2,5)
Thôn Văn Cú
Ngõ 1 44 100 M(2×2,5)
Ngõ 2 56 100 M(2×2,5)
Ngõ 3 45 100 M(2×2,5)
Ngõ 4 55 100 M(2×2,5)
39
(1) (2) (3) (4)
Ngõ 5 52 100 M(2×2,5)
Ngõ 6 48 100 M(2×2,5)
Thôn Vĩnh Khê
Ngõ 1 60 100 M(2×2,5)
Ngõ 2 50 100 M(2×2,5)
Ngõ 3 57 100 M(2×2,5)
Ngõ 4 53 100 M(2×2,5)
Ngõ 5 61 100 M(2×2,5)
Ngõ 6 54 100 M(2×2,5)
Ngõ 7 62 100 M(2×2,5)
Ngõ 8 58 100 M(2×2,5)
Ngõ 9 49 100 M(2×2,5)
Ngõ 10 56 100 M(2×2,5)
Thôn Cái Tắt
Ngõ 1 63 100 M(2×2,5)
Ngõ 2 58 100 M(2×2,5)
Ngõ 3 65 100 M(2×2,5)
Ngõ 4 60 100 M(2×2,5)
Ngõ 5 59 100 M(2×2,5)
Ngõ 6 54 100 M(2×2,5)
Ngõ 7 61 100 M(2×2,5)
Ngõ 8 55 100 M(2×2,5)
Thôn An Dương
Ngõ 1 54 100 M(2×2,5)
Ngõ 2 61 100 M(2×2,5)
Ngõ 3 48 100 M(2×2,5)
40
(1) (2) (3) (4)
Ngõ 4 57 100 M(2×2,5)
Ngõ 5 45 100 M(2×2,5)
Ngõ 6 60 100 M(2×2,5)
Ngõ 7 50 100 M(2×2,5)
Thôn Trang Quan
Ngõ 1 55 100 M(2×2,5)
Ngõ 2 60 100 M(2×2,5)
Ngõ 3 51 100 M(2×2,5)
Ngõ 4 48 100 M(2×2,5)
Ngõ 5 64 100 M(2×2,5)
Ngõ 6 58 100 M(2×2,5)
Ngõ 7 53 100 M(2×2,5)
Ngõ 8 61 100 M(2×2,5)
Thôn An Trang
Ngõ 1 47 100 M(2×2,5)
Ngõ 2 60 100 M(2×2,5)
Ngõ 3 50 100 M(2×2,5)
Ngõ 4 51 100 M(2×2,5)
Ngõ 5 61 100 M(2×2,5)
Ngõ 6 54 100 M(2×2,5)
Ngõ 7 63 100 M(2×2,5)
Ngõ 8 56 100 M(2×2,5)
Ngõ 9 58 100 M(2×2,5)
41
Hình 2.5.Sơ đồ nguyên lý và sơ đồ cấp điện trên mặt bằng thôn Văn Tra.
42
2.6. SO SÁNH KINH TẾ GIỮA THIẾT KẾ VÀ THỰC TẾ SỬ DỤNG.
Dựa vào các tính toán chọn cáp cao áp ở trên ta có bảng kết quả chọn
cáp 10kV sau :
Bảng 2.12. Kết quả chọn cáp cao áp 10kV.
Tuyến cáp F(mm²) l,m Đơn giá,đ/m Thành tiền
PPTT – T1 50 55 48000 2.640.000
PPTT – T2 50 60 48000 2.880.000
PPTT – T3 95 145 48000 6.960.000
PPTT – T4 95 250 48000 12.000.000
PPTT – T5 50 215 48000 10.320.000
PPTT – T6 95 185 48000 8.880.000
PPTT – T7 95 205 48000 9.840.000
PPTT – T8 25 125 48000 6.000.000
K = 59.520.000 đ
* Xác định tổn thất công suất tác dụng cho các PPTT theo công thức sau :
ΔP = (kW)
→ Tổn thất trên đoạn cáp PPTT – T1 :
ΔP = = 0,35 (kW)
Các thông số đường cáp và kết quả tính ΔP ghi trong bảng sau :
43
Bảng 2.13. Kết quả tính toán ΔP.
Tuyến cáp F,mm² l,m ro, Ω/km R, Ω S, kVA ΔP, kW
PPTT – T1
PPTT – T2
PPTT – T3
PPTT – T4
PPTT – T5
PPTT – T6
PPTT – T7
PPTT – T8
50
50
95
95
50
95
95
25
55
60
145
250
215
185
205
125
0,387
0,387
0,193
0,193
0,387
0,193
0,193
0,727
0,83
0,98
0,53
0,52
0,83
0,54
0,49
1,75
602
177
324
335
265
318
353
99
0,35
0,31
0,56
0,58
0,58
0,55
0,61
0,17
ΔP = 3,71 (kW)
Khu vực nông thôn có : Tmax = 2500(h).
Dựa vào công thức : τ = (0,124 + Tmax . )². 8760
→ τ = (0,124 + 2500 . )². 8760 ≈ 1225 (h)
Chọn avh = 1,1 ; ato = 0,2 ; c = 750 (đ/kWh).
Chi phí tính toán hàng năm của thiết kế là:
Z = (0,1 + 0,2).59520000 + 750.3,71.1225 ≈ 21.264.562 (đ)
Mặt khác theo số liệu thu thập được ở thiết kế có sẵn đang dùng tại xã
An Đồng ta có bảng so sánh kinh tế sau:
Phương án thiết kế K, đ YΔA, đ Z, đ
Thiết kế đang dùng 36 17,752 28,552
Thiết kế mới 59,52 3,4 21,264
Trong bảng YΔA là giá tiền tổn thất ΔA hàng năm:
YΔA = c. ΔA = c.ΔP.τ (đ)
Qua bảng so sánh trên ta thấy phương án thiết kế mới có tính khả thi
hơn do có Z nhỏ lại dễ quản lý vận hành.
44
Chƣơng 3
THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG.
3.1. ĐẶT VẪN ĐỀ.
Mục đích của việc bù công suất phản kháng là để nâng cao hệ số công
suất cosφ. Mặt khác hệ số công suất cosφ là một chỉ tiêu để đánh giá phụ tải
dùng điện có hợp lý và tiết kiệm hay không, đồng thời còn để điều chỉnh và
ổn định điện áp của mạng cung cấp.
Như chúng ta đã biết, các phụ tải động lực tiêu thụ rất nhiều công suất
phản kháng, công suất phản kháng dùng để từ hóa mạch từ, một bộ phận
không thể thiếu trong các máy điện và máy biến áp. Việc chuyển tải một
lượng lớn công suất phản kháng trên đường dây sẽ gây ra rất nhiều tốn kém,
do phải tăng thiết bị đường dây và thiết bị phân phối, làm tăng tổn thất điện
năng cũng như tổn thất điện áp trong hệ thống điện và làm giảm khả năng tải
của đường dây và máy biến áp.
Trong khi đó có thể tạo ra được công suất phản kháng tại nơi tiêu thụ
điện bằng các thiết bị bù như máy bù đồng bộ, tụ điện tĩnh. Vì vậy việc bù
công suất phản kháng cho các thiết bị tiêu thụ nhiều công suất phản kháng là
vô cùng cần thiết.
Bên cạnh đó việc bù cosφ mang lại những lợi ích:[3]
Giảm tổn thất công suất trong mạng điện: chúng ta đã biết tổn
thất công suất trên đường dây được tính như sau:
ΔP = = + = ΔP(P) + ΔP(Q) (3 – 1)
Khi giảm Q truyền tải trên đường dây, ta giảm được thành phần
tổn thất công suất ΔP(Q) do Q gây ra.
Giảm được tổn thất điện áp trong mạng điện: Tổn thất điện áp
được tính như sau:
45
ΔP = = + = ΔU(P) + ΔU(Q) (3 – 2)
Giảm lượng Q truyền tải trên đường dây, ta giảm được thành
phần ΔU(Q) do Q gây ra.
Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp. Khả
năng truyền tải của đường dây và máy biến áp phụ thuộc vào
điều kiện phát nóng, tức phụ thuộc vào dòng điện cho phép của
chúng. Dòng điện chạy trên dây dẫn và máy biến áp được tính
như sau:
I = (3 – 3)
Biểu thức này chứng tỏ với cùng một tình trạng phát nóng
nhất định của đường dây và máy biến áp(tức I = const) chúng ta
có thể tăng khả năng truyền tải công suất tác dụng P của chúng
bằng cách giản công suất phản kháng Q mà chúng phải tải đi. Vì
thế khi vẫn giữ nguyên đường dây và máy biến áp, nếu cosφ của
mạng được nâng cao(tức giảm lượng Q phải truyền tải) thì khả
năng truyền tải của chúng sẽ được tăng lên.
Ngoài việc nâng cao hệ số công suất cosφ còn đưa đến hiệu quả là giảm
được chi phí kim loại màu, góp phần ổn định điện áp, tăng khả năng phát điện
của máy phát điện Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải nâng cao hệ số cosφ ở các
trạm biến áp theo đúng tiêu chuẩn của nhà nước quy định cosφ = 0,9 ÷ 0,95.
Do trong thực tế sử dụng hệ số cosφ1 = 0,85 nên ta phải thiết kế nâng cao hệ
số cosφ lên thành cosφ2 = 0,95.
3.2. XÁC ĐỊNH DUNG LƢỢNG BÙ CẦN THIẾT.
Hệ số công suất của trạm là cosφ1 = 0,85→ tgφ1 = 0,62.
Hệ số công suất của trạm sau khi bù là cosφ2 = 0,95→ tgφ2 = 0,32.
46
Tổng công suất phản kháng cần bù thêm cho đối tượng để nâng cao hệ
số công suất từ cosφ1 lên cosφ2 là
Qbù = Ptt (tgφ1 – tgφ2) (3 – 4)
Trong đó:
P: công suất tác dụng tính toán của đối tượng
tgφ1, tgφ2 : ứng với cosφ1, cosφ2
Vậy lượng công suất phản kháng cần bù thêm là: (theo 3 – 4)
Qbù = 1771,57(0,62 -0,32) = 531,47 (kVAr)
Để việc đặt bù có hiệu quả thì dung lượng bù tại các điểm này được xác
định theo công thức:
Qbi = Qi – (QΣ - Qb) (3 – 5)
Trong đó:
Qbi : công suất bù cần đặt tại điểm i.
Qi : công suất phản kháng tại điểm i.
QΣ : công suất phản kháng toàn mạng.
Qb : công suất bù của toàn mạng.
Rtđ : điện trở tổng tương đương của mạng.
Ri : điện trở của nhánh i.
Rt đ = (3 – 6)
→ =
=
Suy ra Rt đ =0,08 (Ω).
- Thôn Văn Tra.
Qbù = 108,5 – (1098,37 – 531,47) = 53,86 (kVAr).
- Thôn Văn Cú.
47
Qbù = 93 – (1098,37 – 531,47) = 46,72(kVAr).
- Thôn Vĩnh Khê.
Qbù = 170,5 – (1098,37 – 531,47) = 84,93 (kVAr).
- Thôn Cái Tắt.
Qbù = 176,7 – (1098,37 – 531,47) = 89,48 (kVAr).
- Thôn An Dương .
Qbù = 139,5 – (1098,37 – 531,47) = 84,86 (kVAr).
- Thôn Trang Quan.
Qbù = 167,4 – (1098,37 – 531,47) = 83,41 (kVAr).
- Thôn An Trang.
Qbù = 186 – (1098,37 – 531,47) = 93,44 (kVAr).
- Các phụ tải còn lại.
Qbù = 52 – (1098,37 – 531,47) = 26,08 (kVAr).
3.3. CHỌN THIẾT BỊ BÙ.
Thiết bị bù phải được chọn trên cơ sở tính toán so sánh về kỹ thuật. Và có
những thiết bị bù sau:
Tụ điện: là loại thiết bị điện tĩnh, làm việc với dòng điện vượt trước
điện áp, do đó có thể sinh ra công suất phản kháng Q cung cấp cho
mạng. Tụ điện có nhiều ưu điểm như suất tổn thất công suất tác dụng
bé, không có phần quay nên lắp ráp bảo quản dễ dàng. Tụ điện được
chế tạo thành từng đơn vị nhỏ, vì thế nên có thể tùy theo sự phát triển
của phụ tải trong quá trình sản xuất mà chúng ta ghép dần tụ điện vào
mạng, khiến hiệu suất sử dụng cao và không phải bỏ nhiều vốn đầu tư
ngay một lúc. Nhược điểm của tụ điện là nhạy cảm với sự biến đổi của
điện áp đặt lên cực tụ điện. Tụ điện có cấu tạo kém chắc chắn, dễ bị phá
48
hỏng khi xảy ra ngắn mạch, khi điện áp tăng đến 110% Uđm thì tụ điện
dễ bị chọc thủng, do đó không được phép vận hành. Khi đóng tụ điện
vào mạng trong mạng sẽ có dòng điện xung, còn khi cắt tụ điện ra khỏi
mạng, trên cực của tụ điện và máy bù đồng bộ. Tụ điện được sản xuất
để dùng ở cấp điện áp 6 ÷ 15kV và 0,4kV.
Máy bù đồng bộ: là một động cơ không đồng bộ làm việc ở chế độ
không tải. Do không có phụ tải trên trục nên máy bù đồng bộ được chế
tạo gọn nhẹ và rẻ hơn so với động cơ đồng bộ cùng công suất. Ở chế độ
quá kích thích máy bù tiêu thụ công suất phản kháng của mạng. Vì vậy
ngoài công dụng bù công suất phản kháng máy bù còn là thiết bị rất tốt
để điều chỉnh điện áp. Nó thường được đặt ở những điểm cần điều
chỉnh điện áp trong hệ thống điện. Nhược điểm của máy bù là có phần
quay nên lắp ráp, bảo quản và vận hành khó khăn. Để cho kinh tế, máy
bù thường được chế tạo với công suất lớn, do máy bù đồng bộ thường
được dùng ở những nơi cần bù tập trung với dung lượng lớn.
Động cơ không đồng bộ roto dây quấn được đồng bộ hóa: khi cho dòng
một chiều vào roto của động cơ không đồng bộ roto dây quấn, động cơ
sẽ làm việc như một động cơ đồng bộ với dòng điện vượt trước điện áp.
Do đó nó có khả năng sinh ra công suất phản kháng cung cấp cho
mạng. Nhược điểm của loại động cơ này là tổn thất công suất khá lớn,
khả năng quá tải kém, vì vậy thường động cơ chỉ được phép làm việc
với 75% công suất định mức. Với những lý do trên, động cơ không
đồng bộ roto dây quấn được đồng bộ hóa được coi là loại thiết bị bù
kém nhất, nó chỉ được dùng khi không có sẵn các thiết bị bù khác.
Ngoài các thiết bị bù kể trên, còn có thể dùng động cơ không đồng bộ
làm việc ở chế độ quá kích từ hoặc dung nhiều máy phát điện làm việc ở chế
độ bù để làm máy bù. Ở các xí nghiệp có nhiều tổ mát diezen – máy phát làm
nguồn dự phòng, khi chưa dùng đến có thể lấy làm máy bù đồng bộ. Theo
49
kinh nghiệm thực tế, việc chuyển máy phát thành máy bù đồng bộ không
phiền phức lắm, vì vậy biện pháp này cũng được nhiều xí nghiệp ưa dùng.
Tuy nhiên trong đồ án này, sau những tính toán ở trên thì tác giả quyết
định sử dụng tụ điện để bù. Mặt khác ở tại mỗi trạm biến áp vì phía 0,4kV
dùng thanh cái phân đoạn nên dung lượng bù được phân đều cho hai nửa
thanh cái. Chọn dùng các loại tụ điện bù 0,38kV do Liên Xô chế tạo.
Bảng 3.1. Thông số kỹ thuật của tụ điện bù cosφ.
Tên phụ tải
Qbù theo
tính toán,
(kVAr)
Loại tụ bù
Số
pha
Q,(kVAr)
Số
lượng
Thôn Văn Tra 54 KC2–0,38–50–3Y3 3 50 2
Thôn Văn Cú 47 KC2–0,38–50–3Y3 3 50 1
Thôn Vĩnh Khê 85 KC2–0,38–50–3Y3 3 50 2
Thôn Cái Tắt 89 KC2–0,38–50–3Y3 3 50 2
Thôn An Dương 85 KC2–0,38–50–3Y3 3 50 2
Thôn Trang Quan 83 KC2–0,38–50–3Y3 3 50 2
Thôn An Trang 93 KC2–0,38–50–3Y3 3 50 2
Các phụ tải khác 26 KC2–0,38–50–3Y3 3 50 1
50
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí tủ bù cosφ tại các vị trí.
3.4. VỊ TRÍ ĐẶT TỤ BÙ.
Có lợi nhất về mặt giảm tổn thất điện áp, điện năng cho đối tượng dung
điện là đặt phân tán các bộ tụ bù cho từng động cơ điện. Tuy nhiên nếu đặt
phân tán quá sẽ không có lợi về vốn đầu tư, về quản lý vận hành. Vì vậy, đặt
tụ bù tập trung hay phân tán, phân tán đến mức nào là tùy thuộc vào cấu trúc
cảu hệ thống cung cấp điện của đối tượng.
Vì vậy ở trong đồ án thiết kế cung cấp điện này ta sẽ đặt tại thanh cái
hạ áp trạm biến áp thôn vì các phụ tải nằm tập trung và gần trạm biến áp.
51
52
Chƣơng 4.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TIÊU THỤ ĐIỆN NĂNG CỦA XÃ AN
ĐỒNG – HUYỆN AN DƢƠNG.
4.1.ĐẶT VẤN ĐỀ.
Đất nước ta đang trong thời kỳ bước vào công cuộc công nghiệp hóa
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn sẽ tạo tiền đề cho đất nước tiến kịp cùng
các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Do đó nhu cầu điện năng
dùng cho các ngành kinh tế nói chung, trong sinh hoạt tăng nhanh và đòi hỏi
chất lượng điện cao. Nhờ có điện mà trong sản xuất đã thay thế được rất nhiều
người, giảm sức lao động, tăng năng suất chất lượng sản phẩm được tăng lên.
Việc đánh giá mức độ tiêu thụ điện năng là khâu quan trọng trong việc
thiết kế, quy hoạch, cải tạo lưới điện. Qua đó ta có thể dự báo được mức độ
tiêu thụ điện để từ đó có thể quy hoạch lưới điện cho địa phương một cách
hoàn chỉnh, sẽ tạo ra một mạng điện có độ tin cậy cao, đảm bảo chất lượng
điện cho người tiêu dùng.
4.2 ĐỒ THỊ PHỤ TẢI ĐIỆN CỦA XÃ AN ĐỒNG.
Có 3 loại đồ thị phụ tải đó là:
Đồ thị phụ tải thời gian:
- Đồ thị phụ tải hàng ngày.
- Đồ thị phụ tải hàng tháng.
- Đồ thị phụ tải hàng năm.
Đồ thị phụ tải công suất.
- Đồ thị phụ tải theo công suất tác dụng P = f(t).
- Đồ thị phụ tải theo công suất phản kháng Q = f(t).
- Đồ thị phụ tải theo công suất toàn phần S = f(t).
Đồ thị phụ tải theo vị trí trong hệ thống điện.
- Đồ thị phụ tải của nhà máy điện.
53
- Đồ thị phụ tải của trạm biến áp.
- Đồ thị phụ tải của các hộ tiêu thụ.
Tuy nhiên để đánh giá mức độ tiêu thụ điện của xã An Đồng ta sử dụng
đồ thị phụ tải thời gian để đánh giá.
* Đồ thị phụ tải hàng ngày.
Là đồ thị phụ tải trong một ngày đêm 24h. Trong thực tế vận hành có
thể dùng dụng cụ đo điện tự ghi để vẽ đồ thị phụ tải, hoặc do nhân viên vận
hành ghi lại giá trị của từng phụ tải sau từng thời gian nhất định. Nghiên cứu
đồ thị phụ tải hàng ngày của hộ tiêu thụ ta có thể biết được tình trạng làm việc
của các thiết bị. Từ đó có thể định quy trình vận hành hợp lý nhất nhằm đạt
được đồ thị phụ tải tương đối bằng phẳng.
* Đồ thị phụ tải hàng tháng.
Đồ thị phụ tải hàng tháng được xây dựng theo phụ tải trung bình hàng
tháng. Nghiên cứu đồ thị phụ tải hàng tháng chúng ta có thể biết được nhịp độ
làm việc của các hộ tiêu thụ, từ đó lập kế hoạch vận hành sửa chữa các thiết bị
điện một cách hợp lý, đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
* Đồ thị phụ tải hàng năm.
Đồ thị phụ tải hàng năm được biểu thị theo 2 mùa là mùa hè và mùa
đông. Về lý thuyết chúng ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp đo trực tiếp.
- Phương pháp đo gián tiếp.
- Phương pháp đo đếm từ xa.
Qua nghiên cứu các phương pháp trên, để phù hợp với thực tế tác giả
sử dụng phương pháp đo đếm trực tiếp và trong quá trình tìm hiểu với sự
hướng dẫn của các cán bộ tại trạm trung gian An Đồng, tìm hiểu sổ “ nhật ký
vận hành” xét trong vòng 1 tuần tháng 6/2009 để vẽ đồ thị phụ tải ngày mùa
hè và 1 tuần tháng 12/2009 để vẽ đồ thị phụ tải ngày mùa đông. Số liệu theo
dõi phụ tải như sau:
54
Bảng 4.1. Số liệu đo phụ tải ngày mùa hè trạm trung gian xã An Đồng.
Thời gian
(h)
Công suất P(kW) trong các ngày/ tháng 6/2009
7/6 8/6 9/6 10/6 11/6 12/6 13/6
1 982 900 1047 998 949 1036 1047
2 982 900 982 998 949 965 1000
3 1014 833 982 1017 916 867 1010
4 1031 916 1014 1059 982 883 1113
5 1113 1268 1129 1063 1326 1129 1211
6 949 1125 1309 966 1218 1080 1129
7 900 1062 966 932 1015 1047 1000
8 932 970 949 916 998 916 966
9 1095 995 982 1064 1035 982 982
10 1306 1342 1570 1309 1547 1373 1473
11 1538 1910 1756 1571 1903 1921 1604
12 1522 1631 1714 1473 1702 1712 1473
13 1526 1518 1506 1342 1473 1505 1407
14 1289 1327 1382 1391 1356 1211 1309
15 1451 1375 1342 1407 1342 1178 1375
16 1511 1559 1473 1483 1407 1309 1473
17 1725 1562 1473 1636 1604 1604 1506
18 1866 1723 1664 1767 1876 1669 1702
19 2501 2389 2488 2455 2509 2442 2488
20 2128 2193 2324 2357 2258 2258 2291
21 1997 2029 1866 1931 1997 1866 2037
22 1506 1571 1636 1636 1717 1744 1636
23 1211 1309 1277 1364 1342 1325 1211
24 1080 1178 1015 1123 1087 1047 1145
55
56
Bảng 4.2. Số liệu đo phụ tải ngày mùa đông trạm trung gian An Đồng.
Thời gian
(h)
Công suất P(kW) trong các ngày/ tháng 12/2009
7/12 8/12 9/12 10/12 11/12 12/12 13/12
1 874 867 818 934 802 905 883
2 893 877 858 793 865 851 825
3 939 850 778 869 785 802 841
4 914 834 883 837 874 863 896
5 992 932 966 949 965 867 982
6 982 1083 1014 1129 998 1064 1047
7 900 932 949 932 998 991 982
8 785 802 842 818 818 769 833
9 818 818 912 834 834 818 906
10 932 1014 998 998 998 1038 1020
11 1129 1080 998 1113 1113 1031 1126
12 917 916 785 818 818 883 905
13 851 818 785 785 785 852 841
14 818 802 785 802 802 821 785
15 818 802 796 839 806 798 759
16 867 818 1030 867 867 1015 1010
17 1293 1178 1407 1473 1473 1513 1473
18 2062 1996 2081 2128 2159 2095 2105
19 1636 1734 1964 1909 1875 1932 1800
20 1571 1636 1440 1671 1669 1407 1440
21 1178 1252 1243 1145 1145 1113 1178
22 1069 982 1033 982 997 989 1064
23 1008 900 982 982 982 949 1012
24 972 900 949 868 851 949 958
57
58
59
4.3. TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ CHÍNH CỦA ĐỒ THỊ PHỤ TẢI.
4.3.1. Các thông số chính của đồ thị phụ tải.
Công suất tác dụng trung bình
n
i
i
i
n
i
i
tb
t
tP
P
1
1
(kW) (4 – 1)
Thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax
)(
.
1
max h
P
tP
T
M
n
i
ii
(4 – 2)
Thời gian tổn hao công suất cực đại tmax
)(
.
2
1
2
max h
P
tP
T
M
n
i
ii
(4 – 3)
Hệ số điện kín
Kđk = (4 – 4)
Hệ số quá tải bình thường của máy biến áp kt %
kt % = 1 + (1- kđk).0,3 (4 – 5)
Hệ số sử dụng công suất đặt
ksd = (4 – 6)
Hệ số mang tải cực đại của máy biến áp
klt = (4 – 7)
Điện năng tiêu thụ
A = Pmax . Tmax (kWh) (4 – 8)
60
4.3.2. Thông số của đồ thị phụ tải ngày mùa hè và ngày mùa đông của
trạm trung gian An Đồng.
Từ bảng phụ tải hè, đông ta có:
Công suất Ptb
W)(1635
24
1
24
1
.
k
i
t
it
i
ih
P
htb
P
i
W)(1198
24
1
24
1
.
k
i
t
i
t
i
id
P
dtb
P
i
Thời gian Tmax
)(195
2509
489466
24
1
.
max
h
Maxh
P
i
i
t
ih
P
T
)(166
2159
359431
.
24
1
.
max
h
dMax
P
i
i
tPd
T
Thời gian tmax
)(7,134
6295081
847875417
2
24
1
.2
max
h
MaxhP
i
i
tihP
T
)(4,102
4661281
477447425
2
24
1
.2
max
h
MaxdP
i
i
tidP
T
Hệ số điền kín.
61
kđk hè = = 0,65.
kđk đông = = 0,55.
Hệ số phụ tải của máy biến áp.
kkt.hè = = 0,86
kkt.đông = = 0,75
Hệ số sử dụng công suất đặt.
ksd.hè = = 0,57.
ksd.đông = = 0,47.
Vậy điện năng tiêu thụ trong 1 tháng của xã An Đồng là:
Atháng hè = Pmax hè . Tmax hè . 30 = 2509.195.30 =14.677.650 (kWh).
Atháng đông = Pmax đông . Tmax đông . 30 = 2159.166.30 =175.182 (kWh).
Nhận xét.
Qua những số liệu thu thập được từ thực tế và sau những tính toán trên
ta thấy điện năng tiêu thụ của xã An Đồng trong những tháng mùa hè và
mùa đông có sự chênh lệch rõ ràng.
Trong mùa hè mức độ tiêu thụ điện năng trong xã có sự biến đổi liên
tục, mức độ tiêu thụ tăng cao do thời tiết nóng bức phải sử dụng hết công
suất của các thiết bị làm mát như quạt, điều hòa lượng điện tiêu thụ chủ
yếu phục vụ sinh hoạt của con người. Còn với mùa đông do thời tiết ấm áp,
các thiết bị làm mát không sử dụng đến mà chỉ sử dụng đến chiếu sáng là
chính do vậy lượng điện tiêu thụ ít hơn nhiều lần so với mùa hè.
Qua số liệu tính toán mức độ tiêu thụ điện năng trong những tháng mùa
hè và mùa đông ta có thể dự trù được công suất nguồn trong những ngày
62
mùa đông để phục vụ cho những ngày mùa hè. Qua đó ta có thể dự báo
được mức độ tiêu thụ điện năng của toàn xã trong những năm tiếp theo.
4.4. Tính toán dự báo phụ tải điện.
4.4.1. Đặt vấn đề.
Dự báo sự phát triển của phụ tải trong tương lai là một nhiệm vụ rất
quan trọng của người thiết kế mạng cấp điện. Chúng ta biết rằng nhu cầu tiêu
dùng điện phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vì thế
dự báo phụ tải điện là một phần của dự báo phát triển kinh tế và khoa học kỹ
thuật.
Ngày nay dự báo là một khoa học, chúng ta cần nghiên cứu những
phương pháp luận của khoa học – dự báo tương đối chính xác. Nếu chúng ta
dự báo phụ tải điện quá thừa so với nhu cầu thì dẫn đến việc huy động vốn
đầu tư lớn để xây dựng nhiều nguồn phát điện, nhưng thực tế không dùng hết
công suất của chúng, gây ra sự lãng phí điện năng. Nếu dự báo dự báo phụ tải
điện của chúng ta quá nhỏ so với nhu cầu thực tế sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
nguồn điện, ảnh hưởng đến sản xuất và tốc độ phát triển của nền kinh tế quốc
dân.
4.4.2. Các phương pháp dự báo phụ tải điện.
Có 3 loại dự báo:
Dự báo ngắn hạn: từ 1 ÷ 2 năm
Dự báo tầm vừa: 3 ÷ 5 năm
Dự báo tầm xa: 10 ÷ 20 năm
Có các phương pháp dự báo sau:
* Phương pháp hệ số vượt trước k: là tỷ số giữa nhịp độ phát triển năng
lượng điện với nhịp độ phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
* Phương pháp tính trực tiếp: là phương pháp dùng để xác định nhu
cầu điện năng của năm dự báo trên tổng sản lượng của các ngành kinh tế năm
63
đó và suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm, phương pháp này đơn
giản thường dùng cho dự báo trung bình.
* Phương pháp ngoại suy theo thời gian: là phương pháp nghiên cứu sự
diễn biến của nhu cầu điện năng trong quãng thời gian quá khứ tương đối ổn
định, tìm ra quy luật phát triển của nó rồi kéo dài sự phát triển theo quy luật
ấy để dự báo cho tương lai.
* Phương pháp tương quan: là phương pháp để xác định mối tương
quan của nhu cầu điện năng với các tham số của nền kinh tế quốc dân như:
tổng giá trị sản lượng công nghiệp, tổng giá trị sản lượng kinh tế quốc dân.
Dựa trên các mối tương quan đã xác định và dự báo về phát triển kinh tế mà
chúng ta xác định được dự báo về nhu cầu điện năng.
* Phương pháp đối chiếu: là phương pháp so sánh, đối chiếu nhu cầu
phát triển điện năng của các nước có hoàn cảnh tương tự như nước ta. Phương
pháp này dùng cho dự báo ngắn hạn và dự báo tầm vừa.
* Phương pháp chuyên gia: là phương pháp dựa trên sự hiểu biết sâu
sắc về kinh tế của một quốc gia để dự báo tiêu chí phát triển cho ngành đó.
Xuất phát từ tình hình thực tế, các số liệu điều tra cho thấy phụ tải xã
An Đồng từ năm 2005 cho đến nay tăng trưởng tương đối ổn định. Vì vậy
trong phần dự báo của đồ án này tác giả chọn phương pháp ngoại suy theo
thời gian cho toàn xã đến năm 2014.
4.4.3. Dự báo phụ tải điện của xã An Đồng đến năm 2014.
Tác giả tiến hành dự báo công suất tính toán cho hộ gia đình bằng
phương pháp ngoại suy theo thời gian, dự báo công suất cho một xã theo công
thức:
Pttdb = mdb.kđt.ksd.Ptt hộ db (4 – 9)
Trong đó: mdb – số hộ gia đình năm dự báo
Ptt hộ db – công suất tính toán hộ dự báo.
Pttdb – công suất tính toán dự báo của xã.
64
Bảng 4.3. Thống kê phụ tải điện sinh hoạt xã An Đồng.
STT Tên thiết bị Pđ(W)
Tỷ lệ tiêu thụ điện
Tsd Ksd
2005 2006 2007 2008 2009
1 Đèn sợi đốt 60 85 87 89 91 92 6 0.9
2 Đèn huỳnh quang 40 67 69 72 75 75 6 0.9
3 Quạt bàn 40 60 62 62 63 64 7 0.7
4 Quạt cây 60 50 53 54 56 56 7 0.7
5 Quạt trần 80 25 22 18 18 15 8 0.7
6 Ti vi đen trắng 40 15 14 12 12 12 4 0.6
7 Ti vi màu 80 60 62 65 65 66 5 0.6
8 radio 20 30 32 32 33 33 4 0.6
9 Đầu video 60 10 11 12 14 14 2 0.6
10 Bàn là 1000 10 11 13 13 14 0.5 0.6
11 Bếp điện 1000 5 4 4 3 3 4 0.5
12 Nồi cơm điện 650 70 75 78 80 80 2 0.7
13 Tủ lạnh 150 3 3 4 5 5 12 0.6
14 Ấm điện 1000 6 6 7 8 9 0.5 0.6
15 Bơm nước 375 12 13 13 14 14 1 0.7
16 Máy giặt 250 0 0 0 0 0 1.5 0.5
17 Bình nóng lạnh 1000 2 2 3 3 5 2 0.5
65
Công suất đặt trung bình của mỗi hộ.
Pđ hộ = jP
i
i .
17
1
(4 – 10)
Trong đó :
Pđ hộ - là công suất đặt trung bình của mỗi hộ.
Pi – là công suất định mức của mỗi hộ.
J – là tỉ lệ phần trăm thiết bị có trong các hộ.
Công suất tính toán trung bình của mỗi hộ.
Ptt hộ = kđtt . ksd . Pđ hộ (4 – 11)
Trong đó :
kđt – là hệ số đồng thời giữa các thiết bị : kđt = 0,4
hệ số sử dụng tổng :
ksdΣ =
j
n
i
sdi
k
đmi
P ..
1
(4 – 12)
ksdi – hệ số sử dụng thiết bị thứ i.
Công suất tính toán cho phụ tải sinh hoạt của một xã có m hộ :
Pttsh = m.kđt.ksdΣ.Ptt hộ (4 – 13)
m – là số hộ dân trong xã.
Áp dụng những công thức trên ta tính toán phụ tải sinh hoạt cho xã :
* Công suất đặt trung bình :
Pđ-hộ-2005 = jP
i
i .
17
1
= 1,208 (kW).
Pđ-hộ-2006 = jP
i
i .
17
1
= 1,071 (kW).
Pđ-hộ-2007 = jP
i
i .
17
1
= 1,128 (kW).
Pđ-hộ-2008 = jP
i
i .
17
1
= 1,145 (kW).
66
Pđ-hộ-2009 = jP
i
i .
17
1
= 1,186 (kW).
* Hệ số sử dụng của các thiết bị trong hộ.
ksd2005 =
j
n
i
sdi
k
đmi
P ..
1
= 0,717.
ksd2006 =
j
n
i
sdi
k
đmi
P ..
1
= 0,716.
ksd2007 =
j
n
i
sdi
k
đmi
P ..
1
= 0,714.
ksd2008 =
j
n
i
sdi
k
đmi
P ..
1
= 0,716.
ksd2009 =
j
n
i
sdi
k
đmi
P ..
1
= 0,715.
* Công suất tính toán hộ gia đình :
Ptt-hộ-2005 = kđtt.ksd.Pđ hộ = 0,4. 0,717. 1,208 = 0,342 (kW).
Ptt-hộ-2006 = kđt.ksd.Pđ hộ = 0,4. 0,716. 1,071 = 0,354 (kW).
Ptt-hộ-2007 = kđt.ksd.Pđ hộ = 0,4. 0,714. 1,128 = 0,37 (kW).
Ptt-hộ-2008 = kđt.ksd.Pđ hộ = 0,4. 0,716. 1,145 = 0,374 (kW).
Ptt-hộ-2009 = kđt.ksd.Pđ hộ = 0,4. 0,715. 1,186 = 0,384 (kW).
.
67
Bảng 4.4. Giá trị tính toán phụ tải hộ gia đình xã An Đồng .
Năm Pđ- hộ (kW) ksd Ptt-hộ (kW)
2005 1,208 0,717 0,342
2006 1,071 0,716 0,354
2007 1,128 0,714 0,37
2008 1,145 0,716 0,374
2009 1,186 0,715 0,384
Công suất tính toán phụ tải sinh hoạt toàn xã An Đồng có số hộ năm
2009 là m = 3000 hộ dân. Thay số vào công thức (4 – 13) ta có công suất tính
toán phụ tải sinh hoạt là :
Psh = m.kđt.ksdΣ.Ptt hộ = 3000.0,4.3,578.0,384 = 1648,74(kW)
Từ bảng 4.4 trên, chúng ta thấy công suất tính toán của hộ và thời gian
biến thiên theo hàm bậc nhất :
Ptt hộ = at + b (4 – 14)
Trong đó các hệ số a, b được xác định theo phương pháp bình phương
cực tiểu. Phương pháp này là tìm a, b để tổng bình phương độ lệch các giá trị
tính toán theo trình hồi quy và các giá trị thực nhỏ nhất. Phương pháp bình
phương cực tiểu thực chất là đi tìm các hệ số sao cho tổng bình phương các
độ lệch giữa các giá trị tính được theo phương pháp hồi quy với giá trị thực tế
của chúng là nhỏ nhất.
min)(
1
YY
n
i
i (4 – 15)
68
Từ đó :
n
i
n
i
n
i
iiii
n
i
i
n
i
i
tPtbta
Pnbta
1 1 1
2
11
.
.
( 4 – 16)
Trong đó :
ti – thứ tự các năm.
Pi – giá trị công suất năm thứ i.
* Xác định hàm hồi quy cho xã An Đồng.
Bảng 4.5.Kết quả tính toán mức tiêu thụ điện năng của xã.
Năm ti ti² Pi (kW) Pi.ti
2005 1 1 0,342 0,342
2006 2 4 0,354 0,78
2007 3 9 0,37 1,11
2008 4 16 0,374 1,496
2009 5 25 0,384 1,92
Thay các giá trị trong bảng 4..4 vào công thức (4 – 16) ta được hệ phương
trình sau :
334,0
0103,0
82,1515
576,51555
b
a
ba
ba
→ Phương trình hồi quy xã An Đồng : Ptt = 0,0103.t + 0,334 (kW).
Do công suất tình toán hộ dự báo đến năm 2015 lấy năm 2005 làm cơ sở, vậy
t = 10.
Vậy Ptthộ = 0,0103.10 + 0,334 = 0,437 (kW).
Công suất dự báo của xã đến năm 2015 – với mdb = 4500 hộ dân.
→ Ptt db = mdb.kđt.ksd.Ptt hộ db = 4500.0,4.3,578 . 0,437 = 2814,45(kW).
69
KẾT LUẬN
Sau 3 tháng thực hiện đề tài tốt nghiệp này, được sự giúp đỡ tận tình
của Thạc sĩ Đỗ Thị Hồng Lý cùng các thầy cô giáo trong bộ môn Điện tự
động công nghiệp, cùng với sự nỗ lực của bản thân và kiến thức của mình sau
bốn năm học tại trường. Đến nay em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp của
mình với đề tài “ Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho xã An Đồng, huyện
An Dương”
Trong bản đồ án này em tìm hiểu và giải quyết được những vấn đề sau :
Thu thập đầy đủ các tài liệu, các thông số kỹ thuật của hệ thống lưới
điện của xã An Đồng
Đưa ra các phương án thiết kế mới trong việc quy hoạch lưới điện của
xã An Đồng
Đánh giá mức độ tiêu thụ điện năng của xã An Đồng, đồng thời dự báo
công suất tiêu thụ của xã trong 5 năm tới
Tuy nhiên trong đề tài này phương pháp luận đưa ra đề đánh giá và dự
báo nhu cầu điện năng chỉ đạt kết quả chính xác khi nền kinh tế phát triển ổn
định và đồng đều. Do đó đồ án mở ra những nghiên cứu mới cho những ai
quan tâm về lĩnh vực tính toán, thiết kế và quy hoạch mạng lưới điện địa
phương.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] : Ngô Hồng Quang – Vũ Văn Tẩm (2008), Thiết kế cấp điện, NXB Khoa
học và kỹ thuật Hà Nội.
[2] : Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Mạnh Hoạch (2001), Hệ thống cung cấp
điện của xí nghiệp công nghiệp đô thị và nhà cao tầng, NXB Khoa học và
kỹ thuật Hà Nội.
[3] : Nguyễn Xuân Phú – Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Bội Khuê, Cung cấp
điện, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
[4] : Ngô Hồng Quang (2003),Giáo trình cung cấp điện, NXB giáo dục.
[5] : Nguyễn Lân Tráng (2007),Quy hoạch phát triển hệ thống điện, NXB
Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
[6] : Ngô Hồng Quang(2002), Sổ tay và lựa chọn tra cứu thiết bị điện từ 0,4
đến 500kV, NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
[7] : Công ty cổ phần điện nước lắp máy, Báo cáo công tác kinh doanh điện
từ năm 2005 – 2009.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24.DongThiThuHuong_DC1001.pdf