Sau thời gian nghiên cứu và làm đồ án, cùng với sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo và các bạn. Đặc biệt là thầy Đoàn Hữu Chức em đã hoàn thành
nhiệm vụ đồ án của mình.
Qua đồ án em thấy đƣợc ứng dụng quan trọng của vi điều khiển .Giao tiếp
I2C giao tiếp trong đo lƣờng và điều khiển, sử dụng vi điều khiển chúng ta thu
thập đƣợc các đại lƣợng cần đo, xử lý các đại lƣợng đó và đƣa ra kết quả mong
muốn. Hiện nay vi điều khiển rất đa năng, nhỏ gọn, do đó áp dụng vi điều khiển
vào trong cuộc sống là rất cần thiết.
67 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 762 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống giao tiếp I2C giữa hai vi điều khiển PIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4
5
21
I/O
TTL
RA2 có thể làm ngõ vào
tuơng tự 2 hoặc điện áp
chuẩn tƣơng tự âm.
RA3/AN3/VREF
+
5
6
22
I/O
TTL
RA3 có thể làm ngõ vào
tuơng tự 3 hoặc điện áp
chuẩn tƣơng tự dƣơng.
RA4/T0CKI
6
7
23
I/O
ST
RA4 có thể làm ngõ vào
xung clock cho bộ định
thời Timer0.
RA5/ SS /AN4 7 8 24 I/O TTL
RA5 có thể làm ngõ vào
tƣơng tự thứ 4
RB0/INT
RB1
RB2
33
34
35
36
37
38
8
9
10
I/O
I/O
I/O
TTL/ST(1)
TTL
TTL
PORTB là port hai
chiều.
RB0 có thể làm chân
ngắt ngoà
RB3/PGM
36
39
11
I/O
TTL
RB3 có thể làm ngõ vào
của điện thế đƣợc lập
trình ở mức thấp.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 16
Lớp: ĐT1001
RB4
RB5
RB6/PGC
RB7/PGD
37
38
39
40
41
42
43
44
14
15
16
17
I/O
I/O
I/O
I/O
TTL
TTL
TTL/ST(2)
TTL/ST(3)
Interrupt-on-change pin.
Interrupt-on-change pin.
Interrupt-on-change pin
hoặc
In-Crcuit Debugger pin
.
Serial programming
clock.
Interrupt-on-change pin
hoặc
In-Crcuit Debugger pin
.
Serial programming
data .
RC0/T1OSO/T1C
KI
15
16
32
I/O
ST
PORTC là port vào ra
hai chiều.
RC0 có thể là ngõ vào
của bộ dao động Timer1
hoặc ngõ xung clock
cho Timer1
RC1/T1OSI/CCP2
16
18
35
I/O
ST
RC1 có thể là ngõ vào
của bộ dao động Timer1
hoặc ngõ vào
Capture2/ngõ ra
compare2/ngõ vào
PWM2.
RC2/CCP1
17
19
36
I/O
ST
RC2 có thể ngõ vào
capture1/ngõ ra
compare1/ngõ vào
PWM1
RC3/SCK/SCL
18
20 37 I/O ST
RC3 có thể là ngõ vào
xung
RC4/SDI/SDA
23
25
42
I/O
ST
Clock đồng bộ nội
tiếp/ngõ ra trong cả hai
chế độ SPI và I2C
RC4 có thể là dữ liệu
bên trong SPI(chế độ
SPI) hoặc dữ liệu
I/O(chế độ I 2 C).
RC5/SDO
24
26
43
I/O
ST
RC5 có thể là dữ liệu
ngoài SPI(chế độ SPI)
RC6/TX/CK
25
27
44
I/O
ST
RC6 có thể là chân
truyền không đồng bộ
USART hoặc đồng bộ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 17
Lớp: ĐT1001
với xung đồng hồ
RC7/RX/DT 26 29 1 I/O ST
RC7 có thể là chân nhận
không đồng bộ USART
hoặc đồng bộ với dữ
liệu.
RD0/PSP0
RD1/PSP1
RD2/PSP2
RD3/PSP3
RD4/PSP4
RD5/PSP5
RD6/PSP6
RD7/PSP7
19
20
21
22
27
28
29
30
21
22
23
24
30
31
32
33
38
39
40
41
2
3
4
5
I/O
I/O
I/O
I/O
I/O
I/O
I/O
I/O
ST/TTL(3)
ST/TTL(3)
ST/TTL(3)
ST/TTL(3)
ST/TTL(3)
ST/TTL(3)
ST/TTL(3)
ST/TTL(3)
PORTD là port vào ra
hai chiều hoặc là
parallel slave port khi
giao tiếp với bus của bộ
vi xử lý.
RE0/ RD /AN5
8
9
25
I/O
ST/TTL(3)
PORTE là port vào ra
hai chiều.
RE0 có thể điều khiển
việc đọc parrallel slave
port hoặc là ngoc vào
tƣơng tự thứ 5.
RE1/WR /AN6
9
10
26
I/O
ST/TTL(3)
RE1 có thể điều khiển
việc ghi parallel slave
port hoặc là ngõ vào
tƣơng tự thứ 6.
RE2/CS /AN7 10 11 27 I/O ST/TTL(3)
RE2 có thể điều khiển
việc chọn parallel slave
port hoặc là ngõ vào
tƣơng tự thứ 7
Vss
VDD
12,
31
11,
32
13, 34
12, 35
7, 28
6, 29
P
P
Cung cấp nguồn dƣơng
cho các mức logicvà
những chân I/O.
NC
1,17,2
8, 40
12,13
33, 4
Những chân này không
đƣợc nối bên trong và
nó đƣợc để trống
Ghi chú: I = input; O = output; I/O = input/output; P = power
- = Not used; TTL = TTL input; ST = Schmitt Trigger input
1. Là vùng đệm có ngõ vào Trigger Schmitt khi đƣợc cấu hình nhƣ ngắt ngoài.
2. Là vùng đệm có ngõ vào Trigger Schmitt khi đƣợc sử dụng trong chế độ
9 Serial Programming.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 18
Lớp: ĐT1001
3. Là vùng đệm có ngõ vào Trigger Schmitt khi đƣợc cấu hình nhƣ ngõ
vào ra mục đích chung và là ngõ vào TTL khi sử dụng trong chế độ Parallel
Slave Port (cho việc giao tiếp với các bus của bộ vi xử lý).
4. Là vùng đệm có ngõ vào Trigger Schmitt khi đƣợc cấu hình trong chế
độ dao động RC và một ngõ vào CMOS khác.
3.2. Tổ chức bộ nhớ
Có 2 khối bộ nhớ trong các vi điều khiển họ PIC16F87X, bộ nhớ chƣơng
trình và bộ nhớ dữ liệu, với những bus riêng biệt để có thể truy cập đồng thời.
Hình 1.4. Ngăn xếp và bản đồ bộ nhớ chƣơng trình PIC16F877A
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 19
Lớp: ĐT1001
3.2.1. Tổ chức của bộ nhớ chƣơng trình
Các vi điều khiển họ PIC16F877A có bộ đếm chƣơng trình 13 bit có khả
năng định vị không gian bộ nhớ chƣơng trình lên đến 8Kb.Các IC PIC16F877A
có 8Kb bộ nhớ chƣơng trình FLASH, các IC PIC16F873/874 chỉ có 4 Kb.Vectơ
RESET đặt tại địa chỉ 0000h và vectơ ngắt tại địa chỉ 0004h.
3.2.2. Tổ chức bộ nhớ dữ liệu
Bộ nhớ dữ liệu đƣợc chia thành nhiều dãy và chứa các thanh ghi mục đích
chung và các thanh ghi chức năng đặc biệt. BIT RP1 (STATUS ) và RP0
(STATUS ) là những bit dùng để chọn các dãy thanh ghi.
RP1:RP0 Bank
00 0
01 1
10 2
11 3
Chiều dài của mỗi dãy là 7Fh (128 byte). Phần thấp của mỗi dãy dùng để
chứa các thanh ghi chức năng đặc biệt.Trên các thanh ghi chức năng đặc biệt là
các thanh ghi mục đích chung, có chức năng nhƣ RAM tĩnh. Thƣờng thì những
thanh ghi đặc biệt đƣợc sử dụng từ một dãy và có thể đƣợc ánh xạ vào những dãy
khác để giảm bớt đoạn mã và khả năng truy cập nhanh hơn.
3.2.3. Các thanh ghi mục đích chung
Các thanh ghi này có thể truy cập trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thanh
ghi FSG (File Select Register).
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 20
Lớp: ĐT1001
Hình 1.5. Các thanh ghi của PIC16F877A
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 21
Lớp: ĐT1001
3.2.4. Các thanh ghi chức năng đặc biệt
Các thanh ghi chức năng đặc biệt (Special Function Resgister) đƣợc sử
dụng bởi CPU và các bộ nhớ ngoại vi để điều khiển các hoạt động đƣợc yêu cầu
của thiết bị. Những thanh ghi này có chức năng nhƣ RAM tĩnh. Danh sách những
thanh ghi nay đƣợc trình bày ở bảng dƣới. Các thanh ghi chức năng đặc biệt có
thể chia thành hai loại: phần trung tâm (CPU) và phần ngoại vi.
3.2.5. Các thanh ghi trạng thái
Hình 1.6. Thanh ghi trạng thái (địa chỉ 03h, 83h, 103h, 183h)
Thanh ghi trạng thái chứa các trạng thái số học của bộ ALU, trạng thái
RESET và những bits chọn dãy thanh ghi cho bộ nhớ dữ liệu. Thanh ghi trạng
thái có thể là đích cho bất kì lệnh nào, giống nhƣ những thanh ghi khác. Nếu
thanh ghi trang thái là đích cho một lệnh mà ảnh hƣởng đến các cờ Z, DC hoặc
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 22
Lớp: ĐT1001
C, và sau đó những bit này sẽ đƣợc vô hiệu hoá. Những bit này có thể đặt hoặc
xoá tuỳ theo trạng thái logic của thiết bị. Hơn nữa hai bit TO và PD thì không
cho phép ghi, vì vậy kết quả của một tập lệnh mà thanh ghi trạng thái là đích có
thể khác hơn dự định. Ví dụ, CLRF STATUS sẽ soá 3 bit cao nhất và đặt bit Z.
Lúc này các bit của thanh ghi trạng thái là 000u u1uu (u = unchanged). Chỉ có
các lệnh BCF, BSF, SWAPF và MOVWF đƣợc sử dụng để thay đổi thanh ghi
trạng thái, bởi vì những lệnh này không làm ảnh hƣởng đến các bit Z, DC hoặc C
từ thanh ghi trạng thái. Đối với những lệnh khác thì không ảnh hƣởng đến những
bit trạng thái này.
3.3. Các cổng của PIC 16F877A
3.3.1. PORTA và thanh ghi TRISA
Hình 1.7.a. Sơ đồ khối của chân RA3: RA0 và RA5
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 23
Lớp: ĐT1001
Hình 1.7.b. Sơ đồ khối của chân RA4/T0CKI
3.3.2 PORTB và thanh ghi TRISB
PORTB có độ rộng 8 bit, là port vào ra hai chiều. Ba chân của PORTB
đƣợc đa hợp với chức năng lập trình mức điện thế thấp (Low Voltage
Programming ): RB3/PGM, RB6/PGC và RB7/PGD. Mỗi chân của PORTB có
một điện trở kéo bên trong. Một bit điều khiển có thể mở tất cả những điện trở
kéo này lên. Điều này đƣợc thực hiện bằng cách xoá bit
RBPU (OPTION_REG). Những điện trở này bị cấm khi có một Power-on
Reset. Bốn chân của PORTB: RB7 đến RB4 có một ngắt để thay đổi đặc tính
.Chỉ những chân đƣợc cấu hình nhƣ ngõ vào mới có thể gây ra ngắt này. Những
chân vào (RB7:RB4) đƣợc so sánh với giá trị đƣợc chốt trƣớc đó trong lấn đọc
cuối cùng của PORTB. Các kết quả không phù hợp ở ngõ ra trên chân RB7:RB4
đƣợc OR với nhau để phát ra một ngắt Port thay đổi RB với cờ ngắt là RBIF
(INTCON). Ngắt này có thể đánh thức thiết bị từ trạng thái nghỉ (SLEEP).
Trong thủ tục phục vụ ngắt ngƣời sử dụng có thể xoá ngắt theo cách sau:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 24
Lớp: ĐT1001
a) Đọc hoặc ghi bất kì lên PORTB. Điều này sẽ kết thúc điều kiện không hoà hợp.
b) Xoá bit cờ RBIF.
Hình 1.8.a. Sơ đồ khối các chân RB3:RB0
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 25
Lớp: ĐT1001
Hình 1.8.b. Sơ đồ khối các chân RB7:RB4
3.3.3 PORT C và thanh ghi TRIS C
PORTC có độ rộng là 8 bit, là port hai chiều. Thanh ghi dữ liệu trực tiếp
tƣơng ứng là TRISC. Cho tất cả các bit của TRISC là 1 thì các chân tƣơng ứng ở
PORTC là ngõ vào. Cho tất cả các bit của TRISC là 0 thì các chân tƣơng ứng ở
PORTC là ngõ ra. PORTC đƣợc đa hợp với vài chức năng ngoại vi, những chân
của PORTC có đệm Trigger Schmitt ở ngõ vào. Khi bộ I2C đƣợc cho phép, chân
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 26
Lớp: ĐT1001
3 và 4 của PORTC có thể cấu hình với mức I2C bình thƣờng, hoặc với mức
SMBus bằng cách sử dụng bit CKE (SSPSTAT). Khi những chức năng ngoại
vi đƣợc cho phép, chúng ta cần phải quan tâm đến việc định nghĩa các bit của
TRIS cho mỗi chân của PORTC. Một vài thiết bị ngoại vi ghi đè lên bit TRIS thì
tạo nên một chân ở ngõ ra, trong khi những thiết bị ngoại vi khác ghi đè lên bit
TRIS thì sẽ tạo nên một chân ở ngõ vào. Khi những bit TRIS ghi đè bị tác động
trong khi thiết bị ngoại vi đƣợc cho phép, những lệnh đọc thay thế ghi (BSF, BCF,
XORWF) với TRISC là nơi đến cần phải đƣợc tránh. Ngƣời sử dụng cần phải chỉ
ra vùng ngoại vi tƣơng ứng để đảm bảo cho việc đặt TRIS bit là đúng.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 27
Lớp: ĐT1001
Hình 1.9.a Sơ đồ khối của các chân RC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 28
Lớp: ĐT1001
Hình 1.9.b Sơ đồ khối của các chân RC và RC
3.3.4. PORT D và thanh ghi TRIS D
PORTD là port 8 bit với đệm Trigger Schmitt ở ngõ vào. Mỗi chân có thể
đƣợc cấu hình riêng lẻ nhƣ một ngõ vào hoặc ngõ ra. PORTD có thể đƣợc cấu
hình nhƣ port của bộ vi xử lý rộng 8 bit (parallel slave port) bằng cách đặt bit
điều khiển PSPMIDE (TRISE ). Trong chế độ này, đệm ở ngõ vào là TTL.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 29
Lớp: ĐT1001
Hình 1.10. Sơ đồ khối của PORTD (trong chế độ là port I/O)
3.3.5 PORT E và thanh ghi TRIS E
PORTE có ba chân (RE0/RD/AN5, RE1/WR/AN6, và RE2/CS/AN7) mỗi
chân đƣợc cấu hình riêng lẻ nhƣ những ngõ vào hoặc những ngõ ra. Những chân
này có đệm Trigger Schmitt ở ngõ vào. Những chân của PORT E đóng vai trò
nhƣ những ngõ vào điều khiển vào ra cho Port của vi xử lý khi bit PSPMODE
(TRISE ) đƣợc đặt. Trong chế độ này, ngƣời sử dụng cần phải chắc chắn
rằng những bit TRISE đƣợc đặt, và chắc rằng những chân này đƣợc cấu
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 30
Lớp: ĐT1001
hình nhƣ những ngõ vào số. Cũng bảo đảm rằng ADCON1 đƣợc cấu hình cho
vào ra số. Trong chế độ này, những đệm ở ngõ vào là TTL.
Những chân của PORTE đƣợc đa hợp với những ngõ vào tƣơng tự. Khi
đƣợc chọn cho ngõ vào tƣơng tự, những chân này sẽ đọc giá trị "0". TRIS E điều
khiển hƣớng của những chân RE chỉ khi những chân này đƣợc sử dụng nhƣ
những ngõ vào tƣơng tự. Ngƣời sử dụng cần phải giữ những chân đƣợc cấu hình
nhƣ những ngõ vào khi sử dụng chúng nhƣ những ngõ vào tƣơng tự.
Hình 1.11. Sơ đồ khối của PORTE (trong chế độ I/O port)
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 31
Lớp: ĐT1001
3.4 Hoạt động của định thời
3.4.1 Bộ định thời TIMER 0
Bộ định thời/bộ đếm Timer 0 có các đặc tính sau:
Bộ định thời / bộ đếm 8 bit
Cho phép đọc và ghi
Bộ chia 8 bit lập trình đƣợc bằng phần mềm
Chọn xung clock nội hoặc ngoại
Ngắt khi có sự tràn từ FFh đến 00h
Chọn sƣờn cho xung clock ngoài
Sơ đồ khối của bộ định thời Timer0 và bộ chia dùng chung với WDT đƣợc
đƣa ra trong hình 1.14.
Hình 1.12. Sơ đồ khối của bộ định thời Timer 0 và bộ chia dùng chung với WDT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 32
Lớp: ĐT1001
Chế độ định thời (Timer) đƣợc chọn bằng cách xoá bit T0CS
(OPTION_REG). Trong chế độ định thời, bộ định thời Timer0 sẽ tăng dần
sau mỗi chu kì lệnh (không có bộ chia). Nếu thanh ghi TmR0 đƣợc ghi thì sự
tăng sẽ bị ngăn lại sau hai chu kì lệnh.
Chế độ đếm (Counter) đƣợc chọn bằng cách xoá bit T0CS
(OPTION_REG). Trong chế độ đếm, Timer0 sẽ tăng dần ở mỗi cạnh lên
xuống của chân RA4/T0CKI. Sự tăng sƣờn đƣợc xác định bởi bit Timer0 Source
Edge Select, T0SE (OPTION_RE). Bộ chia chỉ đƣợc dùng chung qua lại
giữa bộ định thời Timer0 và bộ định thời Watchdog. Bộ chia không cho phép
đọc hoặc ghi.
Ngắt Timer0
Ngắt TMR0 đƣợc phát ra khi thanh ghi TMR0 tràn từ FFh đến 00h. Sự tràn
này sẽ đặt bit T0IF (INTCON). Ngắt này có thể đƣợc giấu đi bằng cách xóa
bit T0IE (INTCON) . Bit T0IF cần phải đƣợc xóa trong chƣơng trình bởi thủ
tục phục vụ ngắt của bộ định thời Timer0 trƣớc khi ngắt này đƣợc cho phép lại.
Sử dụng Timer0 với xung clock ngoại
Khi bộ chia không đƣợc sử dụng, clock ngoài đặt vào thì giống nhƣ bộ
chia ở ngõ ra. Sự đồng bộ của chân T0CKI với clock ngoài đƣợc thực hiện bằng
cách lấy mẫu bộ chia ở ngõ ra trên chân Q2 và Q4. Vì vậy thực sự cần thiết để
chân T0CKI ở mức cao trong ít nhất 2 chu kỳ máy và ở mức thấp trong ít nhất 2
chu kỳ máy.
Bộ chia
Thiết bị PIC16F87X chỉ có một bộ chia mà đƣợc dùng chung bởi bộ định
thời TIMER0 và bộ định thời Watchdog. Bộ chia có các Hệ số chia dùng cho
Timer0 hoặc bộ WDT. Các hệ số này không có khả năng đọc và khả năng viết.
Để chọn hệ số chia xung vào Timer0 hoặc cho bộ WDT ta tiến hành xoá hoặc
đặt bit PSA của thanh ghi OPTION_REG.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 33
Lớp: ĐT1001
Những bit PS2, PS1, PS0 của thanh ghi OPTION_REG dùng để xác
lập các hệ số chia.
3.4.2. Bộ định thời TIMER1
Bộ định thời TIMER1 là một bộ định thời/bộ đếm 16 bit gồm hai thanh
ghi TMR1H (Byte cao) và TMR1L (byte thấp) mà có thể đọc hoặc ghi. Cặp
thanh ghi này tăng số đếm từ 0000h đến FFFFh và báo tràn sẽ xuất hiện khi có
sự chuyến số đếm từ FFFFh xuống 0000h. Ngắt, nếu đƣợc phép có thể phát ra
khi có số đếm tràn và đƣợc đặt ở bit cờ ngắt TMR1IF. Ngắt có thể đƣợc phép
hoặc cấm bằng cách đặt hoặc xoá bit cho phép ngắt TMR1IE.
Bộ định thời Timer1 có thể đƣợc cấu hình để hoạt động một trong hai chế độ sau:
Định thời một khoảng thời gian (timer)
Đếm sự kiện (Counter)
Việc lựa chọn một trong hai chế độ đƣợc xác định bằng cách đặt hoặc xoá
bit điều khiển TMR1ON.
---- ---- T1CKPS1 T1CKPS0 T1OSCEN T1SYNC TMR1CS TMR1ON
Bit7
Bit0
Bit 7-6 Không đƣợc định nghĩa
Bit 5-4 bit chọn bộ chia clock cho timer1
Bit 3 bit điều khiển cho phép bộ dao động Timer1
Bit 2 bit điều khiển clock ngoài Timer
Bit 1 bit chọn nguồn clock cho Timer1
Bit 0 bit điều khiển hoạt động của Timer1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 34
Lớp: ĐT1001
Chế độ Timer
Chế độ Timer đƣợc chọn bằng cách xoá TMR1CS. Trong chế độ này,
Nguồn clock đặt vào Timer là mạch dao động FOSC/4. Bit điều khiển đồng bộ
không bị tác động vì clock ngoài luôn luôn đồng bộ.
Hình 1.12.a. Cạnh tăng timer1
Chế độ counter
Trong chế độ này, bộ định thời tăng số đếm qua clock ngoài. Việc tăng
xảy ra sau mỗi sƣờn lên của xung clock ngoài. Bộ định thời phải có một sƣờn lên
trƣớc khi việc đếm bắt đầu.
Hình 1.12.b Sơ đồ khối bộ định thời timer1
3.4.3. Bộ định thời TIMER2
Bộ định thời TIMER2 là bộ định thời 8 bit với một bộ đếm và một bộ
potscaler. Nó thƣờng dùng chung với bộ CCP trong chế độ PWM (sẽ đƣợc đề
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 35
Lớp: ĐT1001
cập ở phần sau). Thanh ghi TMR2 có thể đọc hoặc ghi và đƣợc xoá khi có bất kì
tín hiệu reset nào của thiết bị.
Bộ định thời TIMER2 có một thanh ghi chu kỳ 8 bit, PR2. Bộ định thời
tăng số đếm lên từ 00h đến giá trị đƣợc ghi trong thanh ghi TR2 và sau đó reset
lại giá trị 00h trong chu kỳ kế tiếp. PR2 là thanh ghi có thể đọc hoặc ghi.
Giá trị trùng hợp trong thanh ghi TMR2 đƣợc đi qua bộ postscaler 4 bit để
phát ra một ngắt TMR2 (đƣợc đặt ở bit cờ ngắt TMR2IF). Bộ định thời TIMER2
có thể đƣợc tắt (không hoạt động) bằng cách xoá bít điều khiển TMR2ON để
giảm thiểu công suất tiêu tán nguồn.
Hình 1.13.a Sơ đồ khối của TIMER2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 36
Lớp: ĐT1001
Hình 1.13.b. T2CON: Thanh ghi điều khiển Timer2 (địa chỉ 12h)
Một đặc điểm khác của vi điều khiển Pic16F877A là có bộ dao động chủ
trên chip điều, nó sẽ giúp tránh đƣợc những sai số không cần thiết trong việc tạo
xung dao động, vi điều khiển Pic16F877A có khả năng tự Reset bằng bộ WDT,
và có thêm 256 byte EEPROM.
4. Giao tiếp I2C
4.1.Giới thiệu chung về I2C
Ngày nay trong các hệ thống thông tin điện tử hiện đại, rất nhiều
ICs hay thiết bị ngoại vi cần phải giao tiếp với các ICs hay thiết bị ngoại vi khác
- giao tiếp với thế giới bên ngoài. Với mục tiêu đạt đƣợc hiệu quả cho phần cứng
tốt nhất với mạch điện đơn giản, Philips đã phát triển một chuẩn giao tiếp nối
hai dây đƣợc gọi là I2C. I2C là tên viết tắt của cụm từ Inter Intergrated Circuit -
bus giao tiếp giữa các IC với nhau.
I2C mặc dù đƣợc phát triển bởi Philips nhƣng nó đƣợc rất nhiều nhà sản
xuất trên thế giới sử dụng. I2C trở thành một chuẩn công nghiệp cho các giao
tiếp điều khiển. Có thể kể ra một vài tên tuổi ngoài Philips nhƣ Texas Intrusment
(TI), Maxim dallas, Analog device, National Semiconductor Bus I2C đƣợc
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 37
Lớp: ĐT1001
dùng làm bus giao tiếp ngoại vi cho rất nhiều loại IC khác nhau nhƣ các loại vi
điều khiển 8051, PIC, AVR, ARM, chip nhớ nhƣ Ram tĩnh (Static ram),
EEPROM, bộ chuyển đổi tƣơng tự số (ADC), số tƣơng tự (DAC), IC điều khiển
LCD, LED
Hình 1.14 Bus I2C và thiết bị ngoại vi
4.1.1 Đặc điểm giao tiếp I2C
Một giao tiếp I2C gồm có hai dây: serial data (SDA) và serial clock
(SCL). SDA là đƣờng truyền dữ liệu theo hai hƣớng, còn SCL là đƣờng truyền
xung đồng hồ và chỉ theo một hƣớng. Khi một thiết bị ngoại vi kết nối vào
đƣờng I2C thì chân SDA của nó sẽ đƣợc nối với dây SDA của bus, chân SCL
đƣợc nối với dây SCl.
Hình 1.15.a Kết nối thiết bị vào bus I2C ở chế độ chuẩn
(Standard mode) và chế độ nhanh (Fast mode)
Mỗi dây SDA hay SCL đều đƣợc nối với điện áp dƣơng của nguồn cấp
thông qua một điện trở kéo lên (full-up resistor). Sự cần thiết của các điện trở kéo
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 38
Lớp: ĐT1001
này là vì chân giao tiếp I2C của các thiết bị ngoại vi thƣờng là dạng cực máng hở
(open-drain or open-collector). Giá trị các điện trở này khác nhau tùy vào từng
thiết bị và chuẩn giao tiếp, thƣờng dao động trong khoảng từ 1kΩ đến 4,7kΩ.
Trở lại với hình 1.15.a ta thấy có rất nhiều thiết bị (ICs) cùng đƣợc
kết nối vào một bus I2C, tuy nhiên sẽ không xảy ra chuyện nhầm lẫn giữa các
thiết bị, bởi mỗi thiết bị sẽ đƣợc nhận ra bởi một địa chỉ duy nhất có mối quan
hệ chủ/tớ tồn tại trong suốt thời gian kết nối. Mỗi thiết bị có thể hoạt động nhƣ
là thiết bị nhận dữ liệu hay có thể vừa truyền vừa nhận. Hoạt động truyền hay
nhận con phụ thuộc vào thiết bị đó là chủ (mater) hay tớ (slave).
Một thiết bị hay một IC khi kết nối với bus I2C, ngoài một địa chỉ (duy
nhất) để phân biệt, nó còn đƣợc cấu hình là thiết bị chủ (mater) hay tớ (slave). Có
sự phân biệt đó bởi trên một bus I2C thì quyền điều khiển thuộc về thiết bị chủ
(mater). Thiết bị chủ đóng vai trò tạo xung đồng hồ (clock) cho toàn hệ thống.
Khi giữa hai thiết bị chủ/tớ giao tiếp thì thiết bị chủ có vai trò tạo xung đồng hồ
và quản lý địa chỉ của thiết bị tớ trong suốt quá trình giao tiếp. Thiết bị chủ đóng
vai trò chủ động, còn thiết bị tớ đóng vai trò bị động trong việc giao tiếp.
Hình 1.15.b Truyền nhận dữ liệu giữa chủ/tớ
Nhìn hình trên ta thấy xung đồng hồ chỉ có một hƣớng từ chủ đến tớ còn
luồng dữ liệu có thể đi theo hai hƣớng từ chủ đến tớ hay ngƣợc lại từ tớ đến chủ.
Với dữ liệu truyền trên bus I2C, một bus I2C chuẩn truyền 8 - bít dữ liệu
có hƣớng trên đƣờng truyền với tốc độ 100 kbit/s - chế độ chuẩn (standard-
mode). Tốc độ truyền có thể lên tới 400 kbit/s - chế độ nhanh (Fast-mode) và
cao nhất 3,4 Mbit/s - chế độ cao tốc (high speed mode).
Một bus I2C có thể hoạt động ở nhiều chế độ khác nhau:
- Một chủ - một tớ (one master – one slave).
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 39
Lớp: ĐT1001
- Một chủ - nhiều tớ (one master – mutil slave).
- Nhiều chủ - nhiều tớ (mutil master – mutil slave).
Dù ở chế độ nào, một giao tiếp I2C đều dựa vào quan hệ chủ/tớ . Giả thiết
1 thiết bị A muốn gửi dữ liệu đến thiết bị B, quá trình đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Thiết bị A (chủ) xác định đúng địa chỉ của thiết bị B (tớ) , cùng với
việc xác định địa chỉ, thiết bị A sẽ quyết định việc đọc hay ghi vào thiết bị tớ.
- Thiết bị A gửi dữ liệu tới thiết bị B.
- Thiết bị A kết thúc quá trình truyền dữ liệu.
Khi A muốn nhận dữ liệu từ B, quá trình diễn ra nhƣ trên chỉ khác là A
sẽ nhận dữ liệu từ B. Trong giao tiếp này A là chủ còn B vẫn là tớ. Chi tiết việc
thiết lập một giao tiếp giữa hai thiết bị sẽ đƣợc mô tả chi tiết đầy đủ trong các
mục dƣới đây.
4.1.1.1 START and STOP conditions (điều kiện)
START and STOP là những điều kiện bắt buộc phải có khi một thiết bị
chủ muốn thiết lập giao tiếp với một thiết bị nào đó trong giao tiếp I2C. START
là điều kiện khởi đầu báo hiệu bắt đầu giao tiếp, còn STOP báo hiệu kết thúc
một giao tiếp. Hình dƣới đây mô tả điều kiện START và STOP
Ban đầu khi chƣa thực hiện quá trình giao tiếp,cả hai đƣờng SDA và
SCL đều ở mức cao (SDA=SCL=HIGH).Lúc này bus I2C đƣợc coi là dỗi (bus
free),sẵn sàng cho một giao tiếp.Hai điều kiện START,STOP không thể thiếu
trong việc giao tiếp giữa các thiết bị I2C với nhau.
Hình 1.16. Điều kiện Start và Stop.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 40
Lớp: ĐT1001
Điều kiện START : một sự chuyển đổi trạng thái từ cao xuống thấp trên
đƣờng SDA trong khi đƣờng SCl đang ở mức cao (cao = 1,thấp = 0) báo
Điều kiện STOP : một sự chuyển đổi trạng thái từ mức thấp nên cao trên
đƣờng SDA trong khi đƣờng SCL ở mức cao.
Cả hai điều kiện START và STOP đều đƣợc tạo ra bởi thiết bị chủ. Sau
tín hiệu START, bus I2C coi nhƣ đang trong trạng thái làm việc (busy). Bus
I2C sẽ rỗi, sẵn sàng cho một giao tiếp mới sau tín hiệu STOP từ thiết bị chủ.
Sau khi có một điều kiện START, trong quá trình giao tiếp, khi có một
tín hiệu START đƣợc lặp lại thay vì có một tín hiệu STOP thì bus I2C vẫn tiếp
tục ở trạnh thái bận. Tín hiệu START và lặp lại START đều có chức năng giống
nhau là khởi tạo một giao tiếp.
4.1.1.2 Định dạng dữ liệu truyền
Dữ liệu đƣợc truyền trên bus I2C theo từng bit, bit dữ liệu đƣợc truyền đi
tại mỗi sƣờn dƣơng của xung đồng hồ trên dây SCL, quá trình thay đổi bit dữ
liệu xảy ra khi SCl đang ở mức thấp.
Hình 1.17.a. Quá trình truyền 1 bit dữ liệu
Mỗi byte dữ liệu đƣợc truyền có độ dài là 8 bits. Số lƣợng byte đƣợc
truyền trong một lần là không hạn chế. Mỗi byte đƣợc truyền đi theo sau là một
bit ACK để báo hiệu đã nhận dữ liệu. Bit có trọng số cao nhất (MSB) sẽ đƣợc
truyền đi đầu tiên, các bit sẽ đƣợc truyền đi lần lƣợt. Sau 8 xung clock trên dây
SCl, 8 bit dữ liệu đã đƣợc truyền đi. Lúc này thiết bị nhận sau khi đã nhận đủ 8
bit dữ liệu sẽ kéo SDA xuống mức thấp tạo một xung ACK ứng với xung clock
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 41
Lớp: ĐT1001
thứ 9 trên dây SDA để báo hiệu đã nhận đủ 8 bit. Thiết bị truyền khi nhận đƣợc
bit ACK sẽ tiếp tục thực hiện quá trình truyền hoặc kết thúc.
Hình 1.18.b. Dữ liệu truyền trên bus I2C
Hình 1.18.c. Bit ACK trên bus I2C
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 42
Lớp: ĐT1001
Hình 1.18.d. Lƣu đồ thuật toán quá trình truyền nhận dữ liệu
Một byte truyền đi có kèm theo bit ACK là điều kiện bắt buộc, nhằm đảm
bảo quá trình truyền nhận diễn ra chính xác. Khi không nhận đƣợc đúng địa chỉ
hay khi muốn kết thúc quá trình giao tiếp, thiết bị nhận sẽ gửi một xung Not-
ACK (SDA ở mức cao) để báo cho thiết bị chủ biết, thiết bị chủ sẽ tạo xung
STOP để kết thúc hay lặp lại một xung START để bắt đầu quá trình mới.
4.1.1.3 Định dạng địa chỉ thiết bị
Mỗi thiết bị ngoại vi tham gia vào bus I2C đều có một địa chỉ duy nhất,
nhằm phân biệt giữa các thiết bị với nhau. Độ dài địa chỉ là 7-bit, điều đó có
nghĩa là trên một bus I2C ta có thể phân biệt đƣợc tối đa 128 thiết bị. Khi thiết bị
chủ muốn giao tiếp với thiết bị ngoại vi nào trên bus I2C, nó sẽ gửi 7 bit địa chỉ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 43
Lớp: ĐT1001
của thiết bị đó ra bus ngay sau xung START. Bye đầu tiên đƣợc gửi sẽ bao gồm
7 bit địa chỉ và một bit thứ 8 để điều khiển hƣớng truyền.
Hình 1.19. Cấu trúc byte dữ liệu đầu tiên
Mỗi thiết bị ngoại vi sẽ có một địa chỉ riêng do nhà sản xuất ra nó
quy định. Địa chỉ đó có thể là cố định hay thay đổi. Riêng bit điều khiển hƣớng
sẽ quy định chiều truyền dữ liệu. Nếu bit này bằng „0‟ có nghĩa là byte dữ liệu
tiếp theo sau sẽ đƣợc truyền từ chủ đến tớ, còn ngƣợc lại nếu bằng „1‟ thì các
byte theo sau byte đầu tiên sẽ là dữ liệu từ con tớ gửi đến con chủ. Việc thiết lập
giá trị cho bit này do con chủ thi hành, con tớ sẽ tuỳ theo giá trị đó mà có sự
phản hồi tƣơng ứng đến con chủ.
4.1.1.4 Truyền dữ liệu trên bus I2C, chế độ Master - Slave
Việc truyền dữ liệu diễn ra giữa con chủ và con tớ. Dữ liệu truyền
có thể theo hai hƣớng từ chủ đến tớ hay ngƣợc lại. Hƣớng truyền đƣợc quy định
bởi bit thứ 8 trong byte đầu tiên đƣợc truyền đi.
Hình .1.20.a Quá trình truyền dữ liệu
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 44
Lớp: ĐT1001
+ Truyền dữ liệu từ chủ đến tớ (ghi dữ liệu) : thiết bị chủ khi muốn
ghi dữ liệu đến con tớ, quá trình thực hiện là:
- Thiết bị chủ tạo xung START.
- Thiết bị chủ gửi địa chỉ cho thiết bị tớ mà nó cần giao tiếp
cùng với bit =0 ra bus và đợi xung ACK phản hồi từ con tớ.
- Khi nhận đƣợc xung ACK báo đã nhận diện đúng thiết bị
tớ, con chủ bắt đầu gửi dữ liệu đến con tớ theo từng byte một. Theo sau mỗi
byte này đều là một xung ACK. Số lƣợng byte truyền là không hạn chế.
- Kết thúc quá trình truyền, con chủ sau khi truyền byte cuối
tạo xung STOP báo hiệu kết thúc.
Hình 1.20.b Ghi dữ liệu từ chủ đến tớ
+ Truyền dữ liệu từ tớ đến chủ (đọc dữ liệu): thiết bị chủ muốn đọc
dữ liệu từ thiết bị tớ, quá trình đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Khi bus rỗi, thiết bị chủ tạo xung START, báo hiệu bắt đầu giao tiếp.
- Thiết bị chủ gửi địa chỉ thiết bị tớ cần giao tiếp cùng với bit =1 và
đợi xung ACK từ phía thiết bị tớ.
- Sau xung ACK đầu tiên, thiết bị tớ sẽ gửi từng byte ra bus, thiết bị chủ
sẽ nhận dữ liệu và trả về xung ACK. Số lƣợng byte không hạn chế.
- Khi muốn kết thúc quá trình giao tiếp thiết bị chủ gửi xung Not-ACK và
tạo cung STOP để kết thúc.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 45
Lớp: ĐT1001
Hình 1.20.c Đọc dữ liệu từ thiết bị tớ
+ Quá trình kết hợp ghi và đọc dữ liệu: giữa hai xung START và
STOP, thiết bị chủ có thể thực hiện việc đọc hay ghi nhiều lần với một hay nhiều
thiết bị. Để thực hiện việc đó, sau quá trình ghi hay đọc, thiết bị chủ lặp lại một
xung START và lại gửi lại địa chỉ của thiết bị tớ và bắt đầu một quá trình mới.
Hình 1.20.d Quá trình phối hợp đọc/ghi dữ liệu
Chế độ giao tiếp Master - Slave là chế độ cơ bản trong một bus I2C, toàn
bộ bus đƣợc quản lý bởi một Master duy nhất. Trong chế độ này không xảy ra
tình trạng xung đột bus hay mất đồng bộ xung clock vì chỉ có một master duy
nhất có thể tạo xung clock.
4.1.1.5 Chế độ Multi-Master
Trên bus I2C có thể có nhiều hơn 1 Master điều khiển bus. Khi đó bus
I2C sẽ hoạt động ở chế độ Multi-Master.
4.2 I2C trong vi điều khiển PIC
4.2.1 Tổng quan chung
Ở Việt Nam PIC 16Fxxxx đƣợc sử dụng và đề cập nhiều nhất là 16F84,
16F628, 16F88, 16F87x. Trong đó:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 46
Lớp: ĐT1001
- 16F84, 16F628 không tích hợp chuẩn I2C.
- 16F88 tích hợp I2C nhƣng chỉ hỗ trợ chế độ Slave không dùng đƣợc ở
chế độ Master.
- 16F87x tích hợp I2C ở cả chế độ Master và Slave.
Do đó nếu muốn sử dụng ở chế độ Master với các PIC 16F84, 16F628,
16F88 chúng ta phải gây dựng bằng phần mềm.
4.2.2 Truyền và nhận dữ liệu dùng I2C
4.2.2.1 Quá trình truyền một byte dữ liệu từ Master qua Slave
Nguyên tắc truyền một byte dữ liệu gồm các bƣớc cơ bản sau:
- Gửi bit start từ Master đến Salve . Đợi cho đến khi truyền xong.
- Gửi địa chỉ của Slave lên đƣờng truyền để chọn Slave nào hoạt động ,
đợi cho đến khi truyền xong.
- Gửi địa chỉ cần lƣu dữ liệu tới. Đợi cho đến khi truyền xong.
- Gửi dữ liệu cân truyền tới Slave . Đợi cho đến khi truyền xong.
- Tiếp tục gửi dữ liệu..
- Khi muốn kết thúc thì gửi bit Stop lên đƣờng truyền.
4.2.2.2 Quá trình nhận dữ liệu từ Slave
Quá trình nhận dữ liệu từ Slave diễn ra theo các bƣớc sau:
- Gửi bit Start từ Master về Slave. Đợi cho đến khi truyền xong.
- Gửi địa chỉ của Slave (bit 0 = 0) lên đƣờng truyền. Dùng để chọn Slave
nào hoạt động. Đợi cho đến khi truyền xong.
- Gửi địa chỉ của dữ liệu cần nhận. Đợi cho đến khi truyền xong.
- Gửi bit Restart. Đợi cho đến khi truyền xong.
- Gửi địa chỉ Slave lên đƣờng truyền (bit 0 =1 báo rằng hoạt động sắp tới
là đọc ). Đợi cho tới khi truyền xong.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 47
Lớp: ĐT1001
- Đọc dữ liệu từ Slave. Đợi cho đến khi truyền xong.
- Phát bit ACK báo tiếp tục nhận dữ liệu . Đợi cho đến khi truyền xong.
- .
- Đọc dữ liệu từ Slave. Đợi cho đến khi đọc xong.
- Phát bit NACK báo rằng quá trình nhận dữ liệu đã kết thúc . Đợi cho
đến khi truyền xong.
Phát bit Stop để kết thúc
4.2.3 Giao tiếp I2C trong vi điều khiển 16F87x
4.2.3.1 Cách sử dụng I2C chế độ Master
Trong PIC 16F87x có 3 thanh ghi điều khiển quá trình truyền và
nhận dữ liệu đó là SSPSTAT ( 94h bank 1 ), SSPCON1 ( 14h bank 0 ),
SSPCON2 ( 91h bank1) . Trong đó thì:
- SSPSTAT:
SSPSTAT: MSSP STATUS REGISTER (I2C mode ) (ADDRESS 94h )
SMP : Chọn Speed chuẩn (=1:100 Khz,1 Mhz, =0 :400Khz )
CKE
R/W : Báo rằng quá trình truyền vẫn đang diễn ra
BF : Báo rằng SSPBUF vẫn đang đầy (trong cả hai trƣờng hợp transmit,
receive).
- SSPCON1:
SSPCON1 : MSSP CONTROL REGISTER 1 (I2C mode) ( ADDRESS 14h)
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 48
Lớp: ĐT1001
WCOL : báo rằng có sự xếp chồng dữ liệu.
SSPEN : enable chế độ I2C.
SSPM3 : SSPM10 : chọn chế độ với chế độ I2C Master
là: 1000.
- SSPCON2:
SSPCON2: MSSP CONTROL REGISTER 2 (I2C) (ADDRESS 91h
mode ).
- ACKSTAT: bit ACK đƣợc nhận từ slave ( =0, chỉ dùng trong transmit).
- ACKDT, ACKEN: dùng để phát bit ACK hay NACK từ Master (trong
chế độ Receive ACKDT = 0 là ACK,=1 là NACK)
- RCEN : tín hiệu báo hiệu quá trình nhận (chỉ dùng trong Receive, khi
RCEN = 1, Master nhận tín hiệu từ slave )
- PEN , RSEN , SEN : bit khởi tạo quá trình truyền stop, restart, start.
Để điều khiển tốc độ baud của chế độ, ngƣời ta dùng thanh ghi SSPADD.
I2C làm việc ở 3 chế độ chuẩn (tất nhiên chỉ tƣơng đối ) : 100Kb, 400 Kb,
1Mb. Nếu ta dùng thạch anh 4Mhz và cần sử dụng tốc độ 100 Kb thì ta phải nạp
giá trị vào thanh ghi SSPADD là 28H với tốc độ 400Kb ta cần giá trị 0Ah.
Còn để lƣu và nhận giữ liệu ngƣời ta dùng thanh ghi SSPBUF.
Nhƣ vậy có cả thảy 5 thanh ghi đƣợc dùng đến SSPSTAT, SSPCON1,
SSPCON2 (chọn chế độ và điều khiển đƣờng truyền ), SSPADD (khởi tạo tốc
độ baud) và SSPBUF dùng để lƣu trữ dữ liệu trong hai quá trình Recevie và
Tranmister.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 49
Lớp: ĐT1001
4.2.3.2. Hàm khởi tạo I2C trong pic 16F87x
Cũng tƣơng tự nhƣ khi dùng USTAR, LCD, PWM đầu tiên ta phải khởi
tạo các giá trị ban đầu của chúng. Chúng ta nên tách riêng hàm khởi tạo này
thành một chƣơng trình con.
Việc khởi tạo theo các bƣớc nhƣ sau:
- Chọn chế độ Master mode bằng việc SSPM3: SSPM0 = 1000.
- Enable Master mode : SSpen=1.
- Chọn baud chuẩn với 100 Kb thì SMP=1.
- Xét tốc độ baud của đƣờng truyền: với 100 Kb thì SSPDD=28h.
4.2.2.3 Quá trình truyền nhận trong PIC 16F87x
1. Phương thức truyền và nhận dữ liệu trong PIC 16F87x
a. Nhận dữ liệu
Để bắt đầu nhận dữ liệu từ Slave thì Master phải xét bit RCEN = 1, cũng
tƣơng tự nhƣ các bit Stop, Start, đây cũng là một hoạt động , sau khi bit cuối
cùng đƣợc nhận thì RCEN sẽ tự động Clear, do đó bắt đầu quá trình Read. Tiếp
theo thì ta sẽ phải tiếp tục SETRCEN (đối với quá trình đọc ít nhất 2 lần trở lên)
để tiếp tục một hoạt động mới, đảm bảo rằng quá trình transmit đã kết thúc và
sẵn sàng cho hoạt động Receive. Khi quá trình truyền kết thúc ta gửi bit ACK
tới Slave báo cho Slave biết rằng Master sẵn sàng nhận dữ liệu tiếp theo.
b. Quá trình truyền dữ liệu
Quá trình truyền dữ liệu ngay sau khi chúng ta ghi dữ liệu cần
truyền lên thanh ghi SSPBUF. Quá trình Transmit bắt đầu (lúc bắt đầu ghi dữ
liệu lên SSPUF) khi các hoạt động của nó đã kết thúc.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 50
Lớp: ĐT1001
Hình 1.21. Dạng xung của quá trình truyền và nhận PIC 16F877A
2. Hàm MaitMSSP và các bit chức năng trong PIC 16F877A
Để truyền và nhận trong I2C tạo thành khối ngƣời ta dùng các bit Stop,
Start, Restart, ACK, NACK (ứng với PEN, SEN, RSEN, ACKEN, ACKDT).
Quá trình hoạt động các bit này khá giống nhau để bắt đầu phát đi: ta
phải xét bit tƣơng ứng trong thanh ghi đó. Ví dụ muốn gửi bit STOP ta chỉ cần
PEN = 1, tƣơng tự với các bit kia và khi truyền xong rồi thì các bit đó sẽ tự động
chuyển về 0 (băng Hardware) .
Quá trình này chỉ có tác dụng khi I2C đã hoàn thành xong nhiệm vụ trƣớc
đó. Nhƣ vậy ta cần biết lúc nào chƣơng trình đã hoàn thành xong nhiệm vụ đây
chính là vai trò của cờ SSPIF trong thanh ghi PIR1. Cũng tƣơng tự nhƣ các cờ
khác , SSPIF báo cho I2C biết là hoạt động đã kết thúc bằng cách Set từ 0 lên 1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 51
Lớp: ĐT1001
và ta phải xoá cờ này bằng phần mềm cho các hoạt động tiếp theo. Do yêu cầu
của I2C là: khi hoạt động này kết thúc thì mới cho phép hoạt động kia bắt đầu.
Có sự khác biệt một chút trong bit ACK bit và NACK bit là: ACKEN gửi
bit ACK nói chung đi, còn ACKDT dùng để chọn bit gửi đi là ACK ( =0 ), hay
NACK ( =1 ).
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 52
Lớp: ĐT1001
CHƢƠNG 2:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIAO TIẾP I2C GIỮA 2 PIC
2.1 Sơ đồ khối hệ thống
Với những lí thuyết đã trình bày ở trên ta có thể thiết lập đƣợc giao tiếp
I2C giữa 2 PIC. Ở phần này em trình bày việc thiết kế hệ thống giao tiếp I2C
giữa 2 PIC. 2 PIC giao tiếp I2C với nhau thông qua 2 đƣờng dây là SDA và
SCL. Trên 2 dây đều đƣợc nối với điện áp dƣơng của nguồn cấp thông qua một
điện trở kéo lên. Một PIC em sử dụng có vai trò là PIC chủ (Master) và 1 PIC là
tớ (Slave) . Trong hệ thống giao tiếp I2C giữa 2 PIC em sử dụng thêm thiết bị
ngoại vi và kết quả của trình thực hiện giao tiếp đƣợc hiển thị trên màn hình
LCD. 1 PIC sẽ nhận tín hiệu từ thiết bị ngoại vi và thực hiện quá trình xử lí tín
hiệu đó. Sau đó sẽ thực hiện giao tiếp I2C. Quá trình xử lí, hiển thị thực hiện
trên PIC chủ hoăc tớ. Ở phần cứng của em làm, em sử dụng PIC chủ (master)
thực hiện việc nhận, xử lí dữ liệu từ ngoại vi. Sau đó kết quả đƣợc truyền qua
PIC tớ và nhận ngƣợc lại thông qua giao tiếp I2C. Và hiển thị kết quả nên LCD.
2.2 Sơ đồ chi tiết
PIC HIỂN THỊ PIC
NGOẠI
VI
NGUỒN
NUÔI
I2C
Hình 2.1. Sơ đồ khối hệ thống giao tiếp I2C giữa 2 PIC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 53
Lớp: ĐT1001
2.2 Sơ đồ chi tiết
Hình 2.2. Sơ đồ mạch chi tiết giao tiếp I2C với 2 PIC
Để tƣờng minh việc truyền nhận dữ liệu giữa hai vi điều khiển PIC ở đây
em sử dụng mạch đo nhiệt độ dùng cảm biến nhiệt LM335. Tín hiệu điện áp lối
ra của cảm biến đƣợc đƣa vào bộ biến đổi tƣơng tự số của vi điều khiển PIC. Có
thể đƣa vào hoặc của vi điều khiển chủ (Master) hoặc của vi điều khiển tớ
(Slave). Trong thiết kế em đƣa tín hiệu vào chân AN0 của vi điều khiển chủ. Sơ
đồ mạch đo nhƣ hình 2.3 dƣới đây.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 54
Lớp: ĐT1001
Hình 2.3. Mạch cảm biến đo nhiệt độ dùng để lấy dữ liệu truyền nhận cho giao tiếp
I2C.
2.3 Thiết kế các khối
2.3.1 Khối nguồn nuôi
a.Sơ đồ khối
b. Sơ đồ nguyên lí
Hình 2.5. Sơ đồ chi tiết mạch nguồn.
Nguồn ổn định cung cấp cho hệ thống là nguồn +5V.
Biến áp Bộ ổn
áp
AC
DC
Hình 2.4. Sơ đồ khối nguồn nuôi
bộ
chỉnh
lƣu
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 55
Lớp: ĐT1001
Mạch trên lấy nguồn một chiều từ một máy biến áp với điện áp từ 6V đến
12V đƣa vào ngõ vào. Sau đó cho qua IC ổn áp 7805 để tạo ngõ ra OUT +5V ổn
định cấp cho toàn mạch. Tụ điện đóng vai trò ổn định và chống nhiễu cho nguồn.
2.3.2 PIC 26F877A
Ở đây em sử dụng m PIC đóng vai trò là Master, một PIC là Slave, giao
tiếp với nhau thông qua giao tiếp I2C.
Sơ đồ chân chi tiết vi điều khiển PIC16F877A đƣợc cho dƣới đây.
Hình 2.6. Sơ đồ chân chi tiết
Để vi điều khiển hoạt động ta cần cấp nguồn cho nó, PIC 16F877A có 4
chân cấp nguồn trong đó chân 11, 32 nối nguồn +5V, chân 12, 31 nối đất. Sau khi
cấp nguồn ta cần cung cấp tiếp xung clock cho hoạt động của vi điều khiển. Ở đây
ta sẽ dùng thạch anh làm nguồn xung để cấp cho PIC qua chân 13,14 của PIC. Tuy
nhiên nhƣ ta đã biết, các xung dao động do thạch anh tạo ra cũng không thực sự
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 56
Lớp: ĐT1001
ổn định một cách tuyệt đối, và cách khắc phục là gắn thêm các tụ lọc vào thạch
anh. Thạch anh sử dụng ở đây là 20MHz. Vậy ta sẽ mắc đƣợc sơ đồ mạch
nguyên lý của khối này nhƣ sau:
Hình 2.7 Sơ đồ mạch 16F877A
Chân số 1 MCLR đƣợc đấu nối thêm nhƣ trên đóng vai trò reset PIC, làm
việc ở sƣờn xuống (mức 1 về 0). Khi SW1 mở điện áp vào chân số 1 là +5V
(mức 1) PIC không đƣợc reset, khi SW1 đóng, mạch kín, chân số 1 nối đất, điện
áp vào sẽ là 0V (mức 0) là mức kích hoạt, hoạt động của PIC đƣợc reset lại.
Do giao tiếp giữa 2 PIC là giao tiếp I2C nên 2 chân 18 (SDA) 23 (SCL)
cuả 2 PIC đƣợc nối với nhau. Mỗi dây SDA hay SCL đều đƣợc nối với điện áp
dƣơng của nguồn cấp thông qua một điện trở kéo lên (full-up resistor).
2.3.3 Khối hiển thị
Ngày nay, thiết bị hiển thị LCD (Liquid Crystal Display) đƣợc sử dụng
trong rất nhiều các ứng dụng của VĐK. LCD có rất nhiều ƣu điểm so với các
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 57
Lớp: ĐT1001
dạng hiển thị khác nhƣ nó có khả năng hiển thị kí tự đa dạng, trực quan (chữ, số
và kí tự đồ họa), dễ dàng đƣa vào mạch ứng dụng theo nhiều giao thức giao tiếp
khác nhau, tốn rất ít tài nguyên hệ thống và giá thành rẻ... Ở đây em sử dụng
HD44780 của Hitachi, một loại thiết bị hiển thị LCD rất thông dụng ở nƣớc ta,
cụ thể là sử dụng LCD_DM 1602A).
Hình 2.8 Sơ đồ chi tiết LCD 16x2
LCD1602 là loại 2 dòng, 16 kí tự, sử dụng nguồn nuôi thấp (từ 2,5 đến
5V). Có thể hoạt động ở hai chế độ 4 bit hoặc 8 bit (trong đề tài này em sử dụng
chế độ 4 bit). Với đầu vào 4 bit đƣợc lấy từ 4 chân D4D7 của LCD nối từ
RB2RB5 của vi điều khiển PIC. Chân RW đóng vai trò chọn chế độ đọc ghi
cho LCD, mức logic “0” LCD hoạt động ở chế độ ghi, ngƣợc lại ở chế độ đọc.
Chân RS của LCD đƣợc nối với chân RB6 của Vi điều khiển. Chân E của LCD
đƣợc nối với chân RB7 của Vi điều khiển. Các tín hiệu điều khiển cho phép hiển
thị trên LCD đƣợc thực hiện thông qua lập trình.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 58
Lớp: ĐT1001
2.3.4 Khối ngoại vi
Nhƣ đã trình bày ở trên.
2.4 Lƣu đồ thuật toán
Với Master
Start
End
Khởi tạo
LCD,ADC,I
2C
Đọc ADC
Gọi hàm Write
I2C
Gọi hàm Read
I2C
Gọi c.trình
con hiển thị
LCD
Tiếp
tục
No
Yes
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 59
Lớp: ĐT1001
Với Slave
truyền lại Master
Nhận từ Master
Khởi tạo I2C
Delay
Gọi hàm ngắt i2c_isr ( )
Start
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 60
Lớp: ĐT1001
2.5 Thiết kế chƣơng trình
Cho Master
#include
#fuses NOWDT, HS, NOPUT, NOPROTECT, NODEBUG,
NOBROWNOUT, NOLVP, NOCPD, NOWRT
#use Delay (Clock=4000000)
#include
#use i2c (master, sda=PIN_C4, scl=PIN_C3, force_hw)
#use fast_io (b)
#use fast_io (c)
void convert_bcd (unsigned int data)
{
int8 d1, d2, d3;
d1=(int8) data/100;
d2=(int8) (data/10)%10;
d3=(int8) data%10;
d1=d1+0x30;
d2=d2+0x30;
d3=d3+0x30;
lcd_putcmd (line_2+11);
lcd_putchar (d1);
lcd_putcmd (line_2+12);
lcd_putchar (d2);
lcd_putcmd (line_2+13);
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 61
Lớp: ĐT1001
lcd_putchar (d3);
lcd_putcmd (line_2+14);
lcd_putchar (" ");
lcd_putcmd (line_2+15);
lcd_putchar ("C");
}
void write_I2C (int8 value, int8 slave_addr)
{
i2c_start ();
i2c_write (slave_addr);
i2c_write (value);
i2c_stop ();
}
int8 read_I2C (int8 slave_addr)
{
int8 value_re;
i2c_start();
i2c_write (slave_addr + 1);
value_re = i2c_read (0);
i2c_stop ();
return value_re;
}
void main ()
{
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 62
Lớp: ĐT1001
int8 value;
const int8 slave_addr = 0x10;
set_tris_b (0x00);
set_tris_c (0x80);
set_tris_a (0xff);
lcd_init ();
lcd_putcmd (line_1);
printf (lcd_putchar,"Giao tiep I2C");
lcd_putcmd (line_2);
printf (lcd_putchar,"Value:");
setup_adc_ports (AN0);
setup_adc (ADC_CLOCK_INTERNAL);
set_ADC_channel (0);
read_adc (adc_start_only);
delay_us (10);
while (1)
{
value=(float) read_adc ();
write_I2C (value, slave_addr); // Gui di
delay_ms (50);
value = read_I2C (slave_addr); // Nhan lai
value = (value - 139.23)/0.513;
convert_bcd (value);
delay_ms (10);
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 63
Lớp: ĐT1001
output_d (value);
}
}
Cho Slave
#include
#fuses XT,NOWDT,NOPROTECT,NOLVP
#use delay (Clock=4000000)
#ues i2c (SLAVE,SDA=PIN_C4,SCL=PIN_C3.address=0x10,force_hw)
int8 value = 0x01;
#INT_SSP
Void i2c_isr ( )
{
Int8 state;
state = i2c_isr_state ();
if (state < 0x80)
value = i2c_read ();
if (state == 0x80) {
i2c_write (value);
}
}
void main ( )
{
Enable_int errupts (GLOBAL);
Enable_int erupts (INT_SSP);
set_tris_b (0x00);
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 64
Lớp: ĐT1001
ƣhile (1) {
output_b (value) ;
}
}
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 65
Lớp: ĐT1001
KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu và làm đồ án, cùng với sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo và các bạn. Đặc biệt là thầy Đoàn Hữu Chức em đã hoàn thành
nhiệm vụ đồ án của mình.
Qua đồ án em thấy đƣợc ứng dụng quan trọng của vi điều khiển .Giao tiếp
I2C giao tiếp trong đo lƣờng và điều khiển, sử dụng vi điều khiển chúng ta thu
thập đƣợc các đại lƣợng cần đo, xử lý các đại lƣợng đó và đƣa ra kết quả mong
muốn. Hiện nay vi điều khiển rất đa năng, nhỏ gọn, do đó áp dụng vi điều khiển
vào trong cuộc sống là rất cần thiết.
Mặc dù rất cố gắng nhƣng trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, do sự hạn
chế về thời gian, tài liệu và trình độ có hạn nên không tránh khỏi có thiếu sót.
Em rất mong đƣợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn để giúp em nâng
cao kiến thức, chuyên môn phục vụ cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 66
Lớp: ĐT1001
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 2
1. Sơ lƣợc về vi xử lý và vi điều khiển. ................................................................ 2
2.Tổng quan về vi điều khiển PIC ..................................................................... 7
2.1.PIC là gì? ........................................................................................................ 7
2.2 Đặc điểm của PIC so với các loại vi điều khiển khác .................................. 7
2.3 Kiến trúc của PIC .......................................................................................... 7
2.4. RISC và CISC ............................................................................................... 8
2.5. PIPELINING (xử lí song song) ................................................................... 9
2.6. Các dòng PIC và cách lựa chọn vi điều khiển PIC ................................. 11
2.7. Ngôn ngữ lập trình cho PIC ...................................................................... 12
2.8. Mạch nạp PIC ............................................................................................. 12
3. Tổng quan về PIC 16F877A ......................................................................... 13
3.1. Sơ đồ khối và bảng mô tả chức năng các chân của PIC16F877A ............... 13
3.2. Tổ chức bộ nhớ ............................................................................................. 18
3.2.1. Tổ chức của bộ nhớ chƣơng trình ............................................................. 19
3.2.2. Tổ chức bộ nhớ dữ liệu ............................................................................. 19
3.2.3. Các thanh ghi mục đích chung .................................................................. 19
3.2.4. Các thanh ghi chức năng đặc biệt ............................................................. 21
3.2.5. Các thanh ghi trạng thái ............................................................................ 21
3.3. Các cổng của PIC 16F877A ......................................................................... 22
3.3.1. PORTA và thanh ghi TRISA ................................................................... 22
3.3.2 PORTB và thanh ghi TRISB ...................................................................... 23
3.3.3 PORT C và thanh ghi TRIS C .................................................................... 25
3.3.4. PORT D và thanh ghi TRIS D .................................................................. 28
3.3.5 PORT E và thanh ghi TRIS E .................................................................... 29
3.4 Hoạt động của định thời ................................................................................ 31
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
Sinh viên: Bùi Văn Nguyên 67
Lớp: ĐT1001
3.4.1 Bộ định thời TIMER 0 ............................................................................... 31
3.4.2. Bộ định thời TIMER1 ............................................................................... 33
3.4.3. Bộ định thời TIMER2 ............................................................................... 34
4. Giao tiếp I2C .................................................................................................. 36
4.1.Giới thiệu chung về I2C ............................................................................... 36
4.1.1 Đặc điểm giao tiếp I2C ............................................................................. 37
4.2 I2C trong vi điều khiển PIC ............................................................... 45
4.2.1 Tổng quan chung ...................................................................................... 45
4.2.2 Truyền và nhận dữ liệu dùng I2C ........................................................ 46
4.2.3 Giao tiếp I2C trong vi điều khiển 16F87x .............................................. 47
CHƢƠNG 2: ...................................................................................................... 52
THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIAO TIẾP I2C GIỮA 2 PIC ............................. 52
2.1 Sơ đồ khối hệ thống ..................................................................................... 52
2.2 Sơ đồ chi tiết ................................................................................................. 52
2.3 Thiết kế các khối .......................................................................................... 54
2.3.1 Khối nguồn nuôi ....................................................................................... 54
2.3.2 PIC 26F877A ............................................................................................. 55
2.3.3 Khối hiển thị ............................................................................................. 56
2.3.4 Khối ngoại vi ............................................................................................. 58
2.4 Lƣu đồ thuật toán ........................................................................................ 58
2.5 Thiết kế chƣơng trình ................................................................................. 60
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 65
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15.BuiVanNguyen_DT1001.pdf