Với nhiệm vụ thiết kế hệ thống truyền động điện thang máy chở người cho nhà năm tầng dựng PLC.
Trong quá trình làm đồ án đã giúp em sáng tỏ phần lý thuyết, được học của các thầy cô giáo trong nhà trường. Có thêm nhiều sự hiểu biết về thực tế. Tuy nhiên do nội dung công việc hoàn toàn mới mẻ, tầm hiểu biết còn hạn chế, đồ án của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, chỉ ra những thiếu sót của đồ án, để em hoàn thiện và rút kinh nghiệm trong thực tiễn sản xuất.
74 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 926 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống truyền động điện thang máy chở người cho tòa nhà 5 tầng dựng PLC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n buồng thang di chuyển với tốc độ ổn định, thời gian tăng tốc, thời gian hãm và thời gian phục khác (thời gian đóng, mở cửa, thời gian ra, vào buồng thang của hành khách).
Dựa trên kết quả của các bước tính toán trên, tính mômen đẳng trị và tính công suất của động cơ bảo đảm thỏa mãn điều kiện
Xây dựng biểu đồ phụ tải toàn phần của hệ truyền động có tính đến quá trình quá độ, tiến hành kiểm nghiệm động cơ theo dòng điện đẳng trị.
Đối với chế độ phụ tải không đồng đều (biến đổi), các bước tính chọn công suất động cơ truyền động tiến hành theo các bước trên. Nhưng để tính lực kéo đặt lên puly kéo cáp phải có biểu đồ thay đổi của tải trọng theo từng tầng một khi buồng thang di chuyển lên và xuống.
2.3 . Đặc điểm phụ tải của thang máy
Phụ tải thang máy là phụ tải thế năng.
Vị trí các điểm dừng của thang máy để đón, trả khách, trên hố thang là các vị trí cố định, đó chính là vị trí sàn các tầng nhà.
Đảm bảo gia tốc cabin khi khởi động và khi dừng nằm trong giới hạn cho phép .
Đây là thang máy chở người cho toà nhà 5 tầng, nên đòi hỏi cao về độ an toàn và dừng chính xác.
Động cơ truyền động thang máy làm việc với phụ tải ngắn hạn lặp lại, mở máy và hãm máy nhiều.
2.3.1.Đặc điểm phụ tải thang máy .
Phụ tải của thang máy có tính chất thế năng. Tuỳ vào kiểu thang máy mà phụ tải có thể ổn định hoặc không.
Thang máy làm việc ở chế ngắn hạn lặp lại. Phụ tải mang tính chất lặp lại thay đổi, thời gian làm việc và nghỉ xen kẽ nhau. Nhiệt phát nóng của động cơ chưa đạt mức bão hoà đã được giảm do mất tải, nhiệt độ suy giảm chưa tới giá trị ban đầu lại tăng lên do có tải.
Hình : 2.2.Đồ thị phát nhiệt của thang máy(2007).
Đặc điểm thứ ba của thang máy là sự thay đổi chế độ làm việc của động cơ. Động cơ trong mỗi lần hoạt động đều thực hiện đầy đủ các quá trình khởi động, kéo tải ổn định, hãm dừng. Nghĩa là có sự chuyển đổi liên tục của động cơ từ chế độ động cơ sang chế độ máy phát.
2.3.2.Các yêu cầu truyền động cho thang máy.
Yêu cầu cơ bản của hệ truyền động thang máy là bảo đảm cho buồng thang chuyển động êm. Buồng thang chuyển động êm hay không phụ thuộc gia tốc khởi động, khi hãm, phanh. Các tham số đặc trưng cho chuyển động của thang máy:
Vận tốc chuyển động ( m/ s ).
Gia tốc (m/s2).
Độ giật (m/s3 ).
Tốc độ của thang máy được thiết kế căn cứ vào tải mà nó mang và quãng đường tổng nó đi được.Tốc độ quyết định đến năng suất của thang. Với các nhà cao tầng, việc dùng thang máy có tốc độ cao tiết kiệm được nhiều thời gian. Tuy vậy để tăng tốc độ của thang máy đòi hỏi chi phí thiết kế tăng, nếu tăng tốc độ của thang máy từ o,75 lên 3,5m/s thì giá thành tăng lên 4 tới 5 lần , bởi vậy tuỳ theo độ cao của nhà mà phải chọn thang máy có tốc độ phù hợp với tốc độ tối ưu.
Gia tốc tối ưu đảm bảo năng suất cao và không gây cảm giác khó chị cho con người theo bảng sau:(2007)
Một đại lượng khác quyết định sự di chuyển êm của buồng thang là tốc độ tăng của gia tốc khi mở máy và tốc độ giảm của gia tốc khi hãm máy. Nói cách khác đó là độ giật(đạo hàm bậc nhất của gia tốc
). Khi gia tốc a < 2m/, trị số độ giật của tốc độ tối ưu là < 20m/.
Biểu đồ làm việc tối ưu của thang máy với tốc độ trung bình và tốc độ cao được biểu diễn trên hình. Biểu đồ này có thể phân thành 5 giai đoạn theo tính chất thay đổi tốc độ di chuyển buồng thang: tăng tốc, di chuyển với tốc độ ổn định, hãm xuống tốc độ thấp, buồng thang đến tầng và hãm dừng .
Hình:2.3. Biểu đồ làm việc tối ưu của thang máy (2007).
Biểu đồ tối ưu sẽ đạt được nếu dùng hệ truyền động một chiều hoặc dùng hệ biến tần - động cơ xoay chiều. Nếu dùng hệ truyền động xoay chiều với động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc hai cấp độ, biểu đồ làm việc đạt gần với biểu đồ tối ưu như hình vẽ. Đối với thang máy tốc độ chậm., biểu đồ làm việc có 3 giai đoạn: thời gian tăng tốc (mở máy), di chuyển với tốc độ ổn định và hãm dừng.
2.3.3. Dừng chính xác buồng thang.
Buồng thang của thang máy cần phải dừng chính xác so với mặt bằng của sàn tầng cần đến sau khi hãm dừng. Nếu buồng thang dừng không chính xác sẽ gây ra các hiện tượng bất lợi sau:
Đối với thang máy chở khách, làm cho hành khách ra vào buồng thang khó khăn hơn, tăng thời gian ra, vào dẫn đến giảm năng suất của thang máy. Đối với thang máy chở hàng gây khó khăn trong việc bốc và xếp dỡ hàng hóa. Trong một số trường hợp không thực hiện được việc bốc xếp, dỡ hàng hoá. Để khắc phục hậu quả đó, có thể ấn nhấp các nút bấm đến tầng (ĐT) lắp trong buồng thang để đạt độ chính xác đến buồng thang theo yêu cầu, nhưng nó sẽ dẫn đến các vấn đề không có lợi sau: Hỏng các thiết bị điều khiển . Gây tổn thất năng lượng trong hệ truyền động, nếu dùng động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc truyền động thang máy sẽ dẫn đến gây ra sự phát nóng của đông cơ quá giới hạn cho phép. Gây hỏng các thiết bị cơ khí của thang máy. Tăng thời gian từ lúc phanh hãm tác động, cho đến khi buồng thang dừng hẳn. Độ dừng chính xác của buồng thang được đánh giá bằng đại lượng .
Hình:2.4.Dừng chính xác buồng thang.
Đường ; đường ; đường
là một nửa hiệu số của hai quãng đường của buồng thang, trượt đi được từ khi phanh hãm điện từ tác động, đến khi buồng thang dừng hẳn, khi có tải và không có tải, theo cùng một hướng di chuyển của buồng thang. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ dừng chính xác của buồng thang là: mômen do cơ cấu phanh hãm điện từ sinh ra, mômen quán tính của buồng thang và tải trọng, trị số tốc độ di chuyển buồng thang khi bắt đầu hãm dừng.
Quá trình hãm dừng buồng thang xảy ra như sau: Khi buồng thang đi gần đến sàn tầng cần dừng, sẽ tác động vào cảm biến vị trí (công tắc chuyển đổi tầng) ra lệnh dừng buồng thang. Các thiết bị chấp hành trong sơ đồ điều khiển thang máy (rơle, công tắc tơ) có thời gian tác động là t (quán tính điện từ của phần tử chấp hành), trong quãng thời gian đó, buồng thang đi được quãng đường S’ cho đến khi phanh hãm điện từ tác động là:
[m]
Trong đó :
- trị số độ di chuyển của buồng thang khi bắt đầu hãm, m/s .
Sau khi phanh hãm điện từ tác động ( má phanh của phanh hãm điện từ ép chặt vào trục động cơ truyền động) là quá trình hãm dừng buồng thang. Trong thời gian này buồng thang đi được một quãng đường là .
[m]
Trong đó :
m- là khối lượng tất cả các khâu chuyển động của thang máy, kg.
- lực ép do cơ cấu phanh hãm điện từ sinh ra (N) .
- lực cản tĩnh do tải trọng gây ra (N) .
Dấu (+) hoặc dấu (-) trong biểu thức trên tuỳ thuộc vào chế độ làm việc của buồng thang: Khi hãm (+), khi chuyển động (-).
Biểu thức trên có thể viết đưới dạng khác như sau :
[m]
Trong đó :
J - mômen quán tính quy đổi về trục động cơ truyền động, kgm2 .
Mph, Mc- mômen do cơ cấu phanh hãm điện từ sinh ra và mô men cản tĩnh do tải trọng gây ra, Nm .
- tốc độ góc của động cơ khi bắt đầu hãm dừng, rad/s .
D - đường kính của puli kéo cáp , m.
I - tỷ số truyền.
Quãng đường buồng thang đi được từ khi cảm biến vị trí ra lệnh dừng, đến khi buồng thang dừng tại sàn tầng dừng bằng :
Bộ cảm biến vị trí được đặt cách sàn tầng, ở một khoảng cách nào đó, để hiệu số của hai quãng đường của buồng thang đi được, đầy tải và khi không tải chia đôi thành hai phần bằng nhau, so với mức của sàn tầng. Sai số lớn nhất( độ dừng không chính xác lớn nhất ) được tính theo biểu thức sau :
Trong đó :
S1- quãng đường trượt nhỏ nhất của buồng thang .
S2- quãng đường trượt lớn nhất của buồng thang .
Phân tích biểu thức ta rút ra kết luận :
Đối với một thang máy, ba thông số trên có thể coi như không đổi. Một thông số quan trọng nhất ảnh hưởng đến độ dừng chính xác của buồng thang, là đại lượng V0 ( tốc độ di chuyển của buồng thang khi bắt đầu hãm dừng ). Để nâng cao độ chính xác dừng buồng thang, đối với thang máy dừng , giảm tốc độ, di chuyển của buồng thang khi bộ cảm biến vị trí cho lệnh dừng buồng thang. Độ không chính xác khi dừng buồng thang cho phép là: . Để hiểu rõ yếu tố này ta phân tích như sau: BK1, BK2 là hai cảm biến dừng chính xác buồng thang. Bk1 đặt cách sàn tầng một khoảng S để phát lệnh dừng động cơ. Bk2 tác động sau khi buồng thang đi được một khoảng so với vị trí ban đầu, để phát tín hiệu đổi cấp độ ban đầu với phạm vi điều chỉnh, với tốc độ nhỏ, dừng êm , chính xác và dễ thực hiện. Do nhiều yếu tố như sự thay đổi của Mhãm , MJ , tốc độ trước khi dừng làm cho buồng thang có thể chuyển động với quãng đường Smax và Smin , trị số sai lệch này là ± và tương ứng với góc quay của tang trống là ± .
Trong đó :
.góc quay của tang trống.
.Vận tốc góc quay của đông cơ.
V.Tốc độ chuyển động của buồng thang.
. chia làm hai thành phần.
1.Thành phần sau khi phát lệnh dừng nhưng động cơ vẫn quay với một tốc độ không đổi cho đến khi các khí cụ điện tác động.
t. thời gian khí cụ điện tác động .
2.thành phần sau khi động cơ được lệnh hãm , nhưng động cơ được quay một góc, đó là do năng lượng dư thừa trong hệ thống.
J.mô men quán tính.
Mh. mô men hãm .
Lấy vi phân toàn phần :
d1=.dt + t.d
d2 =
Lấy đạo hàm gần đúng :
Qua sự phân tích các biểu thức trên ta thấy rõ ràng phụ thuộc vào ba yếu tố chínhlà . Trong đó J và Mh là hai tham số rất khó điều chỉnh, vì nó phụ thuộc rất nhiều vào các thành phần khác. Do vậy để đảm bảo giảm , thì trước khi dừng thang máy cần phải giảm sơ bộ tốc độ của buồng thang bằng cách giảm tốc độ của động cơ nâng hạ với phạm vi điều chỉnh:
Hình2.5. Đồ thị thời gian dừng thang máy(2007).
2.4.Phân tích và lựa chọn hệ thống truyền động điện
Động cơ dùng để kéo puly cáp trong thang máy, là loại động cơ điều chỉnh tốc độ và có đảo chiều quay. Để thực hiện được truyền động trong thang máy, chúng ta phải có hai phương án: Dựng hệ truyền động điện chỉnh lưu tiristor, động cơ một chiều có đảo chiều quay. Dựng hệ truyền động xoay chiều có điều chỉnh tốc độ.
Hiện nay hệ truyền động điện trong Thang máy, máy nâng, vận chuyển sử dụng phổ biến là hệ truyền động với động cơ xoay chiều và một chiều. Xu hướng chủ yếu khi thiết kế và chế tạo hệ truyền động điện cho thang máy, máy nâng, thường chọn hệ truyền động với động cơ xoay chiều, vì có hiệu quả kinh tế cao, đạt yêu cầu về đặc tính khởi động cũng như đặc tính điều chỉnh, chi phí đầu tư ít. Xuất phát từ khoa học công nghệ, nhân lực, trí tuệ, kinh tế ... em quyết định chọn hệ truyền động điện xoay chiều, có điều chỉnh tốc độ (động cơ không đồng bộ ). Trong công nghiệp người ta thường sử dụng bốn hệ truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ không đồng bộ.
Điều chỉnh điện áp cấp cho động cơ dùng bộ biến đổi tiristor .
Điều chỉnh điện trở rô to bằng bộ biến đổi xung tiristor.
Điều chỉnh công suất trượt Ps .
Điều chỉnh tần số nguồn cung cấp cho động cơ bằng các bộ biến tần tiristor hay tranzitor
Hệ truyền động xoay chiều với động cơ không đồng bộ rô to lồng sóc, được cấp nguồn từ bộ biến tần thường được dùng trong các thang máy. Phương pháp này điều chỉnh tốc độ động cơ dựa trên nguyên tắc điều chỉnh tần số f1 sang tần số f2 . Khi điều chỉnh tần số động cơ không đồng bộ, thường kéo theo cả việc điều chỉnh điện áp, dòng điện, hay cả từ thông mạch stato .
Bộ biến tần trực tiếp:
Hình2.6.Sơ đồ tổng quát của biến tần.
Điện áp xoay chiều U1 có tần số f1 qua một mạch van ra tải với tần số f2. Bộ biến tần này có hiệu suất biến đổi năng lượng cao.
Hệ truyền động, động cơ không đồng bộ có nhiều ưu điểm: Giá thành rẻ hơn nhiều so với động cơ một chiều hay động cơ đồng bộ có cùng công suất.
Hệ truyền động có thể đáp ứng tốt những chỉ tiêu kĩ thuật
Phần ii
tính toán-thiết kế chọn trang bị
điện cho thang máy
Chương 3
Chọn phương án thiết kế
3.1.Tính chọn công suất động cơ điện
Để tính chọn công suất động cơ truyền động cho thang máy ta dựa vào các thông số đã cho:
Khối lượng buồng thang: Gbt = 1600 (kg).
Khối lượng người đi thang : G = 1000 (kg) .
Vận tốc thang máy: V = 1 ( m/s ) .
Hiệu suất của cơ cấu: η = 0, 8.
Chiều cao tầng: h = 4m.
Số tầng: mt = 5 tầng.
Gia tốc: a = 2 (m/s2).
Gia tốc trọng trường: g = 9,8 m/s2 .
Đường kính puly cáp: D = 0,8.
Phụ tải của thang mỏy chủ yếu do tải trọng quyết định, vỡ thang mỏy cú đối trọng, nờn trong tớnh toỏn ta phải lưu ý đến trọng lượng của đối trọng và trọng lượng của cơ cấu nõng . Để xỏc định phụ tải một cỏch chớnh xỏc và khoa học, ta cần phải xõy dựng sơ đồ động học của hệ thống truyền động thang mỏy, từ sơ đồ động học, ta phõn tớch cỏc quỏ trỡnh nõng hạ ở chế độ định mức và ở chế độ khi khụng tải, để tớnh toỏn cỏc thụng số kỹ thuật liờn quan. Cơ cấu truyền động thang mỏy cú hộp điều tốc, nờn trong tớnh toỏn ta phải tớnh đến tỉ số truyền, vỡ tỉ số này cú ảnh hưởng rất nhiều đến mụmen nõng hạ của động cơ truyền động và tốc độ di chuyển của buồng thang. Trạng thỏi làm việc của truyền động, phụ thuộc vào mụmen quay do động cơ sinh ra và mụmen cản tĩnh do phụ tải quyết định. Mỗi mụmen trờn, đều cú thể là mụmen gõy chuyển động, được xỏc định bởi mụmen tổng của 2 mụ men trờn. Để xỏc định phụ tải tĩnh, giả sử rằng thang mỏy trong quỏ trỡnh đi lờn mang tải định mức và tải khụng thay đổi trong suốt quỏ trỡnh. Đõy là trường hợp nõng nặng nề nhất. Và khi hạ thang mỏy cũng mang tải định mức.
Cụng suất tĩnh của động cơ khi nõng tải khụng dựng đối trọng:
Trong đó :
G-khối lượng của người đi thang
Gbt -khối lượng của Buồng thang ( kg )
v-Tốc độ nâng hàng ( m/s )
-Hiệu suất của cơ cấu nâng (thường lấy bằng 0,5 - 0.8) chọn 0,8
g -Gia tốc trọng trường ( m/) chọn 9,8 m/s2
Pc =
Vì thang máy có đối trọng, nên tính toán đối trọng phù hợp là cần thiết. Tuy nhiên trong thực tế, đối trọng có thể được thay đổi trong quá trình hiệu chỉnh chạy thử thang máy. Vì vậy tính toán đối trọng là cần thiết cho việc chọn thiết bị.
Khối lượng của đối trọng :
Gđt = Gbt + α G (kg)
Gđt-khối lượng đối trọng (kg)
α -hệ số cân bằng (0,3- 0,6 ) , đối với thang máy chở người ta chọn 0,4
Gđt = 1600 + 0,4 .1000 =2000 (kg)
Công suất tĩnh của động cơ khi nâng tải có đối trọng:
Pcn = [( Gbt + G ). - Gđt .η] V . k. g.10-3 (kw)
Công suất tĩnh của đông cơ khi hạ tải có đối trọng:
Pch = [( Gbt + G ). + Gđt .] V . k. g.10-3 (kw)
Pcn-công suất tĩnh của động cơ khi nâng tải có đối trọng
Pch -công suất tĩnh của động cơ khi hạ tải có đối trọng
K-hệ số tính đến thanh dẫn hướng và đối trọng ( 1,15 – 1,3 ) chọn 1,2
Pcn= [( 1600 + 1000 ). - 2000 .0.8] . 1,2. 9,8.10-3 = 19,4(kw)
Pch = [( 1600 + 1000 ). 0,8+ 2000 .] . 1,2. 9,8.10-3 =53,86(kw)
Số liệu về cáp dẫn động :
khối lượng riêng dây cáp = 0,47 ( kg/m ) suy ra cáp có đường kính là 12
sử dụng 4 sợi = 4.0,47 = 1,88 (kg/m )
chọn một tầng cao 4m, vậy hành trình dài nhất của cáp là 20 m
tổng trọng lượng dây cáp Gd = 1,88.20 =37,6 (kg )
Lực kéo đặt lên puly cáp kéo buồng thang khi có tải đinh mức:
F = (Gbt + G – k1 . ΔG1 – G đt ) .g
Trong đó :
K1-số lần dừng buồng thang .
ΔG1- sự giảm khối lượng sau mỗi lần dừng buồng thang
F = (1600 + 1000-1.4-2000).9,8 = 5840,8 (N )
Tỉ số truyền của hộp điều tốc :
i= :
Trong đó:
r-là bán kính puly dẫn động (m).
n-tốc độ động cơ ( v/ s ), n = 945 v/p = 15, 75 v/s
u-bội số của hệ thống ròng rọc, chọn u= 1
i=
Thời gian làm việc của thang máy:
tv=
Thời gian một chu làm việc của toàn bộ thang máy có thể tính theo năng suất và tải trọng định mức :
Tck = 2 . tlv + t1 + t2 + t3
Trong đó :
T1 -thời gian ra , chọn t1= 5 s
T2-thời gian vào , chọn t2= 5 s
T3 -thời gian đóng mở cửa buồng thang, chọn t1= 6 s
Tck = 2 .28 + 5 + 5 + 6 =72 s
Hệ số tiếp điện tương đối :
TĐ % =
Mô men tương ứng với lực kéo:
Mô men nâng tải: Mn =
Mô men hạ tải: Mn =
Công suất động cơ:
Công suất động khi nâng tải tốc độ nhanh:
Pn=
Công suất động cơ khi hạ tải có tốc độ nhanh:
Pn=
Công suất trung bình của động cơ:
Ptb=
Công suất định mức động cơ:
Pđm= Ptb. (kw )
Truyền động của thang máy, làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại .Khi có tải định mức động cơ khởi động nặng nề. Nên ta chọn động cơ có tốc độ dưới 1000 v/p. Chọn động cơ loại có công suất: 10 (kw )
Có thông số sau:
Pđm=10 kw
Uđm= 380 V
Cosφ = 0,7
n=950 v/p
Iđm = A
3.2.Tính chọn cáp động lực
Tiết diện dây một sợi theo công thức : S tt=
Trong đó: Iđm là dòng điện làm việc định mức
Jkt tra bảng chỉ tiêu kinh tế Jkt =2-2,5 (A/mm2)
Chọn Jkt = 2,3 (A/mm2 )
Stt = (mm2)
Chọn tiết diện theo tiêu chuẩn: S = 10 mm2, có đường kính 3,8mm
3.3. Tính chọn phanh hãm điện từ
Trong thang máy, chuyển động buồng thang lên xuống theo phương thẳng đứng với tải trọng lớn, nên lực quán tính lớn. Khi đột ngột mất điện buồng thang và con người sẽ rơi tự do với một gia tốc rất lớn, người vận hành không thể kìm chế được ngoài phanh hãm điện từ tác động nhanh. Chính vì vậy phanh hãm điện từ là một bộ phân không thiếu được trong hệ truyền động khống chế thang máy.
Ta chọn phanh có hành trình ngắn.
Khi chọn phanh ta cần chú ý đến thông số sau:
Điện áp làm việc
Hệ số tiếp điện tương đối
Độ dài hành trình phần ứng
1.3.1.Tính toán và lựa chọn phanh hãm cho thang máy.
Lực tác dụng lên trục động cơ, khi phanh phụ thuộc vào vị trí, số mô men của cơ cấu phanh và chế độ làm việc của cơ cấu nâng hạ buồng thang:
Mph=k. Mch
Mph-mô men cơ cấu phanh
K-hệ số dự trữ tuỳ thuộc vào chế độ làm việc
Mch-mô men cản tĩnh khi hạ tải với tải định mức
1.3.2.Tính chọn nam châm điện của cơ cấu phanh.
Lực cần thiết đặt lên má phanh ( lực hướng tâm ) được tính:
Fh = ().F =().5840,8 =16688 (N)
μ-hệ số ma sát, chọn 0,35 ( má phanh làm từ chất liệu amiăng và puly làm bằng gang)
F-Lực tác động đặt lên puly cáp kéo buồng thang
Lực hút nam châm Fnc và hành trình của phần ứng, yêu cầu hn được xác định như sau:
( Fnc . hn ) yc = F. h .( 1/ k.η )
Trong đó:
Fnc-Lực hút nam châm
hn-hành trình phần ứng chọn hn=4 mm
h-hành trình khi hãm, chọn h=6 mm
K-hiệu số dự trữ (0,75 – 0,85 ) , chọn k = 0,85
η-hiệu suất 0,85.
Fnc (yc)= (N)
3.4.Chon áp tô mát tổng
Chọn áp tô mát với các điều kiện sau:
UdmA≥ Uđmld
IdmA ≥ Itt
IcdmA ≥In
Ngoài việc lựa chọn còn phải căn cứ vào đặc tính làm việc của phụ tải, áp tô mát không được phép cắt khi có quá tải ngắn hạn thường xảy ra trong điều kiện làm việc bình thường như dòng khởi động của động cơ.
Vậy ta chọn áp tô mát có các thông số sau : 500V- 50 Hz – 25 A.
3.5 .Chọn khởi động từ
Tiếp điểm phải có độ bền chịu mài mòn cao
Khả năng đóng cắt cao
Thao tác đóng cắt dứt khoát
Tiêu thụ năng lượng ít
chọn K kdt=(1,5-1,7 )Idm
Chọn một khởi động từ có U = 500 V, Idm= 40 A, điện áp nguồn nuôi 220v, tuổi thọ cơ khí đạt 10 triệu lần, tần số thao tác 300lần / h.
3.6.Chọn BA nguồn cấp cho mạch điều khiển và hiển thị
Căn cứ vào PLC, thiết bị hiển thị ta chọn một máy biến áp, làm mát bằng không khí, có các cấp điện áp phù hợp với nguồn nuôi (mạch điều khiển, mạch tín hiệu ).
S đm=1 KVA
Udm= 415-220/36-24 V
3.7.Chọn điốt
Chọn điốt theo hai chỉ tiêu.
1.7.1. Điện áp ngược lớn nhất mà điốt phải chịu.
17.2 .Giá trị trung bình của dòng điện chảy trong điốt.
chọn Ki=1,2
3.8. Chọn điện trở theo định luật ôm
3.9. Chọn khí cụ hạn chế và an toàn
Để đảm bảo cho thang máy hoạt động được an toàn trong phạm vi cho phép, trong mạch phải có các công tắc hạn chế hành trình của cabin và chống quá tải .
Trong thiết kế cabin chuyển động cơ từ sàn tầng1 đến tầng 5 là hết hành trình. Để đảm bảo an toàn cho cabin không vượt quá hành trình khi đi lên ( đội tầng ) và chuyển động qua tầng cuối cùng (tụt tầng ) , trong mạch phải có công tắc hành trình giới hạn trên , chống đội tầng và công tắc giới hạn dưới chống tụt tầng . Hai công tắc trên phải có tiếp điểm thường đóng. Chúng được tác động mở ra cắt mạch điều khiển và mạch động lực ra khỏi nguồn, động cơ dừng, đồng thời các phanh tác động hãm động cơ và cabin.
Nếu thang máy trở quá tải sẽ gây ra hư hỏng động cơ và thiết bị trong cơ cấu nâng hạ . Để tránh quá tải thì sàn tầng dưới cabin có lắp những công tắc hạn chế quá tải và rơ le chống quá tải có tiếp điểm thường đóng. Khi xảy ra quá tải thì công tắc này sẽ hoạt động cấp điện cho rơ le làm hở mạch điều khiển và mạch lực. Do đó người đi thang sẽ không thể điều khiển được thang máy, đồng thời lúc này chuông báo quá tải sẽ hoạt động.
Để đảm bảo tránh tình trạng xảy ra tai nạn cho người đi thang thì cabin cũng phải đặt công tắc hành trình cửa.
3.10.Chọn Biến tần
Căn cứ vào số liệu của động cơ điện ta chọn một Biến Tần (3G3MV ) có công suất 11 (kw ), của hãng OMRON.
3.11.Chọn PLC
Căn cứ vào điều kiện thực tế, kinh tế, tính năng, kỹ thuật, Em quyết định chọn một PLC do hãng OMRON của Nhật bản chế tạo CQM1-PA 206 , 5V DC,6A, 30W total.
Chương 4
Thiết kế mạch lực và mạch điều khiển cho thang máy
4.1.Xây dung sơ đồ khối tổng quát
PLC
điều khiển trung tâm
Biến tần
Biến tần
động cơ nâng hạ
động cơ đóng mở ca
các cảm biến đầu vào
Nguồn năng lượng
Hệ thống rơle
Hệ thống phụ trợ
phanh
Hình: 4.1. Sơ đồ khối tổng quát
4.1.1.Giới thiệu về biến tần 3G3MV.
Để thay đổi tốc độ động cơ không đồng bộ ba pha, một cách bằng phẳng, tuyến tính, trong phạm vi rộng, cần nguồn xoay chiều, có thể thay đổi được tần số người ta sử dụng biến tần. Biến tần 3G3MV đáp ứng được tiêu chuẩn châu âu EC và UL/CUL cho việc lưu hành trên toàn thế giới. Vì vậy khi sử dụng biến tần 3G3MV của OMRON đảm bảo được sự làm việc ổn định, mức độ tin cậy cao, cho phép phạm vi điều chỉnh rộng, làm việc an toàn...
Hình: 4.2 Biến tần 3G3MV
Biến tần 3G3MV có thể hoạt động ở chế độ cơ bản và có các chức năng hoạt động cao cấp. Đối với các chức năng hoạt động cơ bản, ta phải cài đặt đầy đủ các thông số cho nó như lựa chọn chế độ hoạt động phù hợp. Chế độ điều khiển, được lựa chọn tại chỗ hay từ xa ... Còn đối với các chức năng hoạt động cao cấp, ta có thể đặt tần số mang, phát hiện quá mô men, bù mô men và bù trượt...
Các chức năng hoạt động cơ bản
Đặt chế độ điều khiển (n002)
Đặt chế độ tại chỗ/từ xa (n004 và n008)
Lựa chọn lệnh hoạt động
Đặt tần số chuẩn
Các chức năng hoạt động cao cấp
Đặt tần số mang (n046)
Chức năng phanh hãm DC
Chống tụt tốc độ
Chức năng phát hiện quá mô men
Chức năng bù mô men
Chức năng bù trượt
Điều khiển tiết kiệm năng lượng
Truyền thông
4.2.Hệ thống mạch điện của Thang máy
4.2.1.Mạch động lực.
Là hệ thống điều khiển cơ cấu dẫn động thang máy, để đóng mở, đảo chiều, cơ cấu dẫn động và phanh của bộ tời kéo. Hệ thống phải đảm bảo việc điều chỉnh tốc độ, chuyển động của cabin, sao cho quá trình mở máy và phanh được êm dịu và dừng cabin chính xác.
Hình:4.3.Mạch động lực.
4.2.2.Mạch điều khiển .
Là hệ thống điều khiển tầng, cú tỏc dụng thực hiện một chương trỡnh điều khiển phức tạp, phự hợp với chức năng yờu cầu của thang mỏy, hệ thống điều khiển tầng cú nhiệm vụ: lưu trữ cỏc lệnh di chuyển từ cabin, cỏc lệnh gọi tầng của hành khỏch và thực hiện cỏc lệnh di chuyển hoặc dừng theo một thứ tự ưu tiờn nào đú. Sau khi thực hiện cỏc lệnh điều khiển thỡ xoỏ bỏ , xỏc định và ghi nhận thường xuyờn tự động dựng nỳt ấn.
Hình:4.4.Mạch điều khiển (tín hiệu cảm biến đầu vào PLC).
Hình:4.5.Mạch điều khiển(tín hiệu nút bấm vào PLC).
4.2.3.Mạch tín hiệu hiển thị.
Là hệ thống cỏc đốn tớn hiệu với cỏc ký hiệu đó thống nhất hoỏ để bỏo hiệu trạng thỏi của thang mỏy , vị trớ và hướng chuyển động của cabin.
Hình:4.6.Mạch hiển thị tầng.
Hình:4.7.Mạch hiển thị báo chiều đi của thang.
4.2.4.Mạch chiếu sang.
Là hệ thống đốn chiếu sỏng cho cabin, buồng mỏy và hố thang(dùng 3 bóng đèn lốp trọn bô 60 W).
Hình:4.8. Mạch chiếu sáng.
4.2.5.Mạch an toàn .
Là hệ thống cỏc cụng tắc, rơle, tiếp điểm nhằm bảo đảm an toàn cho người , hàng hoỏ và thang mỏy khi hoạt động, cụ thể là: bảo vệ quỏ tải cho động cơ, thiết bị hạn chế tải trọng nõng , cỏc cụng tắc hành trỡnh, cỏc tiếp điểm tại cửa cabin, cửa tầng, tại bệ treo cabin và tại bộ hạn chế tốc độ, cỏc rơle... Mạch an toàn ngắt tự động ngắt điện đến mạch động lực để dừng thang hoặc thang khụng hoạt động được trong cỏc trường hợp sau:
- Mất điện, mất pha, mất đường tiếp đất...
- Quỏ tải
- Cabin vượt quỏ giới hạn đặt cụng tắc hạn chế quỏ trỡnh.
- Đứt cỏp hoặc tốc độ hạ cabin vượt quỏ giỏ trị cho phộp( bộ hạn chế tốc độ và bộ hóm bảo hiểm làm việc)
- Một trong cỏc cỏp nõng chựng quỏ giới hạn cho phộp
- Cửa cabin hoặc một trong cỏc cửa tầng chưa đúng hẳn.
Hình:4.9. Mạch bảo vệ và an toàn.
PHầN iii
XÂY DựNG Hệ ĐIềU KHIểN THANG MáY NĂM TầNG
Chương 5
GIớI THIệU và xây dựng hệ điều khiển pLc
5.1.Khái niệm về PLC
PLC viết tắt của PROGRAMMABLE logic control. Đây chính là bộ điều khiển có khả năng lập trình được trên thực tế, trong công nghiệp PLC là một máy tính công nghiệp được trực tiếp gắn ngay tại dây truyền sản xuất.
Trên thế giới hiện nay plc được sản xuất đa dạng và nhiều chủng loại khác nhau do các hãng khác nhau sản xuất. Ví dụ như plc loại simentic s5 -115v, simentic s5-90v do hãng simentic của cộng hoà Liên Bang Đức sản xuất. CQM1 do hãng OMRON của Nhật Bản sản xuất. Ngoài ra còn có các hãng khác của Anh, Mỹ, Pháp ... sản xuất .
5.2. Xây dựng hệ điều khiển thang máy 5 tầng
+Lý do lựa chọn thang máy năm tầng làm đối tượng điều khiển :
Hiện nay trong các toà nhà cao tầng, có độ cao ngày càng lớn, cho nên việc đưa thang máy vào sử dụng thật sự giúp cho con người tiết kiệm được thời gian, sức lực và đạt hiệu quả kinh tế. Bởi vì nó có nhiều tính chất tiện lợi, cho nên trong thực tế, thang máy được lắp đặt ở những toà nhà có số tầng lớn hơn 5. Về mặt kỹ thuật điều khiển thang máy nhiều tầng hay năm tầng là một hệ điều khiển tổng quát nhất, nó có thể sử dụng cho những toà nhà cao tầng với môt độ cao bất kỳ.
+Các yêu cầu đưa ra cho bài toán điều khiển:
Như đã giới thiệu ở phần II, có nhiều yêu cầu kỹ thuật đặt ra, cho việc điều khiển thang máy, đó là các yêu cầu về:
An toàn.
Điều khiển vị trí ca bin.
Dừng chính xác buồng thang.
Các yêu cầu điều khiển gia tốc và tốc độ.
Ngoài ra còn yêu cầu về tín hiệu hoá và một số yêu cầu khác. Tuy nhiên vì thời gian cũng như điều kiện nghiên cứu có hạn, bản đồ án này chỉ tập trung giải quyết vấn đề điều khiển vị trí buồng thang và một số yêu cầu an toàn. Từ trước tới nay, trong các thang máy hiện đại, các nút ấn gọi thang được bố trí ở các tầng và các nút đến tầng bố trí trong cabin, chỉ trừ có tầng thượng chỉ có nút gọi xuống và tầng đất chỉ có nút gọi lên. Các nút gọi thang được phân thành nút gọi thang để đi lên và nút gọi thang để đi xuống. Trong cabin của buồng thang, cũng có một bảng các nút đến tầng. Vấn đề đặt ra là hệ điều khiển phải liên tục ghi nhận lại được mọi yêu cầu khi thang vận hành và sử lý các tín hiệu đó để điều khiển vị trí của thang.Việc điều khiển này, phải thoả mãn tất cả các tín hiệu, yêu cầu gọi thang ở các tầng. Dừng chính xác buồng thang ở nơi có yêu cầu dừng. Đảm bảo điều khiển vị trí cabin ( đáp ứng các yêu cầu gọi ), theo một quy luật tối ưu để thoả mãn yêu cầu điều khiển đưa ra. Đảm bảo hiển thị các thông tin cần thiết cho người sử dụng, như vị trí hiện tại của thang , chiều chuyển động của thang. Mặt khác hệ điều khiển, phải đảm bảo các yêu cầu an toàn, khi vận hành thang máy.Việc đóng mở cửa thang và cửa tầng chỉ thực hiện tại tầng với buồng thang dừng hẳn. Buồng thang chỉ chuyển động khi cửa buồng thang và cửa tầng đã đóng hẳn. Đảm bảo đáp ứng kịp thời các yêu cầu như dừng thang khẩn cấp, báo động khi xảy ra sự cố, thực hiện đóng mở cửa nhanh khi thang máy dừng ở 1 tầng nào đó. Đảm bảo vị trí thang không vượt quá giới hạn trên và giới hạn dưới hố thang. Nếu xảy ra sự cố ( mất điện lưới cung cấp cho hệ thống, hệ điều khiển trục trặc ... ), thì trước khi khắc phục, hệ điều khiển phải đưa thang tới vị trí thuận tiện để hành khách thoát ra ngoài .
5.3 .Các phương án điều khiển thang máy 5 tầng
Hiện nay, thang máy là một công cụ rất hiễu ích cho con người. Nó giúp cho con người vận chuyển những khối hàng lớn, hay vận chuyển chính mình lên những toà nhà cao tầng một cách dễ dàng, với khoảng thời gian rất ngắn. Khoa học ngày nay càng phát triển có rất nhiều những thiết bị hiện đại. Nhưng ta thấy mọi sự phát triển đều chỉ có một mục đích chung đó là giúp cho con người ngày càng nâng cao đời sống và có độ an toàn cao hơn.
Trong lĩnh vực thang máy thì vấn đề an toàn và thời gian di chuyển buồng thang ngày càng được tối ưu, bên cạnh đó vấn đề về gia tốc, ngày càng được cải thiện nó giúp con người đi thang máy không cảm thấy khó chịu, chóng mặt ...
+ Phương án điều khiển thang máy theo kiểu tối ưu về vị trí :
Phương án này là phục vụ tín hiệu theo thứ tự, dựa trên sự so sánh về mặt khoảng cách, giữa tín hiệu gọi và vị trí hiện tại của thang máy ( tín hiệu gần được phục vụ trước ).
Cho nên như đã nói ở trên tín hiệu gọi hay nói cách khác, đầu vào của bài toán biến đổi liên tục theo thời gian, bởi vậy sử dụng các phương pháp trên có dẫn tới sự rối loạn trong điều khiển và chuyển động của thang, thang có thể chỉ phục vụ liên tục một số vị trí mà không thể di chuyển tới các vị trí khác. Sự tối ưu về phục vụ ở thời điểm này, có thể tố ưu. Nhưng ở thời điểm sau lại không tối ưu ...
+ Phương án điều khiển thang máy theo kiểu ưu tiên theo chiều chuyển động của thang:
Phương án này, tức là ưu tiên theo chuyển động của thang để nói rõ hơn, ta giả sử thang đang chuyển động theo chiều lên, thì tín hiệu gọi thang chỉ được xử lý khi tầng gọi là cao hơn buồng thang đang chuyển động. Còn tất cả các tín hiệu gọi, mà thấp hơn buồng thang đang chuyển động thì không được xử lý mà chỉ ghi lại. Phương án này có ưu điểm là rất công bằng, tất cả các tín hiệu gọi đều được xử lý hết, nó xử lý tín hiệu từ dưới lên trên. Sau đó quay lại và từ trên xuống dưới và ngược lại. Chính vì vậy mà phương án nàyđược áp dụng nhiều hơn cả. Trong cùng một phương án, là ưu tiên chiều chuyển động của thang máy, nhưng lại phân ra làm 2 loại:
+Loại một nút gọi tầng):
Loại này ở mỗi tầng chỉ có một nút gọi tầng mà thôi.
Nguyên lý hoạt động của phương án:
Giả sử thang đang từ dưới chuyển động lên ( tức là chiều chuyển động của thang là đi lên). Khi gặp tín hiệu gọi tầng mà tín hiệu gọi tầng ở xa hơn, buồng thang đang chuyển động lập tức dừng lại. Tức là xử lý tín hiệu gọi đó, cứ như vậy thang đi một vòng từ dưới lên, nó sẽ dừng lại ở những tầng có tín hiệu gọi thang, với điều kiện như vậy và ngược lại theo chiều xuống.
*Ưu điểm:
Thiết kế mạch điều khiển đơn giản.
Tiết kiệm được số đầu vào của PLC ( mỗi tầng chỉ có hai tín hiệu gọi, 1tín hiệu gọi ở ngoài buồng và 1 tín hiệu gọi ở trong buồng).
*Nhược điểm:
Thang sẽ phải dừng rất nhiều lần, động cơ phải mở máy và hãm nhiều lần dẫn đến gây cảm giác khó chịu cho người dùng thang máy.
Thời gian làm việc đầy tải của thang là rất lớn.
Người sử dụng thang phải mất nhiều thời gian.
+Loại hai ( hai nút gọi tầng):
Gọi theo chiều lên.
Gọi theo chiều xuống.
Khi gọi tầng người gọi phải hiểu rõ là mình muốn lên hay xuống.
Ta có nguyên lý hoạt động :
Giả sử thang đang chuyển động theo chiều đi lên, lúc này thang chỉ xử lý các tín hiệu gọi tầng theo hướng lên với điều kiện vị trí của thang thấp hơn vị trí các tín hiệu gọi. Còn tất cả các tín hiệu gọi tầng, theo hướng xuống, thì được ghi nhớ, những tín hiệu này chỉ được xử lý khi thang đã đi hết chiều lên và chuyển sang làm việc với chiều xuống.
*Ưu điểm :
Số lần dừng của buồng thang là ít hơn, dẫn đến việc hãm dừng của động cơ là nhỏ nhất, do đó người sử dụng thang thoải mái hơn, không bị mệt. Thang có thể chạy với vận tốc tối đa. Vấn đề quá giang được giải quyết.
Việc áp dụng hai phương án trên vào bài toán điều khiển thang máy 5 tầng, ta thấy rằng phương án hai tối ưu hơn. bởi vì bài toán điều khiển thang máy 5 tầng, là bài toán tổng quát nó sẽ được áp dụng vào những nhà cao tầng, chính vì thế việc đưa người lên cao hay xuống thấp, rất cần đến tốc độ của buồng thang. Ngoài việc quá giang cũng rất cần thiết vì thế ta chọn phương án 2 làm phương án điều khiển thang máy 5 tầng.
+Thuyết minh lưu đồ và nguyên lý hoạt động của lưu đồ
Thuyết minh lưu đồ:
Stars bắt đầu quá trình chuẩn bị khởi động nếu như có tín hiệu. Đọc vị trí thang, tức là thang đang nằm ở một tầng nào đó, được biểu thị trên đèn LED của mỗi tầng, mà khách đi có thể nhận biết, thang máy đang đi lên, đi xuống, thang đang dừng ở một tầng nào đó.
Vị trí = 1 thang đang ở tầng1.
Vị trí = 2 thang đang ở tầng 2.
Vị trí = 3 thang đang ở tầng 3.
Vị trí = 4 thang đang ở tầng 4.
Vị trí = 5 thang đang ở tầng 5.
Đọc lệnh chính: lệnh mà hành khách gọi thang đi lên tầng hoặc xuống tầng.
Lệnh = 1 thang đang đến tầng 1.
Lệnh = 2 thang đang đến tầng 2.
Lệnh = 3 thang đang đến tầng 3.
Lệnh = 4 thang đang đến tầng 4.
Lệnh = 5 thang đang đến tầng 5.
Lệnh lưu: lưu tất cả những lệnh nằm ngoài, không cho phép quá giang so với lệnh chính.
Đồng thời lưu giữ những lệnh đi, không cùng hành trình chính. Khi thực hiện lệnh chính xong, thì thang sẽ quay trở lại thực hiện lệnh lưu.
Bộ so sánh lệnh: tức là, so sánh lệnh đọc vào buồng thang hiện tại đang nằm. Đồng thời so sánh lệnh đọc vào, có khác với vị trí của buồng thang hay không. Nếu khác thì chương trình ra lệnh buồng thang xuống, hay lên và cho phép quá giang hay không. Nếu không sẽ cho lưu lệnh, còn cho phép, thì sẽ thực hiện cùng với lệnh chính.
Lệnh dừng: là lệnh sẽ được dừng theo lệnh gọi hoặc dừng khi thang đã đến đúng vị trí tầng muốn đến. Đồng thời lệnh dừng, còn được đưa vào khi buồng thang chưa đóng cửa và dừng đứt cáp.
Nguyên lý hoạt động của lưu đồ :
Khi ta ấn nút stars thì chương trình của thang máy tự động tiến hành khởi động thang. Khi thang đã ở trạng thái sẵn sàng phục vụ, chương trình tiến hành quét đầu vào, xem có tín hiệu gọi hay không. Lúc này đèn LED sáng, hiển thị vị trí của thang, chuyển động lên hoặc xuống và cũng có thể thang đang đứng chờ ở 1 tầng nào đó. Khi có người ấn nút gọi tầng ( lệnh chính), bộ so sánh đưa chương trình vào làm việc. Nếu vị trí thang trùng với lệnh gọi, thì buồng thang không chuyển động, tiếp tục chờ lệnh để di chuyển tầng thang (ĐT). Còn khi bộ so sánh tín hiệu từ ngoài đưa lệnh vào(ĐT), mà có sự thay đổi về vị trí của buồng thang. Lúc này bộ so sánh sẽ đưa ra tín hiệu cho lên, xuống hoặc dừng ở một vị trí nào đó. Trong quá trình lên, chương trình thực hiện lệnh chính, thì có một lệnh mới được đưa vào. Giả sử có một người đi lên từ tầng 1 đến tầng 4, lúc này có người ấn nút (ĐT) ở 2 để đi lên tầng nào đó và tầng 3 đi xuống. Chương trình sẽ đưa vào bộ máy so sánh, xem có cùng hành trình với lệnh chính hay không. Lúc này chương trình kiểm tra và đưa ra lệnh cho phép, có quá giang hay không, đồng thời xem vị trí lệnh mới của thang, đang trùng với tín hiệu nào trong bảng tín hiệu đang được xét hay không. Nếu trùng với hành trình so với lệnh chính, thì bộ so sánh cho ra lệnh dừng thang, cho phép quá giang, thực hiện đóng mở cửa, xoá tín hiệu gọi vị trí (quá giang). Lúc này thang vẫn thực hiện lệnh chính, cho đến khi lệnh chính trùng với vị trí của buồng thang cần đến, lệnh dừng được thoả mãn. Còn không trùng với hành trình của lệnh chính, chương trình không cho phép quá giang, lệnh mới được lưu vào. Sau khi thực hiện lệnh chính xong, sẽ quay lại thực hiện lệnh lưu.
Trong quá trình xuống, chương trình thực hiện lệnh chính, có 1 lệnh mới được đưa vào. Giả sử có một người xuống tầng nào đó và có lệnh từ tầng 2 đi lên, thì tất cả hành trình lên ,xuống, cho phép quá giang, không phép quá giang, dừng lệnh, bằng vị trí được thực hiện giống như quá trình trên( quá trình lên). Còn khi điều kiện dừng thang không đựơc thoả mãn, thì chương trình căn cứ vào vị trí từ hiện tại Cabin và tín hiệu gọi trong bảng đề xuất hướng chuyển động của thang.
5.4.Chương trình tự động điều khiển thang máy 5 tầng cho PLC viết bằng ngôn ngữ OMRON.
Ta có bảng phân cổng vào ra:
Đầu vào
FR1
FR2
FR3
FR4
FR5
F1
F2
F3
F4
F5
OP
CL
RUP
RD
L
H
0001
0002
0003
0004
0005
0011
0012
0013
0014
0015
0006
0007
0010
0000
0008
0009
Đầu ra
Mở cửa
Đóng cửa
Lên
Xuống
Chậm
Nhanh
A0
A1
A2
1000
1000
1001
1002
1003
1004
1005
1006
1007
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0001
0002
0003
0004
0005
0006
0007
0008
0009
0010
0011
0012
0013
0014
0015
0016
0017
0018
0019
0020
0021
0022
0023
0024
LD
OR
LDNOT
ORNOT
AND LD
OUT
LD
OR
LDNOT
LDNOT
ANDNOT
ANDNOT
ORLD
ANDLD
OUT
LD
OR
LDNOT
LDNOT
ANDNOT
ANDNOT
OR LD
ANDLD
OUT
0001
0111
HRO3
HR209
0111
0002
1112
HR03
105
HR102
HR202
0112
0003
0113
HR03
105
HR104
HR204
0113
0025
0026
0027
0028
0029
0030
0031
0032
0033
0034
0035
0036
0037
0038
0039
0040
0041
0042
0043
0044
0045
0046
0047
0048
LD
OR
LD NOT
LD NOT
ANDNOT
ANDNOT
OR LD
AND LD
OUT
LD
OR
LD NOT
LD NOT
AND NOT
OR LD
AND LD
OUT
LD
AND
OR
AND NOT
OUT
LD
AND
0004
0114
HR 03
105
HR106
HR206
0114
0005
1115
HR03
105
HR 109
0115
0001
0010
1111
HR03
1111
0002
0010
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0149
0150
0151
0152
0153
0154
0155
0156
0157
0158
0159
0160
0161
0162
0163
0164
0165
0166
0167
0168
0169
0170
0171
0172
0173
0174
OR LD
LD
AND
AND
OR LD
OUT
LD
AND
OR
ANDNOT
LD
AND
AND
OR LD
OUT
LD
AND
OR
ANDNOT
LD
AND
AND
OR LD
LD
AND
AND
0008
0011
0009
505
0009
0014
506
0008
0009
0015
0008
506
0008
0014
507
0009
0008
0013
0009
0008
0012
0009
0175
0176
0177
0178
0179
0180
0181
0182
0183
0184
0185
0186
0187
0188
0189
010
091
192
0193
0194
0195
0196
0197
0198
0199
OR LD
LD
AND
AND
OR LD
OUT
LD
AND
OR
AND NOT
LD
AND
AND
OR LD
LD
AND
AND
OR LD
LD
AND
AND
OR LD
LD
AND
AND
0008
0011
0009
507
0009
0015
508
0008
0009
0014
0008
0009
0013
0008
0009
0012
0008
0009
0011
0008
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0200
0201
0202
0203
0204
0205
0206
0207
0208
0209
0210
0211
0212
0213
0214
0215
0216
0217
0218
0219
0220
0221
0222
0223
0224
OR LD
OUT
LD
AND
AND
AND
LD
AND
AND
AND
OR LD
LD
AND
AND
AND
OR LD
LD
AND
AND
AND
OR LD
LD
AND
AND
AND
508
0001
0008
0011
0009
0002
0008
0012
0009
0003
0008
0013
0009
0004
0008
0014
0009
0005
0008
0015
0009
0225
0226
0227
0228
0229
0230
0231
0232
0233
0234
0235
0236
0237
0238
0239
020
024
0242
0243
0244
0245
0246
0247
0248
0249
OR LD
AND NOT
AND NOT
AND NOT
AND
OUT
LD
LD
LD
AND NOT
OR
AND LD
OR LD
LD
LD
AND NOT
OR
AND LD
OR LD
LD
LD
AND NOT
OR
AND LD
OR LD
301
302
HR 03
1010
105
105
HR 102
0112
1113
1112
HR 104
0113
1115
1114
H106
0014
1117
1116
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0250
0251
0252
0253
0254
0255
0256
0257
0258
0259
0260
0261
0262
0263
0264
0265
0266
0267
0268
0269
0270
0271
0272
0273
0274
OR
LD
LD
ANDNOT
OR
AND LD
OR LD
LD
LD
ANDNOT
OR
AND LD
OR LD
LD
LD
ANDNOT
OR
AND LD
OR LD
OR
OUT
LD
LD
ANDNOT
AND
HR 109
HR 202
0014
1116
1117
HR204
0113
1114
1115
HR206
0112
1112
1113
HR 209
106
0002
0012
301
HR03
0275
0276
0277
0278
0279
0280
0281
0282
0283
0284
0285
0286
0287
0288
0289
0290
0291
0292
0293
0294
0295
0296
0297
0298
0299
OR LD
AND
LD
LD
AND NOT
AND
OR LD
AND
ORLD
LD
LD
AND NOT
AND
ORLD
AND
ORLD
LD
LD
AND NOT
AND
OR LD
AND
OR LD
AND
AND
503
0003
0013
301
HR03
505
0004
0114
301
HR03
507
0005
0115
301
HR03
508
0007
1010
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0300
0301
0302
0303
0304
0305
0306
0307
0308
0309
0310
0311
0312
0313
0314
0315
0316
0317
0318
0319
0320
0321
0322
0323
0324
OUT
LD
OR
LD NOT
OR
LD NOT
OR
LD NOT
OR
AND LD
ANDNOT
ANDNOT
OUT
LD
DIFU(13)
LD
MOV(21)
LD
LD
LD
SFT (10)
LD
LD
ANDNOT
AND
108
100
302
HR 102
0113
HR104
0114
HR106
0115
HR109
301
302
106
100
100
# 1 HR00
25314
201
HR03
HR00;H000
0004
0114
302
HR03
0325
0326
0327
0328
0329
0330
0331
0332
0333
0334
0335
0336
0337
0338
0339
0340
0341
0342
0343
0344
0345
0346
0347
0348
0349
OR LD
AND
LD
LD
AND NOT
AND
OR LD
AND
OR LD
LD
LD
AND NOT
AND
OR LD
AND
OR LD
LD
LD
AND NOT
AND
OR LD
AND
OR LD
AND
AND
506
0003
0113
302
HR03
504
0002
0112
302
HR 03
502
0001
0111
302
HR03
501
0007
0100
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0350
0351
0352
0353
0354
0355
0356
0357
0358
0359
0360
0361
0362
0363
0364
0365
0366
0367
0368
0369
0370
0371
0372
0373
0374
OUT
LD
OR
LD NOT
OR
LD NOT
OR
LD NOT
OR
AND LD
OR
ANDNOT
ANDNOT
OUT
LD
AND
LD
AND
ORR
LD
AND
OR LD
OUT
LD
LD
107
107
301
HR202
0113
HR204
0112
HR 206
0111
509
HR209
302
301
HR00
0006
HR01
TIM 0
LD
HR02
0007
201
HR00
HR00
0375
0376
0377
0378
0379
0380
0381
0382
0383
0384
0385
0386
0387
0388
0389
0390
0391
0392
0393
0394
0395
0396
0397
0398
0399
OR LD
OUT
LD
OUT
LD
AND
AND
LD
AND
LD
AND
AND
LD NOT
AND NOT
AND LD
OR LD
OR
LD
AND
LD
LD NOT
AND NOT
AND LD
OR LD
OR
1000
HR02
TIM0#30
HR100
0008
0012
HR101
TIM 01
0008
0012
0009
0012
1112
1113
HR 102
TIM 02
HR03
0112
1112
1113
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0400
0401
0402
0403
0404
0405
0406
0407
0408
0409
0410
0411
0412
0413
0414
0415
0416
0417
0418
0419
0420
041
022
423
0424
LD
AND
LD
AND
AND
LD NOT
ANDNOT
AND LD
OR LD
OR
LD
AND
LD
LD NOT
ANDNOT
AND LD
ORLD
OR
LD
AND
LD
AND
AND
LD NOT
ANDNOT
HR 103
TIM O3
0008
0013
0009
0113
1114
1115
HR 104
TIM 04
HR03
0113
1114
1115
HR105
TIM 05
0008
0014
0009
0114
1116
0425
0426
0427
0428
0429
0430
0431
0432
0433
0434
0435
0436
0437
0438
0439
0440
0441
0442
0443
0444
0445
0446
0447
0448
0449
AND LD
OR LD
OR
LD
AND
LD
LD NOT
AND NOT
AND LD
ORLD
OR
LD
AND
AND
ORLD
LD
AND
AND
AND
ORLD
LD
AND
ORLD
OUT
LD
1117
HR 106
TIM 06
HR03
0114
1116
1117
HR107
0008
0013
HR108
0008
0015
0009
HR 109
HR03
202
HR200
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0450
0451
0452
0453
0454
0455
0456
047
058
459
0460
0461
0462
0463
0464
0465
0466
0467
0468
0469
0470
0471
0472
0473
0474
AND
AND
LD
AND
LD
AND
AND
A LD
LD NOT
ANDNOT
AND LD
OR LD
OR
LD
AND
LD
LD NOT
ANDNOT
AND LD
ORLD
OR
LD
AND
LD
AND
0009
0014
HR201
TIM 07
0009
0014
0008
0014
1117
1116
HR202
TIM08
HR03
0114
1117
1116
HR203
TIM09
0009
0013
0475
0476
0477
0478
0479
0480
0481
0482
0483
0484
0485
0486
0487
0488
0489
0490
0491
0492
0493
0494
0495
0496
0497
0498
0499
AND
OR LD
LD NOT
AND NOT
ORLD
AND LD
OR
LD
AND
LD
LD NOT
AND NOT
AND LD
OR LD
OR
LD
AND
LD
AND
AND
LD NOT
AND NOT
ORLD
AND LD
OR
0008
0013
1115
1114
HR204
TIM10
HR03
0013
1115
1114
HR205
TIM11
0009
0012
0008
0112
1113
1112
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0500
0501
0502
0503
0504
0505
0506
0507
0508
0509
0510
0511
0512
0513
0514
0515
0516
0517
0518
0519
0520
0521
0522
0523
0524
LD
AND
LD
LD NOT
ANDNOT
AND LD
ORLD
OR
LD
AND
AND
ORLD
LD
AND
AND
AND
ORLD
LD
AND
ORLD
OUT
LD
DIFU(13)
LD
AND
HR 206
TIM 12
HR03
0112
1113
1112
HR207
0009
0010
HR208
0009
0011
0008
HR209
HR03
203
302
101
101
10
0525
0526
0527
0528
0529
0530
0531
0532
0533
0534
0535
0536
0537
0538
0539
0540
0541
0542
0543
0544
0545
0546
0547
048
0549
AND
MOV(21)
LD
AND
AND NOT
AND
MOV (21)
LD
AND
AND NOT
AND
MOV(21)
LD
AND
AND NOT
AND
MOV(21)
LD
LD
LD
AND NOTLD
AND NOT
AND NOT
AND NOT
0011
# 1 HR1
1010
101
0112
0012
#8 HR1
1010
101
0113
0013
#32 HR1
1010
101
0114
0014
#128HR
14
202
HR 101
TIM 13
HR103
TIM14
0113
0114
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0550
0551
0552
0553
0554
0555
0556
0557
0558
0559
0560
0561
0562
0563
0564
0565
0566
0567
0568
0569
0570
0571
0572
0573
0574
ANDNOT
OR LD
LD
ANDNOT
ANDNOT
ANDNOT
OR LD
LD
ANDNOT
ANDNOT
OR LD
LD
ANDNOT
OR LD
LD
AND
AND
AND
OR LD
SET(10)
LD
DIFU(13)
LD
AND
AND
0115
HR 105
TIM15
0114
0115
HR107
TIM 16
0115
0001
1010
TIM 21
0007
0004
0008
HR1;HR1
302
102
102
0015
1010
0575
0576
0577
0578
0579
0580
0581
0582
0583
0584
0585
0586
0587
0588
0589
0590
0591
0592
0593
0594
0595
0596
0597
0598
0599
MOV(21)
LD NOT
AND
AND
AND
MOV(21)
LD NOT
AND
AND AND
MOV(21)
LD NOT
AND
AND
AND
MOV(21)
LD
LD
LD
AND NOT
LD
AND NOT
AND NOT
AND NOT
AND NOT
#1 HR2
0114
1010
102
0014
8HR2
0113
1010
102
0013
#32 HR2
0112
1010
102
0012
#128 HR2
25314
203
HR201
TIM 17
HR203
TIM18
0111
0112
0113
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0600
0601
0602
0603
0604
0605
0606
0607
0608
0609
0610
0611
0612
0613
0614
0615
0616
0617
0618
0619
0620
0621
0622
0623
0624
OR LD
LD
ANDNOT
ANDNOT
ANDNOT
OR LD
LD
ANDNOT
ANDNOT
OR LD
OR
SFT10
LD
ANDNOT
MOV(21)
LD
ANDNOT
OUT
LD
AND
AND
OR
OUT
LD
OR
HR205
TIM19
011
0112
HR207
TIM20
0111
TIM21
HR2;HR2
102
1010
#256 HR2
0001
1010
509
0008
0011
0009
1010
1010
HR100
HR101
0625
0626
0627
0628
0629
0630
0631
0632
0633
0634
0635
0636
0637
0638
0639
0640
0641
0642
0643
0644
0645
0646
0647
0648
0649
LD
LD NOT
OR
AND LD
ORLD
OR
LD
LD NOT
OR
AND LD
OR LD
OR
LD
LD NOT
OR
AND LD
OR LD
OR
OR
AND NOT
AND
AND
AND NOT
OUT
LD
HR 102
0112
1113
HR103
HR104
0113
1115
HR105
HR106
0114
1117
HR107
HR108
HR109
0007
1010
1002
1001
HR200
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0650
0651
0652
0653
0654
0655
0656
0657
0658
0659
0660
0661
0662
0663
0664
0665
0666
0667
0668
0669
0670
0671
0672
0673
0674
OR
LD
LDNOTG
OR
AND LD
OR LD
OR
LD
LD NOT
OR
OR
LD
LD NOT
OR
AND LD
OR LD
OR
OR
ANDNOT
AND
AND
ANDNOT
OU
LD
ANDNOT
HR 201
HR202
0114
1116
HR203
HR204
0113
1114
HR205
HR206
0012
1112
HR207
HR208
HR209
0007
1010
1001
1002
HR101
1113
0675
0676
0677
0678
0679
0680
0681
0682
0683
0684
0685
0686
0687
0688
0689
0690
0691
0692
0693
0694
0695
0696
0697
0698
0699
LD
AND NOT
AND
OR LD
LD
AND NOT
AND
OR LD
LD
AND NOT
AND
ORLD
OR
AND
AND
OUT
LD
LD
LD NOT
OR
AND LD
ORLD
LD
LD NOT
OR
HR 201
1116
0114
HR 203
1114
01113
HR205
1112
0112
HR208
0007
1010
1003
HR100
HR101
0112
1113
HR102
0112
1113
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0700
0701
0702
0703
0704
0705
0706
0707
0708
0709
0710
0711
0712
0713
0714
0715
0716
0717
0718
0719
0720
0721
0722
0723
0724
AND LD
ORLD
LD
LD NOT
OR
AND LD
ORLD
LD
LD NOT
OR
AND LD
OR LD
LD
LD NOT
OR
AND LD
OR LD
LD
LD NOT
OR
AND LD
ORLD
OR
OR
AND
HR103
0113
1115
HR104
0113
1115
HR105
0114
1117
HR106
0114
1117
HR107
HR108
0007
0725
0726
0727
0728
0729
0730
0731
0732
0733
0734
0735
0736
0737
0738
0739
0740
0741
0742
0743
0744
0745
0746
0747
0748
0749
AND
OUT
LD
LD NOT
OR
AND LD
OR LD
LD
LD NOT
OR
AND LD
OR LD
LD
LD NOT
OR
AND LD
ORLD
LD
LD NOT
OR
AND LD
ORLD
LD
LD NOT
OR
1010
1004
HR 201
0114
1116
HR202
0114
1116
HR203
0113
1114
HR204
0113
1114
HR 205
0112
1112
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địachỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0750
0751
0752
0753
0754
0755
0756
0757
0758
0759
0760
0761
0762
0763
0764
0765
0766
0767
0768
0769
0770
0771
0772
0773
0774
AND LD
ORLD
LD
LD NOT
OR
ORLD
AND LD
OR
AND
AND
OUT
LD
OR
OR
OUT
LD
OR
OUT
LD
OR
OUT
LD
OUT
LD
OUT
HR206
0112
1112
HR207
0007
1010
1004
0011
0013
0015
A0
0012
0013
A1
0014
0015
A2
HR101
TIM1#5
HR102
TIM2#5
0775
0776
0777
0778
0779
0780
0781
0782
0783
0784
0785
0786
0787
0788
0789
0790
0791
0792
0793
0794
0795
0796
0797
0798
0799
LD
OUT
LD
OUT
LD
OUT
LD
OUT
LD
OUT
LD
OUT
LD
OUT
LD
OUT
LD
OUT
LD
OUT
LD NOT
OUT
LD NOT
OUT
LD NOT
HR 103
TIM3 #5
HR104
TIM 4# 5
HR105
TIM 5#5
HR 106
TIM6#5
HR01
TM7#5
R202
TIM8#5
HR203
TIM9#5
HR204
TIM 10#5
HR205
TIM11#5
HR206
TIM 12#5
0115
TIM13#5
0112
TIM 14# 5
0113
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
Địa chỉ
Mã lệnh
Dữ liệu
0800
0801
0802
0803
0804
0805
0806
0807
0808
0809
0810
0811
0812
0813
OUT
LDNOT
OUT
LDNOT
OUT
LDNOT
OUT
LD NOT
OUT
LD NOT
OUT
LDNOT
OUT
FUN(21)
TIM 15#5
0114
TIM16#5
0111
TIM17#5
0114
TIM18#5
0113
TIM19#5
0112
TIM20#5
0001
TIM21#5
Kết luận
Với nhiệm vụ thiết kế hệ thống truyền động điện thang máy chở người cho nhà năm tầng dựng PLC.
Trong quá trình làm đồ án đã giúp em sáng tỏ phần lý thuyết, được học của các thầy cô giáo trong nhà trường. Có thêm nhiều sự hiểu biết về thực tế. Tuy nhiên do nội dung công việc hoàn toàn mới mẻ, tầm hiểu biết còn hạn chế, đồ án của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, chỉ ra những thiếu sót của đồ án, để em hoàn thiện và rút kinh nghiệm trong thực tiễn sản xuất.
Em xin trận trọng cảm ơn sự hướng dẫn tân tình của thầy giáo Mai Xuân Minh và các thầy cô trong Khoa Điện, đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện bản đồ án này.
Tài liệu tham khảo
1. Ngô Hồng Quang- Vũ Văn Tẩm (2000), Thiết kế cung cấp điện, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội.
2. Vũ Quang Hồi (2000), Trang bị Điện-Điện Tử Công Nghiệp, Nhà xuất bản Giáo Dục.
3. Vũ Quang Hồi-Nguyễn Văn Chất-Nguyễn Thị Liên Anh(2007), Trang bị Điện-Điện Tử (Máy công nghiệp dùng chung), Nhà xuất bản Giáo Dục.
4. Trương Quốc Thành-Phạm Quang Dũng (2000), Máy và thiết bị nâng, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
5. Phan Quốc Phô-Nguyễn Đức Chiến (2008), Giáo trình cảm biến, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
6.Bùi Quốc Khánh-Nguyễn Văn Liễn-Nguyễn Thị Hiền (1996), Truyền động điện, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
7. Nguyễn Bính (1996), Điện tử công suất, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
8. Phạm Minh Hà (1997), Kỹ thuật mạch điện tử, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
9. Phạm Công Ngô (1996), Lý thuyết điều khiển tự động, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4.Do Van Khu.doc.doc