-Nước dùng cho nhu cầu trên công trường bao gồm:
-Nước phục vụ cho sản xuất .
-Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường.
-Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở.
-Nước cứu hoả.
+Nước phục vụ cho sản xuất (Q1)
Bao gồm nước phục vụ cho các quá trình thi công ở hiện trường như rửa đá, sỏi, trộn vữa xây, trát, bảo dưỡng bê tông,và nước cung cấp cho các xưởng sản xuất và phụ trợ như trạm trộn động lực, các xưởng gia công.
250 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 768 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế khách sạn Atlantic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
au cứ 3-10h tưới nước 1 lần.
Chú ý:
- Khi bê tông chưa đạt cường độ thiết kế, tránh va chạm vào bề mặt bê tông. Việc bảo dưỡng bê tông tốt sẽ đảm bảo cho chất lượng bê tông đúng như mác thiết kế.
- Tháo ván khuôn móng:
- Sau khi đổ bê tông 1 ngày thì có thể tiến hành tháo dỡ ván khuôn đài móng.
- Tháo dỡ các thanh chống xiên trước, rồi sau đó tháo dỡ ván khuôn, các thanh nào lắp sau thì tháo trước, và ngược lai.
m) Thi công phá đầu cọc.
- Tiến hành thi công phá đầu cọc được tiến hành khi thi công đất đã xong.
- Tiến hành thi công phá đầu cọc bằng thủ công.
- Dụng cụ thi công phá đầu cọc bao gồm: khoan điện, búa, xà beng.
Trước khi thi công phá đầu cọc phải tiến hành đo đạc để tiến hành phá đầu cọc.
Được chính xác đoạn phá đầu cọc phải đảm bảo chính xác giống trong thiết kế.
Chú ý đảm bảo an toàn khi thi công phá đầu cọc.
n) Thi công lấp đất hố móng.
- Ta có tổng khối lượng đất đắp = Tổng thể tích đất đào -Tổng thể tích bê tông móng =5421.33-(20.45+199.73+25.16)-42*20.7*3=2567.79m3
- Ta tiến hành thi công lấp đất bằng thủ công .
7.3. THI CÔNG LẤP ĐẤT HỐ MÓNG :
1. Yêu cầu kỹ thuật đối với công tác lấp đất:
-Sau khi bê tông đài đã được thi công xong thì tiến hành lấp đất bằng thủ công, không được dùng máy bởi lẽ vướng víu trên mặt bằng sẽ gây trở ngại cho máy.
-Khi thi công đắp đất phải đảm bảo đất nền có độ ẩm trong phạm vi khống chế. Nếu đất khô thì tưới thêm nước; đất quá ướt thì phải có biện pháp giảm độ ẩm, để đất nền được đầm chặt, đảm bảo theo thiết kế.
-Với đất đắp hố móng, theo thiết kế dùng cát đen
-Đổ cát và san đều thành từng lớp.Trải tới đâu thì đầm ngay tới đó. Không nên dải lớp đất đầm quá mỏng như vậy sẽ làm phá huỷ cấu trúc đất.
-Nên lấp đất đều nhau thành từng lớp. Không nên lấp từ một phía sẽ gây ra lực đạp đối với công trình.
2.Tính toán khối lượng đất đắp:
Áp dụng công thức : V = (Vđ-Vb).k0
Trong đó :
Vđ: Thể tích đất đào (cả bằng máy và thủ công) .
Vb : Thể tích bêtông đài giằng (kể cả bêtông lót)
k0 : Hệ số tơi của đất ; k0=1,2.
Vđ=19x(13.807+10.148)+15x(12.23+9.74)+265.27=1065(m3)
Vb=258.6 (m3)
ÞV=1064.965-258.6=806.365(m3)
3.Thi công đắp đất:
- Sử dụng nhân công và những dụng cụ thủ công vồ, đập.
-Lấy từng lớp đất xuống, đầm chặt lớp này rồi mới tiến hành lấp lớp đất khác.
-Các yêu cầu kỹ thuật phải tuân theo như đã trình bày.
Bảng thống kê khối lượng các công tác móng :
STT
Tên công việc
Đơn vị
Khối lượng
1
Đào móng bằng máy
m3
339
2
Đào móng bằng thủ công
m3
711
3
Bêtông lót móng
m3
57
4
Cốt thép móng+giằng móng
T
8.9116
5
Ván khuôn móng+giằng móng
m2
850.55
6
Bê tông móng+giằng móng
m3
258.6
7
Lấp đất hố móng
m3
1065
Ch¬ng 8:
BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN THÂN
-Quá trình thi công phần thân bao gồm các công tác sau:
+ Định vị tim cột.
+ Ghép đặt cốt thép cột.
+ Lắp dựng, ghép cốp pha cột.
+ Đổ bêtông cột.
+ Lắp dựng ván khuôn dầm sàn.
+ Cốt thép dầm sàn.
+ Bơm bêtông dầm sàn.
+ Bảo dưỡng bêtông.
+ Tháo dỡ ván khuôn.
+ Hoàn thiện.
8.1/ THI CÔNG PHẦN THÂN.
a) Chọn ván khuôn, dàn giáo cây chống:
Yêu cầu:
Ván khuôn, cột chống được thiết kế sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
-Phải chế tạo đúng theo kích thước của các bộ phận kết cấu công trình.
-Phải bền, cứng, ổn định, không cong, vênh.
-Phải gọn, nhẹ, tiện dụng và dễ tháo, lắp.
-Phải dùng được nhiều lần.
b) Lựa chọn ván khuôn:
Dựa vào các yêu cầu trên ta có hai phương án dùng ván khuôn :
-Phương án 1 dùng ván khuôn gỗ.
-Phương án 2 dùng ván khuôn thép định hình.
Ta thấy theo phương án 1 dùng ván khuôn gỗ có ưu điểm là sản xuất dễ dàng, vật liệu dễ kiếm rẻ tiền, nhưng có nhược điểm là tốn gỗ vì phải cắt vụn để thích hợp với các chi tiết của kết cấu công trình. Việc liên kết ván nhỏ thành các mảng lớn thường đóng bằng đinh nên ván chóng hỏng độ luân chuyển ít, vậy phương án này không phải là tối ưu.
Công trình của ta là nhà cao tầng nên yêu cầu độ luân chuyển ván khuôn lớn, vì vậy việc chọn phương án 2 dùng ván khuôn định hình là rất phù hợp. Sử dụng ván khuôn kim loại do công ty thép NITETSU của Nhật Bản chế tạo ( các đặc tính kỹ thuật của ván khuôn kim loại này đã được trình bày trong công tác thi công đài cọc).
c) Chọn cây chống sàn:
Sử dụng giáo PAL do hãng Hoà Phát chế tạo.
* Ưu điểm của giáo PAL :
- Giáo PAL là một chân chống vạn năng bảo đảm an toàn và kinh tế.
- Giáo PAL có thể sử dụng thích hợp cho mọi công trình xây dựng với những kết cấu nặng đặt ở độ cao lớn.
- Giáo PAL làm bằng thép nhẹ, đơn giản, thuận tiện cho việc lắp dựng, tháo dỡ, vận chuyển nên giảm giá thành công trình.
* Cấu tạo giáo PAL :
Giáo PAL được thiết kế trên cơ sở một hệ khung tam giác được lắp dựng theo kiểu tam giác hoặc tứ giác cùng các phụ kiện kèm theo như :
- Phần khung tam giác tiêu chuẩn.
- Thanh giằng chéo và giằng ngang.
- Kích chân cột và đầu cột.
- Khớp nối khung.
- Chốt giữ khớp nối.
* Trình tự lắp dựng :
-Đặt bộ kích (gồm đế và kích), liên kết các bộ kích với nhau bằng giằng nằm ngang và giằng chéo.
-Lắp khung tam giác vào từng bộ kích, điều chỉnh các bộ phận cuối của khung tam giác tiếp xúc với đai ốc cánh.
-Lắp tiếp các thanh giằng nằm ngang và giằng chéo.
-Lồng khớp nối và làm chặt chúng bằng chốt giữ. Sau đó chống thêm một khung phụ lên trên.
-Lắp các kích đỡ phía trên.
Toàn bộ hệ thống của giá đỡ khung tam giác sau khi lắp dựng xong có thể điều chỉnh chiều cao nhờ hệ kích dưới trong khoảng từ 0 đến 750 mm.
Trong khi lắp dựng chân chống giáo PAL cần chú ý những điểm sau :
-Lắp các thanh giằng ngang theo hai phương vuông góc và chống chuyển vị bằng giằng chéo. Trong khi dựng lắp không được thay thế các bộ phận và phụ kiện của giáo bằng các đồ vật khác.
-Toàn bộ hệ chân chống phải được liên kết vững chắc và điều chỉnh cao thấp bằng các đai ốc cánh của các bộ kích.
-Phải điều chỉnh khớp nối đúng vị trí để lắp được chốt giữ khớp nối.
d) Chọn cây chống dầm:
Sử dụng cây chống đơn kim loại do hãng Hoà Phát chế tạo.
Các thông số và kích thước cơ bản như sau :
Loại
Chiều dài ống ngoài
Chiều dài ống trong
Chiều cao sử dụng
Tải trọng
Trọng
lượng
Min
Max
Khi đóng
Khi kéo
(mm)
(mm)
(mm)
(mm)
(kg)
(kg)
(kg)
K-102
1500
2000
2000
3500
2000
1500
12,7
K-103
1500
2400
2400
3900
1900
1300
13,6
K-103B
1500
2500
2500
4000
1850
1250
13,83
K-104
1500
2700
2700
4200
1800
1200
14,8
K-105
1500
3000
3000
4500
1700
1100
15,5
e) Chọn thanh đà đỡ ván khuông sàn:
Đặt các thanh xà gồ gỗ theo hai phương, đà ngang dựa trên đà dọc, đà dọc dựa trên giá đỡ chữ U của hệ giáo chống. Ưu điểm của loại đà này là tháo lắp đơn giản, có sức chịu tải khá lớn, hệ số luân chuyển cao. Loại đà này kết hợp với hệ giáo chống kim loại tạo ra bộ dụng cụ chống ván khuôn đồng bộ, hoàn chỉnh và rất kinh tế.
8.2/ CHỌN PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU LÊN CAO :
Đối với các nhà cao tầng (công trình thiết kế cao 8 tầng) biện pháp thi công tiên tiến, có nhiều ưu điểm là sử dụng máy bơm bêtông. Để phục vụ cho công tác bêtông, chúng ta cần giải quyết các vấn đề như vận chuyển người, vận chuyển ván khuôn và cốt thép cũng như vật liệu xây dựng khác lên cao. Do đó ta cần chọn phương tiện vận chuyển cho thích hợp với yêu cầu vận chuyển và mặt bằng công tác của từng công trình.
a) Chọn cần trục tháp:
Từ tổng mặt bằng công trình,ta thấy cần chọn loại cần trục tháp có cần quay ở phía trên, còn thân cần trục thì hoàn toàn cố định.
Cần trục tháp dùng để vận chuyển thép, ván khuôn xà gồ, đổ bêtông..
- Chiều cao yêu cầu của cần trục tháp :
HYC=H0+h1+h2+h3
H0: Chiều cao công trình = 34.5m
h1: khoảng cách an toàn = 1m
h2: chiều cao nâng cấu kiện = 1,5m
h3: chiều cao thiết bị treo buộc =1,5m
Þ HYC = 34.5+1+1.5+1.5 = 38.5m
-Sức nâng yêu cầu :
QYC = qck+Sqt
qck: trọng lượng thùng đổ bêtông chọn thùng dung tích 0,8 m3
Sqt: trọng lượng các phụ kiện treo buộc ta lấy (0.1¸0.15) Tấn
Þ QYC=0.8x2.5+0.15=2.15 Tấn
-Tầm với : RYC chọn phải đảm bảo các yêu cầu
+ An toàn cho công trình lân cận
+ Bán kính hoạt động là lớn nhất
+ Không gây trở ngại cho các công việc khác
+ An toàn công trường
Ta lấy RYC=d+s
Với d: bề rộng công trình =20.8m
s: khoảng cách ngắn nhất từ tâm quay của cần trục đến mép công trình hoặc chướng ngại vật =7.5m
Þ RYC =20.8+7.5=28,2 m
Vậy
Chọn loại cần trục TOPKIT FO/23B: Đối trọng trên cao có các chỉ số sau:
H=52 m
Q=3,65 T
Rmax=35m
Rmin=13,6m Chân đế: 4,5x4,5m, Kích thước cột 2x2m
Cần trục là loại cần trục cố định. Neo cần trục vào công trình đã xây : cứ 4 tầng thì neo một lần cần trục vào.
Loại cần trục này có đối trọng ở trên cao vì vậy khi thi công cần trục không cần đứng quá xa công trình .
-Năng suất cần trục:
N = Q.nck.k1.k2 (Tấn/h)
- Q: sức nâng của cần trục tháp ở tầm với R.
- nck= : số chu kỳ thực hiện trong 1 giờ(3600 giây)
TCK= 0.85Sti : thời gian thực hện một chu kỳ (giây)
0.85 :là hệ số kết hợp đồng thời các động tác.
t1 : thời gian làm việc: 3 phút = 180 giây.
t2 : thời gian làm việc thủ công tháo dỡ móc cẩu, điều chỉnh và đặt cấu kiện vào vị trí: 6 phút = 360 giây
TCK = 0.85x(180+360)
lần
- k1: hệ số sử dụng cần trục theo sức nâng:
k1=0,7 khi nâng vật liệu bằng thùng chuyên dụng
k1=0,6 khi nâng chuyển các cấu kiện khác
- k2: hệ số sử dụng thời gian = 0.8
Khối lượng bêtông trong mỗi lần nâng:
Q = 0,85x0.7x2.5 + 0.1 =1.6 ( T )
Năng suất cần trục:
N = 1.6x7.8x0.8x0.85 = 8.5 ( T/h )
ÞNăng suất của cần trục trong một ca(8 giờ)
N = 8,5x8 = 68 ( T/ca ) = 68/2.5 = 27.2 m3/ca .
8.3/ CHỌN VẬN THĂNG:
Vận thăng được sử dụng để vận chuyển người và vật liệu lên cao.
Sử dụng vận thăng PGX-800-16
Sức nâng 0.8T Công suất động cơ 3.1KW
Độ cao nâng 50m Chiều dài sàn vận tải 1.5m
Tầm với R = 1.3m Trọng lượng máy 18.7T
Vận tốc nâng: 16m/s
8.4/ CHỌN ĐẦM BÊ TÔNG:
- Máy đầm bê tông : Mã hiệu U21-75 ; U 7
Các thông số kỹ thuật đã được trình bày trong phần thi công đài cọc.
8.5/ YÊU CẦU KỸ THUẬT KHI THI CÔNG BÊTÔNG :
A.YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC VÁN KHUÔN, ĐÀ GIÁO,CỘT CHỐNG:
A.1 Lắp dựng:
- Đảm bảo đúng hình dạng,kích thước thiết kế của kết cấu.
- Coppha, đà giáo phải được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Coppha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng, bảo vệ cho bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Coppha khi tiếp xúc với bê tông cần được chống dính bằng dầu bôi trơn.
- Coppha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần coppha đà giáo còn lưu lại để trống đỡ.
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng không bị trượt,không bị biến dạng và lún khi chịu tải trọng trong quá trình thi công.
- Trong qúa trình lắp, dựng coppha cần cấu tạo 1 số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn thoát ra ngoài.
- Khi lắp dựng coppha, đà giáo sai số cho phép phải tuân theo quy phạm.
A.2 Tháo dỡ coppha, đà giáo :
- Coppha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và tải trọng thi công khác. Khi tháo dỡ coppha cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến bản thân kết cấu và các kết cấu xung quanh.
- Các coppha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn và có thể tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50daN/cm2.
- Khi tháo dỡ coppha đà giáo ở các sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện như sau (phương pháp thi công 2,5 tầng):
+Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông.
+Tháo dỡ từng bộ phận (tháo 50%) của cột chống, coppha trong tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các cột chống an toàn cách nhau 3m dưới dầm có nhịp > 4m.
- Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ coppha đà giáo cần được tính toán theo cường độ bê tông đã đạt, loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tránh các vết nứt và hư hỏng khác đối với kết cấu. Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ hết các coppha đà giáo, chỉ được thực hiện khi bê tông đạt cường độ thiết kế.
B. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CỐT THÉP :
- Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo bề mặt sạch, không dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ.
- Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
- Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Sai số cho phép khi cắt, uốn lấy theo quy phạm.
- Hàn cốt thép :Liên kết hàn thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải đảm bảo yêu cầu : Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng không có bọt, đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo thiết kế.
- Việc nối buộc cốt thép : Không nối ở các vị trí có nội lực lớn. Trên 1 mặt cắt ngang không quá 25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực được nối với thép tròn trơn) và không quá 50% đối với thép gai. Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 250mm với cốt thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm với cốt thép chịu nén và được lấy theo bảng của quy phạm.
- Khi nối buộc cốt thép vùng chịu kéo phải được uốn móc (đối với thép trơn) và không cần uốn móc với thép gai.
*Vận chuyển và lắp dựng cốt thép cần :
+ Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép
+ Cốt thép khung phân chia thành các bộ phận nhỏ phù hợp phương tiện vận chuyển.
Công tác lắp dựng cốt thép cần thoả mãn :
- Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận lắp dựng sau, cần có biện pháp cố định vị trí cốt thép để không gây biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
- Con kê cần đặt tại vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không nhỏ hơn 1m cho một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và làm bằng vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá huỷ bê tông.
- Sai lệch khi lắp dựng cốt thép lấy theo quy phạm.
C.BIỆN PHÁP THI CÔNG BÊ TÔNG DẦM,SÀN.
C.1 Cấu tạo ván khuôn:
-Ván khuôn sàn được ghép từ các tấm ván khuôn định hình với khung bằng kim loại.
-Để đỡ ván sàn ta dùng các xà gồ ngang, dọc tỳ trực tiếp lên đỉnh giáo PAL.
-Khi thiết kế ván khuôn sàn ta dựa vào kích thước sàn, ván khuôn chọn cấu tạo sau đó tính toán khoảng cánh xà gồ. Ta chỉ tính cho ô sàn điển hình sau đó cấu tạo cho các ô khác.
C.2 Tính toán cho ô sàn điển hình kích thước 3900x5500mm:
*Cấu tạo ván khuôn cho ô sàn điển hình:
lo1=3.9-0.25-2x0.15=3.35(m)
lo2=5.5-0.25-2x0.15=4.95(m)
b=0.25m là bề rộng đáy dầm
0.15m là bề rộng của tấm góc.
Dùng hết 16x4=64 tấm ván khuôn 200x1200+10 tấm 150x750, còn thiếu bù bằng ván gỗ .
Để thuận tiện cho việc thi công ta chọn khoảng cách giữa các thanh xà ngang mang ván khuôn sàn là 60 cm,khoảng cách giữa các thanh xà dọc đỡ xà ngang là 120cm (bằng kích thước của giáo PAL)
Ta tính toán kiểm tra độ bền và độ võng của ván khuôn sàn và chọn tiết diện các thanh xà ngang và xà dọc.
*Kiểm tra độ bền và độ võng của ván khuôn sàn:
Tải trọng tác dụng lên ván đáy gồm:
-Trọng lượng bản thân của ván khuôn:
q1tt=1.1x20=22(kg/m2)
-Trọng lượng sàn bê tông cốt thép dày 10cm:
q2tt=1.2x2500x0.1=300(kg/m2)
-Tải trọng do người và dụng cụ thi công:
q3tt=1.3x250=325(kg/m2)
-Tải trọng đầm rung:
q4tt=1.3x200=260(kg/m2)
-Tải trọng đổ bê tông bằng bơm:
q5tt=1.3x400=520(kg/m2)
-Tải trọng tính toán tổng cộng trên 1m2 ván khuôn là:
qtt=22+300+325+260+520=1427(KG/m)2)
Coi ván khuôn sàn như một dầm đơn giản kê lên 2 xà gồ gỗ(khoảng cách giữa 2 xà gồ đã chọn là 60 cm).
-Tải trọng trên 1m dài ván khuôn sàn là:
q=1427.1=1427(KG/m)
Sơ đồ tính:
Kiểm tra theo điều kiện:
£ R = 2100 (KG/cm2)
ở đây : W = 4.42 (cm3)
Vậy điều kiện bền của ván khuôn sàn được thoả mãn.
*Kiểm tra lại điều kiện độ võng của ván khuôn sàn:
+ Độ võng:
Þ Thoả mãn về điều kiện độ võng.
*Tính xà gồ, cột chống đỡ ván sàn:
Xà gồ ngang bằng gỗ nhóm V(có R=150 Kg/cm2; E=105 KG/cm2) tiết diện 60x100 đặt cách nhau theo phương ngang nhà là 60cm.Coi xà gồ ngang như dầm liên tục kê lên các gối là các xà gồ dọc
-Tải trọng tác dụng lên xà gồ:
+Trọng lượng sàn bê tông cốt thép dày 10cm:
g1=n.gb.b.dbs=1.1x2500x0.6x0.10=165(Kg/m).
+Trọng lượng ván sàn:
g2 = 20x0.6x1.1 = 13.2 (Kg/m)
+Hoạt tải do chấn động rung và đầm gây ra khi đổ bê tông:
p1=1.3x0.6x400=312(Kg/m)
+Hoạt tải do người và máy vận chuyển:
p2=1.3x0.6x250=195(Kg/m)
+Trọng lượng bản thân xà ngang :
g3 = 0.1x0.06x1800x1.2 = 12.96 (Kg/m)
Þ Tổng tải trọng phân bố trên xà gồ:
q=165+13.2+312+195+12.96=698.16(Kg/m)
*Kiểm tra độ ổn định của xà gồ ngang:
Coi xà gồ ngang là dầm liên tục mà gối tựa là các xà gồ dọc, nhịp của xà gồ ngang là 1,2m (là khoảng cách của các xàgồ dọc = khoảng cách giáo PAL ).
Sơ đồ tính:
+ Mômen lớn nhất : Mmax=
+ Độ cứng chống uốn : W=
Þ
+ Độ võng:
.
ÞXà gồ ngang đã chọn tiết diện 6x10cm như trên là thoả mãn.
*Kiểm tra ổn định của xà gồ dọc:
Xà gồ dọc cũng chọn gỗ nhóm V có tiết diện 8x12cm đặt cách nhau 1,2m theo phương dọc nhà,đỡ các xà gồ ngang.
Tải trọng tập trung đặt tại giữa thanh xà dọc là:
P = qtt.l = 698.16x1.2 = 838 (KG)
*Kiểm tra bền : W = (cm3)
s = = 130.94 (KG/cm2) < R = 150 (KG/cm2)
ÞYêu cầu bền đã thoả mãn.
*Kiểm tra võng:
-Độ võng f được tính theo công thức :
f =
Với gỗ nhóm V ta có : E = 105 KG/cm2 ; J = bh3/12 = 1152 (cm4)
® f = = 0.26 (cm)
Độ võng cho phép : [f] = = 0.3 (cm)
Ta thấy : f < [f] do đó Þ xà gồ dọc chọn : bxh = 8x12 cm là bảo đảm.
C.3 Lắp dựng coffa dầm - sàn :
-Sau khi đổ bê tông cột 2 ngày, ta tiến hành lắp dựng ván khuôn dầm. Trước tiên, ta dựng hệ cây chống đỡ xà gồ, lắp ván đáy dầm trên những xà gồ đó (khoảng cách các xà gồ là 60 cm).
-Điều chỉnh tim dầm và cao độ dầm cho đúng thiết kế.
-Tiến hành ghép ván khuôn thành dầm.
-Sau khi ổn định ván khuôn dầm ta tiến hành lắp dựng ván khuôn sàn. Đầu tiên cũng lắp hệ giáo chống. Lắp tiếp các xà dọc, xà ngang mang ván khuôn sàn lên giáo chống.
-Điều chỉnh cốt và độ bằng phẳng của xà gồ.
-Tiến hành lắp ván khuôn sàn dựa trên hệ thanh đà. Ván khuôn sàn được lắp thành từng mảng và đưa lên các đà ngang.
-Kiểm tra lại cao trình, tim cốt của ván khuôn dầm sàn một lần nữa.
C.4 Công tác cốt thép dầm sàn :
-Khi đã kiểm tra việc lắp dựng ván khuôn dầm sàn xong tiến hành lắp dựng cốt thép. Cần phải chỉnh cho chính xác vị trí cốt thép trước khi đặt vào vị trí thiết kế.
-Việc đặt cốt thép dầm sàn tiến hành xen kẽ với công tác ván khuôn. Sau khi đặt xong ván khuôn, cốt thép được buộc sẵn thành từng khung đúng với yêu cầu thiết kế được cần cẩu lắp vào đúng vị trí.
-Thép sàn được đưa lên thành từng bó đúng chiều dài thiết kế và tiến hành lắp ghép ngay trên mặt sàn.
-Khi buộc xong cốt thép cầm đặt các miếng kê để đảm bảo chiều rộng, dày lớp bêtông bảo vệ cốt thép
-Đặt tại điểm giao nhau giữa cốt chịu lực và cốt đai các miếng bêtông đúc sẵn.
*Biện pháp lắp dựng cốt thép dầm :
Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang. Đặt các thanh thép cấu tạo lên các thanh đà ngang đó. Luồn cốt đai được san thành từng túm, sau đó luồn cốt dọc chịu lực vào. Sau khi buộc xong, rút đà ngang hạ cốt thép xuống ván khuôn dầm.
*Biện pháp lắp dựng cốt thép sàn :
Cốt thép sàn đã gia công sẵn được trải đều theo hai phương tại vị trí thiết kế. Công nhân đặt các con kê bê tông dưới các nút thép và tiến hành buộc. Chú ý không được dẫm lên cốt thép.
-Kiểm tra lại cốt thép, vị trí những con kê để đảm bảo cho lớp bê tông bảo vệ cốt thép như thiết kế.
-Nghiệm thu ván khuôn và cốt thép cho đúng hình dáng thiết kế, kiểm tra lại hệ thống cây chống đảm bảo thật ổn định mới tiến hành đổ bê tông.
Chú ý: Ván khuôn và cốt thép được gia công trước sau đó vận chuyển lên cao bằng cần trục.
C.5 Đổ bê tông dầm sàn :
-Kiểm tra lại cốt thép và coffa đã dựng lắp (Nghiệm thu).
-Bôi chất chống dính cho coffa .
-Để khống chế chiều dày sàn, ta chế tạo những cột mốc bằng bê tông có chiều cao bằng chiều dày sàn (h=10 cm).
-Sử dụng phương pháp đổ bê tông bằng cần trục tháp.
-Đổ bê tông tới đâu thì tiến hành đầm tới đó. Việc đầm bê tông được tiến hành bằng đầm dùi và đầm bàn.
Khi sử dụng đầm bàn cần chú ý:
+Khống chế thời gian đầm.
+Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm phải gối lên nhau 3-5cm.
Mạch ngừng khi thi công bê tông dầm sàn : Khi thi công bê tông, ta bố trí các mạch ngừng tại vị trí có nội lực bé. Đối với dầm sàn, ta bố trí mạch ngừng tại điểm cách gối tựa một khoảng bằng 1/4 nhịp của cấu kiện đó.
C.6 Bảo dưỡng bê tông dầm sàn và tháo dỡ ván khuôn :
* Bảo dưỡng :
Việc bảo dưỡng được bắt đầu ngay sau khi đổ bê tông xong
-Thời gian bảo dưỡng 14 ngày.
-Tưới nướcđể giữ độ ẩm cho bê tông như đối với bê tông cột.
-Khi bê tông đạt 25Kg/cm2 mới được phép đi lại trên bề mặt bê tông.
* Tháo dỡ ván khuôn :
-Ván khuôn sàn và đáy dầm là ván khuôn chịu lực bởi vậy khi bê tông đạt 70% cường độ thiết kế mới được phép tháo dỡ ván khuôn.
-Đối với ván khuôn thành dầm được phép tháo dỡ trước nhưng phải đảm bảo bê tông đạt 25 Kg/cm2 mới được tháo dỡ.
-Tháo dỡ ván khuôn, cây chống theo nguyên tắc cái nào lắp trước thì tháo sau và lắp sau thì tháo trước
-Khi tháo dỡ ván khuôn cần chú ý tránh va chạm vào bề mặt kết cấu.
C.7 Sửa chữa những khuyết tật khi thi công bê tông toàn khối :
Khi thi công bê tông cốt thép toàn khối, sau khi tháo dỡ ván khuôn thường xảy ra những khuyết tật như sau:
-Hiện tượng rỗ trong bê tông.
-Hiện tượng trắng mặt.
-Hiện tường nứt chân chim.
Các hiện tượng rỗ trong bê tông :
-Rỗ ngoài : Rỗ ngoài lớp bảo vệ cốt thép.
-Rỗ sâu : Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực.
-Rỗ thấu suốt: Rỗ xuyên qua kết cấu, mặt nọ trong thấy mặt kia.
Nguyên nhân rỗ:
-Do ván khuôn ghép không kín khít, nước xi măng chảy mất.
-Do vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển và khi đổ.
-Do đầm không kỹ, đầm bỏ sót hoặc do độ dày của lớp bê tông quá lớn vượt quá phạm vi đầm.
-Do cốt liệu quá lớn, cốt thép dày nên không lọt qua được.
Biện pháp sửa chữa:
-Đối với rỗ mặt: Dùng bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn thiết kế trát lại và xoa phẳng.
-Đối với rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ sau đó ghép ván khuôn (nếu cần) đổ vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt
-Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu nếu cần sau đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ.
Hiện tượng trắng mặt bê tông:
Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng ít, xi măng bị mất nước.
Sửa chữa : Đắp bao tải cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5-7 ngày.
Hiện tượng nứt chân chim:
Hiện tượng : Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ, phát triển không theo phương hướng nào như vết chân chim.
Nguyên nhân: Không che mặt bê tông mới đổ nên khi trời nắng to nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt.
Biện pháp sửa chữa : Dùng nước xi măng quét và trát lại, sau phủ bao tải tưới nước, bảo dưỡng. Nếu vết nứt lớn thì phải đục rộng rồi trát hoặc phun bê tông sỏi nhỏ mác cao.
D. LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG BÊTÔNG CỘT :
D.1 Thiết kế sàn công tác cho thi công bê tông cột :
Ta sử dụng hệ thống giáo PAL đã trình bày ở trên liên kết thành hệ đỡ.Bắc các tấm sàn thép ngang qua hệ đỡ làm sàn công tác phục vụ việc thi công bê tông.
D.2 Cốt thép cột :
Về yêu cầu kỹ thuật của cốt thép đã được trình bày. Cốt thép sau khi gia công đưa vào lắp dựng.
* Biện pháp lắp dựng :
Đưa đủ số lượng cốt đai vào cốt thép chờ, luồn cốt thép dọc chịu lực vào và hàn với cốt thép chờ ở cột. Sau đó san đều cốt đai dọc theo chiều cao cột. Nếu cột cao có thể đứng trên sàn công tác để buộc; không được dẫm lên cốt đai.
* Nghiệm thu cốt thép :
Trước khi đổ bê tông, phải làm biên bản nghiệm thu cốt thép. Biên bản nghiệm thu phải ghi rõ các điểm sau đây : Mác và đường kính cốt thép; số lượng và khoảng cách cốt thép; vị trí điểm đặt của cốt thép; chiều dày lớp bê tông bảo vệ (các viên kê); các chi tiết chôn sẵn trong bê tông... Sau đó mới tiến hành lắp dựng coppha cột.
D.3 Coppha cột :
-Cấu tạo coppha cột : Sử dụng ván khuôn kim loại. Các tấm ván khuôn kim loại được liên kết lại với nhau bằng chốt, tạo thành tấm lớn hơn. Giữa các tấm này liên kết lại với nhau bằng chốt và hệ gông.
-Các yêu cầu kỹ thuật với ván khuôn cột nói riêng và ván khuôn nói riêng đã trình bày trong phần ván khuôn đài móng.
* Tính kiểm tra ván khuôn kim loại và bố trí hệ gông cột tầng 6
Kích thước cột : 500´500 cao 3.3m.
Ván khuôn cột chịu tải trọng tác động là áp lực ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ và tải trọng động khi đổ bê tông vào cốp pha bằng bơm bê tông
Theo tiêu chuẩn thi công bê tông cốt thép (TCVN 4453-1995) thì áp lực ngang của vữa bê tông mới đổ xác định theo công thức (ứng với phương pháp đầm dùi):
Áp lực ngang tối đa của vữa bê tông tươi:
P1=n.g.H=1.3x2500x0.75=2437.5 ((KG/m2).
Mặt khác khi bơm bê tông bằng máy thì tải trọng ngang tác dụng vào ván khuôn (theo TCVN 4453-95) là:
P2=1.3x400=1.3x400=520 (KG/m2).
Tải trọng ngang tổng cộng tác dụng vào ván khuôn sẽ là:
Ptt=P1+P2=2437.5+520=2957.5 (KG/m2).
Do đó tải trọng này tác dụng lên một mặt của ván khuôn là :
qtt=Ptt.0,5=2957.5x0.5=1478.75 (KG/m).
*)Tính khoảng cách giữa các gông:(mỗi gông gồm 4 thép L75x25x5 có J=24.52cm4).
Gọi khoảng cách giữa các gông cột là lg,coi ván khuôn cạnh cột như một dầm liên tục với các gối tựa là các gông cột.
Mômen trên nhịp của dầm liên tục là:
Trong đó:
R=2100(KG/m)2 là cường độ của ván khuôn kim loại
W là mômen kháng uốn của ván khuôn,với bề rộng 50cm ta có: W=10.97 cm3
Þ
Chọn lg=70 cm.
*)Kiểm tra độ võng của ván khuôn cột:
-Tải trọng dùng để tính võng của ván khuôn cột:
qtc =(2500x0.75+400)x0.5=1137.5 ((Kg/m)2)
-Độ võng f được tính theo công thức:
f =
Trong đó: E:Mô đun đàn hồi của thép E = 2,1.106 Kg/cm2
J :Mômen quán tính của bề rộng ván
J = 28.46+20.02=48.48 cm4
=>
Độ võng cho phép:
Ta có: f < [f], Do đó khoảng cách các sườn ngang bằng 70 cm là thoả mãn.
*)Thi công lắp dựng coppha cột :
-Cốt thép cột cũng như coppha cột được vận chuyển lên cao (Các tầng trên của công trình) bằng cần trục tháp (đã được trình bày ở phần trước). Sau khi lắp dựng cốt thép cột (đã được gia công ở công xưởng) vào vị trí thiết kế, cần kiểm tra lại tim cốt cột theo hai phương rồi mới lắp dựng coppha cột.
-Dựng các tấm ván khuôn đã được liên kết thành mảng vào vị trí. Dùng các liên kết (chốt) liên kết các mảng lại với nhau.
-Tiến hành lắp dựng gông cột theo thiết kế (khoảng cách các gông là 70cm).
-Kiểm tra độ thẳng đứng của ván khuôn cột một lần nữa.
D.4 Đổ bê tông cột:
-Kiểm tra lại cốt thép và coppha đã dựng lắp (Nghiệm thu).
-Bôi chất chống dính cho coppha cột.
-Đổ trước vào chân cột một lớp vữa xi măng cát vàng tỷ lệ 1/2 hoặc 1/3 dày 10¸20 cm để khắc phục hiện tượng rỗ chân cột.
-Sử dụng phương pháp đổ bê tông bàng ống vòi voi.
-Đổ bê tông tới đâu thì tiến hành đầm tới đó.
-Bê tông cột được đổ cách đáy dầm 3 ¸ 5cm thì dừng lại.
D.5 Bảo dưỡng bê tông cột và dỡ ván khuôn :
-Bảo dưỡng bê tông: Bê tông mới đổ xong phải được che chắn để không bị ảnh hưởng của nắng, mưa.
-Hai ngày đầu để giữ ẩm cho bê tông, cứ 2 giờ tưới nước 1 lần, lần đầu tưới nước sau khi đổ bê tông từ 4 ¸7 giờ. Những ngày sau khoảng 3 ¸ 10 giờ tưới nước 1 lần.
-Tháo dỡ ván khuôn: Đối với bê tông cột, sau khi đổ bê tông 3 ngày có thể tháo dỡ ván khuôn được khi tháo dỡ tuân theo các yêu cầu của qui phạm đã được trình bày ở phần yêu cầu chung; lưu ý khi bê tông đạt 50 (Kg/cm2) mới được tháo dỡ ván khuôn.
D.6 Biện pháp thi công bêtông cầu thang bộ
a) Cấu tạo.
Sử dụng những tấm ván định hình, được đặt trên hệ thống xà gồ ngang kích thước 80x100, các xà gồ ngang đặt trên xà gồ dọc kích thước 100x120, xà gồ dọc được tựa trên cột chống co rút bằng thép có thể thay đổi được chiều dài.
Tại vị trí chiếu tới, chiếu nghỉ thay cho hệ chống đỡ bằng xà gồ ta dùng 1 chuồng giáo PAL để đỡ hệ thống xà gồ và ván sàn.
b) Tính toán ván sàn.
* Sơ đồ tính toán.
Tính toán với tấm ván rộng 300 đặt theo chiều dọc của bản thang vuông góc với các xà gồ ngang 80x100, coi dải bản là 1 dầm liên tục đặt lên các gối tựa là xà gồ.
Xác định tải trọng.
Tải trọng
Tiêu chuẩn
n
Tính toán
(kg/m2)
(kg/m2)
Tải trọng bản thân ván khuôn
20
1,1
22
Tải trọng bê tông mới đổ
375
1,1
413
Tải trọng do người và thiết bị
250
1,3
325
Do đổ và đầm bê tông
400
1,3
520
Tổng
1045
1280
Do dùng ván thép định hình nên việc tính toán tấm ván theo điều kiện bền, điều kiện biến dạng của tấm ván khuôn là không cần thiết. Do vậy ta chọn trước khoảng cách của các xà gồ ngang đỡ ván là 60 cm, khoảng cách giữa các xà gồ dọc là 120 cm
c) Tính toán xà gồ ngang.
Coi xà gồ ngang là dầm liên tục kê lên các xà gồ dọc có nhịp là 1,2m
Tải trọng tác dụng lên xà gồ ngang:
Tải trọng bản thân
qbt= 1,1.650.0.08.0.1= 6 (kG/m)
Tải trọng từ trên ván sàn truyền xuống
qvs= 1280.0.6= 768 (kG/m)
Tổng tải trọng tác dụng lên xà gồ ngang là:
q= qbt+qvs= 6+768= 774 (kG/m)
- Kiểm tra theo điều kiện bền: thiên về an toàn ta lấy momen giữa nhịp của tấm ván chéo là M= , khoảng cách giữa các xà gồ phải thoả mãn điều kiện:
® W = , W= , giả sử h = 1,2b
b = = = 7,5cm
Trong đó : tiết diện 80x100 có :
Egỗ = 105 (kG/cm2) ; gỗ =110 (kG/cm2)
J=; W=
-Kiểm tra theo điều kiện biến dạng :qtc =0,6x1045 + 5,2 = 587 kG/m
Độ võng được tính theo công thức :
=> = =154cm
Như vậy, tiết diện xà gồ ngang đã chọn và khoảng cách giữa các xà gồ dọc 120 cm đã bố trí là thoả mãn.
d) Tính toán xà gồ dọc.
Sơ đồ tính: dầm liên tục nhịp 120cm chịu tải trọng tập trung từ xà gồ ngang truyền vào.
Tải trọng tập trung đặt giữa thanh đà là :
Ptt = qtt´1,2 = 774.1,2 = 851,4(kG)
Ptc = qtc´1,2 = 587.1,2 = 704 (kG)
- Theo điều kiện bền :
Mô men giữa nhịp thiên về an toàn cho rằng : Mmax = Pl/4 (kG.cm)
gỗ ® W = W= , giả sử h = 1,2b
® b === 9,89cm
Chọn tiết diện xà gồ dọc là 10x12cm
Tiết diện 100´120 có :
J =; W=
- Theo điều kiện biến dạng :
Độ võng được tính theo công thức : Þ
Độ võng cho phép : (Thoả mãn)
E.YÊU CẦU KỸ THUẬT VỚI BÊ TÔNG :
E.1 Yêu cầu đối với vữa bê tông :
-Vữa bê tông phải được trộn đều, đảm bảo đồng nhất về thành phần.
-Phải đạt mác thiết kế .
-Bê tông phải có tính linh động.
-Thời gian trộn,vận chuyển, đổ đầm phải đảm bảo, tránh làm sơ ninh bê tông.
E.2 Yêu cầu khi đổ bê tông :
Việc đổ bê tông phải đảm bảo
-Không làm sai lệch vị trí cốt thép,vị trí coppha và chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.
-Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong coppha.
-Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo qui định của thiết kế.
-Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không được vượt quá 2,5m.
-Khi đổ bê tông có chiều cao rơi tự do >2,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao >10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động.
Khi đổ bê tông cần:
-Giám sát chặt chẽ hiện trạng coppha đỡ giáo và cốt thép trong quá trình thi công.
-Mức độ đổ dày bê tông vào coppha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của coppha do hỗn hợp bê tông mới đổ gây ra.
-Khi trời mưa phải có biện pháp che chắn không cho nước mưa rơi vào bê tông.
-Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất ninh kết và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng phải theo quy phạm.
-Đổ bê tông cột, tường: cột < 5m; tường < 3m thì nên đổ liên tục.
-Cột có kích thước < 40cm; tường < 15cm và cột tường bất kỳ có cốt thép chống chéo thì nên đổ liên tục trong chiều cao 1,5m. Với cột tường có chiều cao lớn hơn thì chia làm nhiều đợt đổ bê tông nhưng phải đảm bảo vị trí và mạch ngừng thi công hợp lý.
Đổ bê tông dầm, bản sàn:
+Khi cần đổ bê tông liên tục dầm bảo toàn khối với cột hay tường trước hết đổ xong cột hay tường sau đó dừng lại 1 ¸ 2 giờ để bê tông có đủ thời gian co ngót ban đầu mới tiếp tục đổ bê tông dầm bản. Trường hợp không cần đổ bê tông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột, tường đặt cách mặt dưới của dầm, bản từ 3¸5cm.
+ Đổ bê tông dầm-bản phải tiến hành đồng thời: khi dầm, sàn hoặc kết cấu tương tự có chiều cao lớn hơn 80cm có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thích hợp.
F.YÊU CẦU KHI ĐẦM BÊ TÔNG:
-Đảm bảo sau khi đầm bê tông được đầm chặt không bị rỗ, thời gian đầm bê tông tại 1 vị trí đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ (nước xi măng nổi lên mặt).
-Khi sử dụng đầm dùi bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính ảnh hưởng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
-Khi cần đầm lại bê tông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5¸2 giờ sau khi đầm lần thứ nhất.
G.BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG:
-Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông.
-Bảo dưỡng ẩm : giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn.
-Thời gian bảo dưỡng theo qui phạm. Trong thời gian bảo dưỡng tránh các tác động cơ học như rung động, lực xung kích tải trọng và các lực động có khả năng gây lực hại khác.
H.MẠCH NGỪNG THI CÔNG BÊ TÔNG :
-Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ đồng thời phải vuông góc với phương truyền lực nén vào kết cấu.
-Mạch ngừng thi công nằm ngang: Nên đặt ở vị trí bằng chiều cao coppha. Trước khi đổ bê tông mới cần làm nhám, làm ẩm bề mặt bê tông cũ khi đó phải đầm lèn sao cho lớp bê tông mới bám chắc vào bê tông cũ đảm bảo tính liền khối của kết cấu.
-Mạch ngừng thi công đứng : Mạch ngừng thi công theo chiều đứng hoặc nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép với mặt lưới 5 ¸ 10mm. Trước khi đổ lớp bê tông mới cũng cần tưới nước làm ẩm lớp bê tông cũ khi đổ cần đầm kỹ đảm bảo tính liền khối cho kết cấu.
K.CÔNG TÁC XÂY VÀ HOÀN THIỆN
K.1 Công tác xây
*Tuyến công tác xây
Công tác xây tường được tiến hành thi công theo phương ngang trong 1 tầng và theo phương đứng đối với các tầng
Để đảm bảo năng suất lao động cao cuả người thợ trong suốt thời gian làm việc, ta chia đội thợ xây thành từng tổ. Sự phân công lao động trong các tổ đó phải phù hợp với đoạn cần làm.
Trên mặt bằng xây ta chia thành các phân đoạn, nhưng khi đi vào sẽ cụ thể ở mỗi tuyến công tác cho từng thợ. Như vậy sẽ phân chia đều được khối lượng công tác, các quá trình thực hiện liên tục, nhịp nhàng, liên quan chặt chẽ với nhau.
*Biện pháp kỹ thuật
Tường xây chia làm 2 đợt, lần thứ nhất xây xong để vữa có thời gian khô và liên kết với gạch, khối xây ổn định về co ngót mới tiếp tục xây lần 2
Khối xây phải đảm bảo chắc đều, mạch vữa phải đầy. Các mỏ mốc phải ăn theo dây rọi, nhìn từ 2 phía phải vuông góc với nhau. Gạch bắt góc phải phải chọn viên tốt, vuông vắn đại diện cho chiều dày chung của góc
Khi xây phải căng dây ở 2 mặt, bên tường, ốp thước kiểm tra độ phẳng của 2 mặt tường, xây vài hàng phải kiểm tra độ ngang bằng của mặt lớp xây bằng nivô.
Xây không được trùng mạch.
K.2 Công tác hoàn thiện
*Tuyến công tác
Việc hoàn thiện được tiến hành từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, đảm bảo khi hoàn thiện xong tầng dưới là có thể bàn giao đưa công trình vào sử dụng ngay.
*Công tác trát
Công việc trát tường được tiến hành ngay sau công tác lắp điện nước, lúc đó đã đủ cường độ khối xây và khô vữa
Lát,trát phải phẳng, không bong ,không có vết loang
Trước khi trát phải tưới ẩm mặt trát
Trát làm 2 lớp, lớp đầu se mới trát lớp mới
Đặt các mốc trên bề mặt trát để đảm bảo chiều dày lớp trát được đồng nhất.
*Công tác lát nền
Công tác lát nền có thể chia theo tuyến. Trong các phòng có thể lát từ dưới lên trên. Ngoài hành lang, sảnh lát từ trên xuống
Khi lát phải đánh mốc 3 góc, ướm thử gạch vào, căng dây rồi mới lát
Mạch vữa phải đảm bảo đều, nhỏ, các đường mạch phải đảm bảo thẳng đều, vuông góc với nhau
Bề mặt sàn lát xong phải phẳng, có đủ độ dốc cần thiết. Muốn vậy khi lát phải liên tục kiểm tra độ ngang bằng thước nivô.
Ch¬ng 9:
TỔ CHỨC THI CÔNG
9.1 LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG :
9.1.1/ Khái niệm:
-Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các biện pháp kỹ thuật thi công nhằm xác định trình tự tiến hành, quan hệ ràng buộc giữa các công tác với nhau; thời gian hoàn thành công trình. Đồng thời nó còn xác định nhu cầu về vật tư, nhân lực, máy móc thi công ở từng thời gian trong suốt quá trình thi công.
-Mục đích của việc lập tiến độ thi công là tận dụng tối đa nhân lực,vật liệu, máy móc đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn nhất.
-Nội dung chủ yếu của việc lập tiến độ thi công là nhằm ấn định trình tự tiến hành các công việc, các công việc ràng buộc với nhau đẩm bảo đúng dây chuyền kỹ thuật quy định.Sử dụng tài nguyên một cách điều hoà, xác định được nhu cầu về máy móc,vật liệu,nhân công cho những giai đoạn thi công nhất định.
9.1.2 Trình tự:
Lập tiến độ thi công, ta theo trình tự sau đây.
-Chia các côngviệc thành nhiều đợt xác định quá trình thi công cần thiết, thống kê các công việc phải thực hiện.
-Lựa chọn phương án thi công, máy móc cho phù hợp với đặc điểm công trình.
-Từ khối lượng công tác và định mức nhân công xác định thời gian thi công cần thiết.
-Lập biểu đồ yêu cầu cung cấp các loại vật liệu cấu kiện và bán thành phẩm chủ yếu. Đồng thời lập cả nhu cầu về máy móc, thiết bị và các phương tiện vận chuyển.
9.1.3 Phương pháp tối ưu hoá biểu đồ nhân lực:
A. LẤY QUY TRÌNH KỸ THUẬT LÀM CƠ SỞ :
Muốn có biểu đồ nhân lực hợp lý, ta phải điều chỉnh tiến độ bằng cách sắp xếp thời gian hoàn thành các quá trình công tác sao cho chúng có thể tiến hành nối tiếp song song hay kết hợp nhưng vẫn phải đảm bảo trình tự kỹ thuật thi công hợp lý. Các phương hướng giải quyết như sau :
-Kết thúc của quá trình này sẽ được nối tiếp ngay bằng bắt đầu của quá trình khác.
-Các quá trình nối tiếp nhau nên sử dụng cùng một nhân lực cần thiết.
-Các quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau sẽ được bố trí thành những cụm riêng biệt trong tiến độ theo riêng từng tầng một hoặc thành một cụm chung cho cả công trình trong tiến độ.
B. LẤY TỔ ĐỘI CHUYÊN NGHIỆP LÀM CƠ SỞ :
Trước hết ta phải biết số lượng người trong mỗi tổ thợ chuyên nghiệp sắt, mộc, nề, lao động cũng tương tự. Cách thức thực hiện như sau:
-Tổ hoặc nhóm thợ nào sẽ làm công việc chuyên môn ấy, làm hết chỗ này sang chỗ khác theo nguyên tắc là số người không đổi và công việc không chồng chéo hay đứt đoạn.
-Có thể chuyển một số người ở quá trình này sang làm ở một quá trình khác để từ đó ta có thể làm đúng số công yêu cầu mà quá trình đó đã qui định.
-Nếu gặp chồng chéo thì phải điều chỉnh lại. Nếu gặp đứt đoạn thì phải lấy tổ (hoặc nhóm) lao động thay thế bằng các công việc phụ để đảm bảo cho biểu đồ nhân lực không bị trũng sâu thất thường.
C.TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÁC CÔNG TÁC CHÍNH :
Từ khối lượng trong bảng, ta tiến hành lập tiến độ thi công của công trình.
Chương trình sử dụng : Microsoft Project 2000.
Cơ sở xác định tiêu hao tài nguyên : Định mức dự toán xây dựng cơ bản 1242/1998-BXD.
Bảng khối lượng thi công được tổng hợp đầy đủ trong bảng ở phần phụ lục.
9.2. TÍNH TOÁN LẬP TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
9.2.1. Cơ sở và mục đích của việc lập tổng mặt bằng :
Tổng mặt bằng thi công là mặt bằng tổng quát của khu vực công trình được xây dựng,ở đó ngoài mặt bằng công trình cần giải quyết vị trí các công trình tạm,kích thước kho bãi vật liệu,kho tàng,các máy móc phục vụ thi công..
*Cơ sở :
- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công tiến độ thực hiện công trình ta xác định nhu cầu về vật tư, nhân lực, nhu cầu phục vụ.
- Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế.
- Căn cứ tình hình thực tế và mặt bằng công trình ta bố trí các công trình phục vụ, kho bãi theo yêu cầu cần thiết để phục vụ công tác thi công.
*Mục đích :
- Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức, quản lý, thi công hợp lý trong dây chuyền sản xuất. Tránh hiện tượng chồng chéo khi thi công.
- Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ cho thi công, tránh trường hợp lãng phí hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu.
- Đảm bảo để các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc thiết bị được sử dụng một cách tiện lợi nhất.
- Đảm bảo để cự ly vận chuyển là ngắn nhất và số lần bốc dỡ là ít nhất.
- Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ.
9.2.2Tính toán lập tổng mặt bằng :
*Bố trí cần trục, máy và các thiết bị xây dựng trên công trường.
Cần trục tháp :Ta chọn loại cần trục đứng cố định có đối trọng trên cao, cần trục đặt ở giữa công trình và có tầm hoạt động của tay cần bao quát toàn bộ công trình, khoảng cách từ trọng tâm cần trục tới mép ngoài của công trình được tính như sau:
A = rc/2 + lAT + ldg (m)
rc : chiều rộng của chân đế cần trục rc=4,6 (m)
lAT : khoảng cách an toàn = 1 (m)
ldg : chiều rộng dàn giáo + khoảng không lưu để thi công ldg=1,2+0,5=1,7 (m)
Þ A = 4,6/2 + 1 +1,7 =5 (m)
Thăng tải .
Thăng tải dùng để vận chuyển các loại nguyên vận liệu có trọng lượng nhỏ và kích thước không lớn như: gạch xây, gạch ốp lát, vữa xây, trát, các thiết bị vệ sinh, thiết bị điện nước...
Máy trộn vữa xây trát:Vữa xây trát do chuyên chở bằng thăng tải ta bố trí gần vận thăng.
a/Thiết kế kho bãi công trường.
Đặc điểm chung:
Do đặc điểm công trình là thi công toàn khối, phần lớn công việc tiến hành tại công trường, đòi hỏi nhiều nguyên vật liệu tại chỗ. Vì vậy việc lập kế hoạch cung cứng, tính dự trữ cho các loại nguyên vật liệu và thiết kế kho bãi cho các công trường có vai trò hết sức quan trọng.
Do công trình sử dụng bê tông thương phẩm, nên ta không phải tính dự trữ xi măng, cát, sỏi cho công tác bê tông mà chủ yếu của công tác trát và công tác xây. Khối lượng dự trữ ở đây ta tính cho ngày tiêu thụ lớn nhất dựa vào biểu đồ tiến độ thi công và bảng khối lượng công tác.
- Số ngày dự trữ vật liệu .
T=t1+t2+t3+t4+t5 ³ [ tdt ].
+ Khoảng thời gian giữa những lần nhận vật liệu: t1= 1 ngày
+ Khoảng thời gian nhận vật liệu và chuyển về công trường: t2= 1 ngày
+ Khoảng thời gian bốc dỡ tiếp nhận vật liệu: t3= 1 ngày
+ Thời gian thí nghiệm, phân loại vật liệu: t4= 1 ngày
+ Thời gian dự trữ tối thiểu để đề phòng bất trắc được tính theo tình hình thực tế ở công trường : t5= 1 ngày
Þ Số ngày dự trữ vật liệu :
T=t1+t2+t3+t4+t5 = 5 ngày
Diện tích kho xi măng:
Dựa vào công việc thực hiện được lập ở tiến độ thi công thì ngày thi công tốn nhiều xi măng nhất là ngày xây tường 3;4;5;6;7.
Vậy xi măng cần dự trữ đủ một đợt xây tường .
XM=0.161717x75.14=12.15 (tấn)
Ngoài ra luôn luôn phải có một lượng dự trữ để làm các công việc phụ (khoảng 3 tấn) cho các công việc xây lần sau.
Vậy lượng xi măng dự trữ ở tại kho là:
12.2+3=15.2(Tấn)
Với định mức sắp xếp vận liệu là 1,1T/m2 ta tính được diện tích kho:
Chọn diện tích nhà kho chứa xi măng là 14(m2).
Diện tích kho thép:
Kho thép phải chứa được 1 lượng thép đủ để gia công lắp đặt cho 1 tầng (cột,vách,dầm sàn và cầu thang), ở đây tầng có lượng cốt thép lớn nhất là tầng 1 với tổng khối lượng là:
3.49+4.05+4.21+9.68+5.84+6.08=33.35(Tấn)
Định mức sắp xếp vật liệu là 1.5 t/m2, diện tích kho thép:
Để tiện cho việc sắp xếp các cây thép theo chiều dài, ta chọn kích thước kho thép kết hợp với xưởng gia công thép là:
F =20x5=100 (m2).
Kho chứa cốp pha:
Lượng ván khuôn lớn nhất là ván khuôn cột tầng 1, sàn tầng 2 với diện tích:
244.8+264.6+275.6+768.70+406.77+423.38=2384(m2)
Với cốp pha định hình của hãng NITETSU có sườn cao 5,5 cm do đó thể tích chiếm chỗ của khối lượng cốp pha này là:
2384x0.055=131(m3)
Định mức sắp xếp cốp pha trong kho bãi là 7m3/m2. Ta tính được diện tích:
Chọn diện tích kho là 20 m2
Bãi chứa cát vàng:
Lượng cát dùng trong một ngày nhiều nhất là lượng cát dùng để trộn vữa xây. Khối lượng bê tông dùng trong một ngày là:
=37.57(m3)
Khối lượng cát vàng dùng trong một ngày:
Vcát = 37.57x0.461=17.32(m3).
Với định mức là 0,6m3/m2 ta tính được diện tích bãi chứa cát vàng dự trữ trong 5 ngày:
Chọn diện tích bãi chứa cát vàng là 150 m2.
Diện tích bãi chứa đá 4´6:
Khối lượng đá sử dụng nhiều nhất là khối lượng đá dùng để đổ bê tông lót móng, giằng
0.931x(29.55+17.31+18.75)=61(m3)
Định mức 2,5m3/m2 Þ diện tích bãi chứa đá
Do diện tích của bãi đá nhỏ hơn diện tích của bãi cát , mà đá chỉ sử dụng trong thời gian đầu nên ta tận dụng bãi cát vàng để bố trí bãi đá .
Bãi chứa gạch:
Theo định mức cần 550 viên gạch chỉ cho 1m3 tường xây .
Khối lượng gạch xây cho tầng điển hình (3;4;5;6;7):
(53.16+28.08+30.42)x550=61413(viên).
Định mức sắp xếp vật liệu 1100v/m2:
Diện tích bãi chứa gạch(dự trữ trong 5 ngày):
Chọn 2 bãi, diện tích một bãi bãi chứa gạch là 30 m2.
b/Thiết kế đường trong công trường:
Do mặt bằng thi công cọc khoan nhồi bẩn nên ta bố tría một tram rửa xe .
Công trình nằm kề ngay đường giao thông nên ta chỉ thiết kế làn đường xe tạm
-Thiết kế đường một làn xe theo tiêu chuẩn là:
Trong mọi điều kiện đường một làn xe phải đảm bảo:
Bề rộng mặt đường b = 4 m
Bề rộng lề đường = 2x1 = 2 m
Bề rộng nền đường tổng cộng là: 4 + 2 = 6( m)
c/Nhà tạm trên công trường.
* Số CBCNV trên công trường.
-Số công nhân làm việc trực tiếp ở công trường (nhóm A):
Việc lấy công nhân nhóm A bằng Nmax, là số công nhân lớn nhất trên biểu đồ nhân lực, là không hợp lí vì biểu đồ nhân lực không điều hoà, số nhân lực này chỉ xuất hiện trong một thời gian không dài so với toàn bộ thời gian xây dựng. Vì vậy ta lấy A = Atb
Trong đó Atb là quân số làm việc trực tiếp trung bình ở hiện trường được tính theo công thức:( Do trong thời gian thi công cọc số người là khá ổn định, số người ít , nên ta chỉ tính lượng người cho thời gian còn lại ).
Ni - là số công nhân xuất hiện trong thời gian ti, Txd là thời gian xây dựng công trình
Txd=239 ngày, S Ni.ti = 17363(công)
Vậy : (người)
- Số công nhân gián tiếp ở các xưởng phụ trợ ( nhóm B ).
B= 25%A = 0.25x73= 18(người)
- Số cán bộ kỹ thuật (nhóm C).
C= 5%(A+B) = 0.05x(73+18) =5 người
- Nhân viên hành chính (nhóm D).
D = 5%(A+B+C) = 0.05x(73+18+5) = 5(người)
- Số nhân viên phục vụ.
E = 4%( A + B + C + D ) = 0.04x(73+18+5+5) = 4 (người)
-Số lượng tổng cộng CBCNV trên công trường.
G = 1.06x(A + B + C + D + E) = 1.06x(73+18+5+5) =107 (người)
*Nhà tạm.
- Nhà cho cán bộ: 4 m2/ người : S1= 4 x 5= 20 m2
- Nhà để xe: Sđx= 20 m2
- Nhà tắm : 2.5 m2/ 25 người: S3=107x2.5/ 25 = 11 m2
- Nhà bảo vệ: 2 m2/ người : S4= 4x 2=8 m2
- Nhà vệ sinh: 2.5 m2/ 25 người: S5= 107x2.5/ 25= 11 m2
- Nhà làm việc: 4 m2/ người : S6= 4x 5= 20 m2
-Nhà nghỉ tạm cho công nhân: S7=30 (m2)
d/Cung cấp điện cho công trường.
* Điện thi công:
- Cần trục tháp P=36(KW)
- Máy trộn bê tông (400 lít) P = 2.8x2 = 4.1(KW)
- Máy vận thăng (2 máy) P = 3,1x2 = 6.2(KW)
- Máy đầm dùi (2 máy) P = 1x2 = 2.0(KW)
- Máy đầm bàn (1 máy) P = 2.0(KW)
- Máy cưa P = 3.0(KW)
- Máy hàn P =3.0(KW)
- Máy bơm nước P = 1.5(KW)
*Điện sinh hoạt:
Điện chiếu sáng các kho bãi, nhà chỉ huy, y tế, nhà bảo vệ công trình, điện bảo vệ ngoài nhà.
+Điện trong nhà:
TT
Nơi chiếu sáng
Định mức (W/m2)
Diện tích(m2)
P(W)
1
Nhà chỉ huy-y tế
15
32
480
2
Nhà bảo vệ
15
8
120
3
Nhà nghỉ của công nhân
15
30
450
4
Nhà vệ sinh
3
11
33
+Điện bảo vệ ngoài nhà:
TT
Nơi chiếu sáng
P(W)
1
Đường chính
6 x 100 = 600W
2
Bãi gia công
2 x 75 = 150W
3
Các kho, lán trại
6 x 75 = 450W
4
Bốn góc tổng mặt bằng
4 x 500 = 2000W
5
Đèn bảo vệ các góc công trình
6 x 75 = 450W
*Tính công suất của máy biến thế:
Tổng công suất dùng:
P =
Trong đó:
1.1: là hệ số tính đến hao hụt điện áp trong toàn mạng.
cos: Hệ số công suất thiết kế của thiết bị (lấy = 0,75)
K1, K2, K3: Hệ số sử dụng điện không điều hoà.
( K1 = 0.7 ; K2 = 0.8 ; K3 = 1.0 )
là tổng công suất các nơi tiêu thụ.
Þ Ptt =
Công suất cần thiết của trạm biến thế:
S =
Nguồn điện cung cấp cho công trường lấy từ nguồn điện quốc gia .
e/Cung cấp nước cho công trường.
*Tính lưu lượng nước trên công trường
-Nước dùng cho nhu cầu trên công trường bao gồm:
-Nước phục vụ cho sản xuất .
-Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường.
-Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở.
-Nước cứu hoả.
+Nước phục vụ cho sản xuất (Q1)
Bao gồm nước phục vụ cho các quá trình thi công ở hiện trường như rửa đá, sỏi, trộn vữa xây, trát, bảo dưỡng bê tông,và nước cung cấp cho các xưởng sản xuất và phụ trợ như trạm trộn động lực, các xưởng gia công.
Lưu lượng nước phục vụ sản xuất tính theo công thức:
n: Số nơi dùng nước ta lấy n=2.
Ai: Lưu lượng tiêu chuẩn cho một điểm sản xuất dùng nước (l/ngày), ta tạm lấy
SA = 2500 l/ca( phục vụ trạm trộn vữa xây, vữa trát, vữa lát nền, trạm xe ôtô)
kg =2 là hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ
1.2 -là hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính đến, hoặc sẽ phát sinh ở công trường
+Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường (Q2)
Gồm nước phục vụ cho tắm rửa, ăn uống.
N: số công nhân lớn nhất trong một ca, theo biểu đồ nhân lực N = 147 người
B : lưu lượng nước tiêu chuẩn dùng cho công nhân sinh hoạt ở công trường
B=15¸20 l/người
kg: hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ (kg=1.8¸2)
+Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở (Q3)
Ở đây:
Nc - là số người ở khu nhà ở Nc = A+B+C+D = 101người
C - tiêu chuẩn dùng nước cho các nhu cầu của dân cư trong khu ở C = (40¸60 l/ngày)
kg - hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ (kg=1.5¸1.8) kng – hệ số sử dụng không điều hoà trong ngày (kng=1.4¸1.5)
+Nước cứu hỏa (Q4)
Được tính bằng phương pháp tra bảng, ta lấy Q4 = 10l/s
Lưu lượng tổng cộng ở công trường theo tính toán:
Qt = 70% (Q1 + Q2 + Q3) + Q4 (l/s) (Vì Q1 + Q2 + Q3 < Q4)
Vậy lưư lượng tổng cộng là:
Qt = 70% (0.21+0.153+0.13) + 10 =10.493 (l/s)
*Thiết kế đường kính ống cung cấp nước
Đường kính ống xác định theo công thức:
(m)
Trong đó:
Dij - đường kính ống của một đoạn mạch (m)
Qij - lưu lượng nước tính toán của một đoạn mạch (l/s)
V - tốc độ nước chảy trong ống (m/s)
Q = 10.493 (l/s)
V = 1 (m/s)
Chọn đường kính ống chính F150
-Chọn đường kính ống nước sản xuất:
Q1 = 0.21 (l/s)
V = 0.6 (m/s) Vì F<100
Chọn đường kính ống F40
-Chọn đường kính ống nước sinh hoạt ở hiện trường:
Q2 = 0.153 (l/s)
V = 0.6 (m/s) Vì F<100
Chọn đường kính ống F30
-Chọn đường kính ống nước sinh hoạt ở khu nhà ở:
Q3 =0.5 (l/s)
V = 0.6 (m/s) Vì F<100
Chọn đường kính ống F30
-Chọn đường kính ống nước cứu hoả:
Q1 = 10 (l/s)
V = 1.2 (m/s) Vì F>100
Chọn đường kính ống F110