Đề tài Thiết kế mạng lan cho một công ty vừa và nhỏ

Phòng hành chính: Tham mưu cho Ban giám đốc sắp xếp điều hành bộ máy quản lý, quản lý công tác nội chính của công ty, quản lý toàn bộ công nhân viên đồng thời nhận và chuyển các giấy tờ công văn. + Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện việc thu, chi tài chính phục vụ các hoạt động của công ty đúng với chế độ tài chính và kế hoạch được cấp phát, thực hiện việc chi trả lương cho CBCNV trong công ty. + Phòng công nghệ (KCS): Có nhiệm vụ phân tích các mẫu than, phân loại than và kiểm tra chất lượng than trước khi đưa đi tiêu thụ. + Kế hoạch tiêu thụ: Là nơi tìm hiểu nghiên cứu các thị trường tham gia mua bán trao đổi với công ty. Có nhiệm vụ tiếp thị, giới thiệu với khách hàng về chất lượng và giá thành của các loại than. + Phòng đầu tư: Cung cấp các trang thiết bị phục vụ cho việc khai thác và chế biến. + Phòng an toàn : Giám sát, đảm bảo an toàn cho công nhân. Cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân ở các phân xưởng và các mỏ than.

doc47 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế mạng lan cho một công ty vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i phát hiện được sự xung đột dữ liệu. Trạm phát phải kiểm tra Bus trong khi gửi dữ liệu để xác nhận rằng tín hiệu trên Bus thật sự đúng, như vậy mới có thể phát hiện được bất kỳ xung đột nào có thể xẩy ra. Khi phát hiện có một sự xung đột, lập tức trạm phát sẽ gửi đi một mẫu làm nhiễu (Jamming) đã định trước để báo cho tất cả các trạm là có sự xung đột xẩy ra và chúng sẽ bỏ qua gói dữ liệu này. Sau đó trạm phát sẽ trì hoãn một khoảng thời gian ngẫu nhiên trước khi phát lại dữ liệu. Ưu điểm của CSMA/CD là đơn giản, mềm dẻo, hiệu quả truyền thông tin cao khi lưu lượng thông tin của mạng thấp và có tính đột biến. Việc thêm vào hay dịch chuyển các trạm trên tuyến không ảnh hưởng đến các thủ tục của giao thức. Nhược điểm Điểm bất lợi của CSMA/CD là hiệu suất của tuyến giảm xuống nhanh chóng khi phải tải quá nhiều thông tin. 1.2.2.2 Token passing protocol Đây là giao thức thông dụng sau CSMA/CD được dùng trong các LAN có cấu trúc vòng (Ring). Trong phương pháp này, khối điều khiển mạng hoặc token được truyền lần lượt từ trạm này đến trạm khác. Token là một khối dữ liệu đặc biệt. Khi một trạm đang chiếm token thì nó có thể phát đi một gói dữ liệu. Khi đã phát hết gói dữ liệu cho phép hoặc không còn gì để phát nữa thì trạm đó lại gửi token sang trạm kế tiếp có mức ưu tiên cao nhất. Trong token có chứa một địa chỉ đích và được luân chuyển tới các trạm theo một trật tự đã định trước. Đối với cấu hình mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền token tương đương với trật tự vật lý của các trạm xung quanh vòng. Giao thức truyền token có trật tự hơn nhưng cũng phức tạp hơn CSMA/CD, có ưu điểm là vẫn hoạt động tốt khi lưu lượng truyền thông lớn. Giao thức truyền token tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm. Việc truyền token sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt đoạn. Giao thức phải chứa các thủ tục kiểm tra token để cho phép khôi phục lại token bị mất hoặc thay thế trạng thái của token và cung cấp các phương tiện để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật tự của các trạm). Ngoài ra còn có các giao thức khác như, giao thức token bus hoạt động tương tự như token ring nhưng được áp dụng trên topo bus. 1.2.3 Một số bộ giao thức kết nối mạng 1.2.3.1 TCP/IP − Ưu thế chính của bộ giao thức này là khả năng liên kết hoạt động của nhiều loại máy tính khác nhau. − TCP/IP đã trở thành tiêu chuẩn thực tế cho kết nối liên mạng cũng như kết nối Internet toàn cầu. 1.2.3.2 NetBEUI − Bộ giao thức nhỏ, nhanh và hiệu quả được cung cấp theo các sản phẩm của hãng IBM, cũng như sự hỗ trợ của Microsoft. − Bất lợi chính của bộ giao thức này làkhông hỗ trợ định tuyến và sử dụng giới hạn ở mạng dựa vào Microsoft. 1.2.3.3 IPX/SPX −Đây là bộ giao thức sử dụng trong mạng Novell. −Ưu thế: nhỏ, nhanh và hiệu quả trên các mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả năng định tuyến. 1.2.3.4 DECnet −Đây là bộ giao thức độc quyền của hãng Digital Equipment Corporation. − DECnet định nghĩa mô hình truyền thông qua mạng LAN, mạng MAN và WAN. Hỗ trợ khả năng định tuyến. 1.2.4 Bộ giao thức TCP/IP TCP/IP - Transmission Control Protocol/ Internet Protocol 1.2.4.1 Tổng quan về bộ giao thức TCP/IP TCP/IP là b ộ giao thức cho phép kết nối các hệ thống mạng không đồng nhất với nhau. Ngày nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng như trên mạng Internet toàn cầu. TCP/IP được xem là giản lược của mô hình tham chiếu OSI với bốn tầng như sau: − Tầng liên kết mạng (Network Access Layer) − Tầng Internet (Internet Layer) − Tầng giao vận (Host-to-Host Transport Layer) − Tầng ứng dụng (Application Layer) Hình 1-5: Kiến trúc TCP/IP 1.2.4.1 T ầng liên kết Tầng liên kết (còn được gọi là tầng liên kết dữ liệu hay là tầng giao tiếp mạng) là tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp mạng và chương trình cung cấp các thông tin cần thiết để có thể hoạt động, truy nhập đường truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó. 1.2.4.2 T ầng Internet Tầng Internet (còn gọi là tầng mạng) xử lý qua trình truyền gói tin trên mạng. Các giao thức của tầng này bao gồm: IP (Internet Protocol), ICMP (Internet Control Message Protocol), IGMP (Internet Group Messages Protocol). 1.2.4.3 T ầng giao vận Tầng giao vận phụ trách luồng dữ liệu giữa hai trạm thực hiện các ứng dụng của tầng trên. Tầng này có hai giao thức chính: TCP (Transmission Control Protocol) và UDP (User Datagram Protocol) TCP cung cấp một luồng dữ liệu tin cậy giữa hai trạm, nó sử dụng các cơ chế như chia nhỏ các gói tin của tầng trên thành các gói tin có kích thước thích hợp cho tầng mạng bên dưới, báo nhận gói tin,đặt hạn chế thời gian time-out để đảm bảo bên nhận biết được các gói tin đã gửi đi. Do tầng này đảm bảo tính tin cậy, tầng trên sẽ không cần quan tâm đến nữa. UDP cung cấp một dịch vụ đơn giản hơn cho tầng ứng dụng. Nó chỉ gửi các gói dữ liệu từ trạm này tới trạm kia mà không đảm bảo các gói tin đến được tới đích. Các cơ chế đảm bảo độ tin cậy cần được thực hiện bởi tầng trên. 1.2.4.4 T ầng ứng dụng Tầng ứng dụng là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP bao gồm các tiến trình và các ứng dụng cung cấp cho người sử dụng để truy cập mạng. Có rất nhiều ứng dụng được cung cấp trong tầng này, mà phổ biến là: Telnet: sử dụng trong việc truy cập mạng từ xa, FTP (File Transfer Protocol): dịch vụ truyền tệp, Email: dịch vụ thư tín điện tử, WWW (World Wide Web). Hình 1-6: Quá trình đóng/mở gói dữ liệu trong TCP/IP Cũng tương tự như trong mô hình OSI, khi truyền dữ liệu, quá trình tiến hành từ tầng trên xuống tầng dưới, qua mỗi tầng dữ liệu được thêm vào một thông tin điều khiển được gọi là phần header. Khi nhận dữ liệu thì quá trình xảy ra ngược lại, dữ liệu được truyền từ tầng dưới lên và qua mỗi tầng thì phần header tương ứng được lấy đi và khi đến tầng trên cùng thì dữ liệu không còn phần header nữa. Hình vẽ 1.7 cho ta thấy lược đồ dữ liệu qua các tầng. Trong hình vẽ này ta thấy tại các tầng khác nhau dữ liệu được mang những thuật ngữ khác nhau: − Trong tầng ứng dụng dữ liệu là các luồng được gọi là stream. − Trong tầng giao vận, đơn vị dữ liệu mà TCP gửi xuống tầng dưới gọi là TCP segment. − Trong tầng mạng, dữ liệu mà IP gửi tới tầng dưới được gọi là IP datagram. − Trong tầng liên kết, dữ liệu được truyền đi gọi là frame. Hình 1-7: Cấu trúc dữ liệu trong TCP/IP với OSI: Mỗi tầng Bảng sau chỉ rõ mối tương quan giữa các tầng trong TCP/IP có thể là một hay nhiều tầng của OSI. tầng trong mô hình TCP/IP với OSI .OSI vàTCP/IP Physical Layer và Data link Layer, Network Layer ,Transport Layer ,Data link Layer ,Internet Layer, Transport Layer, Session Layer, Presentation Layer, Application Layer ,Application Layer. Sự khác nhau giữa TCP/IP và OSI chỉ là: − Tầng ứng dụng trong mô hình TCP/IP bao gồm luôn cả 3 tầng trên của mô hình OSI − Tầng giao vận trong mô hình TCP/IP không phải luôn đảm bảo độ tin cậy của việc truyển tin như ở trong tầng giao vận của mô hình OSI mà cho phép thêm một lựa chọn khác là UDP 1.2.5 Một số giao thức cơ bản trong bộ giao thức TCP/IP 1.2.5.1 Giao thức liên mạng IP (Internet Protocol): 1.2.5.1.1Giới thiệu chung Giới thiệu chung Giao thức liên mạng IP là một trong những giao thức quan trọng nhất của bộ giao thức TCP/IP. Mục đích của giao thức liên mạng IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu. IP là giao thức cung cấp dịch vụ phân phát datagram theo kiểu không liên kết và không tin cậy nghĩa là không cần có giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu, không đảm bảo rằng IP datagram sẽ tới đích và không duy trì bất kỳ thông tin nào về những datagram đã gửi đi. Khuôn dạng đơn vị dữ liệu dùng trong IP được thể hiện trên hình vẽ 1-8 Hình 1-8: Khuôn dạng dữ liệu trong IP 1.2.5.1.2 Ý ngh ĩa các tham số trong IP header: − Version (4 bit): chỉ phiên bản (version) hiện hành của IP được cài đặt. − IHL (4 bit): chỉ độ dài phần header tính theo đơn vị từ (word - 32 bit) − Type of Service (8 bit): đặc tả tham số về yêu cầu dịch vụ − Total length (16 bit): chỉ độ dài toàn bộ IP datagram tính theo byte. Dựa vào trường này và trường header length ta tính được vị trí bắt đầu của dữ liệu trong IP datagram. − Indentification (16 bit): là trường định danh, cùng các tham số khác như địa chỉ nguồn (Source address) và địa chỉ đích (Destination address) để định danh duy nhất cho mỗi datagram được gửi đi bởi 1 trạm. Thông thường phần định danh (Indentification) được tăng thêm 1 khi 1 datagram được gửi đi. − Flags (3 bit): các cờ, sử dụng trong khi phân đoạn các datagram. 01 2 0 DF MF Bit 0: reseved (chưa sử dụng, có giá trị 0) bit 1: ( DF ) = 0 (May fragment) = 1 (Don’t fragment) bit 2 : ( MF) =0 (Last fragment) =1 (More Fragment) − Fragment Offset (13 bit): chỉ vị trí của đoạn phân mảnh (Fragment) trong datagram tính theo đơn vị 64 bit. − TTL (8 bit): thiết lập thời gian tồn tại của datagram để tránh tình trạng datagram bị quẩn trên mạng. TTL thường có giá trị 32 hoặc 64 được giảm đi 1 khi dữ liệu đi qua mỗi router. Khi trường này bằng 0 datagram sẽ bị hủy bỏ và sẽ không báo lại cho trạm gửi. − Protocol (8 bit): chỉ giao thức tầng trên kế tiếp − Header checksum (16 bit): để kiểm soát lỗi cho vùng IP header. − Source address (32 bit): địa chỉ IP trạm nguồn − Destination address (32 bit): địa chỉ IP trạm đích − Option (độ dài thay đổi): khai báo các tùy chọn do người gửi yêu cầu, thường là: Độ an toàn và bảo mật, Bảng ghi tuyến mà datagram đã đi qua được ghi trên đường truyền, Time stamp, Xác định danh sách địa chỉ IP mà datagram phải qua nhưng datagram không bắt buộc phải truyền qua router định trước, Xác định tuyến trong đó các router mà IP datagram phải được đi qua.Kiến trúc địa chỉ IP (IPv4) Địa chỉ IP (IPv4): Địa chỉ IP (IPv4) có độ dài 32 bit và được tách thành 4 vùng, mỗi vùng (mỗi vùng 1 byte) thường được biểu diễn dưới dạng thập phân và được cách nhau bởi dấu chấm (.). Ví dụ: 203.162.7.92. Địa chỉ IPv4 được chia thành 5 lớp A, B, C, D, E; trong đó 3 lớp địa chỉ A, B, C được dùng để cấp phát. Các lớp này được phân biệt bởi các bit đầu tiên trong địa chỉ. Lớp A (0) cho phép định danh tới 126mạng với tối đa 16 triệu trạm trên mỗi mạng. Lớp này thường được dùng cho các mạng có số trạm cực lớn (thường dành cho các công ty cung cấp dịch vụ lớn tại Mỹ) và rất khó được cấp. Lớp B (10) cho phép định danh tới 16384 mạng với tối đa 65534 trạm trên mỗi mạng. Lớp địa chỉ này phù hợp với nhiều yêu cầu nên được cấp phát nhiều nên hiện nay đã trở nên khan hiếm. Lớp C (110) cho phép định danh tới 2 triệu mạng với tối đa 254 trạm trên mỗi mạng. Lớp này được dùng cho các mạng có ít trạm. 7-bits 24-bits Class A 0 netid hostid 14-bits 16-bits Class B1 0 netid hostid 21-bits 8-bits Class C 1 1 0 netid hostid 28-bits Class D 1 1 1 0 multicast group ID 27-bits Class E 1 1 1 1 0 reserved for future use Hình 1-9: Phân lớp địa chỉ IPv4 L ớp D (1110) dùng để gửi gói tin IP đến một nhóm các trạm trên mạng (còn được gọi là lớp địa chỉ multicast) Lớp E (11110) dùng để dự phòng L ớp Khoảng địa chỉ A 0.0.0.0 đến 127.255.255.255 B 128.0.0.0 đến 191.255.255.255 C 192.0.0.0 đến 223.255.255.255 D 224.0.0.0 đến 239.255.255.255 E 240.0.0.0 đến 247.255.255.255 Bảng các lớp địa chỉ Internet Ngoài ra còn m ột số địa chỉ được quy định dùng riêng (private address). Các địa chỉ này chỉ có ý nghĩa trong mạng của từng tổ chức nhất định mà không được định tuyến trên Internet. Việc sử dụng các địa chỉ này không cần phải xin cấp phép. Ví dụ: 192.168.0.0 – 192.168.255.255 Cách chuyển đổi địa chỉ IP từ dạng nhị phân sang thập phân: Ví dụ: Dạng Nhị phân Dạng Thập phân 11001011 10100010 00000111 01011100 203.162.7.92 00001001 01000011 00100110 00000001 1 9.67.38.1 11001011.10100010.00000111.01011100 203.162.7.92 11001011 27 + 26 + 23 + 21 + 20 = 128 + 64 + 8 +2 + 1 = 203 10100010 27 + 25 +21 = 128 + 32 + 2 = 162 00000111 22 + 21 +20 = 4 + 2 + 1 = 7 01011100 26 + 24 + 23 + 22 = 64 + 16 + 8 + 4 = 92 1.2.5.1.3 Đị a chỉ mạng con Đối với các địa chỉ lớp A, B số trạm trong một mạng là quá lớn và trong thực tế thường không có một số lượng trạm lớnnhư vậy kết nối vào một mạng đơn lẻ. Địa chỉ mạng con cho phép chia một mạng lớn thành các mạng con nhỏ hơn. Người quản trị mạng có thể dùng một số bit đầu tiên của trường hostid trong địa chỉ IP để đặt địa chỉ mạng con. Chẳng hạn đối với một địa chỉ thuộc lớp A, việc chia địa chỉ mạng con có thể được thực hiện như sau: Việc chia địa chỉ mạng con là hoàn toàn trong suốt đối với các router nằm bên ngoài mạng, nhưng nó là không trong suốt đối với các router nằm bên trong mạng. Hình 1-10: Ví dụ minh họa cấu hình Subnet 1.2.5.1.4M ặt nạ địa chỉ mạng con Bên cạnh địa chỉ IP, một trạm cũng cần được biết việc định dạng địa chỉ mạng con: bao nhiêu bit trong trường hostid được dùng cho phần địa chỉ mạng con (subnetid). Thông tin này được chỉ ra trong mặt nạ địa chỉ mạng con (subnet mask). Subnet mask cũng là một số 32bit với các bit tương ứng với phần netid và subnetid được dặt bằng 1 còn các bit còn lại được đặt bằng 0. Như vậy, địa chỉ thực của một trạm sẽ là hợp của địa chỉ IP và subnet mask. Ví dụ với địa chỉ lớp C: 203.162.7.92, trong đó: 203.162.7 Địa chỉ mạng 92 Địa chỉ IP của trạm Nếu dùng 3 bit đầu của trường hostid để đánh subnet subnet mask sẽ là: 11111111.11111111.11111111.11100000 = 255.255.255.224 Địa chỉ của subnet: 11001011.10100010.00000111.01011100 11111111.11111111.11111111.111 - - - ------- AND Logic 11001011.10100010.00000111.010- - - - - = 203.162.7.64 (Subnet address) Địa chỉ trạm: trạm thứ 28 trong Subnet 203.162.7.64 Trong thực tế subnet mask thường được viết kèm với địa chỉ IP theo dạng thu gọn sau: 203.162.7.92/27; trong đó 27 chính là số bit được đặt giá trị là 1 (gồm các bit thuộc địa chỉ mạng và các bit dùng cho Subnet). Như vậy ở đây ta có thể hiểu ngay được với subnet mask là 27 thì tương ứng với 11111111.11111111.11111111.111 1.2.5.1.5 Các địa chỉ IP đặc biệt Có 7 loại địa chỉ IP đặc biệt được mô tả như trong bảng sau: Địa chỉ IP Vai trò Mô tả netID subnetID hostID Địa Địa ch ỉ chỉ nguồn đích 0 0 không Trạm hiện tại trong mạng hiện tại 0 hostID có không Trạm hostID trong mạng hiện tại 127 Bất kỳ có có Địa chỉ phản hồi 1 1 không có Điạ chỉ quảng bá giới hạn (không được chuyển tiếp) netID 1 không có Địa chỉ quảng bá tới mạng netID netID subnetID 1 không cóĐịa chỉ quảng bá tới mạng con subnetID, netID netID 1 1 không có Địa chỉ quảng bá tới mọi mạng con trong netID Bảng các địa chỉ IP đặc biệt Trong bảng trên, 0 nghĩa là tất cả các bit của trường đều bằng 0, còn 1 nghĩa là tất cả các bit của trường đều bằng 1. Phân mảnh và hợp nhất các gói IP Phân mảnh dữ liệu là một trong những chức năng quan trọng của giao thức IP. Khi tầng IP nhận được IP datagram để gửi đi, IP sẽ so sánh kích thước của datagram với kích thước cực đại cho phép MTU (Maximum Transfer Unit), vì tầng dữ liệu qui định kích thước lớn nhấtcủa Frame có thể truyền tải được, và sẽ phân mảnh nếu lớn hơn. Một IP datagram bị phân mảnh sẽ được ghép lại bởi tầng IP của trạm nhận với các thông tin từ phần header như identification, flag và fragment offset. Tuy nhiên nếu một phần của datagram bị mất trên đường truyền thì toàn bộ datagram phải được truyền lại. 1.2.5.1.6Một số giao thức điều khiển 1.2.5.1.6.1Giao thức ICMP ICMP (Internet Control Message Protocol) là một giao thức của lớp IP, được dùng để trao đổi các thông tin điều khiển dòng số liệu, thông báo lỗi và các thông tin trạng thái khác của TCP/IP. Vídụ: − Điều khiển dòng truyền (Flow Control):khi các gói dữ liệu đến quá nhanh, trạm đích hoặc một gateway ở giữa sẽ gửi một thông điệp ICMP trở lại nơi gửi, yêu cầu nơi gửi tạm thời dừng việc gửi dữ liệu. − Thông báo lỗi: trong trường hợp địa chỉ đích là không tới được thì hệ thống sẽ gửi một thông báo lỗi “Destination Unreachable”. −Định hướng các tuyến đường: một gateway sẽ gửi một thông điệp ICMP “Redirect Router” để nói với một trạm là nên dùng gateway khác. Thông điệp này có thể chỉ được dùng khi mà trạm nguồnở trên cùng một mạng với cả hai gateway. -Điểm tra các trạm ở xa: một trạm có thể gửi một thông điệp ICMP “Echo” đi để biết được liệu một trạm ở xa có hoạt động hay không. 1.2.5.1.6.2Giao thức ARP ARP (Address Resolution Protocol) là giao thức giải (tra) địa chỉ để từ địa chỉ mạng xác định được địa chỉ liên kết dữ liệu (địa chỉ MAC). Ví dụ: Khi IP gửi một gói dữ liệu cho một hệ thống khác trên cùng mạng vật lý Ethernet, IP cần biết địa chỉ Ethernet của hệ thống đích để tầng liên kết dữ liệu xây dựng khung. Thông thường , có thể xác định địa chỉ đó trongbảng địa chỉ IP – Địa chỉ MAC ở mỗi hệ thống. Nếu không, có thể sử dụng ARP để làm việc này. Trạm làm việc gửi yêu cầu ARP (ARP_Request) đến máy phục vụ ARP Server, máy phục vụ ARP tìm trong bảng địa chỉ IP – MAC của mình và trả lời bằng ARP_Response cho trạm làm việc. Nếu không, máy phục vụ chuyển tiếp yêu cầu nhận được dưới dạng quảng bá cho tất cả các trạm làm việc trong mạng. Trạm nào có trùng địa chỉ IP được yêu cầu sẽ trả lời với địa chỉ MAC của mình. 1.2.5.1.6.3Giao thức RARP RARP (Reverse Address Resolution Protocol) là giao thức giải ngược (tra ngược) từ địa chỉ MAC để xác định IP. Quá trình này ngược lại với quá trình giải thuận địa chỉ IP – MAC mô tả ở trên. 1.2.5.2 Giao thức TCP (Transmission Control Protocol) TCP và UDP là 2 giao thức ở tầng giao vận và cùng sử dụng giao thức IP trong tầng mạng. Nhưng không giống như UDP, TCP cung cấp dịch vụ liên kết tin cậy và có liên kết. Có liên kết ở đây có nghĩa là 2 ứng dụng sử dụng TCP phải thiết lập liên kết với nhau trước khi trao đổi dữ liệu. Sự tin cậy trong dịch vụ được cung cấp bởi TCP được thể hiện như sau: − Dữ liệu từ tầng ứng dụng gửi đến được được TCP chia thành các segment có kích thước phù hợp nhất để truyền đi . − Khi TCP gửi 1 segment, nó duy trì một thời lượng để chờ phúc đáp từ trạm nhận. Nếu trong khoảng thời gian đó phúc đáp không tới được trạm gửi thì segment đó được truyền lại. − Khi TCP trên trạm nhận nhận dữ liệu từ trạm gửi nó sẽ gửi tới trạm gửi 1 phúc đáp tuy nhiên phúc đáp không được gửi lại ngay lập tức mà thường trễ một khoảng thời gian . − TCP duy trì giá trị tổng kiểm tra (checksum) trong phần Header của dữ liệu để nhận ra bất kỳ sự thay đổi nào trong quá trình truyền dẫn. Nếu 1 segment bị lỗi thì TCP ở phía trạm nhận sẽ loại bỏ và không phúc đáp lại để trạm gửi truyền lại segment bị lỗi đó. Giống như IP datagram, TCP segment có thể tới đích một cách không tuần tự. Do vậy TCP ở trạm nhận sẽ sắp xếp lại dữ liệu và sau đó gửi lên tầng ứng dụng đảm bảo tính đúng đắn của dữ liệu. Khi IP datagram bị trùng lặp TCP tại trạm nhận sẽ loại bỏ dữ liệu trùng lặp đó . Hình 1-11: Khuôn dạng TCP segment TCP cũng cung cấp khả năng điều khiển luồng. Mỗi đầu của liên kết TCP có vùng đệm (buffer) giới hạn do đó TCP tại trạm nhận chỉ cho phép trạm gửi truyền một lượng dữ liệu nhất định (nhỏ hơn không gian buffer còn lại). Điều này tránh xảy ra trường hợp trạm có tốc độ cao chiếm toàn bộ vùng đệm của trạm có tốc độ chậm hơn. Khuôn dạng của TCP segment được mô tả trong hình 1.10 Các tham số trong khuôn dạng trên có ý nghĩa như sau: − Source Port (16 bits ) là số hiệu cổng của trạm nguồn . − Destination Port (16 bits ) là số hiệu cổng trạm đích . − Sequence Number (32 bits) là số hiệu byte đầu tiên của segment trừ khi bit SYN được thiết lập. Nếu bit SYN được thiết lập thì sequence number là số hiệu tuần tự khởi đầu ISN (Initial Sequence Number ) và byte dữ liệu đầu tiên là ISN + 1. Thông qua trường này TCP thực hiện viẹc quản lí từng byte truyền đi trên một kết nối TCP. − Acknowledgment Number (32 bits). Số hiệu của segment tiếp theo mà trạm nguồn đang chờ để nhận và ngầm định báo nhận tốt các segment mà trạm đích đã gửi cho trạm nguồn . − Header Length (4 bits). Số lượng từ (32 bits) trong TCP header, chỉ ra vị trí bắt đầu của vùng dữ liệu vì trường Option có độ dài thay đổi. Header length có giá trị từ 20 đến 60 byte . − Reserved (6 bits). Dành để dùng trong tương lai . − Control bits : các bit điều khiển URG : xác đinh vùng con trỏ khẩn có hiệu lực. ACK : vùng báo nhận ACK Number có hiệu lực. PSH : chức năng PUSH. RST : khởi động lại liên kết. SYN : đồng bộ hoá các số hiệu tuần tự (Sequence number). FIN : không còn dữ liệu từ trạm nguồn. − Window size (16 bits) : cấp phát thẻ để kiểm soát luồng dữ liệu (cơ chế cửa sổ trượt). Đây chính là số lượng các byte dữ liệu bắt đầu từ byte được chỉ ra trong vùng ACK number mà trạm nguồn sẫn sàng nhận. − Checksum (16 bits). Mã kiểm soát lỗi cho toàn bộ segment cả phần header và dữ liệu. − Urgent Pointer (16 bits). Con trỏ trỏ tới số hiệu tuần tự của byte cuối cùng trong dòng dữ liệu khẩn cho phép bên nhận biết được độ dài của dữ liệu khẩn. Vùng này chỉ có hiệu lực khi bit URG được thiết lập. − Option (độ dài thay đổi ). Khai báo các tuỳ chọn của TCP trong đó thông thường là kích thước cực đại của 1 segment: MSS (Maximum Segment Size). − TCP data (độ dài thay đổi ). Chứa dữ liệu của tầng ứng dụng có độ dài ngầm định là 536 byte . Giá trị này có thể điều chỉnh được bằng cách khai báo trong vùng Option. 1.3 Đường truyền 1.3.1Các loại đường truyền và các chuẩn của chúng Chuẩn Viện công nghệ điện và điện tử (IEEE) Tiêu chuẩn IEEE LAN được phát triển dựa vào uỷ ban IEEE 802. − Tiêu chuẩn IEEE 802.3 liên quan tới mạng CSMA/CD bao gồm cả 2 phiên bản bǎng tần cơ bản và bǎng tần mở rộng. − Tiêu chuẩn IEEE 802.4 liên quan tới sự phương thức truyền thẻ bài trên mạng hình tuyến (Token Bus) − IEEE 802.5 liên quan đến truyền thẻ bài trên mạng dạng vòng (Token Ring). Theo chuẩn 802 thì tầng liên kết dữ liệu chia thành 2 mức con: mức con điều khiển logic LLC (Logical Link ControlSublayer) và mức con điều khiển xâm nhập mạng MAC (Media Access Control Sublayer). Mức con LLC giữ vai trò tổ chức dữ liệu, tổ chức thông tin để truyền và nhận. Mức con MAC chỉ làm nhiệm vụ điều khiển việc xâm nhập mạng. Thủ tục mức con LLC không bị ảnh hưởng khi sử dụng các đường truyền dẫn khác nhau, nhờ vậy mà linh hoạt hơn trong khai thác. Chuẩn 802.2 ở mức con LLC tương đương với chuẩn HDLC của ISO hoặc X.25 của CCITT. Chuẩn 802.3 xác định phương pháp thâm nhập mạng tức thời có khả nǎng phát hiện lỗi chồng chéo thông tin CSMA/CD. Phương pháp CSMA/CD được đưa ra từ nǎm 1993 nhằm mục đích nâng cao hiệu quả mạng. Theo chuẩn này các mứcđược ghép nối với nhau thông qua các bộ ghép nối. Chuẩn 802.4 thực chất là phương pháp thâm nhập mạng theo kiểu phát tín hiệu thǎm dò token qua các trạm và đường truyền bus. Chuẩn 802.5 dùng cho mạng dạng xoay vòng và trên cơ sở dùng tín hiệu thǎm dò token. Mỗi trạm khi nhận được tín hiệu thǎm dò token thì tiếp nhận token và bắt đầu quá trình truyền thông tin dưới dạng các khung tín hiệu. Các khung có cấu trúc tương tự như của chuẩn 802.4. Phương pháp xâm nhập mạng này quy định nhiều mức ưu tiên khác nhau cho toàn mạng và cho mỗi trạm, việc quy định này vừa cho người thiết kế vừa do người sử dụng tự quy định. Hình 1-12: Mối quan hệ giữa các chuẩn IEEE và mô hình OSI Chuẩn uỷ ban tư vấn quốc tế về điện báo và điện thoại(CCITT) . Đây là những khuyến nghị về tiêu chuẩn hóa hoạt động và mẫu mã mođem ( truyền qua mạngđiện thoại) Một số chuẩn: V22, V28, V35... X series bao gồm các tiêu chuẩn OSI. Chuẩn cáp và chuẩn giao tiếp EIA. Các tiêu chuẩn EIA dành cho giao diện nối tiếp giữa modem và máy tính. − RS-232 − RS-449 − RS-422 1.3.2 Hệ thống cáp mạng dùng cho LAN. 1.3.2.1 Cáp xoắn đôi Hình 1-13: Cắp xoán Đây là loại cáp gồm hai đường dây dẫn đồng được xoắn vào nhau nhằm làm giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với nhau. Hiện nay có hai loại cáp xoắn là cáp có bọckim loại ( STP - Shield Twisted Pair) và cáp không bọc kim loại (UTP -Unshield Twisted Pair). Cáp có bọc kim loại (STP): Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ, có loại có một đôi giây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi giây xoắn với nhau. Cáp không bọc kim loại (UTP): Tính tương tự như STP nhưng kém hơn về khả năng chống nhiễu và suy hao vì không có vỏ bọc. STP và UTP có các loại (Category - Cat) thường dùng: − Loại 1 & 2 (Cat 1 & Cat 2): Thường dùng cho truyền thoại và những đường truyền tốc độ thấp (nhỏ hơn 4Mb/s). − Loại 3 (Cat 3): tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16 Mb/s , nó là chuẩn cho hầu hếtcác mạng điện thoại. − Loại 4 (Cat 4): Thích hợp cho đường truyền 20Mb/s. − Loại 5 (Cat 5): Thích hợp cho đường truyền 100Mb/s. − Loại 6 (Cat 6): Thích hợp cho đường truyền 300Mb/s. Đây là loại cáp rẻ, dễ cài đặt tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng của môi trường. 1.3.2.2 Cáp đồng trục Hình 1-14: Cắp đồng trục Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục chung, một dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường dây còn lại tạo thành đường ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây bện kim loại và vì nó có chức năng chống nhiễu nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa hai dây dẫn trên cómột lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp. Cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác (ví dụ như cáp xoắn đôi) do ít bị ảnh hưởng của môi trường. Các mạng cục bộ sử dụng cáp đồng trục có thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục được sử dụng nhiều trong các mạng dạng đường thẳng. Hai loại cáp thường được sử dụng là cáp đồng trục mỏng và cáp đồng trục dày trong đường kính cáp đồng trục mỏng là 0,25 inch, cáp đồng trục dày là 0,5 inch. Cả hai loại cáp đều làm việc ở cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng có độ hao suy tín hiệu lớn hơn Hiện nay có cáp đồng trục sau: − RG -58,50 ohm: dùng cho mạng ThinEthernet − RG -59,75 ohm: dùng cho truyền hình cáp Các mạng cục bộ thường sử dụng cáp đồng trục có dải thông từ 2,5 - 10 Mb/s, cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác vì nó có lớp vỏ bọc bên ngoài, độ dài thông thưòng của một đoạn cáp nối trong mạng là 200m, thường sử dụng cho dạng Bus. 1.3.2.3 Cáp sợi quang (Fiber - Optic Cable) Hình 1-15: Cắp sợi quang Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi thủy tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớpvỏ plastic để bảo vệ cáp. Như vậy cáp sợi quang không truyền dẫn các tín hiệu điện mà chỉ truyền các tín hiệu quang (các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi thành các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ lại được chuyển đổi trở lại thành tín hiệu điện). Cáp quang có đường kính từ 8.3 - 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ đặc biệt với kỹ thuật cao đòi hỏi chi phí cao. Dải thông của cáp quang có thể lên tới hàng Gbps và cho phép khoảng cách đi cáp khá xa do độ suy hao tín hiệu trên cáp rất thấp. Ngoài ra, vì cáp sợi quang không dùng tín hiệu điện từ để truyền dữ liệu nên nó hoàn toàn không bị ảnhhưởng của nhiễu điện từ và tín hiệu truyền không thể bị phát hiện và thu trộm bởi các thiết bị điện tử của người khác. Chỉ trừ nhược điểm khó lắp đặt và giá thành còn cao , nhìn chung cáp quang thích hợp cho mọi mạng hiện nay và sau này. Các lo ại cáp Cáp xoắn cặp Cáp ng trục Cáp đồng trục Cáp quang mỏng dày Chi tiết Bằng đồng, Bằng đồng, 2 Bằng đồng, 2 Thủy tinh, 2 có 4 cặp dây dây, đường dây, đường sợi (loại 3, 4, 5) kính 5mm kính 10mm Chiều dài 100m 185m 500m 1000m đoạn tối đa Số đầu nối tối 2 30 100 2 đa trên 1 đoạn Ch ạy 10 Được Được Được Được Mbit/sChạy 100 Được Không Không Được Mbit/s Ch ống nhiễu Tốt Tốt Rất tốt Hoàn toàn Bảo mật Trung bình Trung bình Trung bình Hoàn toàn Độ tin cậy Tốt Trung bình Tt Tốt Lắp đặt Dễ dàng Trung bình Khó Khó Khắc phục lỗi Tốt Dở Dở Tốt Quản lý Dễ dàng Khó Khó Trung bình Chi phí cho 1 Rất thấp Thấp Trung bình Cao trạm 1.3.3 Hệ thống cáp có cấu trúc theo chuẩn TIA/EIA 568 Vào giữa những năm 1980, TIA và EIA bắt đầu phát triển phương pháp đi cáp cho các toà nhà, với ý định phát triển một hệ đi dây giống nhau, hỗ trợ các sản phẩm và môi trường của các nhà cung cấp thiết bị khác nhau. Năm 1991, TIA và EIA đưa ra chuẩn 568 Commercial Building Telecommunication Cabling Standard. Từ đó chuẩn này tiếp tục phát triển phù hợp với các công nghệ truyền dẫn mới, hiện nay nó mang tên TIA/EIA 568 B. TIA/EIA xác định một loạt các chuẩn liên quan đến đi cáp mạng: − TIA/EIA-568-A Xác định chuẩn cho hệ đi cáp cho các toà nhà thương mại hỗ trợ mạng dữliệu, thoại và video. − TIA/EIA-569 Xác định cách xây dựng đường dẫn và không gian cho các môi trường viễn thông. − TIA/EIA-606 Xác định hướng dẫn về thiết kế cho việc điều cơ sở hạ tầng viễn thông. − TIA/EIA-607 Xác định các yêu cầu về nền và xây ghép cho cáp và thiết bị viễn thông. Chuẩn cáp có cấu trúc của TIA/EIA là các đặc tả quốc tế để xác định cách thiết kế, xây dựng và quản lý hệ cáp có cấu trúc. Chuẩn nầy xác định mạng cấu trúc hình sao. Theo tài liệu TIA/EIA-568B, chuẩn nối dây được thiết kế để cung cấp các đặc tính và chức năng sau: − Hệ nối dây viễn thông cùng loại cho các toà nhà thương mại − Xác định môi trường truyền thông, cấu trúc tôpô, các điểm kết nối, điểm đầu cuối, và sự quản lý. − Hỗ trợ các sản phẩm, các phương tiện của các nhà cung cấp khác nhau. Định hướng việc thiết kế tương lai cho các sản phẩm viễn thông cho các doanh nghi ệp thương mại. − Khả năng lập kế hoạch và cài đặt kết nối viễn thông cho toà nhà thương mại mà không cần có trước kiến thức về sản phẩm sử dụng để đi dây. −Điểm cuối cùng cólợi cho người dùng vì nó chuẩn hóa việc đi dây và cài đặt, mở ra thị trường cho các sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh trong các lĩnh vực về đi cáp, thiết kế, cài đặt, và quản trị. Hình sau minh hoạ cấu trúc hệ thống cáp trong một toà nhà cụ thể: Hình 1-16: Sơ đồ các thành phần hệ thống cáp trong toà nhà Các thành phần của hệ thống cáp gồm có: − Hệ cáp khu vực làm việc (work area wiring) -Gồm các hộp tường, cáp, và các đầu kết nối (connector) cần thiết để nối các thiết bị trong vùng làm việc (máy tính, máy in,...) qua hệ cáp ngang tầng đến phòng viễn thông. − Hệ cáp ngang tầng (horizontal wiring) - Chạy từ mỗi máy trạm đến phòng viễn thông. Khoảng cách dài nhất theo chiều ngang từ phòng viễn thông đến hộp tường là 90 mét, không phụ thuộc vào loại môi trường. Được phép dùng thêm 10 m cho các bó cáp ở phòng viễn thông và tại máy trạm. − Hệ cáp xuyên tầng (vertical wiring) - Kết nối các phòng viễn với phòng thiết bị trung tâm của toà nhà. − Hệ cáp backbone - Kết nối toà nhà với các toà nhà khác. Ta có thể thay các phòng viễn thông và các phòng thiết bị trung tâm bởi các tủ đựng thiết bị nhưng vẫn cần tuân thủ kiến trúc phân cấp dựa trên tôpô hình sao của chuẩn này. Hình sau đây minh hoạ rõ hơn kết nối máy tính với hub/switch thông qua hệ thống cáp ngang. Hình 1-17: Kết nối từ máy tính tới hub/switch 1.3.4 Các yêu cầu cho một hệ thống cáp − An toàn, thẩm mỹ: tất cả các dây mạng phải được bao bọc cẩn thận, cách xa các nguồn điện, các máy có khả năng phát sóng để tránhtrường hợp bị nhiễu. Các đầu nối phải đảm bảo chất lượng, tránh tình trạng hệ thống mạng bị chập chờn. − Đúng chuẩn: hệ thống cáp phải thực hiện đúng chuẩn, đảm bảo cho khả năng nâng cấp sau này cũng như dễ dàng cho việc kết nối các thiết bị khác nhau của các nhà sản xuất khác nhau. Tiêu chuẩn quốc tế dùng cho các hệ thống mạng hiện nay là EIA/TIA 568B. −Tiết kiệm và "linh hoạt" (flexible): hệ thống cáp phải được thiết kế sao cho kinh tế nhất, dễ dàng trong việc di chuyển các trạm làm việc và có khả năng mở rộng sau này. 1.3.5 Các thiết bị dùng để kết nối LAN. 1.3.5.1 Bộ lặp tín hiệu (Repeater) Hình 1-18: Bộ lặp tín hiệu . Nó không thay đổi tín hiệu mà chỉ loại bỏ sự méo, nhiễu, khôi phục lại tín hiệu ban đầu Cho phép tín hiệu được truyền đi xa Nó chỉ hoạt đồng ở tầng 1 (Physical) của mô hình OSI nên chỉ cho phép kết nối 2 mạng có cùng topo và đặc tính truy cập mạng Chỉ cho phép sử dụng tối đa 4 Repeater khi muốn truyền tín hiệu đi xa (tối đa 1000 m) 1.3.5.2 Bộ tập trung (Hub) Hình 1-19: Bộ tập trung Dùng để nối các mạng hình sao, nó đóng vai trò trung tâm Nó nhận tín hiệu từ một cổng và phân truyền các cổng còn lại mà không thay đổi tín hiệu. Do đó nó hoạt động giống như một Repeater có nhiều cổng. . Nó chỉ cho phép nối các mạng có cùng đặc tính Có hai loại Hub là Hub thụ động và Hub chủ động 1.3.5.3 Cầu (Bridge) Hình 1-20: Cầu Hoạt động ở Tầng 2 (Datalink) của mô hình OSI Bridge là một thiết bị có xử lý dùng để nối hai mạng giống nhau hoặc khác nhau, nó có thể được dùng với các mạng có các giao thức khác nhau. Cầu nối hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên không như bộ tiếp sức phải phát lại tất cả những gì nó nhận được thì cầu nối đọc được các gói tin của tầng liên kết dữ liệu trong mô hình OSI và xử lý chúng trước khi quyết định có chuyển đi hay không. Khi nhận được các gói tin Bridge chọn lọc và chỉ chuyển những gói tin mà nó thấy cần thiết. Điều này làm cho Bridge trở nên có ích khi nối một vài mạng với nhau và cho phép nó hoạt động một cách mềm dẻo. Nó có chứa một danh sách các địa chỉ MAC ở mỗi mạng nối vào cổng của chúng và sau đó phân biệt địa chỉ MAC của gói tin mà truyền gói tin đến đúng mạng có chứa máy đích 1.3.5.4 Bộ chuyển mạch (Switch) Hình 1-21: Bộ lặp tín hiệu Cũng giống như Bridge, nó hoạt động ở Tầng 2 (Datalink) của mô hình OSI nhưng có nhiều cồng hơn nên cho phép kết nối nhiếu mạng hay máy tính đến nó hơn Có hai phương thức chuyển mạch là cut-through và store and forward Thông thường thì Switch chỉ dùng để nối các mạng có cùng đặc tính, nhưng nếu nó là Switch biên dịch thì có thể nối các mạng khác đặc tính (nhưng thường thì dùng Router hay Switch tầng 3). 1.3.5.5 Bộ định tuyến(Router) Hình 1-22: Bộ định tuyến Router hoạt động ở tầng 3 (Network) của mô hình OSI, nó cho phép kết nối nhiều mạng LAN hay WAN.Các Router được nối với nhau cho phép định tuyến các bản tin nhận được qua mạng.Có thể dựa vào nhiều thuật toán định tuyến khác nhau như định tuyến tĩnh hay động. Các giao thức định tuyến động thường dùng là RIP, OSPF, IGRP, BGP Có hai loại là Router phụ thuộc giao thức và Router không phụ thuộc giao thức 1.4.Hệ điều hành mạng Một số hệ điều hành mạng phổ biến hiện nay: 1.4.1Hệ điều hành mạng UNIX Đây là hệ điều hành do các nhà khoa học xây dựng và được dùng rất phổ biến trong giới khoa học, giáo dục. Hệ điều hành mạng UNIX là hệ điều hành đa nhiệm, đa người sử dụng, phục vụ cho truyền thông tốt. Nhược điểm của nó là hiện nay có nhiều Version khác nhau, không thống nhất gây khó khǎn cho người sử dụng. Ngoài ra hệ điều hành này khá phức tạp lại đòi hỏi cấu hình máy mạnh (trước đây chạy trên máy mini, gần đây có SCO UNIX chạy trên máy vi tính với cấu hình mạnh). 1.4.2Hệ điều hành mạng Windows NT Đây là hệ điều hành của hãng Microsoft, cũng là hệ điều hành đa nhiệm, đa người sử dụng. Đặc điểm của nó là tương đối dễ sử dụng, hỗ trợ mạnh cho phần mềm WINDOWS. Do hãng Microsoft là hãng phần mềm lớn nhất thế giới hiện nay, hệ điều hành này có khả nǎng sẽ được ngày càng phổ biến rộng rãi. Ngoài ra, Windows NT có thể liên kết tốt với máy chủ Novell Netware. Tuy nhiên, để chạy có hiệu quả, Windows NT cũng đòi hỏi cấu hình máy tương đối mạnh. 1.4.3Hệ điều hành mạng Windows for Worrkgroup Đây là hệ điều hành mạng ngang hàng nhỏ, cho phép một nhóm người làm việc (khoảng 3-4 người) dùng chung ổ đĩa trên máy của nhau, dùng chung máy in nhưng không cho phép chạy chung một ứng dụng. Hệ dễ dàng cài đặt và cũng khá phổ biến. 1.4.4Hệ điều hành mạng NetWare của Novell Đây là hệ điều hành phổ biến nhất hiện nay ở nước ta và trên thế giới trong thời gian cuối, nó có thể dùng cho các mạng nhỏ (khoảng từ 5-25 máy tính) và cũng có thể dùng cho các mạng lớn gồm hàng trǎm máy tính. Trong những nǎm qua, Novell đã cho ra nhiều phiên bản của Netware: Netware 2.2, 3.11. 4.0 và hiện có 4.1. Netware là một hệ điều hành mạng cục bộ dùng cho các máy vi tính theo chuẩn của IBM hay các máy tính Apple Macintosh, chạy hệ điều hành MS-DOS hoặc OS/2. Hệ điều hành này tương đối gọn nhẹ, dễ cài đặt (máy chủ chỉ cần thậm chí AT386) do đó phù hợp với hoàn cảnh trang thiết bị hiện tại của nước ta. Ngoài ra, vì là một phần mềm phổ biến nên Novell Netware được các nhà sản xuất phần mềm khác hỗ trợ (theo nghĩa các phân mềm do các hãng phần mềm lớn trên thế giới làm đều có thể chạy tốt trên hệ điều hành mạng này). CHƯƠNG II: QUY TRÌNH THIẾT KẾ LAN 2.1 Khảo sát hiện trạng Mục đích của giai đoạn này là nhằm xác định mong muốn của khách hàng trên mạng mà chúng ta sắp xây dựng. Những câu hỏi cần được trả lời trong giai đoạn này là: -Bạn thiết lập mạng để làm gì? sử dụng nó cho mục đích gì? -Các máy tính nào sẽ được nối mạng? -Những người nào sẽ được sử dụng mạng, mức độ khai thác sử dụng mạng của từng người / nhóm người ra sao? -Trong vòng 3-5 năm tới bạn có nối thêm máy tính vào mạng không, nếu có ở đâu, số lượng bao nhiêu ? Phương pháp thực hiện của giai đoạn này là bạn phải phỏng vấn khách hàng, nhân viên các phòng mạng có máy tính sẽ nối mạng. Thông thường các đối tượng mà bạn phỏng vấn không có chuyên môn sâu hoặc không có chuyên môn về mạng. Cho nên bạn nên tránh sử dụng những thuật ngữ chuyên môn để trao đổi với họ. Chẳng hạn nên hỏi khách hàng “ Bạn có muốn người trong cơ quan bạn gởi mail được cho nhau không?”, hơn là hỏi “ Bạn có muốn cài đặt Mail server cho mạng không? ”. Những câu trả lời của khách hàng thường không có cấu trúc, rất lộn xộn, nó xuất phát từ góc nhìn của người sử dụng, không phải là góc nhìn của kỹ sư mạng. Người thực hiện phỏng vấn phải có kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Phải biết cách đặt câu hỏi và tổng hợp thông tin. Một công việc cũng hết sức quan trọng trong giai đoạn này là “Quan sát thực địa” để xác định những nơi mạng sẽ đi qua, khoảng cách xa nhất giữa hai máy tính trong mạng, dự kiến đường đi của dây mạng, quan sát hiện trạng công trình kiến trúc nơi mạng sẽ đi qua. Thực địa đóng vai trò quan trọng trong việc chọn công nghệ và ảnh hưởng lớn đến chi phí mạng. Chú ý đến ràng buộc về mặt thẩm mỹ cho các công trình kiến trúc khi chúng ta triển khai đường dây mạng bên trong nó. Giải pháp để nối kết mạng cho 2 tòa nhà tách rời nhau bằng một khoảng không phải đặc biệt lưu ý. Sau khi khảo sát thực địa, cần vẽ lại thực địa hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp cho chúng ta sơ đồ thiết kế của công trình kiến trúc mà mạng đi qua. Trong quá trình phỏng vấn và khảo sát thực địa, đồng thời ta cũng cần tìm hiểu yêu cầu trao đổi thông tin giữa các phòng ban, bộ phận trong cơ quan khách hàng, mức độ thường xuyên và lượng thông tin trao đổi. Điều này giúp ích ta trong việc chọn băng thông cần thiết cho các nhánh mạng sau này. 2.2 Phân tích Khi đã có được yêu cầu của khách hàng, bước kế tiếp là ta đi phân tích yêu cầu để xây dựng bảng “Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng”, trong đó xác định rõ những vấn đề sau: -Những dịch vụ mạng nào cần phải có trên mạng ? (Dịch vụ chia sẻ tập tin, chia sẻ máy in, Dịch vụ web, Dịch vụ thư điện tử, Truy cập Internet hay không?, ...) -Mô hình mạng là gì? (Workgoup hay Client / Server? ...) -Mức độ yêu cầu an toàn mạng. -Ràng buộc về băng thông tối thiểu trên mạng. 2.3 Thiết kế Bước kế tiếp trong tiến trình xây dựng mạng là thiết kế giải pháp để thỏa mãn những yêu cầu đặt ra trong bảng Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng. Việc chọn lựa giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể liệt kê như sau: -Kinh phí dành cho hệ thống mạng. -Công nghệ phổ biến trên thị trường. -Thói quen về công nghệ của khách hàng. -Yêu cầu về tính ổn định và băng thông của hệ thống mạng. -Ràng buộc về pháp lý. Tùy thuộc vào mỗi khách hàng cụ thể mà thứ tự ưu tiên, sự chi phối của các yếu tố sẽ khác nhau dẫn đến giải pháp thiết kế sẽ khác nhau. Tuy nhiên các công việc mà giai đoạn thiết kế phải làm thì giống nhau. 2.3.1 Thiết kế sơ đồ mạng logic Thiết kế sơ đồ mạng logic liên quan đến việc chọn lựa mô hình mạng, giao thức mạng và thiết đặt các cấu hình cho các thành phần nhận dạng mạng. Mô hình mạng được chọn phải hỗ trợ được tất cả các dịch vụ đã được mô tả trong bảng Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng. Mô hình mạng có thể chọn là Workgroup hay Domain (Client / Server) đi kèm với giao thức TCP/IP, NETBEUI hay IPX/SPX. Ví dụ: -Một hệ thống mạng chỉ cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục giữa những người dùng trong mạng cục bộ và không đặt nặng vấn đề an toàn mạng thì ta có thể chọn Mô hình Workgroup. -Một hệ thống mạng chỉ cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục giữa những người dùng trong mạng cục bộ nhưng có yêu cầu quản lý người dùng trên mạng thì phải chọn Mô hình Domain. -Nếu hai mạng trên cần có dịch vụ mail hoặc kích thước mạng được mở rộng, số lượng máy tính trong mạng lớn thì cần lưu ý thêm về giao thức sử dụng cho mạng phải là TCP/IP. Mỗi mô hình mạng có yêu cầu thiết đặt cấu hình riêng. Những vấn đề chung nhất khi thiết đặt cấu hình cho mô hình mạng là: -Định vị các thành phần nhận dạng mạng, bao gồm việc đặt tên cho Domain, Workgroup, máy tính, định địa chỉ IP cho các máy, định cổng cho từng dịch vụ. -Phân chia mạng con, thực hiện vạch đường đi cho thông tin trên mạng. 2.3.2 Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng Chiến lược này nhằm xác định ai được quyền làm gì trên hệ thống mạng. Thông thường, người dùng trong mạng được nhóm lại thành từng nhóm và việc phân quyền được thực hiện trên các nhóm người dùng. 2.3.3 Thiết kế sơ đồ mạng vật lý Căn cứ vào sơ đồ thiết kế mạng logic, kết hợp với kết quả khảo sát thực địa bước kế tiếp ta tiến hành thiết kế mạng ở mức vật lý. Sơ đồ mạng ở mức vật lý mô tả chi tiết về vị trí đi dây mạng ở thực địa, vị trí của các thiết bị nối kết mạng như Hub, Switch, Router, vị trí các máy chủ và các máy trạm. Từ đó đưa ra được một bảng dự trù các thiết bị mạng cần mua. Trong đó mỗi thiết bị cần nêu rõ: Tên thiết bị, thông số kỹ thuật, đơn vị tính, đơn giá,… 2.3.4 Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng Một mô hình mạng có thể được cài đặt dưới nhiều hệ điều hành khác nhau. Chẳng hạn với mô hình Domain, ta có nhiều lựa chọn như: Windows NT, Windows 2000, Netware, Unix, Linux,... Tương tự, các giao thức thông dụng như TCP/IP, NETBEUI, IPX/SPX cũng được hỗ trợ trong hầu hết các hệ điều hành. Chính vì thế ta có một phạm vi chọn lựa rất lớn. Quyết định chọn lựa hệ điều hành mạng thông thường dựa vào các yếu tố như: -Giá thành phần mềm của giải pháp. -Sự quen thuộc của khách hàng đối với phần mềm. - Sự quen thuộc của người xây dựng mạng đối với phần mềm. Hệ điều hành là nền tảng để cho các phần mềm sau đó vận hành trên nó. Giá thành phần mềm của giải pháp không phải chỉ có giá thành của hệ điều hành được chọn mà nó còn bao gồm cả giá thành của các phầm mềm ứng dụng chạy trên nó. Hiện nay có 2 xu hướng chọn lựa hệ điều hành mạng: các hệ điều hành mạng của Microsoft Windows hoặc các phiên bản của Linux. Sau khi đã chọn hệ điều hành mạng, bước kế tiếp là tiến hành chọn các phần mềm ứng dụng cho từng dịch vụ. Các phần mềm này phải tương thích với hệ điều hành đã chọn. 2.4 Cài dặt Khi bản thiết kế đã được thẩm định, bước kế tiếp là tiến hành lắp đặt phần cứng và cài đặt phần mềm mạng theo thiết kế. 2.4.1 Lắp đặt phần cứng Cài đặt phần cứng liên quan đến việc đi dây mạng và lắp đặt các thiết bị nối kết mạng (Hub, Switch, Router) vào đúng vị trí như trong thiết kế mạng ở mức vật lý đã mô tả. 2.4.2 Cài đặt và cấu hình phần mềm Tiến trình cài đặt phần mềm bao gồm: -Cài đặt hệ điều hành mạng cho các server, các máy trạm -Cài đặt và cấu hình các dịch vụ mạng. -Tạo người dùng, phân quyền sử dụng mạng cho người dùng. Tiến trình cài đặt và cấu hình phần mềm phải tuân thủ theo sơ đồ thiết kế mạng mức luận lý đã mô tả. Việc phân quyền cho người dùng pheo theo đúng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng. Nếu trong mạng có sử dụng router hay phân nhánh mạng con thì cần thiết phải thực hiện bước xây dựng bảng chọn đường trên các router và trên các máy tính. 2.5 Kiểm thử Sau khi đã cài đặt xong phần cứng và các máy tính đã được nối vào mạng. Bước kế tiếp là kiểm tra sự vận hành của mạng. Trước tiên, kiểm tra sự nối kết giữa các máy tính với nhau. Sau đó, kiểm tra hoạt động của các dịch vụ, khả năng truy cập của người dùng vào các dịch vụ và mức độ an toàn của hệ thống. Nội dung kiểm thử dựa vào bảng đặc tả yêu cầu mạng đã được xác định lúc đầu. 2.6 Bảo trì Mạng sau khi đã cài đặt xong cần được bảo trì một khoảng thời gian nhất định để khắc phục những vấn đề phát sinh xảy trong tiến trình thiết kế và cài đặt mạng. CHƯƠNG III : THIẾT KẾ MẠNG LAN CHO MỘT CÔNG TY VỪA VÀ NHỎ 3.1 Bài toán đặt ra Xây dựng mạng cục bộ – LAN cho công ty cổ phần tin học và công nghệ vitico Chức năng của công ty Công ty Vitico địa chỉ đặt tại đương phan châu trinh quận hải châu thành phố ĐN, công ty có nhiệm vụ chuyên mua và bán các loại thiết bị,phụ kiện dành cho tin học ,thiết kế mạng cho các doanh nghiệp,nhận sửa chữa và bảo hành chính hãng thiết bị. Hiện tại công ty Vitico đang kinh doanh trong thị trường Thành phố Đà Nẵng và Quảng Nam. Tổ chức bộ máy Công ty VITICO bao gồm Ban giám đốc, 8 phòng ban chuyên môn. * Ban giám đốc gồm: -1 Giám đốc 01 pc. -2 phó giám đốc 02 pc. * Phòng giao dịch khách hàng 13 pc. * Phòng kế toán, tài vụ 5 pc,1 printer. * Phòng công nghệ (KCS) 7 pc. * Phòng hành chính.8 pc * Phòng an toàn 6 pc . * Phòng đầu tư 5 pc . * Phòng kế hoạch 12 pc. * Phòng điều hành 5 pc, 1 server. * Phòng kế hoạch tiêu thụ 8 pc. * Phong tổ chức hành chính 10 pc,1 printer. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận + Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động của công ty thông qua kế hoạch tổng thể hàng năm do Tổng công ty giao và mục tiêu phấn đấu từ công ty đề ra. Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và các Phó giám đốc. + Phòng hành chính: Tham mưu cho Ban giám đốc sắp xếp điều hành bộ máy quản lý, quản lý công tác nội chính của công ty, quản lý toàn bộ công nhân viên đồng thời nhận và chuyển các giấy tờ công văn. + Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện việc thu, chi tài chính phục vụ các hoạt động của công ty đúng với chế độ tài chính và kế hoạch được cấp phát, thực hiện việc chi trả lương cho CBCNV trong công ty. + Phòng công nghệ (KCS): Có nhiệm vụ phân tích các mẫu than, phân loại than và kiểm tra chất lượng than trước khi đưa đi tiêu thụ. + Kế hoạch tiêu thụ: Là nơi tìm hiểu nghiên cứu các thị trường tham gia mua bán trao đổi với công ty. Có nhiệm vụ tiếp thị, giới thiệu với khách hàng về chất lượng và giá thành của các loại than. + Phòng đầu tư: Cung cấp các trang thiết bị phục vụ cho việc khai thác và chế biến. + Phòng an toàn : Giám sát, đảm bảo an toàn cho công nhân. Cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân ở các phân xưởng và các mỏ than. + Phòng điều hành: Chỉ đạo, vận hành các máy chuyên dụng phục vụ cho việc khai thác chế biến và vận chuyển. + Giao dịch khách hàng: Trực tiếp, tiếp xúc với khách hàng nhận hợp đồng mua bán than, và giải quyết các vấn đề hàng ngày. +Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ đưa ra các mục tiêu phấn đấu của công ty, các kế hoạch sản xuất để công ty có thể hoàn thành đạt chỉ tiêu và vượt chỉ tiêu sản xuất. . Sơ đồ quan hệ thông tin trong công ty Hình 3.1 Sơ đồ quan hệ thông tin trong công ty Điều kiện địa lý Toàn bộ các phòng ban làm việc của công ty được xây dựng thành một khu nhà 2 tầng Sơ đồ mặt bằng khu cần lắp đặt Hình 3.2 Sơ đồ mặt bằng khu cần lắp đặt 3.2 Mô hình lôgic Hình 3.3 Mô hình lôgic 3.3 Mô hình vật lý Hình 3.4 Mô hình vật lý 3.4 Danh sách thiết bị ,bảng giá * Máy chủ (Server)  Chipset  Intel 5000V  Bộ nhớ  2x1GB (2GB) -DDR2-FB DIMM  Vi Xử lý  Intel Xeon Quad-core 5405 (4x2.0Ghz/1066/8MB)  Đồ hoạ  ATI ES1000 16MB  Card mạng  Dual Gigabit LAN  Ổ cứng  2x250GB SATA2 (RAID 0,1,10)  Ổ CD  DVD-ROM /CD-RW (COMBO)  Bàn phím/chuột  Elead PS/2 Giá bán : 1255 USD 21.962.500 VND Số lượng 1*21.962.500 VND Nơi bán : 139 Hàm Nghi - Quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng * Máy trạm Processor Intel Pentium Dual-Core E2180 (2.2GHz, 1MB Cache L2, Bus 800) System chipset Intel 945GC Express chipset Memory 1GB DDR2/667MHz, Max 2GB hỗ trợ 2 khe cắm bộ nhớ Hard disk 200GB Sata, 7200 rpm, 3Gb/s hard drive Optical Drive DVD-Rom 16X Audio Intergrated Realteck*ALC662, 6 kênh âm thanh Graphics Intel GMA 950-DVMT 224MB bộ nhớ cho đồ họa Network 10/100 Mbps Fast Ethernet (Gigabit Lan) Front Productivity Port 2 USB ports + Audio Slot 2 x 32-bit v2.3 master PCI bus slot Monitor None Case FPT Elead ATX tower 38ºC (350 x 190 x 380mm) Keyboard, Mouse FPT Elead PS/2, Optical      Giá bán : 312 USD 5.460.000 VND Số lượng : 82 máy trạm * 5.460.000 =447.720.000 VND Nơi bán : 139 Hàm Nghi - Quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng *SWITCH L2 SWITCH 16 Port 10/100Base-T Desktop, SD216 Xuất xứ: Đài Loan Giá bán :76.2 USD 1.333.500 VND Số lượng : 6 *1.333.500 = 8.000.000 VND Nơi bán : 139 Hàm Nghi - Quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng *SWITCH L3 SWITCH L3 12 port 10/100/1000 Layer 3 managed switch,GSM7312 Xuất xứ: Trung Quốc Giá bán : 1938.2 USD 33.918.500 VND Số lượng : 1*33.918.500 = 33.918.500 Nơi bán : 139 Hàm Nghi - Quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng *Cable5e Nước sản xuất: Taiwan Loại dây: AMP Cat - 5E Đơn vị tính mét :5000VND Số lượng : 1.000*5.000=5.000.000 VND Nơi bán : 139 Hàm Nghi - Quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng * Đầu RJ45 Loại DinTek, 100 cái/ bịch Giá : 270.000 đ/ bịch Số lượng : 2*270.000=540.000 VND Nơi bán : 139 Hàm Nghi - Quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng * PRINTER Máy in HP LASERJET P2015N PRINTER Xuất xứ: Trung Quốc Giá bán: 445.5 USD 7.796.667 VND Số lượng: 2*7.796.667 = 15.593.344 VND Nơi bán : 139 Hàm Nghi - Quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng Tài liệu tham khảo : Bài giảng thiết kế mạng Lương Việt Nguyên Giáo trình thiết kế cài đặt mạng Th.s Ngô Bá Hùng va một số trang wep khac trên mạng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV1204.doc