Trước khi bắt đầu làm việc phải thường xuyên kiểm tra dây cáp và dây cẩu đem dùng. Không được cẩu quá sức nâng của cần trục, khi cẩu những vật liệu và trang thiết bị có tải trọng gần giới hạn sức nâng cần trục cần phải qua hai động tác: đầu tiên treo cao 20-30 cm kiểm tra móc treo ở vị trí đó và sự ổn định của cần trục sau đó mới nâng lên vị trí cần thiết.Tốt nhất tất cả các thiết bị phải được thí nghiệm, kiểm tra trước khi sử dụng chúng và phải đóng nhãn hiệu có chỉ dẫn các sức cẩu cho phép.
Người lái cần trục phải qua đào tạo, có chuyên môn.
Người lái cần trục khi cẩu hàng bắt buộc phải báo trước cho công nhân đang làm việc ở dưới bằng tín hiệu âm thanh. Tất cả các tín hiệu cho thợ lái cần trục đều phải do tổ trưởng phát ra. Khi cẩu các cấu kiện có kích thước lớn đội trưởng phải trực tiếp chỉ đạo công việc, các tín hiệu được truyền đi cho người lái cẩu phải bằng điện thoại, bằng vô tuyến hoặc bằng các dấu hiệu qui ước bằng tay,bằng cờ. Không cho phép truyền tín hiệu bằng lời nói.
Các công việc sản xuất khác chỉ được cho phép làm việc ở những khu vực không nằm trong vùng nguy hiểm của cần trục. Những vùng làm việc của cần trục phải có rào ngăn đặt những biển chỉ dẫn những nơi nguy hiểm cho người và xe cộ đi lại. Những tổ đội công nhân lắp ráp không được đứng dưới vật cẩu và tay cần của cần trục.
Đối với thợ hàn phải có trình độ chuyên môn cao, trước khi bắt đầu công tác hàn phải kiẻm tra hiệu trỉnh các thiết bị hàn điện, thiết bị tiếp địa và kết cấu cũng như độ bền chắc cách điện. Kiểm tra dây nối từ máy đến bảng phân phối điện và tới vị trí hàn.Thợ hàn trong thời gian làm việc phải mang mặt nạ có kính mầu bảo hiểm. Để đề phòng tia hàn bắn vào trong quá trình làm việc cần phải mang găng tay bảo hiểm, làm việc ở những nơi ẩm ướt phải đi ủng cao su.
224 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 907 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế nhà điều hành sản xuất công ty than Uông Bí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Bảo đảm giằng trong khối xây theo nguyên tắc 5 hàng dọc có 1 hàng ngang.
- Mạch vữa ngang dày 12mm, mạch đứng dày 10mm.
- Khi tiếp tục xây lên khối xây buổi hôm trước cần phải chú ý vệ sinh sạch sẽ mặt khối xây và phải tưới nước để đảm bảo sự liên kết.
- Khi xây nếu ngừng khối xây ở giữa bức tường thì phải chú ý để mỏ giựt.
- Phải che mưa nắng cho các bức tường mới xây trong vài ngày.
- Trong quá trình xây tường cần tránh va chạm mạnh và không để vật liệu lên khối xây vừa xây.
- Khi xây trên cao phải bắc giáo và có sàn công tác.Không xây ở trong tư thế với người về phía trước.
- Tổ chức xây: việc tổ chức xây hợp lý sẽ tạo không gian thích hợp cho thợ xây, giúp tăng năng suất và an toàn lao động. Mỗi thợ xây có một không gian gọi là tuyến xây.
4.5. Công tác hoàn thiện
- Hoàn thiện được tiến hành từ tầng trên xuống tầng dưới.
4.6. Thi công phần mái
Thi công phần mái gồm các công việc sau:
+ Xây + trát tường mái.
+ Bêtông tạo dốc
+ Cốt thép BT chống thấm
+ BT chống thấm dày 4cm.
+ Bảo dưỡng ngâm nước xi măng.
+ Lát gạch lá nem (hai lớp)
Các công tác hoàn thiện khác bao gồm:
+ Trát trong.
+ Điện nước + vệ sinh.
+ Lắp khung cửa.
+ Lát nền.
+ Lắp cánh cửa gỗ + Sơn.
+ Sơn tường trong.
+ Trát ngoài.
+ Sơn tường ngoài.
+ Dọn vệ sinh.
4.7. Công tác trát
a/ Trát theo thứ tự: Trần trát trước, tường cột trát sau, trát mặt trong trước, trát mặt ngoài sau, trát từ trên cao xuống dưới. Khi trát cần phải bắc giáo hoặc dùng giàn giáo di động để thi công.
b/ Yêu cầu công tác trát:
+ Bề mặt trát phải phẳng và thẳng, không có các vết lồi, lõm, vết nứt chân chim.
+ Các đường gờ phải thẳng, sắc nét.
+ Các cạnh cửa sổ, cửa đi phải đảm bảo song song.
+ Các lớp trát phải liên kết tốt với tường và các kết cấu cột, dầm, sàn. Lớp trát không bị bong, rộp.
c/ Kỹ thuật trát:
+ Trước khi trát ta phải làm vệ sinh bề mặt trát, đục thủng những phần nhô ra bề mặt trát. Nếu bề mặt khô phải phun nước lấy ẩm trước khi trát.
+ Kiểm tra lại mặt phẳng cần trát, đặt mốc trát. Mốc trát có thể đặt thành những điểm sole hoặc thành dải. Khoảng cách giữa các mốc bằng chiều dày tường xây.
+ Trát thành hai lớp: Một lớp lót và một lớp hoàn thiện. Sau khi trát cần phải được nghiệm thu chặt chẽ. Nếu lớp trát không đảm bảo yêu cầu về hình thức và độ bám dính thì cần phải sửa lại.
4.8. Công tác lát nền
a/. Chuẩn bị lát:
+ Làm vệ sinh mặt nền.
+ Đánh độ dốc bằng cách dùng thước thuỷ bình đánh xuôi từ 4 góc phòng và lát hàng gạch mốc phía trong (Độ dốc thường hướng ra phía ngoài cửa)
+ Chuẩn bị gạch lát, vữa, và các dụng cụ dùng cho công tác lát.
b/ Quá trình lát:
+ Căng dây dài theo 2 phương làm mốc để lát cho phẳng.
+ Trải một lớp vữa Xi-cát dẻo xuống phía dưới.
+ Lát từ trong ra ngoài cửa.
+ Phải sắp xếp các viên gạch ăn khớp về kiểu hoa và màu sắc hoa.
+ Sau khi lát xong ta dùng vữa Ximăng trắng trau mạch. Chú ý gạt vữa Ximăng lấp đầy các khe, cuối cùng rắc Ximăng khô để hút nước và lau sạch bề mặt lớp lát.
4.9. Công tác sơn tường
- Trước khi sơn tường, những chổ sứt, lỡ phải được sửa chữa bằng phẳng.
- Mặt tường phải khô đều.
- Nước sơn phải quấy thật đều và lọc kỹ, pha sơn vừa đủ dùng hết trong ngày làm việc, tránh để qua ngày khác dùng lại.
- Khi lăn sơn thì chổi được đưa theo phương thẳng đứng, không đưa ngang chổi Công tác lắp dựng khuôn cửa.
- Trong lúc lắp khung cửa không được làm sứt sẹo khung cửa, đảm bảo đường soi, cạnh góc của khung cửa bóng chuốt.
B. TỔ CHỨC THI CÔNG
I.TIẾN ĐỘ THI CÔNG:
1. Mục đích và ý nghĩa của công tác thiết kế và tổ chức thi công:
a. Mục đích:
Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta nắm được một số kiến thức cơ bản về việc lập kế hoạch sản xuất (tiến độ) và mặt bằng sản xuất phục vụ cho công tác thi công, đồng thời nó giúp cho chúng ta nắm được lý luận và nâng cao dần về hiểu biết thực tế để có đủ trình độ chỉ đạo thi công trên công trường.
Mục đích cuối cùng nhằm :
- Nâng cao được năng suất lao động và hiệu suất của các loại máy móc,thiết bị phục vụ cho thi công.
- Đảm bảo được chất lượng công trình.
- Đảm bảo được an toàn lao động cho công nhân và độ bền cho công trình.
- Đảm bảo được thời hạn thi công.
- Hạ được giá thành cho công trình xây dựng
b. Ý nghĩa :
Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta có thể đảm nhiệm thi công tự chủ trong các công việc sau :
- Chỉ đạo thi công ngoài công trường.
- Điều phối nhịp nhàng các khâu phục vụ cho thi công:
+ Khai thác và chế biến vật liệu.
+ Gia công cấu kiện và các bán thành phẩm.
+ Vận chuyển, bốc dỡ các loại vật liệu, cấu kiện ...
+ Xây hoặc lắp các bộ phận công trình.
+ Trang trí và hoàn thiện công trình.
- Phối hợp công tác một cách khoa học giữa công trường với các xí nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất khác.
- Điều động một cách hợp lí nhiều đơn vị sản xuất trong cùng một thời gian và trên cùng một địa điểm xây dựng.
- Huy động một cách cân đối và quản lí được nhiều mặt như: Nhân lực, vật tư, dụng cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện, tiền vốn, ...trong cả thời gian xây dựng.
2. Nội dung và những nguyên tắc chính trong thiết kế tổ chức thi công:
a. Nội dung:
- Công tác thiết kế tổ chức thi công có một tầm quan trọng đặc biệt vì nó nghiên cứu về cách tổ chức và kế hoạch sản xuất.
- Đối tượng cụ thể của môn thiết kế tổ chức thi công là:
+ Lập tiến độ thi công hợp lý để điều động nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, cẩu lắp và sử dụng các nguồn điện, nước nhằm thi công tốt nhất và hạ giá thành thấp nhất cho công trình.
+ Lập tổng mặt bằng thi công hợp lý để phát huy được các điều kiện tích cực khi xây dựng như: Điều kiện địa chất, thuỷ văn, thời tiết, khí hậu, hướng gió, điện nước,...Đồng thời khắc phục được các điều kiện hạn chế để mặt bằng thi công có tác dụng tốt nhất về kỹ thuật và rẻ nhất về kinh tế.
- Trên cơ sở cân đối và điều hoà mọi khả năng để huy động, nghiên cứu, lập kế hoạch chỉ đạo thi công trong cả quá trình xây dựng để đảm bảo công trình được hoàn thành đúng nhất hoặc vượt mức kế hoạch thời gian để sớm đưa công trình vào sử dụng.
b. Những nguyên tắc chính:
- Cơ giới hoá thi công (hoặc cơ giới hoá đồng bộ), nhằm mục đích rút ngắn thời gian xây dựng, nâng cao chất lượng công trình, giúp công nhân hạn chế được những công việc nặng nhọc, từ đó nâng cao năng suất lao động.
- Nâng cao trìng độ tay nghề cho công nhân trong việc sử dụng máy móc thiết bị và cách tổ chức thi công của cán bộ cho hợp lý đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng.
- Thi công xây dựng phần lớn là phải tiến hành ngoài trời, do đó các điều kiện về thời tiết ,khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ thi công. ở nước ta, mưa bão thường kéo dài gây nên cản trở lớn và tác hại nhiều đến việc xây dựng. Vì vậy, thiết kế tổ chức thi công phải có kế hoạch đối phó với thời tiết, khí hậu,...đảm bảo cho công tác thi công vẫn được tiến hành bình thường và liên tục.
3. Lập tiến độ thi công:
a. Vai trò của kế hoạch tiến độ trong sản xuất xây dựng.
- Lập kế hoạch tiến độ là quyết định trước xem quá trình thực hiện mục tiêu phải làm gì, cách làm như thế nào, khi nào làm và người nào phải làm cái gì.
- Kế hoạch làm cho các sự việc có thể xảy ra phải xảy ra, nếu không có kế hoạch có thể chúng không xảy ra. Lập kế hoạch tiến độ là sự dự báo tương lai, mặc dù việc tiên đoán tương lai là khó chính xác, đôi khi nằm ngoài dự kiến của con người, nó có thể phá vỡ cả những kế hoạch tiến độ tốt nhất, nhưng nếu không có kế hoạch thì sự việc hoàn toàn xảy ra một cách ngẫu nhiên hoàn toàn.
- Lập kế hoạch là điều hết sức khó khăn, đòi hỏi người lập kế hoạch tiến độ không những có kinh nghiệm sản xuất xây dựng mà còn có hiểu biết khoa học dự báo và am tường công nghệ sản xuất một cách chi tiết, tỷ mỷ và một kiến thức sâu rộng.
Chính vì vậy việc lập kế hoạch tiến độ chiếm vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất xây dựng, cụ thể là:
b. Sự đóng góp của kế hoạch tiến độ vào việc thực hiện mục tiêu.
- Mục đích của việc lập kế hoạch tiến độ và những kế hoạch phụ trợ là nhằm hoàn thành những mục đích và mục tiêu của sản xuất xây dựng.
- Lập kế hoạch tiến độ và việc kiểm tra thực hiện sản xuất trong xây dựng là hai việc không thể tách rời nhau. Không có kế hoạch tiến độ thì không thể kiểm tra được vì kiểm tra có nghĩa là giữ cho các hoạt động theo đúng tiến trình thời gian bằng cách điều chỉnh các sai lệch so với thời gian đã định trong tiến độ. Bản kế hoạch tiến độ cung cấp cho ta tiêu chuẩn để kiêm tra.
c. Tính hiệu quả của kế hoạch tiến độ.
- Tính hiệu quả của kế hoạch tiến độ được đo bằng đóng góp của nó vào thực hiện mục tiêu sản xuất đúng với chi phí và các yếu tố tài nguyên khác đã dự kiến.
d. Tầm quan trọng của kế hoạch tiến độ.
Lập kế hoạch tiến độ nhằm những mục đích quan trọng sau đây:
- Ứng phó với sự bất định và sự thay đổi:
+ Sự bất định và sự thay đổi làm việc phải lập kế hoạch tiến độ là tất yếu. Tuy thế tương lai lại rất ít khi chắc chắn và tương lai càng xa thì các kết quả của quyết định càng kém chắc chắn. Ngay những khi tương lai có độ chắc chắn khá cao thì việc lập kế hoạch tiến độ vẫn là cần thiết. Đó là vì cách quản lý tốt nhất là cách đạt được mục tiêu đã đề ra.
+ Dù cho có thể dự đoán được những sự thay đổi trong quá trình thực hiện tiến độ thì việc khó khăn trong khi lập kế hoạch tiến độ vẫn là điều khó khăn.
- Tập trung sự chú ý lãnh đạo thi công vào các mục tiêu quan trọng:
+ Toàn bộ công việc lập kế hoạch tiến độ nhằm thực hiện các mục tiêu của sản xuất xây dựng nên việc lập kế hoạch tiến độ cho thấy rõ các mục tiêu này.
+ Để tiến hành quản lý tốt các mục tiêu của sản xuất, người quản lý phải lập kế hoạch tiến độ để xem xét tương lai, phải định kỳ soát xét lại kế hoạch để sửa đổi và mở rộng nếu cần thiết để đạt các mục tiêu đã đề ra.
- Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế:
+ Việc lập kế hoạch tiến độ sẽ tạo khả năng cực tiểu hoá chi phí xây dựng vì nó giúp cho cách nhìn chú trọng vào các hoạt động có hiệu quả và sự phù hợp.
+ Kế hoạch tiến độ là hoạt động có dự báo trên cơ sở khoa học thay thế cho các hoạt động manh mún, tự phát, thiếu phối hợp bằng những nỗ lực có định hướng chung, thay thế luồng hoạt động thất thường bằng luồng hoạt động đều đặn. Lập kế hoạch tiến độ đã làm thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ càng và được luận giá thận trọng.
- Tạo khả năng kiểm tra công việc được thuận lợi:
+ Không thể kiểm tra được sự tiến hành công việc khi không có mục tiêu rõ ràng đã định để đo lường. Kiểm tra là cách hướng tới tương lai trên cơ sở xem xét cái thực tại. Không có kế hoạch tiến độ thì không có căn cứ để kiểm tra.
4. Căn cứ để lập tổng tiến độ.
Ta căn cứ vào các tài liệu sau:
Bản vẽ thi công.
Qui phạm kĩ thuật thi công.
Định mức lao động.
Tiến độ của từng công tác.
a. Tính khối lượng các công việc:
- Trong một công trình có nhiều bộ phận kết cấu mà mỗi bộ phận lại có thể có nhiều quá trình công tác tổ hợp nên (chẳng hạn một kết cấu bê tông cốt thép phải có các quá trình công tác như: Đặt cốt thép, ghép ván khuôn, đúc bê tông, bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ cốt pha...). Do đó ta phải chia công trình thành những bộ phận kết cấu riêng biệt và phân tích kết cấu thành các quá trình công tác cần thiết để hoàn thành việc xây dựng các kết cấu đó và nhất là để có được đầy đủ các khối lượng cần thiết cho việc lập tiến độ.
- Muốn tính khối lượng các qúa trình công tác ta phải dựa vào các bản vẽ kết cấu chi tiết hoặc các bản vẽ thiết kế sơ bộ hoặc cũng có thể dựa vào các chỉ tiêu, định mức của nhà nước.
- Có khối lượng công việc, tra định mức sử dụng nhân công hoặc máy móc, sẽ tính được số ngày công và số ca máy cần thiết; từ đó có thể biết được loại thợ và loại máy cần sử dụng.
b. Thành lập tiến độ
Sau khi đã xác định được biện pháp và trình tự thi công, đã tính toán được thời gian hoàn thành các quá trình công tác chính là lúc ta có bắt đầu lập tiến độ.
Chú ý:
- Những khoảng thời gian mà các đội công nhân chuyên nghiệp phải nghỉ việc (vì nó sẽ kéo theo cả máy móc phải ngừng hoạt động).
- Số lượng công nhân thi công không được thay đổi quá nhiều trong giai đoạn thi công.
- Việc thành lập tiến độ là liên kết hợp lý thời gian từng quá trình công tác và sắp xếp cho các tổ đội công nhân cùng máy móc được hoạt động liên tục.
c. Điều chỉnh tiến độ:
- Người ta dùng biểu đồ nhân lực, vật liệu, cấu kiện để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tiến độ.
- Nếu các biểu đồ có những đỉnh cao hoặc trũng sâu thất thường thì phải điều chỉnh lại tiến độ bằng cách thay đổi thời gian một vài quá trình nào đó để số lượng công nhân hoặc lượng vật liệu, cấu kiện phải thay đổi sao cho hợp lý hơn.
- Nếu các biểu đồ nhân lực, vật liệu và cấu kiện không điều hoà được cùng một lúc thì điều chủ yếu là phải đảm bảo số lượng công nhân không được thay đổi hoặc nếu có thay đổi một cách điều hoà.
Tóm lại, điều chỉnh tiến độ thi công là ấn định lại thời gian hoàn thành từng quá trình sao cho:
+ Công trình được hoàn thành trong thời gian quy định.
+ Số lượng công nhân chuyên nghiệp và máy móc thiết bị không được thay đổi nhiều cũng như việc cung cấp vật liệu, bán thành phẩm được tiến hành một cách điều hoà.
5. Tính toán khối lượng các công việc:
STT
Mã
hiệu
Nội dung công việc
Đơn
vị
Khối
lượng
Định mức
Nhu cầu
Lao
động
Ca máy
Ngày
công
Ca
máy
1
Công tác chuẩn bị
công
30,0
2
PHẦN MÓNG
3
AC.26221
Thi công ép cọc
100
m
35,760
22,1
2,5
790,296
89,40
4
AB.25112
Đào hố móng bằng máy
100
m3
9,940
6,11
0,32
60,733
3,141
5
AB.11362
Sửa hố móng bằng thủ công
m3
333,0
0,68
226,440
6
AA.22211
Đập bê tông đầu cọc
m3
16,092
2,02
32,506
7
AF.11112
Đổ bê lót móng - giằng móng
m3
29,0
1,42
41,180
8
AF.61120
GCLD cốt thép đài và giằng móng
tấn
12,403
8,34
103,441
9
AF.81122
GCLD ván khuôn đài và giằng móng
100
m2
3,480
29,7
103,356
10
AF.11210
Đổ bê tông đài và giằng móng
m3
316,0
25c/ca
40,0
11
AF.82111
Tháo dỡ ván khuôn móng
100
m2
3,480
9,9
34,452
12
AB.62111
Lấp đất tôn nền bằng máy
100
m3
14,620
0,74
0,09
10,819
1,374
13
AB.13113
Lấp đất tôn nền bằng thủ công
m3
260,0
0,67
174,20
14
TT
Công việc khác
30,0
15
TẦNG 1
16
AF.61421
GCLD cốt thép cột tầng 1
tấn
6,330
10,02
1,49
63,429
9,432
17
AF.81132
GCLD ván khuôn cột tầng 1
100
m2
1,680
39,1
1,5
65,688
2,520
18
AF22220
Đổ bê tông cột tầng 1
m3
20,952
4,05
0,09
84,856
1,886
19
AF.82111
Tháo dỡ ván khuôn cột tầng 1
100m2
1,680
13,03
21,896
20
AF.81151
GCLD ván khuôn dầm sàn tầng 1
100m2
7,010
26,95
1,5
188,920
10,52
21
AF.61711
GCLD cốt thép dầm sàn tầng 1
tấn
9,113
14,63
0,4
133,323
3,645
22
AF.32310
Đổ bê tông dầm sàn tầng 1
m3
119,280
25c/ca
45,0
23
AF.82311
Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn tầng 1
100
m2
7,010
8,98
1,5
62,973
10,52
24
TT
Thi công cầu thang tầng 1
công
45,0
25
TT
Bảo dưỡng bê tông tầng 1
công
63,0
26
AE.22220
Xây tường chèn tầng 1
m3
75,0
1,97
147,750
27
AH.31211
Lắp khuôn cửa tầng 1
md
125,0
0,225
28,125
28
AH.32111
Lắp cửa vào khuôn tầng 1
m2
180,0
0,25
45,0
29
AK.21220
Trát trong tầng 1
m2
720,0
0,2
144,0
30
AK41210
Lát nền tầng 1
m2
701,0
0,17
119,170
31
TT
Công tác khác
công
84,0
32
TẦNG 2
33
AF61432
GCLD cốt thép cột tầng 2
tấn
9,495
10,02
1,49
95,144
14,15
34
AF.82111
GCLD ván khuôn cột tầng 2
100
m2
2,520
39,1
1,5
98,532
3,780
35
AF22220
Đổ bê tông cột tầng 2
m3
27,672
4,05
0,09
112,072
2,490
36
AF.82111
Tháo dỡ ván khuôn cột tầng 2
100
m2
2,520
13,03
32,844
37
AF.82311
GCLD ván khuôn dầm sàn tầng 2
100
m2
7,010
26,95
1,5
188,920
10,52
38
AF.61711
GCLD cốt thép dầm sàn tầng 2
tấn
9,113
14,63
0,4
133,323
3,645
39
AF.32310
Đổ bê tông dầm sàn tầng 2
m3
119,280
25c/ca
55,0
40
AF.82311
Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn tầng 2
100
m2
7,010
8,98
1,5
62,973
10,52
41
TT
Thi công cầu thang tầng 2
công
45,0
42
TT
Bảo dưỡng bê tông tầng 2
công
63,0
43
AE.22220
Xây tường chèn tầng 2
m3
86,0
1,97
169,420
44
AH.31211
Lắp khuôn cửa tầng 2
md
125,0
0,225
28,125
45
AH.32111
Lắp cửa vào khuôn
m2
180,0
0,25
45,0
46
AK.21220
Trát trong tầng 2
m2
800,0
0,2
160,0
47
AK41210
Lát nền tầng 3
m2
701,0
0,17
119,170
48
TT
Công tác khác
công
72,0
49
TẦNG 3
50
AF.61423
GCLD cốt thép cột tầng3
tấn
7,596
11,21
1,49
85,154
11,32
51
AF.82111
GCLD ván khuôn cột tầng 3
100
m2
2,016
39,1
1,5
78,826
3,024
52
AF.12244
Đổ bê tông cột tầng 3
m3
25,142
4,33
0,09
108,867
2,263
53
AF.82111
Tháo dỡ ván khuôn cột cột tầng 3
100m2
2,016
13,03
26,275
54
AF.82311
GCLD ván khuôn dầm sàn tầng 3
100
m2
7,010
26,95
1,5
188,920
10,52
55
AF.61712
GCLD cốt thép dầm sàn tầng 3
tấn
9,113
16,11
0,4
146,810
3,645
56
AF.32310
Đổ bê tông dầm sàn tầng 3
m3
119,280
25c/ca
55,0
57
AF.82311
Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn tầng 3
100
m2
7,010
8,98
1,5
62,973
10,52
58
TT
Thi công cầu thang tầng 3
công
45,0
59
TT
Bảo dưỡng bê tông tầng 3
công
60
AE.22233
Xây tường chèn tầng 3
m3
86,0
2,16
185,760
61
AH.31211
Lắp khuôn cửa tầng 3
md
125,0
0,225
28,125
62
AH.32111
Lắp cửa vào khuôn tầng 3
m2
180,0
0,25
45,0
63
AK.21220
Trát trong tầng 3
m2
820,0
0,2
164,0
64
AK41210
Lát nền tầng 3
m2
701,0
0,17
119,170
65
TT
Công tác khác
công
66
TẦNG 4
67
AF61432
GCLD cốt thép cột tầng 4
tấn
7,596
11,21
1,49
85,154
11,32
68
AF.82111
GCLD ván khuôn cột tầng 4
100
m2
2,016
39,1
1,5
78,826
3,024
69
AF22220
Đổ bê tông cột tầng 4
m3
25,142
4,33
0,09
108,867
2,263
70
AF.82111
Tháo dỡ ván khuôn cột tầng 4
100
m2
2,016
13,03
26,275
71
AF.82311
GCLD ván khuôn dầm sàn tầng 4
100
m2
7,010
26,95
1,5
188,920
10,52
72
AF.61711
GCLD cốt thép dầm sàn tầng 4
tấn
9,113
16,11
0,4
146,810
3,645
73
AF.32310
Đổ bê tông dầm sàn tầng 4
m3
119,280
25c/ca
55,0
74
AF.82311
Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn tầng 4
100
m2
7,010
8,98
1,5
62,973
10,52
75
TT
Thi công cầu thang tầng 4
công
45,0
76
TT
Bảo dưỡng bê tông tầng 4
công
77
AE.22220
Xây tường chèn tầng 4
m3
86,0
2,16
185,760
78
AH.31211
Lắp khuôn cửa tầng 4
md
125,0
0,225
28,125
79
AH.32111
Lắp cửa vào khuôn tâng 4
m2
180,0
0,25
45,0
80
AK.21220
Trát trong tầng 4
m2
820,0
0,2
164,0
81
AK41210
Lát nền tầng 4
m2
701,0
0,17
119,170
82
TT
Công tác khác
công
,0
83
TẦNG 5
,0
,0
84
AF61432
GCLD cốt thép cột tầng 5
tấn
7,596
11,21
1,49
85,154
11,32
85
AF.82111
GCLD ván khuôn cột tầng 5
100
m2
2,016
39,1
1,5
78,826
3,024
86
AF22220
Đổ bê tông cột tầng 5
m3
25,142
4,33
0,09
108,867
2,263
87
AF.82111
Tháo dỡ ván khuôn cột tầng 5
100
m2
2,016
13,03
26,275
88
AF.82311
GCLD ván khuôn dầm sàn tầng 5
100
m2
7,010
26,95
1,5
188,920
10,52
89
AF.61711
GCLD cốt thép dầm sàn tầng 5
tấn
9,113
16,11
0,4
146,810
3,645
90
AF.32310
Đổ bê tông dầm sàn tầng 5
m3
119,280
25c/ca
55,0
91
AF.82311
Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn tầng 5
100
m2
7,010
8,98
1,5
62,973
10,52
92
TT
Thi công cầu thang tầng 5
công
45,0
93
TT
Bảo dưỡng bê tông tầng 5
công
94
AE.22220
Xây tường chèn tầng 5
m3
86,0
2,16
185,760
95
AH.31211
Lắp khuôn cửa tầng 5
md
125,0
0,225
28,125
96
AH.32111
Lắp cửa vào khuôn tầng 5
m2
180,0
0,25
45,0
97
AK.21220
Trát trong tầng 5
m2
820,0
0,2
164,0
98
AK41210
Lát nền tầng 5
m2
701,0
0,17
119,170
99
TT
Công tác khác
công
100
TẦNG 6
101
AF61432
GCLD cốt thép cột tầng 6
tấn
7,596
11,21
1,49
85,154
11,32
102
AF.82111
GCLD ván khuôn cột tầng 6
100
m2
2,016
39,1
1,5
78,826
3,024
103
AF22220
Đổ bê tông cột tầng 6
m3
25,142
4,33
0,09
108,867
2,263
104
AF.82111
Tháo dỡ ván khuôn cột tầng 6
100
m2
2,016
13,03
26,275
105
AF.82311
GCLD ván khuôn dầm sàn tầng 6
100
m2
7,010
26,95
1,5
188,920
10,52
106
AF.61711
GCLD cốt thép dầm sàn tầng 6
tấn
9,113
16,11
0,4
146,810
3,645
107
AF.32310
Đổ bê tông dầm sàn tầng 6
m3
119,280
25c/ca
55,0
108
AF.82311
Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn tầng 6
100
m2
7,010
8,98
1,5
62,973
10,52
109
TT
Thi công cầu thang tầng 6
công
45,0
110
TT
Bảo dưỡng bê tông tầng 6
công
111
AE.22220
Xây tường chèn tầng 6
m3
86,0
2,16
185,760
112
AH.31211
Lắp khuôn cửa tầng 6
md
125,0
0,225
28,125
113
AH.32111
Lắp cửa vào khuôn tầng 6
m2
180,0
0,25
45,0
114
AK.21220
Trát trong tầng 6
m2
820,0
0,2
164,0
115
AK41210
Lát nền tầng 6
m2
701,0
0,17
119,170
116
TT
Công tác khác
công
117
TẦNG 7
118
AF61432
GCLD cốt thép cột tầng 7
tấn
7,596
11,21
1,49
85,154
11,32
119
AF.82111
GCLD ván khuôn cột tầng 7
100
m2
2,016
39,1
1,5
78,826
3,024
120
AF22220
Đổ bê tông cột tầng 7
m3
25,142
4,33
0,09
108,867
2,263
121
AF.82111
Tháo dỡ ván khuôn cột tầng 7
100
m2
2,016
13,03
26,275
122
AF.82311
GCLD ván khuôn dầm sàn tầng 7
100
m2
7,010
26,95
1,5
188,920
10,52
123
AF.61711
GCLD cốt thép dầm sàn tầng 7
tấn
9,113
16,11
0,4
146,810
3,645
124
AF.32310
Đổ bê tông dầm sàn tầng 7
m3
119,280
25c/ca
55,0
125
AF.82311
Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn tầng 7
100
m2
7,010
8,98
1,5
62,973
10,52
126
TT
Thi công cầu thang tầng 7
công
45,0
127
TT
Bảo dưỡng bê tông tầng 7
công
128
AE.22220
Xây tường chèn tầng 7
m3
86,0
2,16
185,760
129
AH.31211
Lắp khuôn cửa tầng 7
md
125,0
0,225
28,125
130
AH.32111
Lắp cửa vào khuôn tầng 7
m2
180,0
0,25
45,0
131
AK.21220
Trát trong tầng 7
m2
820,0
0,2
164,0
132
AK41210
Lát nền tầng 7
m2
701,0
0,17
119,170
133
TT
Công tác khác
công
134
TẦNG 8
135
AF61432
GCLD cốt thép cột tầng 8
tấn
7,596
11,21
1,49
85,154
11,32
136
AF.82111
GCLD ván khuôn cột tầng 8
100
m2
2,016
39,1
1,5
78,826
3,024
137
AF22220
Đổ bê tông cột tầng 8
m3
25,142
4,33
0,09
108,867
2,263
138
AF.82111
Tháo dỡ ván khuôn cột tầng 8
100
m2
2,016
13,03
26,275
139
AF.82311
GCLD ván khuôn dầm sàn tầng 8
100
m2
7,010
26,95
1,5
188,920
10,52
140
AF.61711
GCLD cốt thép dầm sàn tầng 8
tấn
9,113
16,11
0,4
146,810
3,645
141
AF.32310
Đổ bê tông dầm sàn tầng 8
m3
119,280
25c/ca
55,0
142
AF.82311
Tháo dỡ ván khuôn dầm sàn tầng 8
100
m2
7,010
8,98
1,5
62,973
10,52
143
TT
Thi công cầu thang tầng 8
công
45,0
144
TT
Bảo dưỡng bê tông tầng 8
công
145
AE.22220
Xây tường chèn tầng 8
m3
86,0
2,16
185,760
146
AH.31211
Lắp khuôn cửa tầng 8
md
125,0
0,225
28,125
147
AH.32111
Lắp cửa vào khuôn tầng 8
m2
180,0
0,25
45,0
148
AK.21220
Trát trong tầng 8
m2
820,0
0,2
164,0
149
AK41210
Lát nền tầng 8
m2
701,0
0,17
119,170
150
TT
Công tác khác
công
151
HOÀN THIỆN
152
AK.21123
Trát ngoài
m2
2784,60
0,26
723,996
153
AK.84112
Sơn tường ngoài
m2
2784,60
0,091
253,399
154
TT
Lắp điện nước
công
155
TT
Thu dọn vệ sinh bàn giao
công
II. LẬP TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG
1. Cơ sở tính toán:
- Căn cứ vào yêu cầu của tổ chức thi công, tiến độ thực hiện công trình, ta xác định được nhu cầu cần thiết về vật tư, thiết bị, máy phục vụ thi công, nhân lực nhu cầu phục vụ sinh hoạt.
- Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế.
- Căn cứ vào tình hình mặt bằng thực tế của công trình ta bố trí các công trình tạm , kho bãi theo yêu cầu cần thiết để phục phụ cho công tác thi công, đảm tính chất hợp lý.
2. Mục đích:
- Tính toán lập tổng mặt bằng thi công là đảm bảo tính hiệu quả kinh tế trong
công tác quản lý, thi công thuận lợi, hợp lý hoá trong dây truyền sản xuất, tránh trường hợp di chuyển chồng chéo, gây cản trở lẫn nhau trong quá trình thi công.
- Đảm bảo tính ổn định phù hợp trong công tác phục vụ cho công tác thi công, không lãng phí, tiết kiệm (tránh được trường hợp không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất.
3.Tính toán lập tổng mặt bằng thi công
3.1. Số lượng các bộ công nhân viên trên công trường và nhu cầu diện tích sử dụng
*Tính số lượng công nhân trên công trường:
a) Số công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp thi công:
Theo biểu đồ tiến độ thi công thì:
Atb = (người)
b) Số công nhân làm việc ở các xưởng phụ trợ:
B = K%.A
lấy K=30%
B = 0,356 = 17người)
c) Số cán bộ, công nhân viên kỹ thuật:
C = 6%.(A+B) = 6%(56 + 17) = 5 (người)
d) Số cán bộ nhân viên hành chính:
D = 6%.(A+B+C) = 6%(56 + 17 + 5 ) = 5 (người)
e) Số nhân viên dịch vụ:
E = S% ( A + B +C + D ) Với công trường trung bình S = 7%
ÞE = 7% ( 56 + 17 + 5 +5 ) = 6 ( người)
Þ Chọn E = 6 (người)
Tổng số cán bộ công nhân viên công trường:
G =1,06(A + B + C + D + E) = 1,06 (56 + 17 + 5 + 5 + 6) = 95 (người)
(1,06 là hệ số kể đến người nghỉ ốm , đi phép )
- Diện tích sử dụng:
+ Nhà làm việc của cán bộ, nhân viên kỹ thuật
Số cán bộ là 5 + 5 = 10 người với tiêu chuẩn 4m2/người
Diện tích sử dụng : S1 = 4 ´ 10 = 40 m2
+ Diện tích nhà nghỉ: Số ca nhiều công nhất là Amax = 82 người. Tuy nhiên do công trường ở trong thành phố nên chỉ cần đảm bảo chỗ ở cho 40% nhân công nhiều nhất. Tiêu chuẩn diện tích cho công nhân là 2 m2/người.
S2 = 820,42 = 66 (m2). Chọn 70 m2
+ Diện tích nhà vệ sinh + nhà tắm:
Tiêu chuẩn 2,5m2/20người
Diện tích sử dụng là: S =82 = 10,25 m2 .Chọn S = 12m2
Diện tích các phòng ban chức năng cho trong bảng sau:
Tên phòng ban
Diện tích (m2)
Nhà làm việc của cán bộ kỹ thuật+y tế
Nhà để xe công nhân
Nhà nghỉ ca
Kho dụng cụ
Nhà WC+ nhà tắm
Nhà bảo vệ
40
24
70
14
12
12
3.2. Tính diện tích kho bãi
a) Kho chứa xi măng
- Hiện nay vật liệu xây dựng nói chung, xi măng nói riêng được bán rộng rãi trên thị trường. Nhu cầu cung ứng không hạn chế, mọi lúc mọi nơi khi công trình yêu cầu.
- Vì vậy chỉ tính lượng xi măng dự trữ trong kho cho ngày có nhu cầu xi măng cao nhất (đổ tại chổ). Dựa vào tiến độ thi công đã lập ta xác định khối bê tông cột, vách, lõi:
V = 27,67 m3
+ Bê tông B20, đá 1´2, độ sụt 6 - 8 cm sử dụng xi măng P30 theo định mức ta có khối lượng xi măng cần thiết cho 1 m3 bê tông là : 427 kG/ m3
Theo Định mức 24/2005/QD- BXD , với mã hiệu C2235 có
Xi măng: 27,67 1,025 427 = 12110 kG = 12,11 (tấn)
Ngoài ra tính toán khối lượng xi măng dự trữ cần thiết để làm các công việc phụ
(1000kG) dùng cho các công việc khác sau khi đổ bê tông cột
Xi măng :12,11 + 1 = 13,11(Tấn)
Diện tích kho chứa xi măng là :
F = 13,11/Dmax= 13,11/1,1 = 11,92 m2
(trong đó Dmax= 1,1 T/m2 là định mức sắp xếp lại vật liệu)
Diện tích kho có kể lối đi là:
S = a.F = 1,611,92 = 19,07m2
Vậy chọn diện tích kho chứa xi măng F = 20 m2
(Với a = 1,4-1,6 đối với kho kín lấy a = 1,6)
b) Kho chứa thép và gia công thép
- Khối lượng thép trên công trường phải dự trữ để gia công và lắp dựng cho 1 tầng gồm : (dầm, sàn, cột, vách, lõi, cầu thang).
- Theo số liệu tính toán thì ta xác định khối lượng thép lớn nhất là: 9,11 tấn
- Định mức sắp xếp lại vật liệu Dmax = 1,5tấn/m2
- Diện tích kho chứa thép cần thiết là :
F = 9,11/Dmax = 9,11/1,5 = 6,07 m2
- Để thuận tiện cho việc sắp xếp, bốc dỡ và gia công vì chiều dài thanh thép nên ta chọn diện tích kho chứa thép F =16 m2
c) Kho chứa Ván khuôn
Lượng Ván khuôn sử dụng lớn nhất là trong các ngày gia công lắp dựng ván khuôn dầm sàn (S = 701 m2). Ván khuôn dầm sàn bao gồm các tấm ván khuôn thép (các tấm mặt và góc), các cây chống thép Lenex và đà ngang, đà dọc bằng gỗ. Theo mã hiệu KB.2110 ta có khối lượng:
+ Thép tấm: 70151,81/100 = 363 kG = 0,363T
+ Thép hình: 70148,84/100 = 342 kG = 0,342 T
+ Gỗ làm thanh đà: 7010,496/100 = 3,47 m3
Theo định mức cất chứa vật liệu:
+ Thép tấm: 4 - 4,5 T/m2
+ Thép hình: 0,8 - 1,2 T/m2
+ Gỗ làm thanh đà: 1,2 - 1,8 m3/m2
Diện tích kho:
F = 2,74 m2
Chọn kho chứa Ván khuôn có diện tích: F = 2,746 = 16 (m2) để đảm bảo thuận tiện khi xếp các cây chống theo chiều dài.
d) Bãi chứa cát vàng:
Cát cho 1 ngày đổ bê tông lớn nhất là ngày đổ bê tông cột, vách, lõi tầng 1 với khối lượng: 27,67 m3
Bê tông B20 độ sụt 6- 8 cm sử dụng xi măng P30 theo định mức ta có cát vàng cần thiết cho 1 m3 bê tông là : 0,441 m3
Định mức Dmax= 2m3/m2 với trữ lượng trong 4 ngày
Diện tích bãi:
Þ Chọn F = 4 (m2)
e) Bãi chứa đá (1´2)cm.
Khối lượng đá 1´2 sử dụng lớn nhất cho 1 đợt đổ bê tông cột, vách và lõi với khối lượng: 27,67 m3
Bê tông B20 độ sụt 6 - 8 cm sử dụng xi măng P30 theo định mức ta có đá dăm cần thiết cho 1 m3 bê tông là : 0,861 m3
Định mức Dmax= 2m3/m2 với trữ lượng trong 4 ngày
Þ Chọn F = 4(m2)
f) Bãi chứa gạch .
Gạch xây cho tầng điển hình là tầng có khối lượng lớn nhất 86 m3 với khối xây gạch theo tiêu chuẩn ta có: 1 viên gạch có kích thước 220´110´60(mm) ứng với 550 viên cho 1 m3 xây:
Vậy số lượng gạch là: 86 550 =47300 (viên)
Định mức Dmax= 1100v/m2
- Vậy diện tích cần thiết là :
Chia 5(vì ta xây trong 1 ngày nhưng chỉ dự trữ gạch trong 2 ngày)
Chọn diện tích xếp gạch F = 12 m2
3.3.Hệ thống điện thi công và sinh hoạt
* Điện:
- Điện thi công và chiếu sáng sinh hoạt .
Tổng công suất các phương tiện , thiết bị thi công .
+Máy trộn bê tông : 4,1 kw .
+Cần trục tháp : 18,5 kw.
+Máy vận thăng 1 máy: 3,1 kw
+Đầm dùi : 4cái´0,8 =3,2 kw.
+Đầm bàn : 2cái´1 = 2 kw.
+Máy cưa bào liên hợp 1cái ´1,2 = 1,2 kw .
+Máy cắt uốn thép : 1,2 kw.
+Máy hàn : 3 kw.
+Máy bơm nước 1 cái :2 kw.
Þ Tổng công suất của máy P1 = 38 kw.
- Điện sinh hoạt trong nhà .
Điện chiếu sáng các kho bãi, nhà chỉ huy, y tế, nhà bảo vệ công trình, điện bảo vệ ngoài nhà.
+ Điện trong nhà:
TT
Nơi chiếu sáng
Định mức
(W/m2)
Diện tích
(m2)
P
(W)
1
Nhà chỉ huy+y tế
15
40
600
2
Nhà bảo vệ
15
12
180
3
Nhà nghỉ tạm của công nhân
15
70
1050
4
Nhà vệ sinh
3
12
36
+ Điện bảo vệ ngoài nhà:
TT
Nơi chiếu sáng
Công suất
1
Đường chính
6 ´100 = 600W
2
Bãi gia công
2 ´ 75 = 150W
3
Các kho, lán trại
6 ´ 75 = 450W
4
Bốn góc tổng mặt bằng
4 ´500 = 2000W
5
Đèn bảo vệ các góc công trình
6 ´ 75 = 450W
Tổng công suất dùng:
P =
Trong đó:
1,1: Hệ số tính đến hao hụt điện áp trong toàn mạng.
cos: Hệ số công suất thiết kế của thiết bị(lấy = 0,75)
K1, K2, K3: Hệ số sử dung điện không điều hoà.
( K1 = 0,7 ; K2 = 0,8 ; K3 = 1,0 )
là tổng công suất các nơi tiêu thụ.
Ptt =
- Sử dụng mạng lưới điện 3 pha (380/220V). Với sản xuất dùng điện 380V/220V bằng cách nối hai dây nóng, còn để thắp sáng dùng điện thế 220V bằng cách nối 1 dây nóng và một dây lạnh.
- Mạng lưới điện ngoài trời dùng dây đồng để trần. Mạng lưới điện ở những nơi có vật liệu dễ cháy hay nơi có nhiều người qua lại thì dây bọc cao su, dây cáp nhựa để ngầm.
- Nơi có cần trục hoạt động thì lưới điện phải luồn vào cáp nhựa để ngầm.
- Các đường dây điện đặt theo đường đi có thể sử dụng cột điện làm nơi treo đèn hoặc pha chiếu sáng. Dùng cột điện bằng gỗ để dẫn tới nơi tiêu thụ, cột cách nhau 30m, cao hơn mặt đất 6,5m, chôn sâu dưới đất 2m. Độ chùng của dây cao hơn mặt đất 5m.
a) Chọn máy biến áp:
Công suất phản kháng tính toán: Qt =
Công suất biểu kiến tính toán: St =
Chọn máy biến áp ba pha làm nguội bằng dầu do Liên Xô sản xuất có công suất định mức 100 KVA
b) Tính toán dây dẫn:
Tính theo độ sụt điện thế cho phép:
Trong đó: M – mô men tải ( kW.km ).
U - Điện thế danh hiệu ( kV ).
Z - Điện trở của 1km dài đường dây.
Giả thiết chiều dài từ mạng điện quốc gia tới trạm biến áp công trường là 200m
Ta có mô men tải M = P.L = 44,18200 = 8836kW.m = 8,836 kW.km
Chọn dây nhôm có tiết diện tối thiểu cho phép đối với đường dây cao thế là
Smin = 35mm2 chọn dây A.35 .Tra bảng7.9 (sách TKTMBXD) với cos = 0.7
được Z = 0,883
Tính độ sụt điện áp cho phép
Như vậy dây chọn A-35 là đạt yêu cầu
- Chọn dây dẫn phân phối đến phụ tải
+Đường dây sản xuất:
Đường dây động lực có chiều dài L = 100m
Điện áp 380/220 có
Ssx =
Trong đó:L = 100 m – Chiều dài đoạn đường dây tính từ điểm đầu đến nơi tiêu thụ.
= 5% - Độ sụt điện thế cho phép.
K = 57 - Hệ số kể đến vật liệu làm dây (đồng).
Ud = 380 (V) - Điện thế của đường dây đơn vị
Ssx =
Chọn dây cáp có 4 lõi dây đồng
Mỗi dây có S = 16 mm2 và [ I ] = 150 (A ).
- Kiểm tra dây dẫn theo cường độ:
I=
Trong đó :
Uf = 220 ( V ).
cosj =0,68:vì số lượng động cơ <10
I= < 150 ( A ).
Như vậy dây chọn thoả mãn điều kiện.
-Kiểm tra theo độ bền cơ học:
Đối với dây cáp bằng đồng có diện thế < 1(kV) tiết diện Smin =16 mm2 .Vậy dây cáp đã chọn là thoả mãn tất cả các điều kiện
+Đường dây sinh hoạt và chiếu sáng có chiều dài L = 200m
Điện áp 220Vcó
Ssh =
Trong đó: L = 200m - Chiều dài đoạn đường dây tính từ điểm đầu đến nơi tiêu thụ.
= 5% - Độ sụt điện thế cho phép.
K = 57 - Hệ số kể đến vật liệu làm dây (đồng).
Ud = 220 (V) - Điện thế của đường dây đơn vị .
S = .
Chọn dây cáp có 4 lõi dây đồng
Mỗi dây có S = 16 mm2 và [ I ] = 150 (A ).
-Kiểm tra dây dẫn theo cường độ :
I =
Trong đó :
Uf = 220 ( V ).
cosj =1,0 : vì là điện thắp sáng.
Þ I = < 150 ( A ).
Như vậy dây chọn thoả mãn điều kiện.
-Kiểm tra theo độ bền cơ học:
Đối với dây cáp bằng đồng có diện thế < 1(kV) tiết diện Smin =16 mm2 .Vậy dây cáp đã chọn là thoả mãn tất cả các điều kiện
*Tính toán nước thi công và sinh hoạt
Lượng nước sử dụng được xác định trong bảng sau:
TT
Các điểm dùng nước
Đ.vị
K.lượng
(A)
Định mức
(n)
A ´ n
(m3)
1
Máy trộn vữa bê tông
m3
7,4
300L/m3
2,22
2
Rửa cát, đá 1´2
m3
14,84
150L/m3
2,23
3
Bảo dưỡng bê tông
m3
300L/m3
0,3
4
Trộn vữa xây
m3
6,74´ 0,3
300L/m3
0,61
5
Tưới gạch
V
6,74 ´ 550
290L/1000v
1,1
Ta có SP = 6460(l)
-Xác định nước dùng cho sản xuất:
Qsx =
Trong đó: 1,2 : hệ số kể đến những máy không kể hết
Pmáy.kíp : là lượng nước máy sản xuất trong 1 kíp
K = 2,2 : hệ số sử dụng nước không điều hoà
Qsx =
Xác định nước dùng cho sinh hoạt:
P = Pa + Pb
Pa: là lượng nước dùng cho sinh hoạt trên công trường:
Pa =
Trong đó: K: là hệ số không điều hoà K = 2
N1:Số công nhân trên công trường (N1 = 56 +10 = 66 (người).
Pn:Lượng nước của công nhân trong 1 kíp ở công trường
(Lấy Pn=20L/người)
Pa =
Pb: là lượng nước trong khu nhà ở:
Pb =
Trong đó: K: là hệ số không điều hoà K = 2,5
N2:Số công nhân trong khu sinh hoạt (N2 = 61 người).
Pn:Nhu cầu nước cho công nhân trên 1 ngày đêm (Lấy Pn=50L/người)
Pb =
Þ PSH = Pa + Pb = 0,092+ 0,088 = 0,18 (l/s)
Xác định lưu lượng nước dùng cho cứu hoả:
Ta tra bảng với loại nhà có độ chịu lửa là dạng khó cháy và khối tích trong khoảng
(5 - 20) ´1000m3 ta có :Pcc = 10(l/s)
Ta có: PSx + PSH = 1,2 + 0,18 =1,38 (l/s)
Þ PSx+ PSH=1,38 (l/s) < Pcc =10(l/s)
Vậy lượng nước dùng trên công trường tính theo công thức :
P = 0,7( PSx+ PSH) + Pcc
ÞP = 0,7(1,38) + 10 = 11(l/s)
Giả thiết đường kính ống D 100(mm) Lấy vận tốc nước chảy trong đường ống là: v = 1,5 m/s
Đường kính ống dẫn nước có đường kính là: D =
ÞD
Chọn đường kính ống D = 100 mm.
Vậy chọn đường kính ống đã giả thiết là thoả mãn
3.4. Đánh giá biểu đồ nhân lực.
- Nhân lực là dạng tải nguyên đặc biệt là không dự trữ được. Do đó cần phải sử dụng hợp lý trong suốt thời gian thi công.
- Các hệ số đánh giá chất lượng của biểu đồ nhân lực
a) Hệ số không điều hoà về sử dụng nhân công : (K1)
K1 = với Atb =
Trong đó : - Amax : Số công nhân cao nhất có mặt trên công trường (61 người)
- Atb : Số công nhân trung bình trên công trường.
- S : Tổng số công lao động : (S = 18695 công)
- T : Tổng thời gian thi công (T = 335 ngày).
Atb = (người)
b) Hệ số phân bố lao động không đều : (K2)
Trong đó : - Sdư : Lượng lao động dôi ra so với lượng lao động trung bình
- S : Tổng số công lao động
Sử dụng lao động hiệu quả, nhu cầu về phương tiện thi công, vật tư hợp lý , dây chuyền thi công nhịp nhàng.
C. AN TOÀN LAO ĐỘNG
Khi thi công nhà cao tầng việc cần quan tâm hàng đầu là biện pháp an toàn lao động. Công trình phải là nơi quản lý chặt chẽ về số người ra vào trong công trình (Không phận sự miễn vào). Tất cả các công nhân đều phải được học nội quy về an toàn lao động trước khi thi công công trình.
I. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG ĐÀO ĐẤT:
1. Sự cố thường gặp khi đào đất.
Khi đào đất hố móng có rất nhiều sự cố xảy ra, vì vậy cần phải chú ý để có những biện pháp phòng ngừa, hoặc khi đã xảy ra sự cố cần nhanh chóng khắc phục để đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và để kịp tiến độ thi công.
Đang đào đất, gặp trời mưa làm cho đất bị sụt lở xuống đáy móng. Khi tạnh mưa nhanh chóng lấy hết chỗ đất sập xuống, lúc vét đất sập lở cần chữa lại 20cm đáy hố đào so với cốt thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chữa lại này (bằng thủ công) đến đâu phải tiến hành làm lớp lót móng bằng bê tông gạch vỡ ngay đến đó.
Có thể đóng ngay các lớp ván và chống thành vách sau khi dọn xong đất sập lở xuống móng.
Cần có biện pháp tiêu nước bề mặt để khi gặp mưa nước không chảy từ mặt xuống đáy hố đào. Cần làm rãnh ở mép hố đào để thu nước, phải có rãnh, con trạch quanh hố móng để tránh nước trên bề mặt chảy xuống hố đào.
Khi đào gặp đá "mồ côi nằm chìm" hoặc khối rắn nằm không hết đáy móng thì phải phá bỏ để thay vào bằng lớp cát pha đá dăm rồi đầm kỹ lại để cho nền chịu tải đều.
Trong hố móng gặp túi bùn: Phải vét sạch lấy hết phần bùn này trong phạm vi móng. Phần bùn ngoài móng phải có tường chắn không cho lưu thông giữa 2 phần bùn trong và ngoài phạm vi móng. Thay vào vị trí của túi bùn đã lấy đi cần đổ cát, đất trộn
đá dăm, hoặc các loại đất có gia cố do cơ quan thiết kế chỉ định.
Gặp mạch ngầm có cát chảy: cần làm giếng lọc để hút nước ngoài phạm vi hố móng, khi hố móng khô, nhanh chóng bít dòng nước có cát chảy bằng bê tông đủ để nước và cát không đùn ra được. Khẩn trương thi công phần móng ở khu vực cần thiết để tránh khó khăn.
Đào phải vật ngầm như đường ống cấp thoát nước, dây cáp điện các loại: Cần nhanh chóng chuyển vị trí công tác để có giải pháp xử lý. Không được để kéo dài sự cố sẽ nguy hiểm cho vùng lân cận và ảnh hưởng tới tiến độ thi công. Nếu làm vỡ ống nước phải khoá van trước điểm làm vỡ để xử lý ngay. Làm đứt dây cáp phải báo cho đơn vị quản lý, đồng thời nhanh chóng sơ tán trước khi ngắt điện đầu nguồn.
2. Đào đất bằng máy:
Trong thời gian máy hoạt động, cấm mọi người đi lại trên mái dốc tự nhiên, cũng như trong phạm vi hoạt động của máy, khu vực này phải có biển báo.
Khi vận hành máy phải kiểm tra tình trạng máy, vị trí đặt máy, thiết bị an toàn phanh hãm, tín hiệu, âm thanh, cho máy chạy thử không tải.
Không được thay đổi độ nghiêng của máy khi gầu xúc đang mang tải hay đang quay gần. Cấm hãm phanh đột ngột.
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng của dây cáp, không dùng dây cáp đã nối hoặc bị tở.
- Trong mọi trường hợp khoảng cách giữa cabin máy và thành hố đào phải > 1,5 m.
3. Đào đất bằng thủ công:
Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.
Cấm người đi lại trong phạm vi 2m tính từ mép ván cừ xung quanh hố để tránh tình trạng rơi xuống hố.
Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc than lên xuống tránh trượt ngã.
Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố trong khi đang có việc ở bên dưới hố đào trong cùng một khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người bên dưới.
II. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC BÊ TÔNG VÀ CỐT THÉP
1. Lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo:
Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng ....
Khe hở giữa sàn công tác và tường công trình >0,05 m khi xây và 0,2 m khi trát.
Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.
Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định.
Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới.
Khi dàn giáo cao hơn 12 m phải làm cầu thang. Độ dốc của cầu thang < 60o
Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía.
Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ.
Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên.
2. Công tác gia công, lắp dựng ván khuôn:
Ván khuôn dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.
Ván khuôn ghép thành khối lớn phải đảm bảo vững chắc khi cẩu lắp và khi cẩu lắp phải tránh va chạm vào các bộ kết cấu đã lắp trước.
Không được để trên ván khuôn những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên ván khuôn.
Cấm đặt và chất xếp các tấm ván khuôn các bộ phận của ván khuôn lên chiếu nghỉ cầu thang, lên ban công, các lối đi sát cạnh lỗ hổng hoặc các mép ngoài của công trình. Khi chưa giằng kéo chúng.
Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra ván khuôn, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
3. Công tác gia công, lắp dựng cốt thép:
Gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung quanh có rào chắn và biển báo.
Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định.
Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.
Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân.
Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các mẫu ngắn hơn 30cm.
Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy phạm.
Buộc cốt thép phải dùng dụng cụ chuyên dùng, cấm buộc bằng tay cho pháp trong thiết kế.
Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện.
4. Đổ và đầm bê tông:
Trước khi đổ bê tôngcán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận.
Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông. Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng.
Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần:
+ Nối đất với vỏ đầm rung
+ Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm
+ Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi làm việc
+ Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút.
+ Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
5. Bảo dưỡng bê tông:
Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh ván khuôn, không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng.
Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị che khuất phải có đèn chiếu sáng.
6. Tháo dỡ ván khuôn :
Chỉ được tháo dỡ ván khuôn sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công.
Khi tháo dỡ ván khuôn phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phòng ván khuôn rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo ván khuôn phải có rào ngăn và biển báo.
Trước khi tháo ván khuôn phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo ván khuôn.
Khi tháo ván khuôn phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
Sau khi tháo ván khuôn phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để ván khuôn đã tháo lên sàn công tác hoặc ném ván khuôn từ trên xuống, ván khuôn sau khi tháo phải được để vào nơi qui định.
Tháo dỡ ván khuôn đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời
III. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC LÀM MÁI
Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mái và các phương tiện bảo đảm an toàn khác.
Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định.
Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt theo mái dốc.
Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm.
Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại. Hàng rào ngăn phải đặt rộng ra mép ngoài của mái theo hình chiếu bằng với khoảng > 3m.
IV. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC XÂY VÀ HOÀN THIỆN
1. Xây tường:
Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ.
Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5m nếu độ cao xây 7,0m. Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được.
Không được phép:
+ Đứng ở bờ tường để xây
+ Đi lại trên bờ tường
+ Đứng trên mái hắt để xây
+ Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống
+ Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây
Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn.Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay.
2. Công tác hoàn thiện:
Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.
Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên trên bề mặt của hệ thống điện.
a. Trát:
Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc.
Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.
Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5m phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý.
Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
b. Quét vôi, sơn:
Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) < 5m
Khi sơn trong nhà hoặc dùng các loại sơn có chứa chất độc hại phải trang bị cho công nhân mặt nạ phòng độc, trước khi bắt đầu làm việc khoảng 1h phải mở tất cả các cửa và các thiết bị thông gió của phòng đó.
Khi sơn, công nhân không được làm việc quá 2 giờ.
Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt.
V. BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI TIẾP XÚC VỚI MÁY MÓC
Trước khi bắt đầu làm việc phải thường xuyên kiểm tra dây cáp và dây cẩu đem dùng. Không được cẩu quá sức nâng của cần trục, khi cẩu những vật liệu và trang thiết bị có tải trọng gần giới hạn sức nâng cần trục cần phải qua hai động tác: đầu tiên treo cao 20-30 cm kiểm tra móc treo ở vị trí đó và sự ổn định của cần trục sau đó mới nâng lên vị trí cần thiết.Tốt nhất tất cả các thiết bị phải được thí nghiệm, kiểm tra trước khi sử dụng chúng và phải đóng nhãn hiệu có chỉ dẫn các sức cẩu cho phép.
Người lái cần trục phải qua đào tạo, có chuyên môn.
Người lái cần trục khi cẩu hàng bắt buộc phải báo trước cho công nhân đang làm việc ở dưới bằng tín hiệu âm thanh. Tất cả các tín hiệu cho thợ lái cần trục đều phải do tổ trưởng phát ra. Khi cẩu các cấu kiện có kích thước lớn đội trưởng phải trực tiếp chỉ đạo công việc, các tín hiệu được truyền đi cho người lái cẩu phải bằng điện thoại, bằng vô tuyến hoặc bằng các dấu hiệu qui ước bằng tay,bằng cờ. Không cho phép truyền tín hiệu bằng lời nói.
Các công việc sản xuất khác chỉ được cho phép làm việc ở những khu vực không nằm trong vùng nguy hiểm của cần trục. Những vùng làm việc của cần trục phải có rào ngăn đặt những biển chỉ dẫn những nơi nguy hiểm cho người và xe cộ đi lại. Những tổ đội công nhân lắp ráp không được đứng dưới vật cẩu và tay cần của cần trục.
Đối với thợ hàn phải có trình độ chuyên môn cao, trước khi bắt đầu công tác hàn phải kiẻm tra hiệu trỉnh các thiết bị hàn điện, thiết bị tiếp địa và kết cấu cũng như độ bền chắc cách điện. Kiểm tra dây nối từ máy đến bảng phân phối điện và tới vị trí hàn.Thợ hàn trong thời gian làm việc phải mang mặt nạ có kính mầu bảo hiểm. Để đề phòng tia hàn bắn vào trong quá trình làm việc cần phải mang găng tay bảo hiểm, làm việc ở những nơi ẩm ướt phải đi ủng cao su.
VI. Công tác vệ sinh môi trường
Trong mặt bằng thi công bố trí hệ thống thu nước thải và lọc nước trước khi thoát nước vào hệ thống thoát nước thành phố, không cho chảy tràn ra bẩn xung quanh.
Bao che công trường bằng hệ thống giáo đứng kết hợp với hệ thống lưới ngăn cách công trình với khu vực lân cận, nhằm đảm bảo vệ sinh công nghiệp trong suốt thời gian thi công.
Đất và phế thải vận chuyển bằng xe chuyên dụng có che đậy cẩn thận, đảm bảo quy định của thành phố về vệ sinh môi trường.
Hạn chế tiếng ồn như sử dụng các loại máy móc giảm chấn, giảm rung. Bố trí vận chuyển vật liệu ngoài giờ hành chính.
Trên đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.