+ Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động.
+ Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt cốp pha, cốt thép, giáo chống, sàn công tác, đường vận chuyển, điện chiếu sáng khu vực thi công (khi làm việc ban đêm). Chỉ được tiến hành đổ bê tông khi các văn bản nghiệm thu phần cốt thép, cốp pha đã được kỹ thuật A kỹ nhận và công tác chuẩn bị đã hoàn tất.
+ Công nhân làm việc tại các vị trí nguy hiểm như khi đổ bê tông cột, bê tông sàn ở các đường biên phải đeo dây an toàn, phải làm lan can, hành lang an toàn đủ tin cậy tại các vị trí đó.
+ Bộ phận thi công ván khuôn, cốt thép, tổ điện máy, y tế của công trường phải bố trí người trực trong suốt quá trình đổ bê tông đề phòng sự cố.
+ Ngừng đầm rung từ 57 phút sau mỗi lần đầmg làm việc liên tục từ 3035phút.
+ Lối qua lại phía dưới khu vực đổ bê tông phải có roà ngăn, biển cấm. Trong trường hợp bất khả kháng phải làm các tấm che chắc chắn đủ an toàn trên lối đi đó.
174 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 687 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế Nhà làm việc liên cơ - Tp Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gắn bởi lớp vữa xi măng mác cao.
Hình 7: Cấu tạo nền lát gạch gốm tráng men.
- Nền được tạo phẳng (hoặc nghiêng) trước khi lát bởi lớp vữa mác ³ 50. chờ lớp vữa này khô mới tiến hành lát.
b.2). Yêu cầu kỹ thuật.
* Mặt lát:
- Mặt lát dính kết tốt với nền. tiếp xúc với viên lát. khi gõ không có tiếng bong bộp.
- Mặt lát phẳng. ngang bằng hoặc dốc theo thiết kế.
- Đồng màu hoặc cùng loại hoa văn .
* Mạch: Thẳng đều. không lớn quá 2 mm.
c). Kỹ thuật lát .
c.1). Chuẩn bị vật liệu. dụng cụ:
* Gạch lát:
- Gạch sản xuất ra được đựng thành hộp. có ghi rõ kích thước mầu gạch. xêri lô hàng. Vì vậy chú ý chọn những hộp gạch có cùng xêri sản xuất sẽ có kích thước và mầu đồng đều hơn.
- Nếu gặp viên mẻ góc hoặc cong vênh phải loại bỏ.
* Vữa:
- Phải dẻo. nhuyễn đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế.
- Không lẫn sỏi sạn.
- Lát đến đâu trộn vữa đến đó.
*Dụng cụ:
- Bay dàn vữa. thước tầm. ni vô. dao cắt gạch (máy cắt gạch). búa cao su. miếng cao su mỏng. chổi đót. dây gai (hoặc dây nilông). đinh guốc. đục. giẻ lau sạch. găng tay cao su.
c.2). Phương phâp lát.
Gạch gốm tráng men thuộc loại viên mỏng. thường lát không có mạch. Phương pháp tiến hành như sau:
* Láng một lớp vữa tạo phẳng:
- Vữa xi măng cát tối thiểu mác 50 dày 20 - 25 mm. Sau 24 giờ chờ vữa khô sẽ tiến hành các bước tiếp theo.
- Kiểm tra vuông góc của phòng (bằng cách kiểm tra 1 góc vuông và hai đường chéo hoặc kiểm tra cả 4 góc vuông).
- Xếp ướm và điều chỉnh hàng gạch theo chu vi phòng. Hàng gạch phải thẳng khít nhau. ngang bằng. phẳng mặt. khớp hoa văn và màu sắc.
- Phết vữa lát định vị 4 viên gạch ở góc làm mốc: 1 - 2 - 3 - 4 ( hình 12 - 20 ) và căng dây lát hai hàng cầu (1 - 2 ) và ( 3 - 4 ) song song với hướng lát (lùi dần về phía cửa) (hình 12 - 20). Nếu phòng rộng có thể lát thêm hàng cầu (5 - 6) trung gian để căng dây. tăng độ chính xác cho quá trình lát.
* Căng dây lát hàng gạch nối giữa hai hàng cầu:
- Dùng bay phết vữa trên bề mặt khoảng 3 - 5 viên liền (bắt đầu từ góc trong cùng) đặt gạch theo dây. Gõ nhẹ bằng búa cao su điều chỉnh viên gạch cho đúng hàng. ngang bằng.
- Cứ lát khoảng 3 - 4 viên gạch lại dùng nivô kiểm tra độ ngang bằng của diện tích lát 1 lần. dùng tay xoa nhẹ giữa 2 mép gạch xem có phẳng mặt với nhau không. Lát đến đâu lau sạch mặt lát bằng giẻ mềm.
* Lau mạch: Lát sau 36 giờ tiến hành lau mạch.
- Đổ vữa xi măng lỏng tràn khắp mặt lát. Dùng miếng cao su mỏng gạt cho vữa xi măng tràn đầy khe mạch .
- Rải một lớp cát khô hay mùn cưa khắp mặt nền để hút khô hồ xi măng còn lại.
- Vét sạch mùn cưa hay cát. dùng giẻ khô lau nhiều lần cho sạch hồ xi măng còn dính trên mặt gạch.
- Trường hợp phòng lát có kích thước lớn như nền hội trường. nhà hát. câu lạc bộ. phòng thi đấu. hoặc những phòng có hình họa nằm ở trung tâm phòng. ta có thể hành phương pháp lát như sau:
- Xác định điểm trung tâm O của phòng bằng cách kẻ hai trục chia phòng làm 4 phần.
- Xếp ướm gạch. bắt đầu từ trung tâm tiến về phía hướng theo đúng hướng trục. xác định vị trí của bốn viên góc 1; 2 ; 3 ; 4.
* Cắt gạch:
- Khi lát gặp trường hợp bố trí viên gạch bị nhỡ phải cắt gạch và bố trí viên gạch cắt ở sát tường phía bên trong.
- Để kẻ được đường cắt trên viên gạch chính xác hãy đặt viên gạch định cắt lên viên gạch nguyên cuối cùng của dãy. chồng một viên gạch thứ 3 và áp sát vào tường. Dùng cạnh của viên gạch thứ 3 làm thước vạch một đường cắt lên viên gạch thứ 2 cần cắt.
+ Đối với gạch gốm tráng men vạch dấu và cắt mớm ở mặt không tráng men rồi tiến hành cắt bằng dao cắt thủ công.
+ Đối với gạch ceramic tráng men hoặc gốm granit nhân tạo Khi cắt phải dùng máy vì những loại gạch này có độ cứng lớn không cắt bằng thủ công được.
6.4. Công tác sơn bả.
6.4.1. Công tác quét vôi.
a). Pha chế nước vôi.
Nước vôi phải pha sao cho không đặc quá hoặc loãng quá. bởi vì nếu đặc quá khó quét đều và thường để lại vết chổi. nếu loãng quá thì bị chảy không đẹp.
a.1) Pha chế nước vôi trắng
Cứ 2.5 kg vôi nhuyễn cộng với 0.1 kg muối ăn thì chế tạo được 10 lít nước vôi sữa. Trước hết đánh lượng vôi đó trong 5 lít nước cho thật nhuyễn chuyển thành sữa vôi. muối ăn hoặc phèn chua hoà tan riêng đổ vào và khuấy cho đều. cuối cùng đổ nốt lượng nước còn lại và lọc qua lưới có mắt 0.5 mm x 0.5 mm.
a.2) Pha chế nước vôi màu
Cứ 2.5 - 3.5 kg vôi nhuyễn cộng với 0.1 kg muối ăn thì chế tạo được 10 lít nước vôi sữa. phương pháp chế tạo giống như trên. Bột màu cho vào từ từ. mỗi lần cho phải cân đo. và sau mỗi lần phải quét thử. khi đảm bảo màu sắc theo thiết kế thì ghi lại liều lượng pha trộn để không phải thử khi trộn mẻ khác. Sau đó cũng lọc qua lưới có mắt 0.5 mm x 0.5 mm. Nếu pha với phèn chua thì cứ 1 kg vôi cục pha với 0.12 kg bột màu và 0.02 kg phèn chua.
b). Yêu cầu kỹ thuật.
- Màu sắc đều. đúng với thiết kế kỹ thuật.
- Bề mặt quét không lộ vết chổi. không có nếp nhăn. giọt vôi đọng. vôi phải bám kín đều bề mặt.
- Nước vôi quét không làm sai lệch các đường nét. gờ chỉ và các mảng bề mặt trang trí khác.
- Các đường chỉ. đường ranh giới giữa các mảng màu vôi phải thẳng đều.
c). Chuẩn bị bề mặt quét vôi.
- Những chỗ sứt mẻ. bong bộp vá lại bằng vữa.
- Nếu bề mặt tường bị nứt:
+ Dùng bay hoặc dao cạo rộng đường nứt.
+ Dùng bay bồi vữa cho phẳng.
+ Xoa nhẵn bằng bàn xoa.
- Vệ sinh bề mặt: Dùng bay hoặc dao tẩy vôi. vữa khô bám vào bề mặt. Quét sạch bụi bẩn bám vào bề mặt.
d). Kỹ thuật quét vôi.
- Khi đã làm xong các công việc về xây dựng và lắp đặt thiết bị thì tiến hành quét vôi. Mặt trát hoàn toàn khô mới tiến hành quét vôi. Quét vôi bằng chổi đót bó tròn và chặt bằng đầu.
- Quét vôi thường quét nhiều nước (tối thiểu 3 nước): Lớp lót và lớp mặt.
- Quét lớp lót: Lớp lót quét bằng sữa vôi pha loãng hơn so với lớp mặt. quét lớp lót có thể quét 1 hay 2 nước. nước trước khô mới quét lớp sau và phải quét liên tục.
- Quét lớp mặt: Khi lớp lót đã khô. lớp mặt phải quét 2 - 3 nước. nước trước khô mới quét nước sau. Chổi đưa vuông góc với lớp lót.
d.1). Quét vôi trần.
- Đứng cách mặt trần khoảng 60 - 70 cm.
- Cầm chổi bằng 2 tay: 1 tay cầm đầu cán. 1 tay cầm cán (ở khoảng giữa).
- Nhúng chổi từ từ vào nước vôi sâu khoảng 7 - 10 cm. nhấc chổi lên. gạt bớt nước vào miệng xô. nhằm hạn chế sự rơi vãi của nước vôi.
- Đưa chổi từ điểm bắt đầu sang điểm kết thúc (trong phạm vi tầm tay với). lật chổi quét ngược lại theo vệt ban đầu.
- Lớp lót: quét theo chiều song song với cửa.
- Lớp mặt: quét theo chiều vuông góc với cửa.
d.2). Quét vôi tường.
- Đặt chổi nhẹ lên tường ở gần sát cuối của mái chổi từ dưới lên. từ từ đưa mái chổi lên theo vệt thẳng đứng. hết tầm tay với. hoặc giáp đường biên (không được chờm quá) rồi đưa chổi từ trên xuống theo vệt ban đầu quá điểm ban đầu khoảng 10 - 20 cm lại đưa chổi lên đến khi nước vôi bám hết vào mặt trát.
- Đưa chổi sâu xuống so với điểm xuất phát. nhằm xoá những giọt vôi chảy trên bề mặt.
- Lớp lót: Quét theo chiều ngang.
- Lớp mặt: Quét theo chiều thẳng đứng.
* Chú ý:
- Thường quét từ trên cao xuống thấp: Trần quét trước. tường quét sau. Quét các đường biên. đường góc làm cơ sở để quét các mảng trần. tường tiếp theo.
- Quét đường biên. phân mảng màu: Quét vôi màu tường thường để trắng một khoảng sát cổ trần. kích thước khoảng 15 - 30 cm.
+ Lấy dấu cữ: dùng thước đo khoảng cách bằng nhau từ trần xuống ở các góc và vạch dấu lên tường.
+ Vạch đường chuẩn: dựa vào vạch dấu ở góc tường. dùng dây căng có nhuộm màu nối liền các điểm cữ lại với nhau và bật dây vào tường để lại vết. Đây là đường biên. đường phân mảng màu.
+ Kẻ đường phân mảng: Đặt thước tầm phía trên mảng tường định quét vôi màu sao cho cạnh dưới trùng với đường vạch chuẩn. Dùng chổi quét sát thước một vệt. rộng khoảng 5 - 10 cm. Quét xong một tầm thước. tiếp tục chuyển thước. quét cho đến hết. Mỗi lần chuyển phải lau khô thước. tránh nước vôi bám thước làm cho nhoè đường biên.
6.4.2. Công tác quét sơn. lăn sơn.
a). Quét sơn.
a.1). Yêu cầu đối với màng sơn.
Lớp sơn sau khi khô phải đạt yêu cầu của quy phạm nhà nước.
- Sơn phải đạt màu sắc theo yêu cầu thiết kế.
- Mặt sơn phải là màng liên tục. đồng nhất. không rộp.
- Nếu sơn lên mặt kim loại thì màng sơn không bị bóc ra từng lớp.
- Trên màng sơn kim loại. không được có những nếp nhăn. không có những giọt sơn. không có những vết chổi sơn và lông chổi.
a.2). Phương pháp quét sơn.
- Sau khi làm xong công tác chuẩn bị bề mặt sơn thì tiến hành quét sơn.
Không nên quét sơn vào những ngày lạnh hoặc nóng quá. Nếu quét sơn vào những ngày lạnh quá màng sơn sẽ đông cứng chậm. Ngược lại quét sơn vào những ngày nóng quá mặt ngoài sơn khô nhanh. bên trong còn ướt làm cho lớp sơn không đảm bảo chất lượng.
- Trước khi quét sơn phải dọn sạch sẽ khu vực lân cận để bụi không bám vào lớp sơn còn ướt.
- Sơn phải được quét làm nhiều lớp. lớp trước khô mới quét lớp sau. Trước khi sơn phải quấy đều.
- Quét lót: Để cho màng sơn bám chặt vào bộ phận được sơn. Nước sơn lót pha loãng hơn nước sơn mặt.
- Tùy theo vật liệu cần phải sơn mà lớp lót có những yêu cầu khác nhau.
- Đối với mặt tường hay trần trát vữa: Khi lớp vữa khô mới tiên hành quét lót. Nước sơn lót được pha chế bằng đầu gai đun sôi trộn với bột màu. tỷ lệ 1 kg dầu gai thì trộn với 0.05 kg bột màu. Thông thường quét từ 1 đến 2 nước tạo thành một lớp sơn mỏng đều trên toàn bộ bề mặt cần quét.
- Đối với mặt gỗ: Sau khi sửa sang xong mặt gỗ thì quét sơn lót để dầu gai đun sôi trộn với bột màu. tỷ lệ 1 kg dầu gai thì trộn với 0.05 kg bột màu. Thông thường quét 1 - 2 nước tạo thành một lớp sơn mỏng đều trên toàn bộ bề mặt cần quét.
- Đối với mặt gỗ: Sau khi sửa sang xong mặt gỗ thì quét sơn lót để dầu ngấm vào các thớ gỗ.
- Đối với mặt kim loại: Sau khi làm sạch bề mặt thì dùng loại sơn có gốc ôxit chì để quét lót.
- Quét lớp mặt bằng sơn dầu: Khi lớp lót đã khô thì tiến hành quét lớp mặt.
- Với diện tích sơn nhỏ. thường sơn bằng phương pháp thủ công. dùng bút sơn hoặc chổi sơn. Quét 2 - 3 lượt. mỗi lượt tạo thành một lớp sơn mỏng. đồng đều đường bút. chổi phải đưa theo một hướng trên toàn bộ bề mặt sơn. Quét lớp sơn sau đưa bút. chổi theo hướng vuông góc với hướng của lớp sơn trước. Chọn hướng quét sơn sao cho lớp cuối cùng có bề mặt sơn đẹp nhất và thuận tiện nhất.
- Đối với tường theo hướng thẳng đứng.
- Đối với trần theo hướng của ánh sáng từ cửa vào.
- Đối với mặt của gỗ xuôi theo chiều thớ gỗ.
- Trước khi mặt sơn khô dùng bút sơn rộng bản và mềm quét nhẹ lên lớp sơn cho đến khi không nhìn thấy vết bút thì thôi.
Nếu khối lượng sơn nhiều thì có thể cơ giới hóa bằng cách dùng súng phun sơn. chất lượng màng sơn tốt hơn và năng suất lao động cao hơn.
b). Lăn sơn.
b.1). Yêu cầu kỹ thuật.
- Bề mặt sơn phải đạt các yêu cầu kỹ thuật sau:
+ Mầu sắc sơn phải đúng với mầu sắc và các yêu cầu của thiết kế.
+ Bề mặt sơn không bị rỗ không có nếp nhăn và giọt sơn đọng lại.
+ Các đường ranh giới các mảng mầu sơn phải thẳng. nét và đều.
b.2). Dụng cụ lăn sơn.
b.2.1). Ru - lô.
- Ru - lô dùng lăn sơn. dễ thao tác và năng suất. sơn trong 8 giờ có thể đạt tới 300 m2.
+ Loại ngắn (10 cm) dùng để sơn ở nơi có diện tích hẹp.
+ Loại vừa (20 cm) hay loại dài (40 cm) dùng để sơn bề mặt rộng.
b.2.2). Khay đựng sơn có lưới.
Khay thường làm bằng tôn dày 1mm. Lưới có khung 200 x 300 mm đặt nghiêng trong khay chứa sơn. có thể miếng tôn đục nhiều lỗ cỡ 3 á 5 mm. khoảng cách lỗ 10 mm. miếng tôn này đặt nghiêng trong khay. bề mặt sắc quay xuống phía dưới. hoặc lưới có khung hình thang cân để trong xô.
b.2.3). Chổi sơn.
- Chổi sơn dùng để quét sơn ở những đường biên. góc tường. nơi bề mặt hẹp.
+ Chổi dạng dẹt: Có chiều rộng 100. 75. 50. 25 mm.
+ Chổi dạng tròn: Có đường kính 75. 50. 25 mm.
c). Kỹ thuật lăn sơn.
c.1). Công tác chuẩn bị.
- Công tác chuẩn bị giống như đối với quét vôi. bả matít.
+ Làm sạch bề mặt
+ Làm nhẵn phẳng bề mặt bằng ma tít
c.2). Trình tự lăn sơn.
- Bắt đầu từ trần đến các ốp tường. má cửa. rồi đến các đường chỉ và kết thúc với sơn chân tường.
- Tường sơn 3 nước để đều màu. khi nước trước trước khô mới sơn nước sau và cùng chiều với nước trước. vì lăn sơn dễ đều màu. thường không để lại vết Ru-lô.
c.3). Thao tác.
- Đổ sơn vào khay (khoảng 2/3 khay).
- Nhúng từ từ Ru-lô vào khay sơn ngập khoảng1/3 (không quá lõi Ru - lô).
- Kéo Ru - lô lên sát lưới. đẩy đi đẩy lại con lăn trên mặt nước sơn. sao cho vỏ Ru - lô thấm đều sơn. đồng thời sơn vừa gạt vào lưới.
- Đưa Ru - lô áp vào tường và đẩy cho Ru - lô quay lăn từ dưới lên theo đường thẳng đứng đến đường biên (không chớm quá đường biên) kéo Ru - lô theo vệt cũ quá điểm ban đầu. sâu xuống điểm dừng ở chân tường hay kết thúc một đầu sơn. tiếp tục đẩy Ru - lô lên đến khi sơn bám hết vào bề mặt.
d). Bả ma tít.
d.1). Cách pha trộn.
d.1.1). Đối với loại ma - tít tự pha.
- Cân đong vật liệu theo tỷ lệ pha trộn.
- Trộn khô đều (nếu có từ 2 loại bột trở lên).
- Đổ nước pha (dầu hoặc keo) theo tỷ lệ vào bột đã trộn trước.
- Khuấy đều cho nướcvà bột hòa lẫn với nhau chuyểnsang dạng nhão. dẻo.
d.1.2). Đối với dạng ma - tít pha sẵn.
Đây là loại bột hỗn hợp khô được pha chế tại công xưởng và đóng thành bao có trọng lượng 10. 25. 40 kg khi pha trộn chỉ cần đổ nước sạch theo chỉ dẫn. khuấy cho đều cho bột trở lên dạng dẻo. nhão.
d.2). Kỹ thuật bả ma tít.
d.2.1). Yêu cầu kỹ thuật.
- Bề mặt sau khi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phẳng. nhẵn. bóng. không rỗ. không bóng rộp.
+ Bề dầy lớp bả không quá 1mm.
+ Bề mặt ma tít không sơn phủ phải đều mầu.
d.2.2). Dụng cụ.
- Dụng cụ bả ma tít gồm bàn bả. dao bả và 1 số dụng cụ khác như xô. hộc để chứa ma tít.
+ Bàn bả nên có diện tích lớn để dễ thao tác và năng suất cao.
+ Dao bả lớn có thể thay bàn bả để bả ma tít lên mặt trát.
+ Dao bả nhỏ để xúc ma tít và bả những chỗ hẹp.
- Ngoài ra còn dùng miếng bả bằng thép móng 0.1 á 0.15 mm cắt hình chữ nhật kích thước 10 x 10 cm dùng làm nhẵn bề mặt. miếng cao su cắt hình chữ nhật kích thước 5 x 5 cm dùng để bả ma - tít các góc lõm.
d.2.3). Chuẩn bị bề mặt.
- Các loại mặt trát đều có thể bả ma tít. nhưng tốt nhất là mặt trát bằng vữa tam hợp.
- Dùng bay hay dao bả ma tít tẩy những cục vôi. vữa khô bám vào bề mặt.
- Dùng bay hoặc dao cạy hết những gỗ mục. rễ cây bám vào mặt trát. trát vá lại.
- Quét sạch bụi bẩn. mạng nhện bám trên bề mặt.
- Cọ tẩy lớp vôi cũ bằng cách tưới nước bề mặt. dùng cọ hay giấy ráp đánh kỹ hoặc cạo bằng dao bả ma - tít.
- Tẩy sạch những vết bẩn do dầu mỡ bám vào tường.
- Nếu bề mặt trát bằng cát hạt to. dùng giấy ráp số 3 đánh để rụng bớt những hạt to bám trên bề mặt. vì khi bả ma tít những hạt cát to này dễ bị bật lên bám lẫn với ma - tít. khó thao tác.
d.2.4). Bả ma - tít.
Để đảm bảo bề mặt ma tít đạt chất lượng tốt. thường bả 3 lần.
Lần 1: Nhằm phủ kín và tạo phẳng bề mặt.
- Dùng dao xúc ma tít đổ lên mặt bàn bả 1 lượng vừa phải. đưa bàn bả áp nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho ma tít bám hết bề mặt. sau đó dùng cạnh của bàn bả gạt đi gạt lại dàn cho ma - tít bám kín đều.
- Bả theo từng dải. bả từ trên xuống. từ góc ra. chỗ lõm bả ma tít cho phẳng.
- Dùng dao xúc ma - tít lên dao bả lớn 1 lượng vừa phải. đưa dao áp nghiêng vào tường và thao tác như trên.
Lần 2: Nhằm tạo phẳng và làm nhẵn.
- Sau khi ma tít lần trước khô. dùng giấy ráp số 0 làm phẳng. nhẵn những chỗ lồi. gợn lên do vết bả để lại. giấy ráp phải luôn đưa sát bề mặt và di chuyển theo vòng xoáy ốc.
- Bả ma tít giống như bả lần 1.
- Làm nhẵn bóng bề mặt: Khi ma tít còn ướt dùng 2 cạnh dài của bàn bả hay dao bả gạt phẳng. vừa gạt vừa miết nhẹ lên bề mặt lần cuối. ở những góc lõm dùng miếng cao su để bả.
Lần 3: Hoàn thiện bề mặt ma - tít
- Kiểm tra trực tiếp bằng mắt. phát hiện những vết xước. chỗ lõm để bả dặm cho đều.
- Đánh giấy ráp làm phẳng. nhẵn những chỗ lồi. giáp nối hoặc gợn lên do vết bả lần trước để lại.
- Sửa lại các cạnh. giao tuyến cho thẳng.
phần d
lập tiên độ thi công
I. lập tiến độ thi công.
1. Mục đích.
Lập tiến độ thi công để đảm bảo hoàn thành công trình trong thời hạn quy định (dựa theo những số liệu tổng quát của Nhà nước hoặc những quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu) với mức đọ sử dụng vật liệu, máy móc và nhân lực hợp lý nhất.
2. Nội dung.
Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở các biện pháp kỹ thuật thi công đã được nghiên cứu kỹ.
Tiến độ thi công nhằm ấn định:
+ Trình tự tiến hành các công việc.
+ Quan hệ ràng buộc giữa các dạng công tác với nhau.
+ Xác định nhu cầu về nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ cho thi công theo những thời gian quy định.
3. Các bước tiến hành.
a. Tính toán các công việc.
- Trong một công trình có nhiều bộ phận kết cấu mà mỗi bộ phận lại có thể có nhiều quá trình công tác tổ hợp nên (chẳng hạn một kết cấu bê tông cốt hép phảI có các quá trình công tác như: đặt cốt thép, ghép ván khuôn, đúc bê tông, bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ cốp pha). Do đó ta phải chia công trình thành những bộ phận kết cấu riêng biệt và phân tích kết cấu thành các công trình công tác cần thiết để hoàn thành công việc xây dựng các kết cấu đó và nhất là để có được đẩy đủ các khối lượng cần thiết cho việc lập tiến độ.
- Muốn tính khối lượng các quá trình công tác ta phải dựa vào các bản vẽ kết cấu hoặc các bản vẽ thiết kế sơ bộ hoặc cũng có thể dựa vào các chỉ tiêu, định mức của Nhà nước.
- Có khối lượng công việc, tra định mức sử dụng nhân công hoặc máy móc, sẽ tính dược số ngày công và số ca máy cần thiế; từ đó có thể biết được loại thợ và loại máy cần sử dụng.
- Căn cứ vào bản vẽ kiến trúc và tra định mức dự toán xây dựng cơ bản số 1242/1998/QĐ-BXD tính được khối lượng công việc và số nhân công sử dụng trong công trình.
Khối lượng công tác của công trình được lập thành các bảng sau:
Khối lượng bê tông lót móng
Cấu kiện
Dài (m)
Rộng (m)
Cao (m)
Số cấu kiện
Vbt (m3)
Móng M1
2,4
1,7
0,1
12
4,896
Móng M2
3,2
2,9
0,1
12
11,136
Móng M3
2,6
1,7
0,1
21
9,282
Móng Thang máy
5
3
0,1
1
1,5
Giằng
170
0,3
0,1
5,1
Tổng cộng
31,824
Bê tông đài, giằng móng:
Cấu kiện
Dài (m)
Rộng (m)
Cao (m)
Số cấu kiện
Thể tích ()
Móng M1
2,2
1,5
1,2
12
47,52
Móng M2
3
2,7
1,2
12
116,64
Móng M3
2,4
1,5
1,2
21
90,72
Móng Thang máy
5
3
1,2
1
18
Giằng móng
170
0,3
0,6
30,6
Tổng cộng
298,48
Khối lượng sàn
Tổng diện tích (m2)
Chiều dày (m)
Vbt (m3)
Fvk (m2)
C. thép (T)
Tầng 1-7
641,78
0,1
64,1
641,8
9,8
Tầng mái
703,78
0,1
70,4
703,78
9,8
Khối lượng cầu thang
Tổng diện tích(m2)
Chiều dày (m)
Vbt (m3)
Fvk (m2)
C.thép (T)
Tầng 1á7
28,5
0,08
2,28
28,5
0,232
Khối lượng dầm
Tầng
Dầm
Tiết diện
Chiều dài
Số lượng
Vbt (m3)
Fvk (m2)
C. thép (T)
Tầng 1-7
Dầm
0,22x0,7
0,22x0,3
0,22x0,3
0,22x0,3
12,9
40
2,1
32
12
6
12
2
23,8
15,8
1,66
4,2
14,76
29,6
18,6
47,36
0,864
0,55
0,15
0,40
T. cộng
45,46
101,32
3,942
Tầng
mái
Dầm
0,22x0,7
0,22x0,3
0,22x0,3
0,22x0,3
12,9
40
2,1
32
12
6
12
2
23,8
15,8
1,66
4,2
14,76
29,6
18,6
47,36
0,864
0,864
0,15
0,40
T. cộng
45,46
101,32
3,942
Khối lượng cột
Tầng 1
Tiết diện (m)
Cao (m)
Số lượng
Vbt (m3)
Fvk (m2)
C. thép (T)
0,3 x 0,6
3,6
12
7,8
78
12
0,3x0,55
3,6
12
7,12
71
11
0,3x0,45
3,6
21
10,2
102
11
25,12
251
7,0
Tầng 2-7
0,3´0,6
3,3
12
7,8
78
12
0,3x0.55
3,3
12
7
71
11
0,3x0,45
3,3
21
10
102
11
25
250
34
Khối lượng tường
Tường
Tổng chiều dài (m)
Cao (m)
Vkx (m3)
Tầng 1
220
175
3,6
42
110
37,2
3,6
14,73
57
Tầng 2á7
220
185
2,6
105,82
110
58,6
3,6
16,8
122,6
Lát nền
Tầng 1-7
641,78 - (0,30,612) - (0,30,5512)-(0,3x0,45x24) = 633,32 (m2)
Từ các bảng thống kê khối lượng công trình, tiến hành lập tiến độ thi công công trình bằng phương pháp sơ đồ ngang.
STT
Tên công việc
Đơn vị
k.lượng
Tổng NC
1
Công tác chuẩn bị
công
60
60
Phần Móng
2
Dọn mặt bằng
Công
20
3
Trăc địa
Công
977,7
16
4
Thi công ép cọc
100m
109.01
1962
5
đào đất bằng máy
m3
21.98
65
6
đào đất thủ công
m3
466.2
331
7
Phá bêtông dầu cọc
m3
14.88
70
8
đổ bêtông lót móng
m3
37.54
53
9
Cốt thép đài,giằng,cổ móng
T
28.34
242
10
Ván khuôn đài,cổ giằng
M2
11.52
117
11
Bêtông đài giằng cổ móng
M3
559.36
242
12
Tháo ván khuôn
M2
11.52
117
13
Lấp đất lần 1
m3
1032
413
14
Xây tường móng
m3
123.69
244
15
Lấp đất lần 2
m3
735
294
Tầng 1
16
cốt thép cột
T
8.11
77
17
VK cột
m2
4.65
178
18
Đổ BT cột
m3
51.68
132
19
Dỡ ván khuôn cột
M2
4.65
178
20
VK dầm, sàn, CT
m2
20.92
320
21
cốt thép dầm, sàn, CT
T
22.07
268
22
Bêtông dầm,sàn
M3
259.63
164
23
Dỡ V.K dầm, sàn, CT
M2
20.92
448
Tầng 2
24
cốt thép cột
T
6.94
67
25
VK cột
m2
3.66
140
26
Đổ BT cột
m3
44.23
113
27
Dỡ ván khuôn cột
M2
3.66
140
28
VK dầm, sàn, CT
m2
15.75
242
29
Côt thép dầm sàn
T
16.17
242
30
Đổ BT dầm, sàn, CT
m3
198.29
125
31
Dỡ V.K dầm, sàn, CT
m2
15.75
342
Tầng 3
32
cốt thép cột
T
6.94
67
33
G.C.L.D VK cột
m2
3.66
140
34
Đổ BT cột
m3
44.23
113
35
Dỡ ván khuôn cột
m2
3.66
140
36
VK dầm, sàn, CT
m2
15.75
242
37
cốt thép dầm, sàn, CT
T
16.17
187
38
Đổ BT dầm, sàn, CT
m3
198.29
125
39
Dỡ V.K dầm, sàn, CT
m2
15.75
342
Tầng 4,5,6,7
40
cốt thép cột
T
6.12
59
41
VK cột
m2
3.4
136
41
Đổ BT cột
m3
38.98
100
43
Dỡ ván khuôn cột
m2
260
13
44
VK dầm, sàn, CT
m2
15.75
242
45
cốt thép dầm, sàn, CT
T
14.24
170
46
Đổ BT dầm, sàn, CT
m3
198.29
125
47
Dỡ V.K dầm, sàn, CT
m2
15.75
342
Tầng 8
48
cốt thép cột
m3
6.12
59
49
VK cột
m3
3.4
136
50
Đổ BT cột
M3
38.98
100
51
Dỡ ván khuôn cột
M2
3.4
136
52
VK dầm, sàn, CT
m2
15.75
242
53
cốt thép dầm, sàn, CT
m2
14.24
170
54
Dỡ V.K dầm, sàn, CT
M2
15.75
342
55
Đổ BT dầm, sàn, CT
M3
198.29
125
Hoàn thiện
56
Hoàn thiện khu vệ sinh
công
57
Trát ngoài toàn bộ
m2
2720
536
58
Quét vôi toàn bộ công trình
m2
11592
1055
59
Sơn cửa
m2
598.9
96
60
Lắp đặt điện + nớc
công
61
Thu dọn vệ sinh và bàn giao CT
công
b. Mục đích ý nghĩa của tiến độ xây dựng.
Tiến độ xây dựng thực chất là kế hoạch sản xuất, được thực hiện theo thời gian định trước, trong đó từng công việc đã được tính toán và xắp xếp để có thể trả lời các câu hỏi sau:
+ Công việc này làm cáI gì?
+ Công việc này làm hết bao nhiêu thời gian?
+ Máy móc và nhân lực phục vụ cho công việc đó?
+ Chi phí những tài nguyên gì?
+ Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc?
+ Các công việc nào liên quan đến công việc này ?
+ Công việc này có phải là công việc được được ưu tiên hay không ?
+ Nếu vì lí do khách quan công việc này không bắt đầu và kết thúc đúng thời gian đã qui định, cho phép chậm lại là bao nhiêu ngày?
c. Sự đóng góp của tiến độ xây dựng vào thực hiện mục tiêu sản xuất.
- Mục đích của việc lập tiến độ là nhằm hoàn thành xây dựng công trình trong một thời gian kế hoạch đã định trước hoặc là xây dựng công trình trong một thời gian ngắn nhất.
- Lập kế hoạch tiến độ và việc kiểm tra thực hiện tiến độ là hai công việc không thể tách rời nhau. Nếu không có tiến độ thì không thể kiểm tra được và phát hiện những sai lệch trong quá trình thực hiện công việc để điều chỉnh sản xuất.
- Tính hiệu quả của việc lập kế hoạch tiến độ: được đo bằng sự đóng góp của nó vào việc thực hiện thực hiện mục tiêu sản xuất đung thời hạn và đúng các chi phí tài nguyên được tính toán.
- Tính hiệu quả còn thể hiện ở chỗ, nhờ có tiến độ mà biết được công trình sẽ khánh thành vào một thời gian đã định trước.
- Tiến độ xây dựng có đặc điểm riêng:
+ Sản phẩm xây dựng có kích thước to lớn thì khi xây dựng đòi hỏi có không gian rộng lớn.
+ Những sản phẩm này có những đặc điểm riêng về địa hình
+ Thời gian xây dựng công trình thường là dài
+ Việc xây dựng công trình đòi hỏi rất nhiều tài nguyên khác nhau
+ Quá trình xây dựng đòi hỏi sự phối hợp của nhiều chuyên môn khác nhau.
II. Lập tổng mặt bằng thi công.
1. Cơ sở và mục đích của việc lập tổng mặt bằng.
Tổng mặt bằng thi công là mặt bằng tổng quát của khu vực công trình được xây dựng, ở đó ngoài mặt bằng công trình cần giải quyết vị trí các công trình tạm, kích thước kho bãi vật liệu, kho tàng, các máy móc phục vụ thi công
a. Cơ sở.
- Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công tiến độ thực hiện công trình ta xác định nhu cầu về vật tư, nhân lực, nhu cầu phục vụ.
- Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế.
- Căn cứ tình hình thực tế và mặt bằng công trình ta bố trí các công trình phục vụ, kho bãi theo yêu cầu cần thiết để phục vụ công tác thi công.
b. Mục đích.
- Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức, quản lý, thi công hợp lý trong dây chuyền sản xuất. Tránh hiện tượng chồng chéo khi thi công.
- Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ cho thi công, tránh trường hợp lãng
phí hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu.
- Đảm bảo để các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc thiết bị được sử dụng một cách tiện lợi nhất.
- Đảm bảo để cự ly vận chuyển là ngắn nhất và số lần bốc dỡ là ít nhất.
- Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ.
2. Tính toán lập tổng mặt bằng.
2.1. Bố trí cần trục, máy và các thiết bị xây dựng trên công trường.
a. Cần trục tháp.
Ta chọn loại cần trục đứng cố định có đối trọng trên cao, cần trục đặt ở giữa công trình và có tầm hoạt động của tay cần bao quát toàn bộ công trình, khoảng cách từ trọng tâm cần trục tới mép ngoài của công trình được tính như sau:
A = rc/2 + lAT + ldg (m)
Trong đó:
rc: chiều rộng của chân đế cần trục rc = 4,6 m
lAT: khoảng cách an toàn = 1 m
ldg: chiều rộng dàn giáo + khoảng không lưu để thi công ldg = 1,2 + 0,5 = 1,7 m
ị A = 4,6/2 + 1 + 1,7 = 5 m
b. Thăng tải.
Thăng tải dùng để vận chuyển các loại nguyên vận liệu có trọng lượng nhỏ và kích thước không lớn như: gạch xây, gạch ốp lát, vữa xây, trát, các thiết bị vệ sinh, thiết bị điện nước...
c. Máy trộn vữa xây trát.
Vữa xây trát do chuyên chở bằng thăng tải ta bố trí gần vận thăng.
2.2. Thiết kế kho bãi công trường.
a. Đặc điểm chung.
- Do đặc điểm công trình là thi công toàn khối, phần lớn công việc tiến hành tại công trường, đòi hỏi nhiều nguyên vật liệu tại chỗ. Vì vậy việc lập kế hoạch cung ứng, tính dự trữ cho các loại nguyên vật liệu và thiết kế kho bãi cho các công trường có vai trò hết sức quan trọng.
- Do công trình sử dụng bê tông thương phẩm, nên ta không phải tính dự trữ xi măng, cát, sỏi cho công tác bê tông mà chủ yếu của công tác trát và công tác xây. Khối lượng dự trữ ở đây ta tính cho ngày tiêu thụ lớn nhất dựa vào biểu đồ tiến độ thi công và bảng khối lượng công tác.
- Số ngày dự trữ vật liệu .
T = t1 + t2 + t3 + t4 + t5 ³ [ tdt ].
+ Khoảng thời gian giữa những lần nhận vật liệu: t1 = 1 ngày
+ Khoảng thời gian nhận vật liệu và chuyển về công trường: t2 = 1 ngày
+ Khoảng thời gian bốc dỡ tiếp nhận vật liệu: t3 = 1 ngày
+ Thời gian thí nghiệm, phân loại vật liệu: t4 = 1 ngày
+ Thời gian dự trữ tối thiểu để đề phòng bất trắc được tính theo tình hình thực tế ở công trường:
t5 = 1 ngày.
ị Số ngày dự trữ vật liệu: T = t1 + t2 + t3 + t4 + t5 = 5 ngày.
b. Diện tích kho xi măng.
Dựa vào công việc thực hiện được lập ở tiến độ thi công thì ngày thi công tốn nhiều xi măng
nhất là ngày đổ bê tông cột tầng 1, còn bê tông đài, dầm sàn thì mua bê tông thương phẩm.
Vậy xi măng cần dự trữ đủ một đợt bê tông cột là:
XM = 0,32780,784 = 26,41 Tấn.
Ngoài ra luôn luôn phải có một lượng dự trữ để làm các công việc phụ (khoảng 5 Tấn) cho các công việc sau khi đổ bê tông.
Vậy lượng xi măng dự trữ ở tại kho là: 26,41 + 5 = 31,41 Tấn
Với định mức sắp xếp vật liệu là 1,1 T/m2 ta tính được diện tích kho:
Chọn diện tích nhà kho chứa xi măng là 28 m2.
c. Diện tích kho thép.
Kho thép phải chứa được 1 lượng thép đủ để gia công lắp đặt cho 1 tầng (cột, dầm sàn và cầu thang), ở đây tầng có lượng cốt thép lớn nhất là tầng 1 với tổng khối lượng là:
6,22 + 0,788 = 7,0 Tấn
Định mức sắp xếp vật liệu là 1,5 T/m2 diện tích kho thép:
Để tiện cho việc sắp xếp các cây thép theo chiều dài, ta chọn kích thước kho thép kết hợp với xưởng gia công thép là: F = 124 = 48 m2.
d. Kho chứa ván khuôn.
Lượng ván khuôn lớn nhất là ván khuôn cột, sàn tầng 1 với diện tích:
1475 + 260 = 1735 m2.
Với ván khuôn định hình của hãng NITETSU có sườn cao 5,5 cm do đó thể tích chiếm chỗ của khối lượng ván khuôn này là:
17350,055 = 86 m3
Định mức sắp xếp ván khuôn trong kho bãi là 7 m3/m2. Ta tính được diện tích:
Chọn diện tích kho là 20m2
e. Bãi chứa cát vàng.
Lượng cát dùng trong một ngày nhiều nhất là lượng cát dùng để đổ bê tông sàn tầng 1. Khối lượng bê tông dùng để đổ trong một ngày là:
Khối lượng cát vàng dùng trong một ngày:
Vcát = 7,00,461 = 3,3 m3.
Với định mức là 0,6 m3/m2 ta tính được diện tích bãi chứa cát vàng dự trữ trong 5 ngày:
Chọn diện tích bãi chứa cát vàng là 30 m2.
f. Diện tích bãi chứa đá 2x4.
Khối lượng đá sử dụng nhiều nhất là khối lượng đá dùng để đổ bê tông sàn tầng 1, khối lượng
đá dùng trong một ngày đổ bê tông được tính:
7,00,870 = 6,09 m3
Định mức 2,5 m3/m2 => diện tích bãi chứa đá (dùng trong 5 ngày):
Lấy diện tích bãi chứa đá 2´4 là 15m2.
g. Bãi chứa gạch.
Theo định mức cần 550 viên gạch chỉ cho 1m3 tường xây.
Khối lượng gạch xây cho tầng 1:
105,2550 = 57860 viên.
Định mức sắp xếp vật liệu 1100 v/m2:
Diện tích bãi chứa gạch(dự trữ trong 5 ngày):
Chọn diện tích bãi chứa gạch là 25 m2.
3. Thiết kế đường trong công trường.
- Do đặc điểm công trường thi công trong thành phố, bị giới hạn mặt bằng ta chỉ thiết kế đường cho một làn xe với hai cổng ra và vào ở hai mặt đường đã có, có kết hợp thêm một đoạn đường cụt để ôtô chở bê tông thương phẩm lùi vào cho gọn và để chở vật liệu vận chuyển ra thăng tải.
- Thiết kế đường một làn xe theo tiêu chuẩn là:
Trong mọi điều kiện đường một làn xe phải đảm bảo:
Bề rộng mặt đường: b = 4 m
Bề rộng lề đường: b = 2x1 = 2 m
Bề rộng nền đường tổng cộng là: 4 + 2 = 6 m
4. Nhà tạm trên công trường.
a. Số cán bộ công nhân viên trên công trường.
+ Số công nhân làm việc trực tiếp ở công trường (nhóm A):
Việc lấy công nhân nhóm A bằng Nmax, là số công nhân lớn nhất trên biểu đồ nhân lực, là không hợp lí vì biểu đồ nhân lực không điều hòa, số nhân lực này chỉ xuất hiện trong một thời gian không dài so với toàn bộ thời gian xây dựng. Vì vậy ta lấy A = Atb
Trong đó Atb là quân số làm việc trực tiếp trung bình ở hiện trường được tính theo công thức:
Ni - là số công nhân xuất hiện trong thời gian ti, Txd là thời gian xây dựng công trình
Txd = 207 ngày, S Niti = 12993 công
Vậy: người
+ Số công nhân gián tiếp ở các xưởng phụ trợ (nhóm B).
B = 25%A = 0,2563 = 15,75 = 16 người
+ Số cán bộ kỹ thuật (nhóm C).
C = 5%(A + B) = 0,05(63 + 16) = 4 người
+ Nhân viên hành chính (nhóm D).
D = 5%(A + B + C) = 0,05(63 + 16 + 4) = 4 người
+ Số nhân viên phục vụ.
E = 4%( A + B + C + D ) = 0,04(63 + 16 + 4 + 4) = 4 người
+ Số lượng tổng cộng CBCNV trên công trường.
G = 1,06( A + B + C + D + E ) = 1,06(63 + 16 + 4 + 4 + 4) = 96 người.
b. Nhà tạm.
+ Nhà cho cán bộ: 4 m2/ người.
S1= 44 = 16 m2
+ Nhà để xe: Sđx = 20 m2
+ Nhà tắm: 2,5 m2/25 người.
S3 = 962,5/25 = 9,6 m2
+ Nhà bảo vệ: 2 m2 / người
S4= 42 = 8 m2
+ Nhà vệ sinh: 2,5 m2/25 người.
S5 = 2,5/2596 = 9,6 m2
+ Nhà làm việc: 4 m2/ người.
S6 = 44 = 16 m2
+ Nhà nghỉ tạm cho công nhân.
S7 = 24 m2
5. Cung cấp điện cho công trường.
a. Điện thi công.
STT
Tên máy
Công suất (KW)
Tổng C.suất (KW)
1
Đầm dùi
1,2
1,2
2
Vận thăng
1,5
1,5
3
Cần cẩu
32,2
32,2
4
Máy trộn
4,1
4,1
6
Đầm bàn
1,2
2,4
7
Máy cưa
10
10
8
Máy hàn
18,5
18,5
b. Điện sinh hoạt.
Điện chiếu sáng các kho bãi, nhà chỉ huy, y tế, nhà bảo vệ công trình, điện bảo vệ ngoài nhà.
+) Điện trong nhà:
TT
Nơi chiếu sáng
Định mức (W/m2)
Diện tích (m2)
P (W)
1
Nhà chỉ huy, y tế
15
32
480
2
Nhà bảo vệ
15
8
120
3
Nhà nghỉ của CN
15
24
360
4
Nhà vệ sinh
3
9
27
+) Điện bảo vệ ngoài nhà:
TT
Nơi chiếu sáng
P(W)
1
Đường chính
6 x 100 = 600W
2
Bãi gia công
2 x 75 = 150W
3
Các kho, lán trại
6 x 75 = 450W
4
Bốn góc tổng mặt bằng
4 x 500 = 2000W
5
Đèn bảo vệ các góc công trình
6 x 75 = 450W
c. Tính công suất của máy biến thế.
Tổng công suất dùng:
P =
Trong đó:
1,1: là hệ số tính đến hao hụt điện áp trong toàn mạng.
cos: Hệ số công suất thiết kế của thiết bị (lấy = 0,75)
K1, K2, K3: Hệ số sử dụng điện không điều hoà.
(K1 = 0,7; K2 = 0,8; K3 = 1,0)
là tổng công suất các nơi tiêu thụ.
=> Ptt =
Công suất cần thiết của trạm biến thế:
S =
Nguồn điện cung cấp cho công trường lấy từ nguồn điện quốc gia đang tải trên lưới cho thành phố.
d. Tính dây dẫn.
- Xác định vị trí máy biến áp và bố trí đường dây.
Mạng điện động lực được thiết kế theo mạch hở để tiết kiệm dây dẫn. Từ trạm biến áp dùng dây cáp để phân phối điện tới các phụ tải động lực, cần trục tháp, máy trộn vữa...Mỗi phụ tải được cấp một bảng điện có cầu dao và rơle bảo vệ riêng. Mạng điện phục vụ sinh hoạt cho các nhà làm việc và chiếu sáng được thiết kế theo mạch vòng kín và dây điện là dây bọc căng trên các cột gỗ (Sơ đồ cụ thể trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công).
- Chọn dây dẫn: (giả thiết có l = 300 m).
+ Kiển tra theo độ bền cơ học:
It = = = 130 A
Chọn dây cáp loại có bốn lõi dây đồng, mỗi dây có S = 50 mm2 và [ I ] = 335 A > It
+ Kiểm tra theo độ sụt điện áp: Tra bảng có C = 83.
DU% = = = 4,22% < [DU] = 5%
Như vậy dây chọn thoả mãn tất cả các điều kiện.
Dây có vỏ bọc PVC và phải căng cao 5m được mắc trên các sứ cách điện. Với đường dây đi qua các khu máy móc thi công thì đi trong cáp ngầm dưới đất để tránh va quệt gây nguy hiểm cho công trình.
6. Cung cấp nước cho công trường.
6.1 Tính lưu lượng nước trên công trường.
Nước dùng cho nhu cầu trên công trường bao gồm:
+ Nước phục vụ cho nhu cầu sản xuất,
+ Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường,
+ Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở,
+ Nước cứu hoả.
a. Nước phục vụ cho sản xuất (Q1).
Bao gồm nước phục vụ cho các quá trình thi công ở hiện trường như rửa đá, sỏi, trộn vữa xây, trát, bảo dưỡng bê tông, nước cung cấp cho các xưởng sản xuất và phụ trợ như trạm trộn động lực, các xưởng gia công.
Lưu lượng nước phục vụ sản xuất tính theo công thức:
n: Số nơi dùng nước ta lấy n = 2.
Ai: Lưu lượng tiêu chuẩn cho một điểm sản xuất dùng nước (l/ngày), ta tạm lấy A = 2000 l/ca
(phục vụ trạm trộn vữa xây, vữa trát, vữa lát nền, trạm xe ôtô).
kg = 2 là hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ.
1,2: Là hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính đến, hoặc sẽ phát sinh ở công trường
b. Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường (Q2).
Gồm nước phục vụ cho tắm rửa, ăn uống.
N: Số công nhân lớn nhất trong một ca, theo biểu đồ nhân lực N = 85 người
B: Lưu lượng nước tiêu chuẩn dùng cho công nhân sinh hoạt ở công trường B =15á20 l/người
kg: Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ (kg =1,8á2).
c. Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở (Q3).
Trong đó:
Nc: Là số người ở khu nhà ở Nc = A + B + C + D = 87 người
C: Tiêu chuẩn dùng nước cho các nhu cầu của dân cư trong khu ở C = (40á60l/ngày).
kg: Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ (kg = 1,5á1,8).
kng: Hệ số sử dụng không điều hoà trong ngày (kng = 1,4á1,5).
d. Nước cứu hỏa (Q4).
Được tính bằng phương pháp tra bảng, ta lấy Q4 = 10l/s
Lưu lượng tổng cộng ở công trường theo tính toán:
Qt = 70%(Q1 + Q2 + Q3) + Q4 (l/s); (Vì Q1 + Q2 + Q3 < Q4)
Vậy lưư lượng tổng cộng là:
Qt = 70%(0,17 + 0,011 + 0,5) + 10 = 10,48 (l/s)
6.2. Thiết kế đường kính ống cung cấp nước.
Đường kính ống xác định theo công thức:
Trong đó:
Dij: Đường kính ống của một đoạn mạch (m), Q = 10,91 (l/s)
Qij: Lưu lượng nước tính toán của một đoạn mạch (l/s)
V: Tốc độ nước chảy trong ống (m/s), V = 1 (m/s)
1000: Đổi từ m3 ra lít, chọn đường kính ống chính:
Chọn đường kính ống chính F150.
+ Chọn đường kính ống nước sản xuất:
Q1 = 0,17 (l/s)
V = 0,6 (m/s) Vì F < 100
Chọn đường kính ống F40.
+ Chọn đường kính ống nước sinh hoạt ở hiện trường:
Q2 = 0,011 (l/s)
V = 0,6 (m/s) Vì F < 100
Chọn đường kính ống F30.
+ Chọn đường kính ống nước sinh hoạt ở khu nhà ở:
Q3 =0,5 (l/s)
V = 0,6 (m/s) Vì F < 100
Chọn đường kính ống F50.
+ Chọn đường kính ống nước cứu hoả:
Q1 = 10 (l/s)
V = 1,2 (m/s) Vì F > 100
Chọn đường kính ống F110.
Ngoài ra trên mặt bằng ta bố trí thêm các bể nước phục vụ cho việc thi công.
iii. an toàn lao động.
1. Công tác đào đất.
a. An toàn lao động.
+ Tổ trưởng (hoặc nhóm trưởng) tổ (nhóm) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công
nhân của mình đã được học và nắm vững nội qui An toàn lao động trên công trường.
+ Tất cả các công nhân làm việc phải được trang bị mũ bảo hộ lao động, không cho phép công nhân cởi trần làm việc trên công trường.
+ Bố trí ít nhất 2 người đào một hố. Lưu ý phát hiện mọi hiện tượng bất thường (khí độc, đất lở...) xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Tuyệt đối không đào theo kiểu hàm ếch.
+ Trường hợp bắt buộc phải đi lại trên miệng hố đào phải có biện pháp chống đất lở. Nếu muốn đi qua hố phải bắc ván đủ rộng và chắc chắn. Khi độ sâu hố đào lớn phải có thang lên xuống, cấm mọi hành đọng đu bám, nhảy.
+ Không để các vật cứng (cuốc, xẻng, gạch, đá...) trên miệng hố gây nguy hiểm cho công nhân đang làm việc ở phía dưới.
b. Vệ sinh công nghiệp.
+ Tập kết đất đào đúng nơi quy định, không để đất đào rơi vãi trên đường vận chuyển, không vứt dụng cụ lao động bừa bãi gây cản trở đến công tác khác.
+ Trong quá trình đào nếu có sử dụng vật tư thiết bị của công trường (ngoài dụng cụ lao động) như cốp pha, gỗ ván, cột chống thì khi kết thúc phải vệ sinh sạch sẽ và chuyển lại kho hoặc xếp gọn tại vị trí quy định trên công trường.
+ Vệ sinh hố đào trước khi bàn giao cho phần công tác tiếp theo.
2. Công tác đập đầu cọc.
a. An toàn lao động.
+ Tất cả công nhân tham gia lao động trên công trường phải được học và nắm được nội quy An toàn lao động trên công trường, phải được trang bị quần áo, găng tay, ủng, mũ bảo hộ lao động khi lao động.
+ Công nhân cầm búa tạ không được đeo găng tay, công nhân sử dụng máy phá bê tông phải được kiểm tra tay nghề.
+ Cấm người không có phận sự đi lại trên công trường.
b. Vệ sinh công nghiệp.
+ Đầu cọc thừa phải tập kết đúng nơi quy định, không để bùa bãi gây cản trở đến công tác khác và nguy hiểm cho công nhân đang làm việc.
+ Kết thúc công việc phải tiến hành vệ sinh đáy hố, vệ sinh dụng cụ và các thiết bị khác.
3. Công tác cốt thép.
a. An toàn lao động
* An toàn khi cắt thép.
Cắt bằng máy:
+ Chỉ những công nhân được Ban chỉ huy công trường sát hạch tay nghề và cho phép mới được sử dụng máy cắt sắt.
+ Trước khi cắt phải kiểm tra lưỡi dao cắt có chính xác và chắc chắn không, phải tra dầu mỡ đầy đủ, cho máy không tải bình thường mới chính thao tác.
+ Khi cắt cần giữ chặt cốt thép, khi lưỡi dao cắt lùi ra mới đưa cốt thép vào, không nên đưa thép vào khi lưỡi dao bắt đầu đẩy tới do thường đưa thép không kịp cắt không đúng kích thước, ngoài ra có thể xảy ra hư hỏng máy và gây tai nạn cho người sử dụng.
+ Khi cắt cốt thép ngắn không nên dùng tay trực tiếp đưa cốt thép vào mà phải kẹp bằng kìm.
+ Không nên cắt những loại thép ngoài phạm vi quy định tính năng của máy.
+ Sau khi cắt xong, không được dùng tay phủi hoặc dùng miệng thổi bụi sắt ở thân máy mà phải dùng bàn chải lông để chải.
Khi cắt thủ công:
+ Khi dùng chạm, người giữ chạm và người đánh búa phải đứng trạng chân thật vững, những
người khác không nên đứng xung quang đề phòng tuột tay búa vung ra, chặt cốt thép ngắn
khi sắp đứt thì đánh búa nhẹ để tránh đầu cốt thép văng vào người.
+ Búa tạ phải có cán tốt, đầu búa phải được chèn chặt vào cán để khi vung búa đầu búa không bị tuột cán.
+ Không được đeo găng tay để đánh búa.
* An toàn khi uốn thép.
Khi uốn thủ công:
+ Khi uốn thép phải đứng vững, giữ chặt vam, chú ý khoảng cách giữa vam và cọc tựa, miệng vam kẹp chặt cốt thép, khi uốn dùng lực từ từ, không nên mạnh quá làm vam trật ra đập vào người, cần nắm vững vị trí uốn để tranh uốn sai góc yêu cầu.
+ Không được nối những thép to ở trên cao hoặc trên giàn giáo không an toàn.
Khi uốn bằng máy:
+ Chỉ những công nhân được Ban chỉ huy công trường sát hạch tay nghề và cho phép mới được sử dụng máy uốn thép.
+ Trước khi mở máy để thao tác cần phải kiểm tra các bộ phận của máy, tra dầu mỡ, chạy thử không tải, đợi máy chạy bình thường mới chính thức thao tác.
+ Khi thao tác cần tập trung chú ý, trước hết cần tìm hiểu công tác đảo chiều quay của mâm quay, đặt cốt thép phải phối hợp với cọc tựa vào chiểu quay của mâm, không được đặt ngược. Khi đảo chiều quay của mâm theo trình tự quay thuận đừng quay ngược hoặc quay lại.
+ Trong khi máy đang chạy không được thay đổi trục tâm, trục uốn hay cọc tựa, không được tra dầu mỡ hay quét dọn.
+ Thân máy phải tiếp đất tốt, không được trực tiếp thông nguồn điện vào công tác đảo chiều, phải có cầu dao riêng.
* An toàn khi hàn cốt thép.
+ Trước khi hàn phải kiểm tra lại cách điện và kìm hàn, kiểm tra bộ phận nguồn điện, dây tiếp đất, bố trí thiết bị hàn sao cho chiều dài dây dẫn từ lưới điện đến máy hàn không quá 15m để tránh hư hỏng khi kéo lê dây.
+ Chỗ làm việc nên bố trí riêng biệt, công nhân phải được trang bị phòng hộ.
* An toàn khi dựng cốt thép.
+ Khi chuyển cốt thép xuống hố móng phải cho trượt trên máng nghiêng có buộc dây, không được quăng xuống.
+ Khi đặt cốt thép cột hoặc các kết cấu khác cao trên 3m thì cứ 2m phải đặt 1 ghế giáo có chỗ đứng rộng ít nhất là 1m và có lan can bảo vệ cao ít nhất 0,8m. làm việc trên cao phải có dây an toàn và đi dày chống trượt.
+ Không được đứng trên ván khuôn dầm, xà để đặt thép mà phải đứng trên sàn công tác.
+ Khi điều chỉnh phần đầu của khung cốt thép cột và cố định nó phải dùng các thanh chống tạm.
+ Khi buộc và hàn các kết cấu khung cột thẳng đứng không được trèo lên các thanh thép mà phải đứng ở các ghế giáo riêng.
+ Khi lắp cột thép dầm, xà riêng lẻ không có bản phải lắp hộp ván khuôn kèm theo tấm có lan can để đứng hoặc sàn công tác ở bên cạnh.
+ Nếu ở chỗ đặt cốt thép có dây điện đi qua, phải có biện pháp đề phòng điện giật hoặc hở mạch chạm vào cốt thép.
+ Không được đặt cốt thép qua gầm nơi có dây điện trần khi chưa đủ biện pháp an toàn.
+ Không đứng hoặc đi lại và đặt vật nặng trên hệ thống cốt thép đang dựng hoặc đã dựng xong.
+ Không được đứng phía dưới cần cẩu và cốt thép đang dựng.
+ Khi khuôn vác cốt thép phải mang tạp dề, găng tay và đệm vai bằng vải bạt.
b. Vệ sinh công nghiệp.
+ Thép trên công trường phải được xếp đặt đúng quy định tại các vị trí thuận tiện cho khâu bảo quản, gia công.
+ Thép đã gia công phải được che phủ kín bằng bạt và kê đủ cao để tránh ẩm ướt.
+ Thường xuyên vệ sinh khu vực gia công thép. Các mẩu thép thừa phải xếp gọn.
+ Phải tính toán tập kết thép lên sàn công tác vừa đủ để lắp dựng, không vứt cốt thép đã gia công trên sàn công tác bừa bãi.
4. Công tác ván khuôn.
a. An toàn lao động.
+ Tổ trưởng (nhóm trưởng) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và lắm được nội quy an toàn lao động trên công trường.
+ Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động.
* An toàn khi lắp dựng.
+ Hệ thống giáo và cột chống ván khuôn phải vững chắc
+ Ván làm sàn công tác phục vụ thi công phần ván khuôn phải đủ dày, đủ rộng, không mối mọt, nứt gãy và được cố định, kê đỡ chắc chắn.
+ Công nhân được làm việc ở độ cao trên 3 m tuyệt đối phải sử dụng dây an toàn neo vào vị trí tin cậy.
+ Cấm xếp ván khuôn ở những nơi dễ rơi.
* An toàn khi tháo dỡ.
+ Chỉ được tháo ván khuôn sau khi bê tông đã đạt đến cường độ quy định theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.
+ Tháo ván khuôn theo đúng trình tự. Có biện pháp đề phòng ván khuôn rơi hoặc kết cấu công
trình sập đổ bất ngờ. Tại vị trí tháo dỡ ván khuôn phải có biển báo nguy hiểm.
+ Ngừng ngay việc tháo dỡ ván khuôn kết cấu bê tông có hiện tượng biến dạng, báo cho cán bộ kỹ thuật xử lý.
+ Không ném, quăng ván khuôn từ trên cao xuống.
+ Đinh dùng để liên kết các thanh chống, đỡ, ván sàn thao tác bằng gỗ phải được tháo gỡ hết khi tháo dỡ các phụ kiện này.
b. Vệ sinh công nghiệp.
- Cốp pha tạp kết trên công trường đúng vị trí, gọn gàng, thuận thiện cho quá trình vận chuyển và bảo dưỡng.
* Khi dựng ván khuôn.
+ Không để ván khuôn chưa lắp dựng và các phụ kiện liên kết, neo giữ bừa bãi ngoài phạm vi làm việc.
+ Thu dọn vật liệu thừa để vào nơi quy định.
+ Vệ sinh bề mặt ván khuôn trước khi nghiệm thu bàn giao cho phần công tác khác.
* Khi tháo dỡ.
+ Ván khuôn khi tháo dỡ phải được thu gom, xếp gọn trong khi chờ chuyển đến vị trí tập kết, không vứt ném lung tung.
+ Tiến hành vệ sinh, bảo dưỡng ván khuôn và phụ kiện liên kết có thể tái sử dụng trước đợt thi công lắp dựng tiếp theo.
+ Kết thúc công tác ván khuôn, toàn bộ giáo và ván khuôn phải được chuyển xuống tầng 1 và xếp gọn tại vị trí quy định.
5. Công tác bê tông.
a. An toàn lao động.
+ Tổ trưởng (nhóm trưởng) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và lắm được nội quy an toàn lao động trên công trường.
+ Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động.
+ Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt cốp pha, cốt thép, giáo chống, sàn công tác, đường vận chuyển, điện chiếu sáng khu vực thi công (khi làm việc ban đêm). Chỉ được tiến hành đổ bê tông khi các văn bản nghiệm thu phần cốt thép, cốp pha đã được kỹ thuật A kỹ nhận và công tác chuẩn bị đã hoàn tất.
+ Công nhân làm việc tại các vị trí nguy hiểm như khi đổ bê tông cột, bê tông sàn ở các đường biên phải đeo dây an toàn, phải làm lan can, hành lang an toàn đủ tin cậy tại các vị trí đó.
+ Bộ phận thi công ván khuôn, cốt thép, tổ điện máy, y tế của công trường phải bố trí người trực trong suốt quá trình đổ bê tông đề phòng sự cố.
+ Ngừng đầm rung từ 5á7 phút sau mỗi lần đầmg làm việc liên tục từ 30á35phút.
+ Lối qua lại phía dưới khu vực đổ bê tông phải có roà ngăn, biển cấm. Trong trường hợp bất khả kháng phải làm các tấm che chắc chắn đủ an toàn trên lối đi đó.
+ Cấm những người không có nhiệm vụ đứng trên sàn công tác. Công nhân làm nhiệm vụ điều chỉnh và tháo móc gầu ben phải có găng tay. Công tác báo hiệu cẩu phải dứt khoát và do người đã qua huấn luyện đảm nhận. Khi có dấu hiệu không an toàn ở bất kỳ phần công tác nào phải lập tức tạm ngừng thi công, báo cho cán bộ kỹ thuật biết, tìm biện pháp xử lý ngay.
b. Vệ sinh công nghiệp.
+ Cốt liệu tập kết trên công trường đúng vị trí, thuận lợi cho thi công mà không gây cản trở đến công tác khác.
+ Khi đổ bê tông cột: đổ bê tông cột nào phải tiến hành dọn vệ sinh phần vữa bê tông rơi xung quanh chân cột đó tránh tình trạng bê tông rơi vãi đông cứng bám vào sàn.
+ Khi đổ bê tông dầm sàn: vệ sinh thường xuyên phương tiện vận chuyển (xe cải tiến, ben đổ bê tông) và bê tông rơi vãi bám trên ván lót đường để thao tác được dễ dàng.
+ Sau khi công tác đổ bê tông kết thúc tổ trưởng tổ bê tông phải có trách nhiệm phân công người làm vệ sinh công nghiệp tất cả các thiết bị, phương tiện, đồ dùng liên quan đến công tác đổ bê tông, dọn sạch bê tông rơi vãi trên đường vận chuyển (nếu có) theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật.
+ Cốt liệu còn thừa phải được thu gom thành đống tại vị trí quy định. Xi măng chưa dùng đến phải xếp gọn và có biện pháp che mưa (phủ bạt), chống ẩm ướt (kê cao) sau khi kết thúc công việc.
6. Công tác xây trát.
a, An toàn lao động.
+ Tổ trưởng (nhóm trưởng) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và lắm được nội quy an toàn lao động trên công trường.
+ Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động.
An toàn khi xây trát.
+ Hệ thống giáo và cột chống cốp pha phải vững chắc
+ Ván làm sàn công tác phục vụ thi công phải đủ dày, đủ rộng, không mối mọt, nứt gãy và được cố định, kê đỡ chắc chắn.
+ Công nhân làm việc tại các vị trí nguy hiểm như ở các đường biên phải đeo dây an toàn. Ngoài ra phải làm lan can, hành lang an toàn đủ tin cậy tại các vị trí đó.
+ Cấm những người không có nhiệm vụ đứng trên sàn công tác.
b. Vệ sinh công nghiệp
+ Cốt liệu tập kết trên công trường đúng vị trí, thuận lợi cho thi công mà không gây cản trở đến công tác khác.
+ Khi xây trát xong phần nào phải tiến hành dọn vệ sinh phần vữa, gạch rơi xung quanh nơi đó.
+ Sau khi xây trát kết thúc tổ trưởng tổ bê tông phải có trách nhiệm phân công người làm vệ sinh công nghiệp tất cả các thiết bị, phương tiện, đồ dùng liên quan đến công tác, dọn sạch gạch, vữa rơi vãi trên đường vận chuyển (nếu có) theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật.
+ Cốt liệu còn thừa phải được thu gom thành đống tại vị trí quy định. Xi măng chưa dùng đến phải xếp gọn và có biện pháp che mưa (phủ bạt), chống ẩm ướt (kê cao) sau khi kết thúc công việc.
Tài liệu tham khảo.
Sức bền vật liệu (Nguyễn Văn Liên, Đinh Trọng Bằng, Nguyễn Phương Thành). Trường đại học Kiến trúc Hà nội. Nhà xuất bản xây dựng. Hà nội 1994.
Cấu tạo kiến trúc nhà dân dụng( Nguyễn ứng Thiềm, Nguyễn Mạnh Thu, Trần Bút). Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 2002.
Sàn bê tông cốt thép toàn khối( GS-TS Nguyễn Đình Cống). Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
Hướng dẫn đồ án nền và móng(Trần Thế Kỳ). Học viện kỹ thuật quân sự 1999.
Hướng dẫn đồ án nền và móng –Nhà xuất bản xây dựng
Nền và móng(Đặng Duy Tư, Trần Thế Kỳ). Học viện kỹ thuật quân sự 1999.
Kết cấu bê tông cốt thép(Ngô Thế Phong, Lý Trần Cường, Trịnh Kim Đạm, Nguyễn Lê Ninh). Phần kết cấu nhà cửa.Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1998.
Tải trọng và tác động. tiêu chuẩn thiết kế. TCVN 2737 – 1995. Nhà xuất bản Xây dựng.
Khung bê tông cốt thép(Trịnh Kim Đạm, Lê Bá Huế). Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
Sổ tay kỹ thuật xây dựng(Lê ứng Trường, Phan Đức Ký). Tủ sách đại học xây dựng Hà nội.
Sổ tay máy xây dựng – Nhà xuất bản KHKT.
Định mức xây dựng cơ bản 2005
Kết cấu thép – Nhà xuất bản KHKT
Sổ tay thực hành kết cấu công trình – Nhà xuất bản xây dựng
**********************