Đề tài Thiết kế Nhà làm việc UBND quận 9 TP Hồ Chí Minh

An toàn khi xây trát. + Hệ thống giáo và cột chống cốp pha phải vững chắc + Ván làm sàn công tác phục vụ thi công phải đủ dày, đủ rộng, không mối mọt, nứt gãy và được cố định, kê đỡ chắc chắn. + Công nhân làm việc tại các vị trí nguy hiểm như ở các đường biên phải đeo dây an toàn. Ngoài ra phải làm lan can, hành lang an toàn đủ tin cậy tại các vị trí đó. + Cấm những người không có nhiệm vụ đứng trên sàn công tác. b. Vệ sinh công nghiệp + Cốt liệu tập kết trên công trường đúng vị trí, thuận lợi cho thi công mà không gây cản trở đến công tác khác. + Khi xây trát xong phần nào phải tiến hành dọn vệ sinh phần vữa, gạch rơi xung quanh nơi đó. + Sau khi xây trát kết thúc tổ trưởng tổ bê tông phải có trách nhiệm phân công người làm vệ sinh công nghiệp tất cả các thiết bị, phương tiện, đồ dùng liên quan đến công tác, dọn sạch gạch, vữa rơi vãi trên đường vận chuyển (nếu có) theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật.

doc199 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 714 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế Nhà làm việc UBND quận 9 TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng: - Tải trọng dùng để tính độ võng của ván khuôn đáy dầm biên. qc = (20 + 1170 + 400)0,15 = 238,5 Kg/m - Độ võng f được tính theo công thức: f = Với thép ta có: E = 2,1106 Kg/cm2; J = 17,63 cm4 ị - Độ võng cho phép: [ f ] = Ta thấy: f < [ f ], do đó khoảng cách giữa các xà gồ gỗ bằng 120 cm là bảo đảm. + Tính tiết diện thanh đà ngang đỡ ván đáy dầm. Chọn kích thước thanh đà ngang đỡ ván đáy dầm là 8´10 cm, gỗ nhóm VI. Khoảng cách giữa các thanh chống đơn đỡ đà ngang là 60 cm. Như vậy tính toán đà ngang đỡ ván sàn như 1 dầm đơn giản có nhịp l = 60 cm. Tải trọng tác dụng lên đà ngang gồm: - Trọng lượng ván khuôn đáy dầm: , (n = 1,1) - Trọng lượng bê tông cốt thép dầm cao: h = 45 cm , (n = 1,2) - Tải trọng do đổ bê tông: (đổ bằng bơm bê tông). , (n = 1,3) - Tải trọng do bản thân đà ngang: ị Tổng tải trọng tính toán tác dụng lên đà ngang là: Coi đà ngang như dầm kê trực tiếp lên cây chống đơn. Khoảng cách giữa các cây chống đơn l = 60 cm. + Kiểm tra bền: s = Kg/cm2 < = 150 Kg/cm2 Vậy điều kiện bền thoả mãn. + Kiểm tra võng: - Tải trọng đưa vào kiểm tra võng: qc = 20 + 1170 + 400 + 4,8 = 1595 Kg/m - Độ võng f được tính theo công thức: Với gỗ ta có: E = 1,1105 KG/cm2; ị - Độ võng cho phép: [ f ] = Ta thấy: f < [ f ], do đó đà ngang chọn: b´h = 8´10 cm là bảo đảm. * Tính toán ván thành dầm: Chiều cao ván khuôn thành dầm cần thiết: hvk= hdầm - hsàn = 45 - 10 = 35 cm ị chọn ván khuôn thành dầm là 2 tấm phẳng kích thước 200x1200 mm. Chỗ còn thiếu chèn bằng tấm gỗ có chiều dày 3 cm. Tải trọng tác dụng lên ván thành dầm (tải trọng ngang) theo TCVN – 4453 - 1995 gồm: - áp lực bê tông mới đổ dầm cao: h = 45 cm. ,(n=1,3) - áp lực do đầm bê tông: (n = 1,3) ị Tổng tải trọng tính toán tổng cộng tác dụng trên 1m2 ván khuôn thành là: (tính với tấm ván 200´1200mm). Coi ván khuôn thành dầm biên như dầm đơn giản kê lên 2 gông ngang. Gọi khoảng cách giữa 2 gông ngang là l. Từ điều kiện: s = < = 2100 Kg/cm2 Trong đó: W= 4,42 cm3; l Ê = Chọn l = 120 cm (đúng bằng khoảng cách giữa các đà ngang đỡ ván đáy dầm). Kiểm tra võng: - Tải trọng dùng để tính độ võng của ván khuôn thành dầm biên: qc = (1125 + 200)0,2 = 265 Kg/m - Độ võng f được tính theo công thức: f = Với thép ta có: E = 2,1106 Kg/cm2; J = 20,02 cm4 ị - Độ võng cho phép: [ f ] = Ta thấy: f < [ f ], do đó khoảng cách giữa các gông bằng 120cm là bảo đảm. 3. Kỹ thuật thi công. Thi công thân là giai đoạn thi công kéo dài, tập trung phần lớn nhân lực và vật lực. Công tác thi công phần thân bao gồm thi công bê tông toàn khối sàn, dầm, cột. Quá trình thi công bê tông toàn khối bao gồm những công đoạn sau: + Công tác ván khuôn, + Công tác cốt thép, + Công tác đổ bê tông, + Công tác bảo dưỡng bê tông, + Công tác tháo ván khuôn. a. Công tác ván khuôn. - Trong quá trình thi công toàn bộ khu nhà ta dùng ván khuôn gỗ, với hệ thống giáo PAL và cột chống gỗ. - Ván khuôn, cột chống, giáo PAL được vận chuyển đến vị trí thi công bằng cần trục tháp (cần trục tháp được lựa chọn ở phần chọn máy thi công). Những yêu cầu đối với ván khuôn, cột chống: + Phải được chế tạo theo đúng yêu cầu thiết kế về kích thước của các bộ phận kết cấu của công trình. + Phải đảm bảo bảo độ cứng, độ ổn định, không cong vênh. + Gọn nhẹ tiện dụng, dễ tháo lắp, kín khít không bị chảy nước xi măng. + Phải dùng được nhiều lần, đối với ván khuôn gỗ phải dùng được từ 3 ~ 7 lần, để dùng được nhiều lần ván khuôn sau khi tháo phải được cạo, tẩy sạch sẽ, cất đặt nơi cao ráo, tránh cong vênh, dùng gỗ sản xuất ván khuôn là gỗ nhóm V~VII. * Ván khuôn cột: Gồm 4 miếng ván khuôn được liên kết với nhau và được giữ ổn định bởi gông cột, mỗi mảnh ván khuôn được tổ hợp từ các tấm ván khuôn có mô đun khác nhau. Chiều dài và chiều rộng của ván khuôn được lấy trên cơ sở hệ mô đun kích thước kết cấu, chiều dài nên lấy là bội số của chiều rộng để khi cần thiết có thể phối hợp xen kẻ các tấm đứng và ngang để tạo được hình dạng của cấu kiện. - Khi lựa chọn các tấm ván khuôn, cần hạn chế tối thiểu các tấm phụ, còn các tấm chính không nên vượt quá 6 ~ 7 loại để tránh phức tạp khi thiết kế và thi công. - Lắp dựng ván khuôn cột: Ván khuôn cột gồm các tấm có chiều rộng 20cm, 15cm. - Dùng cần trục vận chuyển các tấm ván khuôn có 3 mặt ứng với 3 mặt cột, dựng ván khuôn này lên đặt vào vị trí cột, bao lấy cốt thép, sau khi cố định chắc chắn mới lắp phần còn lại. Lắp gông cột, sau đó dùng chống xiên có tăng đơ có thể điều chỉnh được độ dài chống vào gông còn đầu kia tựa vào thanh thép 20 đã được chôn sẵn vào mặt sàn. - Sau khi lắp xong bốn cột chống ta tiến hành điều chỉnh độ cứng thẳng đứng bằng dây dọi và máy kinh vĩ đặt theo hai phương vuông góc nhau, việc điều chỉnh được tiến hành bằng cách điều chỉnh tăng đơ. Khi cột đã thẳng đứng ta cố định bằng các thanh chống xiên. * Chú ý: Tim cột phải được dẫn chuyền chính xác bởi máy kinh vĩ. * Ván khuôn dầm: Gồm 1 tấm ván khuôn đáy và hai tấm ván thành được liên kết cấu với nhau bởi các chốt. Ván khuôn đáy dược chống đở bởi các cột chống, ván thành chừa sẳn các cửa để đón các dầm phụ và được chống đỡ bởi các thanh chống xiên có khoảng cách 80 cm. * Trình tự lắp dựng ván khuôn dầm: - Dựng hệ thống chống đỡ ván khuôn đáy, điều chỉnh cao độ cứng chính xác, các chân chống này được liên kết cấu với nhau bởi các giằng ngang và giằng chéo. Gác xà gồ lên đầu cột, đặt ván đáy dầm lên trên xà gồ, điều chỉnh đúng tim, cao độ, cốt thép. - Việc lắp ván khuôn thành được tiến hành sau khi lắp cốt thép dầm, ván thành được chống bởi các thanh chống xiên, một đầu chống vào các sườn ván một đầu đóng cố định vào thanh ngang đầu cột chống. Để đảm bảo khoảng cách giữa hai ván thành được cố định phía trên ta dùng các nẹp ngang, các nẹp ngang này được bỏ đi khi đổ bê tông. - Do các dầm có kích thước lớn hơn 60 cm, ngoài các bộ phận như trên ta còn dùng các thanh thép giằng trong nhằm mục đích chống phình ván khuôn. * Công tác ván khuôn sàn: - Được tổ hợp bởi các tấm ván khuôn gỗ. Các tấm ván khuôn này được liên kết thành mảng, tựa lên hệ thống xà gồ gỗ. Chú ý đầu xà gồ phải cách mép ván khuôn thành dầm ³ 2cm để khi tháo ván khuôn được dễ dàng không bị kích. + Lắp dựng ván khuôn khuôn sàn: - Dựng hệ thống giáo PAI, điều chỉnh cao độ của các chân giáo. Lắp dựng các xà gồ kiểm tra lại độ bằng phẳng bởi máy thuỷ bình. - Sau đó mới tiến hành lắp đặt các tấm ván khuôn sàn, yêu cầu ván khuôn sàn phải thật kín khít bằng phẳng. Kiểm tra lại bằng máy thuỷ bình. b. Công tác cốt thép. - Công tác thép dầm được tiến hành sau khi lắp ván khuôn đáy, và trước khi lắp ván khuôn sàn. - Cốt thép sàn được tiến hành sau khi nghiệm thu ván khuôn sàn. - Cốt thép dùng trong bê tông có thể nối theo hai cách: nối buộc (mối nối ướt) và nối hàn (mối nối khô). Trong quá trình thi công công trình do đường kính thép dùng bé nên ta dùng phương pháp nối buộc. Quá trình nối buộc được thể hiện như sau: - Nối cốt thép phải đảm bảo sự truyền lực từ thanh này sang thanh nối như thanh thép liên tục cường độ chịu lực của kết cấu tại vị trí nối phải tương đương với đoạn không có thép nối. - Hai thép nối được đặt chồng lên nhau, dùng thép mềm 1mm buộc ở ba điểm, sau đó đổ bê tông trùm kín thanh thép. Mối nối phải được bảo dưởng và giữ không bị rung động, nó chỉ chịu được lực khi bê tông đạt được cường độ thiết kế. Khi nối cần lưu ý chiều dài mối nối (đoạn thép chập nhau) phải đảm bảo chiều dài tối thiểu không nhỏ 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200 mm đối với thép chịu nén. - Trên mỗi tiết diện mặt cắt ngang, số mối nối không quá 25% với thép trơn và 50% với thép gai. Công tác gia công cốt thép: - Cốt thép thép được cắt, uốn theo hình dạng và chiều dài cấu kiện, chú ý khi cắt dùng một thanh làm chuẩn để tránh sai số cộng dồn. Việc cắt, uốn thép ³12 được tiến hành bằng máy, đối với thép có <12 dùng vam tay để uốn. - Đối với thép cuộn khi thi công ta cần phải tiến hành nắn thẳng trước khi tiến hành cắt uốn theo thiết kế, vì nắn thẳng trước thì việc đo cắt uốn mới chính xác và thép được nắn thẳng thì trong kết cấu cáu mới làm việc tốt được. * Chú ý: Thép sẽ bị giãn dài ra khi uốn do đó phải tiến hành uốn thử rồi kiểm tra lại cẩn then cho chính xác với kích thước cấu kiện. + Công tác cốt thép cột: - Cốt thép sau khi cắt, uốn được chuyển đến chân cột việc lắp đặt được tiến hành cho từng thanh. Trước hết dựng các thanh quanh chu vi nối buộc với thép chờ. Sau đó lồng cốt thép đai theo khoảng cách đã được đánh dấu sẳn, tiến hành lắp nốt các thanh còn lại. - Khoảng cách nối chồng theo thiết kế ³ 30d (d: đường kính thép lớn nhất), trong khoảng đó khoảng cách các cốt thép đai ³ 10d. - Dùng dây thép mềm 1mm buộc tại tất cả các vị trí giữa thép đai và thép dọc gặp nhau, dùng các miếng đệm bê tông để tạo lớp bê tông bảo vệ. + Công tác cốt thép dầm: - Đựơc tiến hành sau khi lắp đặt xong ván khuôn đáy, cốt thép được cắt theo thiết kế và được chuyển lên vị trí thiết kế, dùng hệ thống giá đỡ phù hợp với tiết diện khung thép. Các thanh cốt thép dọc được đặt lên hệ thống giá đở tạo thành khung, lồng cốt thép đai và dùng dây thép mềm 1mm buộc tất cả các vị trí giao nhau giữa cốt thép dọc và cốt thép đai, cốt thép đai phải đặt đúng vị trí thiết kế trước khi tiến hành buộc. - Khi buộc xong khung thép cần đặt các miếng đệm bê tông để tạo lớp bê tông bảo vệ, chiều dày miếng đệm đúng bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ. + Công tác cốt thép thép sàn: - Cốt thép sau khi cắt, uốn mới được trải trên mặt sàn theo thiết kế. Tiến hành buộc thành lưới bởi các dây thép mềm 1mm. Thép được buộc theo kiểu hoa thị, còn các thanh ở biên phải buộc tại tất cả các vị trí giao nhau giữa cốt thép dọc và cốt thép ngang. - Sau khi buộc ta tiến hành kê miếng đệm bằng bê tông nhằm mục đích tạo lớp bê tông bảo vệ cốt thép thép không bị ăn mòn. c. Công tác đổ bê tông. Bê tông được sử dụng là bê tông thương phẩm, ta tiến hành đổ bê tông bằng máy bơm bê tông. - Công tác đổ bê tông được tiến hành sau khi đã nghiệm thu ván khuôn, cốt thép. Yêu cầu đối với vữa bê tông thương phẩm (trình bày ở phần thi công bê tông móng). * Đổ bê tông cột: - Vệ sinh chân cột trước khi đổ bê tông, tưới nước ván khuôn. - Mỗi lần đổ có chiều dày 20 ~ 30cm, dùng đầm dùi đầm kỹ mới tiến hành đổ lớp tiếp theo. - Trong khi đổ, gõ nhẹ lên thành ván khuôn cột để tăng thêm độ cứng nén chặt của bê tông. * Đổ bê tông dầm, sàn: - Trước khi đổ bê tông sàn cần đánh dấu cao độ đổ bê tông sàn bằng cách đánh dấu vào thép cột hoặc các mốc, các mốc này khi đổ bê tông thì rút bỏ. - Đổ bê tông tới đâu thì tiến hành đầm tới đó. Việc đầm bê tông được tiến hành bằng đầm dùi và đầm bàn. - Khi sử dụng đầm bàn cần chú ý: + Khống chế thời gian đầm, + Đầm phải được kéo từ từ, 2 vệt đầm phải đảm bảo chồng lên nhau 5á10 cm, + Không được bỏ sót trong khi đầm, đầm không được va chạm vào cốt thép. * Công tác bảo dưỡng bê tông: - Sau khi đổ bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bê tông. - Sau khi đổ bê tông 6~10h ta tiến hành tưới nước bảo dưỡng. Trong hai ngày đầu cứ 2 ~ 3h tưới nước 1 lần, sau đó cứ 3 ~ 10h tiến hành tưới nước 1 lần tuỳ theo điều kiện thời tiết. Bê tông phải được giữ ẩm ít nhất 7 ngày đêm. - Tránh rung động và va chạm sau khi đổ bê tông, chỉ được đi lại trên bê tông khi bê tông đã đạt được cường độ 25(1~2 ngày). - Trong quá trình bảo dưỡng bê tông nếu có khuyết tật phải có biện pháp xử lý ngay. * Công tác tháo ván khuôn: - Ván khuôn cột (ván khuôn không chịu lực) được tháo sau khi bê tông đạt cường độ ³25 , thường là sau 2 - 3 ngày . - Ván khuôn được tháo sau khi bê tông đạt hơn ³ 70% cường độ cứng, thường được tháo sau khi đổ bê tông 12 ngày. - Tháo ván khuôn phải tuân theo đúng trình tự đảm bảo an toàn lao động. - Ván khuôn sau khi tháo phải được vệ sinh sạch sẽ cất giữ cẩn thận. d. Những khuyết tật khi thi công bê tông, nguyên nhân và biện pháp xử lý. Khi thi công các công trình bê tông cốt thép toàn khối, sau khi tháo dỡ ván khuôn thường xảy ra những khuyết tật sau: - Hiện tượng rỗ bê tông. - Hiện tượng trắng mặt. - Hiện tượng nứt chân chim. Khi xảy ra những khuyết tật trên ta phải tiến hành xử lý trước khi thi công những công việc tiếp theo. Hiện tượng rỗ bê tông bao gồm: Rỗ ngoài, rỗ sâu, rỗ thấu suất. * Nguyên nhân: + Do đầm không kỹ lớp bê tông giữa cốt thép chịu lực và ván khuôn (lớp bảo vệ bê tông), + Do vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển, + Do vữa bê tông trộn không đều, + Do ván khuôn ghép không kín khít làm chảy mất nước ximăng * Cách xử lý như sau: + Rỗ mặt: Dùng xà beng, que sắt hoặc bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ, mác cao hơn mác thiết kế trát lại và xoa phẳng. + Rỗ sâu: Dùng xà beng và đục sắt cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó ghép ván khuôn đổ vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt. + Rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu (nếu cần), sau đó ghép ván khuôn, đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế và đầm kỹ. Hiện tượng trắng mặt bê tông: * Nguyên nhân: do không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng ít, ximăng bị mất nước. * Cách xử lý: Đắp bao tải, cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5 ~ 7 ngày, nhưng hiệu quả đạt không cao chỉ đạt được 50% cường độ thiết kế. Hiện tượng nứt chân chim: Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ không theo phưong hướng nào như nứt chân chim. * Nguyên nhân: Không che mặt bê tông mới đổ, làm cho khi thời tiết nắng khô, nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt. * Cách xử lý: Dùng nước xi măng quét và trát lại, sau đó phủ bao tải tưới nước bảo dưỡng. phần c tổ chức thi công I. lập tiến độ thi công. 1. Mục đích. Lập tiến độ thi công để đảm bảo hoàn thành công trình trong thời hạn quy định (dựa theo những số liệu tổng quát của Nhà nước hoặc những quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu) với mức đọ sử dụng vật liệu, máy móc và nhân lực hợp lý nhất. 2. Nội dung. Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở các biện pháp kỹ thuật thi công đã được nghiên cứu kỹ. Tiến độ thi công nhằm ấn định: + Trình tự tiến hành các công việc. + Quan hệ ràng buộc giữa các dạng công tác với nhau. + Xác định nhu cầu về nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ cho thi công theo những thời gian quy định. 3. Các bước tiến hành. a. Tính toán các công việc. - Trong một công trình có nhiều bộ phận kết cấu mà mỗi bộ phận lại có thể có nhiều quá trình công tác tổ hợp nên (chẳng hạn một kết cấu bê tông cốt hép phảI có các quá trình công tác như: đặt cốt thép, ghép ván khuôn, đúc bê tông, bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ cốp pha). Do đó ta phải chia công trình thành những bộ phận kết cấu riêng biệt và phân tích kết cấu thành các công trình công tác cần thiết để hoàn thành công việc xây dựng các kết cấu đó và nhất là để có được đẩy đủ các khối lượng cần thiết cho việc lập tiến độ. - Muốn tính khối lượng các quá trình công tác ta phải dựa vào các bản vẽ kết cấu hoặc các bản vẽ thiết kế sơ bộ hoặc cũng có thể dựa vào các chỉ tiêu, định mức của Nhà nước. - Có khối lượng công việc, tra định mức sử dụng nhân công hoặc máy móc, sẽ tính dược số ngày công và số ca máy cần thiế; từ đó có thể biết được loại thợ và loại máy cần sử dụng. - Căn cứ vào bản vẽ kiến trúc và tra định mức dự toán xây dựng cơ bản số 1242/1998/QĐ-BXD tính được khối lượng công việc và số nhân công sử dụng trong công trình. Khối lượng công tác của công trình được lập thành các bảng sau: Khối lượng bê tông lót móng Cấu kiện Dài (m) Rộng (m) Cao (m) Số cấu kiện Vbt (m3) Móng M1 1,7 1,7 0,1 26 7,514 Móng M2 3,4 2,5 0,1 6 5,1 Móng Thang máy 3,7 2,5 0,1 1 0,925 Giằng dọc 35,0 0,45 0,1 4 6,3 Giằng ngang 17,8 0,45 0,1 10 8,1 Tổng cộng 27,94 Khối lượng móng, giằng Cấu kiện Kích thước (m) Số cấu kiện Vbt (m3) Fvk (m2) C. thép (T) Móng M1 1,5´1,5´0,9 26 52,65 188,76 6,318 Móng M2 2,3´3,2´0,9 6 39,744 79,86 4,77 Móng Thang máy 2,3´3,5´0,9 1 7,245 19,14 1,09 Giằng dọc 34,8´0,25´0,45 4 15,66 17,226 1,88 Giằng ngang 17,8´0,25´0,45 10 20,025 22,03 2,403 Tổng cộng 135,324 327,016 16,461 Khối lượng sàn Tổng diện tích (m2) Chiều dày (m) Vbt (m3) Fvk (m2) C. thép (T) Tầng 1 619,44 0,1 61,944 619,44 7,43 Tầng 2á7 459,36 0,1 45,936 459,36 5,51 Tầng mái 452,4 0,1 45,24 452,4 5,42 Khối lượng cầu thang Tổng diện tích(m2) Chiều dày (m) Vbt (m3) Fvk (m2) C.thép (T) Tầng 1á7 7,75 0,1 0,775 7,75 0,093 Tầng mái 8,05 0,1 0,805 8,05 0,097 Khối lượng dầm Tầng Dầm Tiết diện Chiều dài Số lượng Vbt (m3) Fvk (m2) C. thép (T) Tầng 1 Dầm khung 0,25x0,75 0,25x0,75 0,25x0,75 0,25x0,45 0,25x0,45 9,6 6,4 5,4 3,6 2,4 4 6 2 8 6 7,2 7,2 1,215 3,11 1,62 92,16 53,76 15,12 40,32 20,16 0,864 0,864 0,15 0,40 0,20 Dầm dọc 0,22x0,4 0,22x0,6 0,22x0,4 0,22x0,4 14,4 6,0 7,2 5,4 2 5 6 4 2,53 3,96 3,802 1,9 35,712 37,2 53,568 26,784 0,303 0,475 0,456 0,23 T. cộng 32,537 374,784 3,942 Tầng 2 - 7 Dầm khung 0,25x0,75 0,25x0,75 0,25x0,45 0,25x0,45 9,6 6,4 3,6 2,4 4 6 8 6 7,2 7,2 3,11 1,62 92,16 53,76 40,32 20,16 0,864 0,864 0,40 0,20 Dầm dọc 0,22x0,4 0,22x0,6 0,22x0,4 0,22x0,4 14,4 6,0 7,2 5,4 2 5 6 4 2,53 3,96 3,802 1,9 35,712 37,2 53,568 26,784 0,303 0,475 0,456 0,23 T. cộng 31,322 359,664 3,792 Tầng mái Dầm khung 0,25x0,75 0,25x0,75 0,25x0,45 0,25x0,45 9,4 6,4 3,6 2,4 2 4 8 6 3,525 4,8 3,11 1,62 37,60 25,6 40,32 20,16 0,423 0,54 0,40 0,20 Dầm dọc 0,22x0,4 0,22x0,6 0,22x0,4 14,4 6,0 7,2 2 5 6 2,53 3,96 3,802 35,712 37,2 53,568 0,303 0,475 2,797 T. cộng 23,347 250,16 3,792 Khối lượng lõi Rộng (m) Dài (m) Cao (m) Vbt (m3) Fvk (m2) C. thép (T) Tầng 1 0,22 13,34 4,2 12,326 113,9 1,48 Tầng 2á7 0,22 13,34 3,6 10,565 97,632 1,268 Tầng mái 0,22 13,34 2,0 5,87 54,24 0,704 Khối lượng cột Tầng 1 Tiết diện (m) Cao (m) Số lượng Vbt (m3) Fvk (m2) C. thép (T) 0,3´0,6 3,6 32 20,736 207,36 6,22 0,3´0,3 3,6 8 2,592 34,56 0,78 23,328 241,92 7,0 Tầng 2á3 0,3´0,6 0,3´0,3 3,6 3,6 30 8 19,44 2,592 194,4 34,56 5,82 0,78 22,032 228,96 6,6 Tầng 4á6 0,3´0,5 3,6 30 16,2 172,8 3,24 0,3´0,3 3,6 8 2,592 34,56 0,78 18,792 207,36 4,02 Tầng 7 0,3´0,5 3,6 20 10,8 115,2 2,16 0,3´0,3 3,6 18 5,832 5,6 1,16 16,632 120,8 3,32 Khối lượng tường Tường Tổng chiều dài (m) Cao (m) Vkx (m3) Tầng 1 220 105,2 3,6 83,32 110 37,2 3,6 14,73 98,05 Tầng 2á7 220 96 3,6 76,032 110 50,4 3,6 19,95 95,982 Lát nền Tầng 1 619,44 - (0,30,632) - (0,30,38) = 612,96 (m2) Tầng 2á3 459,36 - (0,30,630) - (0,30,38) = 453,24 (m2) Tầng 4á7 459,36 - (0,30,530) - (0,3 0,38) = 447,18 (m2) Từ các bảng thống kê khối lượng công trình, tiến hành lập tiến độ thi công công trình bằng phương pháp sơ đồ ngang. bảng khối lƯợng công việc stt tên công việc ĐơN Vị k.lượng định mức NHU CầU 1 Công tác chuẩn bị công 60  60  Phần Móng 2 Thi công ép cọc m 2820 0.032 90 3 Đào đất móng bằng máy m3 686.31 0.045 31 4 Đào đất móng bằng thủ công m3 186.4 1.02 190 5 Phá bê tông đầu cọc m3 5.5 4.7 26 6 Đổ BT lót móng + giằng m3 27.94 1.65 46 7 G.C.L.D CT móng + giằng Tấn 16.461 8.34 137 8 G.C.L.D VK móng + giằng m2 327.016 0.204 67 9 Đổ BT móng + giằng m3 135.324 0.095 13 10 Bảo dưỡng bê tông đài móng công 11 Dỡ VK móng + giằng m2 327.016 0.05 16 12 Lấp đất hố móng m3 652.43 0.67 437 13 Đổ bê tông nền m3 61.3 1.67 102 14 Công tác khác công Tầng 1 15 G.C.L.D cốt thép cột T 7 10.02 70 16 G.C.L.D VK cột m2 241.92 0.269 65 17 Đổ BT cột m3 23.328 3.33 78 18 Bảo dưỡng bê tông cột công 19 Dỡ ván khuôn cột m2 241.92 0.05 12 20 G.C.L.D VK dầm, sàn, CT m2 1002 0.252 252 21 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn, CT T 11.465 11.43 131 22 Đổ BT dầm, sàn, CT m3 95.256 0.095 9 23 Bảo dữơng BT dầm, sàn, CT công 24 Dỡ V.K dầm, sàn, CT m2 1002 0.063 63 25 Xây tường m3 98.05 1.92 188 26 Lắp cửa m2 84.4 0.25 21 27 Trát tường trong + trần m2 1183.88 0.207 245 28 Lát nền (Gạch Ceramic) m2 612.96 0.185 133 29 Công tác khác công Tầng 2 + 3 30 G.C.L.D cốt thép cột T 6.6 10.02 66 31 G.C.L.D VK cột m2 228.96 0.269 62 32 Đổ BT cột m3 22.032 3.33 73 33 Bảo dưỡng bê tông cột công 34 Dỡ ván khuôn cột m2 228.96 0.05 11 35 G.C.L.D VK dầm, sàn, CT m2 826.774 0.252 208 36 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn, CT T 9.395 11.43 107 37 Đổ BT dầm, sàn, CT m3 78.033 0.095 7 38 Bảo dưỡng BT dầm, sàn, CT công 39 Dỡ V.K dầm, sàn, CT m2 826.774 0.063 52 40 Xây tường m3 95.982 1.97 184 41 Lắp cửa m2 84.4 0.25 21 42 Trát tường trong + trần m2 1183.88 0.207 245 43 Lát nền (Gạch Ceramic) m2 453.24 0.185 84 44 Công tác khác công Tầng 4 + 5 + 6 45 G.C.L.D cốt thép cột T 4.02 10.02 40 46 G.C.L.D VK cột m2 207.36 0.269 56 47 Đổ BT cột m3 18.792 3.33 63 48 Bảo dưỡng bê tông cột công 49 Dỡ ván khuôn cột m2 207.36 0.05 10 50 G.C.L.D VK dầm, sàn, CT m2 826.774 0.252 208 51 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn, CT T 9.395 11.43 107 52 Đổ BT dầm, sàn, CT m3 78.033 0.095 7 53 Bảo dữơng BT dầm, sàn, CT công 54 Dỡ V.K dầm, sàn, CT m2 826.774 0.063 52 55 Xây tường m3 95.982 1.97 184 56 Lắp cửa m2 84.4 0.25 21 57 Trát tường trong + trần m2 1183.88 0.207 245 58 Lát nền (Gạch Ceramic) m2 447.18 0.185 83 59 Công tác khác công Tầng 7 60 G.C.L.D cốt thép cột T 3.32 10.02 33 61 G.C.L.D VK cột m2 120.8 0.269 32 62 Đổ BT cột m3 16.632 3.33 55 63 Bảo dưỡng bê tông cột công 64 Dỡ ván khuôn cột m2 120.8 0.05 6 65 G.C.L.D VK dầm, sàn, CT m2 826.774 0.252 208 66 G.C.L.D cốt thép dầm, sàn, CT T 9.395 11.43 107 67 Đổ BT dầm, sàn, CT m3 78.033 0.095 7 68 Bảo dữơng BT dầm, sàn, CT công 69 Dỡ V.K dầm, sàn, CT m2 826.774 0.063 52 70 Xây tường m3 95.982 1.97 184 71 Lắp cửa m2 92.5 0.25 23 72 Trát tường trong + trần m2 1183.88 0.207 245 73 Lát nền (Gạch Ceramic) m2 447.18 0.185 83 74 Công tác khác công Tầng mái 75 Xây tường vượt mái m3 42.064 2.43 102 76 Đổ BT xỉ tạo dốc m3 46.8 1.67 78 77 Lắp dựng cốt thép chống thấm T 1.032 10.02 10 78 Bê tông chống thấm m3 23.347 3.56 83 79 Lát gạch chống nóng m2 442.82 0.18 80 80 Lát 2 lớp gạch lá nem m2 442.82 0.17 75 81 Công tác khác công Hoàn thiện 82 Hoàn thiện khu vệ sinh công 83 Trát ngoài toàn bộ m2 2720 0.197 536 84 Quét vôi toàn bộ công trình m2 11592 0.091 1055 85 Sơn cửa m2 598.9 0.16 96 86 Lắp đặt điện + nớc công 87 Thu dọn vệ sinh và bàn giao CT công b. Mục đích ý nghĩa của tiến độ xây dựng. Tiến độ xây dựng thực chất là kế hoạch sản xuất, được thực hiện theo thời gian định trước, trong đó từng công việc đã được tính toán và xắp xếp để có thể trả lời các câu hỏi sau: + Công việc này làm cáI gì? + Công việc này làm hết bao nhiêu thời gian? + Máy móc và nhân lực phục vụ cho công việc đó? + Chi phí những tài nguyên gì? + Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc? + Các công việc nào liên quan đến công việc này ? + Công việc này có phải là công việc được được ưu tiên hay không ? + Nếu vì lí do khách quan công việc này không bắt đầu và kết thúc đúng thời gian đã qui định, cho phép chậm lại là bao nhiêu ngày? c. Kết quả của việc lập tiến độ thi công. + Tổng thời gian hoàn thành công trình là: 207 ngày. +Tổng số công xây dung la:12993 ngày công. +Tổng số nhân công cần huy đông cao nhất la: 85 nhân công. d Sự đóng góp của tiến độ xây dựng vào thực hiện mục tiêu sản xuất. - Mục đích của việc lập tiến độ là nhằm hoàn thành xây dựng công trình trong một thời gian kế hoạch đã định trước hoặc là xây dựng công trình trong một thời gian ngắn nhất. - Lập kế hoạch tiến độ và việc kiểm tra thực hiện tiến độ là hai công việc không thể tách rời nhau. Nếu không có tiến độ thì không thể kiểm tra được và phát hiện những sai lệch trong quá trình thực hiện công việc để điều chỉnh sản xuất. - Tính hiệu quả của việc lập kế hoạch tiến độ: được đo bằng sự đóng góp của nó vào việc thực hiện thực hiện mục tiêu sản xuất đung thời hạn và đúng các chi phí tài nguyên được tính toán. - Tính hiệu quả còn thể hiện ở chỗ, nhờ có tiến độ mà biết được công trình sẽ khánh thành vào một thời gian đã định trước. - Tiến độ xây dựng có đặc điểm riêng: + Sản phẩm xây dựng có kích thước to lớn thì khi xây dựng đòi hỏi có không gian rộng lớn. + Những sản phẩm này có những đặc điểm riêng về địa hình + Thời gian xây dựng công trình thường là dài + Việc xây dựng công trình đòi hỏi rất nhiều tài nguyên khác nhau + Quá trình xây dựng đòi hỏi sự phối hợp của nhiều chuyên môn khác nhau. II. Lập tổng mặt bằng thi công. 1. Cơ sở và mục đích của việc lập tổng mặt bằng. Tổng mặt bằng thi công là mặt bằng tổng quát của khu vực công trình được xây dựng, ở đó ngoài mặt bằng công trình cần giải quyết vị trí các công trình tạm, kích thước kho bãi vật liệu, kho tàng, các máy móc phục vụ thi công a. Cơ sở. - Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công tiến độ thực hiện công trình ta xác định nhu cầu về vật tư, nhân lực, nhu cầu phục vụ. - Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế. - Căn cứ tình hình thực tế và mặt bằng công trình ta bố trí các công trình phục vụ, kho bãi theo yêu cầu cần thiết để phục vụ công tác thi công. b. Mục đích. - Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức, quản lý, thi công hợp lý trong dây chuyền sản xuất. Tránh hiện tượng chồng chéo khi thi công. - Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ cho thi công, tránh trường hợp lãng phí hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu. - Đảm bảo để các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc thiết bị được sử dụng một cách tiện lợi nhất. - Đảm bảo để cự ly vận chuyển là ngắn nhất và số lần bốc dỡ là ít nhất. - Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ. 2. Tính toán lập tổng mặt bằng. 2.1. Bố trí cần trục, máy và các thiết bị xây dựng trên công trường. a. Cần trục tháp. Ta chọn loại cần trục đứng cố định có đối trọng trên cao, cần trục đặt ở giữa công trình và có tầm hoạt động của tay cần bao quát toàn bộ công trình, khoảng cách từ trọng tâm cần trục tới mép ngoài của công trình được tính như sau: A = rc/2 + lAT + ldg (m) Trong đó: rc: chiều rộng của chân đế cần trục rc = 4,6 m lAT: khoảng cách an toàn = 1 m ldg: chiều rộng dàn giáo + khoảng không lưu để thi công ldg = 1,2 + 0,5 = 1,7 m ị A = 4,6/2 + 1 + 1,7 = 5 m b. Thăng tải. Thăng tải dùng để vận chuyển các loại nguyên vận liệu có trọng lượng nhỏ và kích thước không lớn như: gạch xây, gạch ốp lát, vữa xây, trát, các thiết bị vệ sinh, thiết bị điện nước... c. Máy trộn vữa xây trát. Vữa xây trát do chuyên chở bằng thăng tải ta bố trí gần vận thăng. 2.2. Thiết kế kho bãi công trường. a. Đặc điểm chung. - Do đặc điểm công trình là thi công toàn khối, phần lớn công việc tiến hành tại công trường, đòi hỏi nhiều nguyên vật liệu tại chỗ. Vì vậy việc lập kế hoạch cung ứng, tính dự trữ cho các loại nguyên vật liệu và thiết kế kho bãi cho các công trường có vai trò hết sức quan trọng. - Do công trình sử dụng bê tông thương phẩm, nên ta không phải tính dự trữ xi măng, cát, sỏi cho công tác bê tông mà chủ yếu của công tác trát và công tác xây. Khối lượng dự trữ ở đây ta tính cho ngày tiêu thụ lớn nhất dựa vào biểu đồ tiến độ thi công và bảng khối lượng công tác. - Số ngày dự trữ vật liệu . T = t1 + t2 + t3 + t4 + t5 ³ [ tdt ]. + Khoảng thời gian giữa những lần nhận vật liệu: t1 = 1 ngày + Khoảng thời gian nhận vật liệu và chuyển về công trường: t2 = 1 ngày + Khoảng thời gian bốc dỡ tiếp nhận vật liệu: t3 = 1 ngày + Thời gian thí nghiệm, phân loại vật liệu: t4 = 1 ngày + Thời gian dự trữ tối thiểu để đề phòng bất trắc được tính theo tình hình thực tế ở công trường: t5 = 1 ngày. ị Số ngày dự trữ vật liệu: T = t1 + t2 + t3 + t4 + t5 = 5 ngày. b. Diện tích kho xi măng. Dựa vào công việc thực hiện được lập ở tiến độ thi công thì ngày thi công tốn nhiều xi măng nhất là ngày đổ bê tông cột tầng 1, còn bê tông đài, dầm sàn thì mua bê tông thương phẩm. Vậy xi măng cần dự trữ đủ một đợt bê tông cột là: XM = 0,32780,784 = 26,41 Tấn. Ngoài ra luôn luôn phải có một lượng dự trữ để làm các công việc phụ (khoảng 5 Tấn) cho các công việc sau khi đổ bê tông. Vậy lượng xi măng dự trữ ở tại kho là: 26,41 + 5 = 31,41 Tấn Với định mức sắp xếp vật liệu là 1,1 T/m2 ta tính được diện tích kho: Chọn diện tích nhà kho chứa xi măng là 28 m2. c. Diện tích kho thép. Kho thép phải chứa được 1 lượng thép đủ để gia công lắp đặt cho 1 tầng (cột, dầm sàn và cầu thang), ở đây tầng có lượng cốt thép lớn nhất là tầng 1 với tổng khối lượng là: 6,22 + 0,788 = 7,0 Tấn Định mức sắp xếp vật liệu là 1,5 T/m2 diện tích kho thép: Để tiện cho việc sắp xếp các cây thép theo chiều dài, ta chọn kích thước kho thép kết hợp với xưởng gia công thép là: F = 124 = 48 m2. d. Kho chứa ván khuôn. Lượng ván khuôn lớn nhất là ván khuôn cột, sàn tầng 1 với diện tích: 619,44 + 241,92 = 861,36 m2. Với ván khuôn định hình của hãng NITETSU có sườn cao 5,5 cm do đó thể tích chiếm chỗ của khối lượng ván khuôn này là: 861,360,055 = 47m3 Định mức sắp xếp ván khuôn trong kho bãi là 7 m3/m2. Ta tính được diện tích: Chọn diện tích kho là 20m2 e. Bãi chứa cát vàng. Lượng cát dùng trong một ngày nhiều nhất là lượng cát dùng để đổ bê tông sàn tầng 1. Khối lượng bê tông dùng để đổ trong một ngày là: Khối lượng cát vàng dùng trong một ngày: Vcát = 7,00,461 = 3,3 m3. Với định mức là 0,6 m3/m2 ta tính được diện tích bãi chứa cát vàng dự trữ trong 5 ngày: Chọn diện tích bãi chứa cát vàng là 30 m2. f. Diện tích bãi chứa đá 2´4. Khối lượng đá sử dụng nhiều nhất là khối lượng đá dùng để đổ bê tông sàn tầng 1, khối lượng đá dùng trong một ngày đổ bê tông được tính: 7,00,870 = 6,09 m3 Định mức 2,5 m3/m2 ị diện tích bãi chứa đá (dùng trong 5 ngày): Lấy diện tích bãi chứa đá 2´4 là 15m2. g. Bãi chứa gạch. Theo định mức cần 550 viên gạch chỉ cho 1m3 tường xây. Khối lượng gạch xây cho tầng 1: 105,2550 = 57860 viên. Định mức sắp xếp vật liệu 1100 v/m2: Diện tích bãi chứa gạch(dự trữ trong 5 ngày): Chọn diện tích bãi chứa gạch là 25 m2. 3. Thiết kế đường trong công trường. - Do đặc điểm công trường thi công trong thành phố, bị giới hạn mặt bằng ta chỉ thiết kế đường cho một làn xe với hai cổng ra và vào ở hai mặt đường đã có, có kết hợp thêm một đoạn đường cụt để ôtô chở bê tông thương phẩm lùi vào cho gọn và để chở vật liệu vận chuyển ra thăng tải. - Thiết kế đường một làn xe theo tiêu chuẩn là: Trong mọi điều kiện đường một làn xe phải đảm bảo: Bề rộng mặt đường: b = 4 m Bề rộng lề đường: b = 2x1 = 2 m Bề rộng nền đường tổng cộng là: 4 + 2 = 6 m 4. Nhà tạm trên công trường. a. Số cán bộ công nhân viên trên công trường. + Số công nhân làm việc trực tiếp ở công trường (nhóm A): Việc lấy công nhân nhóm A bằng Nmax, là số công nhân lớn nhất trên biểu đồ nhân lực, là không hợp lí vì biểu đồ nhân lực không điều hòa, số nhân lực này chỉ xuất hiện trong một thời gian không dài so với toàn bộ thời gian xây dựng. Vì vậy ta lấy A = Atb Trong đó Atb là quân số làm việc trực tiếp trung bình ở hiện trường được tính theo công thức: Ni - là số công nhân xuất hiện trong thời gian ti, Txd là thời gian xây dựng công trình Txd = 207 ngày, S Niti = 12993 công Vậy: người + Số công nhân gián tiếp ở các xưởng phụ trợ (nhóm B). B = 25%A = 0,2563 = 15,75 = 16 người + Số cán bộ kỹ thuật (nhóm C). C = 5%(A + B) = 0,05(63 + 16) = 4 người + Nhân viên hành chính (nhóm D). D = 5%(A + B + C) = 0,05(63 + 16 + 4) = 4 người + Số nhân viên phục vụ. E = 4%( A + B + C + D ) = 0,04(63 + 16 + 4 + 4) = 4 người + Số lượng tổng cộng CBCNV trên công trường. G = 1,06( A + B + C + D + E ) = 1,06(63 + 16 + 4 + 4 + 4) = 96 người. b. Nhà tạm. + Nhà cho cán bộ: 4 m2/ người. S1= 44 = 16 m2 + Nhà để xe: Sđx = 20 m2 + Nhà tắm: 2,5 m2/25 người. S3 = 962,5/25 = 9,6 m2 + Nhà bảo vệ: 2 m2 / người S4= 42 = 8 m2 + Nhà vệ sinh: 2,5 m2/25 người. S5 = 2,5/2596 = 9,6 m2 + Nhà làm việc: 4 m2/ người. S6 = 44 = 16 m2 + Nhà nghỉ tạm cho công nhân. S7 = 24 m2 5. Cung cấp điện cho công trường. a. Điện thi công. STT Tên máy Công suất (KW) Tổng C.suất (KW) 1 Đầm dùi 1,2 1,2 2 Vận thăng 1,5 1,5 3 Cần cẩu 32,2 32,2 4 Máy trộn 4,1 4,1 6 Đầm bàn 1,2 2,4 7 Máy cưa 10 10 8 Máy hàn 18,5 18,5 b. Điện sinh hoạt. Điện chiếu sáng các kho bãi, nhà chỉ huy, y tế, nhà bảo vệ công trình, điện bảo vệ ngoài nhà. +) Điện trong nhà: TT Nơi chiếu sáng Định mức (W/m2) Diện tích (m2) P (W) 1 Nhà chỉ huy, y tế 15 32 480 2 Nhà bảo vệ 15 8 120 3 Nhà nghỉ của CN 15 24 360 4 Nhà vệ sinh 3 9 27 +) Điện bảo vệ ngoài nhà: TT Nơi chiếu sáng P(W) 1 Đường chính 6 x 100 = 600W 2 Bãi gia công 2 x 75 = 150W 3 Các kho, lán trại 6 x 75 = 450W 4 Bốn góc tổng mặt bằng 4 x 500 = 2000W 5 Đèn bảo vệ các góc công trình 6 x 75 = 450W c. Tính công suất của máy biến thế. Tổng công suất dùng: P = Trong đó: 1,1: là hệ số tính đến hao hụt điện áp trong toàn mạng. cos: Hệ số công suất thiết kế của thiết bị (lấy = 0,75) K1, K2, K3: Hệ số sử dụng điện không điều hoà. (K1 = 0,7; K2 = 0,8; K3 = 1,0) là tổng công suất các nơi tiêu thụ. ị Ptt = Công suất cần thiết của trạm biến thế: S = Nguồn điện cung cấp cho công trường lấy từ nguồn điện quốc gia đang tải trên lưới cho thành phố. d. Tính dây dẫn. - Xác định vị trí máy biến áp và bố trí đường dây. Mạng điện động lực được thiết kế theo mạch hở để tiết kiệm dây dẫn. Từ trạm biến áp dùng dây cáp để phân phối điện tới các phụ tải động lực, cần trục tháp, máy trộn vữa...Mỗi phụ tải được cấp một bảng điện có cầu dao và rơle bảo vệ riêng. Mạng điện phục vụ sinh hoạt cho các nhà làm việc và chiếu sáng được thiết kế theo mạch vòng kín và dây điện là dây bọc căng trên các cột gỗ (Sơ đồ cụ thể trên bản vẽ tổng mặt bằng thi công). - Chọn dây dẫn: (giả thiết có l = 300 m). + Kiển tra theo độ bền cơ học: It = = = 130 A Chọn dây cáp loại có bốn lõi dây đồng, mỗi dây có S = 50 mm2 và [ I ] = 335 A > It + Kiểm tra theo độ sụt điện áp: Tra bảng có C = 83. DU% = = = 4,22% < [DU] = 5% Như vậy dây chọn thoả mãn tất cả các điều kiện. Dây có vỏ bọc PVC và phải căng cao 5m được mắc trên các sứ cách điện. Với đường dây đi qua các khu máy móc thi công thì đi trong cáp ngầm dưới đất để tránh va quệt gây nguy hiểm cho công trình. 6. Cung cấp nước cho công trường. 6.1 Tính lưu lượng nước trên công trường. Nước dùng cho nhu cầu trên công trường bao gồm: + Nước phục vụ cho nhu cầu sản xuất, + Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường, + Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở, + Nước cứu hoả. a. Nước phục vụ cho sản xuất (Q1). Bao gồm nước phục vụ cho các quá trình thi công ở hiện trường như rửa đá, sỏi, trộn vữa xây, trát, bảo dưỡng bê tông, nước cung cấp cho các xưởng sản xuất và phụ trợ như trạm trộn động lực, các xưởng gia công. Lưu lượng nước phục vụ sản xuất tính theo công thức: n: Số nơi dùng nước ta lấy n = 2. Ai: Lưu lượng tiêu chuẩn cho một điểm sản xuất dùng nước (l/ngày), ta tạm lấy SA = 2000 l/ca (phục vụ trạm trộn vữa xây, vữa trát, vữa lát nền, trạm xe ôtô). kg = 2 là hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ. 1,2: Là hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính đến, hoặc sẽ phát sinh ở công trường b. Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường (Q2). Gồm nước phục vụ cho tắm rửa, ăn uống. N: Số công nhân lớn nhất trong một ca, theo biểu đồ nhân lực N = 85 người B: Lưu lượng nước tiêu chuẩn dùng cho công nhân sinh hoạt ở công trường B =15á20 l/người kg: Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ (kg =1,8á2). c. Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở (Q3). Trong đó: Nc: Là số người ở khu nhà ở Nc = A + B + C + D = 87 người C: Tiêu chuẩn dùng nước cho các nhu cầu của dân cư trong khu ở C = (40á60l/ngày). kg: Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ (kg = 1,5á1,8). kng: Hệ số sử dụng không điều hoà trong ngày (kng = 1,4á1,5). d. Nước cứu hỏa (Q4). Được tính bằng phương pháp tra bảng, ta lấy Q4 = 10l/s Lưu lượng tổng cộng ở công trường theo tính toán: Qt = 70%(Q1 + Q2 + Q3) + Q4 (l/s); (Vì Q1 + Q2 + Q3 < Q4) Vậy lưư lượng tổng cộng là: Qt = 70%(0,17 + 0,011 + 0,5) + 10 = 10,48 (l/s) 6.2. Thiết kế đường kính ống cung cấp nước. Đường kính ống xác định theo công thức: Trong đó: Dij: Đường kính ống của một đoạn mạch (m), Q = 10,91 (l/s) Qij: Lưu lượng nước tính toán của một đoạn mạch (l/s) V: Tốc độ nước chảy trong ống (m/s), V = 1 (m/s) 1000: Đổi từ m3 ra lít, chọn đường kính ống chính: Chọn đường kính ống chính F150. + Chọn đường kính ống nước sản xuất: Q1 = 0,17 (l/s) V = 0,6 (m/s) Vì F < 100 Chọn đường kính ống F40. + Chọn đường kính ống nước sinh hoạt ở hiện trường: Q2 = 0,011 (l/s) V = 0,6 (m/s) Vì F < 100 Chọn đường kính ống F30. + Chọn đường kính ống nước sinh hoạt ở khu nhà ở: Q3 =0,5 (l/s) V = 0,6 (m/s) Vì F < 100 Chọn đường kính ống F50. + Chọn đường kính ống nước cứu hoả: Q1 = 10 (l/s) V = 1,2 (m/s) Vì F > 100 Chọn đường kính ống F110. Ngoài ra trên mặt bằng ta bố trí thêm các bể nước phục vụ cho việc thi công. iii. an toàn lao động. 1. Công tác đào đất. a. An toàn lao động. + Tổ trưởng (hoặc nhóm trưởng) tổ (nhóm) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và nắm vững nội qui An toàn lao động trên công trường. + Tất cả các công nhân làm việc phải được trang bị mũ bảo hộ lao động, không cho phép công nhân cởi trần làm việc trên công trường. + Bố trí ít nhất 2 người đào một hố. Lưu ý phát hiện mọi hiện tượng bất thường (khí độc, đất lở...) xảy ra để có biện pháp xử lý kịp thời. + Tuyệt đối không đào theo kiểu hàm ếch. + Trường hợp bắt buộc phải đi lại trên miệng hố đào phải có biện pháp chống đất lở. Nếu muốn đi qua hố phải bắc ván đủ rộng và chắc chắn. Khi độ sâu hố đào lớn phải có thang lên xuống, cấm mọi hành đọng đu bám, nhảy. + Không để các vật cứng (cuốc, xẻng, gạch, đá...) trên miệng hố gây nguy hiểm cho công nhân đang làm việc ở phía dưới. b. Vệ sinh công nghiệp. + Tập kết đất đào đúng nơi quy định, không để đất đào rơi vãi trên đường vận chuyển, không vứt dụng cụ lao động bừa bãi gây cản trở đến công tác khác. + Trong quá trình đào nếu có sử dụng vật tư thiết bị của công trường (ngoài dụng cụ lao động) như cốp pha, gỗ ván, cột chống thì khi kết thúc phải vệ sinh sạch sẽ và chuyển lại kho hoặc xếp gọn tại vị trí quy định trên công trường. + Vệ sinh hố đào trước khi bàn giao cho phần công tác tiếp theo. 2. Công tác đập đầu cọc. a. An toàn lao động. + Tất cả công nhân tham gia lao động trên công trường phải được học và nắm được nội quy An toàn lao động trên công trường, phải được trang bị quần áo, găng tay, ủng, mũ bảo hộ lao động khi lao động. + Công nhân cầm búa tạ không được đeo găng tay, công nhân sử dụng máy phá bê tông phải được kiểm tra tay nghề. + Cấm người không có phận sự đi lại trên công trường. b. Vệ sinh công nghiệp. + Đầu cọc thừa phải tập kết đúng nơi quy định, không để bùa bãi gây cản trở đến công tác khác và nguy hiểm cho công nhân đang làm việc. + Kết thúc công việc phải tiến hành vệ sinh đáy hố, vệ sinh dụng cụ và các thiết bị khác. 3. Công tác cốt thép. a. An toàn lao động * An toàn khi cắt thép. Cắt bằng máy: + Chỉ những công nhân được Ban chỉ huy công trường sát hạch tay nghề và cho phép mới được sử dụng máy cắt sắt. + Trước khi cắt phải kiểm tra lưỡi dao cắt có chính xác và chắc chắn không, phải tra dầu mỡ đầy đủ, cho máy không tải bình thường mới chính thao tác. + Khi cắt cần giữ chặt cốt thép, khi lưỡi dao cắt lùi ra mới đưa cốt thép vào, không nên đưa thép vào khi lưỡi dao bắt đầu đẩy tới do thường đưa thép không kịp cắt không đúng kích thước, ngoài ra có thể xảy ra hư hỏng máy và gây tai nạn cho người sử dụng. + Khi cắt cốt thép ngắn không nên dùng tay trực tiếp đưa cốt thép vào mà phải kẹp bằng kìm. + Không nên cắt những loại thép ngoài phạm vi quy định tính năng của máy. + Sau khi cắt xong, không được dùng tay phủi hoặc dùng miệng thổi bụi sắt ở thân máy mà phải dùng bàn chải lông để chải. Khi cắt thủ công: + Khi dùng chạm, người giữ chạm và người đánh búa phải đứng trạng chân thật vững, những người khác không nên đứng xung quang đề phòng tuột tay búa vung ra, chặt cốt thép ngắn khi sắp đứt thì đánh búa nhẹ để tránh đầu cốt thép văng vào người. + Búa tạ phải có cán tốt, đầu búa phải được chèn chặt vào cán để khi vung búa đầu búa không bị tuột cán. + Không được đeo găng tay để đánh búa. * An toàn khi uốn thép. Khi uốn thủ công: + Khi uốn thép phải đứng vững, giữ chặt vam, chú ý khoảng cách giữa vam và cọc tựa, miệng vam kẹp chặt cốt thép, khi uốn dùng lực từ từ, không nên mạnh quá làm vam trật ra đập vào người, cần nắm vững vị trí uốn để tranh uốn sai góc yêu cầu. + Không được nối những thép to ở trên cao hoặc trên giàn giáo không an toàn. Khi uốn bằng máy: + Chỉ những công nhân được Ban chỉ huy công trường sát hạch tay nghề và cho phép mới được sử dụng máy uốn thép. + Trước khi mở máy để thao tác cần phải kiểm tra các bộ phận của máy, tra dầu mỡ, chạy thử không tải, đợi máy chạy bình thường mới chính thức thao tác. + Khi thao tác cần tập trung chú ý, trước hết cần tìm hiểu công tác đảo chiều quay của mâm quay, đặt cốt thép phải phối hợp với cọc tựa vào chiểu quay của mâm, không được đặt ngược. Khi đảo chiều quay của mâm theo trình tự quay thuận đừng quay ngược hoặc quay lại. + Trong khi máy đang chạy không được thay đổi trục tâm, trục uốn hay cọc tựa, không được tra dầu mỡ hay quét dọn. + Thân máy phải tiếp đất tốt, không được trực tiếp thông nguồn điện vào công tác đảo chiều, phải có cầu dao riêng. * An toàn khi hàn cốt thép. + Trước khi hàn phải kiểm tra lại cách điện và kìm hàn, kiểm tra bộ phận nguồn điện, dây tiếp đất, bố trí thiết bị hàn sao cho chiều dài dây dẫn từ lưới điện đến máy hàn không quá 15m để tránh hư hỏng khi kéo lê dây. + Chỗ làm việc nên bố trí riêng biệt, công nhân phải được trang bị phòng hộ. * An toàn khi dựng cốt thép. + Khi chuyển cốt thép xuống hố móng phải cho trượt trên máng nghiêng có buộc dây, không được quăng xuống. + Khi đặt cốt thép cột hoặc các kết cấu khác cao trên 3m thì cứ 2m phải đặt 1 ghế giáo có chỗ đứng rộng ít nhất là 1m và có lan can bảo vệ cao ít nhất 0,8m. làm việc trên cao phải có dây an toàn và đi dày chống trượt. + Không được đứng trên ván khuôn dầm, xà để đặt thép mà phải đứng trên sàn công tác. + Khi điều chỉnh phần đầu của khung cốt thép cột và cố định nó phải dùng các thanh chống tạm. + Khi buộc và hàn các kết cấu khung cột thẳng đứng không được trèo lên các thanh thép mà phải đứng ở các ghế giáo riêng. + Khi lắp cột thép dầm, xà riêng lẻ không có bản phải lắp hộp ván khuôn kèm theo tấm có lan can để đứng hoặc sàn công tác ở bên cạnh. + Nếu ở chỗ đặt cốt thép có dây điện đi qua, phải có biện pháp đề phòng điện giật hoặc hở mạch chạm vào cốt thép. + Không được đặt cốt thép qua gầm nơi có dây điện trần khi chưa đủ biện pháp an toàn. + Không đứng hoặc đi lại và đặt vật nặng trên hệ thống cốt thép đang dựng hoặc đã dựng xong. + Không được đứng phía dưới cần cẩu và cốt thép đang dựng. + Khi khuôn vác cốt thép phải mang tạp dề, găng tay và đệm vai bằng vải bạt. b. Vệ sinh công nghiệp. + Thép trên công trường phải được xếp đặt đúng quy định tại các vị trí thuận tiện cho khâu bảo quản, gia công. + Thép đã gia công phải được che phủ kín bằng bạt và kê đủ cao để tránh ẩm ướt. + Thường xuyên vệ sinh khu vực gia công thép. Các mẩu thép thừa phải xếp gọn. + Phải tính toán tập kết thép lên sàn công tác vừa đủ để lắp dựng, không vứt cốt thép đã gia công trên sàn công tác bừa bãi. 4. Công tác ván khuôn. a. An toàn lao động. + Tổ trưởng (nhóm trưởng) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và lắm được nội quy an toàn lao động trên công trường. + Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động. * An toàn khi lắp dựng. + Hệ thống giáo và cột chống ván khuôn phải vững chắc + Ván làm sàn công tác phục vụ thi công phần ván khuôn phải đủ dày, đủ rộng, không mối mọt, nứt gãy và được cố định, kê đỡ chắc chắn. + Công nhân được làm việc ở độ cao trên 3 m tuyệt đối phải sử dụng dây an toàn neo vào vị trí tin cậy. + Cấm xếp ván khuôn ở những nơi dễ rơi. * An toàn khi tháo dỡ. + Chỉ được tháo ván khuôn sau khi bê tông đã đạt đến cường độ quy định theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. + Tháo ván khuôn theo đúng trình tự. Có biện pháp đề phòng ván khuôn rơi hoặc kết cấu công trình sập đổ bất ngờ. Tại vị trí tháo dỡ ván khuôn phải có biển báo nguy hiểm. + Ngừng ngay việc tháo dỡ ván khuôn kết cấu bê tông có hiện tượng biến dạng, báo cho cán bộ kỹ thuật xử lý. + Không ném, quăng ván khuôn từ trên cao xuống. + Đinh dùng để liên kết các thanh chống, đỡ, ván sàn thao tác bằng gỗ phải được tháo gỡ hết khi tháo dỡ các phụ kiện này. b. Vệ sinh công nghiệp. - Cốp pha tạp kết trên công trường đúng vị trí, gọn gàng, thuận thiện cho quá trình vận chuyển và bảo dưỡng. * Khi dựng ván khuôn. + Không để ván khuôn chưa lắp dựng và các phụ kiện liên kết, neo giữ bừa bãi ngoài phạm vi làm việc. + Thu dọn vật liệu thừa để vào nơi quy định. + Vệ sinh bề mặt ván khuôn trước khi nghiệm thu bàn giao cho phần công tác khác. * Khi tháo dỡ. + Ván khuôn khi tháo dỡ phải được thu gom, xếp gọn trong khi chờ chuyển đến vị trí tập kết, không vứt ném lung tung. + Tiến hành vệ sinh, bảo dưỡng ván khuôn và phụ kiện liên kết có thể tái sử dụng trước đợt thi công lắp dựng tiếp theo. + Kết thúc công tác ván khuôn, toàn bộ giáo và ván khuôn phải được chuyển xuống tầng 1 và xếp gọn tại vị trí quy định. 5. Công tác bê tông. a. An toàn lao động. + Tổ trưởng (nhóm trưởng) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và lắm được nội quy an toàn lao động trên công trường. + Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động. + Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt cốp pha, cốt thép, giáo chống, sàn công tác, đường vận chuyển, điện chiếu sáng khu vực thi công (khi làm việc ban đêm). Chỉ được tiến hành đổ bê tông khi các văn bản nghiệm thu phần cốt thép, cốp pha đã được kỹ thuật A kỹ nhận và công tác chuẩn bị đã hoàn tất. + Công nhân làm việc tại các vị trí nguy hiểm như khi đổ bê tông cột, bê tông sàn ở các đường biên phải đeo dây an toàn, phải làm lan can, hành lang an toàn đủ tin cậy tại các vị trí đó. + Bộ phận thi công ván khuôn, cốt thép, tổ điện máy, y tế của công trường phải bố trí người trực trong suốt quá trình đổ bê tông đề phòng sự cố. + Ngừng đầm rung từ 5á7 phút sau mỗi lần đầmg làm việc liên tục từ 30á35phút. + Lối qua lại phía dưới khu vực đổ bê tông phải có roà ngăn, biển cấm. Trong trường hợp bất khả kháng phải làm các tấm che chắc chắn đủ an toàn trên lối đi đó. + Cấm những người không có nhiệm vụ đứng trên sàn công tác. Công nhân làm nhiệm vụ điều chỉnh và tháo móc gầu ben phải có găng tay. Công tác báo hiệu cẩu phải dứt khoát và do người đã qua huấn luyện đảm nhận. Khi có dấu hiệu không an toàn ở bất kỳ phần công tác nào phải lập tức tạm ngừng thi công, báo cho cán bộ kỹ thuật biết, tìm biện pháp xử lý ngay. b. Vệ sinh công nghiệp. + Cốt liệu tập kết trên công trường đúng vị trí, thuận lợi cho thi công mà không gây cản trở đến công tác khác. + Khi đổ bê tông cột: đổ bê tông cột nào phải tiến hành dọn vệ sinh phần vữa bê tông rơi xung quanh chân cột đó tránh tình trạng bê tông rơi vãi đông cứng bám vào sàn. + Khi đổ bê tông dầm sàn: vệ sinh thường xuyên phương tiện vận chuyển (xe cải tiến, ben đổ bê tông) và bê tông rơi vãi bám trên ván lót đường để thao tác được dễ dàng. + Sau khi công tác đổ bê tông kết thúc tổ trưởng tổ bê tông phải có trách nhiệm phân công người làm vệ sinh công nghiệp tất cả các thiết bị, phương tiện, đồ dùng liên quan đến công tác đổ bê tông, dọn sạch bê tông rơi vãi trên đường vận chuyển (nếu có) theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật. + Cốt liệu còn thừa phải được thu gom thành đống tại vị trí quy định. Xi măng chưa dùng đến phải xếp gọn và có biện pháp che mưa (phủ bạt), chống ẩm ướt (kê cao) sau khi kết thúc công việc. 6. Công tác xây trát. a, An toàn lao động. + Tổ trưởng (nhóm trưởng) thực hiện công việc phải đảm bảo chắc chắn công nhân của mình đã được học và lắm được nội quy an toàn lao động trên công trường. + Tất cả công nhân làm việc phải có đủ sức khoẻ, ý thức kỷ luật lao động, và được trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động. An toàn khi xây trát. + Hệ thống giáo và cột chống cốp pha phải vững chắc + Ván làm sàn công tác phục vụ thi công phải đủ dày, đủ rộng, không mối mọt, nứt gãy và được cố định, kê đỡ chắc chắn. + Công nhân làm việc tại các vị trí nguy hiểm như ở các đường biên phải đeo dây an toàn. Ngoài ra phải làm lan can, hành lang an toàn đủ tin cậy tại các vị trí đó. + Cấm những người không có nhiệm vụ đứng trên sàn công tác. b. Vệ sinh công nghiệp + Cốt liệu tập kết trên công trường đúng vị trí, thuận lợi cho thi công mà không gây cản trở đến công tác khác. + Khi xây trát xong phần nào phải tiến hành dọn vệ sinh phần vữa, gạch rơi xung quanh nơi đó. + Sau khi xây trát kết thúc tổ trưởng tổ bê tông phải có trách nhiệm phân công người làm vệ sinh công nghiệp tất cả các thiết bị, phương tiện, đồ dùng liên quan đến công tác, dọn sạch gạch, vữa rơi vãi trên đường vận chuyển (nếu có) theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật. + Cốt liệu còn thừa phải được thu gom thành đống tại vị trí quy định. Xi măng chưa dùng đến phải xếp gọn và có biện pháp che mưa (phủ bạt), chống ẩm ướt (kê cao) sau khi kết thúc công việc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5.NguyenVanluan.doc
  • dwgcauthang_luan.dwg
  • dwgdam+san_luan.dwg
  • docKHUNG - luan.doc
  • dwgkhung chen.dwg
  • dwgkhung4_luan.dwg
  • dwgkientruc_md_mc_mb.dwg
  • dwgmong_luan.dwg
  • dwgsan truyen.dwg