Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm
tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn
công tác.
- Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5 m thì phải bắc giàn giáo,
giá đỡ.
- Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2m phải dùng
các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo
không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m.
- Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào
ngăn hoặc biển cấm cách chân tƣờng 1,5m nếu độ cao xây < 7,0m hoặc cách
2,0m nếu độ cao xây > 7,0m. Phải che chắn những lỗ tƣờng ở tầng 2 trở lên nếu
ngƣời có thể lọt qua đƣợc.
208 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 784 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế Nhà lớp học chuyên Trần Phú 7 tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tông )
Qtb- Trọng lượng thiết bị ; Qtb = 0,15T.
ị Qyc = 1,75 + 0,15 = 1,9T
ị Chọn cần trục tháp loại quay được có mã hiệu KB-403A, có các thông số:
+ [R] = 30m; [H] = 57,5m
+ ứng với R0=20m có: Q0=8T
+ Bề rộng ray chạy b=6m
- Tính năng xuất cần trục:
+ Năng suất của cần trục tính theo công thức:
N = Q.nck.K1.K2
Trong đó:
Q: sức nâng của cần trục ứng với tầm với R cho trước; Q = 8 T
nck =
Tck = T1 + T2
T1: thời gian làm việc của cần trục, T1 = 3 phút
T2: thời gian làm việc thêm công để tháo dỡ móc, điều chỉnh cấu kiện vào đúng vị trí của kết cấu, T2 = 5 phút
nck = 0,8.=0,8.= 6 (Cần trục tháp có E = 0,8)
K1: hệ số sử dụng cần trục theo tải trọng , K1 = 0,6
K2: hệ số sử dụng thời gian , K2 = 0,8
Vậy năng suất của cần trục trong 1 giờ:
N = 8.6.0,6.0,8 = 23,04 T/h
Năng suất cần trục trong một ca (8 giờ):
Nca = 8.23,04= 184,3 T/ca
* Chọn vận thăng vận chuyển gạch , vữa...
- Độ cao nâng cần thiết: Hyc
Hyc = 26 + 1 = 27 m
ị Chọn vận thăng TP - 12 có Hn = 27 m
Sức nâng Q = 0,5T
Vận tốc nâng 0,4/s
Chiều dài sàn vận tải l = 2,5 m
Tầm với R = 1,3 m
- Năng xuất vận thăng:
Nca = Q.nck.Ktt.Ktg.8 (T/ca)
Q = 0,5T
Ktt = 0,7 ; Ktg = 0,8 ; Hck =
Tck = E( tnâng + thạ + txếp + tđỡ + thãm )
E = 1
tnâng = = 65(s) = thạ
txếp = tdỡ = 180(s) ; thãm = 10(s)
ị tck = 1.( 65 + 65 + 180 + 180 + 10 ) = 500(s)
nck = ( chu kỳ/h)s
ị Nca = 0,5. 7,2. 0,7. 0,8. 8 = 16,128 (T/ca)
=> Năng suất của vận thăng là Nca =16,128 (T/ca)
2. Chọn phương tiện thi công bê tông
Phương tiện thi công bê tông gồm có :
* ô tô vận chuyển bê tông thương phẩm: Mã hiệu KamAZ-5511
Mã hiệu
Dung tích thùng trộn (m3)
Dung tích thùng nước (m3)
Công suất động cơ (w)
Tốc độ quay thùng trộn (v/ph)
Độ cao đổ phối liệu vào (m)
Thời gian đổ bê tông ra (phút)
Trọng lượng (T)
KAMA
Z 5511
6
0,75
40
9 á14,5
3,5
10
21,85
Xe có chiều dài 7,38m; rộng 2,5m; cao 3,4m.
-Tính toán số xe vận chuyển bê tông trộn sẵn cần thiết:
áp dụng công thức:
Trong đó:
+ n: số xe vận chuyển bê tông trộn sẵn cần thiết.
+ V: Thể tích bê tông mỗi xe chở được (V=5m3)
+ L: Đoạn đường vận chuyển từ nhà máy bê tông đến chân công trình. (L=5k
+ S: Tốc độ xe chạy (30 á35 km/h)
+ T: Thời gian gián đoạn chờ đợi (T=5 giây)
+ Q: Năng suất máy bơm: 86 (m3/h)
Lấy n= 4xe
Với khối lượng bê tông 1 tầng là là: 102,89( m3).
Do đó số chuyến xe là:
26 chuyến (cả 4 xe).
*. Máy bơm bê tông : Mã hiệu Putzmeister M43(Các thông số kỹ thuật đã được trình bày trong phần thi công đài cọc)
*. Máy đầm bê tông : Đầm dùi mã hiệu U21-75; đầm mặt mã hiệu U 7
vI. Biện pháp kỹ thuật thi công
1. Lập biện pháp thi công bê tông cốt thép cột.
- Xác định vị trí cột: Để xác định vị trí tim cột ta dùng 2 máy kinh vĩ. Trước hết đánh dấu 4 điểm bằng sơn đỏ để xác định tim cột cho tổ đội lắp dựng ván khuôn và đặt cốt thép được thuận lợi và thực hiện chính xác.
a. Thiết kế sàn công tác cho thi công bê tông cốt thép cột.
- Ta sử dụng hệ thống giáo MINH KHAI liên kết thành hệ đỡ. Bắc các tấm sàn thép ngang qua hệ đỡ làm sàn công tác phục vụ việc thi công bê tông.
b. Cốt thép cột.
- Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo bề mặt sạch, không dính bùn đất, không có vẩy sắt và các lớp rỉ.
- Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
- Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học. Sai số cho phép khi cắt, uốn lấy theo quy phạm.
- Hàn cốt thép: Liên kêt hàn thực hiện bằng các phương pháp khác nhau, các mối hàn phải đảm bảo yêu cầu : Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng không có bọt, đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo thiết kế.
- Việc nối buộc cốt thép : Không nối ở các vị trí có nội lực lớn. Trên 1 mặt cắt ngang không quá 25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực được nối với thép tròn trơn) và không quá 50% đối với thép gai. Chiều dài nối buộc cốt thép không nhỏ hơn 250(mm) với cốt thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200(mm) với cốt thép chịu nén và được lấy theo bảng của quy phạm.
- Khi nối buộc cốt thép vùng chịu kéo phải được uốn móc (thép trơn) và không cần uốn móc với thép gai.
- Vận chuyển và lắp dựng cốt thép cần :
+ Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép.
+ Cốt thép khung phân chia thành các bộ phận nhỏ phù hợp phương tiện vận chuyển.
* Biện pháp lắp dựng
- Đưa đủ số lượng cốt đai vào cốt thép chờ,luồn cốt thép dọc chịu lực vào và hàn với cốt thép chờ ở cột. Sau đó san đều cốt đai dọc theo chiều cao cột. Nếu cột cao có thể đứng trên sàn công tác để buộc; không được dẫm lên cốt đai.
- Các bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận lắp dựng sau, cần có biện pháp cố định vị trí cốt thép để không gây biến dạng trong quá trình đổ bê tông.
- Con kê cần đặt tại vị trí thích hợp tuỳ theo mật độ cốt thép nhưng không nhỏ hơn 1(m) cho một điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và làm bằng vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá huỷ bê tông.
- Sai lệch khi lắp dựng cốt thép lấy theo quy phạm.
* Nghiệm thu cốt thép
- Trước khi đổ bê tông, phải làm biên bản nghiệm thu cốt thép. Biên bản nghiệm thu phải ghi rõ các điểm sau đây : Mác và đường kính cốt thép; số lượng và khoảng cách cốt thép; vị trí điểm đặt của cốt thép; chiều dày lớp bê tông bảo vệ (các viên kê); các chi tiết chôn sẵn trong bê tông... Sau đó mới tiến hành lắp dựng coffa cột.
c. Coffa cột :
- Cấu tạo coffa cột : Sử dụng ván khuôn kim loại của Nhật Bản đã trình bày. Các tấm ván khuôn kim loại được liên kết lại với nhau bằng chốt, tạo thành tấm lớn hơn. Giữa các tấm này liên kết lại với nhau bằng chốt và hệ gông.
- Các yêu cầu kỹ thuật với ván khuôn cột nói riêng và ván khuôn nói riêng đã trình bày.
* Thi công lắp dựng và tháo dỡ coffa cột
- Cốt thép cột cũng như coffa cột được vận chuyển lên cao (các tầng trên của công trình) bằng cần trục tháp (đã được trình bày ở phần trước). Sau khi lắp dựng cốt thép cột (đã được gia công ở công xưởng) vào vị trí thiết kế, cần kiểm tra lại tim cốt cột theo hai phương rồi mới lắp dựng coffa cột.
- Điều chỉnh vị trí ván khuôn đúng thiết kế bằng đòn bẩy.
- Chống ván khuôn cột bằng các thanh chống xiên bằng thép, một đầu chống vào gông ván khuôn cột một đầu chống neo sắt gắn sẵn trên sàn.
- Để giữ chân cột ta sử dụng hệ thống khung gỗ ôm khít chân cột. Khung này được cố định vào sàn bằng những thanh chốt sắt khoan xuyên qua khung gỗ cắm vào sàn.
- Để xác định chiều cao bê tông cột ta dùng máy kinh vĩ.
- Sau khi lắp dựng xong ván khuôn ta kiểm tra tim trục, độ thẳng đứng rồi đổ bê tông cột. Đổ bê tông cột bằng cần trục tháp sử dụng phễu đổ đầm bằng đầm dùi.
- Sau khi đổ bê tông cột ba ngày, tháo ván khuôn cột. Tháo ván khuôn cột chú ý không làm hư hỏng bề mặt bê tông cột do mặt bê tông còn mềm.
* Chú ý khi thi công lắp dựng coffa cột
- Đảm bảo đúng hình dạng,kích thước thiết kế của kết cấu.
- Coffa, đà giáo phải được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp không gây khó khăn cho việc đổ và đầm bê tông.
- Coffa phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng, bảo vệ cho bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Coffa khi tiếp xúc với bê tông cần được chống dính bằng dầu bôi trơn.
- Coffa thành bên của kết cấu cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần coffa đà giáo còn lưu lại để trống đỡ.
- Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng không bị trượt, không bị biến dạng và lún khi chịu tải trọng trong quá trình thi công.
- Trong qúa trình lắp, dựng coffa cần cấu tạo 1 số lỗ thích hợp ở phía dưới để khi cọ rửa mặt nền nước và rác bẩn thoát ra ngoài.
- Khi lắp dựng coffa, đà giáo sai số cho phép phải tuân theo quy phạm.
d. Đổ bê tông cột.
- Kiểm tra lại cốt thép và coffa đã dựng lắp (Nghiệm thu).
- Bôi chất chống dính cho coffa cột.
- Đổ trước vào chân cột một lớp vữa xi măng mác cao hơn kết cấu 20% dày 20á25(cm) để khắc phục hiện tượng rỗ chân cột.
- Sử dụng phương pháp đổ bê tông bằng máy bơm (lưu lượng 60 m3/h) đổ bê tông liên tục thông qua cửa đổ bê tông.
- Đổ bê tông tới đâu thì tiến hành đầm tới đó.
- Bê tông cột được đổ cách đáy dầm 3 á 5(cm) thì dừng lại.
e. Bảo dưỡng bê tông cột và dỡ ván khuôn
- Bảo dưỡng bê tông: Bê tông mới đổ xong phải được che chắn để không bị ảnh hưởng của nắng, mưa.
- Hai ngày đầu để giữ ẩm cho bê tông, cứ 2 giờ tưới nước 1 lần, lần đầu tưới nước sau khi đổ bê tông từ 4 á 7 giờ. Những ngày sau khoảng 3 á 10 giờ tưới nước 1 lần.
- Tháo dỡ ván khuôn: Đối với bê tông cột, sau khi đổ bê tông 2 ngày có thể tháo dỡ ván khuôn được khi tháo dỡ tuân theo các yêu cầu của qui phạm đã được trình bày ở phần yêu cầu chung; lưu ý khi bê tông đạt 50 (KG/cm2) mới được tháo dỡ ván khuôn.
2. Lập biện pháp thi công bê tông dầm sàn
a. Công tác ván khuôn.
* Lắp dựng coffa dầm - sàn
- Sau khi đổ bê tông cột 2 ngày, ta tiến hành lắp dựng ván khuôn dầm. Trước tiên, ta dựng hệ giáo chống đỡ xà gồ, lắp đặt xà gồ dọc trên các giáo chống, lắp ván đáy dầm trên những xà gồ đó (khoảng cách các xà gồ là 0,75 m).
- Điều chỉnh tim dầm và cao độ dầm cho đúng thiết kế.
- Tiến hành ghép ván khuôn thành dầm.
- Sau khi ổn định ván khuôn dầm ta tiến hành lắp dựng ván khuôn sàn. Đầu tiên cũng lắp hệ giáo chống. Lắp tiếp các đà dọc, đà ngang mang ván khuôn sàn lên giáo chống.
- Điều chỉnh cốt và độ bằng phẳng của xà gồ.
- Tiến hành lắp ván khuôn sàn dựa trên hệ thanh đà. Ván khuôn sàn được lắp thành từng mảng và đưa lên các đà ngang.
- Kiểm tra lại cao trình, tim cốt của ván khuôn dầm sàn một lần nữa.
b. Công tác cốt thép dầm sàn
- Khi đã kiểm tra việc lắp dựng ván khuôn dầm sàn xong tiến hành lắp dựng cốt thép. Cần phải chỉnh cho chính xác vị trí cốt thép trước khi đặt vào vị trí thiết kế.
- Đối với cốt thép dầm sàn được gia công ở dưới trước khi đưa vào vị trí cần lắp dựng.
* Biện pháp lắp dựng cốt thép dầm: Đặt dọc hai bên dầm hệ thống ghế ngựa mang các thanh đà ngang. Đặt các thanh thép cấu tạo lên các thanh đà ngang đó. Luồn cốt đai được san thành từng túm, sau đó luồn cốt dọc chịu lực vào. Sau khi buộc xong,rút đà ngang hạ cốt thép xuống ván khuôn dầm.
* Biện pháp lắp dựng cốt thép sàn: Cốt thép sàn đã gia công sẵn được trải đều theo hai phương tại vị trí thiết kế. Công nhân đặt các con kê bê tông dưới các nút thép và tiến hành buộc. Chú ý không được dẫm lên cốt thép.
- Kiểm tra lại cốt thép, vị trí những con kê để đảm bảo cho lớp bê tông bảo vệ cốt thép như thiết kế.
- Nghiệm thu ván khuôn và cốt thép cho đúng hình dáng thiết kế, kiểm tra lại hệ thống cây chống đảm bảo thật ổn định mới tiến hành đổ bê tông.
Chú ý; Ván khuôn và cốt thép được gia công trước sau đó vận chuyển lên cao bằng cần trục.
c. Đổ bê tông dầm sàn
- Kiểm tra lại cốt thép và coffa đã dựng lắp (Nghiệm thu).
- Bôi chất chống dính cho coffa .
- Để khống chế chiều dày sàn, ta chế tạo những cột mốc bằng bê tông có chiều cao bằng chiều dày sàn (h=10 cm).
- Sử dụng phương pháp đổ bê tông bằng cần trục tháp đổ bê tông liên tục.
- Đổ bê tông tới đâu thì tiến hành đầm tới đó. Việc đầm bê tông được tiến hành bằng đầm dùi và đâm bàn.
* Khi sử dụng đầm bàn cần chú ý:
+ Khống chế thời gian đầm.
+ Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm phải gối lên nhau 3-5cm.
* Mạch ngừng khi thi công bê tông dầm sàn
- Khi thi công bê tông, ta bố trí các mạch ngừng tại vị trí có nội lực bé. Đối với dầm sàn,ta bố trí mạch ngừng tại điểm cách gối tựa một khoảng bằng 1/4 nhịp của cấu kiện đó.
- Mạch ngừng thi công đứng : Mạch ngừng thi công theo chiều đứng hoặc nghiêng nên cấu tạo bằng lưới thép với mặt lưới 5 á 10(mm). Trước khi đổ lớp bê tông mới cũng cần tưới nước làm ẩm lớp bê tông cũ khi đổ cần đầm kỹ đảm bảo tính liền khối cho kết cấu.
d. Bảo dưỡng bê tông dầm sàn và tháo dỡ ván khuôn.
* Bảo dưỡng: Việc bảo dưỡng được bắt đầu sau khi đổ bê tông xong
- Thời gian bảo dưỡng 14 ngày.
- Tưới nước để giữ độ ẩm cho bê tông như đối với bê tông cột.
- Khi bê tông đạt 24(kg/cm2) mới được phép đi lại trên bề mặt bê tông.
* Tháo dỡ ván khuôn.
- Ván khuôn sàn và đáy dầm là ván khuôn chịu lực bởi vậy khi bê tông đạt 70% cường độ thiết kế mới được phép tháo dỡ ván khuôn.
- Đối với ván khuôn thành dầm được phép tháo dỡ trước nhưng phải đảm bảo bê tông đạt 25(kg/cm2) mới được tháo dỡ.
- Tháo dỡ ván khuôn,cây chống theo nguyên tắc cái nào lắp trước thì tháo sau và lắp sau thì tháo trước.
- Khi tháo dỡ ván khuôn cần chú ý tránh va chạm vào bề mặt kết cấu.
e. Sửa chữa những khuyết tật khi thi công bê tông toàn khối.
- Khi thi công bê tông cốt thép toàn khối, sau khi tháo dỡ ván khuôn thường xảy ra những khuyết tật như sau:
+ Hiện tượng rỗ bê tông.
+ Hiện tượng trắng mặt.
+ Hiện tường nứt chân chim.
* Các hiện tượng rỗ trong bê tông
- Rỗ ngoài : Rỗ ngoài lớp bảo vệ cốt thép.
- Rỗ sâu : Rỗ qua lớp cốt thép chịu lực.
- Rỗ thấu suốt: Rỗ xuyên qua kết cấu, mặt nọ trong thấy mặt kia.
+ Nguyên nhân rỗ
- Do ván khuôn ghép không kín khít, nước xi măng chảy mất.
- Do vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển và khi đổ.
- Do đầm không kỹ, đầm bỏ sót hoặc do độ dày của lớp bê tông quá lớn vượt quá phạm vi đầm.
- Do cốt liệu quá lớn, cốt thép dày nên không lọt qua được.
+ Biện pháp sửa chữa
- Đối với rỗ mặt: Dùng bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn thiết kế trát lại và xoa phẳng.
- Đối với rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ sau đó ghép ván khuôn (nếu cần) đổ vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt
- Đối với rỗ thấu suốt: Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu nếu cần sau đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế, đầm kỹ.
* Hiện tượng trắng mặt bê tông.
+ Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng ít, xi măng bị mất nước.
+ Sửa chữa : Đắp bao tải cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5-7 ngày.
* Hiện tượng nứt chân chim.
+ Hiện tượng: Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ, phát triển không theo phương hướng nào như vết chân chim.
+ Nguyên nhân: Không che mặt bê tông mới đổ nên khi trời nắng to nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt.
+ Biện pháp sửa chữa: Dùng nước xi măng quét và trát lại, sau phủ bao tải tưới nước, bảo dưỡng. Nếu vết nứt lớn thì phải đục rộng rồi trát hoặc phun bê tông sỏi nhỏ mác cao.
Chương iii
Thi công hoàn thiện
I . công tác xây
1. Vật liệu
- Gạch xây cho công trình sử dụng gạch sản xuất của các nhà máy gạch. Gạch được thử cường độ đạt 75kg/cm2, thoả mãn quy định TCVN 1451-86.
- Các loại cát dùng cho vữa xây đáp ứng các yêu cầu quy định theo TCVN 1770-1975: Cát xây dựng- yêu cầu kỹ thuật. Kích thước lớn nhất của hạt không vượt quá 2,5mm.
- Xi măng cung cấp cho công trường phải đảm bảo chất lượng quy định của nhà máy sản xuất và có giấy chứng nhận chất lượng của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS. Xi măng phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn nhà nước hiện hành về xi măng.
- Nước dùng để trộn vữa không được chứa tạp chất có hại làm cản trở quá trình đông cứng của chất kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chỗ hoặc nước của hệ thống cấp nước kỹ thuật để trộn vữa, phải phân tích bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống cấp nước sinh hoạt thì không cần phải kiểm tra.
- Vữa được trộn bằng máy trộn vữa dung tích 80l. Mác vữa theo đúng yêu cầu của thiết kế.
- Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2 giờ. Vữa được để trong hộc, không để vữa tiếp xúc xuống đất.
- Khi trộn vữa xây phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Sai lệch khi đo lường phối liệu so với thành phần vữa không lớn hơn 1% đối với nước và xi măng, đối với cát không lớn hơn 5%.
+ Mác vữa theo đúng yêu cầu thiết kế.
+ Độ dẻo của vữa (theo độ sụt côn tiêu chuẩn) phải đúng theo quy định của tiêu chuẩn.
+ Độ đồng đều phải theo thành phần và màu sắc.
+ Khả năng giữ nước cao.
+ Thời gian trộn vữa bằng máy từ lúc đổ xong cốt liệu vào máy trộn không được nhỏ hơn 2 phút.
+ Trong quá trình trộn vữa không được đổ thêm vật liệu vào cối vữa.
+ Vữa đã trộn phải dùng hết trước lúc bắt đầu đông cứng, không dùng vữa đã đông cứng, vữa đã bị khô. Nếu vữa đã bị phân tầng, trước khi dùng phải trộn lại cẩn thận tại chỗ thi công.
+ Khi thi công phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông cứng bằng cách: Tưới nước gạch trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao. Không đổ vữa ra nắng, tránh mất nước nhanh. Khi trời mưa phải che đậy vữa cẩn thận.
+ Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thí nghiệm lấy mẫu ngay tại chỗ sản xuất vữa. Độ dẻo của vữa phải được kiểm tra trong quá trình sản xuất và ngay trên hiện trường. Số liệu và kết quả thí nghiệm phải ghi trong sổ nhật ký công trình.
2. Trình tự công tác xây
- Sau khi hệ khung đạt cường độ cho phép sẽ tiến hành tháo dỡ ván khuôn và xây tường.
- Trước khi xây phải cậy các râu thép chờ ở cột bê tông ra và uốn thẳng theo mạch vữa. Những vị trí không để sắt chờ thì tiến hành dùng khoan bê tông và đóng các râu sắt chờ vào cột.
- Hình dạng khối xây phải đúng thiết kế, sai số cho phép theo tiêu chuẩn
- Gạch được tưới nước trước khi xây.
- Khối xây đảm bảo đặc chắc, mạch so le. Trong khối xây gạch, chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm. Chiều dày từng mạch vữa ngang không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Chiều dày trung bình của mạch vữa đứng là 10mm, chiều dày từng mạch vữa đứng không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm. Các mạch vữa phải so le nhau ít nhất 50mm.
- Hàng gạch khoá trên cùng được xây bằng hàng ngang.
- Các lỗ chờ trong khối xây được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn đến từng vị trí. Những vị trí không quy định thì không được để các lỗ rỗng làm giảm yếu kết cấu khối xây.
- Chênh lệch độ cao giữa các phần kề nhau của khối xây không được lớn hơn 1,2m.
- Độ ngang bằng của hàng, độ thẳng đứng của mặt bên và các góc trong khối xây phải được kiểm tra ít nhất 2 lần trong một đoạn cao từ 0,5m đến 0,6m. Nếu phát hiện chỗ nghiêng phải sửa ngay.
- Không được va chạm mạnh, không được vận chuyển, đặt vật liệu, tựa dụng cụ và đi lại trực tiếp trên khối xây đang thi công, khối xây còn mới.
- Tất cả các tường xây đều được bật mực 2 mặt bằng máy trắc địa định vị (Mực xây bật lên các cấu kiện bê tông như cột, dầm..).
- Xây tường tiến hành căng dây 2 mặt. Kiểu cách xây và các hàng gạch trong khối xây phải theo đúng yêu cầu của thiết kế. Khối xây được thực hiện trình tự 3 dọc 1 ngang và đảm bảo các nguyên tắc: Ngang bằng, đứng thẳng, mặt phẳng, góc vuông, khối xây đông đặc và không trùng mạch.
- Tất cả các mạch vữa ngang, dọc trong khối xây lanh tô, mảng tường cạnh cửa, cột phải đầy vữa.
- Trong khối xây, các hàng gạch đặt ngang phải là những viên gạch nguyên. Không phụ thuộc vào kiếu xây các hàng gạch này phải đảm bảo:
+ Xây ở hàng gạch đầu tiên (dưới cùng) và hàng sau hết (trên cùng).
+ Xây ở trong các bộ phận nhô ra của các kết cấu khối xây (mái đua, gờ...)
- Khi ngừng thi công do mưa bão phải che đậy các khối xây.
- Trong quá trình xây chuẩn bị sẵn một số lượng vải bạt đủ để che đậy các cấu kiện vừa thi công khi có hiện tượng mưa xảy ra.
- Các kết cấu sau khi thi công xong tiến hành bảo dưỡng thường xuyên tránh hiện tượng làm mất nước khối xây trong quá trình ninh kết khi gặp thời tiết nắng, nóng.
Ii . công tác trát
1. Vật liệu
- Cát trước khi trát phải được sàng qua lưới sàng 1.5x1.5mm.
- Các yêu cầu về vật liệu khác cũng giống như đối với vữa xây, Vữa xi măng cát phải trộn bằng máy để bảo đảm độ đồng đều cấp phối mặt trát.
2. Trình tự công tác trát
Lớp trát tốt có tác dụng bảo vệ công trình chống lại các tác nhân gây hại của môi trường bảo vệ các kết cấu bên trong. Chất lượng cao của lớp trát phụ thuộc rất nhiều vào mặt trát, vì vậy mặt trát phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Công tác trát được thi công sau công tác xây tường 5 -7 ngày, các đường điện, nước và các chi tiết đặt ngầm đã thi công hoàn thành.
- Trước khi trát cần kiểm tra:
+ Độ phẳng của bề mặt trát sao cho độ dày của lớp trát không vượt quá độ dày theo quy phạm và theo thiết kế.
+ Kiểm tra độ vuông góc của các góc tường, góc tường và trần trước khi trát.
+ Dùng quả dọi và dụng cụ đo để làm mốc trước khi trát , khoảng cách giữa các mốc không quá 1,5m.
- Mặt trát sạch và nháp để đảm bảo cho lớp vữa bám chắc. Trước khi trát, bề mặt lớp trát phải làm sạch, cọ rửa hết bụi bẩn, các vết dầu mỡ và tưới ẩm : những vết gồ ghề, vón cục, vữa dính trên mặt kết cấu phải được đắp thêm đẽo tẩy cho phẳng. Đối với trần bê tông trước khi trát cần sử lý bề mặt tạo độ nhám bằng cách dùng vữa xi măng cát vàng để vẩy một lớp mỏng.
- Để đảm bảo chiều dày lớp vữa theo yêu cầu thiết kế thì trước khi trát phải đặt mốc bề mặt đánh dấu chiều dày lớp trát. Mặt trát cứng, ổn định và bất biến hình.
- Sau khi xây tường tối thiểu từ 5-7 ngày mới tiến hành trát để đảm bảo tường xây khô, lấp kín những lỗ rỗng và cạo sạch những vữa thừa trên mặt tường. Với tường quá khô thì trước khi trát, cần phải phun nước ẩm để tường không hút nước trong vữa, đảm bảo cho các chất kết dính liên kết tốt.
- Mặt tường sau khi trát phải thẳng đứng, phẳng và bảo dưỡng tránh rạn chân chim. Sai số cho phép là 0,2% theo chiều đứng và 0,4% theo chiều ngang.
- Với công tác trát ngoài, bắc giáo từ dưới đất lên đến hết chiều cao của công trình.
Iii . Công tác lát
1. Chuẩn bị
- Các yêu cầu về vữa cũng như với công tác trát.
Với mặt bằng các sàn lát rất rộng, để bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật cần có các biện pháp sau:
- Mặt nền bê tông trước khi lát phải được làm vệ sinh kỹ được làm sạch, các gờ bê tông nổi trên mặt sàn bê tông phải được vạt bằng, tẩy sạch dầu mỡ, sơn, bụi, đất và các tạp chất bằng bàn chải sắt, nước sạch, hóa chất .
- Tưới ẩm mặt nền trước khi lát.
- Trước khi tiến hành lát, tiến hành công tác chuẩn bị gạch theo đúng chủng loại, màu sắc. Tất cả các viên gạch phải được kiểm tra và loại bỏ các viên bị cong vênh, không đồng màu.
- Trắc đạc và xác định cốt lát nền. Trắc đạc và bật mực trên các nền cần lát để bố trí chính xác trước các mạch gạch, các ô trang trí.
2. Trình tự lát
- Kiểm tra độ cao và độ phẳng của nền, đánh cốt lát nền bằng phương pháp lấy cốt đồng mức xung quanh tường các tầng, các phòng. Căng dây theo các đường trục đã xác định để lát cầu mốc.
- Trước khi lát dùng hồ xi măng cán mặt nền thật phẳng theo các mốc dẫn và dây căng.
- Trên nền bê tông rải một lớp vữa lát dày 2cm (vữa khô độ ẩm 20%), đặt gạch lên, dùng búa cao su gõ lên mặt viên gạch, đá khi đạt yêu cầu, cạy viên lát nền tưới nước xi măng vào vữa khô rồi đặt gạch lát lên day mạnh gõ cho tới đạt yêu cầu (Đây là công nghệ lát vữa khô với gạch ceramic và đá granit được sử dụng rất thành công ở các công trình đòi hỏi chất lượng cao). Lượng nước xi măng yêu cầu phải đủ, nều ít sẽ không đủ lượng nước cho xi măng ning kết, chất lượng lát sẽ không được đảm bảo.
- Các viên gạch lát được đảm bảo đồng màu, vuông thành sắc cạnh, các mạch vữa thẳng, đúng khe hở, chiều rộng.
- Các viên gạch sau khi lát phải tuyệt đối bằng phẳng. Mép của hai viên gạch kề cận nhau phải bằng nhau về mọi phía của viên gạch. Các viên bị chúi hay ngóc lên phải tháo ra làm lại. Việc kiểm tra mặt phẳng sẽ được tiến hành trước khi trét mạch bằng thước nhôm và nivô.
- Đối với các mặt sàn dốc như sàn khu vệ sinh, khi lát xong đảm bảo đúng độ dốc quy định của thiết kế.
- Trước khi lát sàn vệ sinh được ngâm nước xi măng kiểm tra, sau đó xử lý chống thấm, vệ sinh sạch sẽ, dùng vữa XM cát vàng M100 láng tạo dốc rồi mới lát gạch ngay khi mặt nền láng còn ướt.
- Lát xong, chờ cho vữa lót khô rồi mới tiến hành trét mạch bằng xi măng trắng hoà với nước để lấp đầy các mạch. Công tác trét mạch chỉ được tiến hành sau khi lát ít nhất 24 giờ. Việc trét phải tiến hành cẩn thận sao cho tất cả các đường mạch đầy, không bị rỗng, bộp. Xi măng trét mạch không được tràn ra khỏi mạch làm cho mạch không thẳng đều.
- Sau khi lát nền dùng giẻ mềm, khô vệ sinh thật sạch mặt lát cho thật sạch, bóng và đảm bảo không có xi măng bám trên mặt.
iV. Công tác ốp
1. Chuẩn bị
- Các yêu cầu về vật liệu cũng như với công tác lát.
- Kiểm tra kích thước, độ vuông góc, mặt phẳng của các bức tường ốp.
- Kiểm tra chất lượng gạch, đá ốp đảm bảo quy cách và màu sắc theo yêu cầu thiết kế. Đồng màu, vuông góc, độ phẳng, chiều dày... loại bỏ những viên gạch không đảm bảo chất lượng.
2. Công tác ốp gạch
* Trát lót
- Dùng ni vô và thước tầm làm mốc ở 4 góc tường và ở giữa (theo tầm thước cán).
- Dùng thước góc để kiểm tra vuông góc. Sau khi có các mốc ở trên tường và các góc lớp vữa lót đã được cán phẳng, thẳng, vuông góc, dùng bay kẻ khía hình quả trám.
- Nếu vữa lót bằng hoặc lớn hơn 2,5cm phải được xử lý trát nhiều lớp hoặc làm lưới thép.
* ốp gạch men kính
- Trước khi tiến hành dán gạch, phải lấy nivô chuẩn cách đều 50cm một đường ngay giáp vòng quanh toàn bộ mặt tường để đảm bảo cho các đường mạch tuyệt đối chính xác. Các mốc thẳng đứng cũng lấy cách đều 1m 1 đường, đảm bảo các đường mạch đứng từ trên xuống dưới.
- Dùng hồ xi măng nguyên chất để dán gạch đá, hồ phải quét đều trên toàn bộ mặt sau của viên gạch.
- Mỗi hàng gạch ốp đều phải căng dây mốc. Khi đặt viên gạch ốp vào tường phải điều chỉnh ngay cho thẳng với dây và đúng mạch. Sau khi viên gạch được đặt đúng vị trí, lấy búa cao su gõ nhẹ lên bề mặt để vữa hồ dính chặt vào mặt tường. Sau khi ốp được vài hàng phải dùng thước tầm xoay theo các hướng để kiểm tra độ phẳng của mặt ốp.
- Mạch giữa 2 viên không quá 2mm.
- Khi ốp tường bên cạnh phải dùng thước kẻ để kiểm tra độ vuông góc giữa 2 bức tường.
- Các viên gạch, đá thiếu, hụt phải gia công bằng máy cắt và mài phẳng, không chặt gạch, đá tuỳ tiện.
- Dùng giẻ lau sạch các hồ dán còn thừa trên mặt gạch, đá .
- Sau 8 đến 24 giờ dùng hồ xi măng trắng nguyên chất để chèn kín mạch ốp. Chèn xong phải lấy giẻ lau sạch hồ xi măng còn thừa.
- Yêu cầu viên gạch phải bám chắc vào tường, phần dưới viên gạch tiếp xúc với tường phải đầy đủ vữa không bị rỗng, bộp. Mặt ốp phải phẳng, các góc đứng theo phương dọi, đều mạch, gọn mạch, đường cắt sắc nét mặt ốp không bộp, không bị lỗi do cắt gạch làm sứt mẻ và không bị lẫn mầu gạch.
v. Công tác láng
- Lớp láng thực hiện trên nền gạch, bê tông, trước khi láng kết cấu nền phải ổn định và phẳng, cọ sạch các vết dầu, rêu, bụi bẩn.
- Để đảm bảo độ bám dính tốt giữa lớp vữa láng và nền nếu mặt nền khô phải tưới nước và tạo nhám cho bề mặt. Nếu là lớp vữa lót thì phải có khía ô cạnh 10 - 15 cm.
- Lớp láng cuối cùng bằng vữa xi măng cát với kích thước hạt cốt liệu lớn nhất không qúa 2mm, xoa phẳng theo độ dốc thiết kế. Tùy vào thời tiết, độ ẩm và nhiệt độ không khí..., sau khi láng xong lớp vữa cuối cùng khoảng từ 4 - 6 giờ mới có thể tiến hành đánh bóng bề mặt láng bằng cách rải đều một lớp bột xi măng hay lớp hồ mỏng xi măng.
- Mặt láng phải đảm bảo độ bóng và độ phẳng theo thiết kế.
Vi . Công tác sơn
- Sơn được quét lên bề mặt các bộ phận công trình có tác dụng chống lại tác hại của thời tiết, tăng độ bền cơ học của kết cấu và làm tăng vẻ đẹp của công trình. Yêu cầu của công tác sơn là không rộp, không bong, không nhăn đồng thời phải bóng, bền và không phai màu.
- Vật liệu đưa vào bả, sơn phải được kiểm tra chất lượng, đúng yêu cầu thiết kế.
- Không thực hiện công tác bả, sơn khi bề mặt cấu kiện có độ ẩm vượt quá độ ẩm cho phép.
- Bề mặt cấu kiện trước khi sơn phải làm sạch bụi, bề mặt gồ ghề và đánh giấy ráp kỹ trước khi sơn.
- Công tác sơn thực hiện từng lớp theo chủng loại và độ dày theo yêu cầu thiết kế có nghiệm thu của giám sát kỹ thuật công trình.
- Bề mặt sơn phải cùng màu, mịn, bóng và không lộ lớp sơn bên trong.
- Công tác sơn mặt ngoài công trình: theo chỉ định của thiết kế ở mặt ngoài công trình có nhiều mảng tường, hoạ tiết đan xen với các màu sắc khác nhau do đó trước khi tiến hành sơn mặt ngoài chúng tôi phải chuẩn bị đầy đủ các loại sơn theo đúng chủng loại, màu sắc yêu cầu của thiết kế. Khi sơn phải đảm bảo ranh giới giữa các mảng màu phải sắc nét, không có hiện tượng sơn của mảng này loang sang mảng bên cạnh. Công tác này chúng tôi chỉ sử dụng đội ngũ công nhân lành nghề có kinh nghiệm.
- Phần sơn cửa, hoa sắt bằng sơn dầu phải thực hiện bằng máy phun sơn từng lớp một sao cho đều và mịn, trước khi sơn cửa phải đánh giấy nháp kỹ trên bề mặt
VII.An toàn lao động
1. An toàn lao động trong thi công đào đất thủ công
- Phải trang bị đủ dụng cụ cho công nhân theo chế độ hiện hành.
- Đào đất hố móng sau mỗi trận mưa phải rắc cát vào bậc lên xuống tránh trượt, ngã.
- Trong khu vực đang đào đất nên có nhiều người cùng làm việc phải bố trí khoảng cách giữa người này và người kia đảm bảo an toàn.
- Cấm bố trí người làm việc trên miệng hố đào trong khi đang có người làm việc ở bên dưới hố đào cùng 1 khoang mà đất có thể rơi, lở xuống người ở bên dưới.
2. An toàn lao động trong công tác bê tông
a. Lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo
- Không được sử dụng dàn giáo: Có biến dạng, rạn nứt, mòn gỉ hoặc thiếu các bộ phận: móc neo, giằng ....
- Khi hở giữa sàn công tác và tường công trình > 0,05 (m) khi xây và 0,2 (m) khi trát.
- Các cột giàn giáo phải được đặt trên vật kê ổn định.
- Cấm xếp tải lên giàn giáo, nơi ngoài những vị trí đã qui định.
- Khi dàn giáo cao hơn 6m phải làm ít nhất 2 sàn công tác: Sàn làm việc bên trên, sàn bảo vệ bên dưới.
- Lổ hổng ở sàn công tác để lên xuống phải có lan can bảo vệ ở 3 phía.
- Thường xuyên kiểm tra tất cả các bộ phận kết cấu của dàn giáo, giá đỡ, để kịp thời phát hiện tình trạng hư hỏng của dàn giáo để có biện pháp sửa chữa kịp thời.
- Khi tháo dỡ dàn giáo phải có rào ngăn, biển cấm người qua lại. Cấm tháo dỡ dàn giáo bằng cách giật đổ.
- Không dựng lắp, tháo dỡ hoặc làm việc trên dàn giáo và khi trời mưa to, giông bão hoặc gió cấp 5 trở lên.
b. Công tác gia công, lắp dựng coffa
- Coffa dùng để đỡ kết cấu bê tông phải được chế tạo và lắp dựng theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công đã được duyệt.
- Không được để trên coffa những thiết bị vật liệu không có trong thiết kế, kể cả không cho những người không trực tiếp tham gia vào việc đổ bê tông đứng trên coffa.
- Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra coffa, nên có hư hỏng phải sửa chữa ngay. Khu vực sửa chữa phải có rào ngăn, biển báo.
c. Công tác gia công, lắp dựng cốt thép
- Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng những thiết bị chuyên dụng, phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng khi cắt cốt thép có đoạn dài hơn hoặc bằng 0,3m.
- Bàn gia công cốt thép phải được cố định chắc chắn, nếu bàn gia công cốt thép có công nhân làm việc ở hai giá thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1,0 m. Cốt thép đã làm xong phải để đúng chỗ quy định.
- Khi nắn thẳng thép tròn cuộn bằng máy phải che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy, hãm động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộn.
- Khi gia công cốt thép và làm sạch rỉ phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho công nhân.
- Không dùng kéo tay khi cắt các thanh thép thành các đoạn ngắn hơn 30cm.
- Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. Khi cắt bỏ những phần thép thừa ở trên cao công nhân phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có biển báo. Khi hàn cốt thép chờ cần tuân theo chặt chẽ qui định của quy phạm.
- Khi dựng lắp cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện, trường hợp không cắt được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép và chạm vào dây điện.
d. Đổ và đầm bê tông
- Trước khi đổ bê tôngcán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép, dàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển. Chỉ được tiến hành đổ sau khi đã có văn bản xác nhận.
- Lối qua lại dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biến cấm. Trường hợp bắt buộc có người qua lại cần làm những tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
- Cấm người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông. Công nhân làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh máy, vòi bơm đổ bê tông phải có găng, ủng.
- Khi dùng đầm rung để đầm bê tông cần:
+ Nối đất với vỏ đầm rung.
+ Dùng dây buộc cách điện nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm
+ Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn sau khi làm việc.
+ Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các phương tiện bảo vệ cá nhân khác.
- Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng dàn giáo, không được đứng lên các cột chống hoặc cạnh coffa, không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng.
- Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị che khuất phải có đèn chiếu sáng.
e. Tháo dỡ coffa
- Chỉ được tháo dỡ coffa sau khi bê tông đã đạt cường độ qui định theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật thi công.
- Khi tháo dỡ coffa phải tháo theo trình tự hợp lý phải có biện pháp đề phăng coffa rơi, hoặc kết cấu công trình bị sập đổ bất ngờ. Nơi tháo coffa phải có rào ngăn và biển báo.
- Trước khi tháo coffa phải thu gọn hết các vật liệu thừa và các thiết bị đất trên các bộ phận công trình sắp tháo coffa.
- Khi tháo coffa phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.
- Sau khi tháo coffa phải che chắn các lỗ hổng của công trình không được để coffa đã tháo lên sàn công tác hoặc nám coffa từ trên xuống, coffa sau khi tháo phải được để vào nơi qui định.
- Tháo dỡ coffa đối với những khoang đổ bê tông cốt thép có khẩu độ lớn phải thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong thiết kế về chống đỡ tạm thời.
3. Công tác làm mái
- Chỉ cho phép công nhân làm các công việc trên mái sau khi cán bộ kỹ thuật đã kiểm tra tình trạng kết cấu chịu lực của mái và các phương tiện bảo đảm an toàn khác.
- Chỉ cho phép để vật liệu trên mái ở những vị trí thiết kế qui định.
- Khi để các vật liệu, dụng cụ trên mái phải có biện pháp chống lăn, trượt.
- Khi xây tường chắn mái, làm máng nước cần phải có dàn giáo và lưới bảo hiểm.
- Trong phạm vi đang có người làm việc trên mái phải có rào ngăn và biển cấm bên dưới để tránh dụng cụ và vật liệu rơi vào người qua lại.
Phần 3
Tổ chức thi công
(tính toán lập tiến độ thi công)
Chương I: Lập tiến độ thi công
1.Mục đích :
Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta nắm được một số kiến thức cơ bản về việc lập kế hoạch sản xuất (tiến độ) và mặt bằng sản xuất phục vụ cho công tác thi công, đồng thời nó giúp cho chúng ta nắm được lý luận và nâng cao dần về hiểu biết thực tế để có đủ trình độ, chỉ đạo thi công trên công trường.
Mục đích cuối cùng nhằm :
- Nâng cao được năng xuất lao động và hiệu suất của các loại máy móc ,thiết bị phục vụ cho thi công.
- Đảm bảo được chất lượng công trình.
- Đảm bảo được an toàn lao động cho công nhân và độ bền cho công trình.
- Đảm bảo được thời hạn thi công.
- Hạ được giá thành cho công trình xây dựng.
2.ý nghĩa :
Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho ta có thể đảm nhiệm thi công tự chủ trong các công việc sau :
- Chỉ đạo thi công ngoài công trường.
- Điều phối nhịp nhàng các khâu phục vụ cho thi công:
+ Khai thác và chế biến vật liệu.
+ Gia công cấu kiện và các bán thành phẩm.
+ Vận chuyển, bốc dỡ các loại vật liệu, cấu kiện ...
+ Xây hoặc lắp các bộ phận công trình.
+ Trang trí và hoàn thiện công trình.
- Phối hợp công tác một cáh khoa học giữa công trường với các xí nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất khác.
- Điều động một cách hợp lí nhiều đơn vị sản xuất trong cùng một thời gian và trên cùng một địa điểm xây dựng.
- Huy động một cách cân đối và quản lí được nhiều mặt như: Nhân lực, vật tư, dụng cụ , máy móc, thiết bị, phương tiện, tiền vốn, ...trong cả thời gian xây dựng.
I.Nội dung và những nguyên tắc chính trong thiết kế tổ chức thi công:
1.Nội dung:
- Công tác thiết kế tổ chức thi công có một tầm quan trọng đặc biệt vì nó nghiên cứu về cách tổ chức và kế hoạch sản xuất.
- Đối tượng cụ thể của môn thiết kế tổ chức thi công là:
+ Lập tiến độ thi công hợp lý để điều động nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, cẩu lắp và sử dụng các nguồn điện, nước nhằm thi công tốt nhất và hạ giá thành thấp nhất cho công trình.
+ Lập tổng mặt bằng thi công hợp lý để phát huy được các điều kiện tích cực khi xây dựng như: Điều kiện địa chất , thuỷ văn , thời tiết , khí hậu , hướng gió , điện nước ,...Đồng thời khắc phục được các điều kiện hạn chế để mặt bằng thi công có tác dụng tốt nhất về kỹ thuật và rẻ nhất về kinh tế.
- Trên cơ sở cân đối và điều hoà mọi khả năng để huy động , nghiên cứu , lập kế hoạch chỉ đạo thi công trong cả quá trình xây dựng để đảm bảo công trình được hoàn thành đúng nhất hoặc vượt mức kế hoạch thời gian để sớm đưa công trình vào sử dụng.
2.Những nguyên tắc chính:
* Cơ giới hoá thi công (hoặc cơ giới hoá đồng bộ), nhằm mục đích rút ngắn thời gian xây dựng, nâng cao chất lượng công trình, giúp công nhân hạn chế được những công việc nặng nhọc, từ đó nâng cao năng suất lao động.
* Nâng cao trìng độ tay nghề cho công nhân trong việc sử dụng máy móc thiết bị và cách tổ chức thi công của cán bộ cho hợp lý đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng.
* Thi công xây dựng phần lớn là phải tiến hành ngoài trời, do đó các điều kiện về thời tiết ,khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ thi công. ở nước ta, mưa bão thường kéo dài gây nên cản trở lớn và tác hại nhiều đến việc xây dựng. Vì vậy, thiết kế tổ chức thi công phải có kế hoạch đối phó với thời tiết, khí hậu,...đảm bảo cho công tác thi công vẫn được tiến hành bình thường và liên tục.
II.Lập tiến độ thi công:
1.Mục đích và nội dung:
a.Mục đích:
Lập tiến độ thi công để đảm bảo hoàn thành công trình trong thời gian quy định ( dựa theo những số liệu tổng quát của Nhà nước hoặc những quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu) với mức độ sử dụng vật liệu, máy móc và nhân lực hợp lý nhất.
b.Nội dung:
Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở các biện pháp kỹ thuật thi công đã được nghiên cứu kỹ.
Tiến độ thi công nhằm ấn định:
* Trình tự tiến hành các công việc.
* Quan hệ ràng buộc gữa các dạng công tác với nhau.
* Xác định nhu cầu về nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị cần thiết phục vụ cho thi công theo những thời gian quy định.
2.Các bước tiến hành:
a.Tính khối lượng các công việc:
- Trong một công trình có nhiều bộ phận kết cấu mà mỗi bộ phận lại có thể có nhiều quá trình công tác tổ hợp nên( chẳng hạn một kết cấu bê tông cốt thép phải có các quá trình công tác như: đặt cốt thép, ghép ván khuôn, đúc bê tông, bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ cốt pha...). Do đó ta phải chia công trình thành những bộ phận kết cấu riêng biệt và phân tích kết cấu thành các quá trình công tác cần thiết để hoàn thành việc xây dựng các kết cấu đó và nhất là để có được đầy đủ các khối lượng cần thiết cho việc lập tiến độ.
- Muốn tính khối lượng các qua trình công tác ta phải dựa vào các bản vẽ kết cấu chi hạc các bản vẽ thiết kế sơ bộ hoặc cũng có thể dựa vào các chỉ tiêu, định mức của nhà nước.
- Có khối lượng công việc, tra định mức sử dụng nhân công hoặc máy móc, sẽ tính được số ngày công và số ca máy cần thiết; từ đó có thể biết được loại thợ và loại máy cần sử dụng.
b. Thành lập tiến độ:
Sau khi đã xác định được biện pháp và trình tự thi công, đã tính toán được thời gian hoàn thành các quá trình công tác chính là lúc ta có bắt đầu lập tiến độ.
Chú ý:
- Những khoảng thời gian mà các đội công nhân chuyên nghiệp phải nghỉ việc ( vì nó sẽ kéo theo cả máy móc phải ngừng hoạt động).
- Số lượng công nhân thi công không được thay đổi quá nhiều trong giai đoạn thi công.
Việc thành lập tiến độ là liên kết hợp lý thời gian từng quá trình công tác và sắp xếp cho các tổ đội công nhân cùng máy móc được hoạt động liên tục.
c. Điều chỉnh tiến độ:
- Người ta dùng biểu đồ nhân lực, vật liệu, cấu kiện để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tiến độ.
- Nếu các biểu đồ có những đỉnh cao hoặc trũng sâu thất thường thì phải điều chỉnh lại tiến độ bằng cách thay đổi thời gian một vài quá trình nào đó để số lượng công nhân hoặc lượng vật liệu, cấu kiện phải thay đổi sao cho hợp lý hơn.
- Nếu các biểu đồ nhân lực, vật liệu và cấu kiện không điều hoà được cùng một lúc thì điều chủ yếu là phải đảm bảo số lượng công nhân không được thay đổi hoặc nếu có thay đổi một cách điều hoà.
Tóm lại, điều chỉnh tiến độ thi công là ấn định lại thời gian hoàn thành từng quá trình sao cho:
+ Công trình được hoàn thành trong thời gian quy định.
+ Số lượng công nhân chuyên nghiệp và máy móc thiết bị không được thay đổi nhiều cũng như việc cung cấp vật liệu, bán thành phẩm được tiến hành một cách điều hoà.
Phần 4 : hoàn thiện
I. Công tác xây và hoàn thiện
1. Xây tường
- Kiểm tra tình trạng của giàn giáo giá đỡ phục vụ cho công tác xây, kiểm tra lại việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí công nhân đứng làm việc trên sàn công tác.
- Khi xây đến độ cao cách nền hoặc sàn nhà 1,5(m) thì phải bắc giàn giáo, giá đỡ.
- Chuyển vật liệu (gạch, vữa) lên sàn công tác ở độ cao trên 2(m) phải dùng các thiết bị vận chuyển. Bàn nâng gạch phải có thanh chắc chắn, đảm bảo không rơi đổ khi nâng, cấm chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2(m).
- Khi làm sàn công tác bên trong nhà để xây thì bên ngoài phải đặt rào ngăn hoặc biển cấm cách chân tường 1,5(m) nếu độ cao xây 7,0(m). Phải che chắn những lỗ tường ở tầng 2 trở lên nếu người có thể lọt qua được.
- Không được phép :
+ Đứng ở bờ tường để xây
+ Đi lại trên bờ tường
+ Đứng trên mái hắt để xây
+ Tựa thang vào tường mới xây để lên xuống
+ Để dụng cụ hoặc vật liệu lên bờ tường đang xây
- Khi xây nếu gặp mưa gió (cấp 6 trở lên) phải che đậy chống đỡ khối xây cẩn thận để khỏi bị xói lở hoặc sập đổ, đồng thời mọi người phải đến nơi ẩn nấp an toàn.
- Khi xây xong tường biên về mùa mưa bão phải che chắn ngay.
2. Công tác hoàn thiện
- Sử dụng dàn giáo, sàn công tác làm công tác hoàn thiện phải theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Không được phép dùng thang để làm công tác hoàn thiện ở trên cao.
- Cán bộ thi công phải đảm bảo việc ngắt điện hoàn thiện khi chuẩn bị trát, sơn,... lên trên bề mặt của hệ thống điện.
a. Trát
- Trát trong, ngoài công trình cần sử dụng giàn giáo theo quy định của quy phạm, đảm bảo ổn định, vững chắc.
- Cấm dùng chất độc hại để làm vữa trát màu.
- Đưa vữa lên sàn tầng trên cao hơn 5(m) phải dùng thiết bị vận chuyển lên cao hợp lý.
- Thùng, xô cũng như các thiết bị chứa đựng vữa phải để ở những vị trí chắc chắn để tránh rơi, trượt. Khi xong việc phải cọ rửa sạch sẽ và thu gọn vào 1 chỗ.
b.Quét vôi
- Giàn giáo phục vụ phải đảm bảo yêu cầu của quy phạm chỉ được dùng thang tựa để quét vôi, sơn trên 1 diện tích nhỏ ở độ cao cách mặt nền nhà (sàn) <5(m).
- Cấm người vào trong buồng đã quét sơn, vôi, có pha chất độc hại chưa khô và chưa được thông gió tốt.
* Đây là những yêu cầu của quy phạm an toàn trong xây dựng. Khi thi công các công trình nói chung cần tuân thủ nghiêm ngặt những quy định trên.
Chương V
Thiết kế tổng mặt bằng thi công
I . Nhu cầu nhà tạm phục vụ thi công.
Tổng số cán bộ công nhân viên ở công trường :
G = 1,06( A + B + C + D +E )
Trong đó :
A -Nhóm công nhân xây dựng cơ bản, A = 46 người.
B -Nhóm công nhân làm việc ở các xưởng gia công
B = 25%Aằ 12 người.
C -Nhóm cán bộ nhân viên kỹ thuật, chuyên viên kinh tế
C= 6%(A+B) ằ 4 người.
D -Nhóm nhân viên hành chính quản trị
D = 5%(A+B+C)=0.05(46 + 12 + 6 ) ằ 4 người
E -Nhóm nhân viên phục vụ ( y tế, ăn trưa)
E= 4 người
ị G = 1,06 (A + B + C + D + E) =1,06(46 + 12 + 4 + 4 + 4 ) 75 người
Dân số công trường lấy bằng công thức
N = 1,5G = 113 người ; với 1,5 là hệ số gia đình ( người đi theo).
- Diện tích nhà tạm F=Sđm. N với nhà tập thể ta có Sđm=4m2
F = 4113 = 452 m2
Diện tích trên là quá lớn vậy ta chỉ đáp ứng nhu cầu nhà ở cho 25% tổng số người
tức là sử dụng 30 người diện tích nhà ở là: F=30 4 =120m2
- Diện tích nhà làm việc của ban chỉ huy công trường với tiêu chuẩn 4 m2/người .Số
cán bộ là 7 người .
S1= 44= 16 m2
- Diện tích nhà vệ sinh: Số công nhân nhiều nhất trong mỗi ca là 79 người (tạm tính). Số công nhân nam chiếm 80%vậy cần 2 buồng vệ sinh nam,1 buồng vệ sinh nữ.
S3 =. 79 = 9,875(m2) lấy bằng 10 m2. (Tiêu chuẩn 2,5 m2/20 người )
- Diện tích nhà bảo vệ : do có 2 lối vào nên bố trí 2 nhà bảo vệ có diện tích 5m2 .
- Diện tích nhà để xe : 20 m2 .
- Diện tích nhà y tế : tiêu chuẩn [S] = 0,04 m2/người.
ị S = 79x0,04 = 3,16 m2, ta lấy 6m2.
- Nhà tắm để phục vụ rửa chân tay, rửa mặt... : 10m2
- Nhà ăn: tiêu chuẩn [S] = 1 m2/người.
ị S3 = 30x1 = 30 m2
II . Tính cung ứng cho bãi công trường.
Lượng vật liệu dự trữ tại công trường :
P = q.T
Trong đó :
q-Vật liệu sử dụng hàng ngày, lấy theo tiến độ thi công.
T-Số ngày dự trữ.
Lượng vật liệu sử dụng hàng ngày xác định theo công thức :
q =
Trong đó :
Q-Tổng lượng vật liệu sử dụng trong 1 thời gian kế hoạch.
t-Thời gian sử dụng vật liệu.
K-Hệ số không điều hoà khi sử dụng hàng ngày
( K bằng tỷ số giữa lượng VL tiêu thụ tối đa trong 1 ngày với lượng VL tiêu thu trung bình 1 ngày, lấy K=1,2)
K bằng tỷ số giữa
Số ngày dự trữ :
T = t1 + t2 + t3 + t4 + t5 (ngày) ³
Trong đó :
t1-Khoảng thời gian giữa những lần nhận vật liệu ; t1 = 1 ngày
t2-Thời gian chuyển vật liệu ; t2 = 1 ngày
t3-Thời gian bốc dỡ, tiếp nhận vật liệu ; t3 = 1 ngày
t4-Thời gian phân loại, kiểm tra vật liệu ; t4 = 1 ngày
t5-Thời gian dự trữ vật liệu tối thiểu để đề phòng bất trắc ; t5 = 2 ngày.
ị T = 1 + 1 + 1 + 1 + 2 = 6 ngày.
Khối lượng vật liệu dùng hàng ngày :
- Ta tính với tầng điển hình
+ Bê tông là bê tông thương phẩm nên không cần dự trữ
+ Cốt thép: 2,08T
+ Ván khuôn: 225 m2
+ Xây tường: 15,7 m3
+ Trát:116,58 m2
* Cho công tác xây tường: Theo định mức xây tường vữa xi măng cát vàng mác 50# ta có :
+ Gạch : 550 viên/1m3 tường
+ Vữa : 0,29 m3/1m3 tường
+ Xi măng : 213,02 kg/1m3 vữa
+ Cát vàng : 1,11 m3/1m3 vữa
=> Khối lượng xi măng: 15,70,29213,02=969,9 Kg
- Khối lượng cát: 15,70,291,11=5,05m3
* Công tác trát
+ Trát tường dày 1,5 cm , định mức 17 lít vữa/ 1m2
+ Vữa xi măng mác 50# , xi măng PC 300 có : 17 dm3/ 1m2
+ Xi măng : 230 kg/ 1m3
+ Cát : 1,12 m3 / 1m3 vữa
=> Khối lượng xi măng: 116,580,017230=445,83 Kg
- Khối lượng cát:116,580,0171,12=2,22 m3
=> Tổng khối lượng xi măng sử dụng trong ngày
969,9+445,83=1415,73 Kg=1,42 T
- Tổng khối lượng cát sử dụng trong ngày
5,05+2,22=7,27 m3
- Tổng khối lượng gạch
550 x15,7=8635 viên
* Diện tích kho bãi kể cả đường đi :
S = a.
a-Hệ số sử dụng mặt bằng.
p-Lượng vật liệu chứa trên 1m2 mặt bằng.
Pdt-Lượng vật liệu dự trữ.
Bảng diện tích kho bãi
STT
Loại vật liệu
Đơn vị
Lượng VL/1 ngày
Lượng vật liệu dt (Q)
Lượng Vl/1m2
Kho
a
S(m2)
1
2
3
4
5
Xi măng
Cát
Gạch xây
Cốt thép
Ván khuôn
tấn
m3
viên
tấn
m2
1,42
7,27
8635
2,08
225
8,52
436,2
51810
12,48
1350
1,3
1,8
700
3
45
Kho kín
Lộ thiên
Lộ thiên
Kho hở
Kho hở
1,4
1,1
1,1
1,2
1,2
9.2
60,13
81,42
45
36
* Chú ý: diện tích kho thép phải đủ dài để đặt các thép cây 11,7m)
Iii . Tính toán đường giao thông
1. Sơ đồ vạch tuyến
Hệ thống giao thông là đường một chiều bố trí xung quanh công trình như hình vẽ sau.Khoảng cách an toàn từ mép đường đến mép công trình( tính từ chân lớp giáo xung quanh công trình) là e=1,5m.
2. Kích thước mặt đường
Trong điều kiện bình thường, với đường một làn xe chạy thì các thông số bề rộng của đường lấy như sau.
Bề rộng đường: b= 3,75 m.
Bề rộng lề đường: c=2x1,25=2,5m.
Bề rộng nền đường: B= b+c=6,25 m.
- Với những chỗ đường do hạn chế về diện tích mặt bằng, do đó có thể thu hẹp mặt đường lại B=4m(không có lề đường). Và lúc này , phương tiện vận chuyển qua đây phải đi với tốc độ chậm( < 5km/h).và đảm bảo không có người qua lại.
- Bán kính cong của đường ở những chỗ góc lấy là :R = 15m.Tại các vị trí này,phần mở rộng của đương lấy là a=1,5m.
- Độ dốc mặt đường: i= 3%.
IV. Tính toán nhu cầu về nước.
Lưu lượng nước dùng cho sản xuất : Qsx
Qsx = 1,2. (l/s)
Trong đó :
Ai-Số lượng các nơi sản xuất, trạm nước, xe máy...
Ni-Lượng nước tiêu chuẩn cho 1 đơn vị khối lượng i.
kg-Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ ; Kg = 2.
n-Số giờ dùng nước trong ca hoặc trong ngày ; n = 8h
Các nơi tiêu thụ nước gồm : 1 trạm trộn vữa( 14,14m3 vữa/ca) +1 trạm trộn bê tông (ằ 24m3/ca); nước pha chế màu lấy 200l/ca.
ị Qsx = 1,2.
Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt ở công trờng: Qsh
Qsh = (l/s)
Trong đó:
Nmax-Số công nhân trong ca, lấy theo biểu đồ nhân lực ; Nmax = 79 người.
B-Tiêu chuẩn nước sinh hoạt cho 1 người ở công trường ; B = 20 l/người.
Kg-Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ ; Kg = 2
ị Qsh = (l/s)
Lưu lượng nước cứu hoả : Qch = 15 l/s
ị Tổng lưu lượng nước:
Q = Qsx + Qsh + Qch = 7,96 + 0,11 + 15 = 23,07(l/s).
Đường kính ống cấp nước:
d =ằ 200mm
Vậy chọn ống f200 lấy nước từ mạng cấp nước khu vực.
V. Tính toán cấp điện công trường.
Cần trục tháp P16A1-City Crane MC 120: P = 44,8 KW
Máy trộn bê tông SB –103A 2 chiếc: P = 22KW
Máy trộn vữa CO-46 : P = 1,5KW
Đầm dùi U70 : P = 1,2KW
Đầm bàn U70 : P = 1,2KW
Máy hàn : P = 1,8KW
Máy vận thăng 2 chiếc: P = 3,0KW
Tổng công suất điện tiêu thụ tính theo công thức :
Trong đó :
a = 1,1 - hệ số tổn thất điện toàn mạng .
cosj = 0,75 - hệ số hiệu suất công suất.
K1 , K2 , K3 , K4 - hệ số chỉ mức độ sử dụng điện đồng thời cùng một lúc của các nơi tiêu thụ
+ Sản xuất và chạy máy : K1 = K2 = 0,75
+ Thắp sáng trong nhà : K3 = 0,8
+ Thắp sáng ngoài nhà : K4 = 1
- P1 : Lượng điện tiêu thụ cho chạy máy
ị P1 = 44,8+22+1,5+1,2+1,2+1,8+3 = 75,5 KW
- P2 : Công suất tiêu thụ điện phục vụ cho sản xuất chiếm khoảng 20á30% công suất P1
P2 = == 25,2 KW
- P3 , P4 : điện thắp sáng trong và ngoài nhà :
Lấy P3 = 15 KW
P4 = 6 KW
ị = 125,73 KW
Chọn máy biến áp:
Công suất phản kháng tính toán :
Q = KW
Công suất biểu kiến tính toán:
St = = 210 KW
ị Chọn 1 máy biến áp 3 pha có công suất định mức 250 kVA.
Chọn dây dẫn đến phụ tải.
Đường dây động lực có L = 40m, điện áp 380/220
It = (A)
Chọn cáp 6 lõi dây dẫn đồng, mỗi dây có S = 25mm2 và = 350 (A) > 336(A) = It đảm bảo độ bền cơ học
< = 5% đảm bảo độ sụt điện áp cho phép.
Đường dây chiếu sáng có L = 60m
Theo độ sụt áp :
S =
Chọn dây đồng có tiết diện S = 4mm2, dày cho phép = 60 A.
It = <= 60 A.Đảm bảo yêu cầu về cường độ dòng điện.
Theo độ bền cơ học Smin = 1,5mm2 với dây đồng có vỏ bọc cho chiếu sáng và sinh hoạt.