- Cơ sở:
Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công tiến độ thực hiện công trình ta xác định nhu cầu về vật tư, nhân lực, nhu cầu phục vụ.
Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế.
Căn cứ tình hình thực tế và mặt bằng công trình ta bố trí các công trình phục vụ, kho bãi theo yêu cầu cần thiết để phục vụ công tác thi công.
- Mục đích:
Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức, quản lý, thi công hợp lý trong dây chuyền sản xuất. Tránh hiện tượng chồng chéo khi thi công.
Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ cho thi công, tránh trường hợp lãng phí hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu.
Đảm bảo để các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc thiết bị được sử dụng một cách tiện lợi nhất.
Đảm bảo để cự ly vận chuyển là ngắn nhất và số lần bốc dỡ là ít nhất.
Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ.
170 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 799 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế Trụ sở công ty xây dựng Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứ nhất và khoảng cách giữa chúng là 60 cm.
_Dùng các tấm ván khuôn thép định hình đặt lên xà gồ lớp 2 rồi liên kết các tấm đó lại. Trong quá trình lắp ghép ván sàn cần chú ý độ kín khít của ván.Những chỗ thiếu cần bổ xung các tấm gỗ và chú ý chống đỡ chắc chắn.
_Kiểm tra và điều chỉnh cao trình sàn nhờ hệ thống kích điều chỉnh ở đầu giáo.
4.4.4. Công tác cốt thép cầu thang:
_Cốt thép cầu thang sau khi làm vệ sinh, đánh gỉ được vận chuyển lên cao bằng cần trục. Sau đó rải thành lưới theo đúng khoảng cách thiết kế, và được buộc bằng thép f1 mm.
_Sau khi buộc xong thép sàn tiến hành kê thép để bảo đảm khoảng cách lớp bê tông bảo vệ.
4.4.5.Công tác bê tông cầu thang:
_Bê tông Mác 250 đổ thủ công.
_Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra độ sụt của bê tông và lấy mẫu thử để làm tư liệu thí nghiệm sau này.
_Làm vệ sinh ván sàn cho thật sạch, sau đó dùng vòi xịt nước cho ướt sàn và sạch các bụi bẩn do quá trình thi công trước đó gây ra.
_Bê tông phải được đầm kỹ.
4.4.6.Công tác bảo dưỡng bê tông:
_Bê tông mới đổ xong phải được che không bị ảnh hưởng bởi mưa, nắng và phải được giữ ẩm thường xuyên.
_Sau khi đổ bê tông nếu trời quá nắng hoặc khô thì phải phủ ngay lên trên mặt kết cấu một lớp giữ độ ẩm như bao tải, mùn cưa, rơm, rạ, cát hoặc vỏ bao xi măng.
_Tuyệt đối tránh gây rung động và va chạm sau khi đổ bê tông. Trong quá trình bảo dưỡng nếu phát hiện bê tông có khuyết tật phải xử lý ngay.
4.4.7. Công tác tháo ván khuôn
_Độ dính của vữa bê tông vào ván khuôn tăng theo thời gian, vì vậy phải tháo ván khuôn khi bê tông đạt cường độ cần thiết.
_Thời gian tháo ván khuôn không chịu lực trong vòng từ 1 á 3 ngày, khi bê tông đạt cường độ 25 kG/cm2.
4.5.Những khuyết tật khi thi công bê tông toàn khối.
+ Hiện tượng rỗ bê tông.
+ Hiện tượng trắng mặt.
+ Hiện tượng chân chim.
- Hiện tượng rỗ bê tông:
Nguyên nhân: Do ván khuôn ghép không kín khít làm mất nước xi măng. Do bê tông bị phân tầng, do đầm không kỹ.
Cách sửa chữa: Đối với bề mặt rỗ dùng bàn chải sắt chải sạch sỏi nằm trong vùng bị rỗ. Dùng vữa bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn thiết kế trát lại và xoa nhẵn nếu rỗ sâu dùng đột sắt, xà beng đục sạch các viên sỏi đá nằm trong vùng rỗ và ghép lại ván khuôn nếu cần dùng bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn thiết kế nhồi vào và đầm chặt sau đó tưới nước thường xuyên khoảng 1 tuần
- Hiện tượng nứt chân chim trên bề mặt:
Nguyên nhân: Khi bê tông mới đổ không che bề mặt khi trời nắng nước bốc hơi quá nhanh làm bề mặt bê tông co ngót lại gây rạn nứt
Sửa chữa: Dúng nước xi măng đặc quét hoặc tưới lên sau đó phủ bao tải tưới nước lên bảo dưỡng.
II. Biện pháp an toàn lao động.
1. Đối với người lao động:
- Những người làm việc trên công trường đều phải trang bị bảo hộ lao động.
- Khi làm việc trên cao phải các đầy đủ dây an toàn và đội mũ bảo hiểm.
- Không uống rượu bia và các chất kích thích khi làm việc.
- Công nhân làm việc trên công trường phải được khám sức khoẻ địng kỳ. Được học và nghe phổ biến an toàn lao động, phải ký hợp đồng với người lao động.
- Cán bộ giám sát thi công phải thường xuyên có mặt trên công trường để kiểm tra, đôn đốc việc thực thi các biện pháp an toàn lao động.
- Khi thi công thấy không đảm bảo an toàn lao động cần ngừng ngay và thông báo cho mọi người có liên quan để có biện pháp sử lý.
- Không làm việc trên cao khi trời tối, mây gió, mây mù.
2.Đối với công trường:
- Phải có biện pháp chống sét cho công trình và máy móc thiết bị thi công.
- Xung quanh công trường phải có hàng rào bảo vệ ngăn cách với bên ngoài, phải có biển báo, được cắm dựng ở những nơi có nhiều người qua lại để nhận biết.
- Các hố móng khi đào xong phải có đèn báo
- Hệ thống đấu nối điện phải treo cao hoặc chôn ngầm
- Các vị trí làm việc trên cao phải có lan can an toàn
- Các hộp dây điện, cầu dao phải được đặt ở trên cao và có nắp đậy
- Thường xuyên kiểm tra ổn định của hệ thống dàn giáo
- Đảm bảo vệ sinh môi trường
- Máy móc phải thường xuyên kiểm tra kỹ lưỡng
- Cáp của vận thăng không được cọ sát vào các vật khác, không để cuốn lống dễ sinh ra xoắn phá hoại cáp và đứt cáp
- Sử dụng máy móc cần được giữ ổn định tốt, tránh lật đổ gây ra nguy hiểm cho người và công trình.
Chương v- thi công hoàn thiện.
1.Thi công trát tường trần
1.1.Yêu cầu kỹ thuật của công tác trát phải đạt được những quy định sau:
+ Mặt vữa trát phải bám chắc đều vào bề mặt kết cấu công trình.
+ Loại vữa và chiều dày vữa trát phải đúng yêu cầu thiết kế
+ Phải đạt những yêu cầu chất lượng cho từng loại mặt trát.
Yêu cầu kỹ thuật đối với mặt trát gồm:
+ Mặt trát phải đẹp, toàn bề mặt vữa phẳng, nhẵn, không gồ ghề, lồi lõm.
+ Các cạnh vữa phải sắc, ngang bằng, đứng thẳng không cong vênh xiên lệch.
+ Các góc các cạnh phải vuông và cân đều nhau, các mặt trát cong phải lượn đều đặn và không chệch.
+ Các đường gờ chỉ phải sắc, dày đều, đúng hình dạng thiết kế.
+ Bảo đảm đúng và đủ các chi tiết kết cấu và kiến trúc tạo bằng vữa như: nối nối, băng dài, đầu giọt chảy.v.v...
Tùy theo những công trình có những yêu cầu kỹ thuật riêng mà lớp trát phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật đó.
1.2.Chuẩn bị mặt trát.
Công việc này có tác dụng lớn đối với chất lượng của lớp vữa trát. Chuẩn bị cẩn thận mặt trát sẽ làm cho lớp vữa bám chặt mặt trát và không bị nứt nẻ.
Mặt trát phải sạch và nhám. Mặt trát bẩn thì vữa không dính trực tiếp vào tường; mặt trát nhẵn quá thì lớp vữa trát không bám chặt được vào mặt tường hay trần. Như vậy sẽ phát sinh hiện tượng bộp. Đồng thời, mặt trát cũng không được lồi lõm quá nhiều, để tránh phải có những chỗ trát quá dày. Đối với những mặt trát chỉ trát 1 lớp thì việc chuẩn bị mặt trát càng cần thiết và quan trọng để tăng độ bám dính của vữa vào mặt tường, trần, tạo độ phẳng cho bề mặt lớp trát.
Sau đây là những việc chuẩn bị các loại mặt trát:
1.2.1.Chuẩn bị mặt tường gạch và tường trần bê tông:
Trước hết kiểm tra lại độ thẳng đứng của tường bằng dây dọi và độ bằng phẳng của trần bằng thước tầm và ni-vô, với mặt trần bê tông rộng, tốt nhất là dùng ống nước bằng dây nhựa để xác định thăng bằng. Những chỗ lồi quá nhiều phải được vạt đi bằng dao xây hay đục. Chỗ lõm vào sâu quá 40 mm phải được phủ lên một lớp lưới thép đóng chặt vào mặt tường trước khi trát; những chỗ lõm quá 70 mm phải lấp đầy bằng gạch và phải có bật giữ.
+ Phải cạo, rửa mặt trát cho sạch bụi, bùn, rêu mốc, vết sơn, dầu mỡ.v.v. Tùy trường hợp có thể rửa bằng nước hoặc dùng bàn chải sắt kết hợp với phun nước.
+ Tường gạch xây mạch đầy phải được vét vữa ở mạch sâu vào khoảng 1cm; mặt bê tông nhẵn cần phải được đánh sờm (bằng cách băm, phun cát...) hoặc dùng máy phun vữa xi măng làm cho mặt sần sùi.
+ ở những mạch nối của các bộ phận công trình có hệ số giãn nở khác nhau cần phủ lên một tấm lưới thép rộng khoảng 15 cm.
+ Đối với mặt tường gạch hay tường bê tông cần phải tưới nước cho ướt trước khi trát. Điều này rất cần thiết để mặt trát không hút mất nước của vữa trước khi vữa ninh kết xong, nhất là đối với vữa có nhiều xí măng. Trong trường hợp tường xây bằng gạch có lỗ hoặc gạch có độ rỗng lớn, cần phải tưới nước trước 2 hoặc3 lần, cách nhau khoảng 10 – l5 phút, nếu viên gạch không tái đi là được. Đối với gạch có độ rỗng ít thì có thể tưới một lần. Tưới nước không đủ trước khi trát có thể phát sinh hậu quả: một là vữa không dính kết tốt với mặt tường ( gõ kêu bộp ), hai là lớp vữa trát bị nứt từ phía mặt trong vì vữa bị hút nước sinh co ngót và nứt. Nhưng mặt trát ẩm ướt quá cũng khó trát và đôi khi không trát được, như tường bị ngấm nước mưa nhiều quá hay bị ngấm nước mạch.
Đối với tường và các bộ phận bằng bê tông, phải tưới nước trước l - 2 giờ để bề mặt khô rồi mới trát.
1.2.2.Đặt mốc trên bề mặt trát:
Để bảo đảm lớp vữa trát có chiều dày đồng nhất theo đúng quy phạm kỹ thuật và bề mặt được bằng phẳng theo chiều đứng cũng như chiều ngang, trước khi trát cần phải đặt mốc lên bề mặt trát, đánh dấu chiều dày của lớp trát.
Tất cả các loại mặt trát 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp đều phải đặt mốc trên bề mặt trát, đảm bảo chiều dày, độ phẳng của mặt trát.
Có thể đặt mốc bằng nhiều cách: bằng những vệt vữa, bằng những cọc thép, những nẹp gỗ. Sau đây là một số phương pháp đặt mốc cho mặt trát.
*.Đặt mốc trên mặt tường bằng những cột vữa thẳng đứng:
Những cột vữa mốc, có chiều rộng từ 8 đến 12cm, dày bằng lớp vữa trát, được trát lên mặt tường từng khoảng cách 2m (hình vẽ).
Việc này tiến hành như sau: ở một góc phòng, cách trần nhà chừng 20 cm và cách góc tường chừng 20 cm, đóng một cây đinh vào mạch vữa để mũi đinh ló ra khỏi mặt tường 15 - 20 mm. Treo vào mũ đinh một quả dọi thả xuống gần đến mặt sàn và đóng một cây đinh cáeh sàn chừng 20 cm, mũ đinh chạm vào đây dọi. Ơ khoảng giữa hai đinh ấy, treo dây dọi, đóng một cây đinh nữa. Hình 12-1 đặt những cột vữa mốc thẳng đứng trên tường.
ở phía góc kia của tường cũng làm như vậy.
Sau đó, ở phía trên đầu tường, căng một sợi dây nằm ngang, buộc vào hai cây đinh đã đóng ở hai góc phòng và dọc theo dây cứ từng quãng 2m đóng một cây đinh, mũ đinh chạm vào dây. Ơ đoạn giữa và ở chân tường cũng làm thư vậy. Chung quanh những cây đinh ấy, đắp vữa dày lên đến mũ đinh, làm thành những điểm mốc vữa phụ, sau đó dựa vào các mốc vữa phụ trát những cột vữa đứng có chiều rộng 8 - 12 cm, nối liền các điểm mốc; chiều dày các cột vữa được đảm bao nhờ thước tầm đặt giữa hai cây đinh ( hình vẽ 12-1). Muốn được chính xác hơn, có thể trát các cột vữa bằng vữa thạch cao với chiều rộng 2 - 3 cm.
Dựa vào các cột vữa đã trát trước, sau khi vào vữa xong, dùng thước tầm tựa lên các cột mốc vữa cán phẳng bề mặt trát , chỗ thừa vữa sẽ bị cán đi , chỗ thiếu vữa sẽ trát phụ thêm và tiếp tục cán đến khi phẳng .
*.Đặt mốc vữa trên trần:
Đặt mốc vữa trần nhà cũng làm giống như ở tường. Ơ giữa trần đặt một bệt vữa xi măng mác cao dày bằng chiều dày lớp vữa ( khoảng 1,5cm ) làm điểm chuẩn. Để trát được bệt vữa này chính xác, cần trát trước các mốc vữa trên trần làm thành một đường thẳng, đặt thước tầm và dùng ni vô (hoặc dây ống nước) lấy thăng bằng giữa các điểm, sau đó trát nối các mốc vữa trên lại thành bệt vữa .Trên điểm chuẩn ấy đặt song song với một mặt tường một cây thước tầm và áp sát vào thước tầm một cái ni-vô lấy thăng bằng. Giữ cho thước thăng bằng rồi trát ở mỗi đầu thước một bệt vữa mốc bằng vữa xi măng. Cũng như thế, quay thước thẳng góc với hướng trước và đặt những bệt vữa mốc. Dựa trên những điểm mốc ấy, đặt thêm những điểm mốc gần các bức tường. Sau cùng trát các vệt vữa dài nối liền các điểm mốc ấy lại thành các băng vữa với khoảng cách giữa các băng vữa 1,5m – 2m. Khi trát cũng tựa vào các băng vữa đã trát chuẩn ở trên để cán phẳng khi vào vữa, tạo mặt phẳng cho mặt trần.
Hình 1: Làm dải mốc vữa trên trần.
1.3.Thao tác trát.
Trát thường có hai thao tác cơ bản:
+ Vào vữa và cán phằng.
+ Dùng các dụng cụ chuyên dùng xoa phẳng và nhẵn cho bề mặt trát hoặc tạo mặt cho bề mặt lớp trát.
Tùy theo từng mặt trát khác nhau, với những yêu cầu kỹ thuật khác nhau mà các thao tác trát cũng có nhiều cách khác nhau .
1.3.1.Vào vữa và cán phẳng.
*Dụng cụ dùng để trát:
Dụng cụ dùng để trát thông thường gồm :
+ Bay, dao xây, bàn xoa mặt phẳng, bàn xoa góc.v.v. bàn tà lột, gáo múc vữa.
+ Các loại thước: thước tầm, thước ngắn, thước vê cạnh, nivô, chổi đót, dây dọi.v.v.
*.Thao tác vào vữa:
Bao giờ cũng tiến hành trát từ trên xuống dưới, làm như vậy đảm bảo được chất lượng mặt trát, các đợt vữa sau ở bên dưới có chỗ bám chắc, các thao tác trát sau không phá hỏng mặt trát trước đó.
Sau đây là thao tác vào vữa cho các kết cấu:
* Vào vữa bằng bay:
Người công nhân tay phải cầm bay, tay trái cầm bê đựng vữa, dùng bay lấy vữa trát lên mặt tường, trần, dùng bay cán sơ bộ cho mặt vữa tương đối đồng đều.
Phương pháp này năng xuất thấp.
* Vào vữa bằng bàn xoa:
Người công nhân lấy vữa tương đối đầy bàn xoa, nghiêng bàn xoa khoảng 150 so với mặt trát để đưa vữa vào mặt trát. Thao tác này phải giữ được cữ tay cho chuẩn sao cho lớp vữa vào không quá dầy, mặt vữa tương đối bằng phẳng. Khi vào được một diện tích nhất định thì dùng bàn xoa vuốt cho mặt trát tương đối bằng phẳng.
Phương pháp này thường sử dụng nhiều trong quá trình trát.
*.Thao tác cán phẳng: Cán phẳng mặt trát tường:
Hình 2: Thao tác cán phẳng mặt trát tường.
Sau khi đã vào vữa được một diện tích nhất định, ta tiền hành cán phẳng lớp vữa đã vào. Nếu đây là lớp trát đệm thì chỉ cần dùng bàn xoa cán cho bề mặt lớp trát tương đổi đồng đều, chờ cho vữa khô trát tiếp lớp mặt. Nếu đây là lớp mặt thì dùng thước tầm cán phẳng: đặt thước tầm tựa lên các mốc vữa, hoặc mốc gỗ hay mốc thép đã đặt trước đó cán đều từ dưới lên. Sau mỗi lượt cán ta phải bù vữa cho các vị trí lõm và lại tiếp tục cán. Cứ tiếp tục cán vài lượt như vậy ta có mặt vữa tương đối phẳng. Chờ cho vữa se mặt, ta bắt đầu xoa nhẵn mặt trát. Không để quá lâu mặt trát bị khô khi xoa mặt trường trần sẽ bị xờm (cháy)
Cán phẳng mặt trát trần:
1. Dải mốc. 2. Thước cán.
Hình 3: Cán vữa ở trần theo mốc.
*.Xoa phẳng nhẵn mặt trát.
Thao tác này là làm cho các lớp mặt. Lớp mặt phải phẳng, có chiều dày lớp vữa theo đúng thiết kế, mặt trát theo phương đứng phải thẳng đứng, theo phương ngang phải bằng phẳng, đồng thời bề mặt phải nhẵn, bóng mịn đáp ứng được yêu cầu về mĩ quan.
Dụng cụ dùng xoa phẳng nhẵn thường dùng là bàn xoa gỗ. Thao tác xoa nhẵn mặt tường được làm từ trên mép trần xuống dưới. Tại những chỗ giáp nối gữa các đợt trát cần chú ý xoa phẳng, có thể dùng chổi đót vẩy nước cho tương đối ẩm mặt và xoa đều tránh gồ ghề chỗ giáp nối. Thao tác xoa phẳng: tay xoa nhẹ, nghiêng bàn xoa khoảng 10-20 so với mặt trát, đưa bàn xoa về phía nào thì nghiêng về phía đó một cách linh hoạt để bàn xoa không vập vào mặt vữa. Có thể xoa theo vòng tròn họăc theo hình số tám. Đầu tiên xoa rộng vòng để tạo mặt phẳng, sau đó thu hẹp và nhẹ tay dần để tạo độ bóng cho mặt trát. Những vị trí vữa đã quá khô có thể vẩy thêm nước để xoa, không xoa cố mặt trát sẽ bị xờm (cháy), những vị trí vữa còn ướt có thể để vữa khô hơn mới xoa, vì xoa khi còn ướt mặt trát sẽ để lại các gợn xoa khi khô, giảm độ bóng mặt trát.
Hình 4: Thao tác xoa nhẵn mặt trát tường.
Hình 5: Thao tác xoa phẳng mặt trần.
+ Đối với các góc nhà: Dùng những bàn xoa góc bằng gỗ hoặc thép. Thi công các góc nhà phải cẩn thận, vì những sai sót dù nhỏ ở các góc cũng dễ nhận thấy.
Khi trát các góc ở trần cũng dùng các bàn xoa góc, nếu các góc hình cung tròn thì ta có thể dùng bàn xoa hình tròn.
2.Kỹ thuật lát nền.
2.1.Yêu cầu kĩ thuật lát nền và công tác chuẩn bị lát.
2.1.1.Yêu cầu kỹ thuật của mặt lát.
- Mặt lát đúng độ cao, độ đốc (nếu có) và độ phẳng. Nếu mặt lát là gạch hoa trang trí thì phải đúng hình hoa, đúng màu sắc thiết kế. Viên lát dính kết tốt với nền, không bị bong bộp.
- Mạch thẳng, đều, được chèn đầy bằng vữa ximăng cát hay hồ ximăng lỏng.
2.1.2.Xác định cao độ (cốt) mặt lát.
Hình 6: Cách xác định cao độ mặt lát.
Căn cứ vào cao độ (cốt) thiết kế (còn gọi là cốt hoàn thiện) của mặt lát (thường vạch dấu ở trên hàng cột hiên), dùng ống nhựa mềm dẫn vào xung quanh khu vực cần lát, những vạch cốt trung gian cao hơn cốt hoàn thiện một khoảng từ 20 - 30cm. Người ta dẫn cốt trung gian vào 4 góc phòng, sau đó phát triển ra xung quanh tường.
Dựa vào cốt trung gian ta đo xuống một khoảng 20-30cm sẽ xác định được cốt mặt lát (chính 1à cốt hoàn thiện).
2.2. Xử lí mặt nền.
2.2.1.Kiểm tra cốt mặt nền.
Dựa vào cốt trung gian đã vạch ở xung quanh tường khu vực cần lát đo xuống phía dưới để kiểm tra cốt mặt nền. Từ cốt trung gian đã vạch ta dùng thước đo xuống bên dưới, nên thực hiện ở các góc tường, sẽ biết được độ cao thấp của mặt nền.
2.2.2.Xử lí mặt nền.
- Đối với nền đất hoặc cát: chỗ cao phải bạt đi, chỗ thấp đổ cát, tưới nước đầm chặt
- Nền bê tông gạch vỡ: Nếu nền thấp nhiều so với cốt quy định thì phải đổ thêm một lớp bêtông gạch vỡ cùng mác với lớp vữa trước; nếu nền thấp hơn so với cốt quy định (2-3cm) thì tưới nước sau đó láng một lớp vữa ximăng cát mác 50. Nếu nền có chỗ cao hơn quy định, phải đục hết những chỗ gồ cao, cạo sạch vữa, tưới nước sau đó láng tạo một lớp vữa ximăng cát mác 50.
- Nền, sàn bêtông, bêtông cốt thép: Nếu nền thấp hơn cốt quy định, thì tưới nước rồi láng thêm một lớp vữa ximăng cát vàng mác 50; nếu nền thấp nhiều phải đổ thêm một lớp bêtông đá mạt mác 100 cho đủ cốt nền.
- Nền cao hơn cốt quy định thì phải hỏi ý kiến cán bộ kĩ thuật và người có trách nhiệm để có biện pháp xử lí. (Có thể nâng cao cốt nền, sàn để khắc phục, nhưng không được làm ảnh hưởng đến việc đóng mở cửa; hoặc phải bạt chỗ cao đi cho bằng cốt quy định).
2.3.Lát gạch gốm tráng men.(Theo phương pháp lát dán)
2.3.1Đặc điểm và phạm vi sử dụng.
1. Đặc điếm.
* Gạch gốm tráng men:
Gạch gốm tráng men thuộc loại gạch viên mỏng, rộng, không chịu được những va đập mạnh.
Nền lát gạch này phải ổn định, mặt nền phải phẳng, cứng. Vữa dính kết phết mỏng và đều, mác vữa cao. Khi lát, đặt nhẹ như dán, tránh điều chỉnh nhiều viên gạch dễ bị nứt, mạch bị đẩy do vữa phòi lên.
2.Phạm vi sử dụng.
Gạch gốm tráng men, gốm granít, ceramíc tráng men dùng lát nền những công trình kiến trúc có yêu cầu kĩ, mĩ thuật cao, đặc biệt là những công trình có yêu cầu khắt khe về vệ sinh như bệnh viện, phòng thí nghiệm hóa dược và một số công trình văn hóa khác.
2.3.2.Cấu tạo và yêu cầu kỹ thuật.
1. Cấu tạo.
Gạch gốm tráng men thường lát trên nền cứng như nền bêtông gạch vỡ, bêtông cốt thép, bêtông không cốt thép. Viên lát được gắn bởi lớp vữa ximăng mác cao.
Hình 7: Cấu tạo nền lát gạch gốm tráng men.
Nền được tạo phẳng (hoặc nghiêng) trước khi lát bởi lớp vữa mác ³ 50, chờ lớp vữa này khô mới tiến hành lát.
2. Yêu cầu kỹ thuật.
+ Mặt lát:
- Mặt lát dính kết tốt với nền, tiếp xúc với viên lát, khi gõ không có tiếng bong bộp.
- Mặt lát phẳng, ngang bằng hoặc dốc theo thiết kế.
- Đồng màu hoặc cùng loại hoa văn .
+ Mạch: Thẳng đều , không lớn quá 2mm.
2.3.3.Kỹ thuật lát .
1.Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ:
+ Gạch lát:
- Gạch sản xuất ra được đựng thành hộp, có ghi rõ kích thước mầu gạch, xêri lô hàng. Vì vậy chú ý chọn những hộp gạch có cùng xêri sản xuất sẽ có kích thước và mầu đồng đều hơn.
- Nếu gặp viên mẻ góc hoặc cong vênh phải loại bỏ.
+ Vữa:
- Phải dẻo, nhuyễn đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế.
- Không lẫn sỏi sạn.
- Lát đến đâu trộn vữa đến đó.
+Dụng cụ:
Bay dàn vữa, thước tầm, ni vô, dao cắt gạch (máy cắt gạch), búa cao su, miếng cao su mỏng, chổi đót, dây gai (hoặc dây ni lông), đinh guốc, đục, giẻ lau sạch, găng tay cao su.
2.Phương phâp lát.
- Gạch gốm tráng men thuộc loại viên mỏng, thường lát không có mạch. Phương pháp tiến hành như sau:
+ Láng một lớp vữa tạo phẳng:
- Vữa ximăng cát tối thiểu mác 50 dày 20-25mm. Sau 24 giờ chờ vữa khô sẽ tiến hành các bước tiếp theo.
- Kiểm tra vuông góc của phòng (bằng cách kiểm tra 1 góc vuông và hai đường chéo hoặc kiểm tra cả 4 góc vuông).
- Xếp ướm và điều chỉnh hàng gạch theo chu vi phòng. Hàng gạch phải thẳng khít nhau, ngang bằng, phẳng mặt, khớp hoa văn và màu sắc.
- Phết vữa lát định vị 4 viên gạch ở góc làm mốc: 1-2-3-4 ( hình 12 – 20 ) và căng dây lát hai hàng cầu ( 1- 2 ) và ( 3-4 ) song song với hướng lát(lùi dần về phía cửa)
(hình 12-20). Nếu phòng rộng có thể lát thêm hàng cầu (5- 6) trung gian để căng dây, tăng độ chính xác cho quá trình lát.
Hình 8: Làm mốc và lát nền.
+ Căng dây lát hàng gạch nối giữa hai hàng cầu:
- Dùng bay phết vữa trên bề mặt khoảng 3-5 viên liền (bắt đầu từ góc trong cùng) đặt gạch theo dây. Gõ nhẹ bằng búa cao su điều chỉnh viên gạch cho đúng hàng, ngang bằng.
- Cứ lát khoảng 3- 4 viên gạch lại dùng nivô kiểm tra độ ngang bằng của diện tích lát 1 lần; dùng tay xoa nhẹ giữa 2 mép gạch xem có phẳng mặt với nhau không. Lát đến đâu lau sạch mặt lát bằng giẻ mềm.
+ Lau mạch: Lát sau 36 giờ tiến hành lau mạch.
- Đổ vữa xi măng lỏng tràn khắp mặt lát. Dùng miếng cao su mỏng gạt cho vữa xi măng tràn đầy khe mạch .
- Rải một lớp cát khô hay mùn cưa khắp mặt nền để hút khô hồ ximăng còn lại.
- Vét sạch mùn cưa hay cát, dùng giẻ khô lau nhiều lần cho sạch hồ ximăng còn dính trên mặt gạch.
+ Trường hợp phòng lát có kích thước lớn như nền hội trường, nhà hát, câu lạc bộ, phòng thi đấu, hoặc những phòng có hình họa nằm ở trung tâm phòng, ta có thể hành phương pháp lát như sau:
- Xác định điểm trung tâm O của phòng bằng cách kẻ hai trục chia phòng làm 4 phần.
- Xếp ướm gạch, bắt đầu từ trung tâm tiến về phía hướng theo đúng hướng trục, xác định vị trí của bốn viên góc 1; 2 ; 3 ; 4.
+ Cắt gạch:
- Khi lát gặp trường hợp bố trí viên gạch bị nhỡ phải cắt gạch và bố trí viên gạch cắt ở sát tường phía bên trong.
- Để kẻ được đường cắt trên viên gạch chính xác hãy đặt viên gạch định cắt lên viên gạch nguyên cuối cùng của dãy, chồng một viên gạch thứ 3 và áp sát vào tường. Dùng cạnh của viên gạch thứ 3 làm thước vạch một đường cắt lên viên gạch thứ 2 cần cắt
+ Đối với gạch gốm tráng men vạch dấu và cắt mớm ở mặt không tráng men rồi tiến hành cắt bằng dao cắt thủ công.
+ Đối với gạch ceramic tráng men hoặc gốm granit nhân tạo .v.v. khi cắt phải dùng máy vì những loại gạch này có độ cứng lớn không cắt bằng thủ công được.
3.thi Công lăn sơn - quét vôi – matít.
3.1. Công tác quét vôi.
3.1.1.Pha chế nước vôi.
Nước vôi phải pha sao cho không đặc quá hoặc loãng quá, bởi vì nếu đặc quá khó quét đều và thường để lại vết chổi, nếu loãng quá thì bị chảy không đẹp.
1) Pha chế nước vôi trắng
- Cứ 2,5kg vôi nhuyễn cộng với 0,1kg muối ăn thì chế tạo được 10 lít nước vôi sữa. Trước hết đánh lượng vôi đó trong 5lít nước cho thật nhuyễn chuyển thành sữa vôi, muối ăn hoặc phèn chua hoà tan riêng đổ vào và khuấy cho đều, cuối cùng đổ nốt lượng nước còn lại và lọc qua lưới có mắt 0,5mm x 0,5mm.
2) Pha chế nước vôi màu
Cứ 2,5-3,5kg vôi nhuyễn cộng với 0,1kg muối ăn thì chế tạo được 10 lít nước vôi sữa, phương pháp chế tạo giống như trên. Bột màu cho vào từ từ, mỗi lần cho phải cân đo, và sau mỗi lần phải quét thử, khi đảm bảo màu sắc theo thiết kế thì ghi lại liều lượng pha trộn để không phải thử khi trộn mẻ khác. Sau đó cũng lọc qua lưới có mắt 0,5mm x 0,5mm. Nếu pha với phèn chua thì cứ 1kg vôi cục pha với 0,12kg bột màu và 0,02kg phèn chua.
3.1.2.Yêu cầu kỹ thuật
- Màu sắc đều, đúng với thiết kế kỹ thuật.
- Bề mặt quét không lộ vết chổi, không có nếp nhăn, giọt vôi đọng, vôi phải bám kín đều bề mặt.
- Nước vôi quét không làm sai lệch các đường nét, gờ chỉ và các mảng bề mặt trang trí khác.
- Các đường chỉ, đường ranh giới giữa các mảng màu vôi phải thẳng đều.
3.1.3.Chuẩn bị bề mặt quét vôi
- Những chỗ sứt mẻ, bong bộp vá lại bằng vữa.
- Nếu bề mặt tường bị nứt:
+ Dùng bay hoặc dao cạo rộng đường nứt.
+ Dùng bay bồi vữa cho phẳng.
+ Xoa nhẵn bằng bàn xoa.
- Vệ sinh bề mặt: Dùng bay hoặc dao tẩy vôi, vữa khô bám vào bề mặt. Quét sạch bụi bẩn bám vào bề mặt.
3.1.4. Kỹ thuật quét vôi
Khi đã làm xong các công việc về xây dựng và lắp đặt thiết bị thì tiến hành quét vôi. Mặt trát hoàn toàn khô mới tiến hành quét vôi. Quét vôi bằng chổi đót bó tròn và chặt bằng đầu.
Quét vôi thường quét nhiều nước (tối thiểu 3 nước): Lớp lót và lớp mặt.
Quét lớp lót: Lớp lót quét bằng sữa vôi pha loãng hơn so với lớp mặt, quét lớp lót có thể quét 1 hay 2 nước, nước trước khô mới quét lớp sau và phải quét liên tục.
Quét lớp mặt: Khi lớp lót đã khô, lớp mặt phải quét 2-3 nước, nước trước khô mới quét nước sau. Chổi đưa vuông góc với lớp lót.
1) Quét vôi trần
- Đứng cách mặt trần khoảng 60-70 cm.
- Cầm chổi bằng 2 tay: 1 tay cầm đầu cán, 1 tay cầm cán(ở khoảng giữa).
- Nhúng chổi từ từ vào nước vôi sâu khoảng 7-10cm; nhấc chổi lên, gạt bớt nước vào miệng xô, nhằm hạn chế sự rơi vãi của nước vôi.
- Đưa chổi từ điểm bắt đầu sang điểm kết thúc (trong phạm vi tầm tay với), lật chổi quét ngược lại theo vệt ban đầu.
- Lớp lót: quét theo chiều song song với cửa.
- Lớp mặt: quét theo chiều vuông góc với cửa.
2) Quét vôi tường
- Đặt chổi nhẹ lên tường ở gần sát cuối của mái chổi từ dưới lên, từ từ đưa mái chổi lên theo vệt thẳng đứng, hết tầm tay với, hoặc giáp đường biên (không được chờm quá) rồi đưa chổi từ trên xuống theo vệt ban đầu quá điểm ban đầu khoảng 10-20 cm lại đưa chổi lên đến khi nước vôi bám hết vào mặt trát.
- Đưa chổi sâu xuống so với điểm xuất phát, nhằm xoá những giọt vôi chảy trên bề mặt.
- Lớp lót: Quét theo chiều ngang.
- Lớp mặt: Quét theo chiều thẳng đứng.
3) Chú ý:
- Thường quét từ trên cao xuống thấp: Trần quét trước, tường quét sau. Quét các đường biên, đường góc làm cơ sở để quét các mảng trần, tường tiếp theo.
- Quét đường biên, phân mảng màu: Quét vôi màu tường thường để trắng một khoảng sát cổ trần, kích thước khoảng 15-30 cm.
+ Lấy dấu cữ: dùng thước đo khoảng cách bằng nhau từ trần xuống ở các góc và vạch dấu lên tường.
+ Vạch đường chuẩn: dựa vào vạch dấu ở góc tường, dùng dây căng có nhuộm màu nối liền các điểm cữ lại với nhau và bật dây vào tường để lại vết. Đây là đường biên, đường phân mảng màu.
+ Kẻ đường phân mảng: Đặt thước tầm phía trên mảng tường định quét vôi màu sao cho cạnh dưới trùng với đường vạch chuẩn. Dùng chổi quét sát thước một vệt, rộng khoảng 5-10cm. Quét xong một tầm thước, tiếp tục chuyển thước, quét cho đến hết. Mỗi lần chuyển phải lau khô thước, tránh nước vôi bám thước làm cho nhoè đường biên.
3.2. Công tác quét sơn, lăn sơn.
3.2.1. Quét sơn:
1) Yêu cầu đối với màng sơn:
Lớp sơn sau khi khô phải đạt yêu cầu của quy phạm Nhà nước.
- Sơn phải đạt màu sắc theo yêu cầu thiết kế.
- Mặt sơn phải là màng liên tục, đồng nhất, không rộp.
- Nếu sơn lên mặt kim loại thì màng sơn không bị bóc ra từng lớp.
- Trên màng sơn kim loại, không được có những nếp nhăn, không có những giọt sơn, không có những vết chổi sơn và lông chổi.
2) Phương pháp quét sơn:
Sau khi làm xong công tác chuẩn bị bề mặt sơn thì tiến hành quét sơn.
Không nên quét sơn vào những ngày lạnh hoặc nóng quá. Nếu quét sơn vào những ngày lạnh quá màng sơn sẽ đông cứng chậm. Ngược lại quét sơn vào những ngày nóng quá mặt ngoài sơn khô nhanh, bên trong còn ướt làm cho lớp sơn không đảm bảo chất lượng.
Trước khi quét sơn phải dọn sạch sẽ khu vực lân cận để bụi không bám vào lớp sơn còn ướt.
Sơn phải được quét làm nhiều lớp, lớp trước khô mới quét lớp sau. Trước khi sơn phải quấy đều.
- Quét lót: Để cho màng sơn bám chặt vào bộ phận được sơn. Nước sơn lót pha loãng hơn nước sơn mặt.
Tùy theo vật liệu cần phải sơn mà lớp lót có những yêu cầu khác nhau.
Đối với mặt tường hay trần trát vữa: Khi lớp vữa khô mới tiên hành quét lót. Nước sơn lót được pha chế bằng đầu gai đun sôi trộn với bột màu, tỷ lệ 1 kg dầu gai thì trộn với 0,05 kg bột màu. Thông thường quét từ 1 đến 2 nước tạo thành một lớp sơn mỏng đều trên toàn bộ bề mặt cần quét.
Đối với mặt gỗ: Sau khi sửa sang xong mặt gỗ thì quét sơn lót để dầu gai đun sôi trộn với bột màu, tỷ lệ 1 kg dầu gai thì trộn với 0,05 kg bột màu. Thông thường quét 1 -2 nước tạo thành một lớp sơn mỏng đều trên toàn bộ bề mặt cần quét.
Đối với mặt gỗ: Sau khi sửa sang xong mặt gỗ thì quét sơn lót để dầu ngấm vào các thớ gỗ.
Đối với mặt kim loại: Sau khi làm sạch bề mặt thì dùng loại sơn có gốc ôxit chì để quét lót.
- Quét lớp mặt bằng sơn dầu: Khi lớp lót đã khô thì tiến hành quét lớp mặt.
- Với diện tích sơn nhỏ, thường sơn bằng phương pháp thủ công, dùng bút sơn hoặc chổi sơn. Quét 2 - 3 lượt, mỗi lượt tạo thành một lớp sơn mỏng, đồng đều đường bút, chổi phải đưa theo một hướng trên toàn bộ bề mặt sơn. Quét lớp sơn sau đưa bút, chổi theo hướng vuông góc với hướng của lớp sơn trước. Chọn hướng quét sơn sao cho lớp cuối cùng có bề mặt sơn đẹp nhất và thuận tiện nhất.
- Đối với tường theo hướng thẳng đứng.
- Đối với trần theo hướng của ánh sáng từ cửa vào.
- Đối với mặt của gỗ xuôi theo chiều thớ gỗ.
Trước khi mặt sơn khô dùng bút sơn rộng bản và mềm quét nhẹ lên lớp sơn cho đến khi không nhìn thấy vết bút thì thôi.
Nếu khối lượng sơn nhiều thì có thể cơ giới hóa bằng cách dùng súng phun sơn, chất lượng màng sơn tốt hơn và năng suất lao động cao hơn.
3.2.2.Lăn sơn
1.Yêu cầu kỹ thuật.
Bề mặt sơn phải đạt các yêu cầu kỹ thuật sau:
- Mầu sắc sơn phải đúng với mầu sắc và các yêu cầu của thiết kế.
- Bề mặt sơn không bị rỗ không có nếp nhăn và giọt sơn đọng lại.
- Các đường ranh giới các mảng mầu sơn phải thẳng, nét và đều.
2. Dụng cụ lăn sơn
a) Ru - lô
Ru - lô dùng lăn sơn, dễ thao tác và năng suất, sơn trong 8 giờ có thể đạt tới 300m2.
- Loại ngắn (10cm) dùng để sơn ở nơi có diện tích hẹp.
- Loại vừa (20cm) hay loại dài (40cm) dùng để sơn bề mặt rộng.
b) Khay đựng sơn có lưới
Khay thường làm bằng tôn dày 1mm. Lưới có khung 200 x 300 mm đặt nghiêng trong khay chứa sơn, có thể miếng tôn đục nhiều lỗ cỡ 3 á 5mm, khoảng cách lỗ 10mm, miếng tôn này đặt nghiêng trong khay, bề mặt sắc quay xuống phía dưới, hoặc lưới có khung hình thang cân để trong xô.
c) Chổi sơn
Chổi sơn dùng để quét sơn ở những đường biên, góc tường, nơi bề mặt hẹp.
- Chổi dạng dẹt: Có chiều rộng 100, 75, 50, 25mm.
- Chổi dạng tròn: Có đường kính 75,50,25mm.
3. Kỹ thuật lăn sơn
a) Công tác chuẩn bị
Công tác chuẩn bị giống như đối với quét vôi, bả matít.
- Làm sạch bề mặt
- Làm nhẵn phẳng bề mặt bằng ma tít
b) Trình tự lăn sơn
- Bắt đầu từ trần đến các ốp tường, má cửa, rồi đến các đường chỉ và kết thúc với sơn chân tường.
- Tường sơn 3 nước để đều màu, khi nước trước trước khô mới sơn nước sau và cùng chiều với nước trước, vì lăn sơn dễ đều màu, thường không để lại vết Ru-lô.
c) Thao tác
- Đổ sơn vào khay (khoảng 2/3 khay).
- Nhúng từ từ Ru - lô vào khay sơn ngập khoảng 1/3 (không quá lõi Ru - lô).
- Kéo Ru - lô lên sát lưới, đẩy đi đẩy lại con lăn trên mặt nước sơn, sao cho vỏ Ru - lô thấm đều sơn, đồng thời sơn vừa gạt vào lưới.
Đưa Ru - lô áp vào tường và đẩy cho Ru - lô quay lăn từ dưới lên theo đường thẳng đứng đến đường biên (không chớm quá đường biên) kéo Ru - lô theo vệt cũ quá điểm ban đầu, sâu xuống điểm dừng ở chân tường hay kết thúc một đầu sơn, tiếp tục đẩy Ru - lô lên đến khi sơn bám hết vào bề mặt.
3.2.3. Bả ma tít
1. Cách pha trộn
a) Đối với loại ma - tít tự pha
Cân đong vật liệu theo tỷ lệ pha trộn.
- Trộn khô đều (nếu có từ 2 loại bột trở lên).
- Đổ nước pha (dầu hoặc keo) theo tỷ lệ vào bột đã trộn trước.
- Khuấy đều cho nước và bột hòa lẫn với nhau chuyển sang dạng nhão, dẻo.
b) Đối với dạng ma - tít pha sẵn.
Đây là loại bột hỗn hợp khô được pha chế tại công xưởng và đóng thành bao có trọng lượng 10, 25, 40 kg khi pha trộn chỉ cần đổ nước sạch theo chỉ dẫn, khuấy cho đều cho bột trở lên dạng dẻo, nhão.
2. Kỹ thuật bả ma tít
A)Yêu cầu kỹ thuật
Bề mặt sau khi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phẳng, nhẵn, bóng, không rỗ, không bóng rộp.
- Bề dầy lớp bả không quá 1mm.
- Bề mặt ma tít không sơn phủ phải đều mầu.
b) Dụng cụ
Dụng cụ bả ma tít gồm bàn bả, dao bả và 1 số dụng cụ khác như xô, hộc để chứa ma tít
- Bàn bả nên có diện tích lớn để dễ thao tác và năng suất cao.
- Dao bả lớn có thể thay bàn bả để bả ma tít lên mặt trát.
- Dao bả nhỏ để xúc ma tít và bả những chỗ hẹp.
Ngoài ra còn dùng miếng bả bằng thép móng 0,1 á 0,15 mm cắt hình chữ nhật kích thước 10 x 10 cm dùng làm nhẵn bề mặt, miếng cao su cắt hình chữ nhật kích thước 5 x 5 cm dùng để bả ma - tít các góc lõm.
c) Chuẩn bị bề mặt
- Các loại mặt trát đều có thể bả ma tít, nhưng tốt nhất là mặt trát bằng vữa tam hợp.
- Dùng bay hay dao bả ma tít tẩy những cục vôi, vữa khô bám vào bề mặt.
- Dùng bay hoặc dao cạy hết những gỗ mục, rễ cây bám vào mặt trát, trát vá lại.
- Quét sạch bụi bẩn, mạng nhện bám trên bề mặt.
- Cọ tẩy lớp vôi cũ bằng cách tưới nước bề mặt, dùng cọ hay giấy ráp đánh kỹ hoặc cạo bằng dao bả ma - tít.
- Tẩy sạch những vết bẩn do dầu mỡ bám vào tường.
- Nếu bề mặt trát bằng cát hạt to, dùng giấy ráp số 3 đánh để rụng bớt những hạt to bám trên bề mặt, vì khi bả ma tít những hạt cát to này dễ bị bật lên bám lẫn với ma - tít, khó thao tác.
d) Bả ma - tít
Để đảm bảo bề mặt ma tít đạt chất lượng tốt, thường bả 3 lần.
Lần 1: Nhằm phủ kín và tạo phẳng bề mặt.
- Dùng dao xúc ma tít đổ lên mặt bàn bả 1 lượng vừa phải, đưa bàn bả áp nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho ma tít bám hết bề mặt, sau đó dùng cạnh của bàn bả gạt đi gạt lại dàn cho ma - tít bám kín đều.
- Bả theo từng dải, bả từ trên xuống, từ góc ra, chỗ lõm bả ma tít cho phẳng.
- Dùng dao xúc ma - tít lên dao bả lớn 1 lượng vừa phải, đưa dao áp nghiêng vào tường và thao tác như trên.
Lần 2: Nhằm tạo phẳng và làm nhẵn.
Sau khi ma tít lần trước khô, dùng giấy ráp số 0 làm phẳng, nhẵn những chỗ lồi, gợn lên do vết bả để lại, giấy ráp phải luôn đưa sát bề mặt và di chuyển theo vòng xoáy ốc.
- Bả ma tít giống như bả lần 1.
Làm nhẵn bóng bề mặt: Khi ma tít còn ướt dùng 2 cạnh dài của bàn bả hay dao bả gạt phẳng, vừa gạt vừa miết nhẹ lên bề mặt lần cuối, ở những góc lõm dùng miếng cao su để bả.
Lần 3: Hoàn thiện bề mặt ma - tít
- Kiểm tra trực tiếp bằng mắt, phát hiện những vết xước, chỗ lõm để bả dặm cho đều.
- Đánh giấy ráp làm phẳng, nhẵn những chỗ lồi, giáp nối hoặc gợn lên do vết bả lần trước để lại.
- Sửa lại các cạnh, giao tuyến cho thẳng.
Chương v - tổ chức thi công
I. Lập Tiến Độ Thi Công.
1. Khái niệm:
Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các biện pháp kỹ thuật thi công nhằm xác định trình tự tiến hành, quan hệ ràng buộc giữa các công tác với nhau; thời gian hoàn thành công trình. Đồng thời nó còn xác định nhu cầu về vật tư, nhân lực, máy móc thi công ở từng thời gian trong suốt quá trình thi công.
2. Trình tự:
Lập tiến độ thi công, ta theo trình tự sau đây.
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kiến trúc, các tài liệu quy định về xây dựng. Các văn bản hợp đồng, nguyên vật liệu nhân lực và thời gian thi công.
Mặt bằng công trình các hạng mục công trình xung quanh. Đường xá giao thông đi lại xung quanh công trình.
Như cầu về nhân lực nguyên vật liệu sẵn có xung quanh công trình.
Máy móc thiết bị, nhân công của đơn vị thi công. Nếu có thể thuê thì điểm cho thuê và giá thành phải xem xét kỹ.
Lựa chọn giải pháp thi công công trình phù hợp với điều kiện của công trình và điều kiện hiện có của công ty.
Ước tính khối lượng công tác của những công tác chính, công tác phục vụ như: công tác chuẩn bị, công tác mặt bằng.
Từ các điều kiện trên ta chọn giải pháp thi công như sau:
- Phần móng:
+ Thi công cọc bằng phương pháp ép trước, ép xong thì mới đào đất.
+ Đào đất bằng máy và sửa hố móng bằng thủ công.
+ Ván khuôn sử dụng ván khuôn gỗ.
+ Đổ bê tông đài móng bằng bê tông thương phẩm.
+ Bê tông cổ móng, dầm giằng đổ thủ công tại công trường.
- Phần thân:
+ Ván khuôn sử dụng ván khuôn gỗ, cây chống cột dầm sàn sử dụng cây chống đơn bằng thép.
+ Bê tông cột đổ thủ công tại công trường. Bê tông dầm sàn sử dụng bê tông thương phẩm.
+ Vận chuyển lên cao bằng hai máy vận thăng bố trí như bản vẽ TC: 02
- ấn định và sắp xếp thời gian xây dựng các công trình chính, công trình phục vụ ở công tác chuẩn bị và công tác mặt bằng.
- Sắp xếp lại thời gian hoàn thành các công tác chuẩn bị (chú ý tới việc xây dựng các cơ sở gia công và phù trợ phục vụ cho công trường) công tác mặt bằng và các công tác chính.
- Tính toán khối lượng nhu cầu về nhân công công nhân kỹ thuật chủ yếu phục vụ công tác thi công.
- Lập biểu đồ yêu cầu cung cấp các loại vật liệu cấu kiện và bán thành phẩm chủ yếu. Đồng thời lập cả nhu cầu về máy móc, thiết bị và các phương tiện vận chuyển.
3. Phương pháp tối ưu hoá biểu đồ nhân lực:
- Lấy qui trình kỹ thuật làm cơ sở:
Muốn có biểu đồ nhân lực hợp lý, ta phải điều chỉnh tiến độ bằng cách sắp xếp thời gian hoàn thành các quá trình công tác sao cho chúng có thể tiến hành nối tiếp song song hay kết hợp nhưng vẫn phải đảm bảo trình tự kỹ thuật thi công hợp lý. Các phương hướng giải quyết như sau:
Kết thúc của quá trình này sẽ được nối tiếp ngay bằng bắt đầu của quá trình khác.
Các quá trình nối tiếp nhau nên sử dụng cùng một nhân lực cần thiết.
Các quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau sẽ được bố trí thành những cụm riêng biệt trong tiến độ theo riêng từng tầng một hoặc thành một cụm chung cho cả công trình trong tiến độ.
- Lấy tổ đội chuyên nghiệp làm cơ sở:
Trước hết ta phải biết số lượng người trong mỗi tổ thợ chuyên nghiệp. Thường là: bêtông có từ 10 á 12 người; sắt, mộc, nề, lao động cũng tương tự. Cách thức thực hiện như sau:
Tổ hoặc nhóm thợ nào sẽ làm công việc chuyên môn ấy, làm hết chỗ này sang chỗ khác theo nguyên tắc là số người không đổi và công việc không chồng chéo hay đứt đoạn.
Có thể chuyển một số người ở quá trình này sang làm ở một quá trình khác để từ đó ta có thể làm đúng số công yêu cầu mà quá trình đó đã qui định.
Nếu gặp chồng chéo thì phải điều chỉnh lại. Nếu gặp đứt đoạn thì phải lấy tổ (hoặc nhóm) lao động thay thế bằng các công việc phụ để đảm bảo cho biểu đồ nhân lực không bị trũng sâu thất thường.
4.Tính toán khối lượng các công tác chính:
Theo các phần trước, ta đã tính toán được khối lượng các công tác chính.
Từ khối lượng trong bảng, ta tiến hành lập tiến độ thi công của công trình.
Chương trình sử dụng : Microsoft Project.
Cơ sở xác định tiêu hao tài nguyên: Định mức dự toán xây dựng cơ bản 1242/1998/qđ _BXD.
5.Tính khối lượng công việc
bảng tính toán khối lượng công việc
Tên công việc
Khối lượng
Đơn vị
Định mức
NC
Phần móng
1
Chuẩn bị mặt bằng
2
Thi công ép cọc d = 250mm
60.80
100m
0.083
5.046
3
Đào đất bằng máy
311.26
m3
1.51
470.0
4
Đào đất thủ công
157.86
m3
1.51
238.36
5
Phá đầu cọc
6.275
m3
4.7
29.49
6
Đổ bêtông lót móng
20.287
m3
1.18
23.93
7
Ghép ván khuôn đài
290.5
m2
0.1361
39.53
8
Cốt thép đài
28.39
tấn
8.34
236.80
9
Đổ bêtông đài
113.575
m3
2.41
273.71
10
Bảo dưỡng bêtông đài móng
Công
11
Tháo ván khuôn đài móng
290.5
m2
0.1361
39.53
12
Lấp đất đài móng
355.36
m3
0.67
238.09
13
Đổ bêtông lót giằng móng
18.6186
m3
0.38
7.08
14
Ghép ván khuôn cổ, giằng móng
252.16
m2
0.3828
96.53
15
Cốt thép cổ, giằng móng
7.856
tấn
8.34
65.52
16
Đổ bêtông cổ, giằng móng
31.424
m3
0.633
19.89
17
Bảo dưỡng bêtông cổ, giằng móng
Công
0.00
18
Tháo ván khuôn cổ, giằng móng
252.16
m2
0.3828
96.53
19
Công tác khác
Công
tầng 1
20
Đặt cốt thép cột
4.8664
tấn
9.43
45.89
21
Ghép ván khuôn cột
266.456
m2
0.328
87.40
23
Đổ bêtông cột
19.4656
m3
4.82
93.82
24
Tháo ván khuôn cột
266.456
m2
0.319
85.00
25
Ghép ván khuôn dầm, sàn, cầu thang
654.1749
m2
0.363
237.47
26
Đặt cốt thép dầm, sàn, cầu thang
10.21398
tấn
11.42
116.64
27
Bơm bêtông dầm, sàn, cầu thang
66.0813
m3
2.974
196.53
28
Bảo dưỡng bêtông
Công
29
Dỡ ván khuôn dầm, sàn, cầu thang
654.1749
m2
0.363
237.47
30
Xây tường gạch
128.56
m2
1.71
219.83
31
Lắp cửa
172.16
m2
0.25
43.04
32
Trát trong+trát trần
1341.152
m2
0.071
95.22
33
Lát gạch
429.552
m2
0.45
193.30
34
Công tác khác
Công
tầng 2
35
Đặt cốt thép cột
4.8664
tấn
9.22
44.87
36
Ghép ván khuôn cột
266.456
m2
0.328
87.40
37
Đổ bêtông cột
19.4656
m3
4.82
93.82
38
Tháo ván khuôn cột
266.456
m2
0.328
87.40
39
Ghép ván khuôn dầm sàn, cầu thang
645.1749
m2
0.363
234.20
40
Đặt cốt thép dầm, sàn, cầu thang
10.21398
tấn
11.42
116.64
41
Bơm bêtông dầm, sàn, cầu thang
66.0813
m3
2.971
196.33
42
Bảo dưỡng bêtông
Công
43
Dỡ ván khuôn dầm, sàn, cầu thang
645.1749
m2
0.363
234.20
44
Xây tường gạch
128.56
m2
1.71
219.83
45
Lắp cửa
172.16
m2
0.25
43.04
46
Trát trong+trát trần
1270.016
m2
0.071
90.17
47
Lát gạch
429.552
m2
0.45
193.30
48
Công tác khác
Công
tầng 3
49
Đặt cốt thép cột
4.8664
tấn
9.22
44.87
50
Ghép ván khuôn cột
266.456
m2
0.328
87.40
51
Đổ bêtông cột
19.4656
m3
4.82
93.82
52
Tháo ván khuôn cột
266.456
m2
0.328
87.40
53
Ghép ván khuôn dầm sàn, cầu thang
645.1749
m2
0.363
234.20
54
Đặt cốt thép dầm, sàn, cầu thang
10.21398
tấn
11.42
116.64
55
Bơm bêtông dầm, sàn, cầu thang
66.0813
m3
2.971
196.33
56
Bảo dưỡng bêtông
Công
0.00
57
Dỡ ván khuôn dầm, sàn, cầu thang
645.1749
m2
0.363
234.20
58
Xây tường gạch
128.56
m2
1.71
219.83
59
Lắp cửa
172.16
m2
0.25
43.04
60
Trát trong+trát trần
1270.016
m2
0.071
90.17
61
Lát gạch
429.552
m2
0.45
193.30
62
Công tác khác
Công
tầng 4
63
Đặt cốt thép cột
3.9457
tấn
9.22
36.38
64
Ghép ván khuôn cột
232.976
m2
0.328
76.42
65
Đổ bêtông cột
15.7828
m3
4.82
76.07
66
Tháo ván khuôn cột
232.976
m2
0.328
76.42
67
Ghép ván khuôn đầm sàn, cầu thang
645.1749
m2
0.363
234.20
68
Đặt cốt thép dầm, sàn, cầu thang
10.21398
tấn
11.42
116.64
69
Đổ bêtông dầm, sàn, cầu thang
66.0813
m3
2.971
196.33
70
Bảo dưỡng bêtông
Công
71
Dỡ ván khuôn dầm, sàn, cầu thang
645.1749
m2
0.363
234.20
72
Xây tường gạch
128.56
m2
1.71
219.83
73
Lắp cửa
172.16
m2
0.25
43.04
74
Trát trong+trát trần
1270.016
m2
0.071
90.17
75
Lát gạch
429.552
m2
0.45
193.30
76
Công tác khác
Công
tầng 5
77
Đặt cốt thép cột
3.9457
tấn
9.22
36.38
78
Ghép ván khuôn cột
232.976
m2
0.328
76.42
79
Đổ bêtông cột
15.7828
m3
4.82
76.07
80
Tháo ván khuôn cột
232.976
m2
0.328
76.42
81
Ghép ván khuôn dầm sàn, cầu thang
645.1749
m2
0.363
234.20
82
Đặt cốt thép dầm, sàn, cầu thang
10.21398
tấn
11.42
116.64
83
Bơm bêtông dầm, sàn, cầu thang bộ
66.0813
m3
2.971
196.33
84
Bảo dưỡng bêtông
Công
85
Dỡ ván khuôn dầm, sàn, cầu thang
645.1749
m2
0.363
234.20
86
Xây tường gạch
128.56
m2
1.71
219.83
87
Lắp cửa
172.16
m2
0.25
43.04
88
Trát trong+trát trần
1270.016
m2
0.071
90.17
89
Lát gạch
429.552
m2
0.45
193.30
90
Công tác khác
Công
tầng 6
91
Đặt cốt thép cột
3.9457
tấn
9.22
36.38
92
Ghép ván khuôn cột
232.976
m2
0.328
76.42
93
Đổ bêtông cột
15.7828
m3
4.82
76.07
94
Tháo ván khuôn cột
232.976
m2
0.328
76.42
95
Ghép ván khuôn đầm sàn, cầu thang
645.1749
m2
0.363
234.20
96
Đặt cốt thép dầm, sàn, cầu thang
10.21398
tấn
11.42
116.64
97
Bơm bêtông dầm, sàn, cầu thang
66.0813
m3
2.971
196.33
98
Bảo dưỡng bêtông
Công
99
Dỡ ván khuôn dầm, sàn, cầu thang
645.1749
m2
0.363
234.20
100
Xây tường gạch
128.56
m2
1.71
219.83
101
Lắp cửa
172.16
m2
0.25
43.04
102
Trát trong+trát trần
1073.89
m2
0.071
76.25
103
Lát gạch
429.552
m2
0.45
193.30
104
Công tác khác
Công
công tác hoàn thiện
115
Trát ngoài toàn bộ
2121.3
m2
0.071
150.61
116
Sơn ngoài
2121.3
m2
0.091
193.04
117
Sơn trong + trần
5369.45
m2
0.16
859.11
118
Lắp điện + nước
Công
119
Thu dọn vệ sinh và bàn giao công trình
Công
II. Lập Tổng Mặt Bằng Thi Công.
1.Cơ sở và mục đích tính toán:
- Cơ sở:
Căn cứ theo yêu cầu của tổ chức thi công tiến độ thực hiện công trình ta xác định nhu cầu về vật tư, nhân lực, nhu cầu phục vụ.
Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư thực tế.
Căn cứ tình hình thực tế và mặt bằng công trình ta bố trí các công trình phục vụ, kho bãi theo yêu cầu cần thiết để phục vụ công tác thi công.
- Mục đích:
Tính toán lập tổng mặt bằng thi công để đảm bảo tính hợp lý trong công tác tổ chức, quản lý, thi công hợp lý trong dây chuyền sản xuất. Tránh hiện tượng chồng chéo khi thi công.
Đảm bảo tính ổn định và phù hợp trong công tác phục vụ cho thi công, tránh trường hợp lãng phí hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu.
Đảm bảo để các công trình tạm, các bãi vật liệu, cấu kiện, các máy móc thiết bị được sử dụng một cách tiện lợi nhất.
Đảm bảo để cự ly vận chuyển là ngắn nhất và số lần bốc dỡ là ít nhất.
Đảm bảo điều kiện vệ sinh công nghiệp và phòng chống cháy nổ.
2.Tính toán lập tổng mặt bằng:
2.1.Tính số lượng cán bộ công nhân viên trên công trường:
- Số công nhân xây dựng cơ bản trực tiếp thi công:
Theo biểu đồ tiến độ thi công vào thời điểm cao nhất :
Amax = 79 người
+ Số công nhân làm việc ở các xưởng phụ trợ:
B = m´ = 16 người
- Số cán bộ công nhân kỹ thuật:
C = 4%(A+B) = 4%(79 + 16) = 4 người
+ Số cán bộ nhân viên hành chính:
D = 5%(A+B) = 5%(79 + 16) = 5 người
Tổng số cán bộ công nhân viên công trường:
G = 1,06(79 + 16 + 4 + 5) = 110 người
2.2.Tính diện tích các công trình phục vụ:
* Diện tích lán trại:
- Diện tích nhà làm việc của ban chỉ huy công trình :
Số cán bộ là 4 người với tiêu chuẩn 4m2/người.
Diện tích sử dụng là : S = 5´4 = 20 (m2)
- Diện tích khu nghỉ trưa: Do diện tích chật hẹp nên dự tính đáp ứng được 30% số người tại công trường. Diện tích tiêu chuẩn cho mỗi người là 1m2.
Diện tích sử dụng là : S = 30%(79 + 20)´1 = 30 (m2)
- Diện tích khu vệ sinh:
Tiêu chuẩn 0,25m2/người.
Diện tích sử dụng là : S = 0,25´110 = 27,5 (m2)
* Diện tích kho bãi chứa vật liệu:
- Diện tích kho xi măng:
S =
Trong đó:
N : Lượng vật liệu chứa trên một mét vuông kho.
k : Hệ số dùng vật liệu không điều hoà; k = 1,2.
q : Lượng xi măng sử dụng trong ngày cao nhất; q = 2 (T)
T : Thời gian dự trữ trong 10 ngày.
Kích thước một bao xi măng : 0,4´0,6´0,2 m
Dự kiến xếp cao 1,6 m ; N = 1,3 T/m2
S = = 19 (m2)
* Diện tích bãi cát:
Dự tính dự trữ cho 7 ngày.
S =
Trong đó :
N : Lượng vật liệu chứa trên một mét vuông kho; N =2 m3/m2
k : Hệ số dùng vật liệu không điều hoà; k = 1,2.
q : Lượng cát sử dụng trong ngày cao nhất; q = 2,5 (m3)
T : Thời gian dự trữ trong 7 ngày.
S = = 16 (m2)
* Khu gỗ và ván khuôn:
Chọn S = 60 m2
Do địa hình chật hẹp nên các kho bãi được đưa vào trong tầng 1 của công trình.
2.3.Tính toán nhu cầu điện nước phục vụ thi công và sinh hoạt:
* Công suất các phương tiện thi công:
STT
Tên máy
Số lượng
Công suất máy
Tổng công suất
1
Máy cắt, uốn thép
1
3,5 KW
3,5 KW
2
Máy cưa liên hiệp
1
3 KW
3 KW
3
Đầm dùi
4
1,2 KW
4,8 KW
4
Vận thăng
2
40 KW
80 KW
5
Máy trộn
1
4,1 KW
4,1 KW
Tổng công suất : P1 = 95,4 KW
* Công suất dùng cho điện chiếu sáng :
STT
Nơi tiêu thụ
Công suất cho 1 đơn vị (W)
Diện tích chiếu sáng
Công suất
1
Nhà ban chỉ huy
15
64
960
2
3
4
5
6
Kho
Nơi đặt cần cẩu
Bãi vật liệu
Các đường dây dẫn chính
Các đường dây dẫn phụ
3
5
0,5
8000
2500
95
6
110
0,25
0,2
285
30
55
1250
500
Tổng công suất : P2 = 3,08 KW
Tổng công suất điện phục vụ cho công trình là :
P = 1,1
Trong đó :
1,1 : Hệ số kể đến sự tổn thất công suất trong mạch điện.
cosj : Hệ số công suất; cosj = 0,75.
K1 = 0,75; K2 = 1.
ị P = 1,1 = 119,33 KW
* Chọn tiết diện dây dẫn:
Chọn dây dẫn theo độ bền:
Để đảm bảo cho dây dẫn trong quá trình vận hành không bị tải trọng bản thân hoặc ảnh hưởng của mưa bão làm đứt dây gây nguy hiểm, ta phải chọn dây dẫn có tiết diện đủ lớn. Theo qui định ta chọn tiết diện dây dẫn đối với các trường hợp sau:
- Dây bọc nhựa cách điện cho mạng chiếu sáng : S = 1 mm2.
- Dây nối với các thiết bị di động : S = 2,5 mm2.
- Dây nối với các thiết bị tĩnh trong nhà : S = 2,5 mm2.
- Dây nối với các thiết bị tĩnh ngoài nhà : S = 4 mm2.
+ Chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện tổn thất điện áp:
S = 100´
Trong đó:
ồP : Công suất truyền tải tổng cộng trên toàn mạch.
l : Chiều dài đường dây.
[Du] : Tổn thất điện áp cho phép.
k : Hệ số kể đến ảnh hưởng của dây dẫn.
Vd : Điện thế dây dẫn.
+ Tính toán tiết diện dây dẫn chính từ trạm điện đến đầu nguồn công trình :
+ Chiều dài dây dẫn : l = 100 m.
+Tải trọng trên 1m đường dây :
q = = 1,1933 KW/m
+ Tổng mômen tải :
ồP´l = = 1,1933´1002/2 = 5966,5 KWm
Dùng loại dây dẫn đồng ị k = 57
Tiết diện dây dẫn với [Du] = 5% :
S = 100´ = 14,5 (mm2)
Chọn dây dẫn có tiết diện 16 (mm2).
Tính toán tiết diện dây dẫn từ trạm đầu nguồn đến các máy thi công :
+ Chiều dài dây dẫn : l = 80 m.
+ Tổng công suất sử dụng : ồP = 105,4 KW.
+ Tải trọng trên 1m đường dây :
q = = 1,3175 KW/m
+ Tổng mô men tải trọng :
ồP´l = = = 4216 KWm
Dùng loại dây dẫn đồng ị k = 57
Tiết diện dây dẫn với [Du] = 5% :
S = 100´ = 10,244 (mm2)
Chọn dây dẫn có tiết diện 16 (mm2).
Tính toán tiết diện dây dẫn từ trạm đầu nguồn đến mạng chiếu sáng :
+ Chiều dài dây dẫn : l = 200 m.
+ Tổng công suất sử dụng : ồP = 3,08 KW.
+ Tải trọng trên 1m đường dây :
q = = 0,0154 KW/m
+ Tổng mô men tải trọng :
ồP´l = = = 308 KWm
Dùng loại dây dẫn đồng ị k = 57
Tiết diện dây dẫn với [Du] = 5% :
S = 100´ = 1,439 (mm2)
Chọn dây dẫn có tiết diện 4 (mm2).
Vậy ta chọn dây dẫn cho mạng điện trên công trường là loại dây đồng có tiết diện S = 16mm2 với [I] = 300A.
Kiểm tra dây dẫn theo điều kiện cường độ với dòng 3 pha :
I =
Trong đó : P = 119,33
cosj = 0,75
ị I = = 242 A < [I] = 300A
Dây dẫn đảm bảo điều kiện cường độ.
2.4.Tính toán mạng lưới cấp nước cho công trường:
Nước phục vụ cho công trường được lấy từ mạng lưới cấp nước của thành phố.
Tổng lưu lượng nước sử dụng trên công trường:
Lượng nước thi công:
Qsx = 1,2
Trong đó :
S: Số lượng các điểm sử dụng nước.
A: Lượng nước tiêu thụ từng điểm.
Kg: Hệ số sử dụng nước không điều hoà; Kg = 1,25.
n: Hệ số sử dụng nước trong 8 giờ.
1,2: Hệ số tính vào những máy chưa kể hết.
Tiêu chuẩn nước dùng để trộn vữa : 200á400 l/m3
Căn cứ trên tiến độ thi công, ngày sử dụng nước nhiều nhất là ngày trát trong. Lượng nước cần thiết tính như sau:
+ Cho trạm trộn vữa : 18,5´250 = 4625 l
+ Nước bảo dưỡng cho bêtông : 18,5´300 = 5550 l
Tổng cộng : A = 10175 (l) =10,175 (m3)
Qsx = 1,2 = 0,5299 (l/s)
Lượng nước sinh hoạt:
Qsh =
Trong đó:
P : Lượng công nhân cao nhất trong ngày; P = 157 người.
n1 : Lượng nước tiêu chuẩn cho một công nhân; n1 = 20 l/người.ngày
Kg : Hệ số không điều hoà; Kg = 2,5.
n = 8 giờ.
ị Qsh = = 0,309 (l/s)
Lượng nước phòng hoả:
Với tổng số công nhân P = 157 người < 1000 nên ta có :
Qph = 5 (l/s) >
Tổng lượng nước cần thiết :
Q = 1,05( Qph + ) = 1,05( 5 + ) = 5,69 l/s
Xác định tiết diện ống dẫn nước:
Đường kính ống cấp nước:
D = = = 0,0851 m
Vậy ta chọn dường kính ống cấp nước cho công trình đối với ống cấp nước chính là ống trộn f100 mm.
Các ống phụ đến địa điểm sử dụng là f 32 mm. Đoạn đầu và cuối thu hẹp thành f 15 mm.