Đề tài Thiết kế Trụ sở làm việc cễng ty cễng trènh giao thông đường thuỷ

Tuy nhiên kết cấu chung chịu tải trọng ngang yếu, mà trong nhà cao tầng tải trọng ngang do gió là rất lớn, do đó hệ chịu lực cơ bản là hệ kết hợp giữa khung và lõi. Trong đó, với tải trọng đứng: khung chịu tải trọng theo diện phân tải của nó, còn tải trọng ngang thì khung và lõi cùng chịu, phân tải truyền cho mỗi cấu kiện là tuỳ thuộc vào độ cứng của chúng. Vật liệu sử dụng cho công trình: toàn bộ các loại kết cấu dùng bêtông cấp độ bền B 20 (Rb=11,5MPa), cốt thép AI cường độ tính toán MPa, cốt thép AII cường độ tính toán MPa .

doc7 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế Trụ sở làm việc cễng ty cễng trènh giao thông đường thuỷ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Kiến Trúc ( 10% ) Giáo viên hướng dẫn : ThS . NGUYỄN THẾ DUY Sinh viên thực hiện : LÊ DŨNG XUÂN - Lớp XD904 Nhiệm vụ thiết kế: - Tìm hiểu thiết kế kiến trúc - Vẽ các bản vẽ kiến t Bản vẽ kèm theo : -2 Bản vẽ mặt cắt -2 Bản vẽ các mặt bằng và mặt đứng HẢI PHÒNG 11-2009 I. GIỚI THIỆU VỀ KIẾN TRÚC: Công trình với quy mô 10 tầng mang tên “TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ”, vị trí xây dựng tại thành phố Hà Nội, do vậy nó sẽ đóng góp một vai trò hết sức quan trọng cho không gian đô thị cũng như cảnh quan kiến trúc của thành phố Hà Nội. Tổng mặt bằng khu đất xây dựng có diện tích khoảng hơn 2000(m2), trong đó diện tích xây dựng công trình khoảng 388 (m2), tổng diện tích sàn là 3692,8(m2). Vị trí xây dựng hết sức thuận lợi cho việc đặt trụ sở, văn phòng làm việc. Việc xây dựng công trình là phù hợp với nhu cầu về nơi làm việc và giải quyết một phần về nhu hội họp phục vụ công tác của cán bộ nhân viên công ty . Công trình góp phần tạo nét mới trong sự phát triển chung của Thành Phố. *Các chức năng của các tầng được phân ra hết sức hợp lý và rõ ràng: + Tầng 1 : bố trí các phòng kỹ thuật, cửa hàng dịch vụ, + Tầng 2 ¸ 4 bố trí các phòng làm việc và phòng họp + Tầng 510 bố trí các phòng làm việc và khu văn phòng làm việc cho thuê + Trên mái là nơi bố trí 2 bể nước mái. +Về cấp độ công trình được xếp loại “nhà cao tầng loại I” (cao dưới 50m). Công trình được nghiên cứu để bố trí mặt bằng tổng thể, mặt đứng có một sự cân xứng nghiêm túc. II. TÌM HIỂU CÁC GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH : 1.Giải pháp mặt bằng: -Mặt bằng công trình là hình chữ nhật ( chiều rộng 14,4m ; chiều dài 26,2 m) do đó đơn giản và rất gọn.Các tầng được bố trí các phòng dịch vụ, , các phòng làm việc một cách hợp lý thuận tiện cho công việc và sinh hoạt. Hệ thống lõi cứng được bố trí ở 2 bên giữa đảm bảo cho công trình có độ đối xứng cần thiết , chịu tải trọng ngang chủ yếu do gió gây ra cho công trình Tầng 1: -Toàn bộ các công trình phục vụ ngôi nhà như: -Các quầy dịch vụ -Ga ra để xe cho cán bộ công nhân viên và cho khách tới thăm. -Các phòng kỹ thuật phụ trợ: Phòng điều khiển điện, trạm biến thế, máy phát điện dự phòng, phòng máy bơm, phòng lấy rác. Tầng 2-4: - Bao gồm 6 phòng làm việc và một phòng họp với diện tích 43,2. Các căn phòng được bố trí hợp lý đảm bảo công năng sử dụng cũng như đáp ứng được các yêu cầu thẩm mỹ kiến trúc. - Mỗi tầng có 2 phòng làm việc với diện tích 21,6, 2 phòng có diện tích 34,56, 1 phòng có diện tích 25,2, 1 phòng làm việc lớn và 1 phòng họp diện tích của mỗi phòng là : 43,2, 2 nhà vệ sinh mỗi phòng 13.Vì công trình là nhà cao 10 tầng theo tiêu chuẩn mới với nhà cao trên 6 tầng không được có ban công nên không gian nghỉ ngơi thư giãn của cán bộ công nhân viên là rất ít , chủ yếu thư giãn ngay trong phòng, và 1 sảnh rộng 25,9, và tận dụng khu vực hành lang. Tầng 5-10 : bao gồm các phòng làm việc và văn phòng cho thuê 2.Giải pháp mặt đứng. -Về mặt đứng, công trình được phát triển lên cao một cách liên tục và đơn điệu: không có sự thay đổi đột ngột nhà theo chiều cao do đó không gây ra những biên độ dao động lớn tập trung ở đó. Tuy nhiên công trình vẫn tạo ra được một sự cân đối cần thiết. Việc tổ chức hình khối công trình đơn giản, rõ ràng . Sự lặp lại của các tầng tạo , cửa sổ suốt từ tầng 2¸10 tạo lại vẻ đẹp thẩm mỹ cho công trình. Phần mái có tum nhô cao, nhưng chưa phải là sự đánh dấu của kết thúc mà có vẻ như công trình sẽ còn phát triển cao lớn hơn. 3. Giải pháp về giao thông. -Bao gồm giải pháp về giao thông theo phương đứng và theo phương ngang trong mỗi tầng. -Theo phương đứng: công trình được bố trí một cầu thang bộ và hai cầu thang máy, đảm bảo nhu cầu đi lại làm việc hang ngày và đáp ứng nhu cầu thoát người khi có sự cố xảy ra. -Theo phương ngang: bao gồm sảnh tầng và hành lang dẫn tới các phòng. Việc bố trí sảnh và thang máy ở giữa công trình đảm bảo cho việc đi lại theo phương ngang đến các phòng ban là nhỏ nhất . Việc bố trí cầu thang ở giữa công trình đảm bảo cho việc đi lại theo phương ngang tương đối hợp lý, đồng thời đảm bảo được khả năng thoát hiểm khi có sự cố xảy ra 4. Giải pháp chiếu sáng, thông gió cho công trình. -Kết hợp chiếu tự nhiên và nhân tạo. Các phòng đều có cửa sổ để tiếp nhận ánh sáng bên ngoài , toàn bộ cửa sổ được lắp khung nhôm kính nên phía trong nhà thường luôn luôn có đầy đủ ánh sáng tự nhiên .có các đèn trần phục vụ ánh sáng. Sử dụng hệ thống điều hoà trung tâm đặt ở tầng một có các đường ống kỹ thuật nằm cạnh với lồng thang máy dẫn đi các tầng. Từ vị trí cạnh thang máy có các đường ống dẫn đi tới các phòng, hệ thống này nằm trong các lớp trần giả bằng xốp nhẹ dẫn qua các phòng. -Hà Nội nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên đòi hỏi công trình phải đảm bảo thông gió cũng như nhiệt độ trong các phòng ổn định quanh năm. Thông hơi thoáng gió là yêu cầu vệ sinh đảm bảo sức khoẻ cho công việc và nghỉ ngơi được thoải mái nhanh chóng phục hồi sức khoẻ sau những giờ làm việc căng thẳng. -Về quy hoạch xung quanh trồng hệ thống cây xanh để dẫn gió , che nắng , chắn bụi , chống ồn. Về thiết kế thì các phòng làm việc được đón gió trực tiếp và tổ chức lỗ cửa hành lang. 5. Thông tin liên lạc. Liên lạc với bên ngoài từ công trình được thực hiện bằng các hình thức thông thường là: Điện thoại, Fax, Internet, vô tuyến vv.. Trong công trình bố trí hệ thống điện thoại với dây dẫn được bố trí trong các hộp kỹ thuật, dẫn tới các phòng theo các đường ống chứa đây điện nằm dưới các lớp trần giả. 6. Giải pháp về cây xanh. Để tạo cho công trình mang dáng vẻ hài hoà, chúng không đơn thuần là một khối bê tông cốt thép, xung quanh công trình được bố trí trồng cây xanh vừa tạo dáng vẻ kiến trúc, vừa tạo ra môi trường trong xanh xung quanh công trình. 7. Giải pháp về cấp điện. Trang thiết bị điện trong công trình được lắp đầy đủ trong các phòng phù hợp với chứ năng sử dụng, đảm bảo kỹ thuật, vận hành an toàn. Trạm điện được đặt ở tầng trệt thông ra phía ngoài công trình đảm bảo yêu cầu về phòng cháy. Dây dẫn điện trong phòng được đặt ngầm trong tường, có lớp vỏ cách điện an toàn. Dây dẫn theo phương đứng được đặt trong các hộp kỹ thuật. Điện cho công trình được lấy từ lưới điện thành phố, ngoài ra để đề phòng mất điện còn bố trí một máy phát điện dự phòng đảm bảo công suất cung cấp cho toàn nhà. 8. Giải pháp về cấp thoát nước. -Cấp nước: Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước thành phố thông qua hệ thống đường ống dẫn xuống các bể chứa đặt ngầm dưới đất, từ đó được bơm lên các bể trên mái. Dung tích của 2 bể(V»40 m3) được thiết kế trên cơ sở số lượng người sử dụng và lượng dự trữ đề phòng sự cố mất nước có thể xảy ra. Hệ thống đường ống được bố trí chạy ngầm trong các hộp kỹ thuật xuống các tầng và trong tường ngăn đến các phòng chức năng và khu vệ sinh. -Thoát nước: Bao gồm thoát nước mưa và thoát nước thải sinh hoạt. -Thoát nước mưa được thực hiện nhờ hệ thống sênô dẫn nước từ ban công và mái theo các đường ống nằm ở góc cột chảy xuống hệ thống thoát nước toàn nhà rồi chảy ra hệ thống thoát nước của thành phố. Xung quanh nhà có hệ thống rãnh thoát nước có kích thước 380´380´60 cách tường 900 làm nhiệm vụ thoát nước mặt. Thoát nước thải sinh hoạt: nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh trên các tầng được dẫn vào các đường ống dấn trong các hộp kỹ thuật dấu trong nhà vệ sinh từ tầng 10 xuống đến tầng trệt, các đường ống dẫn nước thải từ các tầng trên xuống sẽ đi tới hộp kỹ thuật ở đầu nhà với một độ dốc đảm bảo cho việc thoát nước, sau đó nước thải được đưa vào bể xử lý ở dưới rồi từ đây được dẫn ra hệ thống thoát nước chung của thanh phố. 9. Giải pháp phòng hoả. Để phòng chống hoả hoạn cho công trình trên các tầng đều bố trí họng cứu hoả và các bình cứu hoả cầm tay nhằm nhanh chóng dập tắt đám cháy khi mới bắt đầu. Về thoát người khi có cháy, công trình có hệ thống giao thông ngang là khu vực hành lang có liên hệ thuận tiện với hệ thống giao thông đứng là cầu thang bộ. 10.Giải pháp kết cấu. a .Nguyên lý thiết kế . Kết cấu bê tông cốt thép là một trong những hệ kết cấu chịu lực được xây dựng nhiều nhất trên thế giới. Các nguyên tắc quan trọng trong thiết kế và cấu tạo kết cấu bê tông cốt thép liền khối cho nhà nhiều tầng có thể tóm tắt như sau: + Kết cấu phải có độ dẻo và khả năng phân tán năng lượng lớn (Kèm theo việc giảm độ cứng ít nhất ). + Dầm phải bị biến dạng dẻo trước cột. + Phá hoại uốn phải xảy ra trước phá hoại cắt. + Các nút phải khoẻ hơn các thanh (cột và dầm )qui tụ tại đó. - Việc thiết kế công trình phải tuân theo những tiêu chuẩn sau: + Vật liệu xây dựng cần có tỷ lệ giữa cường độ và trọng lượng càng lớn càng tốt . + Tính biến dạng cao: Khả năng biến dạng dẻo cao có thể khắc phục được tính chịu lực thấp của vật liệu hoặc kết cấu . + Tính thoái biến thấp nhất là khi chịu tải trọng lặp. + Tính liền khối cao: Khi bị dao động không nên xảy ra hiện tượng tách rời các bộ phận công trình . + Gía thành hợp lý: Thuận tiện cho khả năng thi công ... b.Từ đặc điểm của công trình : + Có số tầng lớn gồm 10 tầng nổi. - Cao độ nền tầng 1: 0,45m so với vỉa hè. -Chiều cao tầng 1-10 là 3,3 m so với cốt 0,00 , tầng tum cao 3,3 m -Tổng chiều cao nhà: 36,3 m -Diện tích mặt bằng mỗi tầng là: 378m2 + Bước cột không lớn : -Lưới cột theo phương ngang : bố trí 5 trục (từ 1-5) khoảng cách giữa các trục (bước cột) là 3600mm -Theo phương dọc nhà ta bố trí 8 trục (từ A-H) khoảng cách giữa các trục (nhịp) như sau: + A-B = 6000mm. + G-H = 6000mm + B-C =3600mm. + G-F = 3600mm + C-D =2000mm. + E-F = 2000mm + D-E = 3000mm Do vậy ta chọn kết cấu khung dầm liên kết theo hai phương tạo ra một hệ khung không gian vững chắc. Tuy nhiên kết cấu chung chịu tải trọng ngang yếu, mà trong nhà cao tầng tải trọng ngang do gió là rất lớn, do đó hệ chịu lực cơ bản là hệ kết hợp giữa khung và lõi. Trong đó, với tải trọng đứng: khung chịu tải trọng theo diện phân tải của nó, còn tải trọng ngang thì khung và lõi cùng chịu, phân tải truyền cho mỗi cấu kiện là tuỳ thuộc vào độ cứng của chúng. Vật liệu sử dụng cho công trình: toàn bộ các loại kết cấu dùng bêtông cấp độ bền B 20 (Rb=11,5MPa), cốt thép AI cường độ tính toán MPa, cốt thép AII cường độ tính toán MPa . c.Giải pháp kết cấu móng: Thông qua tài liệu khảo sát địa chất, căn cứ vào tải trọng công trình (Do nhà chịu tải trọng đứng và ngang lớn) có thể thấy rằng phương án móng nông không có tính khả thi nên dự kiến dùng phương án móng sâu (móng cọc). Nên giải pháp kết cấu móng hợp lý nhất là dùng móng cọc bê tông cốt thép được ép bằng kích thuỷ lực Thép móng dùng loại AI và AII, thi công đài móng đổ bê tông toàn khối tại chỗ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKienTruc.doc
  • dwgCau thang.dwg
  • dwgDAT VA COC BE TOONG.dwg
  • dwgKC1M.DWG
  • dwgKC4.DWG
  • dwgKhung KC.dwg
  • dwgKIENTRUC.DWG
  • dwgpjoec.dwg
  • dwgTC3.DWG
  • dwgTONG MB 14 THANG10.dwg
  • fasacad.fas
  • lspacaddoc.lsp
  • docket cau1.doc
  • docloi noi dau.doc
  • docmuc luc.doc
  • docTHI CONG PHAN NGAM.doc
  • docTO CHUC THI CONG.doc
  • mppXUAN PROJECH.mpp