Kết cấu chịu lực chính là hệ các khung ngang liên kết với nhau bởi các dầm dọc. Tải trọng sàn, mái truyền trực tiếp về khung hoặc qua dầm dọc như dầm liên tục gối lên khung, tải truyền về khung là các phản lực gối tựa.
Tính khung với các trường hợp tải trọng và tiến hành tổ hợp nội lực để tìm ra những cặp nội lực nguy hiểm nhất bằng chương trình tính kết cấu ETABS v9.2
12.1.2.3. Ô sàn
Các ô bản liên kết với dầm biên thì quan niệm tại đó sàn liên kết khớp với dầm, liên kết giữa các ô bản với dầm chính, phụ ở giữa thì quan niệm dầm liên kết ngàm với dầm. Sơ đồ tính sử dụng hai sơ đồ chính: Sơ đồ khớp dẻo và sơ đồ đàn hồi.
214 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 773 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế Trụ sở làm việc và văn phòng cho thuê Phú Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà (xà gồ, ván khuôn, sắt thép, dàn giáo... ).
+ Các yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật khi chọn cần trục là:
- Độ với nhỏ nhất của cần trục tháp là: R = d + S < [R] (9.8)
Trong đó:
S: khoảng cách nhỏ nhất từ tâm quay của cần trục tới mép công trình hoặc chướng ngại vật: S ³ r + (0,5á1m) = 3 + 1 = 4m.
Để đảm bảo thân cần trục không chạm vào giáo ta chọn khoảng cách S =5m. d: Khoảng cách lớn nhất từ mép công trình đến điểm đặt cấu kiện, tính theo phương cần với, cần trục tháp thiết kế đặt trên trục đối xứng của công trình nên ta có:
d = 28,72 m
Vậy: R = 5 + 28,72 = 33,72m
- Độ cao nâng cần thiết của cần trục tháp: H = hct + hat + hck + ht (9.9)
Trong đó:
hct - độ cao tại điểm cao nhất của công trình kể từ mặt đất, hct= 39,9 m
hat - khoảng cách an toàn (hat = 0,5 á 1,0m).
hck - chiều cao của cấu kiện cao nhất (VK cột), hck = 3,6m.
ht - chiều cao thiết bị treo buộc, ht = 2m.
Vậy: H = 39,9 + 1 + 3,6 + 2 = 46,5m.
+ Với các thông số yêu cầu trên, chọn cần trục tháp TOPKIT POTAIN /23B (đứng cố định tại một vị trí mà không cần đường ray).
Các thông số kỹ thuật của cần trục tháp:
- Chiều cao lớn nhất của cần trục: Hmax = 77 (m)
- Tầm với lớn nhất của cần trục: Rmax = 40 (m)
- Tầm với nhỏ nhất của cần trục: Rmin = 2,9 (m)
- Sức nâng của cần trục : Qmax = 3,65 (T)
- Bán kính của đối trọng: Rđt = 11,9 (m)
- Chiều cao của đối trọng: hđt = 7,2 (m)
- Kích thước chân đế: (4,5 ´ 4,5) m
- Vận tốc nâng: v = 60 (m/ph) = 1 (m/s)
- Vận tốc quay: 0,6 (v/ph)
- Vận tốc xe con: vxecon = 27,5 (m/ph) = 0,458 (m/s).
9.6.2. Chọn máy vận thăng
* Máy vận thăng chọn máy có mã hiệu TP-5(X-953) có các thông số kỹ thuật sau.
- Sức nâng 0,5T
- Độ cao nâng H=50m
- Tầm với R=3,5m
- Vận tốc nâng Vn=7m/s
- Công xuất động cơ =1,5 KW
- Chiều dài sàn vận tải =1m
- Trọng lượng máy 5,7 T
* Vận thăng chở người
Chọn máy PGX 800_16 vận chuyển người có các đặc tính sau:
- Sức nâng 0,8T
- Độ cao nâng: H = 50m
- Tầm với: R =1,3m
- Vận tốc nâng 16m/s
- Công suất động cơ 3,1KW
- Chiều dài sàn vận tải =1,5m
- Trọng lượng máy 18,7 T
Chiều cao của công trình là 39,9 m vì vậy để tăng độ cao nâng của các vận thăng ta lắp thêm một số đoạn cho các vận thăng mà không làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của chúng.
9.7. Chọn máy đầm, máy trộn và đổ bê tông, năng suất của chúng
- Phương tiện thi công bê tông gồm có:
ô tô vận chuyển bê tông thương phẩm: Mã hiệu SB-92B (Ôtô cơ sở là KamAZ-5511)
Ô tô bơm Bêtông: Putzmeister M43
Máy đầm bê tông: Mã hiệu U21-75; U 7
9.8. Kỹ thuật xây, trát, ốt lát hoàn thiện
9.8.1. Công tác xây
+ Gạch xây cho công trình dùng nguồn gạch do nhà máy sản xuất.
- Gạch được thử cường độ đạt 75 Kg/cm2.
- Vữa trộn bằng máy trộn, mác vữa theo yêu cầu thiết kế.
- Vữa trộn đến đâu được dùng đến đấy không để quá 2 giờ.
- Vữa được để trong hộc không để vữa tiếp xúc với đất.
- Hình dạng khối xây phải đúng kích thước sai số cho phép.
- Khối xây phải đảm bảo thẳng đứng, ngang bằng và không trùng mạch, mạch vữa không nhỏ hơn 8 mm và lớn hơn 12mm.
- Gạch phải được ngâm nước trước khi xây.
+ ở mỗi tầng, tường xây bao gồm tường bao che và tường ngăn chia các phòng trong khu vệ sinh, khu phụ trợ.
+ Khi xây phải có đủ tuyến xây, trên mặt bằng phân ra các khu công tác, vị trí để gạch vữa luôn đặt đối diện với tuyến thao tác. Khi xây tường đến độ cao là bội của 1,5m phải dừmg để vữa có thời gian liên kết với gạch và đật cường độ nhất định thì mới tiếp tục xây nên.
+ Tuyến xây rộng 0,6 á 0,7m. Tuyến vận chuyển rộng 0,8 á 1,2m. Tiến hành xây từng khu hết chiều cao 1 tầng nhà.
+ Khi xây phải tiến hành căng dây, bắt mỏ, bắt góc cho khối xây.
+ Vữa xây dùng vữa xi măng cát được trộn khô ở dưới và vận chuyển lên cao cùng với gạch bằng vận thăng, vận chuyển ngang bằng xe cải tiến.
+ Cứ 3 hoặc 5 hàng xây dọc phải có 1 hàng xây ngang.
+ Khi xây xong vài hàng phải kiểm tra lại độ phẳng của tường bằng thước, nivô.
9.8.2. Công tác hệ thông ngầm điện nước
Sau khi xây tường xong 5 ngày thì tiến hành công việc đục tường để đặt hệ thống ngầm điện nước. Cũng có thể tiến hành sau nhưng phải đảm bảo tiên hành công việc đặt hệ thống điện nước xong trước khi thực hiện công tác trát.
9.8.3. Công tác trát
Sau khi đã đặt hệ thống ngầm điện nước xong, đợi tường khô ta tiến hành trát. Trước khi trát phải tiến hành tưới ẩm tường, làm sạch bụi bẩn. Trát làm hai lớp, lớp nọ se mới trát lớp kia. Phải đánh sờn nếu bề mặt trát quá nhẵn, khó bám. Đặt mốc trên bề mặt lớp trát để đảm bảo chiều dày lớp trát được đồng nhất theo đúng thiết kế, bề mặt phải được phẳng. Xoa đều vữa bằng chổi làm ẩm. Chú ý các góc cạnh, gờ phào trang trí.
Quy trình trát:
- Làm các mốc trên mặt trát kích thước khoảng 5x5 (cm) dày bằng lớp trát. Làm các mốc biên trước sau đó phải thả quả dọi để làm các mốc giữa và dưới.
- Căn cứ vào mốc để trát lớp lót, trát từ trên trần xuống dưới, từ góc ra phía giữa.
- Khi vữa ráo nước dùng thước cán cho phẳng mặt.
- Lớp vữa lót se mặt thì trát lớp áo.
- Dùng thước cán dài để kiểm tra độ phẳng mặt vữa trát. Độ sai lệch của bề mặt trát phải theo tiêu chuẩn.
9.8.4. Công tác lát nền
Lát nền bằng gạch gốm 300x300. Vữa lót dùng vữa xi măng cát mác 50# theo thiết kế, gạch được lát theo từng khu, phải cắt cho chuẩn xác.
* Chuẩn bị:
- Dọn vệ sinh mặt nền, kiểm tra cốt mặt nền hiện trạng, tính toán cốt hoàn thiện của mặt nền sau khi lát.
- Xác định độ dốc, chiều dốc theo quy định.
- Kiểm tra kích thước phòng cần lát, chất lượng gạch lát.
- Làm mốc, bắt mỏ cho lớp vữa lót.
- Dùng ni vô truyền cốt hoàn thiện xuống nền đánh dấu bằng mực xung quanh tường của phòng cần lát. Căn cứ vào cốt để làm mốc ở góc phòng và các mốc trung gian sao cho vừa một tầm thước cán.
- Mặt phẳng các mốc phải làm đúng cốt hoàn thiện và độ dốc.
* Lát gạch:
- Sau khi kiểm tra độ vuông góc của mặt nền lát gạch hai đai vuông chữ thập từ cửa vào giữa phòng sao cho gạch trong phòng và hành lang phải khớp với nhau. Từ đó tính được số gạch cần dùng xác định vị trí hoa văn nền.
- Căn cứ vào hàng gạch mốc căng dây để lát hàng gạch ngang. Để che mặt lát phẳng phải căng thêm dây cọc ở chính giữa mặt lát.
- Khi đặt viên gạch phải điều chỉnh cho phẳng với dây và đúng mạch gạch. Dùng cán búa gõ nhẹ gạch xuống, đặt thước kết hợp với nivô để kiểm tra độ phẳng.
9.8.5. Công tác lắp cửa
Khung cửa được lắp và chèn sau khi xây. Cánh cửa được lắp sau khi trát tường và lát nền. Vách kính được lắp sau khi đã trát và quét vôi.
9.8.6. Công tác quét sơn
Tường sau khi trát được chờ cho khô tiến hành làm nhẵn mặt tường rồi mới tiến hành quét sơn. Phải quét hai nước sơn trắng trước rồi mới quét hai nước sơn mầu theo thiết kế. Bề mặt sơn phải mịn không để lại gợn trên bề mặt của tường. Quét từ trên xuống dưới.
9.8.7. Các công tác khác
Các công tác khác như công tác mái, lắp đường điện, điện thoại, ăngten vô tuyến, đường nước, thiết bị vệ sinh, các ống điều không thông gió được tiến hành sau khi đã lắp cửa có khoá, các công việc được thực hiện theo quy phạm của ngành và tính chất kỹ thuật của từng công tác.
9.9. An toàn lao động khi thi công phần thân và hoàn thiện
Trong mỗi phần công tác ta đều đề cập đến công tác an toàn lao động trong quá trình thi công công tác đó. ở phần này ta chỉ khái quát chung một số yêu cầu về an toàn lao động trong thi công.
9.9.1. Biện pháp an toàn khi thi công đổ bê tông
- Cần kiểm tra, neo chắc cần trục, thăng tải để đảm bảo độ ổn định, an toàn trong trường hợp bất lợi nhất: khi có gió lớn, bão,
- Trước khi sử dụng cần trục, thăng tải, máy móc thi công cần phải kiểm tra, chạy thử để tránh sự cố xảy ra.
- Trong quá trình máy hoạt động cần phải có cán bộ kỹ thuật, các bộ phận bảo vệ giám sát, theo dõi.
- Bê tông, ván khuôn, cốt thép, giáo thi công, giáo hoàn thiện, cột chống, .. trước khi cẩu lên cao phải được buộc chắc chắn, gọn gàng. Trong khi cẩu không cho công nhân làm việc trong vùng nguy hiểm.
- Khi công trình đã được thi công lên cao, cần phải có lưới an toàn chống vật rơi, có vải bạt bao che công trình để không làm mất vệ sinh các khu vực lân cận.
- Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra, nghiệm thu công tác ván khuôn, cốt thép, độ vững chắc của sàn công tác, lưới an toàn.
9.9.2. Biện pháp an toàn khi hoàn thiện
- Khi xây, trát tường ngoài phải trang bị đầy đủ dụng cụ an toàn lao động cho công nhân làm việc trên cao, đồng thời phải khoanh vùng nguy hiểm phía dưới trong vùng đang thi công.
- Dàn giáo thi công phải neo chắc chắn vào công trình, lan can cao ít nhất là 1,2 m; nếu cần phải buộc dây an toàn chạy theo chu vi công trình.
- Không nên chất quá nhiều vật liệu lên sàn công tác, giáo thi công tránh sụp đổ do quá tải.
9.9.3. Biện pháp an toàn khi sử dụng máy
- Thường xuyên kiểm tra máy móc, hệ thống neo, phanh hãm dây cáp, dây cẩu. Không được cẩu quá tải trọng cho phép.
- Các thiết bị điện phải có ghi chú cẩn thận, có vỏ bọc cách điện.
- Trước khi sử dụng máy móc cần chạy không tải để kiểm tra khả năng làm việc.
- Cần trục tháp, thăng tải phải được kiểm tra ổn định chống lật.
- Công nhân khi sử dụng máy móc phải có ý thức bảo vệ máy.
9.9.4. Công tác vệ sinh môi trường
- Luôn cố gắng để công trường thi công gọn gàng, sạch sẽ, không gây tiếng ồn, bụi bặm quá mức cho phép.
- Khi đổ bê tông, trước khi xe chở bê tông, máy bơm bê tông ra khỏi công trường cần được vệ sinh sạch sẽ tại vòi nước gần khu vực ra vào.
- Nếu mặt bằng công trình lầy lội, có thể lát thép tấm để xe cộ, máy móc đi lại dễ dàng, không làm bẩn đường sá, bẩn công trường, ..
Chương 10:
Tổ chức thi công
10.1. Lập tiến độ thi công
10.1.1. Tính toán nhân lực phục vụ thi công
Theo các phần trước, ta đã tính toán được khối lượng các công tác chính. Dựa vào khối lượng ta tra Định Mức Dự Toán Xây Dựng Cơ Bản để xác định nhân lực phục vụ thi công. Việc xác định được thể hiện trong bảng.
Bảng 10-1: Nhân lực phục vụ thi công
Tên công việc
Đơn vị
Khối lượng
Định mức (công/đv)
Nhân công
Số
người
Số ngày
Chọn số ngày
Số CN/ ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Phần ngầm
Móng
Đào đất bằng máy
m3
1204.1
0.0611
73.6
15
4.9
5
30
ép cọc btct 30x30 cm
m
6080
0.221
1344
40
33.6
34
40
Đào đất thủ công
m3
203.17
0.73
148
30
4.94
5
30
Phá BT đầu cọc
m3
4.1
4.5
18.5
10
1.85
2
10
Bê tông lót móng
m3
27.59
1.18
32.6
20
1.63
2
20
Cốt thép móng
t
26.21
8.34
219
25
8.74
9
25
Ván khuôn móng
m2
759.69
0.297
226
25
9.03
9
25
Bê tông móng
m3
294.47
0.85
250
2
15
Tháo ván khuôn móng
m2
708.89
0.06
42.5
15
2.84
3
15
Lấp đất móng GĐ1
m3
618.22
0.0442
27.3
10
2.73
3
10
Tầng hầm
Cốt thép cột
t
10.17
8.48
86.2
24
3.59
10
24
Cốt thép vách - lõi
t
13.61
11.17
152
24
6.33
Ván khuôn cột, vách - lõi
m2
1035.2
0.38
393
36
10.9
11
36
Bê tông cột
m3
40.5
3.040
123
30
4.1
12
30
Bê tông vách - lõi
m3
86.69
2.560
222
30
7.4
Tháo dỡ VK cột, vách - lõi
m2
1035.2
0.076
78.7
15
5.25
6
15
Lấp đất GĐ2
m3
674.2
0.0442
29.8
10
2.98
3
10
Ván khuôn dầm
m2
370.41
0.38
141
32
4.4
12
32
Ván khuôn sàn
m2
617.2
0.325
201
32
6.27
Ván khuôn cầu thang
m2
54.7
0.46
25.2
32
0.79
Cốt thép dầm
t
4.28
9.1
38.9
15
2.6
6
15
Cốt thép sàn
t
2.91
14.63
42.6
15
2.84
Cốt thép cầu thang
t
0.22
18.13
3.99
15
0.27
Bê tông dầm,sàn, CT
m3
102.12
2.560
261
2
15
Bảo dưỡng bê tông
công
7
4
Tháo dỡ ván khuôn dầm
m2
370.41
0.076
28.2
15
1.88
5
15
Tháo dỡ ván khuôn sàn
m2
617.2
0.065
40.1
15
2.67
Tháo dỡ ván khuôn CT
m2
54.7
0.092
5.03
15
0.34
Xây tường gạch
m3
7.6
1.97
15.1
10
1.51
2
10
Trát cột
m2
270
0.52
140
32
4.39
22
32
Trát vách - lõi
m2
93.15
0.2
18.6
32
0.58
Trát dầm
m2
370.47
0.35
130
32
4.05
Trát sàn
m2
617.15
0.5
309
32
9.64
Trát tường trong
m2
390.42
0.200
78.1
32
2.44
Trát tường ngoài
m2
178.35
0.26
46.4
12
3.86
4
12
Sơn trong
m2
1741.2
0.06
104
18
5.8
6
18
Sơn ngoài
m2
178.35
0.066
11.8
6
1.96
2
6
Lát nền
m2
720.36
0.17
122
14
8.75
9
14
Phần thân
Tầng 1
Cốt thép cột
t
15.9
8.85
141
24
5.86
8
24
Cốt thép vách - lõi
t
4.2
12.2
51.2
24
2.14
Ván khuôn cột, vách - lõi
m2
655.2
0.38
249
36
6.92
7
36
Bê tông cột
m3
67.5
3.330
225
27
8.33
12
27
Bê tông vách - lõi
m3
27.78
3.220
89.5
27
3.31
Tháo dỡ VK cột, vách - lõi
m2
655.2
0.076
49.8
15
3.32
4
15
Ván khuôn dầm
m2
370.41
0.38
141
32
4.4
12
32
Ván khuôn sàn
m2
593.6
0.325
193
32
6.03
Ván khuôn cầu thang
m2
109.4
0.46
50.3
32
1.57
Cốt thép dầm
t
4.28
9.17
39.2
15
2.62
6
15
Cốt thép sàn
t
2.8
14.63
41
15
2.73
Cốt thép cầu thang
t
0.4
18.51
8.14
15
0.54
Bê tông dầm,sàn, CT
m3
103.79
2.560
266
2
15
Bảo dưỡng bê tông
công
7
4
Tháo dỡ ván khuôn dầm
m2
370.41
0.076
28.2
15
1.88
6
15
Tháo dỡ ván khuôn sàn
m2
593.6
0.065
38.6
15
2.57
Tháo dỡ ván khuôn CT
m2
109.4
0.092
10.1
15
0.67
Xây tường gạch
m3
140.1
1.97
276
31
8.9
9
31
Trát cột
m2
450
0.52
234
32
7.31
29
32
Trát vách - lõi
m2
155.25
0.2
31.1
32
0.97
Trát dầm
m2
590.13
0.35
207
32
6.45
Trát sàn
m2
636.34
0.5
318
32
9.94
Trát tường trong
m2
633.10
0.200
127
32
3.96
Trát tường ngoài
m2
468.9
0.26
122
22
5.54
6
22
Sơn trong
m2
2199
0.06
132
15
8.8
9
15
Sơn ngoài
m2
468.9
0.066
30.9
8
3.87
4
8
Lát nền
m2
676.8
0.17
115
15
7.67
8
15
Tầng 2,3
Cốt thép cột
t
8.23
8.85
72.8
20
3.64
6
20
Cốt thép vách - lõi
t
3.03
12.2
37
20
1.85
Ván khuôn cột, vách - lõi
m2
466.6
0.38
177
24
7.39
8
24
Bê tông cột
m3
37.44
3.330
125
24
5.19
8
24
Bê tông vách - lõi
m3
21.42
3.220
69
24
2.87
Tháo dỡ VK cột, vách - lõi
m2
466.6
0.076
35.5
12
2.96
3
12
Ván khuôn dầm
m2
378.37
0.38
144
33
4.36
12
33
Ván khuôn sàn
m2
593.6
0.325
193
33
5.85
Ván khuôn cầu thang
m2
109.4
0.46
50.3
33
1.53
Cốt thép dầm
t
4.38
9.17
40.2
15
2.68
6
15
Cốt thép sàn
t
2.8
14.63
41
15
2.73
Cốt thép cầu thang
t
0.44
18.51
8.14
15
0.54
Bê tông dầm,sàn, CT
m3
104.58
2.560
268
2
15
Bảo dưỡng bê tông
công
7
4
Tháo dỡ ván khuôn dầm
m2
378.37
0.076
28.8
14
2.05
6
14
Tháo dỡ ván khuôn sàn
m2
593.6
0.065
38.6
14
2.76
Tháo dỡ ván khuôn CT
m2
109.4
0.092
10.1
14
0.72
Xây tường gạch
m3
99.6
1.97
196
25
7.85
8
25
Trát cột
m2
302.4
0.52
157
30
5.24
24
30
Trát vách - lõi
m2
124.2
0.2
24.8
30
0.83
Trát dầm
m2
378.40
0.35
132
30
4.41
Trát sàn
m2
593.52
0.5
297
30
9.89
Trát tường trong
m2
468.90
0.200
93.8
30
3.13
Trát tường ngoài
m2
326.1
0.26
84.8
15
5.65
6
15
Sơn trong
m2
1867.4
0.06
112
15
7.47
8
15
Sơn ngoài
m2
326.1
0.066
21.5
6
3.59
4
6
Lát nền
m2
615.39
0.17
105
15
6.97
7
15
Tầng 4
Cốt thép cột
t
8.23
9.74
80.2
21
3.82
6
21
Cốt thép vách - lõi
t
3.03
13.42
40.7
21
1.94
Ván khuôn cột, vách - lõi
m2
466.6
0.4
187
24
7.78
8
24
Bê tông cột
m3
37.44
3.660
137
24
5.71
9
24
Bê tông vách - lõi
m3
21.42
3.540
75.8
24
3.16
Tháo dỡ VK cột, vách - lõi
m2
466.6
0.08
37.3
12
3.11
4
12
Ván khuôn dầm
m2
378.37
0.4
151
34
4.45
12
34
Ván khuôn sàn
m2
593.6
0.335
199
34
5.85
Ván khuôn cầu thang
m2
109.4
0.46
50.3
34
1.48
Cốt thép dầm
t
4.38
10.1
44.2
15
2.95
7
15
Cốt thép sàn
t
2.8
16.1
45.1
15
3.01
Cốt thép cầu thang
t
0.44
20.36
8.96
15
0.6
Bê tông dầm,sàn, CT
m3
104.58
2.560
268
2
15
Bảo dưỡng bê tông
công
7
4
Tháo dỡ ván khuôn dầm
m2
378.37
0.08
30.3
14
2.16
6
14
Tháo dỡ ván khuôn sàn
m2
593.6
0.067
39.8
14
2.84
Tháo dỡ ván khuôn CT
m2
109.4
0.092
10.1
14
0.72
Xây tường gạch
m3
99.6
1.97
196
25
7.85
8
25
Trát cột
m2
302.4
0.52
157
30
5.24
24
30
Trát vách - lõi
m2
124.2
0.2
24.8
30
0.83
Trát dầm
m2
378.40
0.35
132
30
4.41
Trát sàn
m2
593.52
0.5
297
30
9.89
Trát tường trong
m2
468.90
0.200
93.8
30
3.13
Trát tường ngoài
m2
326.1
0.26
84.8
15
5.65
6
15
Sơn trong
m2
1867.4
0.06
112
15
7.47
8
15
Sơn ngoài
m2
326.1
0.066
21.5
6
3.59
4
6
Lát nền
m2
615.39
0.17
105
15
6.97
7
15
Tầng 5
Cốt thép cột
t
8.23
9.74
80.2
21
3.82
6
21
Cốt thép vách - lõi
t
3.03
13.42
40.7
21
1.94
Ván khuôn cột, vách - lõi
m2
466.6
0.4
187
24
7.78
8
24
Bê tông cột
m3
37.44
3.660
137
24
5.71
9
24
Bê tông vách - lõi
m3
21.42
3.540
75.8
24
3.16
Tháo dỡ VK cột, vách - lõi
m2
466.6
0.08
37.3
12
3.11
4
12
Ván khuôn dầm
m2
378.37
0.4
151
34
4.45
12
34
Ván khuôn sàn
m2
603.6
0.335
202
34
5.95
Ván khuôn cầu thang
m2
109.4
0.46
50.3
34
1.48
Cốt thép dầm
t
4.38
10.1
44.2
15
2.95
7
15
Cốt thép sàn
t
2.84
16.1
45.7
15
3.05
Cốt thép cầu thang
t
0.44
20.36
8.96
15
0.6
Bê tông dầm,sàn, CT
m3
105.58
2.560
270
2
15
Bảo dưỡng bê tông
công
7
4
Tháo dỡ ván khuôn dầm
m2
378.37
0.08
30.3
14
2.16
6
14
Tháo dỡ ván khuôn sàn
m2
603.6
0.067
40.4
14
2.89
Tháo dỡ ván khuôn CT
m2
109.4
0.092
10.1
14
0.72
Xây tường gạch
m3
99.6
1.97
196
25
7.85
8
25
Trát cột
m2
302.4
0.52
157
30
5.24
24
30
Trát vách - lõi
m2
124.2
0.2
24.8
30
0.83
Trát dầm
m2
378.40
0.35
132
30
4.41
Trát sàn
m2
603.57
0.5
302
30
10.1
Trát tường trong
m2
468.90
0.200
93.8
30
3.13
Trát tường ngoài
m2
326.1
0.26
84.8
15
5.65
6
15
Sơn trong
m2
1877.5
0.06
113
15
7.51
8
15
Sơn ngoài
m2
326.1
0.066
21.5
6
3.59
4
6
Lát nền
m2
615.39
0.17
105
15
6.97
7
15
Tầng 6
Cốt thép cột
t
4.66
9.74
45.4
20
2.27
4
20
Cốt thép vách - lõi
t
2.52
13.42
33.8
20
1.69
Ván khuôn cột, vách - lõi
m2
409
0.4
164
24
6.82
7
24
Bê tông cột
m3
23.76
3.660
87
24
3.62
7
24
Bê tông vách - lõi
m3
21.42
3.540
75.8
24
3.16
Tháo dỡ VK cột, vách - lõi
m2
409
0.08
32.7
12
2.73
3
12
Ván khuôn dầm
m2
386.47
0.4
155
34
4.55
12
34
Ván khuôn sàn
m2
593.6
0.335
199
34
5.85
Ván khuôn cầu thang
m2
109.4
0.46
50.3
34
1.48
Cốt thép dầm
t
4.47
10.1
45.1
15
3.01
7
15
Cốt thép sàn
t
2.8
16.1
45.1
15
3.01
Cốt thép cầu thang
t
0.44
20.36
8.96
15
0.6
Bê tông dầm,sàn, CT
m3
105.38
2.560
270
2
15
Bảo dưỡng bê tông
công
7
4
Tháo dỡ ván khuôn dầm
m2
386.47
0.08
30.9
14
2.21
6
14
Tháo dỡ ván khuôn sàn
m2
593.6
0.067
39.8
14
2.84
Tháo dỡ ván khuôn CT
m2
109.4
0.092
10.1
14
0.72
Xây tường gạch
m3
99.6
1.97
196
25
7.85
8
25
Trát cột
m2
244.8
0.52
127
32
3.98
22
32
Trát vách - lõi
m2
124.2
0.2
24.8
32
0.78
Trát dầm
m2
386.63
0.35
135
32
4.23
Trát sàn
m2
593.52
0.5
297
32
9.27
Trát tường trong
m2
468.90
0.200
93.8
32
2.93
Trát tường ngoài
m2
326.1
0.26
84.8
15
5.65
6
15
Sơn trong
m2
1818.1
0.06
109
15
7.27
8
15
Sơn ngoài
m2
326.1
0.066
21.5
6
3.59
4
6
Lát nền
m2
625.44
0.17
106
15
7.09
8
15
Tầng 7,8
Cốt thép cột
t
4.66
9.74
45.4
20
2.27
4
20
Cốt thép vách - lõi
t
2.52
13.42
33.8
20
1.69
Ván khuôn cột, vách - lõi
m2
409
0.4
164
24
6.82
7
24
Bê tông cột
m3
23.76
3.660
87
24
3.62
7
24
Bê tông vách - lõi
m3
21.42
3.540
75.8
24
3.16
Tháo dỡ VK cột, vách - lõi
m2
409
0.08
32.7
12
2.73
3
12
Ván khuôn dầm
m2
386.47
0.4
155
30
5.15
14
30
Ván khuôn sàn
m2
593.6
0.335
199
30
6.63
Ván khuôn cầu thang
m2
109.4
0.46
50.3
30
1.68
Cốt thép dầm
t
4.47
10.1
45.1
15
3.01
7
15
Cốt thép sàn
t
2.8
16.1
45.1
15
3.01
Cốt thép cầu thang
t
0.44
20.36
8.96
15
0.6
Bê tông dầm,sàn, CT
m3
105.38
2.560
270
2
15
Bảo dưỡng bê tông
công
7
4
Tháo dỡ ván khuôn dầm
m2
386.47
0.08
30.9
14
2.21
6
14
Tháo dỡ ván khuôn sàn
m2
593.6
0.067
39.8
14
2.84
Tháo dỡ ván khuôn CT
m2
109.4
0.092
10.1
14
0.72
Xây tường gạch
m3
99.6
1.97
196
25
7.85
8
25
Trát cột
m2
244.8
0.52
127
32
3.98
22
32
Trát vách - lõi
m2
124.2
0.2
24.8
32
0.78
Trát dầm
m2
386.63
0.35
135
32
4.23
Trát sàn
m2
593.52
0.5
297
32
9.27
Trát tường trong
m2
468.90
0.200
93.8
32
2.93
Trát tường ngoài
m2
326.1
0.26
84.8
15
5.65
6
15
Sơn trong
m2
1818.1
0.06
109
15
7.27
8
15
Sơn ngoài
m2
326.1
0.066
21.5
6
3.59
4
6
Lát nền
m2
615.39
0.17
105
15
6.97
7
15
Tầng 9
Cốt thép cột
t
4.66
9.74
45.4
20
2.27
4
20
Cốt thép vách - lõi
t
2.52
13.42
33.8
20
1.69
Ván khuôn cột, vách - lõi
m2
409
0.4
164
24
6.82
7
24
Bê tông cột
m3
23.76
3.660
87
24
3.62
7
24
Bê tông vách - lõi
m3
21.42
3.540
75.8
24
3.16
Tháo dỡ VK cột, vách - lõi
m2
409
0.08
32.7
12
2.73
3
12
Ván khuôn dầm
m2
386.47
0.4
155
33
4.68
12
33
Ván khuôn sàn
m2
617.2
0.335
207
33
6.27
Ván khuôn cầu thang
m2
54.7
0.46
25.2
33
0.76
Cốt thép dầm
t
4.47
10.1
45.1
15
3.01
7
15
Cốt thép sàn
t
2.91
16.1
46.9
15
3.12
Cốt thép cầu thang
t
0.22
20.36
4.48
15
0.3
Bê tông dầm,sàn, CT
m3
103.17
2.560
264
2
15
Bảo dưỡng bê tông
công
7
4
Tháo dỡ ván khuôn dầm
m2
386.47
0.08
30.9
14
2.21
6
14
Tháo dỡ ván khuôn sàn
m2
617.2
0.067
41.4
14
2.95
Tháo dỡ ván khuôn CT
m2
54.7
0.092
5.03
14
0.36
Xây tường gạch
m3
99.6
1.97
196
25
7.85
8
25
Trát cột
m2
244.8
0.52
127
30
4.24
24
30
Trát vách - lõi
m2
124.2
0.2
24.8
30
0.83
Trát dầm
m2
386.63
0.35
135
30
4.51
Trát sàn
m2
620.54
0.5
310
30
10.3
Trát tường trong
m2
468.90
0.200
93.8
30
3.13
Trát tường ngoài
m2
326.1
0.26
84.8
15
5.65
6
15
Sơn trong
m2
1863.1
0.06
112
15
7.45
8
15
Sơn ngoài
m2
326.1
0.066
21.5
6
3.59
4
6
Lát nền
m2
615.39
0.17
105
15
6.97
7
15
Tầng tum
Cốt thép cột
t
1.06
9.74
10.3
6
1.72
2
6
Ván khuôn cột
m2
69.4
0.4
27.8
12
2.31
3
12
Bê tông cột
m3
6.73
3.660
24.6
15
1.64
2
15
Tháo dỡ VK cột
m2
69.4
0.08
5.55
3
1.85
2
3
Ván khuôn dầm
m2
61.0
0.4
24.4
10
2.44
6
10
Ván khuôn sàn
m2
97.38
0.335
32.6
10
3.26
Cốt thép dầm
t
0.41
10.1
4.14
4
1.04
3
4
Cốt thép sàn
t
0.46
16.1
7.41
4
1.85
Bê tông dầm,sàn
m3
14.1
2.560
36.1
1
15
Bảo dưỡng bê tông
công
7
4
Tháo dỡ ván khuôn dầm
m2
61
0.08
4.88
4
1.22
3
4
Tháo dỡ ván khuôn sàn
m2
97.4
0.067
6.52
4
1.63
Xây tường gạch
m3
118.8
1.97
234
25
9.36
10
25
Trát cột
m2
69.36
0.52
36.1
15
2.4
11
15
Trát dầm
m2
36.88
0.35
12.9
15
0.86
Trát sàn
m2
57.42
0.5
28.7
15
1.91
Trát tường trong
m2
424.36
0.200
84.9
15
5.66
Trát tường ngoài
m2
270.44
0.26
70.3
12
5.86
6
12
Sơn trong
m2
588.02
0.06
35.3
6
5.88
6
6
Sơn ngoài
m2
270.44
0.066
17.8
6
2.97
3
6
Lát nền
m2
21.285
0.17
3.62
4
0.9
1
4
Tầng mái
Xây tường bao mái tum
m3
31.05
1.97
61.2
9
6.8
7
9
Bê tông chống thấm
m3
30.97
2.48
76.8
11
6.98
7
11
Bê tông xỉ tạo dốc
m3
116.13
1.17
136
14
9.71
10
14
Lát gạch chống nóng
m2
774.18
0.18
139
14
9.95
10
14
Lát gạch lá nem
m2
774.18
0.15
116
12
9.68
10
12
Trát tường bao mái tum
m2
124.2
0.26
32.3
6
5.38
6
6
10.1.2. Lập sơ đồ tiến độ và biểu đồ nhân lực
10.1.2.1. Khái niệm
* Tiến độ thi công là tài liệu thiết kế lập trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các biện pháp kỹ thuật thi công nhằm xác định trình tự tiến hành, quan hệ ràng buộc giữa các công tác với nhau, thời gian hoàn thành công trình. Đồng thời nó còn xác định nhu cầu về vật tư, nhân lực, máy móc thi công ở từng thời gian trong suốt quá trình thi công.
* Mục đích
- Công trình thi công là nhà cao tầng nên việc thi công đòi hỏi phải được tổ chức chặt chẽ, phải được áp dụng các phương pháp thi công tiên tiến nhằm đảm bảo chất lượng, kinh tế và thời gian
- Lập tiến độ thi công hợp lý để điều động nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, cẩu lắp và sử dụng các nguồn điện, nước nhằm thi công tốt nhất và hạ giá thành thấp nhất cho công trình.
- Lập tổng mặt bằng thi công hợp lý để phát huy được các điều kiện tích cực khi xây dựng như: Điều kiện địa chất, thuỷ văn, thời tiết, khí hậu, hướng gió, điện nước,...Đồng thời khắc phục được các điều kiện hạn chế để mặt bằng thi công có tác dụng tốt nhất về kỹ thuật và rẻ nhất về kinh tế.
- Trên cơ sở cân đối và điều hoà mọi khả năng để huy động, nghiên cứu, lập kế hoạch chỉ đạo thi công trong cả quá trình xây dựng để đảm bảo công trình được hoàn thành đúng nhất hoặc vượt mức kế hoạch thời gian để sớm đưa công trình vào sử dụng.
10.1.2.2. Trình tự lập tiến độ thi công
- Ước tính khối lượng công việc của những công tác chính, công tác phục vụ như: công tác chuẩn bị, công tác mặt bằng.
- Đề suất các phương án thi công cho các dạng công tác chính.
- ấn định và sắp xếp thời gian xây dựng các công trình chính, công trình phục vụ ở công tác chuẩn bị và công tác mặt bằng.
- Sắp xếp lại thời gian hoàn thành các công tác chuẩn bị (chú ý tới việc xây dựng các cơ sở gia công và phụ trợ phục vụ cho công trường) công tác mặt bằng và các công tác chính.
- Ước tính nhu cầu về công nhân kỹ thuật chủ yếu.
- Lập biểu đồ yêu cầu cung cấp các loại vật liệu cấu kiện và bán thành phẩm chủ yếu. Đồng thời lập cả nhu cầu về máy móc, thiết bị và các phương tiện vận chuyển.
10.1.2.3. Phương pháp tối ưu hoá biểu đồ nhân lực
* Lấy qui trình kỹ thuật làm cơ sở
Muốn có biểu đồ nhân lực hợp lý, ta phải điều chỉnh tiến độ bằng cách sắp xếp thời gian hoàn thành các quá trình công tác sao cho chúng có thể tiến hành nối tiếp song song hay kết hợp nhưng vẫn phải đảm bảo trình tự kỹ thuật thi công hợp lý. Các phương hướng giải quyết như sau:
Kết thúc của quá trình này sẽ được nối tiếp ngay bằng bắt đầu của quá trình khác.
Các quá trình nối tiếp nhau nên sử dụng cùng một nhân lực cần thiết.
Các quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau sẽ được bố trí thành những cụm riêng biệt trong tiến độ theo riêng từng tầng một hoặc thành một cụm chung cho cả công trình trong tiến độ.
* Để thi công công trình cần có các tổ đội chính như sau:
+ Tổ công nhân thi công ván khuôn cột, vách
+ Tổ công nhân thi công cốt thép thép cột, vách
+ Tổ công nhân thi công bê tông cột, vách
+ Tổ công nhân tháo ván khuôn cột, vách.
+ Tổ công nhân thi công ván khuôn dầm, sàn
+ Tổ công nhân thi công cốt thép dầm, sàn
+ Tổ công nhân thi công bê tông dầm sàn
+ Tổ công nhân tháo ván khuôn dầm sàn.
Ngoài ra còn có các tổ công nhân chuyên nghiệp trực điện phục vụ cho máy móc thiết bị, hoặc tổ công nhân điều tiết nước phục vụ thi công.....
* Lấy tổ đội chuyên nghiệp làm cơ sở
Trước hết ta phải biết số lượng người trong mỗi tổ thợ chuyên nghiệp. Thường là: bêtông có từ 10 á 12 người; sắt, mộc, nề, lao động cũng tương tự. Cách thức thực hiện như sau:
Tổ hoặc nhóm thợ nào sẽ làm công việc chuyên môn ấy, làm hết chỗ này sang chỗ khác theo nguyên tắc là số người không đổi và công việc không chồng chéo hay đứt đoạn.
Có thể chuyển một số người ở quá trình này sang làm ở một quá trình khác để từ đó ta có thể làm đúng số công yêu cầu mà quá trình đó đã qui định.
Nếu gặp chồng chéo thì phải điều chỉnh lại. Nếu gặp đứt đoạn thì phải lấy tổ (hoặc nhóm) lao động thay thế bằng các công việc phụ để đảm bảo cho biểu đồ nhân lực không bị trũng sâu thất thường.
10.1.2.4. Lập tiến độ thi công và biểu đồ nhân lực
Từ khối lượng công việc và nhân lực trong bảng, ta tiến hành lập tiến độ thi công của công trình.
Sử dụng chương trình Microsoft Project để lập tiến độ thi công cho dự án.
Tiến độ thi công và biển đồ nhân lực được thể hiện trong bản vẽ.
10.2. Thiết kế tổng mặt bằng thi công
10.2.1. Bố trí máy móc thiết bị trên mặt bằng
Trên mặt bằng thi công, ta bố trí các loại máy móc như sau:
- Cần trục tháp được gắn cố định từng phần vào thân công trình.
- Các loại máy móc khác thì có vị trí thay đổi phụ thuộc vào vị trí thi công.
Các máy móc thiết bị phải được bố trí sao cho không làm cản trở quá trình thi công.
10.2.2. Thiết kế đường tạm trên công trường
Với vị trí hết sức thuận lợi của công trình, nằm ngay cạnh ngã tư giao cắt của các đường giao thông đô thị trong khu vực, do đó việc bố trí thiết kế đường tạm trên mặt bằng trở lên hết sức đơn giản. Ta có sơ đồ hệ thống giao thông xung quanh công trình như trong tổng mặt bằng.
Khoảng cách an toàn từ mép đường đến mép công trình (tính từ chân lớp giáo xung quanh công trình) là e =1,5m
Chọn kích thước bề rộng mặt đường B = 6m. Phương tiện vận chuyển qua đây phải đi với tốc độ chậm (<5km/h) và đảm bảo không có người đi lại lộn xộn.
Bán kính cong của đường ở những chỗ góc lấy là: R = 9m. Tại các vị trí này, phần mở rộng của đường lấy là a =1,5m. Độ dốc mặt đường: i = 3%.
10.2.3. Thiết kế kho bãi công trường
Trong xây dựng có rất nhiều loại kho bãi khác nhau, nó đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp các loại vật tư đảm bảo đúng tiến độ thi công.
Để xác định được lượng dự trữ hợp lý cho từng loại vật liệu, cần dựa vào các yếu tố sau đây:
- Lượng vật liệu sử dụng hàng ngày lớn nhất rmax.
- Khoảng thời gian giữa những lần nhận vật liệu t1= 1 ngày
- Thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến công trường t2 = 1 ngày.
- Thời gian thử nghiệm phân loại t3 =1 ngày
- Thời gian bốc dỡ và tiếp nhận vật liệu tại công trường t4=1 ngày.
- Thời gian dữ trữ đề phòng t5 = 2 ngày.
ị Số ngày dự trữ vật liệu là: Tdt=t1+t2+t3+t4+t5= 6 ngày > [Tdt]=5 ngày.
Khoảng thời gian dự trữ này nhằm đáp ứng được nhu cầu thi công liên tục, đồng thời dự trù những lý do bất trắc có thể xảy ra khi thi công.
- Công trình thi công cần tính diện tích kho xi măng, kho thép, cốt pha, bãi chứa cát, gạch.
Diện tích kho bãi được tính theo công thức: S = a.F (10.1)
Trong đó: S: Diện tích kho bãi kể cả đường đi lối lại.
F: Diện tích kho bãi chưa kể đường đi lối lại.
a: Hệ số sử dụng mặt bằng:
a =1,5 - 1,7 đối với các kho tổng hợp
a =1,4 - 1,6 đối với các kho kín
a =1,1 - 1,2 đối với các bãi lộ thiên chứa vật liệu thành đống.
(10.2)
Với Q: Lượng vật liệu hay cấu kiện chứa trong kho bãi.
Q = q.T (10.3)
Với q: Lượng vật liệu sử dụng trong một ngày
T: Thời gian dự trữ vật liệu.
P: Lượng vật liệu cho phép chứa trong 1m2 diện tích có ích của kho bãi, tra bảng 4-5 sách “Thiết kế tổng mặt bằng và tổ chức công trường xây dựng”.
Xác định lượng vật liệu sử dụng trong một ngày .
Do dùng bê tông thương phẩm nên lượng bê tông sản xuất tại công trường rất ít, chủ yếu dùng cho bê tông lót nên ta có thể bỏ qua.
Dự kiến khối lượng vật liệu lớn nhất khi đã có các công tác xây và hoàn thiện.
Ta tính với tầng 5 (như khi kiểm tra năng suất cần trục tháp) ị Khối lượng vật liệu sử dụng trong ngày là:
+ Cốt thép: 3,78 Tấn ( Cột - Lõi - Dầm - Sàn ).
+ Ván khuôn: 311,59 m2
+ Xây tường: 28,9 m3
+ Trát: 28,9/0,22 = 131,36 m2
+ Lát nền: 123,08 m2.
- Công tác xây tường: Theo định mức xây tường vữa xi măng, cát vàng mác 50# ta có:
Gạch: 550 viên/1m3 tường
Vữa: 0,29 m3/1m3 tường
Thành phần vữa: Xi măng: 213,02 kg/1m3 vữa
Cát vàng: 1,11 m3/1m3 vữa
ị Số viên gạch: 550.28,9 = 15895 viên, lấy tròn 16000 viên.
Khối lượng xi măng: 28,9.0,29.213,02 = 1785,32 Kg
Khối lượng cát: 28,9.0,29.1,11 = 9,3 m3
- Công tác lát nền:
Viên gạch lát có kích thước 30´30 ị Số viên gạch là 123,08/0,09 = 1367,55 lấy tròn 1370 viên.
Diện tích lát là: 123,08 m2.
Vữa lát dày 1,5 cm, định mức 17 lít vữa/ 1m2
Vữa xi măng mác 50# , xi măng PC 300 có:
Xi măng: 230 kg/ 1m3
Cát: 1,12 m3 / 1m3 vữa
ị Khối lượng xi măng: 123,08. 0,017.230 = 481,24 Kg
Khối lượng cát đen: 123,08.0,017.1,12 = 2,34m3
- Công tác trát tường:
Tổng diện tích trát là: 131,36 m2.
Vữa trát dày 1,5 cm, định mức 17 lít vữa/ 1m2
Vữa xi măng mác 50# , xi măng PC 300 có:
Xi măng: 230 kg/ 1m3
Cát: 1,12 m3 / 1m3 vữa
ị Khối lượng xi măng : 131,36.0,017.230 = 513,62 Kg
Khối lượng cát vàng: 131,36.0,017.1,12 = 2,5 m3
ị Tổng khối lượng xi măng sử dụng trong ngày là:
1785,32 + 481,24 + 513,62 = 2780kg = 2,78 T
Tổng khối lượng cát vàng sử dụng trong ngày là: 9,3 + 2,5 = 11,8 m3
Tổng khối lượng cát đen sử dụng trong ngày là: 2,34 m3
Tổng khối lượng gạch xây: 16000 viên.
Tổng khối lượng gạch lát: 1370 viên.
Xác định diện tích kho bãi:
Dựa vào khối lượng vật liệu sử dùng trong ngày, dựa vào định mức về lượng vật liệu trên 1m2 kho bãi và công thức trình bày ở trên ta tính toán diện tích kho bãi.
Kết quả tính toán được lập thành bảng và trình bày ở bảng
Bảng 10-2: Diện tích kho bãi
T
p
STT
Vật liệu
Đơn
Q
dự trữ
Q=q.T
(đvvl/
F=Q/p
α
S=α.F
vị
(ngày)
m2)
(m2)
(m2)
1
Xi măng
T
2.78
6
16.68
1.3
12.831
1.5
19.246
2
Cốt thép
T
3.78
6
22.68
3
7.56
1.5
11.34
3
V.khuôn
m2
311.6
6
1869.5
45
41.545
1.5
62.318
4
Cát vàng
m3
11.8
6
70.8
1.8
39.333
1.2
47.2
5
Cát đen
m3
2.34
6
14.04
1.8
7.8
1.1
8.58
6
Gạch xây
viên
16000
6
96000
700
137.14
1.1
150.86
7
Gạch lát
viên
1370
6
8220
1000
8.22
1.2
9.864
Vậy ta chọn diện tích kho bãi như sau :
Kho xi măng 20m2
Kho thép 30m2 (chủ yếu để thép cuộn, thép dài để ngoài khu thi công cạnh kho thép)
Kho ván khuôn 70m2
Bãi cát vàng 50m2
Bãi cát đen 10 m2
Bãi gạch xây 160m2
Bãi gạch lát 15 m2.
10.2.4. Thiết kế nhà tạm
10.2.4.1. Tính toán dân số công trường
- Số lượng công nhân xây dựng cơ bản trung bình trên công trường là Ntb.
Ntb = (10.4)
Ntb =29836/403= 74,03, lấy Ntb = 75 người
ị A = Ntb =75 người.
- Số công nhân làm việc ở các xưởng sản xuất và phụ trợ (Nhóm B):
B = m.A = 20% .75 = 15 người
- Số cán bộ kỹ thuật ở công trường (Nhóm C):
C = (4á8)% .(A+B) = 5%.(75+15) = 5 người
- Số nhân viên hành chính (Nhóm D):
D = (5á6)% .(A+B+C) =5%(75+15+5) = 5 người
- Số nhân viên phục vụ công cộng (căng tin, nhà ăn - Nhóm E):
E = 10%.(A+B+C+D ) =10%(75+15+5+5) = 10 người.
ị Tổng dân số trên trên công trường:
G = 1,06.(A+B+C+D+E) = 1,06.(75+15+5+5+10) = 117 người
Trong đó: Lấy 2% nghỉ do ốm đau, 4% nghỉ phép.
Giả thiết công nhân không mang theo gia đình vào sống ở công trường trong quá trình thi công, do đó có thể lấy tổng dân số công trường:
N = G = 117 người.
10.2.4.2. Tính toán diện tích nhà tạm
Bảng 10-3: Tính diện tích các loại nhà tạm
STT
Loại nhà
Số người
Tiêu chuẩn
Diện tích
(m2/người)
(m2)
1
Nhà ở tập thể
117
4
468
2
Nhà làm việc
10
4
40
3
Nhà ăn
117
0,5
58,5
4
Nhà tắm
117
0,1
11,7
5
Nhà vệ sinh
117
0,1
11,7
6
Nhà để xe (25% có xe)
30
1,08
42,4
7
Bảo vệ
2 phòng
20
8
Trạm y tế
1 phòng
16
9
Nhà tiếp khách và phòng họp
1 phòng
40
Từ kết quả trong bảng ta chọn diện tích nhà tạm như sau:
Nhà ở tập thể: S1 = 468m2
Nhà làm việc:S2 = 40m2
Nhà ăn: S3 = 60m2
Nhà tắm: S4 = 15m2
Nhà vệ sinh: S5 = 15m2
Nhà để xe: S6 = 45m2
Phòng bảo vệ: S7 = 20m2
Trạm y tê: S8 = 16m2
Nhà tiếp khách và phòng họp: S9 = 40m2
Do công trình thi công ngay trong thành phố nên phần lớn công nhân có thể tự lo chỗ ở, mặt khác để tiết kiện chi phí xây dựng lán trại ta chỉ bố trí cho 30% số nhân công tức khoảng 140m2 diện tích nhà ở.
Khu vệ sinh nam là 10m2, khu vệ sinh nữ là 5m2. Ngoài ra trên công trường ta cũng bố trí một nhà vệ sinh kiểu lưu động có diện tích 5m2 phục vụ cho công nhân thi công ở các tầng dưới. Khi thi công ở các tầng trên ta đặt thêm các nhà vệ sinh lưu động thuê của các công ty vệ sinh công cộng để phục vụ cho công nhân khi thi công không có điều kiện xuống dưới nhằm đảm bảo vệ sinh công trình. Các nhà vệ sinh này được đặt tầng 6.
10.2.5. Tính toán điện cho công trường
* Thiết kế hệ thống cấp điện công trường là giải quyết mấy vấn đề sau:
-Tính công suất tiêu thụ của từng điểm tiêu thụ và của toàn bộ công trường
- Chọn nguồn điện và bố trí mạng điện
- Thiết kế mạng lưới điện cho công trường
* Tổng công suất điện cần thiết cho công trường tính theo công thức:
(10.5)
Trong đó: a = 1,1; Hệ số tổn thất điện toàn mạng.
cosj =0,65 - 0,75; Hệ số công suất.
K1, K2, K3, K4; Hệ số nhu cầu sử dụng điện phụ thuộc vào số lượng các nhóm thiết bị.
+Sản xuất và chạy máy: K1 = 0,7; K2 = 0,75
+Thắp sáng trong nhà: K3 = 0,8
+Thắp sáng ngoài nhà: K4 = 1
- P1: Công suất danh hiệu của các máy tiêu thụ điện trực tiếp (máy hàn điện)
+ Máy hàn: P1 =20 KW
- P2: Công suất danh hiệu của các mắy chạy động cơ điện:
+ Cần trục tháp: 60 KW (TOPKIT POTAIN/23B).
+ Máy vận thăng: TP-5: 1,5 KW; PGX800-16: 3,1 KW
+ Máy trộn vữa: SB_133: 4 KW
+ Máy dầm bêtông: Đầm dùi U21-75: 1,4 KW
Đầm bàn U7: 0,7 KW
ị P2 = 60 + 1,5 + 3,1 + 4 + 1,4 + 0,7 = 70,7 KW
- P3, P4: điện thắp sáng trong và ngoài nhà:
Lấy P3 = 15 KW; P4 = 6 KW
ị = 117,52 KW
- Công suất phản kháng mà nguồn điện phải cung cấp:
(10.6)
- Công suất biểu kiến phải cung cấp cho công trường:
(10.7)
- Lựa chọn máy biến áp: Schọn >1,25.St = 263,9KVA
ị Chọn máy biến áp ba pha làm nguội bằng dầu do VIệt NAM sản suất có công suất định mức là 320KVA.
Mạng điện trên công trường được bố trí như trên bản vẽ tổng mặt bằng.
10.2.6. Tính toán nước cho công trường
Một số nguyên tắc chung khi thiết kế hệ thống cấp nước:
Cần xây dựng trước một phần hệ thống cấp nước cho công trình sau này, để sử dụng tạm cho công trường.
Cần tuân thủ các qui trình, các tiêu chuẩn về thiết kế cấp nước cho công trường xây dựng.
Chất lượng nước, lựa chọn nguồn nước,t hiết kế mạng lưới cấp nước.
Các loại nước dùng trong công trình gồm có:
+ Nước dùng cho sản xuất: Q1
+ Nước dùng cho sinh hoạt ở công trường: Q2
+ Nước dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại: Q3
+ Nước dùng cho chưa cháy: Q4
10.2.6.1. Lưu lượng nước dùng cho sản xuất
Lưu lượng nước dùng cho sản xuất tính theo công thức:
(l/s) (10.8)
Trong đó: 1,2; Hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính hết, hoặc sẽ phát sinh ở công trường.
Kg; Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ Kg =2
n=8; Số giờ dùng nước trong ngày
tổng khối lượng nước dùng cho các loại máy thi công hay mỗi loại hình sản xuất trong ngày.
+Công tác xây: 300 l/1m3 ị 300.28,9 = 8670 ( l )
+Công tác trát: 250 l/1m3 ị 250.131,36.0,015 = 492,6 ( l )
+Tưới gạch: 250 l / 1000viên ị 250.16000/1000 = 4000 ( l )
Vậy tổng lượng nước dùng trong ngày: 8670 + 492,6 + 4000 = 13162,6(l).
ị(l/s)
10.2.6.2. Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt ở công trường
Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt ở công trường được tính theo công thức: (l/s) (10.9)
Trong đó: N; Số công nhân đông nhất trong một ca, theo tiến độ N=141 người.
B; Lưu lượng nước tiêu chuẩn dùng cho một công nhân sinh hoạt trên công trường. B = 20 l/người
Kg =1,8; Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ.
ị = 0,18 (l/s)
10.2.6.3. Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt ở khu lán trại
Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt ở khu lán trại được tính theo công thức: (10.10)
Trong đó: Nc; Số dân ở khu lán trại (khoảng 20%): 29 người
C = 25 l/người; Lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 người ở khu lán trại.
Kg =1,5; Hệ số sử dụng nước không điều trong giờ
Kng =1,4; Hệ số sử dụng nước không điều hoà trong ngày
ị = 0,02(l/s)
10.2.6.4. Lưu lượng nước dùng cho chữa cháy
Theo tiêu chuẩn ị Q4 = 10 l/s > ồ Qi
Từ các giá trị ở trên ta có lưu lượng nước tính toán cho công trường:
ị 0,7.(1,1 +0,18 + 0,02 ) + 10 = 10,91 (l/s)
10.2.6.5. Tính toán đường kính ống dẫn nước (đường ống cấp nước)
+ Đường kính ống chính:
=> chọn D =120mm
Trong đó: v = 1 (m/s) là vận tốc nước
+Đường kính ống nhánh:
- Sản suất: , chọn D1=40mm.
- Sinh hoạt trên công trường:
- Sinh hoạt khu nhà ở:
, chọn D3 =15mm.
10.3. An toàn lao động cho toàn công trường
Công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng là một công tác hết sức quan trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến con người. Công nhân thi công công trình ở độ cao lớn, độ an toàn không cao nên phải được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động phù hợp cho các công tác. Sau đây là biện pháp an toàn cho các công tác thi công:
10.3.1. An toàn lao động trong công tác hố móng
- Trong khi thi công tuyệt đối cấm công nhân được ngồi nghỉ hoặc leo trèo trên mái dốc khi đào đất hoặc khi vận chuyển đất lên bằng các phương tiện thi công. Tránh xúc đất đầy tràn thùng hay đầy sọt vì sẽ rơi trong khi vận chuyển. Đặc biệt nếu gặp trời mưa to thì phải dừng thi công ngay, nếu độ ẩm của mái dốc không cho phép.
- Trước khi thi công phải xem xét có tuyến dây điện hay đường ống kỹ thuật ngầm trong thi công hay không. Nếu có thì xử lý kịp thời nếu không sẽ gây nguy hiểm và hỏng đường ống.
- Vật liệu được cách hố đào ít nhất 0,5m để tránh lăn xuống hố đào gây nguy hiểm, nếu cần thì phải làm bờ chắn cho hố rào.
10.3.2. An toàn lao động trong công tác ván khuôn, dàn giáo
- Dàn giáo phải có cầu thang lên xuống và lan can an toàn cao hơn 0,9m và được liên kết chặt chẽ với nhau và liên kết với công trình.
- Khi lắp ván khuôn cho từng cầu kiện phải tuân theo nguyên tắc: Ván khuôn phần trên chỉ được lắp khi ván khuôn phần dưới đã được lắp cố định. Việc lắp ván khuôn cột, vách dầm được thực hiện trên các sàn thao tác có lan can bảo vệ.
- Khi làm viêc ở trên cao thì phải có dây an toàn, dàn giáo, lan can vững chắc.
- Khi tháo ván khuôn phải dỡ từng cầu kiện và ở một chỗ không để ván khuôn rời tự do và ném từ trên cao xuống.
10.3.3. An toàn lao động trong công tác cốt thép
Phải đeo găng tay khi cạo gỉ, gia công cốt thép, khi hàn cốt thép phải có kính bảo vệ, việc cắt cốt thép phải tránh gây nguy hiểm.
- Đặt cốt thép ở trên cao thì phải được cố định chặt tránh làm rơi, không đi lại trên cốt thép đã lắp đặt.
10.3.4. An toàn lao động trong công tác bê tông
- Khi đổ bê tông ở độ cao lớn công nhân đầm bê tông phải được đeo dây an toàn và buộc vào điểm cố định.
- Công nhân đổ bê tông đứng trên sàn công tác để điều chỉnh thùng vữa đổ bê tông tránh đứng dưới thùng vữa đề phong đứt rơi thùng.
- Công nhân khi làm việc phải đi ủng, đeo găng tay.
10.3.5. An toàn lao động trong công tác hoàn thiện
Công tác hoàn thiện ở trên cao: Trát ngoài hoàn thiện ngoài rất nguy hiểm do đó phải có sàn công tác chắc chắn, có dây đeo an toàn cố định chắc chắn vào dàn giáo. Những nơi người đi lại phải có lưới bảo vệ được đặt cách nhau 3 tầng một.
10.3.6. An toàn khi cẩu lắp vật liệu, các thiết bị
Khi cẩu lắp phải chú ý đến cần trục tránh trường hợp người đi lại dưới khu vực nguy hiểm dễ bị vật liệu rơi xuống. Do đó phải tránh làm việc dưới khu vực đang hoạt động của cần trục, công nhân phải được trang bị mũ bảo hộ lao động. Máy móc và các thiết bị nâng hạ phải đươc kiểm tra thường xuyên.
10.3.7. An toàn lao động vì điện
- Cần phải chú ý hết sức các tai nạn xảy ra do lưới điện bị va chạm do chập đường dây. Công nhân phải được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, được phổ biến các kiến thức về điện.
- Các dây điện trong phạm vi thi công phải được bọc lớp cách điện và được kiểm tra thường xuyên. Các dụng cụ điện cầm tay cũng phải thường xuyên kiểm tra sự dò rỉ dòng điện.
- Tuyệt đối tránh các tai nạn về điện vì các tai nạn về điện gây hậu quả nghiêm trọng và rất nguy hiểm.
Ngoài ra trong công trường phải có bản quy định chung về an toàn lao động cho cán bộ, công nhân làm việc trong công trường. Bất cứ ai vào công trường đều phải đội mũ bảo hiểm. Mỗi công nhân đều phải được hướng hẫn về kỹ thuật lao động trước khi nhận công tác. Từng tổ công nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh những qui định về an toàn lao động của từng dạng công tác, đặc biệt là những công tác liên quan đến điện hay vận hành cần trục. Những người thi công trên độ cao lớn, phải là những người có sức khoẻ tốt. Phải có biển báo các nơi nguy hiểm hay cấm hoạt động.
Có chế độ khen thưởng hay kỷ luật, phạt tiền đối với những người thực hiện tốt hay không theo những yêu cầu về an toàn lao động trong xây dựng.
Chương 12:
Kết luận và kiến nghị
12.1. Kết luận
Sau 12 tuần được giao nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp, em đã cố gắng để hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp của mình. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp, em đã thực hiện được các công việc sau:
- Hoàn thành nhiệm vụ thiết kế kiến trúc: Thiết kế tổng mặt bằng, các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt của công trình.
- Hoàn thành nhiệm vụ tính toán thiết kế kết cấu:
+ Tính toán thiết kế các ô sàn kê hai cạnh và ô sàn kê bốn cạnh.
+ Tính toán thiết kế cầu thang bộ tầng một nên tầng hai.
+ Tính toán thiết kế kết cấu khung trục K4
+ Tính toán thiết kế kết cấu móng dưới cột (B4 và D4).
- Hoàn thành nhiệm vụ thiết kế tổ chức thi công công trình.
- Lập dự toán cho một bộ phận công trình.
12.1.1. Kiến trúc
Công trình “Trụ sở làm việc và văn phòng cho thuê Phú Minh”, là một công trình có chất lượng cao phục vụ cho làm việc văn phòng và những sáng tạo của mọi người trong công việc bởi vậy các giải pháp về kiến trúc, kết cấu, các thiết bị điện nước, các thiết bi văn phòng đều phải phục vụ tốt nhất. Mặt bằng rộng rãi có kích thước 16,45x49,45 m, các văn phòng đều đạt tiêu chuẩn về điều kiện làm việc tốt nhất. Công trình nằm ngay đường vào khu đô thị tạo một điểm nhấn kiến trúc với vẻ đẹp hiện đại. Mặt bằng bố trí hợp lý với không gian hiện đại nhưng đầy chất truyền thống.
12.1.2. Kết cấu
12.1.2.1. Khung phẳng
Kết cấu chịu lực chính là hệ các khung ngang liên kết với nhau bởi các dầm dọc. Tải trọng sàn, mái truyền trực tiếp về khung hoặc qua dầm dọc như dầm liên tục gối lên khung, tải truyền về khung là các phản lực gối tựa.
Tính khung với các trường hợp tải trọng và tiến hành tổ hợp nội lực để tìm ra những cặp nội lực nguy hiểm nhất bằng chương trình tính kết cấu ETABS v9.2
12.1.2.3. Ô sàn
Các ô bản liên kết với dầm biên thì quan niệm tại đó sàn liên kết khớp với dầm, liên kết giữa các ô bản với dầm chính, phụ ở giữa thì quan niệm dầm liên kết ngàm với dầm. Sơ đồ tính sử dụng hai sơ đồ chính: Sơ đồ khớp dẻo và sơ đồ đàn hồi.
12.1.2.3.Cầu thang
Cầu thang được quan tâm rất lớn, vì nó ảnh hưởng giao thông theo phương đứng của công trình, không những thế việc thoát hiểm cũng được đặt lên hàng đầu, độ bền và vững chắc của kết cấu đóng vai trò hết sức quan trong khi khai thác công trình.
Phương pháp tính toán cầu thang: xem bản thang làm việc theo phương cạnh ngắn và sơ đồ tính là dầm đơn giản một đầu kê lên tường và một đầu kê lên cốn.
12.1.2.4. Nên và móng
Nền và móng có vai trò đặc biệt quan trọng, nó quyết định rất lớn tới tuổi thọ khai thác công trình. Không những thế khi thiết kế nền móng cần phải chú ý đến công trình lân cận, đưa ra các phương án để đảm bảo tính bền vững của công trình xây dựng và đảm bảo không làm ảnh hưởng tới kết cấu của công trình lân cận.
Giải pháp kết cấu là khung bê tông cốt thếp có tường chèn, có mặt bằng công trình và mặt cắt trong phần thiết kế kiến trúc, theo bảng 16 -TCXD 45-78 (Bảng - 5 sách hướng dẫn đồ án nền và móng) đối với nhà khung bê tông cốt thép có tường chèn thì
- Độ lún tuyệt đối giới hạn:Sgh =0,08m
- Độ lún lệch tương đối giới hạn:Sgh=0,001
Công trình được xây dựng tại thành phố Hà Nội, đây là công trình được sử dụng trong thời gian dài do đó công trình cần có sự bền vững cần thiết từ móng đến mái. Kết cấu của công trình thuộc loại nhà khung chịu lực, móng công trình để đỡ kết cấu bên trên và truyền tải trọng công trình vào nền đất do đó việc tính toán móng cho công trình là một phần rất quan trọng để đảm bảo độ bền cho công trình.
12.1.3. Thi Công
Thi công là công việc hết sức quan trọng, đó là công việc đưa ý tưởng sáng tạo của người thiết kế vào để sản xuất tạo ra sản phẩm là một công trình phục vụ cho lợi ích của con người. Quá trình thi công diễn ra trong một thời gian dài vì vậy đòi hỏi quá trình giám sát phải chặt chẽ và biên pháp thi công phải được tuân thu nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng của công trình cũng như công tác an toàn lao động.
12.2. Kiến nghị
Khi thi công xây dựng công trình bên thi công chú ý những vấn đề sau:
- Công tác định vị công trình phải được bên thi công thực hiện một cách nghiêm túc, phải giám sát chặt chẽ với sự có mặt của giám sát A và giám sát chủ đầu tư.
- Thi công móng đúng quy trình thiết kế như ép cọc phải đạt đủ tải trọng thiết kế nếu thiếu cọc phải báo ngay cho thiết kế để kịp thời điều chỉnh, đáy và đỉnh đài phải đảm bảo thiết kế...
Cốt thép được gia công theo đúng thiết kế, đảm bảo đủ số lượng và phải có mẫu thí nghiệm của cơ quan chuyên môn. Phải vệ sinh thép chờ trước khi nối thép và đổ bê tông, thép phải được nối đúng quy cách, đủ khoảng cách, thép không được xô lệch khi đổ bêtông.
- Ván khuôn đà giáo phải đúng với bài thầu phải gông neo cẩn thận trước khi đổ bê tông, tránh bị phình và sai tiết diện thiết kế, sụp đổ gây thiệt hại và mất an toàn lao động.
- Dùng bêtông thương phẩm để đổ sàn, mái công trình giám sát thi công phải kiểm tra độ sụt để đảm bảo đủ tiết diện cấu kiện cũng như lớp bêtông bảo vệ. Phải tiến hành đúc mẫu để kiểm tra. Khi đổ bêtông cột bằng máy trộn (đổ thủ công) phải đảm bảo đủ mác bêtông thiết kế, cát, đá và nước phải đúng tiêu chuẩn, đầm phải đảm bảo yêu cầu.
- Tháo dỡ ván khuôn khi bêtông đã đảm bảo đủ cường độ, khi tháo ván khuôn phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận kết cấu, nếu có hiện tượng biến dạng phải ngừng tháo và báo cáo cho cán bộ kỹ thuật thi công.
- Công tác xây phải đảm bảo đúng quy trình, quy phạm.
- Trát phải phẳng đủ mác vữa và phải đúng quy trình.
- Công tác ốp, lát đảm bảo kỹ thuật.
- Lắp khuôn cửa phải cố định chặt tránh cong vênh.
- Điện nước phải đảm bảo lưu lượng, và cường độ chiếu sáng.
- Phương tiện thi công và tài nguyên thi công bên thi công phải đảm bảo như cần trục tháp, máy vận thăng, máy xúc, ôtô vận chuyển...
Phải đảm bảo các yêu cầu: giảm bụi, không gây ồn cho khu vực lân cận, đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động trên công trường.
Đặc biệt chú ý tới công tác an toàn lao động cho người và thiết bị. Thi công đảm bảo tiến độ từng phần cũng như tổng thể công trình để chủ đầu tư có thể đưa công trình vào sử dụng đúng thời gian dự kiến.