Đề tài Thiết kế và xây dựng mô hình hệ thống tiền chế thép cho công nghệ đóng tàu

Sau quá trình tìm hiểu và nhờ sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn và Th.S Bùi Quốc Khánh cùng các thầy cô giáo trong khoa Điện – Điện tử cùng với sự cố gắng của bản thân. Trong đồ án em đã giải quyết được: Đã tìm hiểu được về dây truyền sơ chế tôn để đánh giá được tầm quan trọng của việc xử lý làm sạch tôn trong ngành đóng tàu, qua đó em đã hiểu được cấu tạo nguyên lý hoạt động của dây truyền, quy trình về công nghệ làm sạch tôn đối với công ty đóng tàu

pdf81 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 784 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế và xây dựng mô hình hệ thống tiền chế thép cho công nghệ đóng tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 ÷ 400 250 ÷ 600 250 ÷ 600 Phương pháp phun hạt kim loại tạo ra năng suất và chất lượng cao, môi trường sạch hơn. Nhược điểm của phương pháp này là giá thành cao và không dùng được cho các tấm thép có chiều dày nhỏ. 2.4.1.2. Thông số kỹ thuật và sơ đồ công nghệ của hệ thống phun bi làm sạch tôn. a. Buồng làm sạch và phễu thu hồi hạt thép bao gồm. Buồng làm sạch và lớp chống ăn mòn. Phễu thu hồi hạt thép. Các cửa vào ra của buồng làm sạch. 37 b. Các bánh phun li tâm. Đây là một thiết kế hoàn hảo với các roto quay cân bằng với công suất cao, được trang bị bằng các bánh phun li tâm (dễ thay thế) và được dẫn động bằng các motor điện không đồng bộ thông qua các dây đai cao su hình V. c. Phễu cung cấp tự động. Silo chứa và tách các hạt thép là bộ phận tách, tách những vật liệu như đất từ môi trường mài. Để mỗi chu kì hạt thép quay trở lại làm sạch đến buồng phun. Khi mài sẽ có những tạp chất như: chất thải, xỉ những tạp chất này, nếu trộn lại tạo ra các hạt mài được thổi trong các ống và mang lại phiền toái cho hoạt đông làm sạch. Các hạt thép tạp chất, tại bánh phun là nguyên nhân gây ra mòn cho các bộ phận của bánh phun. Do vậy tuổi thọ của các bộ phận sẽ giảm đi rất nhiều. d. Vít tải. Dưới tận cùng của phễu thu hôi hạt thép có lắp đặt một số vít tải làm nhiệm vụ vận chuyển các hạt thép đã phun và sản phẩm của quá trình phun tới băng tải. e. Băng tải gầu. Băng tải gầu vần chuyển theo phương thẳng đứng các hạt thép và sản phẩm sau khi phun từ phễu chứa tới bộ phận phân loại và thu hồi nhờ băng tải gầu. f. Thiết bị phân loại thu hồi hạt thép và silo. Thiết bị phân loại hạt thép và silo được thiết kế cẩn thận và được chế tạo từ thép tấm, được đặt tại đỉnh của băng tải gầu, phía trên của buồng phun. Thiết bị được dùng để phân loại và thu hồi hạt thép sạch còn khả năng sử dụng trong chu trình từ các hạt thép và các sản phẩn sau khi phun. Thiết bị này được thiết kế như các tầng sàng gió và việc làm sạch các hạt thép bằng khí được thực hiện từ các ống dẫn khí của quạt hút bụi. Các hạt thép được silo giữ lại, đặt bên trong thiết bị phân loại để sử dụng lại. 38 g. Băng tải con lăn bên trong buồng làm sạch. Đây là băng tải con lăn đặc biệt đảm bảo việc vận chuyển liên tục các phôi thép vào bên trong buồng làm sạch và được dẫn động bằng xích. h. Thiết bị làm sạch hạt thép tại của ra buồng làm sạch. Thiết bị này được lắp đặt tại cửa ra của buồng làm sạch, với mục đích là để làm sạch toàn bộ các hạt thép còn dính với phôi bao gồm: 01 chổi quay có nhiệm vụ làm sạch mọi hạt thép còn dính trên bề mặt phôi. 01 vít tải đặt song song với chổi quay có nhiêm vụ chặn toàn bộ các hạt thép. 01 quạt thổi có nhiệm vụ loại trừ mọi vẩy thép còn sót lại sau quá trình quét. i. Màu sơn của thiết bị làm sạch. Toàn bộ bề mặt của thiết bị phun làm sạch sẽ được quét và khử dầu, sau đó sơn theo 2 bước: 01 lớp sơn chống gỉ. 01 lớp sơn bên ngoài, mầu sơn theo yêu cầu của khách hàng. k. Hệ thống thu bụi. Sau khi tiền hành phun bi sẽ có một lượng bụi rất lớn, vì vậy để tránh ô nhiễm môi trường thì phải sử lý cho bụi đi qua hệ thống lọc bụi trước khi ra ngoài. h. Hệ thống giảm chấn chống ồn. Hệ thống giảm chấn đặc biệt được cung cấp lắp đặt làm giảm độ ồn của máy phun làm sạch < 85D. 2.4.2. Động cơ không đồng bộ roto lồng sóc. 2.4.2.1. Cấu tạo Máy điện quay nói riêng và máy điện không đồng bộ nói riêng gồm 2 phần cơ bản: phần quay (rô-to) và phần tĩnh (stato). Giữa phần tĩnh và phần quay là khe khí. Dưới đây chúng ta nhiên cứu từng phần riêng biệt. 39 a. Cấu tạo của stato Stato gồm 2 phần cơ bản là mạch từ và mạch điện. Mạch từ: Mạch từ của stato được ghép bằng các lá thép điện kỹ thuật có chiều dày khoảng 0,3-0,5mm, được cách điện 2 mặt để chống dòng Fucô. Lá thép stato có dạng hình vành khăn (hình 9.1), phía trong được đục các rãnh. để giảm dao động từ thông, số rãnh stato và rô to không được bằng nhau . Ở những máy có công suất lớn, lõi thép được chia thành từng phần (section) nhằm tăng khả năng làm mát của mạch từ. Các lá thép được ghép lại với nhau thành hình trụ. Mạch từ được đặt trong vỏ máy. Vỏ máy được làm bằng gang đúc hay thép. Để tăng diện tích tản nhiệt, trên vỏ máy có đúc các gân tản nhiệt. Ngoài vỏ máy còn có nắp máy, trên nắp máy có giá đỡ ổ bi. Tuỳ theo yêu cầu mà vỏ máy có đế để gắn vào bệ máy hay nền nhà hoặc vị trí làm việc. Trên đỉnh có móc để giúp di chuyển thuận tiện. Trên vỏ máy gắn hộp đấu dây. Mạch điện của stato: Mạch điện là cuộn dây máy điện ta đã trình bày ở phần trên. Hình 2.6: Lá thép stato và rô to máy điện dị bộ: 1-Lá thép stato, 2-Rãnh, 3-Răng, 4-Lá thép rô to a) b) 40 b. Cấu tạo của rô to Mạch từ: Giống như mạch từ stato, mạch từ rô to cũng gồm các lá thép điện kỹ thuật cách điện đối với nhau có hình như hình 9.1. Rãnh của rô to có thể song song với trục hoặc nghiêng đi một góc nhất định nhằm giảm dao động từ thông và loại trừ một số sóng bậc cao. Các là thép điện kỹ thuật được gắn với nhau thành hình trụ Ở tâm lá thép mạch từ được đục lỗ để xuyên trục, rô to gắn trên trục. Ở những máy có công suất lớn rô to còn đục các rãnh thông gió dọc thân rô to. Mạch điện: Mạch điện của loại rô to này được làm bằng nhôm hoặc đồng thau. Nếu làm bằng nhôm thì được đúc trực tiếp vào rãnh rô to, 2 đầu được đúc 2 vòng ngắn mạch, cuộn dây hoàn toàn ngắn mạch, chình vì vậy gọi là rô to ngắn mạch. Nếu làm bằng đồng thì được làm thành các thanh dẫn và đặt vào trong rãnh, hai đầu được gắn với nhau bằng 2 vòng ngắn mạch cùng kim loại. Bằng cách đó hình thành cho ta một cái lồng chính vì vậy loại rô to này còn có tên rô to lồng sóc. Loại rô to ngắn mạch không phải thực hiện cách điện giữa dây dẫn và lõi thép. 2.4.2.2. Nguyên lý hoạt động. Để xét nguyên lý làm việc của máy điện dị bộ, ta lấy mô hình máy điện 3 pha gồm 3 cuộn dây đặt cách nhau trên chu vi máy điện một góc 1200 , rô to là cuộn dây ngắn mạch. Khi cung cấp vào 3 cuộn dây 3 dòng điện của hệ thống điện 3 pha có tần số là f1 thì trong máy điện sinh ra từ trường quay với tốc độ 60f1/p. Từ trường này cắt thanh dẫn của rô to và ststo, sinh ra ở cuộn stato sđđ tự cảm e1 và ở cuộn dây rô to sđđ cảm ứng e2 có giá trị hiệu dụng như sau: E1=4,44W1 f1kcd E2=4,44W2 f1kcd 41 Do cuộn rô to kín mạch, nên sẽ có dòng điện chạy trong các thanh dẫn của cuộn dây này. Sự tác động tương hỗ giữa dòng điện chạy trong dây dẫn rô to và từ trường, sinh ra lực, đó là các ngẫu lực (2 thanh dẫn nằm cách nhau đường kính rô to) nên tạo ra mô men quay. Mô men quay có chiều đẩy stato theo chiều chống lại sự tăng từ thông móc vòng với cuộn dây. Nhưng vì stato gắn chặt còn rô to lại treo trên ổ bi, do đó rô to phải quay với tốc độ n theo chiều quay của từ trường. Tuy nhiên tốc độ này không thể bằng tốc độ quay của từ trường, bởi nếu n=ntt thì từ trường không cắt các thanh dẫn nữa, do đó không có sđđ cảm ứng, E2=0 dẫn đến I2=0 và mô men quay cũng bằng không, rô to quay chậm lại, khi rô to chậm lại thì từ trường lại cắt các thanh dẫn, nên lại có sđđ, lại có dòng và mô men, rô to lại quay. Do tốc độ quay của rô to khác tốc độ quay của từ trường nên xuất hiện độ trượt và được định nghĩa như sau: s%= ttn nttn 100% (2.1) Do đó tốc độ quay của rô to có dạng: n = ntt(1-s) (2.2) Bây giờ ta hãy xem dòng điện trong rô to biến thiên với tần số nào. Hình 2.7: Cách tạo từ trường quay trong máy điện bằng dòng điện 3 pha S + + + a ∙ ∙ ∙ x b y c z N S . . a + + + ∙ x b y c z N S ∙ + a ∙ + + x b y c z N a) b) c) 42 Do n ntt nên (ntt-n) là tốc độ cắt các thanh dẫn rô to của từ trường quay. Vậy tần số biến thiên của sđđ cảm ứng trong rô to biểu diễn bởi: 1 sf ttn n)tt(n 60 pttn 60 n)ptt(n ttn ttn 60 n)ptt(n 2 f (2.3) Khi rô to có dòng I2 chạy, nó cũng sinh ra một từ trường quay với tốc độ: tt 12 tt2 sn p 60sf p 60f n (2.4) So với một điểm không chuyển động của stato, từ trường này sẽ quay với tốc độ : ntt2s = ntt2+n = sntt+n = sntt+ntt(1-s)=ntt Như vậy so với stato, từ trường quay của rô to có cùng giá trị với tốc độ quay của từ trường stato. 2.4.2.3. Phƣơng trình cân bằng sđđ và sơ đồ tƣơng đƣơng. Khi cấp cho stato máy điện dị bộ một điện áp U1 (với máy dị bộ rô to dây quấn cuộn dây phải được nối tắt lại với nhau, hoặc nối qua các điện trở ngoài), thì trong rô to có dòng điện chạy (I2 0), sẽ làm xuất hiện mô men quay và quay rô to với tốc độ n <ntt (theo nguyên lý hoạt động). Sđđ cảm ứng trong cuộn dây stato và trong rô to biểu diễn bằng biểu thức sau: E1=4,44kcd1 W1f1 E2=4,44kcd2 W2f2 Ký hiệu E20= 4,44kcd2 W2f1 đồng thời lưu ý f2=sf1 ta có: E20=sE2 (2.5) 43 Bây giờ trong máy điện có 2 từ trường quay: từ trường quay do stato sinh ra và từ trường do rô to sinh ra. Hai từ trường này tác động lên nhau để tạo ra một từ trường tổng như trong máy biến áp. Từ trường do dòng I2 sinh ra cũng gồm từ thông chính và từ thông tản. Từ thông tản gây ra trở kháng X2= Lt2. Nếu gọi điện trở thuần của rô to là R2 ta có phương trình cân bằng sđđ ở mạch rô to như sau: 2 X2Ij 2 R2I2E (2.6) Từ (2.6) ta có thể tính dòng I2 theo biểu thức: 2 2 X2 2 R 2 E I (2.7) Khi động cơ dị bộ không quay, nó là một biến áp ngắn mạch phía thứ cấp, tần số ở stato bằng tần số ở rô to. Khi rô to quay tần số phía sơ cấp và phía thứ cấp khác nhau. Để só thể sử dụng sơ đồ tương đương của máy biến áp ta phải biến đổi để tần số của 2 phía bằng nhau. (Ở máy biến áp tần số phía sơ cấp bằng tần số phía thứ cấp). Muốn thế ta thực hiện như sau: Ta có: X2 = Lt2 =2 f2Lt2 =2 sf1Lt2 Đặt X20=2 f1Lt2 Vậy: X2=sX20 (2.8) Thay (2.6) và (2.8) vào (2.7) ta được: 2) 20 (X 2 2s R 20 E 2) 20 (sX2 2 R 20 sE I 44 2.4.2.4. Biểu thức mô men điện từ của động cơ. Công suất cơ học của máy điện không đồng bộ phụ thuộc vào tốc độ quay của rô to (tốc độ cơ): Pcơ=M cơ. (2.9) Do đó mô men điện từ của máy điện không đồng bộ có thể tính được bằng biểu thức: coω dt P M (2.10) Ở đây : Theo sơ đồ thay thế ta có công suất điện từ vào roto sẽ ứng với công suất sinh ra điện trở R2 ’/s. Do đó: Pdt = m1I2 ’ R2 ’ /s (2.11) cơ = p 1 2ππ p ttω 60 2ππ Trong đó n-tốc độ quay của rô to tính bằng vòng phút, tt-tốc độ góc quay của từ trường đo bằng rad/giây, p-số đôi cực. Thay công suất điện từ bằng (2.11) ta được: M=m1I ' 2 2 s ' 2 R . coω 1 Từ sơ đồ tương đương ta được. U1 R1 X1 X’2 R’2 I1 I’2 E1 = E2’ I0 X0 R0 s R 2 ' Hình 2.8: Sơ đồ mạch thay thế động cơ dị bộ. 45 I2’ = 2 2 X' 1 X 2 s ' 2 R 1 R 1 U (2.12) Thay vào (2.12) ta được: M= s ' 2 R 2 2 X' 1 X 2 s ' 2 R 1 R 2 1 U ttω 1 pm (2.13) 2.4.2.5. Quá trình khởi động động cơ. Quá trình đưa động cơ từ trạng thái nghỉ sang trạng thái làm việc ổn định được gọi là quá trình khởi động hay là quá trình mở máy. Trong quá trình mở máy này, mô men mở máy là đặc tính chủ yếu nhất trong những đặc tính mở máy của động cơ điện. Muốn cho máy quay được thì mô men mở máy phải lớn hơn mô men tải tĩnh và mô men ma sát tĩnh. Trong quá trình tăng tốc, phương trình cân bằng động của mô men như sau: dt dω J Mj Mc M (2.14) Trong đó: M: Mô men điện từ động cơ điện. Mc: Mô men cản. Mj: Mô men quán tính. 4g 2GD J là mô men quán tính. g = 9.81 m/s 2 là gia tốc trọng trường. G và D là trọng lượng và đường kính phần quay. ω là tốc độ roto. 46 Khi đã biết đặc tính cơ của động cơ điện M = f1(n) và của tải Mc = f2(n) thì có thể từ công thức trên tìm ra quan hệ giữa tốc độ và thời gian n =f(t) trong quá trình khởi động. Cũng từ công thức trên ta thấy muốn đảm bảo tăng tốc độ thuận lợi, trong quá trình mở máy phai giữ 0 dt dω , nghĩa là M > Mc. Với một quán tính như nhau, M – Mc càng lớn tốc độ càng nhanh. Ngược lại những máy có quán tính lớn thì thời gian mở máy lâu. Đối với trường hợp có yêu cầu mở máy nhiều lần thì thời gian ảnh hưởng đến năng suất lao động. Theo yêu cầu của sản suất, động cơ điện không đồng bộ lúc làm việc thường phải mở máy va ngưng máy nhiều lần. Tùy theo tính chất tải và tình hình của lưới điện mà yêu cầu về mở máy đối với động cơ điện cũng khác nhau. Có khi yêu cầu mô men mở máy lớn, có khi cần hạn chế dòng điện mỏ máy có khi cần cả hai. Những yêu cầu trên đòi hỏi động cơ điện phải có tính năng khởi động thích ứng. Trong nhiều trương hợp, do phương pháp mở máy hay do chọn động cơ điện có tính năng mở máy không thích đáng nên thường hỏng máy. Nói chung khi mở máy động cơ cần phải xét đến yêu cầu cơ bản sau: 1. Phải có mô men mở máy đủ lớn để thích ứng với đặc tính cơ của tải. 2. Dòng điện mở máy càng nhỏ càng tốt. 3. Phương pháp mở máy và thiết bị cần dùng đơn giản rẻ tiền, chắc chắn. 4. Tổn hao công suất trong quá trình mở máy càng thấp càng tốt. Những yêu cầu cơ bản trên thường mâu thuẫn với nhau như khi đòi hỏi dòng điện mở máy nhỏ thì thường làm cho mô men mở máy giảm theo hoặc cần thiết bị đắt tiền. Vì vậy căn cứ vào điều kiện làm việc cụ thể mà chọn phương pháp mở máy thích hợp. Khi đóng trực tiếp tức là đóng động cơ vào lưới thông qua một thiết bị nào (Hình 2.6). Việc cấp một điện áp định mức cho stato của động cơ dị bộ lồng sóc, khi rô to chua kịp quay, thực chất động cơ làm việc ở chế độ ngắn mạch. Dòng động cơ rất lớn, có thể gấp dòng định mức từ 4-8 lần. 47 Tuy dòng khởi động lớn nhưng mô men khởi động lại rất nhỏ (cosφ = 0.1 – 0.2) mặt khác khi khởi động từ thông cũng giảm xuống làm cho mô men khởi động càng nhỏ. Hình 2.9: khởi động trực tiếp 48 2.4.3. BIẾN TẦN MICROMASTER Vector. MICROMASTER Vector (MMV) là một loại biến tần tiêu chuẩn với công nghệ điều khiển vector không sensor dùng cho điều khiển tốc độ động cơ ba pha. Có sẵn các kiểu từ nhỏ gọn MICROMASTER Vector 120W biến tần này được điều khiển bằng vi sử lý (McroProcessor ). Phương pháp điều biên độ rộng với dải tần số xung tùy chọn cho phép động cơ cực kỳ êm. Bộ biến tần và các động cơ được cung cấp đầy đủ chức năng bảo vệ khác nhau.  Đặc điểm: Dễ lắp đặt và lập trình. Khả năng quá tải 200% trong 3s hay 150% trong 60s. Mô men khỏi động cao và đảm bảo độ chính xác trong điều tốc nhờ điều khiển vector. Tùy chpnj bộ lọc tích phân RFI trong các biến tần đầu vào một pha MMV12 – MMV300 và các biến tần đầu vào 3 pha MMV220/3. Chức năng điều khiển giới hạn dòng điện nhanh ( FCL) đảm bảo vận hành chính xác. Dải nhiệt độ làm việc 0 – 500C. Khả năng điều khiển tù xa qua cáp RS485 dùng dao nối tiếp đa năng US. Bao gồm hàng loạt các thông số đủ để đáp ứng hầu hết các ứng dụng. Bộ nhớ trong ổn định đẻ lưu giữ các thông tin được cài đặt. Thông báo lỗi trương trình hóa trước theo yêu cầu tiêu chuẩn Châu Âu và Bắc Mỹ. Tần số ra ( tương ứng với tốc độ động cơ ) có thể điều khiển bằng một trong các phương án sau: i. Điểm đặt tần số sử dụng bàn phím. ii. Điểm đặt tần số Analog ( tương tự ) với độ phân giả cao (đầu vào dòng hoặc áp). iii. Chiết áp bên ngoài điều khiển tốc độ động cơ. iv. 8 tần số cố định thông qua đầu vào nhị phân. v. Chức năng chiết áp động cơ thông qua truyền số liệu từ xa (giao diện nối tiếp). 49 Định sẵn hãm động năng bằng dòng một chiều với cơ cấu hãm kết hợp. Định sẵn phương pháp hãm bằng điện trở ngoài (MMV). Thời gian gia tốc/giảm tốc có thể lập trình linh hoạt. Bù trừ động bằng cách điều khiển dòng liên tục thay đổi. Panel điều khiển trước bằng phần mềm. Hai đầu ra role có thể lập trình được (13 chức năng). Đầu ra tương tự có thể lập trình được ( 1 đối với MMV) Đầu nối ngoài cho panel điều khiển nâng cao tùy chọn hoặc sử dụng giao diện RS485 ngoài. Tự động phát hiện động cơ bằng 2,4,6 hoặc 8 cực bằng phần mềm. Tích hợp sẵn phần mềm điều khiển quạt gió làm mát. 2.4.4. Những lƣu ý chung khi nắp đặt. Nguy hiểm Chú ý Nhiệt độ 0 – 500C Độ cao so với mặt nước biển Nếu bộ biến tần lắp ở độ cao > 1000m Điện giật Không để hở phần mạch điện ra ngoài Chấn động Không lắp biến tần nơi có nhiều rung động Nhiễu điện từ Không lắp biến tần ở nơi có nhiều sóng điện từ Khí độc hại Không lắp biến trong môi trường có khí độc hại như khí bẩn, ăn mòn Nước Đảm bảo nắp biến tần ở xa nơi có khả năng bị nguy hiểm do nước. Không nắp đặt gần đường ống có hơi nước ngưng tụ, tránh nhưng nơi có độ ẩm cao. Quá nhiệt Đảm bảo rằng các đường thông khí của biến tần không bị bịt kín. Nên lắp đặt biến tần thẳng đứng thì việc thông gió sẽ dễ dàng hơn. Chú ý: vật liệu bằng nhựa của biến tần có thể bị suy biến do dầu hoặc chất nhờn, cần phải tẩy rửa sạch trước khi sử dụng. 50 2.4.5. Nguyên tắc nối dây để giảm thiểu các ảnh hƣởng của nhiễu điện từ. Các bộ biến tần được thiết kế trong môi trường công nghiệp có mức độ nhiễu điện từ cao. Thông thường, nếu lắp đặt tốt thì vận hành máy sẽ an toàn và không bị trục trặc. Tuy nhiên nếu trục trặc thì làm theo các nguyên tắc sau sẽ đảm bảo an toàn. 1. Đảm bảo rằng các thiết bị trong tủ được tiếp đất bằng dây cáp dầy, ngắn tới điểm sao chung hoặc thanh cái. Điều đặc biệt quan trọng là các thiết bị điều khiển nối với bộ biến tần ( ví dụ một PLC ) được tiếp đất hoặc nối với điểm sao như nối với bộ biến tần bằng 1 dây cáp ngắn và dầy, các dây dẫn dẹt thường được dùng hơn vì chúng có điện trở thấp. Dây tiếp địa tới động cơ điều khiển bằng bộ biến tần nên được nối trực tiếp với đất từ bộ biến tần đó. 2. Dùng các gioăng đệm hình răng cưa khi gắn bộ biến tần và đảm bảo rằng tấm tản nhiệt và Panel được nối dây điện chuẩn, nếu cần thiết có thể cạo lớp sơn đi. 3. Nếu có thể được, dùng các lá chì để bọc các đầu nối tới bảng mạch điều khiển. Cắt các đầu nối của dây dẫn gọn gàng, đảm bảo các đầu dây hở không được để lộ ra ngoài. 4. Cách ly các đầu nối dây điều khiển ra khỏi các đầu nối dây nguồn càng xa càng tốt, sử dụng các đường vào riêng. Nếu cáp nguồn điều khiển và cáp nguồn giao nhau thì nên đặt chúng vắt ngang nhau 900 nếu có thể. 5. Đảm bảo rằng các công tắc tơ trong tủ phải khử nhiễu, kể cả bộ nhiễu R-C cho các công tắc tơ xoay chiều AC và các đi ốt “bánh đà” cho các công tắc tơ một chiều. Điều này đặc biệt quan trọng nếu công tắc tơ được điều khiển từ các rơ le trên bộ biến tần. 6. Dùng các dây cáp được bịt chì hoặc sắt ở đầu cho các đầu mối nguồn và cố định lớp vỏ bọc cáp ở hai đầu. 7. Nếu thiết bị được đưa vào hoạt động trong môi trường có nhiễu điện từ sử dụng bộ lọc RI để giảm bớt nhiễu bức xạ từ biến tần. Trong trường hợp này, bộ lọc phải được gắn càng gần biến tần càng tốt và phải được tiếp địa tốt, đồng thời tấm kim loại đi kem cũng nên gắn cố định vào biến tần. 8. Chọn tần số chuyển mạch thấp nhất để giảm nhiễu điện từ do biến tần gây ra. 51 Sơ đồ khối của MICROMASTER Vector. CPU P ~ = = 3~ M UVW PE 1 2 3 4 5 IIPSwithes B+/DC R B SI PE 1-3 AC250V 3AC380-500V AD HD DA P+ N RS485 24 25 26 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 - + 0-10v 0-20v 0-20mA 4-20mA 24 +10V 0V Hình 2.10: Sơ đồ khối của MICROMASTER Vector Mortor PIC DN5 DN6 RL1 RL2 52 2.4.6. BỘ ĐIỀU KHIỂN SIMATIC PLC S7-300. 2.4.6.1. Thiết bị điều khiển logic khả trình. Thiết bị điều khiển logic khả trình ( progamble logic control) viết tắt là PLC, la thiết bị cho phép hoạt động linh hoạt các thuật toán số thông qua một ngôn ngữ lập trình, thay thế cho việc thể hiện thuật toán đó bằng mạch số. Như vậy, với trương trình điều khiển trong mạch, PLC PLC trở thành một bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đôi thuật toán và đặc biệt dễ thay đổi thông tin với môi trường xung quanh ( với các PLC khác hoặc máy tính). Toàn bộ trương trình điều khiển được lưu nhớ trong bộ lưu nhớ của PLC dưới dạng các khối trương trình ( khối OB, FC hoặc FB ) và được thực hiện theo chu kỳ vòng quét ( scan ). Bộ nhớ chương trình Bộ đệm vào/ ra Khối sử lý trung tâm + Hệ điều hành Timer Bộ đếm Bít cờ Cổng vào ra onboard Cổng ngắt và đếm tốc độ Quản lý ghép nối Bus của PLC Hình 2.11: Nguyên lý chung về cấu trúc bộ điều khiển logic khả trình (PLC). 53 2.4.6.2. Các module của PLC-S7300 Để tăng tính mềm dỏe trong ứng dụng thực tế mà ở phần lớn các đối tượng điều khiển có số tín hiệu đầu vào, đầu ra cung như chủng loại tín hiệu vào ra khác nhau mà các bộ điều khiển PLC được thiết kế không bị cứng hóa về cấu hình. Do đó chúng được chia nhỏ thành các môdule. Số lượng các module được sủ dụng nhiều hay ít tùy theo bài toán, nhưng tối thiểu bao giờ cũng phải có một module chính la module CPU. Các module còn lại là các module nhận/ truyền tín hiệu với đối tượng điều khiển, các module chức năng chuyên dùng như PID, điều khiển động cơ chúng được gọi chung la module mở rộng. Module CPU: là loại module có chứa bộ vi xử lý, hệ điều hành bộ nhớ, các bộ thời gian, bộ đếm số, cổng truyền thông ( RS485) và còn có thể có một vài cổng vào ra số. Các cổng vào ra số có trên module CPU được gọi là cổng vào ra onboard. Trong họ STEP7-300 có nhiều loại module CPU khác nhau chúng thường được đặt tên theo bộ vi xử lý có trong nó như module CPU312, module CPU314, CPU315. Những module cùng xử dụng một loại vi xử lý, nhưng khác nhau về cổng vào ra onboard cũng như các khối hàm đặc biệt được tích hợp sẵn trong thư viện của hệ điều hành phục vụ việc số đông các cổng vào ra onboard này sẽ được phân biệt với nhau trong tên gọi bằng thêm cụm chữ cái IFM ( viết tắt của Intergated Function Module ). Ví dun như module CPU312 IFM, module CPU 314 IFM Ngoài ra còn có các loai module CPU với hai cổng truyền thông, trong đó cổng truyền thông thứ hai có chức năng chính là phục vụ nối mạng phân tán. Kèm theo cổng truyền thông thứ hai này là phần mềm tiện dụng thích hợp cũng đã được cài sẵn trong hệ điều hành. Các loại module CPU này được phân biệt với những module CPU khác bằng thêm cụm từ DP (Distributed Port) trong tên gọi, ví dụ module CPU315-DP. Module mở rộng: Được chia làm 5 loại chính: PS (Power Supply): module nguồn nuôi có 3 loại 2A, 5A và 10A. 54 SM (Single Module ): Module mở rộng cổng tín hiệu vào ra bao gồm các loại sau: DI (Digital Input): Module mở rông các cổng vào số, số các cổng vào số mở rộng có thể là 8, 16, 32.. tùy thuộc loại module. DO (Digital Output): Module mở rộng các cổng ra số, số các cổng ra số có thể là 8, 16, 32 tùy thuộc loại module. DI/DO (Digital Input/ Digital Output): Module mở rộng các cổng vào/ra số, các cổng vào/ra số có thể là 8 vào/ 8 ra hoặc 16 vào/ 16 ra tùy thuộc từng loại module AI (Analog Input): Module các cổng mở rộng tương tự. Về bản chất chúng là bộ chuyển đổi tương tự số 12 bit (AD), tức là mỗi tín hiệu tương tự được chuyển thành một tín hiệu số dài 12 bit. Số các cổng vào tương tự có thể là 2, 4 hoặc 8 tùy theo từng loại module . AO (Analog UotPut): Module mở rộng cổng ra tương tự. Về bản chất chúng là bộ chuyển đổi số tương tự 12 bit (DA), tức là mỗi tín hiệu tương tự được chuyển thành một tín hiệu số dài 12 bit. Số các cổng vào tương tự có thể là 2, 4 hoặc 8 tùy theo từng loại module . AI/AO (Analog Input/ Analog UotPut): Module mở rộng cổng vào/ra tương tự. Số các cổng vào/ra tương tự có thể là 4 vào/ 2ra hoặc 4 vào / 4 ra tùy theo module. IM (Interface Module ): Module ghép nối, đây là loại module chuyên dụng có nhiêm j vụ nối từng nhóm các nhóm module mở rộng với nhau thành các khối được quản lý bởi một module CPU. Thông thường các module mở rộng gắn liền với nhau trên một thanh được gọi la rack. Trên một rack chỉ có thể gá nhiều nhất là 8 module mở rộng (không kể module CPU, Module có nguồn nuôi). Một module CPU S7-300 có thể làm việc trực tiếp nhiều nhất với 4 rack và các rack này được nối với nhau qua module IM. 55 FM (Function Module ): Module chức năng điều khiển riêng, ví dụ như module điều khiển động cơ bước, module điều khiển servo, module PID, module điều khiển vòng kín CP ( Communnication Module ): Module phục vụ truyền thông trong mạng giữa các PLC hoặc máy tính. 2.4.6.3 Cấu trúc bộ nhớ CPU Bộ nhớ của S7-300 được chia làm 3 vùng chính: Vùng chứa chương trình ứng dụng được chia làm 3 miền: OB (Organisation block): miền chứa chương trình tổ chức. FC (Function ): miền chứa chương trình tổ con tổ chức thành hàm có biến hình để trao đổi giữ liệu với chương trình đã gọi nó. FB (Functing Block ): Miền chứa chương trình con được tổ chức thành hàm và có khả năng trao đổi giữ liệu cới bít cờ một khối chương trình nào khác. Các dữ liệu này được xây dựng thành một khối dữ liệu riêng biệt( gọi là DB – Datablock). Vùng chứa tham số của hệ điều hành và chương trình ứng dụng được phân chia thành bẩy miền khác nhau bao gồm: I (Process Image Input): Miền bộ đếm các giữ liệu cổng vào số. Trước khi bắt đầu thực hiện chương trình. PLC sẽ đọc các giá trị logic tất cả các cổng đầu vào và cất giũ trong vùng nhớ I. Thông thường chương trình ứng dụng không đọc trực tiếp trạng thái logic của cổng vào số mà chỉ lấy dữ liệu của cổng vào từ bộ đếm I. Q (Process Image Output): Miền bộ đếm các giữ liệu cổng ra số. Kết thúc giai đoạn thực hiện chương trình, PLC sẽ chuyển giá trị logic của bộ đếm Q tới các cổng ra số. Thông thường chương trình không trực tiếp gán giá trị trực tiếp đến tận cổng ra mà chỉ chuyển chúng vào bộ đếm Q. M: Miền các biến số. chương trình ứng dụng sử dụng vùng nhớ này để lưu giữ các tham số cấn thiết có thể truy nhập nó theo địa chỉ bít ( M ), byte (MB), từ (MW) hay từ kép (MD). 56 T: Miền nhớ phục vụ thời gian ( Time) bao gồm viện lưu giữ giá trị thời gian đặt trước (PV – Preset value), giá trị đếm thời gian tức thời ( CV – Current Value ) cũng như giá trị logic đầu ra của bộ đếm thời gian. C: Miền nhớ phục vụ bộ đếm ( Counter ) bao gồm việc lưu giữ các giá trị đặt trước ( PV – Preset Value ), giá trị đếm tức thời, (CV – Current Value ) giá trị logic đầu ra của bộ đếm. PI: Miền địa chỉ cổng đầu vào của các module tương tự ( I/O External input). Các giá trị tương tự tới cổng vào của module tương tự sẽ được module đọc và chuyển tự động theo những địa chỉ. Chương trình ứng dụng có thể truy nhập miền nhớ PI theo từng byte (PIB), từng từ (PIW) hoặc theo từng từ kĐp (PID). PQ: Miền địa chỉ cổng ra cho các module tương tự chuyển tới các cổng ra tương tự. Chương trình ứng dụng có thể truy nhập theo miền nhớ PQ theo từng byte ( PQB ), từng từ (PQW) hoặc theo từng từ kĐp ( PQD). Vùng chứa các khối giữ liệu, được chia làm 2 loại: DB ( Data block ): Miền chứa các dữ liệu tổ chức thành khối. Kích thước cũng như số lượng do người sử dụng quy dịnh, phù hợp với từng bài toán điều khiển. Chương trình có thể truy nhập miền này theo từng bít (DBX), byte (DBB), từ (DBW), từ kĐp (DBD). L (Local data block ): Miền dữ liệu địa phương, được các khối chương trình OB, FC, FB tổ chức và sử dụng cho các biến nháp tức thời trao đổi dữ liệu các biến hình thức với những khối chương trình đã gọi nó. Nội dung của một số dữ liệu trong miền nhớ này sẽ bị khóa khi kết thúc chương trình tương ứng trong OB, FC, FB. Miền này có thể truy nhập chương trình theo bít (L), byte (LB), từ (LW), hoặc từ kĐp (LD). 2.4.6.4. Vòng quét chƣơng trình. PLC thực hiện theo chương theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét (scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ cổng vào số tới bộ đếm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương 57 trình. Trong vòng quét, chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1 (Block end ). Sau giai đoạn thực hiện chương trình lá giai đoạn chuyển nội dung của bộ đếm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn truyền thông tin nội bộ và kiểm lỗi. Thời gian cần thiết để PLC thực hiện một vòng quét gọi là thời gian quét ( scan time ). Thời gian vòng quét không cố định, tức là không phải vòng quét nào cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Có vong quét thực hiện lâu có vòng quét thực hiện nhanh tùy thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào khối dữ liệu được truyền thông trong vòng quét. Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượng sử lý, tính toán và gửi tín hiệu hiệu đến đối tượng có khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét. Nói cách khác, thời gian vòng quét quyết định thời gian thực của chương trình điều khiển PLC . Thời gian vòng quét càng ngắn tính thời gian thực của chương trình càng cao. Nếu sử dụng các khối chương trình đặc biệt có chế độ ngắt, ví dụ như khối OB40, OB80 chương trình của các khối đó sẽ được thực hiện trong vòng quét khi xuất hiên tín hiệu báo ngắt cùng chủng loại. Các khối chương trình này có thể thực hiện tại mọi điểm trong vòng quét chứ không bị gò ép là phải ở trong giai đoạn thực hiện tại chương trình. Chẳng hạn tín hiệu báo ngắt khi PLC đang ở giai đoạn truyền thông và kiểm tra nội bộ, PLC sẽ tạm dùng công việc truyền thông và kiểm tra để thực hiện khối lượng chương trình tương ứng với tín hiệu báo ngắt đó. Với hình thức sử lý tín hiệu ngắt như vậy, thời gian vòng quét càng lớn khi càng có nhiều tín hiệu ngắt xuất hiện trong vòng quét. Do đó, để nâng cao tính thời gian thực của chương trình điều khiển tuyệt đối không nên viết chương trình sử lý ngắt quá dài hoặc quá lạm dụng việc sử dụng chế độ ngắt trong chương trình điều khiển. 58 Tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra thông thường lệnh không làm việc trực tiếp tới cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ đếm ảo của cổng trong vùng bộ nhớ tham số. việc truyền thông tin giữa bộ đếm ảo với ngoại vi trong các giai đoạn 1 và 3 do hệ điều hành CPU quản lý. Ở một số module CPU, khi gặp lệnh vào ra ngay lập tức, hệ thống sẽ cho ngừng mọi công việc khác, ngay cả chương trình sử lý ngắt, để thực hiện lệnh trực tiếp đến cổng vào ra. 2.4.6.5. Cấu trúc chƣơng trình. Chương trình cho S7-300 được lưu trong bộ nhớ PLC ơ vùng dành riêng cho chương trình và có thể được lập với hai dạng khác nhau: Lập trình tuyến tính: toàn bộ chương trình điều khiển nằm trong một khối bộ nhớ. Loại hình tuyến tính này phù hợp với các bài toán tự động nhỏ không phức tạp. Khối được chọn phải là khối OB1, là khối mà PLC luôn quét và quay lai lệnh đầu tiên. Lập trình có cấu trúc: chương trình được chia thành những phần nhỏ với từng nhiệm vụ riêng và các phần này nằm trong các khối chương trình khác nhau. VÒNG QUÉT Tuyền thông và kiểm tra nội bộ Chuyển dữ liệu từ cổng vào tới I Thực hiện chương trình Chuyển dữ liệu từ cổng Q tới cổng ra Hình 2.12: Vòng quét chương trình 59 Loại hình cấu trúc này phù hợp với bài toán điều khiển nhiều nhiệm vụ phức tạp. PLC S7-300 có 4 loại khối cơ bản: Loại khối OB ( Organization block ): khối tổ chức quản lý chương trình điều khiển. Khối FC ( Program Block ): khối chương trình với những chức năng riêng giống như một chương trình con hoặc một hàm Khối PB (Funtion Block): Là khối FC đặc biệt có khả năng trao đổi một lượng giữ liệu lớn với các khối chương trình khác. Khối DB ( Data Block ): khối chứa các dữ liệu cần thiết để thực hiện các chương trình các tham số của khối đo do người dùng tự đặt. Chương trình trong các khối được liên kết với nhau bằng các lệnh gọi khối, chuyển khối. Xem những phần chương trình trong các khối như là các chương trình con thì S7-300 cho phép gọi chương trình con lồng nhau tức là từ chương trình này gọi được một chương trình con khác và từ chương trình con này gọi một chương trình con thứ hai số các lệnh lồng nhau phụ thuộc vào từng chủng loại module CPU mà ta sử dụng. ví dụ như khối module Lệnh 1 Lệnh 2 Lệnh n-1 Lệnh n Hình 2.13: cấu trúc khối OB1 Vòng quét OB1 60 CPU314 thì số lệnh gọi lồng nhau nhiều nhất có thể cho phép là 8. Nếu số lần gọi khối lồng nhau vượt quá con số giơi hạn cho phép, PLC sẽ tự chuyển sang chế độ Stop và đặt cờ báo lỗi. Khối OB1 luôn được PLC quét và thực hiện lệnh đầu tiên đến lệnh cuối cùng và quay lai lệnh đầu tiên. 2.4.6.6. Những khối OB đặc biệt. Trong khi khối OB được thực hiện đều đặn ở vùng trong vòng quét giai đoạn thực hiện chương trình (giai đoạn 2) thì các khối OB khác chỉ được thực hiện khí xuất hiện tín hiệu báo ngắt tương ứng, nói cách khác chương trình viết cho các khối OB này chỉ là chương trình sử lý tín hiệu ngắt. Chúng bao gồm: 1. OB10 ( Time Of Day Interupt ): Chương trình trong khối OB10 sẽ được thực hiện sau một khoảng thời gian đã quy định. 2. OB20 (Time Delay Interrupt ): Chương trình trong khối OB20 sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian trễ đặt trước kể từ khi gọi chương trình hệ thống SFC 32 để đặt thời gian trễ. 3. B35 ( Cylic Interrupt ): Chương trình trong OB35 sẽ được thực hiện cách đều nhau một khoảng thời gian cố định. Hệ điều hành OB1 FC1 FB5 FB2 FC3 FC7 FB9 Hình 2.14: Cấu trúc chương trình 61 4. OB40 ( Hardware Iterrupt ): Chương trình trong OB40 sẽ được thực hiện khi xuất hiện một tín hiệu báo ngắt từ ngọa vi vào module CPU. 5. OB80 ( Cyle Time Fault ): Chương trình trong khối OB80 sẽ thực hiện khi thời gian vòng quét vượt quá thời gian cực đại. 6. OB81( Power Supply Fault ): Module CPU sẽ gọi chương trình trong khối OB81 khi phát hiện có lỗi về nguồn nuôi. 7. OB82 (Diagotics Interrupt ): Chương trình trong OB82 sẽ được gọi khi CPU phát hiện sự cố các module vào/ra. 8. OB85 ( Not Load Fault ): CPU sẽ gọi khối OB85 khi phát hiện thấy chương trình ứng dụng có sử dụng chế độ ngắt. Nhưng chương trình xử lý tín hiệu ngắt lại không có trong khối OB tương ứng. 9. OB87 ( Comunication Fault ): Khối OB87 sẽ được gọi khi CPU phát hiện thấy lỗi trong truyền thông ví dụ không có tín hiệu trả lời từ đối tác. 10. OB100 ( Start up Information ): Khối OB100 sẽ được thực hiện một lần khi CPU chuyển từ trạng thái STOP sang RUN. 11. OB101 ( Cold Start Up Information ): Khối OB101 sẽ được thực hiện một lần khi công tác nguồn của CPU chuyển từ trang thái OFF sang ON. 12. OB121: Khối OB121 sẽ được thực hiện khi CPU phát hiện lỗi trong chương trình như đổi sai kiểu dữ liệu. 13. OB125: Khối này sẽ được thực hiện khi CPU phát hiện lỗi sai trong truy cập module chương trình. 2.4.6.7. Ngôn ngữ lập trình của PLC S7-300. PLC S7-300 có ban ngôn ngữ lập trình cơ bản là: Ngôn ngữ liệt kê, ký hiệu STL ( Statement list ): Đây là dạng ngôn ngữ lập trình thông thường của máy tính. Một trương trình được ghép bởi nhiều câu lệnh theo một thuật toán nhất định , mỗi lệnh đều chiếm một hàng và có cấu trúc riêng: “tên lệnh” + “ toán hạng”. 62 Ngôn ngữ hình thang, ký hiệu la LAD ( Ladder Logic): đây là dạng ngôn ngữ đồ họa thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển logic. Ngôn ngữ hình khối, ký hiệu FBD ( Function Block Diagram ). Đây là kiểu ngôn ngữ đồ họa dành cho người có thói quen thiết kế mạch điều khiển số. Một chương trình trên LAD hoặc FBD có thể chuyển sang dạng STL, nhưng ngược lại thì chưa chắc đã chuyển được do trong STL có những lệnh trong LAD hay FBD không có. 63 CHƢƠNG 3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHO DÂY CHUYỀN LÀM SẠCH TÔN 3.1. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA DÂY CHUYỀN. 3.1.1. Các linh kiện đƣợc sử dụng. Sơ đồ khối mạch điều khiển. Để thiết lập mô hình dây truyền công nghệ ta dựa trên cơ sở của sơ đồ khối sau: Khối sử lý trung tâm AT89S52 Khối cảm biến quang Khối cấp nguồn điện áp sử dụng Điều khiển động cơ quay cánh tay và động cơ mài Khối điều khiển băng truyền Hình 3.1: Sơ đồ khối dây truyền 64 Trong mạch điều khiển sử dụng linh kiện chính là IC AT89S52-24PU. Được biểu diễn trên hình 3.2 và hình 3.3. Các chân IC AT89S52 được chia làm 4 khối chức năng chính sau:  Port 0 (P0.0 – P0.7): Port 0 gồm 8 chân ngoài chức năng xuất nhập, port 0 còn là bus đa hợp giữ liệu và địa chỉ (AD0 – AD7)  Port 1 (P1.0 – P1.7): Chức năng duy nhất của port 1 là chức năng xuất nhập cũng như các port khác port 1 có thể xuất nhập giữ liệu theo bít hoặc byte. Hình 3.3. Hình ảnh thực tế. Hình 3.2 Sơ đồ chân IC 65  Port 2 (P2.0 – P2.7): Port 2 ngoài chức năng là cổng vào/ra như Port 1 và Port 0 còn là byte cao của bus địa chỉ khi sử dụng bộ nhớ ngoài.  Port 3 (P3.0 – P3.7): Mỗi chân trên Port 3 ngoài chức năng xuất nhập còn có một chức năng như sau: Bít Tên Chức năng P3.0 RXD Dữ liệu nhận cho port nối tiếp P3.1 TXD Dữ liệu truyền cho Port nối tiếp P3.2 ITN0 Ngắt bên ngoài 0 P3.4 INT1 Ngắt ngoài 1 P3.4 T0 Ngõ vào của timer/counter0 P3.5 T1 Ngõ vào của Timer/counter1 P3.6 /WR Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài P3.7 /RD Xung đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài  Chân Psen: Chân điều khiển đọc chương trình của bộ nhớ ngoài.  Chân ALE: Là tín hiệu chốt địa chỉ có tần số bằng 1/6 tần số giao động của vi điều khiển. Tín hiệu ALE la tín hiệu cho phép vi mạch chốt bên ngoài.  Chân AE: Cho phép chọn bộ nhớ chương trình là bộ nhớ trong hay ngoài. AE =1 thì thực hiện chương trình trong ram nội, AE = 0 thực hiện ở ngoài ram.  RST (reset): Ngõ vào reset trên chân số 9 khi RST =1 thì bộ nhớ vi điều khiển sẽ được khởi động lại thiết lập ban đầu.  Chân XTAL1, XTAL2: 2 chân này được nối song song voi thạch anh tần số 33Mhz, để tạo giao động cho vi điều khiển 66  GND, VCC: Cung cấp nguồn nuôi cho vi điều khiển qua chân 20 và 40. Thông số kỹ thuật IC-AT89S52: Datasheets AT89S52 Product Photos 40-DIP Pkg Product Training Modules MCU Product Line Introduction Standard Package 10 Category Integrated Circuits (ICs) Family Embedded - Microcontrollers Series 89S Core Processor 8051 Core Size 8-Bit Speed 24MHz Connectivity UART/USART Peripherals WDT Number of I /O 32 Program Memory Size 8KB (8K x 8) Program Memory Type FLASH EEPROM Size - RAM Size 256 x 8 Voltage - Supply (Vcc/Vdd) 4 V ~ 5.5 V Data Converters - Oscillator Type Internal Operating Temperature -40°C ~ 85°C Package / Case 40-DIP (0.600", 15.24mm) Packaging Tube Catalog Page 663 (US2011 Interactive) 663 (US2011 PDF) Other Names Q2897580 67 Sáu rơ le được dùng đê cung cấp nguồn và đảo chiều động cơ cánh tay (hình 3.4). LM7815 và LM7805 cung cấp nguồn cho vi điều khiển (hình 3.6 và hình 3.7). Sơ đồ điều khiển động cơ làm sạch. Sau khi chọn linh kiện ta bắt đâu xây dựng mạch in cho mô hình điều khiển, trước khi xây dựng mạch in ta thiết lập được sơ đồ điều khiển cho hệ thống. Trước tiên là sơ đồ mạch tạo khối giao động, nút reset và chíp điều khiển (hình 3.8), sau đó là sơ đồ khối tạo ra mạch nguồn 12v và 5v (hình 3.9), tiếp theo là sơ đồ khối mạch điều khiển các động cơ quay trái (hình 3.10), quay phải (hình 3.11), quay trên (hình 3.12). Cuối cùng là động cơ điều khiển chuyền động băng tải (hình 3.13). Hình 3.4: Rơ le HRS2H Hình 3.5: LM-7812 Hình 3.6: LM-7805 Hình 3.7: A1013 68 Hình 3.8:Sơ đồ khối dao động, nút reset và chip điều khiển. Hình 3.9: Khối nguồn tạo ra 12V và 5V. 69 Hình 3.10: Sơ đồ động cơ bên trái. Hình 3.11: Sơ đồ động cơ bên phải. 70 Hình 3.12: Sơ đồ động cơ mặt trên. Hình 3.13: Sơ đồ động cơ điều khiển truyền động băng tải. Sau khi thiết lập được các sơ đồ điều khiển cho các động cơ của quá trình truyền động của dây truyền ta bắt đâu tiến hành thiết kế mạch in trên bo mạch rồi gắn linh kiện trên mạch in (hình 3.14), ghép nối với máy tính nạp chương trình điều khiển cho IC AT89S52. Hoàn thiện mô hình lắp ráp các chi tiết cơ khí cho mô hình chạy thử. 71 Hình 3.14: Sơ đồ mạch in. 3.1.2: Nguyên lý hoạt động và chức năng các phần tử mạch điều khiển. Mạch điều khiển được sử dụng vi điều khiển AT89S52 để cấp nguồn cho các động cơ chuyển động. Băng tải chuyển động nhờ động cơ bước, đông cơ này có 4 cuộn dây mỗi cuộn được điều khiển bằng một transistor TIP41C. Ba động cơ quay cánh tay được sử dụng là động cơ gắn hộp số nhằm giảm tốc độ quay 4 vòng/giây. Mỗi động cơ quay được đảo chiều bằng 2 rơ le HRS2H, góc mở của hai cánh tay hai bên được giữ cân bằng nhờ cảm biến quang ở hai bên cánh tay. Ba động cơ làm sạch được sử dụng động cơ 6v. Điện trở suất NE05 có chức năng giảm điện áp từ 12v xuống 7v để cấp nguồn cho LM7805 nuôi mạch điều khiển IC. Khi tấm thép được đưa lên băng truyền sẽ được nhận biết băng cảm biến quang. Lúc này hai cánh tay bắt đầu chuyển động lại gần băng chuyền, 72 cánh tay bên trên hạ thấp xuống. Khi các cánh tay chạm vào tấm thép các động cơ làm sạch và bắt đầu làm sạch đều 3 mặt của tấm thép. Khi tâm thép đã được làm sạch và chạy ra khỏi băng tải các động cơ trở lại vi trí ban đầu và dừng cho đến khi tấm thép tiếp theo được cho chạy trên băng tải. Chu trình làm việc được lặp lại. 73 3.2 LẬP TRÌNH CHO VI ĐIỀU KHIỂN. Quá trình điều khiển cho IC - AT89S52 được viết bằng phần mềm KEIL-C-8.5 #include #include sbit M1=P1^3;//cuon day so 1 cua dong co buoc sbit M2=P1^4;//cuon day so 2 cua dong co buoc sbit M3=P1^5;//cuon day so 3 cua dong co buoc sbit M4=P1^6;//cuon day so 4 cua dong co buoc sbit M=P1^0 ; sbit qtrai1=P2^0;//chan dieu khien motor ben trai quay theo chieu mo ra sbit qtrai2=P2^1;//chan dieu khien motor ben trai quay theo chieu khep vao sbit qphai1=P2^2;//chan dieu khien motor ben phai quay theo chieu mo ra sbit qphai2=P2^3;//chan dieu khien motor ben phai quay theo chieu khep vao sbit qtren1=P2^4;//chan dieu khien motor ben tren quay theo chieu mo ra sbit qtren2=P2^5;//chan dieu khien motor ben tren quay theo chieu khep vao sbit xung=P1^0; //chan bam xung cap xung chung cho 3 motor dieu khien can gat sbit kiem_tra=P3^3; sbit ctrai=P0^0; //noi voi cam bien vi ben trai sbit cphai=P0^1; //noi voi cam bien vi ben phai sbit ctren=P0^2; //noi voi cam bien vi ben tren sbit nhan=P0^5; //chan doc muc logic tu mat nhan sbit quay=P1^1;//dieu khien 3 mo tor quay choi bit dem,dung_quay_tren; sbit led=P2^7; //led bao co vat trong pham vi quet void delay() {unsigned int i; for(i=0;i<30000;i++); 74 } unsigned char n,m,dem_quay_tren; unsigned int dem_tre,nhan0,nhan1; void main() { IE=0X8A; //su dung ngat 2 timer T0,T1 TMOD=0X11;//2 timere che do 1 TH1=TL1=0; TH1=0;//thoi gian nap lai cua timer 1 la 65,535ms TH0=-50//thoi gian nap lai cua timer 1 la 12,8ms TR1=TR0=1;//bat 2 timer qtren1=qtrai1=qphai1=0; //ban dau mo cac can gat qtren2=qtrai2=qphai2=1; M1=M2=M3=M4=0;//tat dien cac cuon day cua dong co buoc quay=0; //tat dien tai cac dong co quay choi while(1) ; //khong lam gi ca } void ngat_T1(void) interrupt 3 //khi ngat timer 1 xay ra(lap lai lien tuc voi chu ki 65,536ms) { if(nhan==1) nhan0++;//neu doc chan tin hieu tu mat thu hong ngoai phai hien vat la 1 thi tang gia tri bien nhan0 //vi phai doc nhieu lan trong mot khoang thoi gian de chong nhieu if(nhan==0) nhan1++;//neu doc chan tin hieu tu mat thu hong ngoai phai hien vat la 0 thi tang gia tri bien nhan1 //vi phai doc nhieu lan trong mot khoang thoi gian de chong nhieu if(nhan0==50) //neu doc du 50 lan { led=0; dem=1; //bat led bao,cat dau cho phep dem 75 qtrai1=qphai1=1; qtrai2=qphai2=0;//bat 2 motor quay can gat khep vao nhan0=nhan1=0; //reset 2 bien xac nhan } if(dem==1) dem_tre++; //khi dat bat bien dem ta dung bien dem_tre de xac dinh thoi gian tuong doi //dua vao so la tran cua timer if(dem_tre==180) //180 lan tran sau khi bat bien dem(thoi gia khoang 180*65,536ms=11.7 giay) quay=1; //luc do bat motor quay choi if(dem_tre==250) //250 lan tran sau khi bat bien dem(thoi gia khoang 180*65,536ms=11.7 giay) { dem_tre=0; //reset bien dem_tre de phuc vu lan quet tiep theo qtren1=1; qtren2=0; //bat motor motor phia tren ep xuong dem=0; //reset bien dem } if(nhan1==220)//khoang thoi gian 220 lan tran timer 1 khi khong con vat chan mat thu phat { led=1; //tat led bao co vat tren bang tai qtrai2=qphai2=1; qtrai1=qphai1=0; //bat motor mo can gat quay ra } if(nhan1==300)//khoang thoi gian 220 lan tran timer 1 khi khong con vat chan mat thu phat 76 {nhan1=nhan0=0;//reset 2 bien dem de phuc vu vho lan quet sau qtren2=1; qtren1=0; //dieu khien motor phia tren quya choi quet len quay=0; //bat motor quay choi quet } if(ctrai==0) qtrai1=1; //neu cam bien gioi han co tin nhieu thi dieu khien motor quay can gat trai ngung quay if(cphai==0) qphai1=1;//neu cam bien gioi han co tin nhieu thi dieu khien motor quay can gat trai ngung quay //phan phia duoi nay la dieu khien dung motor quay can gat phia tren theo nguyen tac tre if(qtren1==0) dung_quay_tren=1; //khi bat dau bat motor quay can gat len tren thi cung bat bien dung_quay tren if(dung_quay_tren==1)//moi la tran timmer neu bien nay duo cbat thi tang gia tri bien dem_quay_tren dem_quay_tren++; if(dem_quay_tren==60)//60 lan tran timer ke tu khi bat motor quay can gat len tren { dem_quay_tren=0; //reset bien dem_quay_tren dung_quay_tren=0; //reset bien dung_quay_tren qtren1=1; //tat motor quay can gat tren } } void ngat_T0(void) interrupt 1 { TH0=-50;//thoi gai trn cua timer 0 la 12.8 ms n++;m++; //2 bien n va m xac dinh so lan tran timer 0 77 if(qtrai1==0||qphai1==0)//neu dang bat 2 role quay can gat trai phai ra ngoai thi { if(m==1) xung=1; if(m==15)xung=0; //tao ra xung voi do rong xung la 15/25 voi chu ki 12.8*25 ms = 320ms } else { if(m==1) xung=1; //neu khong phai nhu vay thi if(m==3) xung=0; //tao ra xung voi do rong xung la 2/25 voi chu ki 12.8*25 ms = 320ms } if(m==25) m=0; //cung cap xung lan luot cho cac cuon day cua dong co buoc //voi thoi gian cao dien la 2*12.8=15.6ms if(n==2) {M1=1;M4=0;} //cap dien cho cuon thu nhat,tat dien cuon thu tu if(n==4) {M2=1;M1=0;} //cap dien cho cuon thu hai,tat dien cuon thu nhat if(n==6) {M3=1;M2=0;} //cap dien cho cuon thu ba,tat dien cuon thu hai if(n==8) {M4=1;M3=0;n=0;} //cap dien cho cuon thu tu,tat dien cuon thu ba } 78 Hình 3.14: Mạch điều khiển Hình 3.15: Mô hình hoàn thiện. 79 KẾT LUẬN Sau quá trình tìm hiểu và nhờ sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn và Th.S Bùi Quốc Khánh cùng các thầy cô giáo trong khoa Điện – Điện tử cùng với sự cố gắng của bản thân. Trong đồ án em đã giải quyết được: Đã tìm hiểu được về dây truyền sơ chế tôn để đánh giá được tầm quan trọng của việc xử lý làm sạch tôn trong ngành đóng tàu, qua đó em đã hiểu được cấu tạo nguyên lý hoạt động của dây truyền, quy trình về công nghệ làm sạch tôn đối với công ty đóng tàu. Đã đi sâu tìm hiểu và xây dựng hệ thống mô hình sơ chế tôn đơn giản. Tuy vậy nhưng em vẫn còn nhiều thiếu sót chưa giải quyết được do thời gian và trình độ có hạn nên em kính mong được sự góp ý bổ xung của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để bản đồ án của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiện Nguyễn Tiến Lâm 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (2005), Máy điện. Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội. 2. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (2000), Điều khiển hệ thống truyền động điện , Đại Học Hàng Hải. 3. Nguyễn Văn Liễn, Nguyễn Mạnh Tiến, Đoàn Quang Vinh (2004), điều khiển động cơ xoay chiều cấp từ bộ biến tần, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội. 4. Trần Trọng Minh (2006), giáo trình điện tử công suất. Nhà xuất bản giáo dục. 5. Nguyễn Mạnh Tiến – Vũ Quang Hồi (2003), Trang bị điện – điện tử máy gia công kim loại, Nhà xuất bản giao dục. 6. Nguyễn Bính (2000), Điện tử công suất, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật . 81 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. ................................................................................................... 11 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LÀM SẠCH TÔN ĐÓNG TÀU ......... 11 1.1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ LÀM SẠCH TÔN ĐÓNG TÀU. ............................................................................ 11 1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC SỬ LÝ LÀM SẠCH THÉP TRONG NGÀNH ĐÓNG TÀU. ................................................................... 13 1.3 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ TỔNG THỂ CỦA DÂY TRUYỀN SƠ CHẾ TÔN ................................................................................................................ 16 CHƢƠNG 2. ................................................................................................... 18 TRANG BỊ ĐIỆN - ĐIỆN TỬ DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ SƠ CHẾ TÔN ................................................................................................................ 18 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG. ........................................................................... 18 2.2 MỤC ĐÍCH. ............................................................................................. 19 2.3 CẤU TẠO DÂY TRUYỀN. .................................................................... 19 2.4. BUỒNG LÀM SẠCH ............................................................................. 32 CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 63 XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHO DÂY CHUYỀN LÀM SẠCH TÔN ......... 63 3.1. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA DÂY CHUYỀN. ..................................... 63 3.2 LẬP TRÌNH CHO VI ĐIỀU KHIỂN. ................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf23.NguyenTienLam.pdf
Tài liệu liên quan