Đề tài Thời kì quá độ ở Việt Nam

Sau khi giành được độc lập nước ta bắt đầu đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa và đến ngày hôm nay đã thu được thành công một cách toàn diện về mọi mặt.Do đất nước ta phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh kéo dài và hậu quả để lại rất nặng nề, nên khi đảng ta đứng lên cầm quyền thì nhiệm vụ đầu tiên là: phát triển kinh tế, ổn định xã hội, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xét về chính trị:Sau hơn nữa thế kỉ tôi luyện và thử thách,khuynh hướng chính trị bỏ qua chế độ tư bản,tiến lên chủ nghĩa xã hội đã trở thành một sức mạnh vật chất và bám rễ sâu trong xã hội Việt Nam. Điều đó đã được khẳng định ngay cả trong điều kiện không còn chế độ xã hội chủ nghĩa ở LiênXô và Đông Âu. Về kinh tế:Nước ta có được sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa tước đây là những tiền đề về kinh tế-kĩ thuật. Đảng ta chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và mở rộng kinh tế đối ngoại,nền kinh tế nước ta dã đạt mức tăng trưởng cao.Cho phép chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa .

doc19 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2006 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thời kì quá độ ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A_- Lời Mở Đầu Trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm,chúng ta đã giành được độc lập.Có được thành công như vậy là do đảng ta đã kết hợp chặt chẽ nhuần nhuyễn nhiệm vụ giải phóng dân tộc và từng bước giải phóng xã hội.Một câu hỏi đặt ra :“phải chăng dân tộc ta phải đi vào con đường phát triển chủ nghĩa tư bản và chấm dứt cách mạng?”.Dĩ nhiên con đường duy nhất là con đường tiếp tục cách mạng,thực hiện cách mạng không ngừng.Bằng những hình thức,biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay. Mỗi chúng ta đều biết rằng thời kì quá độ là thời kì lịch sử mà bất cứ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải trải qua bỡi lẽ:tuy lực lượng sản xuất có phát triển nhưng vẫn cần tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới,nền văn hoá mới. Đối với nước ta, đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài.Bởi vì:chúng ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu,chịu hàng chục năm chiến tranh với hậu quả để lại rất nặng nề.Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại trên mọi mặt của đời sống. Mặt khác,cả thế giới nói chung đang bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.Quá trình cải biến xã hội cũ,xây dựng xã hội mới –xã hội xã hội chủ nghĩa không phải là quá trình duy ý chí mà là quá trình cách mạng sôi động, trải qua nhiều giai đoạn khách quan phù hợp với quy luật lịch sử. Đối với Việt Nam nói riêng,nhờ đi theo con đường đó nhân dân ta đã thành công trong cuộc cách mạng Tháng Tám lịch sử và tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc; Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong thời gian qua đã chứng minh được đường lối đổi mới đó là hoàn toàn đúng đắn.Thực hiện sự quá độ dần dần,từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội theo xu thế của thời đại.Kinh nghiệm lịch sử đã dạy cho chúng ta những bài học có cả thành công lẫn thất bại.Thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ chủ nghĩa tư bản ở nước ta là một tất yếu lịch sử. Bản thân em - một sinh viên đại học Kinh Tế Quốc Dân- chọn đề tài “thời kì quá độ ở Việt Nam”bởi vì:Thứ nhất,đây là mốc lịch sử quan trọng đánh dấu thay đổi toàn diện xã hội của dân tộc ta.Sau đó là do sự yêu thích em dành riêng cho đề tài này. B-Nội Dung Chính I, Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: 1, Quan điểm của LêNin về thời kì quá độ: Trước sự phát triển nhanh chóng của tình hình thề giới đầy mâu thuẫn lúc bấy giờ,V.I.LêNin cho rằng cách mạng vô sản có thể giành chính quyền ở một số nước tư bản.Đồng thời ông hết sức chú ý đến con đường phát triển không qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa .Sự cần thiết khách quan phải có thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do đặc điểm ra đời,phát triển của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định.Đây là một sự chuyển biến tất yếu của xã hội. Nguyên nhân đầu tiên là do: tính chất đặc điểm của cách mạng vô sản khác về cơ bản so với cách mạng tư sản. Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng triệt để,sâu sắc toàn diện nhất.Cuộc cách mạng này đã đặt ra mục tiêu xoá bỏ chế độ người bóc lột người,xoá bỏ tình trạng áp bức giữa các giai cấp,các xã hội và xây dựng chế độ công hữu.Qua đó đã tạo nên sự bình đẵng thế giới giữa người với người.Trái lại,cách mạng tư sản không sâu sắc,không triệt để,không xoá bỏ chế độ tư hữu mà chỉ thay thế nó bằng chế độ tư hữu khác.Nên trong đó vẫn tồn tại quan hệ bóc lột.Hay nói một cách khác,nhiệm vụ của cách mạng tư sản chủ yếu chỉ là giải quyết về mặt chính quyền nhà nước,làm cho kiến trúc thượng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó. Nguyên nhân thứ hai chính là:đặc điểm hình thành của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa khác hoàn toàn so với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.Như chúng ta đã biết,xét về tư liệu sản xuất thì tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu còn xã hội chủ nghĩa là chế độ công hữu.Mặt khác,quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển trong lòng xã hội phong kiến mà trong đó quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa không thể tồn tại.Nếu nó được hình thành trong chủ nghĩa tư bản thì sẽ bị thượng tầng kiến trúc tiêu diệt. Nhìn nhận vấn đề một cách bao quát hơn,chúng ta đều biết để phát triển lực lượng sản xuất,tăng năng suất lao động ,xây dựng kiểu xã hội mới ,cần phải có thời gian.Và tất yếu là trải qua thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình phát triển lý luận thì đặc điểm cơ bản của thời kì quá độ là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần kèm theo một xã hội nhiều giai cấp.Như vậy,V.I.LêNin thừa nhận cả trong lý luận lẫn thực tiễn có năm thành phần kinh tế đồng thời tồn tại trong suốt quá trình. +Thành phần kinh tế nông dân gia trưởng. +Thành phần kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ của nông dân,tiểu thủ công cá thể và tiểu thương. +Thành phần kinh tế tư bản tư nhân. +Thành phần kinh tế tư bản nhà nước. +Thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. (Trong đó,thành phần kinh tế cơ bản là:kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ,kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế xã hội chủ nghĩa) V.I.LêNin nhận thấy sự tồn tại của năm thành phần kinh tế trong thời kì quá độ là tất yếu,là hợp quy luật ;chúng cần được duy trì trong một thời gian cần thiết. Trong nền kinh tế quá độ gồm nhiều thành phần thì tương ứng trong xã hội cũng tồn tại nhiều giai cấp (giai cấp tiểu tư sản,giai cấp tư sản và giai cấp công nhân,người lao động tập thể).Nhưng luôn có sự mâu thuẫn mà cơ bản là giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản. Đi sâu vào là mâu thuẫn giữa các giai cấp:công nhân và tư sản;công nhân và tiểu tư sản;tư sản và tiểu tư sản;Qua đó chúng ta có thể thấy quá độ là thời kì đấu tranh giữa chủ nghĩa xã hội mới ra đời và còn non yếu với chủ nghĩa tư bản bị đánh bại nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn.Vì vậy, để tiến tới đảm bảo cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa giữ vị trí chủ đạo thì giai cấp vô sản phải xây dựng chính quyền cách mạng có chuyên chính vô sản và dùng nó làm công cụ bảo vệ -xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thông qua những luận điểm trên ta thấy thời kì quá độ có thể có những hình thức khác nhau.V.I.LêNin nêu ra quan điểm về hai hình thức quá độ. +Quá độ trực tiếp: đi từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội .Hình thức này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài người là từ phương thức sản xuất thấp đến cao. +Quá độ gián tiếp:từ các hình thái kinh tế -xã hội trước chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.Phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt.Từ một hình thái kinh tế thấp bỏ qua một vài bước phát triển để tiến tới hình thái cao hơn. Khi tìm hiểu một trong những tư tưởng quan trọng của LêNin về quá độ -ong cho rằng:một nước lạc hậu có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội nếu có những điều kiện sau: +Điều kiện khách quan:có một nước xã hội tiên tiến giúp đỡ để xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật,kinh tế….. +Điều kiện chủ quan:do có sự lãnh đạo của đảng thì chúng ta phải xây dựng được chính quyền,khối liên minh công nông trí thức. Vậy,thông qua những quan điểm của V.I.LêNin đã cho chúng ta thấy tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 2,Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam: Vận dụng một cách sáng tạo những tư tưởng của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-LêNin vào thực tiễn cách mạng nước ta ,Đảng Cộng Sản Việt Nam vạch ra và có các văn kiện khẳng định,sau khi hoàn thành về cơ bản những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,nước ta chuyển sang thực hiện những nhiệm vụ của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,không qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Mục tiêu đã được đề ra nhưng thực hiện là một quá trình lâu dài cần có sự phấn đấu,nổ lực của không phải riêng cá nhân nào,mà của cả đất nước.Chúng ta hoàn toàn đủ điều kiện khả năng thực hiện một sự phát triển đi tới chủ nghĩa xã hội tương lai. Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là :quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa-xuất phát từ những cơ sở sau: Thứ nhất,từ đặc điểm của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.Sau khi cuộc cách mạng Tháng Mười ở Nga thành công,làm tiền đề cho các nước thuộc địa tiến lên giành độc lập.Với sự bắt đầu của thời đại mới,mọi quốc gia phát triển hay kém phát triển về kinh tế đều có khả năng khách quan để vượt qua thời đại tư bản chủ nghĩa và bước vào xây dựng xã hội chủ nghĩa.Nước ta không nằm ngoài xu hướng phát triển của thế giới và ngày càng vững chắc hơn trên con đưòng chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó,xuất phát từ luận điểm của V.I.LêNin về điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội (một là:sự thống trị của giai cấp vô sản;hai là:sự ủng hộ kịp thời của cách mạng xã hội ở một hay một số nước tiên tiến;cuối cùng là sự liên minh giữa giai cấp vô sản đang nắm chính quyền với đại đa số nông dân)- đã bỏ qua bốn giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chúng ta dã giành được chính quyền,có sự giúp đỡ tích cực của các nước anh em-có sự đoàn kết đân tộc bền vững vì thế Việt Nam có đủ những điều kiện cần thiết để đạt được thành công. Mặt khác,từ sự thay đổi của quan hệ quốc tế ngày nay.Trong thời kì chiến tranh,quan hệ quốc tế có sự xung đột giữa hai phe đối lập và được giải quyết bằng chiến tranh.Còn bây giờ,các nước đã chuyển từ quan hệ đối đầu sang đối thoại hai bên cùng có lợi,cùng phát triển kinh tế…Hội nhập với nền kinh tế toàn cầu,kinh tế Việt Nam ngày càng thay da đổi thịt phát triển một cách mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Ngoài những điều kiện trên, Đảng Cộng Sản Việt Nam còn dựa vào sự xuất phát từ đặc điểm nước ta trong thời kì quá độ-là nền sản xuất nhỏ,thủ công lạc hậu.Vì vậy chúng ta phải áp dụng những chính sách cụ thể và phù hợp với tình hình Việt Nam hiện nay.Thực hiện được những cơ sở trên đất nước ta sẽ ngày càng phát triển và vững chắc trên mọi lĩnh vực; Thực tiễn đã chứng minh quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản là con đường phát triển “rút ngắn” của nước ta. Xét về mặt chính trị,chúng ta đã bỏ qua chế độ tư bản là bỏ qua giai đoạn thống trị của tư sản-bỏ qua sự bóc lột người . Về kinh tế:chúng ta không phải trải qua sự thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,nhưng không phải vì thế mà bỏ qua tất cả phải biết tiếp thu và kế thừa những thành tựu đạt được dưới chủ nghĩa tư bản. Đây chính là sự rút ngắn thời gian mà Đảng Cộng Sản Việt Nam đặt ra để thực hiện quá trình xã hội hoá sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng con đưòng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Sự rút ngắn này đã tránh cho nhân dân ta những đau khổ của con đường tư bản chủ nghĩa.Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ:”tiến lên chủ nghĩa xã hội,không thể một sớm một chiều. Đó là cả một công tác tổ chức và giáo dục”.Nước ta đã thông qua việc sửa dụng biện pháp kế hoạch kết hợp với sửa dụng biện pháp thị trường có quản lý của bộ máy chính trị và đã thu được thành công vì chính quyền đã thuộc về tay nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Từ tình hình hiện tại,chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ -nước ta vẫn thực hiện quá độ bởi vì có những điều kiện khách quan,chủ quan làm tiền đề. Về điều kiện khách quan,nhìn chung cả thế giới đang có xu thế quá độ lên chủ nghĩa xã hội đây chính là nhân tố thời đại mà nước ta đã có được.Khi cách mạng tháng mười Nga thành công đã thức tỉnh các quốc gia, đân tộc… nhận ra phải làm gì? đồng thời đem lại điều kiện khác quan cho sự quá độ này.Mặt khác,trong thời điểm phát triển mạnh mẽ của nền khoa học -công nghệ,xét về khách quan đã giúp các nước kém phát triển vận dụng những kinh nghiệm để thực hiện”rút ngắn”.Tuy có sự phụ thuộc giữa các nước và có nguy cơ tăng thêm những thách thức nhưng vẫn tạo khả năng khách quan,khắc phục về nguồn vốn –kĩ thuật. Đối với Việt Nam,do quan hệ quốc tế đang thay đổi,cho phép chúng ta tham gia tích cực vào sự hợp tác quốc tế để tranh thủ nguồn lực bên ngoài(vốn,khoa học-công nghệ,phương pháp quản lý,…). Bên cạnh đó là điều kiện chủ quan;nhìn nhận một cách toàn diện -Việt Nam- là nước đông dân số,lực lượng lao động dồi dào,tài nguyên phong phú…Và nhân dân ta đã xây dựng,bảo vệ nhà nước dân chủ nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Chúng ta đã tạo lập cở sở ban đầu về chính trị,kinh tế của chủ nghĩa xã hội.Tuy trong đó vẫn tồn tại những yếu kém nhưng nước ta đã khắc phục và có mặt thuận lợi bởi: Đảng Cộng Sản Việt Nam -một đảng giàu tinh thần cách mạng,có đường lối đúng đắn và gắn bó với người dân.Vậy,nhân tố chủ quan quan trọng trên đã đảm bảo cho thắng lợi của đất nước ta. II. Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kì quá độ ở Việt Nam: Nhìn nhận lịch sử Việt Nam trong suốt thời gian qua,dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản chúng ta đã cùng nhau chiến đấu,hi sinh để có được độc lập như ngày hôm nay.Tất cả những sự vất vả,gian lao đó đều vì cuộc sống ấm no,hạnh phúc. Đảng và nhà nước ta ,hơn bao giờ hết, đã có đủ kinh nghiệm và bản lĩnh vượt qua mọi khó khăn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội; Qua thực tế,bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ VI chúng ta bắt tay vào đổi mới đất nước và thu được những kết quả rất đáng tự hào: đầu tiên là giữ vững chính trị,sau là phát triển kinh tế,…Do đó, đời sống về tinh thần và vật chất của nhân dân được cải thiện,phát triển. Đồng thời,khuyến khích toàn dân thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa với người có công với nước-phát huy truyền thống nhân nghĩa của cha ông. Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu,công cuộc biến đổi xã hội cũ thành xã hội mới sẽ gian nan và phức tạp hơn vì chúng ta phải đấu tranh với kẻ địch nguy hiểm -nghèo đói,lạc hậu.Kế hoạch đã đặt ra và nhiệm vụ của chúng ta là thực hiện một cách triệt để, đúng đắn-cuối cùng là thu được kết quả thắng lợi. Có thể khẳng định một lần nữa điểm xuất phát của nước ta khi bước vào thời kì quá độ là nền kinh tế lạc hậu,cơ sở vật chất-kĩ thuật yếu kếm,cơ cấu kinh tế mất cân đối,năng suất lao động thấp,phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá chưa phát triển, đời sống nhân dân khó khăn,….Vì vậy,những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta bao gồm các vấn đề sau đây: 1 .Phát triển lực lượng sản xuất: Đây là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, để nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.Chúng ta đều biết công nghiệp hoá,hiện đại hoá là chuyển đổi từ lao động thủ công là chính sang sửa dụng sức lao động với khoa học và công nghệ tạo ra năng suất cao hơn.Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta và bối cảnh quốc tế hiện nay Đảng Cộng Sản Việt Nam đã có những chiến lược,nội dung,hình thức,tốc độ và biện pháp thích hợp.Nhiệm vụ này được xác định tại Đại hội Đảng lần VIII và khẳng định tại Đại hội lần IX: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân...”.Vậy,phát triển lực lượng sản xuất chính là cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội-trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại. Nhìn lại lực lượng sản xuất của Việt Nam,chúng ta phải cố gắng rất nhiều bởi lẽ nền khoa học đang có sự phát triển như vũ bão,khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.Vì vậy,trong quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá,người lao động-lực lượng sản xuất đầu tiên-họ là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất và cũng là người tạo ra sự phát triển đó;Nên phải được nâng cao trình độ và trang bị cơ sở vật chất đầy đủ. Để thực hiện được nhiệm vụ trên chỉ có thể dựa vào quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước. Đây là tính quy luật của sự quá độ và cách áp dụng xuất phát từ điều kiện lịch sử của nước ta trong bối cảnh quốc tế hiện nay.Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định:”Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,trước hết hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa ”. Đảng và nhà nước đã áp dụng những chính sách hợp lý tiếp nhận thành tựu khoa học-kĩ thuật trên thế giới,từ đó liên hệ vào thực tế Việt Nam, đưa nước ta trở thành một ước công nghiệp hiện đại. 2.Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa: Đây là yêu cầu khách quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa,tuân theo quy luật của quan hệ sản xuất;Chúng ta nhận thức rằng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa phải là kết quả của quá trình xã hội hoá lâu dài trong nền kinh tế thị trường.Tuy nhiên,không phải cứ phát triển kinh tế thị trường là có xã hội hoá thực tế mà là kinh tế thị trường phải phát triển tới một trình độ nhất định.Trong quá trình đổi mới,tuân thủ quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.Nhưng chúng ta không thể xây dựng quan hệ sản xuất mới theo ý muốn chủ quan,mà phải dựa vào mối quan hệ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.Việt Nam đã thực hiện biến đổi nền kinh tế từ một chế độ sỡ hữu dưới hai hình thức toàn dân và tập thể sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó khi xây dựng quan hệ sản xuất mới phải bao gồm cả ba mặt là: +Về sỡ hữu:-một khái niệm rộng-theo quan hệ Mácxít sỡ hữu chỉ bao gồm những tư liệu sản xuất được đưa vào kinh doanh trong các loại hình kinh tế không bao gồm các nguồn lực nằm ngoài hoặc chưa đưa vào sản xuất.Trong thời đại ngày nay,khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão làm các hình thức sỡ hữu ngày càng đa dạng và đan xen phức tạp.Nó không chỉ mang yếu tố quốc gia,mà còn mang yếu tố quốc tế . Do đó,quan hệ sản xuất ngày càng trở nên phong phú hơn. +Về tổ chức quản lý:vai trò của nhà nước ngày càng cao nhưng không trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh.Nhà nước sửa dụng các công cụ điều hành vĩ mô,khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển bình đẳng nhưng phải tuân thủ và chịu sự quản lý của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. +Về phân phối:Nguyên tắc là kết hợp giữa phân phối theo lao động,hiệu quả kinh tế với phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.Nhà nước ta đã điều tiết bằng những chính sách khác nhau để đảm bảo hiệu quả và công bằng. Mặt khác,chúng ta đã xác định được rõ vai trò làm chủ tập thể của nhân dân lao động đối với nền kinh tế.Nên,mỗi bước tạo ra sự phát triển đột phá của lực lượng sản xuất là từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất và cùng vận hành từng bước lên chủ nghĩa xã hội. 3. Cải thiện và nâng cao không ngừng mức sống của nhân dân: Đây là mục tiêu quan trọng mà nước ta đang vươn tới.Khi nước ta chịu ách đô hộ của bọn giặc ngoại xâm,đời sống của nhân dân vô cùng khổ cực và bây giờ sống trong thời đại độc lập tự do,mục tiêu này phải được đặt lên hàng đầu.Nhân dân-thành phần quan trọng nhất của xã hội,họ là người lãnh đạo cũng là người thực hiện các chính sách kinh tế,vì vậy quan tâm tới đời sống nhân dân là phương châm đầu tiên của đảng và nhà nước.Chúng ta đã đưa ra một số hướng giải quyết như: +Phát triển một số ngành nghề phi nông nghiệp trong nông thôn phù hợp với nhu cầu của thị trường và điều kiện của từng địa phương.Từ đó tạo việc làm,tăng thu nhập và nâng cao mức sống người dân.Đồng thời huy động các tiềm năng để phục vụ và xây dựng đất nước; +Đẩy mạnh phát triển y tế ,văn hoá và giáo dục…tạo điều kiện về mọi mặt cho nhân dân. Nhìn chung,tình trạng thất nghiệp ở nước ta đang còn phổ biến.Đảng ta đã đưa ra những chính sách đổi mới kinh tế phù hợp,tạo việc làm một cách ổn định và lâu dài cho người lao động.Chúng ta đã phần nào giải quyết được vấn đề xã hội hiện nay.Từ đó dần dần cải thiện đời sống của nhân dân cả về vật chất và tinh thần. 4.Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại: Ngày nay,dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ,quá trình quốc tế hoá được thúc đẩy hết sức mạnh mẽ.Quá trình toàn cầu hoá,khu vực hoá đã và đang diễn ra với tốc độ cao,càng đòi hỏi mạnh mẽ việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia và chỉ có bằng cách đó mối quan hệ chỉ có thể khai thách có hiệu quả nguồn lực quốc tế. Đảng và nhà nước đã”mở cửa”nền kinh tế hoà nhập với thế giới.Thông qua các quan hệ kinh tế đối ngoại ,chúng ta có thể thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm xã hội cả hiện vật lẫn về mặt giá trị và để thực hiện tai sản xuất mở rộng ở nước ta.Mặt khác,phải mở rộng phân công lao động quốc tế,tăng cường liên doanh,liên kết ,hợp tác …tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển,theo kịp nhịp độ của thế giới.Trong cơ cấu xuất nhập khẩu ở nước ta,tư liệu sản xuất chiếm đại bộ phận ,trong đó thiết bị toàn bộ,thiết bị lẻ và dụng cụ,phụ tùng chiếm trên 30%. xuất khẩu thì nông lâm,thuỷ sản,hàng thủ công…chiếm ưu thế.Vậy,thông qua xuất-nhập khẩu ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tận dụng được lợi thế về lao động và tài nguyên sẵn có trong nước.Từ đó đẩy mạnh sản xuất,tăng thu nhập quốc dân,nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Ngoài ra,phải tranh thủ nguồn vốn nước ngoài và thành tựu khoa học-công nghệ của thế giới để xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật cho nước ta.Chỉ có thông qua các quan hệ kinh tế đối ngoại mới có thể thực hiện được chủ trương trên. Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của các cơ sở sản xuất hiện có,cải tiến công nghệ truyền thống,xây dựng một số hướng công nghệ hiện đại… Có thể nói,khi mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta mới có thể sửa dụng được lợi thế và khai thác được các nguồn lực quốc tế về:vốn,công nghệ,kinh nghiệm quản lý…Đó là nhân tố cần thiết để thực hiện công nghiệp hoá đất nước. Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức như:hợp tác trong lĩnh vực sản xuất, ngoại thương,khoa học kĩ thuật, đầu tư quốc tế,các dịch vụ thu ngoại tệ du lịch quốc tế. +Ngoại thương(thương mại quốc tế):là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu.Nó có tác dụng rất lớn đối với nước ta như: động lực của tăng trưởng kinh tế,tạo việc làm cho người lao động,tăng của cải,…Nhận biết được tầm quan trọng đó, để đẩy mạnh ngoại thương cần chú trọng một số vấn đề : Tăng kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu-chính sách mặt hàng xuất khẩu;Về nhập khẩu-chính sách mặt hàng nhập khẩu;Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách thương mại tự do và bảo hộ thương mại;Hình thành tỉ giá hối đoái sát với sức mua của đồng tiền Việt Nam; +Sản xuất:Nước ta đã thực hiện một số hoạt động như:hợp tác trong lĩnh vực gia công,xây dựng xí nghiệp chung có vốn và công nghệ nước ngoài,chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất quốc tế…. +Khoa học kĩ thuật: Được thực hiện dưới nhiều hình thức như:trao đổi tài liệu -kĩ thuật và thiết kế,trao đổi kinh nghiệm,chuyển giao công nghệ,…. +Đầu tư quốc tế: Đây là lĩnh vực rất quan trọng do dó chúng ta phải tận dụng những ưu thế như:vốn,cơ sở hạ tầng,trang thiệt bị hiện đại,… +Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ,du lịch quốc tế: Đây là giải pháp cần thiết để phát huy lợi thế đất nước.Trong đó các hình thức thu ngoại tệ chủ yếu:Du lịch quốc tế,vận tải quốc tế ,xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ,… Vậy,thông qua những vấn đề đã được chúng ta tìm hiểu ở có thể kết luận:Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam là một tất yếu khách quan. Đối với nước ta,con đường phát triển bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tất yếu và có khả năng thực hiện. C- Kết luận Sau khi giành được độc lập nước ta bắt đầu đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa và đến ngày hôm nay đã thu được thành công một cách toàn diện về mọi mặt.Do đất nước ta phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh kéo dài và hậu quả để lại rất nặng nề, nên khi đảng ta đứng lên cầm quyền thì nhiệm vụ đầu tiên là: phát triển kinh tế, ổn định xã hội,…theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xét về chính trị:Sau hơn nữa thế kỉ tôi luyện và thử thách,khuynh hướng chính trị bỏ qua chế độ tư bản,tiến lên chủ nghĩa xã hội đã trở thành một sức mạnh vật chất và bám rễ sâu trong xã hội Việt Nam. Điều đó đã được khẳng định ngay cả trong điều kiện không còn chế độ xã hội chủ nghĩa ở LiênXô và Đông Âu. Về kinh tế:Nước ta có được sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa tước đây là những tiền đề về kinh tế-kĩ thuật. Đảng ta chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và mở rộng kinh tế đối ngoại,nền kinh tế nước ta dã đạt mức tăng trưởng cao.Cho phép chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội ,bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa . Tóm lại,như các nội dung đã trình bày ở trên ,chúng ta có cơ sở khoa học để tin tuởng rằng :con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta -cả trong điều kiện hiện nay-vẫn là tất yếu và có khả năng thực hiện; Đây là nhận định nói chung của toàn xã hội và của bản thân em nói riêng. Cuối cùng, em xin cảm ơn thầy : Nguyễn Tiến Long -giảng viên bộ môn Kinh Tế Chính Trị,trường đại học Kinh Tế Quốc Dân-đã giúp em hoàn thành đề tài này. D- Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình Kinh Tế Chính Trị Mác-LêNin(tái bản lần thứ nhất).Nhà xuất bản chính trị quốc gia,Hà Nội 2005 2.Giáo trình Triết Học Mác-LêNin(tái bản lần thứ hai).Nhà xuất bản chính trị quốc gia,Hà Nội 2005 3.GS.TSKH.Lương Xuân Quỳ(chủ biên)-Xây dựng quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ở Việt Nam-Nhà xuất bản chính trị quốc gia,Hà Nội 2002. 4.GS,PTS Nguyễn Trọng Chuẩn.PTS.Phạm Văn Đức ,PTS Hồ Sĩ Quý(đồng chủ biên)-Những quan Điểm cơ bản của C.Mác-PH.Ăngghen-V.I.LêNin về chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ;Nhà xuất bản chính trị quốc gia,Hà Nội 1997. 5.Văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ:VI;VII;VIII; IX; 6.LêNin:Toàn tập,tập 36,nhà xuất bản tiến bộ,Matcơva,1978. 7.LêNin:Toàn tập,tập 43,nhà xuât bản tiến bộ,Matcơva,1978. 8.LêNin:Toàn tập,tập 45,nhà xuất bản tiến bộ,Matcơva,1978. F- Mục lục Trang A.Lời mở đầu…………………………………………………… 1 B.Nội dung chính: I, Tính tầt yếu khách quan của thời kì quá độ 2 lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam…………………………. 1,Quan điểm của LêNin về thời kì quá độ………………….. 2 2,Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam……………………………. 4 II, Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản của thời kì quá độ ở Việt Nam ……………………………….. 6 1,Phát triển lực lượng sản xuất……………………………. 6 2,Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa……………………………… 7 3,Cải thiện và nâng cao không ngừng mức sống nhân dân………………………………………... 8 4,Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại………………………... 8 C.Kết luận …………………………………………………….. 11 D.Tài liệu tham khảo…………………………………………… 12 F.Mục lục……………………………………………………… 13

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28147.doc
Tài liệu liên quan