LỜI MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Có thể nói Việt Nam là một thị trường khá hấp dẫn đối với người nước ngoài do 
có những điều kiện thuận lợi cả về mặt kinh tế vĩ mô và cơ chế chính sách. 
Trong một thời gian dài, Việt Nam được xem là quốc gia có tình hình chính trị 
nội bộ rất ổn định, hứa hẹn tính nhất quán trong chính sách phát triển quốc gia nói 
chung cũng như trong chính sách đối với đầu tư nước ngoài nói riêng. Những nỗ lực 
của Việt Nam trong việc giữ gìn trật tự an toàn xã hội qua cuộc khủng hoảng Châu Á 
được đánh giá cao. Đặc biệt trong thời gian gần đây, tình hình của nhiều nước bị chao 
đảo do nạn khủng bố và nội chiến thì Việt Nam được giới đầu tư đánh giá là một điểm 
đến an toàn. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi ở tầm vĩ mô mà Việt Nam cần 
phải khai thác một cách triệt để để thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài, trong đó có 
đầu tư qua TTCK. 
TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7/2000 nhưng việc 
người nước ngoài đầu tư nắm giữ cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam có từ 
trước đó thông qua chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Chương trình cổ phần hóa 
doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện thí điểm từ năm 1992 và việc bán cổ phần cho 
người nước ngoài cũng được bắt đầu thực hiện một năm sau đó. Sự lệch pha về thời 
điểm đã dẫn đến những quy định pháp luật không thống nhất về đầu tư của người nước 
ngoài vào các doanh nghiệp hiện có của người Việt Nam, cùng với việc chậm ban hành 
các quy định liên quan đến việc quản lý ngoại hối, thuế, phí, đối với đầu tư nước 
ngoài đã phần nào ảnh hưởng tới nguồn đầu tư của người nước ngoài thông qua TTCK. 
Tuy nhiên, đây là một thị trường mới và được đánh giá là hấp dẫn. Mối quan 
tâm của NĐTNN ngày càng tăng và các giao dịch chính thức đầu tiên của người nước 
ngoài qua TTCK bắt đầu được thực hiện từ năm 2001. Với một khoảng thời gian chưa 
dài, khối lượng vốn đầu tư chưa lớn so với nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ), 
vay thương mại hay quỹ hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ) nhưng việc thu hút và 
quản lý vốn đầu tư của người nước ngoài qua TTCK đã phát sinh những vấn đề cần 
được nghiên cứu và phân tích để có những bước điều chỉnh thích hợp. 
Xuất phát từ tầm quan trọng này, việc chọn đề tài “Thu hút và quản lý vốn đầu 
tư gián tiếp nước ngoài trên TTCK Việt Nam” là một điều cần thiết và có ý nghĩa. 
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm: 
o Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của TTCK, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián 
tiếp nước ngoài 
o Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư 
gián tiếp nước ngoài của Nhà nước trong thời gian qua 
o Nghiên cứu, đánh giá và đưa ra nhận định của các NĐTNN về TTCK 
Việt Nam 
o Đề ra một số giải pháp giúp cho công tác thu hút và quản lý vốn đầu tư 
gián tiếp nước ngoài trong thời gian tới đạt kết quả khả quan hơn 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là cá nhân các NĐTNN và các quỹ đầu 
tư nước ngoài đang hoạt động trên TTCK 
Phạm vi nghiên cứu : tại Việt Nam và trong giai đoạn hiện nay 
 4. Phương pháp nghiên cứu 
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh tương quan, khảo sát, 
thống kê và tổng hợp đánh giá qua các số liệu báo cáo của SGDCK TPHCM, các số 
liệu do quỹ đầu tư nước ngoài cung cấp, các bài báo trên các tạp chí chứng khoán và sử 
dụng kết quả của cuộc khảo sát quan điểm của các NĐTNN về TTCK Việt Nam thông 
qua hình thức trả lời bảng câu hỏi trắc nghiệm. 
5. Kết cấu của đề tài 
Nội dung của đề tài gồm ba chương như sau: 
Chương 1 : Tổng quan về dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài 
Chương 2 : Thực trạng tình hình thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước 
ngoài trên TTCK Việt Nam thời gian qua 
Chương 3: Các giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào 
TTCK Việt Nam thời gian tới.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
110 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2125 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thu hút và quản lý vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn ngoại tệ mà không hề bị chi phối bới bất cứ quy định nào 
( Theo thông tư 72/2006/TT-BTC cá nhân trong và ngoài nước đầu tư chứng khoán 
tạm thời chưa phải nộp thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập từ cổ tức, chuyển 
nhượng chứng khoán ). 
79 
Thời gian gần đây Nhà nước đang dự thảo Luật thuế thu nhập cá nhân trong đó 
bổ sung vào đối tượng chịu thuế các thu nhập phát sinh xung quanh TTCK với mục 
đích để khống chế các hoạt động chuyển nhượng này. Tuy nhiên với mức thuế dự kiến 
( 25% trên giá trị chuyển nhượng và 5% trên cổ tức ) là quá cao và bất hợp lý. Để thấy 
rõ hơn điều này, chúng ta hãy xem xét thông qua ví dụ về công ty A kết thúc năm 2006 
như sau: doanh thu 1 tỷ đồng; chi phí 700 triệu đồng; lợi nhuận trước thuế 300 triệu 
đồng; thuế TNDN 84 triệu đồng ( 28% ); lợi nhuận sau thuế 216 triệu đồng. 
Giả sử công ty A có 5 cổ đông nắm giữ số cổ phần bằng nhau và Đại hội đồng 
cổ đông quyết định trả cổ tức bằng toàn bộ lợi nhuận sau thuế. Cổ tức cho mỗi cổ đông 
sẽ là 216 triệu đồng/5 cổ đông = 43,2 triệu đồng. Khi trả cổ tức cho cổ đông, công ty 
chứng khoán sẽ khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 25%. Số thuế TNCN bị khấu trừ là : 
43,2 triệu đồng * 25% = 10,8 triệu đồng. Số tiền mỗi nhà đầu tư nhận được là : 43,2 
triệu đồng – 10,8 triệu đồng = 32,4 triệu đồng. Như vậy, từ một khoản thu nhập trước 
thuế 60 triệu đồng ( 300 triệu đồng/5 cổ đông ), nhà đầu tư phải nộp 27,6 triệu đồng 
tiền thuế và chỉ nhận được số tiền là 32,4 triệu đồng. 
Trong khi đó, một cá nhân kinh doanh có cùng thu nhập 60 triệu đồng/năm chỉ 
phải nộp thuế TNCN = ( 60 triệu đồng – 4 triệu đồng *12 tháng ) * 5% = 600.000 đồng 
( trong đó 4 triệu đồng là mức giảm trừ gia cảnh trong 1 tháng ). Như vậy cùng là kinh 
doanh, cùng có thu nhập 5 triệu đồng/tháng ( 60 triệu đồng/năm ), một người kinh 
doanh theo hình thức cá thể ( kinh doanh trực tiếp ) thì chỉ nộp 600.000 đồng thuế 
TNCN, còn người đầu tư chứng khoán ( kinh doanh gián tiếp ) thì phải nộp tới 32,4 
triệu đồng thuế TNCN? 
Với mức thuế như trên không những chỉ ảnh hưởng đối với NĐTNN mà còn 
ảnh hưởng cả với nhà đầu tư trong nước. Nên chăng Nhà nước chỉ nên áp dụng mức 
thuế đánh trên giá trị chuyển nhượng tương tự như mức thuế TNCN hiện nay, đồng 
thời quy định thêm mức thuế đánh trên lợi nhuận chuyển ra nước ngoài theo thang bậc 
80 
rút vốn ( như mô hình của Malaixia đang áp dụng ). Như vậy một mặt vừa có thể bảo 
vệ quyền lợi của nhà đầu tư trong nước, một mặt vừa có tác dụng khuyến khích các 
NĐTNN giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư lại không làm thất thoát một lượng ngoại hối 
khổng lồ giúp Nhà nước kiểm soát luồng tiền ra một cách hợp lý. 
Ngoài hai biện pháp kiểm soát luồng vốn vào và ra nói trên theo kinh nghiệm 
của một số nước đã điều tiết thành công dòng vốn FPI như Chilê, Trung Quốc, 
Malaixia thì các biện pháp như điều tiết tỷ giá, thắt chặt tài chính và kiểm soát vốn, kết 
hợp với việc điều tiết thận trọng hệ thống ngân hàng, xử lý thông tin và đối sách thích 
hợp trước sự di chuyển của dòng vốn vào và ra là những biện pháp có tác dụng kiểm 
soát và điều tiết hiệu quả cao. Ngoài ra, trong những trường hợp đặc biệt, có thể kết 
hợp cả các biện pháp hành chính hoặc các biện pháp can thiệp vô hiệu để tránh các cú 
sốc từ bên ngoài, phong tỏa hoặc hạn chế luồng di chuyển tự do của vốn đảm bảo sự ổn 
định cần thiết của nền kinh tế. Những biện pháp cụ thể đã được các nước sử dụng để 
điều tiết dòng vốn FPI là : kiểm soát dòng vốn vào thông qua các biện pháp mang tính 
thị trường ( bằng cách đánh thuế dòng vốn vào ở Chilê ) hoặc mang tính hành chính 
( bằng cách phân tách thành thị trường dành riêng cho nhà đầu tư trong nước và thị 
trường dành cho NĐTNN của Trung Quốc ), kiểm soát dòng vốn ra bằng các biện pháp 
điều tiết tự động ( hệ thống thuế rút vốn theo thang bậc thời gian ở Malaixia ), hoặc 
biện pháp hành chính ( Trung Quốc ), can thiệp vô hiệu và thực hiện chính sách tài 
khóa thắt chặt ( Chilê, Trung Quốc, Malaixia ), thực hiện điều tiết và giám sát thận 
trọng đối với hệ thống tài chính trong nước ( Chilê, Malaixia và Trung Quốc ). Đây là 
những kinh nghiệm quý báu có thể vận dụng trong chính sách thu hút và điều tiết vốn 
FPI ở Việt Nam trong thời gian tới 
81 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Trên đây là những biện pháp cơ bản Việt Nam cần phải làm hoặc hoàn thiện 
trong thời gian tới khi tiến hành mở cửa thị trường theo các cam kết gia nhập WTO. 
Nhu cầu thu hút vốn FPI phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước 
ta là có thực và rất lớn. Khả năng về một làn sóng đầu tư thứ ba lớn gấp nhiều lần các 
làn sóng đầu tư thứ nhất và thứ hai vào Việt Nam cũng có thực. Tuy nhiên, so với yêu 
cầu, hiện chúng ta còn rất nhiều việc phải làm, kể từ việc xây dựng thể chế đến việc cải 
thiện môi trường đầu tư, thiết lập và hoàn thiện các điều kiện hạ tầng cơ sở đến việc 
hoạch định chính sách và thể chế giám sát, điều tiết thị trường. Với tất cả các giải pháp 
đã đề xuất, hy vọng chúng ta có thể thành công trong việc thu hút lẫn quản lý nguồn 
vốn FPI một cách tích cực phục vụ cho phát triển kinh tế một cách an toàn và hiệu quả, 
tránh được những nguy cơ lây lan tiêu cực tiềm ẩn như đã từng gặp phải ở một số nước 
đang phát triển trong các cuộc khủng hoảng tài chính trước đây 
82 
KẾT LUẬN 
Chúng ta đã thấy rằng, trong quá trình đầu tư để tạo sự tăng trưởng và phát triển 
thì vốn là yếu tố có tính tiền đề và không thể thiếu được. Chính sự phát triển của thế 
giới ngày nay đã minh chứng thật thuyết phục: vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng 
cho phát triển kinh tế. Song thị trường vốn thế giới đang ở trạng thái quốc tế hóa mạnh 
mẽ, do đó gây không ít trở ngại cho Việt Nam, nhất là về khả năng cạnh tranh. Trong 
khi đó, TTCK và các chính sách thu hút, quản lý vốn của Việt Nam vẫn còn nhiều 
những khiếm khuyết và bất cập. Thực trạng của vấn đề này tuy chỉ mới được thể hiện 
rất sơ lược trong đề tài nhưng đã cho thấy sự yếu kém của Việt Nam trong việc “kéo” 
các nguồn vốn nước ngoài vào đầu tư trong nước thông qua TTCK. 
Tuy nhiên, Việt Nam không thể đứng ngoài vòng hội nhập. Hội nhập để tận 
dụng những ưu thế của thế giới, tận dụng nguồn vốn, tránh xa tụt hậu, chứ không thể 
xuôi theo kiểu lý luận “người yếu thì không nên ra gió”. Nhưng để có thể “ra gió” mà 
không ngã bệnh và vẫn hoạt động tốt thì Việt Nam phải nhanh chóng có những điều 
chỉnh hợp lý và các chính sách cụ thể cho TTCK. 
Nhìn chung, những giải pháp đó bao hàm việc đổi mới và hoàn thiện một cách 
cơ bản nội dung của từng bộ phận theo hướng phát huy đồng bộ của cả hệ thống. Hoàn 
thiện một thị trường là quá trình không có điểm dừng. Tuy vậy, nó phải nằm trong 
khuôn khổ chung của tổng thể kinh tế. Một sự duy ý chí hay chủ quan đều gây ra sự 
kém hiệu quả của các bộ phận trong việc thu hút và quản lý vốn đầu tư nước ngoài./. 
83 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. T.S Bùi Kim Yến (2005), Giáo trình thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Lao 
động TP.HCM. 
2. Bùi Nguyên Hoàn (2002), Toàn cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam, Nhà xuất 
bản Thanh niên, Hà Nội. 
3. GS.TS Lê Văn Tư, Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản thống kê. 
4. Nguyễn Hồng Sơn (2004), Điều tiết sự di chuyển của dòng vốn tư nhân gián tiếp 
nước ngoài ở một số nước đang phát triển, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 
5. GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền (Chủ biên), TS Nguyễn Đăng Dờn, ThS Bùi Kim Yến, 
ThS Thân Thị Thu Thủy, TS Vũ Thị Minh Hằng (2005), Thị trường chứng khoán, Nhà 
xuất bản thống kê TP.HCM. 
6. Trung tâm nghiên cứu và Đào tạo chứng khoán và thị trường chứng khoán (2003), 
Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, Tài liệu giảng dạy. 
7. ThS Nguyễn Thị Kim Thanh (2007), “Sức ép hai chiều của nguồn vốn đầu tư gián 
tiếp”, Đầu tư chứng khoán, (13-17), pp.16-17. 
8. Nguyễn Văn Hiệu (2006), “Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Việt Nam – 
Thực trạng, triển vọng và giải pháp”, Nghiên cứu kinh tế, (343), pp.3-13. 
9. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2007), “Cách nhìn mới về dòng vốn FPI”, Đầu tư chứng 
khoán, (13-17), pp.12-13. 
10. Bài viết của tổ (2006), Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam 
11. Các báo và tạp chí kinh tế : Ngân hàng, Thị trường Tài chính Tiền tệ, Đầu tư chứng 
khoán, Chứng khoán Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế. 
12. Báo cáo thường niên năm 2006 và 6 tháng đầu năm 2007 của Sở Giao Dịch Chứng 
Khoán TP.HCM. 
13. Bản tin thị trường chứng khoán từ ngày 28/07/2000 đến ngày 29/06/2007. 
84 
14. Cẩm nang “Thị trường chứng khoán Việt Nam – Những cơ hội đầu tư” của Công 
ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn. 
15. Các website của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao Dịch Chứng Khoán 
TP.HCM, Các công ty chứng khoán, Các quỹ đầu tư nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước 
Việt Nam. 
Tiếng Anh 
16. Investment company (2005,2006), Fact book 
17. Merrill Lynch (2006), Buy Vietnam – The Emerging Frontier of ASEAN 
18. www.icifactbook.org
19. www.imf.org
85 
PHỤ LỤC 1:
GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI (FOREIGN TRADING) 
BẢN TIN NGÀY 30/06/2007 
STT 
No 
Mã CK 
(Stock 
Symbol) 
KL được phép 
SH (Total 
Room) 
KL còn được
phép mua 
(Current 
Room) 
Tỷ lệ 
đang SH
(Owner
ship 
ratio) 
STT
No 
Mã CK 
(Stock 
Symbol) 
KL được phép 
SH (Total 
Room) 
KL còn được 
phép mua 
(Current 
Room) 
Tỷ lệ 
đang SH
(Owner
ship 
ratio) 
1 ABT 1,617,000 339,360 38.72% 55 NKD 4,939,093 1,609,597 33.03% 
2 AGF 3,864,913 49.00% 56 NSC 1,470,000 1,445,770 0.81% 
3 ALT 751,863 627,453 8.11% 57 PAC 5,028,870 4,179,840 8.27% 
4 BBC 4,979,233 2,042,091 28.90% 58 PGC 12,250,000 9,017,599 12.93% 
5 BBT 3,351,600 3,212,700 2.03% 59 PJT 1,715,000 1,683,269 0.91% 
6 BHS 8,255,386 6,523,655 10.28% 60 PMS 2,548,000 2,317,400 4.43% 
7 BMC 1,927,758 1,601,808 8.29% 61 PNC 1,960,000 1,225,472 18.36% 
8 BMP 6,827,366 114,490 48.18% 62 PPC 152,243,000 117,531,709 11.17% 
9 BPC 1,862,000 1,825,240 0.97% 63 PRUBF1 24,500,000 21,839,780 5.32% 
10 BT6 4,900,000 2,103 48.98% 64 PVD 33,320,000 21,687,580 17.11% 
11 BTC 618,059 586,799 2.48% 65 RAL 3,878,350 1,151,985 34.45% 
12 CAN 2,450,000 986,410 29.27% 66 REE 28,057,590 49.00% 
13 CII 14,700,000 61,300 48.80% 67 RHC 1,568,000 1,501,560 2.08% 
14 CLC 4,939,175 4,907,639 0.31% 68 SAF 1,325,940 1,280,620 1.67% 
15 COM 1,666,000 1,642,790 0.68% 69 SAM 18,345,320 62,010 48.83% 
16 CYC 975,360 550,740 21.33% 70 SAV 3,185,000 705,720 38.14% 
17 DCT 5,927,700 5,819,210 0.90% 71 SCD 4,165,000 3,390,790 9.11% 
18 DHA 3,286,185 1,206,546 31.01% 72 SDN 558,600 517,050 3.64% 
19 DHG 3,920,000 1,199,640 34.00% 73 SFC 833,000 745,550 5.14% 
20 DIC 1,568,000 1,535,680 1.01% 74 SFI 557,865 523,235 3.04% 
21 DMC 5,767,300 2,084,177 31.29% 75 SFN 1,470,000 1,417,115 1.76% 
22 DNP 980,000 894,420 4.28% 76 SGC 2,003,463 1,776,863 5.54% 
23 DPC 777,767 723,137 3.44% 77 SGH 865,487 286,697 32.77% 
24 DRC 6,388,890 4,088,715 17.64% 78 SHC 1,470,000 665,381 26.82% 
25 DTT 980,000 664,050 15.80% 79 SJ1 980,000 804,430 8.78% 
26 DXP 1,715,000 1,590,510 3.56% 80 SJD 9,800,000 4,229,680 27.85% 
27 FMC 2,940,000 1,044,970 31.58% 81 SJS 9,800,000 6,528,050 16.36% 
28 FPC 1,799,239 1,150,817 17.66% 82 SMC 3,674,969 3,350,579 4.33% 
29 FPT 44,695,519 27,746,324 18.58% 83 SSC 4,900,000 1,301,710 35.98% 
30 GIL 2,229,500 49.00% 84 STB 62,682,384 7 30.00% 
31 GMC 1,114,750 1,095,250 0.86% 85 TAC 9,300,298 5,339,848 20.87% 
32 GMD 22,295,000 3 49.00% 86 TCR 2,434,810 1,269,849 23.44% 
33 HAP 2,940,123 2,355,221 9.75% 87 TCT 783,265 766,965 1.02% 
34 HAS 1,223,398 686,738 21.49% 88 TDH 8,330,000 95,512 48.44% 
35 HAX 796,608 548,886 15.24% 89 TMC 1,323,000 1,300,910 0.82% 
36 HBC 2,763,595 2,510,145 4.49% 90 TMS 2,592,100 75,421 47.57% 
37 HBD 752,150 748,740 0.22% 91 TNA 1,617,000 1,555,335 1.87% 
38 HMC 7,742,000 7,608,520 0.84% 92 TRI 3,208,696 906,112 35.16% 
39 HRC 8,457,878 5,571,828 16.72% 93 TS4 1,470,000 231,620 41.28% 
86 
40 HTV 2,352,000 2,141,010 4.40% 94 TTC 1,960,000 1,825,920 3.35% 
41 IFS 2,807,441 7,165 48.87% 95 TTP 5,220,950 1,987,580 30.35% 
42 IMP 4,526,988 2,567,177 21.21% 96 TYA 2,367,302 2 49.00% 
43 ITA 29,400,000 17,188,080 20.35% 97 UNI 735,000 712,890 1.47% 
44 KDC 17,639,836 3,873,194 38.24% 98 VFC 3,320,057 3,239,294 1.19% 
45 KHA 3,203,440 2,959,760 3.73% 99 VFMVF1 24,500,000 1,883,560 45.23% 
46 KHP 7,997,829 6,427,034 9.62% 100 VGP 1,903,660 1,878,990 0.64% 
47 LAF 2,841,461 2,607,600 4.03% 101 VID 4,143,293 4,113,893 0.35% 
48 LBM 803,188 780,748 1.37% 102 VIP 20,638,800 10,240,370 24.69% 
49 LGC 490,000 485,440 0.46% 103 VIS 4,900,000 4,880,230 0.20% 
50 MCP 1,470,000 1,411,820 1.94% 104 VNM 85,885,078 8,979,568 43.88% 
51 MCV 2,254,000 2,124,581 2.81% 105 VPK 3,724,000 3,605,420 1.56% 
52 MHC 4,600,069 3,945,144 6.98% 106 VSH 61,250,000 32,944,395 22.64% 
53 NAV 1,225,000 1,115,200 4.39% 107 VTA 1,960,000 1,937,700 0.56% 
54 NHC 654,670 617,450 2.79% 108 VTB 3,430,000 3,422,530 0.11% 
 109 VTC 1,183,350 938,074 10.16% 
 Tổng cộng (Total) 935,287,827 451,058,544 
87 
PHỤ LỤC 2: 
BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA ĐỀ TÀI “ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP TẠI 
VIỆT NAM” 
QUESTIONAIRE OF SUBJECT “FPI IN VIETNAM” 
Trước tiên tôi xin cảm ơn quý vị đã dành cho tôi một ít thời gian để giúp tôi 
hoàn thành bài nghiên cứu về nguồn vốn đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. 
( Firstly, I would like to thank for the time you give me to help me complete the 
research about Foreign Portfolio Investment in Vietnam) 
Mọi thông tin của quý vị sẽ được sử dụng làm tư liệu tham khảo và sẽ giũ bí mật 
thông tin cho quý vị. 
( All your information ‘s kept secret for my reference ) 
I/ Thông tin chung về nhà đầu tư 
 ( Investor ‘ s personal information ) 
1. 
Tên công ty / Tên cá nhân 
( Company name / Personal name ) 
Quốc gia 
( Country ) 
Lĩnh vực đầu tư 
( Investment field ) 
2. Giới tính 
 ( Gender ) 
   Nam   Nữ 
88 
 ( Male ) ( Female ) 
3. Tuổi 
 ( Age ) 
   Từ 18–23   Từ 24–34   Từ 34-44   Khác 
 (18-23) ( 24 –34) (34 –44) (Others) 
II/ Các câu hỏi chính 
 ( Main questions ) 
 Câu hỏi lựa chọn 
( Multiple – choice questions ) 
1. Quý vị bắt đầu đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam cách đây bao lâu? 
 ( How long have you invested in Vietnamese securities market ) 
   Dưới 6 tháng   6–12 tháng   1–3 năm   Trên 3 năm 
 (Under six months ) (6–12 months) (1–3 years) (Above 3 years) 
2. Thâm niên đầu tư của quý vị trên thế giới 
 ( Your investment history in the world ) 
   Dưới 3 năm   3-6 năm   7-10 năm   Trên 10 năm 
 (Under 3 years) (3-6 years) (7-10 years) (Above 10 years) 
3. Xin quý vị cho biết trong thời gian qua quý vị đã dùng bao nhiêu tiền để mua chứng 
khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 
 ( How much did you invest in Vietnamese securities market? ) 
   Dưới 5tr USD   5–10tr USD   10–20tr USD   Trên 20tr USD 
( Below 5 millionUSD) (5-10 millionUSD) (10-20 millionUSD) (Over 20 millionUSD) 
4. Xin quý vị cho biết tỷ lệ (%) số lượng chứng khoán quý vị đã đầu tư trong thời gian 
qua 
89 
 ( How many percent did you invest in each type of securities? ) 
Loại chứng khoán 
( Type of securities ) 
Tỷ lệ (%) 
Percent (%) 
Cổ phiếu 
( Shares ) 
Trái phiếu 
( Bonds ) 
Chứng chỉ quỹ 
( Fund shares ) 
Tổng cộng 
( Total ) 
100% 
5. Xin quý vị cho biết tỷ lệ (%) mỗi loại cổ phiếu quý vị đã đầu tư trong thời gian qua 
 ( How many percent did you invest in each type of shares ) 
Loại cổ phiếu 
( Type of shares ) 
Tỷ lệ (%) 
Percent (%) 
Cổ phiếu niêm yết 
( Listed shares ) 
Cổ phiếu chưa niêm yết 
( Unlisted shares ) 
Tổng cộng 
( Total ) 
6. Xin quý vị cho biết trong thời gian tới quý vị dự định dùng bao nhiêu tiền để mua 
chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
 ( How much will you invest in Vietnamese securities market in the near future ) 
90 
   Dưới 5tr USD   5–10tr USD   10–20tr USD   Trên 20tr USD 
( Below 5 millionUSD) (5-10 millionUSD) (10-20 millionUSD) (Over 20 millionUSD) 
7. Xin quý vị cho biết tỷ lệ (%) số lượng chứng khoán quý vị dự định đầu tư trong thời 
gian tới. 
 ( How many percent will you invest in each type of securities in the near future ) 
Loại chứng khoán 
( Type of securities ) 
Tỷ lệ (%) 
Percent (%) 
Cổ phiếu 
( Shares ) 
Trái phiếu 
( Bonds ) 
Chứng chỉ quỹ 
( Fund shares ) 
Tổng cộng 
( Total ) 
100% 
8. Xin quý vị cho biết tỷ lệ (%) mỗi loại cổ phiếu quý vị dự định sẽ đầu tư trong thời 
gian tới 
 ( How many percent will you invest in each type of shares in the near future ) 
Loại cổ phiếu 
( Type of shares ) 
Tỷ lệ (%) 
Percent (%) 
Cổ phiếu niêm yết 
( Listed shares ) 
Cổ phiếu chưa niêm yết 
( Unlisted shares ) 
Tổng cộng ( Total ) 
91 
9. Quý vị dự định sẽ tăng hay giảm nguồn vốn đầu tư tại Việt Nam trong thời gian tới 
 ( Will you increase or decrease your fund into Vietnam in the near future ) 
   Rút khỏi Việt Nam, không đầu tư Do not invest, leave Vietnam 
   Đầu tư nhưng giảm bớt vốn đầu tư Decrease investment capital 
   Không thay đổi No change 
   Tăng vốn đầu tư Increase investment capital 
 Câu hỏi theo thang điểm 
( Questions with the mark – scale ) 
10. Quý vị vui lòng cho biết mức độ quan trọng của các mục tiêu đầu tư trên thang đo 
từ 1 đến 5 ( trong đó 5 là rất quan trọng, 1 là không quan trọng ) theo quan điểm của 
quý vị 
 ( From your point of view, how important are the following investment purpose 
( on the 1 – 5 scale; 5: very important; 4: important; 3: pretty important; 2: rather 
important; 1: not important ) 
 1 2 3 4 5 
a. Đạt được lợi nhuận trong ngắn hạn [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Get some gain in a short term ) 
b. Đạt được lợi nhuận trong trung hạn [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 (Get some gain in a medium term ) 
c. Đạt được lợi nhuận trong dài hạn [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 (Get some gain in a long term ) 
d. Hưởng lợi từ việc chia cổ tức [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Get dividends ) 
92 
11. Trong những phương pháp đánh giá sau đây thì phương pháp nào mà quý vị thường 
sử dụng nhất để đánh giá chứng khoán ( lựa chọn theo thang đo từ 1 đến 5, trong đó 5 
là thường sử dụng nhất; 1 là ít sử dụng nhất ) 
 ( Among the following analyzing methods, which one do you often use to evalute 
securities ( 5: often; 4: frequently; 3: sometimes; 2: occassionally; 1: rarely ) 
 1 2 3 4 5 
a. Phân tích cơ bản [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Basic analysis ) 
b. Phân tích kỹ thuật [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Technical analysis ) 
c. Kết hợp phân tích kỹ thuật với phân tích cơ bản [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Combination of basic and technical analysis ) 
d. Phụ thuộc vào các công ty môi giới chứng khoán [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Relying on securities brokerage companies ) 
e. Phụ thuộc vào các dịch vụ tư vấn đầu tư [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Relying on investment consultancies ) 
f. Khác (vui lòng kể ra ) 
 ( Others (please state out) ) 
----------------------------------------------------------------------------------------------- 
----------------------------------------------------------------------------------------------- 
----------------------------------------------------------------------------------------------- 
----------------------------------------------------------------------------------------------- 
----------------------------------------------------------------------------------------------- 
12. Quý vị vui lòng cho biết mức độ tin tưởng của quý vị đối với yếu tố được liệt kê 
dưới đây về loại chứng khoán mà quý vị chọn mua ( trong đó 5: rất tin cậy; 4: khá tin 
cậy; 3: bình thường; 2: ít tin cậy; 1: không tin cậy ) 
93 
 ( Please indicate your levels of reliability on the following listed elements about the 
securities you bought ( including 5: high reliability; 4: quite reliability; 3: normal 
reliability; 2: little reliability; 4: no reliability ) 
 1 2 3 4 5 
a. Danh tiếng công ty [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Good reputation of that company ) 
b. Quy mô vốn của công ty [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Equity extent of that company ) 
c. Lợi nhuận của công ty [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Revenue of that company ) 
d. Thông tin về công ty trong thời gian gần đây [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Recent information about that company ) 
e. Tiềm năng phát triển của công ty [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Potentiality of that company ) 
f. Tính thanh khoản cao [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( High liquidity of that security ) 
g. Tỷ số P/E [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( The P/E rate ) 
h. Chỉ số EPS [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( The EPS rate ) 
13. Quý vị vui lòng đánh giá mức độ tin cậy của nguồn thông tin được theo thang đo từ 
1 đến 5 ( trong đó 5: rất tin cậy; 4: khá tin cậy; 3: bình thường; 2: ít tin cậy; 1: không 
tin cậy ) 
 ( Please indicate your levels of reliability on the information you are provided, 
following the 1 – 5 scale ( 5: high reliability; 4: quite reliability; 3: normal reliability; 
2: little reliability; 1: no reliability ) 
94 
 1 2 3 4 5 
a. Bạn bè hoặc người thân [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Your friends or relatives ) 
b. Các kết quả từ nghiên cứu đầu tư [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Results of investment researches ) 
c. Các công ty môi giới chứng khoán [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Securities brokerage companies ) 
d. Các chuyên gia tư vấn đầu tư [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Investment consultants ) 
e. Các tạp chí về đầu tư tài chính [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Investment and Finance magazines ) 
f. Các địa chỉ web về chứng khoán [ ] [ ] [ ] [ ] [ ] 
 ( Websites of securities ) 
14. Quý vị chắc chắn đến mức nào về khả năng sinh lợi nhuận của chứng khoán mà 
quý vị định chọn mua 
 ( How sure are you about the future returns on securities you intend to buy ) 
Không Rất 
chắc chắn ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ chắc chắn 
(Not sure) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 (Highly sure) 
15. Nếu tính đến các rủi ro có khả năng xảy ra làm ảnh hưởng đến chứng khoán, quý vị 
cho rằng rủi ro mà quý vị có thể gặp là ở mức nào 
 ( If risks affecting your securities occurs, which rate of risk do you suppose you 
meet ) 
Rất ít rủi ro ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ Nhiều rủi ro 
(Little risk) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 (High risk) 
16. Quý vị tự tin đến mức nào về khả năng chứng khoán của quý vị sinh lợi như kỳ 
vọng 
95 
 ( How sure are you about that your securities make a profit as you wish ) 
Rất Không 
tự tin ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ ____ tự tin 
(Extremedy sure) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 (Not sure) 
17. Nhận định của quý vị về xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. 
Xin cho điểm từ 1 (nếu kém phát triển) đến 5 (nếu rất phát triển) 
 ( Please give your point of view on the tendency of Vietnamese securities market. 
Give 1 mark (if less develop) to 5 marks (if very develop) ) 
Nội dung 
( Content ) 
Điểm (1 – 5) 
Marks (1 – 5) 
Số lượng cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
( The quantity of shares in Vietnamese securities market ) 
Số lượng công ty chứng khoán 
( The quantity of the stock companies ) 
Số lượng nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam 
( The quantity of investors in Vietnamese securities market ) 
Khối lượng giao dịch 
( The volume of deals ) 
Giá trị giao dịch 
( The value of deals ) 
 Câu hỏi mở 
( Open – ended question / Free questions ) 
18. Quý vị có nhận định gì về thị trường đầu tư tại Việt Nam 
 ( How do you evaluate about investment environment in Vietnam ) 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
96 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
19. Quý vị có đánh giá thế nào về cơ hội kinh doanh tại Việt Nam 
 ( How do you think about business opportunity in Viet Nam ) 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
20. Quý vị gặp bất lợi gì trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam 
 ( Do you get any disadvantages in business in Vietnam ) 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
21. Quý vị có những đòi hỏi gì để dễ dàng đầu tư tại Việt Nam 
 ( Do you have any request for easier investment in Vietnam ) 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
22. Ý kiến của quý vị để tăng cường nguồn vốn FPI, Việt Nam cần phải làm gì 
 ( In your opinion, what should Vietnam do to expand FPI ) 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
97 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
23. Quý vị có dự định sẽ tiếp tục đầu tư vào Việt Nam không? Vì sao? 
 ( Do you intend to continue investing in Vietnam? Why or why not? ) 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
--------------------------------------------------------------------------------------------------------- 
Xin cảm ơn quý vị/ Thanks for your kind support and cooperation 
98 
PHỤ LỤC 3 
THU THẬP Ý KIẾN, NHẬN ĐỊNH CỦA MỘT SỐ NHÀ QUẢN LÝ, 
CHUYÊN GIA CỦA CÁC CÔNG TY, QUỸ ĐẦU TƯ VỀ “TTCK VIỆT 
NAM VÀ CƠ CHẾ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP TRÊN TTCK 
VIỆT NAM” 
1. Nhận xét, đánh giá của các NĐTNN về hoạt động của TTCK trong thời gian 
qua 
Phần lớn ý kiến chung là thừa nhận những thành công và hạn chế cùng tồn tại 
trong quá trình hoạt động của TTCK trong thời gian qua. Các ý kiến như sau: 
Ông DOMINIC SCRIVEN, giám đốc công ty Dragon Capital: 
Theo ông, TTCK Việt Nam có những thành quả như sau: thứ nhất là thị trường 
đã diễn ra suôn sẻ, ít sự cố. Thứ hai là xây dựng được lòng tin một phần xã hội và thu 
hút sự quan tâm của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư, trong đó có các nhà đầu tư 
nước ngoài. Thứ ba là đã giúp doanh nghiệp Việt Nam có một cách nhìn mới về quản 
trị và định giá giá trị doanh nghiệp. Thứ tư là đã có một số thay đổi chính sách pháp lý 
quan trọng liên quan đến chứng khoán mà Nghị định 144 ( thay thế Nghị định 48 ) và 
Nghị định 187 ( thay thế Nghị định 64 ) là những điển hình. Thứ năm là đã tạo ra 
chuyên môn mới trong ngành tài chính Việt Nam thông qua sự xuất hiện các công ty 
chứng khoán và các công ty quản lý quỹ. 
Bên cạnh đó, hoạt động của TTCK cũng có một số nhược điểm tồn tại. Tuy có 
sự tham gia tích cực của các NĐTNN nhưng tiềm năng của NĐTNN chưa được khai 
thác hết, các quỹ nước ngoài đang đầu tư tại Việt Nam chủ yếu niêm yết ở nước ngoài, 
giá các chứng chỉ quỹ đó cao hơn giá trị tài sản. Điều đó cho thấy nhu cầu đầu tư của 
họ lớn hơn khả năng đầu tư. Theo quan điểm cá nhân của ông, Việt Nam có nhu cầu 
99 
huy động vốn ngày càng lớn, do đó cần cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư để hấp thu 
lượng vốn của các NĐTNN như tăng quy mô của thị trường, mở room cho NĐTNN. 
Tuy nhiên, chưa hẳn sẽ có một làn sóng đầu tư mới, mạnh mẽ vào Việt Nam sau 
khi “room” được mở vì ngoài chuyện phần trăm tham gia vào doanh nghiệp, các nhà 
đầu tư cũng rất chú ý đến quy mô thị trường. Khi đó, trong mắt nhiều nhà đầu tư mà 
ông tiếp xúc thì quy mô TTCK còn nhỏ. Thông thường, khi đầu tư vào một thị trường 
nào đó, các quỹ đầu tư lớn trên thế giới đều căn cứ 80% vào các yếu tố khách quan, 
trong đó yếu tố quan trọng nhất là quy mô thị trường, còn 20% còn lại là chủ quan. 
Cho nên có thể nói, hầu hết những định chế nước ngoài tham gia vào Việt Nam cho 
đến thời điểm này đều dựa vào 20% chủ quan vì 80% yếu tố khách quan Việt Nam 
chưa đạt được do quy mô thị trường còn nhỏ. 
Ông JOHAN NYVENE, Giám đốc ngân hàng HSBC Việt Nam, chi nhánh 
Hà Nội 
Theo ông, thành tựu quan trọng nhất mà TTCK Việt Nam đã đạt được là sự ổn 
định của thị trường. Lúc mới thành lập, thị trường đã trải qua một số thay đổi và thiếu 
ổn định. Sau khi UBCKNN và SGDCK TPHCM điều chỉnh tăng phiên giao dịch và 
ngăn ngừa các yếu tố đầu cơ lũng đoạn, sự ổn định của thị trường đã được cải thiện. 
Tuy vậy, mất hơn 5 năm mà thị trường chỉ dung nạp được trên 30 công ty niêm yết và 
mức vốn hóa thị trường chỉ đạt xấp xỉ trên 500 triệu USD, theo ông là khá khiêm tốn. 
Hơn nữa, sự vắng mặt của nhiều công ty lớn, có chất lượng đang là một trong những 
nhân tố chính khiến các nhà đầu tư mất dần vào sự quan tâm thị trường này. 
Tuy nhiên, khó khăn mà ông cũng như các NĐTNN khác gặp phải là tìm kiếm 
sự minh bạch rõ ràng trong khung pháp lý vì trên thực tế, thị trường phải chịu sự quản 
lý của ít nhất là 3 cơ quan quản lý khác nhau và khung pháp lý này đòi hỏi sự phối hợp 
nhịp nhàng giữa các cơ quan nói trên. Một số vấn đề trong việc xử lý một số các loại 
thuế, quy định về tài khoản tiền mặt cho giao dịch chứng khoán và việc xử lý các giao 
dịch không khớp vẫn đang còn tồn tại. 
100 
Mặc dù vậy, theo dự đoán của ông, TTCK Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi tích 
cực. Cụ thể số lượng công ty lên sàn sẽ tăng, trong đó hy vọng sẽ xuất hiện cổ phiếu 
của các công ty lớn ở những ngành công nghiệp mũi nhọn và của các ngân hàng 
thương mại. 
Ông DONLAM, Giám đốc công ty quản lý quỹ Vina Capital 
Theo ông, vấn đề có thể thấy ngay là nhờ có TTCK, các quỹ đầu tư nước ngoài 
đã phát triển trở lại và thu hút một lượng vốn đáng kể vào Việt Nam, điển hình là quỹ 
VOF. Sau hơn một năm hoạt động, quỹ VOF đã huy động được 95 triệu USD, trong đó 
60% đã được đầu tư và hy vọng phần còn lại sẽ được đầu tư hết trong thời gian tới. 
Tuy nhiên, vấn đề đang làm cho các nhà đầu tư “đau đầu” là thiếu hàng hóa để đầu tư. 
Ngoài vấn đề hàng hóa, còn một số cản trở trong thu hút dòng vốn đầu tư gián tiếp vào 
Việt Nam như việc hạn chế tỷ lệ sở hữu của NĐTNN. Theo ông, nếu cho người nước 
ngoài mua 100% công ty Việt Nam, không những các quỹ đang hoạt động tại Việt 
Nam mà nhiều quỹ nước ngoài lớn khác sẽ bỏ tiền vào. Thực tế trong quá trình ra nước 
ngoài huy động vốn, các nhà đầu tư này nhận thấy có nhiều nhà đầu tư khác có tiền 
muốn vào Việt Nam đầu tư nhưng lại thiếu thông tin về Việt Nam. Như vậy cần tổ 
chức nhiều hội nghị lớn về đầu tư mà đối tượng chính là các nhà đầu tư tài chính lớn 
trong khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu, hi vọng sẽ có nhiều nhà đầu tư biết đến và quan 
tâm đầu tư. 
Ông KEVIN SNOWBALL, Giám đốc công ty quản lý quỹ PXP 
Theo ông, hai năm qua SGDCK TP.HCM đã hoạt động rất thành công ( năm 
2004 chỉ số VN-Index tăng 43,4%; năm 2005 tăng 28,5% ), năm 2005 tổng giá trị thị 
trường đã tăng gấp đôi, đạt trên 500 triệu USD, mặc dù chỉ có thêm 7 công ty mới được 
niêm yết. Thị trường chưa đạt được mục tiêu với tổng giá trị là 1 tỷ USD vào cuối năm 
nhưng rất có thể sẽ sớm đạt được mức này vào ngày 19/01/06, khi công ty Vinamilk 
được niêm yết. Theo ông, đây có lẽ là thành tựu có ý nghĩa nhất trong sự phát triển 
101 
TTCK cho đến nay. Với quyết tâm và nếu không xảy ra những biến động về mặt tài 
chính, TTCK Việt Nam có thể đạt được mục tiêu 2 tỷ USD vào cuối năm 2006. 
Tất cả các cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường hiện nay, chất lượng của các 
cổ phiếu niêm yết trên TTCK có thể được xem là tốt nhất, ít ra trên phương diện quản 
trị công ty và công bố thông tin. Ngay từ khi mới khai trương, cấu trúc của SGDCK đã 
rất hoàn chỉnh và cho đến nay chưa gây khó khăn gì cho việc đầu tư của quỹ PXP Việt 
Nam và các NĐTNN nói chung. Mặc dù tính chuyên nghiệp của TTCK Việt Nam ngày 
càng được nâng cao như kỳ vọng, nhưng nó còn có thể được lợi hơn nữa từ việc tạo 
điều kiện cho các tổ chức quốc tế có nhiều kinh nghiệm tham gia vào thị trường. Việc 
tăng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các NĐTNN đã làm tăng tính thanh khoản của các cổ 
phiếu và tạo điều kiện thuận lợi cho các đợt phát hành mới, ảnh hưởng tích cực đến 
toàn thị trường nói chung và PXP nói riêng. Tuy nhiên, một trở ngại đối với các nhà 
đầu tư tổ chức nước ngoài sẽ phát sinh trong tương lai khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu niêm 
yết của NĐTNN đạt đến giới hạn, trừ khi có sự tiếp tục tham gia của phía nước ngoài 
trong những công ty niêm yết. Ngoài ra, quy mô TTCK Việt Nam chưa đủ lớn để đồng 
thời phát triển hai thị trường vốn riêng biệt, mặc dù tác động của sự ra đời của 
TTGDCK Hà Nội góp phần hạn chế sự phát triển của thị trường “chợ đen” rất được 
hoan nghênh. 
Ông TÙNG KIM NGUYÊN, Giám đốc điều hành Indochina Capital 
Theo ông, TTCK Việt Nam có rất nhiều hứa hẹn và triển vọng. Có thể ví von 
TTCK Việt Nam được phát triển từ một ngôi làng với một vài ngôi nhà nhỏ. Nó được 
hình thành và phát triển từ một vài công ty để đến nay trở thành một thị trường có hàng 
trăm công ty niêm yết và đặc biệt đã thu hút được sự chú ý của nhiều nhà đầu tư tham 
gia cũng như các doanh nghiệp đua nhau niêm yết trên sàn. Điều đó đã làm cho những 
quỹ đầu tư nước ngoài trong đó có Indochina Capital hài lòng để tham gia. Tuy nhiên 
việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) của Việt Nam cũng tạo thêm nhiều 
áp lực cho các quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Thách thức lớn 
102 
nhất là làm thế nào để hiểu được các công ty Việt Nam. Các công ty Việt Nam khi hội 
nhập quốc tế thường có quy mô nhỏ hơn các công ty nước ngoài. Còn các công ty nước 
ngoài khi đã hội nhập quốc tế thường có quy mô lớn và kiến thức về các thị trường trên 
thế giới tốt hơn công ty Việt Nam. Như vậy, để nhận diện được công ty nào có khả 
năng nâng cao sức cạnh tranh, hội đồng quản trị, ban giám đốc nào có thể lèo lái được 
con thuyền của công ty chính là một khó khăn lớn cho các quỹ đầu tư nước ngoài hoạt 
động tại Việt Nam. 
Một khó khăn nữa đối với các quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt 
Nam theo ông đó là sự khó khăn trong việc tìm kiếm kênh tái đầu tư, vì hiện nay có rất 
nhiều chứng khoán đã có giá vượt qua giá trị thực của nó. Do đó mặc dù đây là cổ 
phiếu của những doanh nghiệp hoạt động tốt như Vinamilk, Sacom, FPT, 
Sacombank… nhưng các quỹ cũng không thể nắm giữ trong dài hạn để tránh rủi ro rớt 
giá mà phải bán ra để đầu tư vào một lĩnh vực khác. Tuy nhiên ông cho biết sẽ vẫn tiếp 
tục rót vốn vào Việt Nam trong năm 2007, cụ thể là đầu tư vào các lĩnh vực còn nhiều 
tiềm năng như địa ốc, dịch vụ, cầu cảng, các dự án về hạ tầng, v.v… 
Ông SAMMY HO, Giám đốc điều hành EuroEvents 
Theo ông quy mô nền kinh tế Việt Nam tuy còn khá nhỏ bé nhưng đang phát 
triển với tốc độ hơn 8%/năm. Đây là một con số ấn tượng và trên thực tế là cao nhất 
khu vực Đông Nam Á. Điều này đặc biệt hấp dẫn đối với các NĐTNN bởi tiềm năng 
tăng trưởng là rất lớn. Mặc dù cơ sở hạ tầng còn kém phát triển so với các thị trường 
lớn ở Châu Á, quá trình cải cách ở Việt Nam đang diễn ra với nhịp độ đáng khích lệ và 
các định chế đầu tư nước ngoài cảm thấy họ có thể góp phần quan trọng vào việc phát 
triển thị trường, từ đó bảo vệ lợi ích của họ trong các hoạt động đầu tư tại Việt Nam. 
Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đang được đẩy mạnh cũng góp phần 
làm gia tăng sự quan tâm của các NĐTNN và mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho ngân 
hàng đầu tư cũng như các tổ chức tài chính trung gian. Mặt khác, việc Việt Nam gia 
103 
nhập WTO là thời điểm tốt để các định chế đầu tư nước ngoài khám phá thị trường tài 
chính Việt Nam, trong đó có các lĩnh vực ngân hàng và bảo hiểm. 
2. Kiến nghị của các NĐTNN về cơ chế hoạt động và thu hút vốn đầu tư gián tiếp 
nhằm thúc đẩy sự phát triển TTCK Việt Nam 
Ông LOUIS NGUYEN, Giám đốc tài chính công ty Vina Capital 
Theo ông, mặc dù Chính phủ đã nâng mức sở hữu cho NĐTNN lên đến 49% đối 
với cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên TTCK, nhưng một pháp nhân nước 
ngoài mới đầu tư vào doanh nghiệp Việt Nam thường không mua quá 30%, nên doanh 
nghiệp được đầu tư vẫn là doanh nghiệp Việt Nam. Sự đầu tư này chủ yếu mang tính 
hỗ trợ tài chính và quản trị hơn là can thiệp vào công việc kinh doanh của doanh 
nghiệp. Vì tính chất của nguồn vốn FPI là đầu tư vào doanh nghiệp cổ phần, nên để thu 
hút được nguồn vốn này ngoài hệ thống pháp lý cần cải thiện, thay đổi cho phù hợp với 
các quy tắc chung thì Việt Nam cần phải tăng cường cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà 
nước, cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp và thúc đẩy TTCK phát triển bằng việc đưa 
nhiều doanh nghiệp mạnh dạn lên niêm yết. Vào những năm 90, nguồn vốn FPI đã 
được đổ khá nhiều vào Việt Nam mà cụ thể là sự xuất hiện của hơn 10 quỹ đầu tư nước 
ngoài chứng tỏ NĐTNN coi thị trường Việt Nam là một thị trường hấp dẫn, có thể 
mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, lúc này khu vực kinh tế tư nhân còn yếu kém, kinh 
tế Nhà nước vẫn đóng vai trò chủ đạo và TTCK Việt Nam chưa ra đời nên Việt Nam 
đã lỡ mất cơ hội duy trì và nhân rộng nguồn vốn đầu tư vô cùng quý giá này. 
Ông IAN LYDALL, Tổng giám đốc khu vực Đông dương của Price Water 
House Cooper 
Theo ông, hiện có nhiều nhược điểm cản trở dòng vốn FPI đổ vào Việt Nam. 
Điều quan trọng nhất đối với nhà đầu tư là muốn hiểu được hoạt động của doanh 
nghiệp một cách chân thực chính xác qua bản báo cáo tài chính, nhưng phần lớn doanh 
nghiệp Việt Nam đều coi việc báo cáo chỉ để đối phó với cơ quan thuế chứ không phải 
dành cho cổ đông cũng như nhà đầu tư tiềm năng. Doanh nghiệp Viêt Nam hiện nay 
104 
thường lập 2 loại sổ sách kế toán, một dành cho mình và một dành cho cơ quan thuế. 
Trong khi đó, hệ thống kiểm soát còn nhiều bất cập, có những quy định không theo 
chuẩn mực quốc tế. Phương pháp xác định doanh nghiệp Nhà nước khi cổ phần hóa 
chủ yếu là tính theo giá trị sổ sách chứ không sử dụng phương pháp chiết khấu dòng 
tiền, nên để đánh giá giá trị thực của một doanh nghiệp là rất khó. Hệ thống thông tin 
của doanh nghiệp còn yếu, không cung cấp đầy đủ cho nhà đầu tư về tình hình hoạt 
động cũng như những dự báo trong tương lai. Hoạt động thâu tóm giữa các doanh 
nghiệp gần đây mới được công bố công khai. Hầu hết doanh nghiệp Việt Nam đều ngại 
công khai tình hình hoạt động kinh doanh, hội đồng quản trị chưa phải là tổ chức quy 
tụ những cổ đông lớn và không hoạt động độc lập, bởi tại nhiều doanh nghiệp, giám 
đốc lại kiêm luôn chức chủ tịch hội đồng quản trị. Như vậy, dù môi trường đầu tư ở 
Việt Nam đã và đang được cải thiện để trở nên hấp dẫn đối với NĐTNN, nhưng nếu 
chính bản thân doanh nghiệp Việt Nam không tự thay đổi mình thì khả năng thu hút 
FPI sẽ vẫn hạn chế. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra đòi hỏi sự 
lớn mạnh của doanh nghiệp Việt Nam. Đã đến lúc doanh nghiệp Việt Nam phải tự vượt 
lên chính mình mới hy vọng vững tay chèo khi ra biển lớn. 
Ông TONY HUANG, Tổng giám đốc công ty Austnam 
Theo ông, nên tháo bỏ những khống chế chung để tạo mọi điều kiện cho các 
doanh nghiệp lên sàn. Sự quản lý nên được thực hiện theo ngành dọc, trong đó những 
ngành đang cần vốn, công nghệ để thực hiện công nghiệp hóa ( tin học, xây dựng,…) 
thì không nên hạn chế NĐTNN, ngành liên quan đến tài nguyên, môi trường mới cần 
hạn chế NĐTNN. Đối với những ngành phải hạn chế NĐTNN, Chính phủ cũng nên 
linh động cho các doanh nghiệp được lên sàn với thời gian quy định hạn chế ( chẳng 
hạn sau 10 năm niêm yết ), nếu không, việc khuyến khích doanh nghiệp FDI chuyển 
đổi vào niêm yết sẽ mất hết ý nghĩa. Ông lưu ý là tâm lý chung của tất cả các chủ đầu 
tư là không muốn chia sẻ doanh nghiệp của mình với người khác, bởi họ đã bỏ nhiều 
công sức, tâm huyết “sinh ra” và “nuôi dưỡng” doanh nghiệp của họ. Theo đó, với chủ 
105 
đầu tư, vốn là một yêu cầu quan trọng, nhưng quan trọng hơn là định hướng phát triển 
doanh nghiệp và quyền quản lý của họ trong doanh nghiệp phải được bảo vệ. Xin thử 
hình dung như sau: một doanh nghiệp như Austnam với định hướng trở thành công ty 
cung cấp giải pháp xây dựng đồng bộ và đa dạng, nhưng trong đội ngũ lãnh đạo lại có 
đối thủ cạnh tranh của công ty hay những người có tiền đơn thuần mà không hiểu, 
không tâm huyết với định hướng của Austnam, thì chắc chắn công ty khó lòng đi được 
đến đích. Do đó, việc khống chế tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp niêm 
yết tối đa 49% như hiện nay cần được nâng lên và theo ông nên có quy định khống chế 
cho từng cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài chứ không nên khống chế tỷ lệ đầu tư của 
các NĐTNN. 
Ông ALAIN CADY, Tổng giám đốc HSBC tại Việt Nam 
Theo ông, cổ phần hóa là một tiến trình rất quan trọng trong việc phát triển kinh 
tế ở Việt Nam để chuyển các doanh nghiệp Nhà nước sang mô hình kinh doanh và 
quản lý hiệu quả hơn. Nó không những giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua giao 
dịch đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp mà còn là động lực để khơi dậy và huy động các 
nguồn vốn tiết kiệm chưa đạt hiệu quả kinh tế cao. Một số đánh giá về quá trình cổ 
phần hóa của các chuyên gia cho thấy, thành phần kinh tế quốc doanh vẫn chiếm tỷ 
trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam, khu vực tư nhân cần phải đóng vai trò lớn hơn. 
Một số lĩnh vực công nghiệp và cả khu vực ngân hàng cần được cổ phần hóa nhanh 
hơn. 
Để có một “thị trường vốn phù hợp”, Việt Nam cần một sự phát triển cao hơn 
của TTCK, cụ thể cần nhiều công ty niêm yết hơn nữa và cần nhiều doanh nghiệp lớn 
xuất hiện trên TTCK. Bên cạnh đó cần phát triển thị trường trái phiếu công ty, tăng 
tính thanh khoản cho trái phiếu Chính phủ, phát hành thêm trái phiếu đô thị và trái 
phiếu công trình. Đồng thời mở rộng thêm các nhà đầu tư nhất là các nhà đầu tư lớn có 
tổ chức, bao gồm cả quỹ bảo hiểm xã hội. Đặc biệt, quan trọng và cần ưu tiên hàng đầu 
là hoàn thiện các cơ chế chính sách để thị trường phát triển. 
106 
Ngoài ra, để có thể huy động được các nguồn tài chính dài hạn, về cơ bản, thị 
trường cần nhiều thông tin hơn để đánh giá chính xác rủi ro của doanh nghiệp. Một hệ 
thống đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp cần được thiết lập và tất cả các thông tin về tín 
dụng cũng cần được cập nhật thường xuyên tại hệ thống thông tin tín dụng cơ bản 
Ông DOMINIC SCRIVEN, Giám đốc điều hành công ty Dragon Capital 
Ông cho rằng, đối với TTCK Việt Nam hiện nay, để tránh tình trạng nhà đầu tư 
chỉ đầu tư ngắn hạn trên thị trường, tức là bán tháo cổ phiếu khi thị trường có chiều 
hướng đi xuống, các công ty niêm yết nên để sẵn một lượng tiền mặt nhất định để can 
thiệp khi giá cổ phiếu biến động quá lớn. Ngay ở Hồng Kông, khi TTCK biến động, 
chính quyền cũng phải dùng tiền mặt để can thiệp. 
Ngoài ra, hiện nay, mức độ hiểu biết của NĐTNN về TTCK và các doanh 
nghiệp cổ phần Việt Nam là rất thấp, dẫn đến việc đánh giá giá trị doanh nghiệp Việt 
Nam hầu như không chính xác. Hệ thống kế toán cũng như các chuẩn mực về quản trị 
doanh nghiệp Việt Nam chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, nên việc xác định giá trị 
doanh nghiệp là rất khó khăn. Hầu hết doanh nghiệp Việt Nam chưa xây dựng được 
cho mình một chiến lược đầu tư lâu dài. Đối với vấn đề quản trị doanh nghiệp, ông cho 
rằng các doanh nghiệp Việt Nam coi công ty kiểm toán như là một tổ chức bắt buộc 
phải đối phó nhiều hơn là tổ chức có thể giúp đỡ mình nắm bắt tình hình phát triển một 
cách trung thực nhất. Theo đó, doanh nghiệp Việt Nam cần thiết lập mối quan hệ với 
công ty kiểm toán theo hướng linh động và hiểu biết lẫn nhau nhiều hơn. 
Ông JUERG VONTOBEL, Chủ tịch công ty quản lý quỹ Việt Nam Holding 
Theo ông để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, Chính phủ nên cân 
nhắc một số thay đổi sau. Thứ nhất, cần cải thiện chất lượng của việc cung cấp thông 
tin. Hiện nay, các bản công bố thông tin thường được chuẩn bị rất sơ sài, có quá ít 
thông tin, và do vậy, nhà đầu tư không có đủ cơ sở để đưa ra một quyết định đầu tư như 
mong muốn. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, nhà đầu tư không được cung cấp đầy đủ 
các thông tin chi tiết về tình hình tài chính của công ty. Thứ hai, Chính phủ nên xem 
107 
xét tăng tỷ lệ ký quỹ tối thiểu nhằm loại bớt các nhà đầu cơ, người chỉ đấu giá rồi đem 
bán ngay mà không có ý định thực sự mua cổ phiếu. Thứ ba, nhà đầu tư nên được có 
nhiều thời gian hơn. Hiện tại, nhà đầu tư chỉ có 20 ngày ( kể cả cuối tuần ) để đưa ra 
quyết định đăng ký đấu giá. Ngay ở Trung Quốc, bản công bố thông tin được công bố 
hàng tháng trước khi nhà đầu tư phải đưa ra quyết định. 
Ông SAMMY HO, Giám đốc điều hành EuroEvents 
Theo ông sự thành công của thị trường tài chính ở bất cứ quốc gia nào cũng đều 
nhờ có một môi trường pháp lý lành mạnh, hệ thống giao dịch mạnh, cơ sở hạ tầng 
quản lý rủi ro, thị trường thứ cấp phát triển và hệ thống ngân hàng tốt. Vì vậy, để ngăn 
ngừa các cú sốc tài chính có thể xảy ra, điều cốt yếu là cần nhanh chóng xây dựng một 
thị trường năng động, có tính thanh khoản cao với sự tham gia tích cực của cả các nhà 
đầu tư trong và ngoài nước. Trong trường hợp thị trường đi xuống, sự có mặt của một 
cơ sở hạ tầng vững mạnh sẽ là yếu tố đảm bảo cho sự phục hồi nhanh chóng của thị 
trường bởi các yếu tố mang tính nền tảng của nền kinh tế đều đang rất mạnh. Việc phát 
triển các dịch vụ chuyên nghiệp như định mức tín nhiệm, quản lý rủi ro… cũng đóng 
vai trò hết sức quan trọng bởi chúng là những yếu tố căn bản trong việc xây dựng và 
duy trì một thị trường vốn ổn định./. 
108 
PHỤ LỤC 4 
DANH SÁCH MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ LIÊN DOANH CÓ 
QUY MÔ VỐN LỚN ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM 
STT Quỹ quản lý Tên quỹ 
Ngày 
thành 
lập 
Tình 
trạng 
niêm yết
Quy mô 
quỹ (triệu 
USD) 
1 Dragon Capital VN Enterprise Investment Ltd (VEIL) 
Tháng 
07/1995 Dublin 1.044,3
2 Vina Capital VN Opportunity Fund (VOF) 09/2003 
London 
(AIM) 789,5
3 Dragon Capital VN Growth Fund (VGF) 10/2004 Dublin 536,0
4 Internatinon Data Group (IDG) IDG Ventures VN 08/2004 
Private 
Equity 100,0
5 PXP Vietnam Asset Mgt PXP VN Fund 12/2003 Dublin 134,0
6 Dragon Capital VN Dragon Fund 12/2005 Dublin 334,1
7 PXP Vietnam Asset Mgt 
VN Emerging Equity 
Fund 11/2005 Dublin 97,0
8 Mekong Capital Mekong Enterprise Fund (MEF) 04/2002 
Private 
Equity 27,1
9 Finansa Fund Mgt VN Equity Fund 07/2005 NA 18,1
10 KV Mgt Pte Limited (Singapore) 
VN Investment Fund 
Singapore (VIF) 1992 Unlisted 5,5
11 Vietnam Fund Mgt Beta VN Fund 09/1993 Dublin 2,9
12 Korean Investment Trust Mgt KITMC VN Ground Fund 04/2006 NA 25,0
13 Korean Investment Trust Mgt Worldwide VN Fund 09/2006 NA 76,0
14 Mekong Capital Mekong Enterprise Fund (MEFII) 05/2006 
Private 
Equity 50,0
15 Indochina Capital Indochina Equity Fund 05/2006 London 428,0
16 Vietnam Holding Asset Mgt VN Holding Fund 05/2006 
London 
(AIM) 128,0
17 Vina Capital DFJ Vina Capital L.P 08/2006 Member 25,0
109 
Fund 
18 PPF Asset Mgt A.S PPF A.S 04/2006 NA 50,0
19 PXP Vietnam Asset Mgt VN Lotus Fund 11/2006 Dublin 41,0
20 JF Asset Mgt JF Asset VN Fund 11/2006 NA 104,0
21 Blackhorse Asset Mgt 
Blackhorse Enhanced VN 
Inc 12/2006 
Sin or 
AIM 50,0
22 Deutsche Asset Mgt DWS VN Fund 12/2006 Dublin 354,0
23 Golden Bridge (Korea) Blue Ocean Fund 12/2006 
Member 
Fund 10,0
24 Prudential Vietnam Prudential VN Segregated Portfolio 12/2007 Dublin 288,0
25 Korean Investment Trust Mgt 
Korea Worldwide VN 
Hybrid Trust 1 01/2007 NA 400,0
26 Lion Capital Lion VN Fund NA NA 33,0
27 LANDESBANK BERLIN Vn Opportunity-Zertifikat 10/2006 NA 50,0
28 DEUTSCHE BANK Vn Top Select-Zertifikat 11/2006 NA 100,0
29 HSBC P-notes NA NA 100,0
30 Vina Capital Vinaland Fund 12/2005 London (AIM) 200,7
31 Keppel Land Keppel Fund 2003 Private Equity 100,0
32 Indochina Capital Indochina Land Holdings 05/2005 Private Equity 42,0
33 Indochina Capital Indochina Land Holdings II - 
Private 
Equity 100,0
34 Prudentail Vietnam Prudential Fund 06/2005 Private Equity 63,7
35 Vietfund Mgt VFMVF1 05/2004 Vietnam 156,2
36 Thanh Viet Fund Mgt Co. (TMC) Saigon Fund A1 11/2005 
Member 
Fund 1,3
37 Prudential Vietnam Fund Mgt 
Prudential Balanced Fund 
I 08/2006 Vietnam 31,3
38 Pioneer VN pioneer Fund NA NA NA
39 Horizon Capital Vietnam - NA NA NA
40 Vietfund Mgt VFMVF2 12/2006 NA 25,0
41 Hanoi Fund Mgt Hanoi Investment Fund NA NA 12,0
110 
42 Bao Viet Bao Viet Investment Fund 07/2006 None 31,3
43 Vietcombank JV VPF1 01/2006 None 12,5
44 BIDV Partners BVIM 02/2006 None 100,0
45 Vietcombank JV VPF2 07/2006 None NA
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
47549.pdf