MỤC LỤC
Phần Mở đầu
Phần I: Tổng quan về vấn đề kê khai thuế qua mạng Internet
1. Tình hình thế giới
2. Tình hình Việt Nam
Phần II: Các vấn đề pháp lý liên quan đến kê khai thuế qua mạng Internet
1. Đánh giá chung thực trạng về hệ thống pháp lý cho TMĐT ở Việt Nam
2. Tình hình thực hiện kê khai thuế GTGT hiện nay ở Việt Nam
Phần III: Quy trình kê khai thuế GTGT
1. Khảo sát quy trình kê khai thuế GTGT
2. Quy trình kê khai thuế GTGT tại các doanh nghiệp
3. Quy trình xử lý số liệu kê khai thuế GTGT tại cơ quan quản lý thuế
Phần IV: Phân tích, thiết kế hệ thống kê khai thuế GTGT qua mạng Internet
1. Hệ thống truyền nhận số liệu kê khai thuế
2. Hệ thống truyền nhận thông báo từ cơ quan quản lý thuế tới doanh nghiệp
3. Phân tích chương trình truyền nhận số liệu kê khai thuế và thông báo
Phần V: Phân tích, thiết kế hệ thống cấp phát và quản lý chứng chỉ số ngành Thuế
1. Giới thiệu một số mô hình hệ thống cấp phát và quản lý chứng chỉ số đang áp dụng hiện nay
2. Đề xuất mô hình CA áp dụng cho Tổng cục thuế
3. Mô tả hoạt động của hệ thống cấp phát và quản lý chứng chỉ số ngành Thuế
Phần VI: Thử nghiệm kê khai thuế GTGT qua mạng Internet
1. Mục đích, địa điểm, thời gian thử nghiệm
2. Thành phần tham gia
3. Mô hình hệ thống thử nghiệm
4. Các bước thử nghiệm
Phần VII: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Phần VIII: Các Phụ lục
Phụ lục 1: Mẫu Phiếu điều tra
Phụ lục 2: Danh sách các Tờ khai và Bảng kê
116 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch vụ.
+ C:\Program Files\ chứa các file dành cho ứng dụng như Compaq ACU,
Secure Path 4.0a, AntiVirus, v.v.
+ C:\OSBACKUP\ chứa hệ điều hành backup.
Partition 2: Ổ đĩa D:, dung lượng ~ 5.5GB, NTFS
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Th nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004
80/87
- Volume name: OSBK
- Chứa hệ điều hành backup: MS Windows 2000 Advance Server (Service Pack
4).
- D:\WINNT\ chứa các file dùng cho hệ điều hành và dịch vụ.
- D:\Program Files\ chứa các file dành cho ứng dụng.
Partition 3: Ổ đĩa E: Dung lượng ~ 25GB, NTFS
- Volume name: DATA
- Chứa các chương trình ứng dụng.
Partition 4: Ổ đĩa F: Dung lượng ~ 5.5GB, NTFS
- F:\OraNT8\ thư mục chính của Oracle (Oracle-Home)
III. Tại Cục thuế Hà Tây
a) Thông số chung
√ Item Description Comments
Node 1 name HTA-SVR19
Server
Node 1 – Public network connection
IP address and subnet mark
IP: 10.5.64.69
Subnet: 255.255.255.0
Domain hta.gdt.gov.vn
Default Gateway
DNS Server 10.5.64.69 (Primary)
b) Phân hoạch ổ đĩa
Phân làm 04 Partitions, gán drive letter là C, D, E và F.
Partition 1: Ổ đĩa C:, dung lượng ~ 4.0GB, NTFS.
- Volume name: OS2K
- Chứa hệ điều hành chính: MS Windows 2000 Advanced Server (Service Pack
4)
- Tổ chức thư mục:
+ C:\ chứa các file khởi tạo hệ điều hành boot.ini, NTdetect.com, pagefile.sys,
... (Vitual memory: 2048MB -> 4096MB).
+ C:\WINNT\ chứa các file dùng cho hệ điều hành và dịch vụ.
+ C:\Program Files\ chứa các file dành cho ứng dụng như Compaq ACU,
Secure Path 4.0a, AntiVirus, v.v.
+ C:\OSBACKUP\ chứa hệ điều hành backup.
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Th nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004
81/87
Partition 2: Ổ đĩa D:, dung lượng ~ 5.5GB, NTFS
- Volume name: OSBK
- Chứa hệ điều hành backup: MS Windows 2000 Advance Server (Service Pack
4).
- D:\WINNT\ chứa các file dùng cho hệ điều hành và dịch vụ.
- D:\Program Files\ chứa các file dành cho ứng dụng.
Partition 3: Ổ đĩa E:, dung lượng ~ 25GB, NTFS
- Volume name: DATA
- Chứa các chương trình ứng dụng.
Partition 4: Ổ đĩa F:, dung lượng ~ 5.5GB, NTFS
- F:\OraNT8 \ thư mục gốc của Oracle (Oracle-Home)
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Th nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004
82/87
PHỤ LỤC 5
Mẫu phiếu đăng ký tham gia thử nghiệm kê khai thuế qua mạng Internet
PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA THỬ NGHIỆM
KÊ KHAI THUẾ GTGT QUA MẠNG INTERNET
KÍNH GỬI: Cục thuế ................................
1. Tên doanh nghiệp: .............................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Địa chỉ: ................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Điện thoại: ..........................................................................................................................
4. Mã số thuế của doanh nghiệp:
5. Người đại diện của doanh nghiệp trước pháp luật:
• Họ và tên: ......................................................................................................................
• Chức vụ: ........................................................................................................................
6. Họ và tên Kế toán trưởng: ..................................................................................................
7. Địa chỉ E-mail (nếu có):
Doanh nghiệp chúng tôi xin đăng ký tham gia thử nghiệm kê khai thuế GTGT qua
mạng Internet do Cục thuế tiến hành và cam kết tuân thủ các quy định của nhà nước về kê
khai thuế GTGT cũng như các quy định của Cục thuế về hoạt động thử nghiệm này.
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2003
T/M Doanh nghiệp
Ghi chú
1. Sau khi điền phiếu xong, xin gửi qua Bưu điện hoặc đưa trực tiếp đến địa chỉ:
9 Phòng xử lý thông tin, Cục thuế ..................
9 ......................................................................
9 Điện thoại: ..................................................
2. Để giải đáp các thắc mắc, xin liên hệ theo địa chỉ trên.
- -
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Th nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004
83/87
PHỤ LỤC 6
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA THỬ NGHIỆM
I. Các doanh nghiệp đăng ký tham gia thử nghiệm
a) Doanh nghiệp của Hà nội
1. Công ty thiết bị y tế TƯ 1
2. Công ty phát triển và đầu tư công nghệ FPT
3. Nhà xuất bản giáo dục.
4. Công ty cung ứng nhân lực quốc tế thương mại.
5. Công ty phát triển phần mềm VASC
6. Công ty viễn thông quốc tế.
7. Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
8. Tổng công ty chăn nuôi Việt nam.
9. Tổng công ty xăng dầu Việt nam.
10. Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ.
11. Công ty dược phẩm BBraun Hà nội.
12. Công ty TNHH sản phẩm thép Việt nam.
13. Công ty in tài chính.
14. Công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí.
15. Công ty kiểm toán Việt nam.
16. Công ty TNHH Hà Thắng.
17. Công ty xuất nhập khẩu Intimex.
18. Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long.
19. Trung tâm thông tin thương mại-Bộ thương mại
20. Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội.
b) Doanh nghiệp của Hà tây
1. Công ty máy kéo và máy nông nghiệp.
2. Công ty xuất nhập khẩu mây tre Ngọc Sơn
II. Doanh nghiệp đã gửi số liệu kê khai thuế qua mạng Internet
a) Doanh nghiệp của Hà nội
1. Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Công ty TNHH sản phẩm thép Việ nam.
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Th nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004
84/87
3. Tông công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Công ty in tài chính.
5. Trung tâm thông tin thương mại- Bộ thương mại.
6. Công ty xuất nhập khẩu Intimex.
7. Công ty TNHH Hà Thắng.
b) Doanh nghiệp của Hà tây
1. Công ty xuất nhập khẩu mây tre Ngọc Sơn.
2. Công ty máy kéo và máy nông nghiệp.
b¸o c¸o tãm t¾t
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 2/27
MỤC LỤC
Phần Mở đầu
Phần I: Tổng quan về vấn đề kê khai thuế qua mạng Internet
1. Tình hình thế giới
2. Tình hình Việt Nam
Phần II: Các vấn đề pháp lý liên quan đến kê khai thuế qua mạng Internet
1. Đánh giá chung thực trạng về hệ thống pháp lý cho TMĐT ở Việt Nam
2. Tình hình thực hiện kê khai thuế GTGT hiện nay ở Việt Nam
Phần III: Quy trình kê khai thuế GTGT
1. Khảo sát quy trình kê khai thuế GTGT
2. Quy trình kê khai thuế GTGT tại các doanh nghiệp
3. Quy trình xử lý số liệu kê khai thuế GTGT tại cơ quan quản lý thuế
Phần IV: Phân tích, thiết kế hệ thống kê khai thuế GTGT qua mạng Internet
1. Hệ thống truyền nhận số liệu kê khai thuế
2. Hệ thống truyền nhận thông báo từ cơ quan quản lý thuế tới doanh nghiệp
3. Phân tích chương trình truyền nhận số liệu kê khai thuế và thông báo
Phần V: Phân tích, thiết kế hệ thống cấp phát và quản lý chứng chỉ số ngành Thuế
1. Giới thiệu một số mô hình hệ thống cấp phát và quản lý chứng chỉ số đang áp
dụng hiện nay
2. Đề xuất mô hình CA áp dụng cho Tổng cục thuế
3. Mô tả hoạt động của hệ thống cấp phát và quản lý chứng chỉ số ngành Thuế
Phần VI: Thử nghiệm kê khai thuế GTGT qua mạng Internet
1. Mục đích, địa điểm, thời gian thử nghiệm
2. Thành phần tham gia
3. Mô hình hệ thống thử nghiệm
4. Các bước thử nghiệm
Phần VII: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Phần VIII: Các Phụ lục
Phụ lục 1: Mẫu Phiếu điều tra
Phụ lục 2: Danh sách các Tờ khai và Bảng kê
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 3/27
Phụ lục 3: Quy định về mã số đối tượng nộp thuế
Phụ lục 4: Cấu hình hệ thống thử nghiệm
Phụ lục 5: Mẫu phiếu đăng ký tham gia thử nghiệm kê khai thuế qua mạng Internet
Phụ lục 6: Danh sách các doanh nghiệp tham gia thử nghiệm
Phụ lục 7: Báo cáo của các Cục thuế Hà Nội và Hà Tây về quá trình thử nghiệm kê
khai thuế GTGT qua mạng Internet
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 4/27
PHẦN MỞ ĐẦU
Theo quy định của Luật Thuế GTGT, hàng tháng các doanh nghiệp phải nộp cho cơ
quan quản lý thuế tờ khai thuế GTGT và các bảng kê. DN phải tự chịu trách nhiệm về
những số liệu báo cáo. Cơ quan quản lý thuế chỉ kiểm tra khi có nhu cầu (nghi ngờ có sự
gian lận hoặc sai sót trong số liệu báo cáo, khi duyệt xét hoàn thuế hoặc khi thực hiện quyết
toán năm v.v.). Cách làm này đã giảm sự phiền hà cho doanh nghiệp khi không phải thường
xuyên tiếp cán bộ quản lý thuế đến kiểm tra số liệu báo cáo thuế hàng tháng.
Tuy nhiên cách làm này cũng còn bộc lộ một số nhược điểm sau:
• Thứ nhất: Khi cơ quan quản lý thuế nhận được hồ sơ thuế của doanh nghiệp, bộ phận
nhập số liệu sẽ phải nhập lại các số liệu từ các báo cáo đó. Một sự lãng phí về công sức,
thời gian và tiềm ẩn các lỗi nhập liệu.
• Thứ hai: Hàng tháng, doanh nghiệp phải cử người trực tiếp nộp tờ khai thuế và bảng kê
hoá đơn tại cơ quan quản lý thuế hoặc gửi qua đường Bưu điện. Nếu trụ sở của doanh
nghiệp ở cách xa trụ sở của cơ quan quản lý thuế, thì việc đi lại hoặc gửi Bưu điện sẽ
gặp khó khăn, mất nhiều thời gian và có thể bị mất tờ khai.
Từ các nhận xét trên có thể rút ra kết luận là: Cần có một phương thức kê khai, nộp
thuế mới hiện đại hơn, thuận tiện hơn cho doanh nghiệp và cho cơ quan quản lý thuế trên cơ
sở tận dụng các tính năng ưu việt của công nghệ thông tin, nói chung, và mạng Internet, nói
riêng. Vì vậy mục tiêu của Đề tài này là:
1) Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phương thức kê khai thuế GTGT của các doanh
nghiệp qua mạng Internet, bao gồm: các vấn đề pháp lý liên quan, các quy trình nghiệp
vụ, các vấn đề kỹ thuật-công nghệ v.v.
2) Xây dựng giải pháp kỹ thuật và thử nghiệm việc gửi các tờ khai, bảng kê thuế GTGT
hàng tháng của doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế qua mạng Internet.
3) Đề xuất các kiến nghị cần thiết cho việc hoàn thiện giải pháp kỹ thuật - công nghệ, quy
trình nghiệp vụ để triển khai diện rộng phương thức kê khai qua mạng Internet cho thuế
GTGT và cho các loại sắc thuế khác trong tương lai.
4) Đề xuất các kiến nghị cần thiết cho việc xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý, hạ
tầng công nghệ, hạ tầng cơ sở bảo mật thông tin để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng
dụng và phát triển TMĐT ở Việt Nam.
Đề tài đã được thực hiện từ tháng 5/2002 đến hết tháng 12/2003 với sự tham gia và ủng hộ
của nhiều tổ chức và cá nhân.
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 5/27
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG
I. Tình hình thế giới
1. Kê khai điện tử là gì?
Kê khai điện tử (Electronic filing hay E-filing) là quá trình tạo lập và truyền các văn
bản hoặc thông tin liên quan tới nơi tiếp nhận thông qua các phương tiện điện tử.
Việc kê khai điện tử đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới từ nhiều năm nay và
trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: kê khai thuế, kê khai hải quan, kê khai xuất nhập cảnh,
đăng ký kinh doanh, gửi đơn khiếu tố - khiếu nại tới tòa án v.v.
2. Tình hình áp dụng kê khai điện tử tại các nước:
Hoa Kỳ:
9 Hoa Kỳ là một trong những nước đi đầu trên thế giới trong việc áp dụng hình thức kê
khai điện tử. Việc kê khai điện tử ở Hoa Kỳ đã được áp dụng cho nhiều lĩnh vực,
trong đó có thuế, hải quan, dược phẩm, tòa án, đăng ký phát minh - sáng chế v.v.
9 Việc kê khai thuế thu nhập cá nhân qua mạng bắt đầu được áp dụng từ năm 1997.
Đến năm 2004 này sẽ áp dụng cho cả các doanh nghiệp. Ngoài việc kê khai thuế, các
nghiệp vụ khác liên quan đến thuế như cấp mã số thuế, nộp thuế, hoàn thuế cũng
được thực hiện qua mạng.
9 Chi phí xử lý một bản khai điện tử là 3 cent, chi phí cho 1 bản khai bằng giấy là 72.5
cent. Tỷ lệ lỗi của bản khai điện tử là 3%, của bản khai bằng giấy là 17-20%..
9 Người được lợi nhiều nhất trong việc áp dụng kê khai thuế qua mạng là cơ quan thuế
"Khi kê khai bằng giấy, cơ quan thuế phải có nhân viên nhập liệu làm việc 24 giờ
một ngày để nhập số liệu kê khai thuế. Khi kê khai qua mạng, gần như không cần
đến nhân viên nhập liệu do đó có thể điều chuyển lực lượng nhân sự này sang làm
các công việc khác như thanh tra, kiểm tra thuế v.v."
Australia:
9 Việc áp dụng hình thức nộp tờ khai điện tử được bắt đầu từ 1989 trước cả khi ban
hành Luật giao dịch điện tử (1999).
9 Việc đăng ký kinh doanh qua mạng được bắt đầu từ năm 2000.
Nhật bản:
9 Năm 2000: thí điểm kê khai thuế qua mạng tại một số địa bàn.
9 Năm 2001: Hoàn tất thiết kế hệ thống.
9 Năm 2002: Lập chương trình, kiểm tra các đơn vị trong ngành thuế, bổ sung trang
thiết bị cho toàn ngành thuế.
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 6/27
9 Năm 2003 : Kiểm tra tổng hợp và kiểm tra sự ăn khớp giữa các bộ phận trong hệ
thống để bắt đầu đưa vào vận hành.
9 Năm 2004, bắt đầu từ tháng 2, áp dụng phương thức kê khai điện tử cho thuế thu
nhập cá nhân và thuế tiêu thụ tại các cơ quan thuế địa phương để sau tháng 6/2004 sẽ
triển khai rộng ra toàn quốc.
Hàn Quốc:
9 Năm 1999, ra mắt Web Site của Cơ quan Thuế Hàn Quốc.
9 Năm 2001, khai trương Trung tâm quốc gia tư vấn tổng hợp về thuế (National Tax
General Consulting Center).
9 Năm 2002, Dich vụ Thuế tại nhà (Home Tax Service) bắt đầu cung cấp cho ĐTNT
các dịch vụ như: kê khai thuế, mua hóa đơn thuế, nộp thuế và xác nhận thuế qua
mạngv.v.
Hồng Công:
9 Bắt đầu áp dụng kê khai thuế điện tử từ tháng 12/2000.
Đài Loan:
9 Năm 1998, thành lập lập lực lượng đặc nhiệm xây dựng kế hoạch và xúc tiến việc kê
khai và nộp thuế qua mạng.
9 Năm 2000, thiết lập CSDL đăng ký kinh doanh toàn quốc trên mạng Internet.
9 Năm 2001, Dự án tổng thể về Dịch vụ Thuế điện tử được khởi động để tích hợp
nhiều loại dịch vụ thuế trên mạng. Trong số các dịch vụ được tích hợp có: Kê khai
thuế điện tử, nộp thuế điện tử, chứng từ điện tử cho các doanh nghiệp.
Trung Quốc:
Việc kê khai thuế điện tử ở Trung Quốc đã được manh nha từ những năm 80 của
thế kỷ 20. Trong khoảng 20 năm đó, hình thức kê khai thuế này đã có sự phát triển rất
nhiều: từ phân tán tiến đến tập trung, từ đơn giản tiến đến phức tạp, từ rời rạc tiến đến
tích hợp. Trung Quốc đã lần lượt áp dụng 5 hình thức kê khai thuế điện tử sau:
1) Đối tượng nộp thuế (ĐTNT) điền vào tờ khai đặc biệt, sau đó cơ quan thuế sẽ dùng
thiết bị chuyên dụng để quét tờ khai vào máy tính.
2) ĐTNT kê khai qua điện thoại vào máy chủ của cơ quan thuế.
3) ĐTNT nhập tờ khai vào một thiết bị kê khai đặc biệt và truyền trực tiếp đến cơ quan
thuế.
4) ĐTNT ghi tờ khai thuế vào đĩa mềm và chuyển cho cơ quan thuế
5) ĐTNT kê khai trên mạng: a) Sử dụng phần mềm để truy nhập vào máy chủ của cơ
quan thuế để kê khai và chuyển thông tin liên quan vào máy chủ; b) Kê khai qua
mạng Internet.
Singapore:
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 7/27
9 Cơ quan thuế thu nhập nội địa áp dụng hình thức kê khai qua điện thoại từ năm 1994
và qua mạng Internet từ năm 1998.
9 Singapore là nước đầu tiên trên thế giới cho phép các đối tượng nộp thuế (ĐTNT) kê
khai trực tiếp qua Internet.
9 Năm 2003 trên 60% ĐTNT thu nhập cá nhân ở Singapore thực hiện kê khai thuế qua
mạng Internet.
9 Mỗi bản khai điện tử tiết kiệm cho cơ quan thuế 2.7 đôla.
Malaysia:
9 Malaysia bắt đầu áp dụng việc kê khai thuế qua mạng từ tháng 4/2002 theo mô hình
tự tính-tự khai-tự nộp.
9 Việc kê khai thuế qua mạng sẽ giải phóng được 80% nhân viên để chuyển sang làm
công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Thái Lan:
9 Thái Lan bắt đầu triển khai kê khai thuế GTGT qua mạng từ tháng 5/2001. Đến nay,
các doanh nghiệp đã có thể kê khai qua mạng cho 15 loại sắc thuế khác nhau.
Indonesia:
9 Indonesia bắt đầu đưa vào thực hiện dự án thử nghiệm mới về kê khai thuế điện tử từ
giữa năm 2002. ĐTNT phải kết nối trực tiếp qua đường điện thoại quay số (dial-up)
tới hệ thống máy tính của ngành thuế. Hiện tại Indonesia vẫn còn áp dụng các hình
thức kê khai điện tử khác như: đĩa mềm và băng từ.
9 Bên cạnh kê khai thuế điện tử, Indonesia cũng đã cho thực hiện việc nộp thuế điện
tử. Ngoài ra, Indonesia cũng đang chuẩn bị cho áp dụng hình thức đăng ký mã số đối
tượng nộp thuế qua mạng Internet.
Philipines:
9 Bắt đầu áp dụng kê khai thuế qua mạng từ năm 2001.
Nhận xét chung:
9 Kê khai điện tử nói chung và kê khai thuế điện tử, nói riêng, đã và đang trở thành
một trong các phương thức chủ yếu để các ĐTNT ở nhiều nước trên thế giới thực
hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của mình.
9 Cơ quan Thuế các nước đều coi kê khai điện tử là một trong các nội dung chủ yếu
của việc hiện đại hóa ngành thuế.
9 Việc triển khai áp dụng hình thức kê khai thuế điện tử có thể nhanh, chậm tùy từng
nước, nhưng luôn được tiến hành một cách bài bản theo quy trình: thiết kế hệ thống,
thử nghiệm công nghệ, triển khai thí điểm và từng bước triển khai diện rộng.
II. Tình hình Việt Nam
Trong khoảng 2-3 năm gần đây mới xuất hiện một vài dự án nghiên cứu và thử
nghiệm việc kê khai điện tử như:
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 8/27
9 Dự án Kê khai hải quan điện tử của Tổng cục Hải quan:
+ Từ 19/2/2002 bắt đầu thử nghiệm kê khai hải quan điện tử cho loại hình gia công
hàng xuất nhập khẩu tại: Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương.
+ Doanh nghiệp khai báo các số liệu của tờ khai theo mẫu trong phần mềm tại doanh
nghiệp rồi truyền dữ liệu vào mạng Hải quan. Sau đó, doanh nghiệp trình bộ tờ khai
bằng giấy tại cơ quan Hải quan để đối chiếu và tiếp nhận làm thủ tục.
9 Dự án Đăng ký kinh doanh qua mạng của Sở Kế hoạch Đầu tư TP. Hồ Chí Minh:
+ Từ ngày 22-12-2000, bắt đầu thực hiện đăng ký và cấp đăng ký kinh doanh (ĐKKD)
qua mạng đối với các DN tư nhân; từ ngày 7-5-2001 bắt đầu thực hiện đăng ký và
cấp ĐKKD qua mạng đối với chi nhánh và văn phòng đại diện; từ ngày 7-5-2002
thực hiện đăng ký và cấp ĐKKD qua mạng đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn; từ
ngày 9-7-2002 thực hiện đăng ký và cấp ĐKKD qua mạng đối với công ty cổ phần;
từ ngày 17-7-2002 thực hiện đăng ký và cấp ĐKKD qua mạng đối với thay đổi nội
dung ĐKKD. Đến cuối năm 2003 đã có trên 6000 doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí
Minh được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh qua mạng.
+ Qua khảo sát cho thấy, thời gian rút ngắn giữa ĐKKD qua mạng so với đăng ký trực
tiếp đối với DN tư nhân là 6 ngày (chỉ mất có 4 ngày so với 10 ngày nếu đăng ký
trực tiếp), đăng ký hoạt động chi nhánh và văn phòng đại diện nhanh hơn 3 ngày;
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần chỉ còn có 7 ngày (so với 15 ngày
nếu đăng ký trực tiếp); thực hiện đăng ký thay đổi nội dung kinh doanh chỉ có 4
ngày (so với 7 ngày).
9 Dự án "Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng" của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam:
+ Hệ thống vận hàng từ 05/2002, đến nay đã cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử liên
ngân hàng trực tiếp đến hơn 200 chi nhánh của 50 ngân hàng thành viên.
+ Trung bình hệ thống thực hiện 9.000 lệnh thanh toán/ngày với số tiền khoảng 5.000
tỷ đồng. Thời gian xử lý một lệnh thanh toán chưa đến 10 giây.
+ Giải quyết nhu cầu thanh toán nhanh của nền kinh tế, tăng tốc độ vòng quay của
đồng vốn, giúp các ngân hàng tập trung vốn trong thanh toán, giảm lượng vốn trôi
nổi v.v.
Nhận xét chung:
9 So với các nước trên thế giới và đặc biệt so với các nước cùng trong khối ASEAN,
Việt Nam đang tỏ ra lạc hậu trong việc áp dụng các thành tựu của khoa học và công
nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nói chung,
cơ quan Thuế, nói riêng, và trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các ĐTNT thực
hiện tốt nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của mình.
9 Các cố gắng của một vài cơ quan, đơn vị cần được khuyến khích và ủng hộ, tuy
nhiên về phía Chính phủ cần có chiến lược cụ thể để sớm hình thành một môi trường
pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho việc áp dụng các hình thức kê khai
điện tử trong các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 9/27
PHẦN II
CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG
I. Đánh giá chung thực trạng về hệ thống pháp lý cho thương mại điện tử ở Việt Nam
1. Một số khái niệm:
Theo nghĩa rộng thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao dịch tài chính và
thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển tiền điện tử và
các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được thực
hiện thông qua mạng Internet.
Như vậy, ở nước ta nếu định nghĩa thương mại điện tử theo nghĩa rộng thì các hoạt
động thương mại đã được thực hiện một phần qua các phương tiện như điện thoại, fax, telex
từ một số năm nay. Tuy nhiên riêng về lĩnh vực thuế thì chưa có việc đăng ký, kê khai thuế
qua các phương tiện này và cũng chưa được thực hiện qua Internet.
2. Đánh giá thực trạng pháp lý về thương mại điện tử của Việt nam:
Hiện tại hệ thống pháp luật dân sự, kinh tế, thương mại của Việt nam chưa có một
quy định chung nào mang tính chất nguyên tắc cho thương mại điện tử hoạt động.
Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực đơn lẻ đã có một số trường hợp cụ thể bước đầu
hoạt động thương mại được thực hiện bằng thương mại điện tử, ví dụ lĩnh vực ngân hàng,
tín dụng v.v.
Riêng về lĩnh vực thuế, theo quy định của các luật thuế hiện hành thì việc đăng ký,
kê khai thuế đều phải thực hiện bằng văn bản, ví dụ đăng ký thuế, tờ khai thuế, thông báo
thuế v.v.
II. Tình hình thực hiện kê khai thuế GTGT hiện nay ở Việt Nam
1. Đánh giá tình hình chung về kê khai thuế GTGT hiện nay ở Việt Nam
Hiện nay, việc kê khai thuế GTGT ở Việt nam đang thực hiện theo quy định tại Luật
thuế GTGT; Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế GTGT; Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP (nêu trên).
Theo các văn bản nêu trên, đối tượng nộp thuế hàng tháng phải lập và gửi cho cơ
quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào,
bán ra theo mẫu quy định. Sau khi nhận được tờ khai tính thuế GTGT của đối tượng nộp
thuế, cơ quan thuế ra thông báo thuế gửi cho đối tượng nộp thuế.
Việc kê khai thuế như hiện nay mất nhiều thủ tục giấy tờ, nhiều thời gian. Nếu kê
khai thuế GTGT được thực hiện qua mạng Internet sẽ thuận tiện hơn cho cả cơ quan thuế và
đối tượng nộp thuế.
2. Tình hình thực hiện quy trình kê khai, quản lý, kiểm tra thuế GTGT
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 10/27
Hiện nay, việc kê khai thuế GTGT được thực hiện theo các quy định tại:
9 Luật thuế GTGT;
9 Điều 12 Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế GTGT;
9 Mục II phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP (nêu trên);
9 Quy trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
1368/TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998.
Quy trình kê khai thuế GTGT hàng tháng của các doanh nghiệp:
Doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hàng tháng phải lập và
gửi cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua
vào, bán ra theo mẫu quy định. Chậm nhất là mười ngày đầu của tháng tiếp theo doanh
nghiệp phải gửi tờ khai của tháng (cùng các bảng kê chi tiết) cho cơ quan thuế.
Quy trình kiểm tra, cập nhật số liệu kê khai thuế GTGT của các doanh nghiệp tại cơ
quan thuế:
Các bộ phận chính trực tiếp thực hiện hành thu là các phòng Quản lý thu, phòng KH
- KT -TK, phòng Máy tính, phòng TT-XLTT.
Quy trình tiếp nhận tờ khai, cập nhật kê khai thuế GTGT:
9 Phòng Hành chính nhận tờ khai thuế, ghi sổ theo dõi, đóng dấu và chuyển tờ khai cho
cán bộ phòng Quản lý thu.
9 Phòng Quản lý thu tiến hành kiểm tra phát hiện lỗi. Nếu tờ khai thuế có lỗi, liên hệ với
doanh nghiệp để sửa lỗi tờ khai. Phân loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra,
chuyển cho phòng KH-KT-TK (Máy tính).
9 Phòng KH-KT-TK (Máy tính) nhập tờ khai vào máy tính, in danh sách đối tượng nộp
thuế kê khai sai, lý do sai và thông báo cho phòng Quản lý thu để báo cho ĐTNT về các
sai sót trên tờ khai và các nội dung cơ quan thuế đã sửa.
Kiểm tra việc kê khai thuế của các doanh nghiệp:
Phòng TT-XLTT và phòng Quản lý thu khai thác danh sách các ĐTNT có nghi vấn
về kê khai thuế trên máy tính, phân tích thông tin về đối tượng nộp thuế có nghi vấn về tờ
khai, phân loại các thông tin nghi vấn. Các trường hợp nghi ngờ đối tượng nộp thuế khai
man, trốn lậu thuế thì phòng TT-XLTT lập kế hoạch kiểm tra trực tiếp tại cơ sở trình Lãnh
đạo duyệt và phối hợp với phòng Quản lý thu thực hiện kiểm tra trực tiếp tại cơ sở. Kết quả
kiểm tra được lập danh sách gửi về phòng KH-KT-TK (MT). Phòng KH-KT-TK (MT) nhập
kết quả kiểm tra, điều chỉnh số thuế phải nộp kỳ hiện tại. Nếu đã phát hành thông báo thuế
thì đưa kết quả kiểm tra vào điều chỉnh số thuế phải nộp cho kỳ tiếp thuế tiếp sau.
Việt Nam hiện nay chưa có văn bản pháp lý nào quy định riêng cho việc kê khai thuế
GTGT qua mạng Internet.
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 11/27
PHẦN III
QUY TRÌNH KÊ KHAI THUẾ GTGT
I. Khảo sát quy trình kê khai thuế GTGT
Trong phạm vi của Đề tài, đã thực hiện 2 đợt khảo sát sau:
Đợt 1: Khảo sát các doanh nghiệp trong toàn quốc (11 tỉnh, thành phố) về khả năng và
nguyện vọng đối với việc kê khai thuế qua mạng Internet. (Chi tiết nội dung khảo sát, xem
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát). Kết quả khảo sát:
9 Số lượng doanh nghiệp tham gia khảo sát: 782
Nội dung khảo sát Số lượng DN Tỷ lệ %
Đề nghị triển khai việc kê khai thuế GTGT qua mạng
Internet:
538 69.79
Có sử dụng máy tính trong công tác kế toán: 768 98.20
Có sử dụng chương trình phần mềm kế toán: 549 70.20
Máy tính của Bộ phận kế toán có kết nối Internet: 276 35.29
Tờ khai và bảng kê do phần mềm kế toán tạo ra 326 41.68
Đợt 2: Trong tháng 6/2002 đã tiến hành khảo sát tại các phòng nghiệp vụ Tổng cục thuế,
các Cục thuế Hà Nội, Hà Tây và một số doanh nghiệp để tìm hiểu các quy định về kê khai
thuế GTGT, xử lý kê khai thuế GTGT tại cơ quan quản lý thuế và quy trình kê khai thuế
GTGT tại các doanh nghiệp.
1) Nội dung khảo sát
Tại TCT: các văn bản pháp quy liên quan đến thuế GTGT, các quy trình xử lý thuế
GTGT, hệ thống thông tin phục vụ quản lý và thu thuế v.v.
Tại Cục thuế Hà Nội, Hà Tây: Quy trình kê khai và xử lý dữ liệu thuế GTGT tại Cục
thuế.
Đối tượng khảo sát: các DN có mã số thuế, nộp GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc
trực tiếp.
II. Quy trình kê khai thuế GTGT tại các doanh nghiệp
a) Danh sách tờ khai của các doanh nghiệp
Tờ khai: các loại tờ khai theo phương pháp khấu trừ, trực tiếp và một số tờ khai đặc thù.
Bảng kê: các loại bảng kê chứng từ mua vào, bán ra, bán lẻ dịch vụ v.v.
b) Quy trình kê khai thuế GTGT tại các doanh nghiệp
• Hàng tháng, từ ngày 1 đến ngày 10, doanh nghiệp phải lập các bảng kê, tờ khai :
• Gửi tờ khai và bảng kê cho cơ quan thuế quản lý.
III. Quy trình xử lý tờ khai thuế GTGT tại cơ quan quản lý thuế
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 12/27
a) Tiếp nhận tờ khai
b) Kiểm tra tờ khai ban đầu
c) Nhập tờ khai
d) Sửa lỗi tờ khai
e) Ấn định thuế
f) In thông báo thuế
Thông báo thuế lần 1:
Thông báo thuế lần 2
Ký và gửi thông báo thuế:
g) Phân loại tờ khai thuế GTGT trên chương trình:
h) Xử lý dữ liệu bảng kê:
i) Các thông tin khác:
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 13/27
PHẦN IV
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUYỀN NHẬN DỮ LIỆU KÊ KHAI THUẾ
I. Hệ thống truyền nhận dữ liệu kê khai thuế GTGT
1. Mô hình hệ thống truyền dữ liệu kê khai thuế từ doanh nghiệp tới cơ quan thuế
Hệ thống truyền nhận số liệu kê khai thuế GTGT qua Internet được thiết kế theo mô
hình "Truyền nhận tập trung, xử lý phân tán".
Mô hình tổng quát của Hệ thống
2. Mô tả hoạt động của hệ thống truyền dữ liệu kê khai thuế từ DN tới cơ quan thuế
a. Tại Doanh nghiệp
• Nhập dữ liệu về tờ khai, bảng kê thuế GTGT; Tạo các tệp dữ liệu theo định dạng của
XML; Nén các tệp XML (nếu có nhiều tệp XML) thành 1 tệp nén (tệp zip); Mã hoá
và ký tệp zip.
• Gửi thông điệp yêu cầu truyền dữ liệu tới máy chủ của TCT. Khi nhận được thông
tin phản hồi “Đồng ý nhận dữ liệu”, truyền tệp tờ khai và bảng kê đã được nén và mã
hoá đến máy chủ Tổng cục.
b. Tại Tổng cục thuế
Tæng côc thuÕ
Côc thuÕ 1
Côc thuÕ n
NhËn tê khai
Internet
Doanh nghiÖp A Doanh nghiÖp B Doanh nghiÖp
CË
p n
hËt
d÷
liÖ
u
ChuyÓn tê khai
Ch
uy
Ón
tê
k
ha
i
C
hu
yÓ
n
tê
k
ha
i
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 14/27
• Khi nhận được yêu cầu truyền dữ liệu từ DN, kiểm tra và xác thực DN. Khi kiểm tra
hoàn tất, thông báo cho phép DN truyền dữ liệu.
• Bắt đầu quá trình nhận các tệp dữ liệu từ DN. Các tệp nhận được sẽ được đổi tên
theo hệ thống để tránh trùng giữa các doanh nghiệp trong cùng Cục thuế.
c. Tại Cục thuế
• Thực hiện kết nối lên máy chủ Tổng cục, nhận các tệp dữ liệu kê khai thuế của
doanh nghiệp. Lưu các gói dữ liệu nhận được từ Tổng cục theo từng doanh nghiệp.
• Ghép các gói dữ liệu, xác thực người gửi (doanh nghiệp), giải mã thành các tệp .zip,
giải nén các tệp thành tệp .xml, kiểm tra dữ liệu. Cập nhật vào CSDL kê khai thuế
GTGT.
II. Hệ thống truyền thông báo từ cơ quan quản lý thuế tới doanh nghiệp
1. Mô hình hệ thống truyền thông báo từ cơ quan quản lý thuế tới doanh nghiệp
2. Mô tả hoạt động hệ thống truyền thông báo từ cơ quan thuế tới doanh nghiệp
a) Tại Cục thuế
• Tạo thông báo và lưu vào CSDL. Tạo các tệp .xml chứa thông báo gửi cho DN. Nén
thành tệp .zip. Mã hoá và ký tệp thông báo. Kết nối với máy chủ của Tổng cục để
gửi các thông báo cho doanh nghiệp lên máy chủ của Tổng cục.
CSDL
CT øNG DôNG
HÖ thèng
th− môc
SOAP
CLIENT
göi
th«ng b¸o
Ph¸t sinh
th«ng b¸o
L−u
M« h×nh chi tiÕt t¹i côc thuÕ
Internet
Internet
Doanh
nghiÖp
CSDL
l−u nhËt ký
HÖ thèng th− môc
l−u tÖp th«ng b¸o
COM+ xö lý lÊy tÖp
th«ng b¸o
FirewallFirewall
M¹ng néi bé
Tæng côc thuÕ
M¹ng côc thuÕ
SOAP SERVER
nhËn
th«ng b¸o
COM+ xö lý nhËn
th«ng b¸o tõ Côc thuÕ
NhËn th«ng b¸o
M¹ng ngµnh thuÕ
M« h×nh HÖ THèng truyÒn nhËn th«ng
b¸o tõ Côc thuÕ tíi Doanh nghiÖp
SOAP CLIENT
NhËn
th«ng b¸o
SOAP CLIENT
Göi th«ng b¸o
CSDL
CT øNG DôNG
HÖ thèng
th− môc
SOAP
CLIENT
nhËn th«ng
b¸o
NhËn, gi¶i m· vµ
chøng thùc tÖp
th«ng b¸o
L−u
M« h×nh chi tiÕt t¹i Doanh nghiÖp
Ghi nhËt ký Ghi nhËt ký
RouterModem
M¹ng
Tæng
côc
thuÕ
SOAP SERVER
göi
th«ng b¸o
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 15/27
b) Tổng cục thuế
• Lưu các thông báo nhận được từ Cục thuế xuống thư mục của từng Cục thuế.
• Chuyển đúng các thông báo cho DN khi DN kết nối với Tổng cục qua Internet.
c) Doanh nghiệp
• Kết nối với Tổng cục qua Internet. Gửi yêu cầu nhận các tệp thông báo tới TCT.
Nhận các tệp thông báo. Lưu thông báo nhận được vào thư mục.
III. Phân tích chương trình truyền nhận dữ liệu kê khai thuế và thông báo của cơ quan
thuế
1. Chương trình truyền nhận dữ liệu tại doanh nghiệp
a) Phân tích chức năng
Chương trình được xây dựng nhằm thực hiện các chức năng cơ bản sau:
• Nhập bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra.
• Tạo dữ liệu tờ khai thuế GTGT. Tạo tệp XML. Mã hoá tệp và ký chữ ký điện tử của
DN. Nén dữ liệu đã mã hóa. Gủi dữ liệu đã mã hoá qua mạng Internet cho TCT.
b. Phân tích dữ liệu:
2. Chương trình truyền nhận dữ liệu tại Tổng cục thuế
c. Phân tích chức năng: Chương trình chạy tự động và thực hiện các chức năng cơ bản
sau
• Nhận dữ liệu kê khai thuế từ các doanh nghiệp: xác thực người gửi; nhận dữ liệu từ
các DN.
• Truyền các tệp dữ liệu tờ khai cho các Cục thuế:
• Nhận các tệp thông báo từ các Cục thuế.
• Truyền các tệp thông báo cho các doanh nghiệp
d. Phân tích dữ liệu:
3. Chương trình truyền nhận và xử lý dữ liệu tại Cục thuế
a) Phân tích chức năng:Tại Cục thuế chương trình chạy tự động và thực hiện 2 chức năng
cơ bản sau
• Nhận dữ liệu: nhận dữ liệu từ Tổng cục thuế.
• Tạo và gửi các thông báo cho doanh nghiệp
b) Phân tích dữ liệu
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 16/27
PHẦN V
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP PHÁT VÀ
QUẢN LÝ CHỨNG CHỈ SỐ CỦA NGÀNH THUẾ
I. Giới thiệu một số mô hình hệ thống cấp phát và quản lý CCS đang áp dụng hiện nay
1. Một số khái niệm
a. Certificate Authority (Cơ quan cấp và quản lý CCS - CA): Là một tổ chức được uỷ
quyền bởi cơ quan có thẩm quyền để phân phối và quản lý chứng chỉ cho các tổ chức và
các cá nhân.
b. Registration Authority (Cơ quan đăng ký - RA): Là cơ quan xin đăng ký để được cấp
CCS, đối với ngành thuế cơ quan đăng ký nằm tại các Cục thuế còn các doanh nghiệp
chỉ là đối tượng sử dụng chứng chỉ số, cặp khoá.
c. Chứng chỉ số (Digital Certification): Là một tập thông tin về cơ quan đăng ký, cơ quan
chứng thực và các thông tin liên quan tới cặp khoá v.v.
2. Mô hình phân cấp:
Đây là cấu trúc đơn giản nhất được xây dựng trên cơ sở lý thuyết đồ thị toán học.
Hình 5.2: Mô hình phân cấp của CA
3. Mô hình phân cấp với các liên kết bổ sung:
Để giảm lưu lượng nhiều đường dẫn chứng chỉ qua CA Z người ta đưa ra mô hình
liên kết bổ sung. Với mô hình này C có thể lấy được bản sao khoá công khai của G mà
không cần qua Z.
Z
B D C
F E H G
e f
g h i j a b c d
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 17/27
Hình 5.3: Mô hình phân cấp với liên kết bổ sung cho CA
4. Mô hình phân cấp Top – down:
Mô hình này là biến thể của mô hình phân cấp tổng quát. Mô hình này được phát
triển bởi Bộ quốc phòng Mỹ trên cơ sở khoá công khai để trao đổi thông điệp (message)
trong quân đội.
Hình 5.4: Mô hình phân cấp Top - down cho CA
5. Mô hình PEM (Privacy Enhanced Mail)
PEM là mô hình trao đổi thông điệp mở rộng được áp dụng cho Internet. Năm 1993,
tổ chức Internet đã hoàn thiện việc phát triển và được đề xuất trong các chuẩn sử dụng trên
Z
B DC
F E H G
e f
g h i j a b c d
Z
B D C
F E H G
e f
g h i ja b c d
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 18/27
Internet trên cơ sở hạ tầng khoá công khai. Cấu trúc PEM đã phát triển dựa trên cấu trúc
Top - down.
Hình 5.5: Mô hình PEM cho CA
IPRA
PCA1 PCA3 PCA2
CA2CA1 CA5 CA4
e f g h i j a b c d
CA3
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 19/27
6. Mô hình tổng quát hệ thống CA
II. Đề xuất mô hình CA áp dụng cho Tổng cục thuế
Đối chiếu với một số mô hình đã trình bày ở trên chúng tôi thấy Tổng cục thuế nên
áp dụng mô hình phân cấp Top – down là hợp lý nhất vì nó gần với các yêu cầu của Tổng
cục thuế là nơi cấp chứng chỉ cho cho các Cục thuế cũng như các doanh nghiệp. Các Cục
thuế không thể chứng thực được cho Tổng cục thuế và các Cục thuế và các Doanh nghiệp
phải tin tưởng tuyệt đối vào CA của Tổng cục thuế.
Router
Modem
PSTN
Modem
LRA
Use
RAServer LDAPServer
User User
CA Server
Switch
Hub
CSDL
CSDL
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 20/27
Việc đưa mô hình CA của Tổng cục thuế vào mô hình của quốc gia theo chúng tôi
có thể áp dụng mô hình PEM. Sau đây là mô hình CA cho Tổng cục thuế trong hệ thống CA
của quốc gia:
III. Mô tả hoạt động của hệ thống cấp phát và quản lý chứng chỉ số ngành Thuế
1. Mô tả tổng quát hoạt động của hệ thống
Khi một người dùng muốn đăng ký một CCS, đến gặp LRAO (Local Registration
Authority Operator: Người quản trị tại điểm đăng ký địa phương), đưa ra yêu cầu và điền
các thông tin cá nhân vào bản đăng ký. Sau khi xác minh các thông tin, LRAO xác nhận
yêu cầu cấp chứng chỉ để chuyển sang CAServer.
Tại CAServer, các yêu cầu cấp chứng chỉ được nhập vào và được kiểm tra. Nếu hợp
lệ, CAServer sẽ sinh cặp khoá và tạo CCS cho người đăng ký với khoá công khai vừa tạo.
Các CCS được CAServer quản lý trong CSDL chứng chỉ và chuyển sang RAServer.
CA Tổng cục
thuế
RA Cục
thuế B
CA Bộ tài
chính
CA Quốc gia
CA Bộ quốc
phòng
CA Kho bạc
RA Cục
thuế A
RA Cục thuế A
(Cục thuế và các
doanh nghiệp)
RA Cục thuế B
(Cục thuế và các
doanh nghiệp)
CA ngành thuế
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 21/27
RAServer nhập chứng chỉ vào CSDL trên máy để quản lý và xuất ra LDAP Server.
CCS và khoá riêng của người dùng được RAServer chuyển cho LRA nơi người dùng đăng
ký để chuyển cho người dùng.
2. Quy trình cấp phát chứng chỉ số
a) Cấp phát chứng chỉ số cho Tổng cục thuế: Cấp phát khi khởi tạo hệ thống.
b) Cấp phát chứng chỉ số cho các Cục thuế
c) Cấp phát chứng chỉ số cho doanh nghiệp
Trình tự đăng ký và cấp phát chứng chỉ cho doanh nghiệp được thực hiện như sau:
Đăng ký chứng chỉ
Ký nhận yêu cầu cấp chứng chỉ
Kết xuất các yêu cầu cấp chứng chỉ
Nhập yêu cầu cấp chứng chỉ.
Tạo chứng chỉ
Kết xuất chứng chỉ
Nhập các chứng chỉ mới được tạo ra
Gửi chứng chỉ cho người dùng
3. Quy trình quản lý và sửa đổi chứng chỉ số
a) Sửa đổi chứng chỉ của Cục thuế
Chứng chỉ của Cục thuế cần sửa đổi trong các trường hợp sau:
9 Cục thuế xin được sửa đổi khoá: Trường hợp này xảy ra khi Cục thuế muốn dùng hệ
mã khoá khác hoặc nâng cấp khoá.
9 Thay đổi các thông tin liên quan đến Cục thuế như địa điểm, địa chỉ email v.v.
b) Cục thuế xin cấp lại chứng chỉ
Việc xin cấp lại chứng chỉ của Cục thuế xảy ra khi hệ thống bị hỏng, mất dữ liệu
hoặc do người dùng vô tình xoá chứng chỉ.
c) Sửa đổi chứng chỉ số của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp việc sửa đổi chứng chỉ cũng được thực hiện khi doanh
nghiệp cần thay đổi khoá hoặc khi doanh nghiệp cần sửa đổi các thông tin khác như địa
chỉ email, địa điểm doanh nghiệp v.v.
d) Doanh nghiệp xin cấp lại chứng chỉ
Trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp bị mất chứng chỉ do hệ thống máy tính
tại doanh nghiệp bị hỏng hoặc do người dùng vô tình xoá, do virus máy tính v.v.
5. Quy trình thu hồi, hủy bỏ chứng chỉ
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 22/27
Chứng chỉ của Cục thuế và các doanh nghiệp bị thu hồi trong các trường hợp sau:
9 Chứng chỉ bị hết hạn.
9 Khoá bí mật bị lộ.
Qui trình huỷ bỏ chứng chỉ có thể được thực hiện ngay từ CA Tổng cục thuế hoặc
khi có yêu cầu huỷ chứng chỉ từ Cục thuế.
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 23/27
PHẦN VI
THỬ NGHIỆM KÊ KHAI THUẾ GTGT QUA MẠNG INTERNET
I. Mục đích, Địa điểm, Thời gian thử nghiệm
1. Mục đích
• Đánh giá tính khả thi của giải pháp kê khai thuế GTGT qua mạng Internet;
• Đánh giá chương trình được áp dụng cũng như mô hình triển khai;
• Phát hiện các thiếu sót của hệ thống, chương trình tại DN và các cơ quan thuế;
• Hoàn chỉnh phương án kỹ thuật và chương trình cho việc kê khai thuế qua mạng.
2. Địa điểm thử nghiệm
• Thành phố Hà Nội và tỉnh Hà Tây.
3. Thời gian thử nghiệm
• Thời gian bắt đầu triển khai thử nghiệm: tháng 7/2003.
• Thời gian thử nghiệm: từ 3- 6 tháng.
II. Thành phần tham gia
1. Tham gia triển khai
• Trung tâm tin học và thống kê, Tổng cục thuế.
• Công ty tin học Hà Thắng.
• Ban cơ yếu chính phủ (Nhóm nghiên cứu đề tài KC01.05).
• Phòng tin học và xử lý thông tin các Cục thuế Hà Nội và Hà Tây.
2. Tham gia thử nghiệm
• Các doanh nghiệp thực hiện chế độ kê khai thuế GTGT theo hình thức khấu trừ và trực
tiếp: khoảng 50 doanh nghiệp (Hà Nội - 42, Hà Tây - 8).
III. Mô hình hệ thống thử nghiệm
Sau đây là mô hình hệ thống thử nghiệm:
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 24/27
Để phục vụ cho công tác thử nghiệm, tại các điểm đã cài đặt các máy như sau:
Tại Tổng cục thuế:
• 01 Máy chủ SOAPServer: đóng vai trò đầu mối kết nối và tiếp nhận dữ liệu kê khai thuế
của các doanh nghiệp.
• 01 Máy chủ CAServer: đóng vai trò máy tạo các cặp khóa và chứng chỉ số. Để đảm bảo
an toàn tuyệt đối, máy này không có kết nối với bất cứ một mạng máy tính nào.
• 01 Máy chủ RAServer: đóng vai trò máy chủ quản lý việc đăng ký và cấp phát CCS cho
toàn ngành thuế.
• 02 Máy chủ LDAPServer: đóng vai trò các máy chủ cung cấp dịch vụ tra cứu, tìm kiếm
thông tin về các CCS do ngành Thuế quản lý. Trong 2 máy này, một máy nằm ở mạng
nội bộ ngành Thuế, một máy nằm ở mạng công khai (DMZ zone) của ngành Thuế.
Tại các Cục thuế Hà Nội và Hà Tây, mỗi nơi sẽ có:
• 01 Máy SOAPClient và LRAServer: máy này vừa đóng vai trò SOAP Client để kết nối
lên SOAPServer của Tổng cục lấy dữ liệu kê khai thuế của doanh nghiệp gửi tới, vừa
đóng vai trò máy chủ quản lý việc đăng ký cấp phát CCS (RAServer) của Cục thuế.
Cấu hình cụ thể của các máy này, xin xem Phụ lục 4: Cấu hình hệ thống thử nghiệm
M« h×nh hÖ thèng K£ KHAI THU£ GTGT QUA MANG INTERNET
Router
TCT_RT101
256 Kbps
Router Tæng côc thuÕ
FW1
FW2
FE2
FE3
FE1
FE1
GE3 GE4
HÖ thèng
Server ChÝnh
Ngµnh ThuÕ
HÖ thèng
Server Internet
DMZ External
Switch
Switch
FE2
Internet
WAN
BTC
LDAP Server 2
SOAP Server
Doanh nghiÖp
kª khai thuÕ
Router Côc thuÕ
LDAP Server 1
RA Server
CA Server
DNS, Web, Mail, File,
Printer, Net Management,
Support, Backup
HÖ thèng m¹ng VP
Tæng côc thuÕ
HÖ thèng m¹ng
Côc thuÕ
RA Client
CSDL KKT
Port:
80
Hostname:TCTZ1-SVR4
Domain: GDT.GOV.VN
IP:172.16.0.4,203.162.174.53
Port: 80
Hostname:TCTZ1-SVR5
Domain: GDT.GOV.VN
IP:172.16.0.5,203.162.174.54
Port: 389, 80
Hostname:TCTZ2-SVR2
Domain: TCT.GDT.GOV.VN
IP:10.64.0.82
Port: 389, 80
Hostname:TCTZ2-SVR1
Domain: TCT.GDT.GOV.VN
IP:10.64.0.81
Port: 25,110
Port:
80
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 25/27
IV. Các bước thử nghiệm
1. Công tác chuẩn bị
9 Thiết kế các mẫu đăng ký tham gia kê khai thuế GTGT qua mạng Internet;
9 Thiết kế chi tiết cấu hình cài đặt cho các máy tham gia thử nghiệm;
9 Hoàn thiện các thủ tục với Công ty VDC để xin tài trợ Account Internet miễn phí cho
các DN tham gia thử nghiệm.
9 Đóng gói chương trình.
9 Chuẩn bị tài liệu Hướng dẫn cài đặt chương trình cho doanh nghiệp.
9 Chuẩn bị tài liệu tập huấn các doanh nghiệp.
9 Chuẩn bị các văn bản pháp lý cần thiết cho việc triển khai thử nghiệm.
9 Lập danh sách các doanh nghiệp tham gia thử nghiệm.
9 Thiết lập hệ thống hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc kê khai và sử dụng chương trình.
2. Thiết lập hệ thống thử nghiệm
9 Chuẩn bị máy tính, mạng và nhân sự để triển khai hệ thống thử nghiệm tại VP TCT.
9 Thiết lập hệ thống CA, cấp khoá cho Tổng Cục và các Cục thuế tham gia thử nghiệm.
9 Cài đặt hệ thống, chương trình cho Cục thuế Hà Nội và Cục thuế Hà Tây.
9 Hướng dẫn sử dụng chương trình cho cán bộ phòng máy tính các Cục thuế HN và HT.
9 Tập huấn các doanh nghiệp.
+ 2 lớp tập huấn, tổ chức trong các ngày 14 và 15/08/2003 tại Hà Nội.
+ Thời gian mỗi lớp tập huấn: 1 ngày.
+ Số lượng doanh nghiệp tham gia tập huấn: 38.
9 Hỗ trợ các doanh nghiệp cài đặt chương trình tại doanh nghiệp.
9 Cấp chứng chỉ số cho các doanh nghiệp tham gia thử nghiệm.
3. Tiến hành thử nghiệm
Việc thử nghiệm được bắt đầu từ trung tuần tháng 8/2003 cho đến hết tháng
12/2003. Các doanh nghiệp hàng tháng, bên cạnh báo cáo kê khai thuế in ra trên giấy như
quy định, đã tiến hành truyền các số liệu kê khai thuế GTGT qua mạng Internet tới Cục thuế
trực tiếp quản lý mình. Tại các Cục thuế Hà Nội và Hà Tây đều có cán bộ theo dõi, kiểm tra
tình hình truyền số liệu kê khai thuế của các doanh nghiệp và kiểm tra tính đúng đắn của các
số liệu này so với số liệu nhận được bằng phương pháp truyền thống (in trên giấy).
Số lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia thử nghiệm bao gồm:
• Hà Nội: 20 doanh nghiệp (thực sự gửi số liệu: 7).
• Hà Tây: 2 doanh nghiệp (thực sự gửi số liệu: 2).
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 26/27
PHẦN VII
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Dựa trên các kết quả nghiên cứu và thử nghiệm như đã trình bày trong các phần ở
trên, nhóm nghiên cứu đề tài đã rút ra được các kết luận sau:
1) Việc kê khai điện tử nói chung, và kê khai thuế qua mạng nói riêng, là một phương thức
kê khai hiện đại, có nhiều ưu việt hơn so với các phương thức truyền thống và phù hợp
với xu thế phát triển chung của khoa học công nghệ, cũng như của công tác quản lý nhà
nước ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
2) Về mặt công nghệ, giải pháp do nhóm nghiên cứu đề xuất và thử nghiệm là hoàn toàn
phù hợp với xu thế phát triển của công nghệ; phù hợp với điều kiện và trình độ tác
nghiệp của các cơ quản quản lý thuế của Việt Nam; phù hợp với trình độ và điều kiện
ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp hoạt động ở Việt Nam.
3) Việc hưởng ứng chưa thực sự tích cực của các doanh nghiệp đối với phương thức kê
khai thuế này là bởi các nguyên nhân cơ bản sau:
• Thiếu các văn bản pháp lý cần thiết để đảm bảo tính pháp lý cho dữ liệu kê khai thuế
truyền qua mạng Internet.
• Việc kê khai thuế qua mạng hiện tại vẫn chưa mang lại lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp.
• Các chương trình kế toán hiện có trên thị trường hoặc do doanh nghiệp tự phát triển
đều chưa có chức năng hỗ trợ việc kê khai thuế qua mạng.
• Thiếu sự tin tưởng vào việc bảo mật và đảm bảo sự toàn vẹn của số liệu trên đường
truyền.
II. KIẾN NGHỊ
Căn cứ trên kết quả nghiên cứu và thử nghiệm, cũng như các kết luận vừa nêu ở trên,
nhóm nghiên cứu đề tài có các kiến nghị sau đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan:
1) Ban hành các văn bản pháp lý cần thiết nhằm công nhận giá trị pháp lý của dữ liệu
và phương thức kê khai thuế qua mạng.
Trong khi chờ đợi sự ra đời của các văn bản quy phạm pháp luật ở mức cao hơn
như Luật hoặc Pháp lệnh, thì bước đầu có thể chỉ cần một Nghị định của Chính phủ để
có thể sớm chính thức áp dụng hình thức kê khai thuế qua mạng Internet ở Việt Nam.
2) Chính phủ ra Quyết định cho thực hiện thí điểm kê khai thuế GTGT qua mạng
Internet.
Sau khi có quyết của Chính phủ cho phép thực hiện thí điểm kê khai thuế GTGT
qua mạng Internet, Bộ Tài chính, Tổng cục thuế và các Bộ, Ngành liên quan sẽ phối hợp
TỔNG CỤC THUẾ CÔNG TY HÀ THẮNG
Báo cáo tổng kết Đề tài "Thử nghiệm kê khai thuế giá trị gia tăng qua mạng Internet"
Hà Nội, 3/2004 27/27
triển khai để thực hiện thí điểm, đồng thời triển khai dần về cơ sở vật chất, kỹ thuật,
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện.
Về lâu dài, có thể áp dụng hình thức kê khai thuế này cho nhiều loại hình thuế
khác, đặc biệt là kê khai thuế thu nhập cá nhân.
3) Bộ Tài chính và Tổng cục thuế cần xây dựng lộ trình áp dụng phương thức kê khai
thuế qua mạng và ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn việc kê khai thuế
qua mạng Internet.
Lộ trình cần xác định rõ các giai đoạn triển khai thí điểm, triển khai diện rộng,
các loại sắc thuế sẽ được áp dụng phương thức kê khai qua mạng v.v.
Các văn bản hướng dẫn cần chỉ rõ: đối tượng nào đủ điều kiện để tham gia thí
điểm kê khai thuế GTGT qua mạng Internet; các chính sách khuyến khích doanh nghiệp
tham gia thí điểm; các quy định về xử lý tranh chấp (khi có tranh chấp xảy ra giữa cơ
quan thuế và doanh nghiệp thì cơ quan nào đứng ra giải quyết); quy trình nghiệp vụ xử
lý dữ liệu kê khai thuế qua mạng v.v.
4) Cho phép và khuyến khích hình thành loại hình dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế
trong việc kê khai và nộp thuế theo đúng các quy định của pháp luật.
Ở các nước phát triển đã từ lâu hình thành loại dịch vụ này, các tổ chức hay cá
nhân cung cấp dịch vụ này thường được gọi là Tư vấn thuế/Đại lý thuế (Tax Agent). Đặc
biệt trong trường hợp đối tượng nộp thuế là cá nhân hoặc hộ kinh doanh cá thể thì sự trợ
giúp trên là vô cùng cần thiết.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 609511.pdf