Sau khi đã chấp nhận khách hàng kiểm toán, công ty kiểm toán tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng. Đây chính là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thục hiện kiểm toán và cung cấp các dịch vụ khác. Trên thê giới, hợp đồng kiểm toán thường được thể hiện bằng thư hẹn kiểm toán. KTV sẽ soạn thảo thảo thư hẹn kiểm toán và gửi cho khách hàng, nếu khách hàng chấp thuận các điều khoản trong hợp đồng thì họ sẽ ký vào hợp đồng và gửi trả lại một bản cho công ty kiểm toán. Còn ở Việt Nam, công ty kiểm toán và khách hàng thường gặp gỡ trực tiếp, thỏa thuận và thống nhất các điều khoản trong hợp đồng sau đó tiến hành ký kết hợp đồng.
30 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thu thập thông tin về khách hàng với việc đánh giá rủi ro kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ QUY TRÌNH
THU THẬP THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG VỚI
VIỆC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN 5
1/Khái quát về rủi ro kiểm toán 5
1.1/ Khái niệm về rủi ro kiểm toán 5
1.2/ Đánh giá rủi ro kiểm toán 5
2/ Quy trình kiểm toán và việc thu thập thông tin về khách hàng
ảnh hưởng tới việc xác định rủi ro kiểm toán 8
2.1/ Khái quát về quy trình chấp nhận khách hàng trong một cuộc
kiểm toán 8
2.1.1/ Đối với khách hàng cũ 8
2.1.2/Đối với khách hàng mới 8
2.2/ Kỹ thuật tìm hiểu, thu thập thông tin về khách hàng 9
2.2.1/ Kiểm tra, nghiên cứu các tài liệu có liên quan 9
2.2.2/ Quan sát 10
2.2.3/ Phỏng vấn 10
2.2.4/ Phân tích 11
2.3/ Tìm hiểu, thu thập thông tin về khách hàng 11
2.3.1/ Tìm hiểu, thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng 11
2.3.1.1/ Hiểu biết chung về nền kinh tế 11
2.3.1.2/ Môi trường, lĩnh vực kinh doanh 13
2.3.1.3/ Mô hình tổ chức, quản lý của doanh nghiệp 15
2.3.1.4/ Tính liêm chính, năng lực của Ban giám đốc 15
2.3.1.5/Tình hình kinh doanh hiện tại của đơn vị 16
2.3.1.6/ Các kết quả tài chính của doanh nghiệp 17
2.3.2/ Tìm hiểu, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ 17
2.3.2.1/ Môi trường kiểm soát 18
2.3.2.2/ Hệ thống kế toán 18
2.3.2.3/ Các thủ tục kiểm soát 19
2.3.2.4/ Kiểm toán nội bộ 20
3/ Đánh giá rủi ro kiểm toán 20
3.1/ Đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa trên những thông tin thu thập được về 20
hoạt động kinh doanh của khách hàng
3.2/ Đánh giá rủi ro kiểm soát dựa trên những thông tin thu thập được về 22
hệ thống kiểm soát nội bộ
3.3/ Đánh giá rủi ro phát hiện 23
PHẦN II: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THỰC TIỄN
TÌM HIỂU THU THẬP THÔNG TIN VỀ
KHÁCH HÀNG 25
KẾT LUẬN 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Chữ Viết Tắt
Ký Hiệu Viết Tắt
1
Báo cáo tài chính
BCTC
2
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
VAS
3
Kiểm toán viên
KTV
MỞ ĐẦU
Đất nước đang trong quá trình đổi mới và phát triển. Sự kiện Việt Nam ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một bước ngoặt quan trọng. Các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Trong điều kiện đó, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp.
Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn quan trọng trong cuộc kiểm toán đặc biệt là việc thu thập thông tin về khách hàng. Kiểm toán viên dựa trên những thông tin thu thập được để tiến hành đánh giá rủi ro kiểm toán. Qua đó kiểm toán viên xác định các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản phù hợp. Như vậy, kiểm toán viên sẽ tiết kiệm được chi phí và thời gian đem lại hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng cua việc thu thập thông tin về khách hàng trong kiểm toán vì vậy em đã chọn đề tài “Thu thập thông tin về khách hàng với việc đánh giá rủi ro kiểm toán”. Quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin về khách hàng đều được thực hiện trong cả ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Nhưng do giới hạn về mặt thời gian đề tài của em chủ yếu trình bày về quá trình tìm hiểu thu thập thông tin về khách hàng trong giai đoạn chấp nhận khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán.
Đề tài của em gồm hai phần:
Phần I: Lý luận về rủi ro kiểm toán và quy trình thu thập thông tin về khách hàng với việc đánh giá rủi ro kiểm toán.
Phần II: Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn thu thập thông tin về khách hàng với việc đánh giá rủi ro kiểm toán.
PHẦN I:
LÝ LUẬN VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN VÀ QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG VỚI VIỆC ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
1/ Khái quát về rủi ro kiểm toán
1.1/ Khái niệm về rủi ro kiểm toán
Theo VAS 400 “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu”.
Theo IGA 25 “ Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là sai sót nghiêm trọng”.
Như vậy, rủi ro kiểm toán là khả năng mà KTV đưa ra ý kiến không xác đáng về đối tượng kiểm toán.
1.2/ Đánh giá rủi ro kiểm toán
Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc KTV và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp. Đánh giá rủi ro kiểm toán liên quan đến các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản sẽ thực hiện trong cuộc kiểm toán vì vậy đánh giá rủi ro kiểm toán thường được thực hiện trước giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn thực hiện kiểm toán. Đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua các ước tính của KTV theo tỷ lệ từ 0% đến 100%. Trong thực tế không có một chuẩn mực kiểm toán nào về mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được. Rủi ro kiểm toán thường được đánh giá thông qua những hiểu biết của KTV về khách hàng.
Trong thực tế rủi ro kiểm toán thường xảy ra là do giới hạn về chi phí kiểm toán từ đó ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng kiểm toán thu được. Trong mối quan hệ này rủi ro kiểm toán và số lượng kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch tức là nếu bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
Các bộ phận của mô hình rủi ro kiểm toán
Rủi ro tiềm tàng (IR)
Theo VAS 400 “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ.”
Rủi ro tiềm tàng (IR) là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong đối tượng kiểm toán khi chưa có sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm toán nào kể cả kiểm soát nội bộ.
Rủi ro tiềm tàng chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố thuộc về doanh nghiệp như loại hình kinh doanh, môi trường kinh doanh, năng lực của ban giam đốc, năng lực của các nhân viên trong doanh nghiệpĐây là những yếu tố khách quan đối với KTV vì vậy KTV không thể kiểm soát được rủi ro tiềm tàng mà KTV chỉ có thể đánh giá nó.
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV có thể dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau chẳng hạn như hồ sơ kiểm toán năm trước của khách hàng nếu kết quả kiểm toán năm trước chỉ ra rằng báo cáo tài chính của khách hàng được trình bày trung thực, khách quan không phát hiện bất cứ sai phạm trọng yếu nào thì KTV với tình thận trọng trong nghề nghiệp nên đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức cao. KTV cũng có thể thu thập thông tin từ nghành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh, môi trường kinh doanh, từ đó KTV sẽ hiểu được bản chất kinh doanh của khách hàng từ đó KTV sẽ đánh giá rủi ro tiềm tàng ở mức độ hợp lý.
Rủi ro kiểm soát(CR)
Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nôi bộ của đơn vị được kiểm toán không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát phụ thuộc vào việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được đánh giá là hoạt động có hiệu quả thì KTV nên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức thấp, còn nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được đánh giá là không tồn tại hoặc hoạt động không có hiệu quả thì rủi ro kiểm soát sẽ được kiểm toán KTV đánh giá ở mức cao. Hệ thống kiểm soát nội bộ có hoạt động hiệu quả hay không là do cách thiết kế và vận hành của doanh nghiệp. Chình vì vậy, KTV không thể kiểm soát được rủi ro kiểm soát mà chỉ có thể đánh giá nó.
Rủi ro phát hiện (DR)
Rủi ro phát hiện là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu mang không được phát hiện, ngăn chặn bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và cũng không được phát hiện bởi các thủ tục kiểm toán do KTV thực hiện. Trái lại với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV hoàn toàn có thể kiểm soát được rủi ro phát hiện thông qua việc tăng hoặc giảm số lượng các thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện.
Mối quan hệ giữa các bộ phận ( Mô hình rủi ro kiểm toán)
Quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán được phản ánh qua mô hình rủi ro kiểm toán sau:
Mô hình rủi ro kiểm toán 1:
AR= IR*CR*DR (1)
Mô hình rủi ro này ít được KTV sử dụng. Đối tượng quan tâm của mô hình này là rủi ro kiểm toán. Rủi ro kiểm toán thường được xác định trước và khó thay đổi trong một cuộc kiểm toán. KTV khó có thể thay đổi rủi ro phát hiện theo rủi ro kiểm toán vì KTV không thể thay đổi cả rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng. Hai loại rủi ro này nằm ngoài sự kiểm soát của KTV.
Mô hình rủi ro kiểm toán 2:
DR=AR/(IR*CR) (2)
Đối tượng quan tâm của mô hình này là rủi ro phát hiện. Mô hình này thể hiện được mối quan hệ trực tiếp giữa rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện. Với mô hình này, KTV có thể điều chình rủi ro kiểm toán thông qua rủi ro phát hiện bằng cách tăng cường hay giảm các thử nghiệm cơ bản. Trong thực tế mô hình này thường được các KTV sử dụng hơn.
2/ Quy trình kiểm toán và việc thu thập thông tin về khách hàng ảnh hưởng tới việc xác định rủi ro kiểm toán
2.1/ Khái quát về quy trình chấp nhận khách hàng trong một cuộc kiểm toán
Một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính thường được chia làm ba giai đoạn là: Chuẩn bị kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Kết thúc kiểm toán. Chấp nhận khách hàng là một công việc quan trọng trong lập kế hoạch kiểm toán. Việc chấp nhận khách hàng có thể được chia làm hai nhóm đó là: đối với khách hàng cũ và đối với khách hàng mới.
2.1.1/ Đối với khách hàng cũ
Đối với nhóm khách hàng này KTV xem xét có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán không? Để làm được công việc này KTV nên xem lại hồ sơ kiểm toán năm trước để tìm hiểu về khách hàng. Ngoài ra KTV cần cập nhật những thông tin mới về khách hàng xem có rủi ro nào khiến công ty kiểm toán ngừng cung cấp dịch vụ cho khách hàng không.
2.1.2/Đối với khách hàng mới
Đây là nhóm khách hàng lần đầu tiên được kiểm toán hoặc trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác. Đối với nhóm khách hàng này KTV cần thận trọng khi xem xét có nên chấp nhận cung cấp dịch vụ không? Với những khách hàng đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán khác, KTV có thể liên lạc với KTV tiền nhiệm để có thể có được những thông tin chính xác nhất. Ngoài ra KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch kiểm toán ( nếu được sự cho phép của khách hàng). Đối với những khách hàng lần đầu tiên được kiểm toán, KTV có thể thu thập thông các thông tin về khách hàng qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên nghành, thẩm tra các bên thông tin về khách hàng như ngân hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ buôn bán với khách hàng.
Sau khi đã chấp nhận khách hàng kiểm toán, công ty kiểm toán tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng. Đây chính là sự thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thục hiện kiểm toán và cung cấp các dịch vụ khác. Trên thê giới, hợp đồng kiểm toán thường được thể hiện bằng thư hẹn kiểm toán. KTV sẽ soạn thảo thảo thư hẹn kiểm toán và gửi cho khách hàng, nếu khách hàng chấp thuận các điều khoản trong hợp đồng thì họ sẽ ký vào hợp đồng và gửi trả lại một bản cho công ty kiểm toán. Còn ở Việt Nam, công ty kiểm toán và khách hàng thường gặp gỡ trực tiếp, thỏa thuận và thống nhất các điều khoản trong hợp đồng sau đó tiến hành ký kết hợp đồng.
2.2/ Kỹ thuật tìm hiểu, thu thập thông tin về khách hàng
Để tìm hiều và tiến hành thu thập thông tin về khách hàng KTV có thể sử dụng nhiều kỹ thuật. Sau đây là bốn kỹ thuật mà KTV thường sử dụng:
2.2.1/ Kiểm tra, nghiên cứu các tài liệu có liên quan
Đây là kỹ thuật kiểm toán thu thập thông tin thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Ví dụ, có thể do chính khách hàng cung cấp ( như Nghị quyết và biên bản các cuộc họp, tài liệu gửi cho các cổ đông hay cho cơ quan cấp trên, báo cáo quản lý nội bộ, báo cáo tài chính định kỳ, các chính sách về quản lý kinh tế, tài chính, thuế, hệ thống kế toán, tài liệu kiểm soát nội bộ, quy định về quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong đơn vị), từ hồ sơ kiểm toán của công ty (đối với khách hàng cũ) hay hồ sơ kiểm toán của KTV tiền nhiệm( đối với khách hàng mới), từ tạp chí chuyên nghành
Ưu điểm của kỹ thuật này là lượng thông tin thu được nhiều.
Nhược điểm của kỹ thuật này: do thông tin thu thập được nhiều nên có nhiều thông tin không chính xác có thể gây “nhiễu” cho KTV vì vậy KTV cần phải biết chắt lọc thông tin những thông nào cần thiết cho công việc của mình, thông tin nào không cần thiết cần phải loại bỏ.
2.2.2/ Quan sát
Đây là kỹ thuật kiểm toán mà KTV dùng để đánh giá thực trạng hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ, KTV có thể đi quan sát phân xưởng của khách hàng, quan sát các nhân viên trong công ty làm việc Kỹ thuật này chủ yếu để thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng (quan sát sự vận hành của các thủ tục kiểm soát nội bộ do công ty thiết kế).
Ưu điểm của kỹ thuật này là: thông thin thu được có độ tin cậy cao, KTV có thể sử dụng những thông tin này cho việc đánh giá rủi ro kiểm toán.
Nhược điểm của kỹ thuật này là: các thông tin thu được chỉ mang tính thời điểm tức là có thể do được biết trước thời gian KTV sẽ đi quan sát thực tế các nhân viên trong công ty hôm đó sẽ làm việc với tác phong nhanh nhẹn hơn, tháo vát hơn dẫn đến những thông tin KTV thu được sẽ không chính xác vì vậy KTV cần kết hợp giữa các thông tin này với các thông tin khác đã thu thập được để việc đánh giá rủi ro được chính xác.
2.2.3/ Phỏng vấn
Đây là kỹ thuật KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói thông qua việc hỏi những người hiểu biết về vấn đề mà KTV đang quan tâm.Ví dụ, KTV có thể phỏng vấn KTV tiền nhiệm về khách hàng, KTV cũng có thể phỏng vấn kế toán trong công ty về sự hoạt động hệ thống kế toán trong công ty, sự vận hành của các thủ thục kiểm soát
Trong kỹ thuật phỏng vấn KTV thường sử dụng hai loại câu hỏi: câu hỏi “đóng” và câu hỏi “mở” trong đó câu hỏi đóng thường được KTV sử dụng hơn.
Ưu điểm của kỹ thuật này là KTV có thể thu thập những thông tin về khách hàng chưa có nhằm bổ trợ cho những thông tin khách trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán.
Nhược điểm của kỹ thuật này là thông thin thu thập được không có độ tin cậy cao do phụ thuộc vào sự trung thực, trình độ của người được phỏng vấn.
2.2.4/ Phân tích
Là quá trình so sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị; so sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành đối chiếu; so sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước; đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các thông tin. Các mối quan hệ này có thể là mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc có thể là mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính. Phân tích gồm 3 loại: Phân tích tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Ưu điểm của kỹ thuật phân tích là thông tin thu thập được có độ tin cậy cao tuy nhiên kỹ thuật này đòi hỏi KTV vững chắc về trình độ chuyên môn. Để thông tin thu thập được có độ tin cậy cao KTV nên kết hợp với các kỹ thuật khác.
2.3/ Tìm hiểu, thu thập thông tin về khách hàng
2.3.1/ Tìm hiểu, thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng
KTV có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khách nhau.KTV có thể dựa trên các nội dung sau để thu thập thông tin và đạt được sự hiểu biết về khách hàng:
2.3.1.1/ Hiểu biết chung về nền kinh tế
Hiểu biết chung về nền kinh tế giúp KTV có cái nhìn tổng thể về nền kinh tế, biết được thực trạng của nền kinh tế ( nền kinh tế đang trong thời kỳ tăng trưởng hay suy thoái) từ đó ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào. Sau đó KTV có thể tìm hiểu, phân tích theo các nội dung sau:
Thứ nhất, các tỷ lệ lãi suất và khả năng tài chính của nền kinh tế:
Một doanh nghiệp khi hoạt động không thể không có vốn vay chính vì vậy lãi suất đối với doanh nghiệp là cực kỳ quan trọng, nếu lãi suất mà quá cao doanh nghiệp không thể tiếp cận với thị trường vốn được vì với mức lãi suất đó doanh nghiệp khó có thể kinh doanh kiếm đủ tiền để trả lãi.Ví dụ như một doanh nghiệp đi vay Ngân hàng 100 đồng vốn với mức lãi suất 20%/năm, trong một năm hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải thu được hơn 120 đồng để có thể trả nợ và có lãi. Điều này là rất khó thực hiện.
Khả năng tài chính của nền kinh tế: một nền kinh tế khi gặp khủng hoảng thì nhân tố này rất quan trọng, nếu nền kinh tế có khả năng tài chính tốt sẽ giúp đỡ các doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng, một nền kinh tế có khả năng tài chính không tốt có thể dẫn đến sự phá sản hàng loạt các doanh nghiệp.
Thứ hai, mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ: mức độ lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, nếu mức lạm phát quá cao sẽ đẩy lãi suất lên cao, các doanh nghiệp gặp khó khăn lớn về vốn; còn nếu mức độ lạm phát mà thấp sẽ làm cho nền kinh tế không tăng trưởng hoặc tăng trưởng chậm doanh nghiệp gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ hàng hóa.
Thứ ba, các chính sách của Chính phủ:
Chính sách tiền tệ ngân hàng: ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian quan trọng, có tầm ảnh hưởng rộng trong nền kinh nên những chính sách tiền tệ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: Mức lãi suất, tỉ giá hối đoái, hạn mức tín dụng
Chính sách thuế (thuế giá trị gia tăng; thuế xuất nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế tiêu thụ đặc biệt): thuế là một công cụ quan trọng của chính phủ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì vậy doanh nghiệp cũng không là ngoại lệ chịu ảnh hưởng của các chính sách thuế. Ví dụ: khi chính phủ tăng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt với đầu vào phải nhập khẩu như vậy sẽ làm cho chi phí đầu vào tăng dẫn đến giá vốn của hàng hóa tăng, giá bán tăng người tiêu dùng khó chấp nhận mức giá mới doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Chính sách khuyến khích đầu tư: để khuyến khích việc đầu tư của các doanh nghiệp chính phủ ban hành những chính sách hỗ trợ, ưu đãi với doanh nghiệp như giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, cho thuê mặt bằng sản xuất với mức giá rẻ hơn.
Thứ tư,biến động thị trường chứng khoán và các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán: Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn quan trọng của doanh nghiệp vì thế biến động của thị trường này cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Khi thị trường chứng khoán
Nguồn thu thập thông tin: có rất nguồn nguồn thông tin mà KTV có thể thu thập như KTV có thể tìm hiểu qua sách báo tạp chí, qua mạng Internet, qua truyền hình; KTV có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia kinh tế; KTV tìm đọc các văn bản các chính sách tài chính do chính phủ ban hành
2.3.1.2/ Môi trường, lĩnh vực kinh doanh
Môi trường kinh doanh là nhân tố quan trọng mà KTV cần phải tìm hiểu và thu thập thông tin về nó để phục vụ cho quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán. KTV có thể tìm hiểu trên những nội dung sau:
Một là, các yêu cầu về môi trường kinh doanh và các vấn đề liên quan: KTV có thể dùng kỹ thuật kiểm tra, nghiên cứu các tài liệu do công ty cung cấp như giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ của công ty,
Hai là thị trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh: đây là yếu tố ảnh hường đến quy mô doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh ngiệp vì vậy ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. KTV tìm hiểu về nghành kinh doanh, và các đối thủ cạnh tranh thông qua sách báo tạp chí chuyên nghành, ngoài ra KTV cũng có thể tìm kiếm các thông tin qua mạng Internet.
Ba là, đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng: KTV tìm hiểu xem hoạt động kinh doanh của khách hàng liên tục hay là theo thời vụ bằng cách quan sát trực tiếp sản xuất hay tìm hiều sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp.
Bốn là, các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh: ảnh hưởng đến năng suất lao động, hiệu quả sản suất để hiểu biết nội dung này KTV thăm quan phân xưởng sản xuất và phỏng vấn ban giám đốc doanh nghiệp.
Năm là, rủi ro kinh doanh: đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá rủi ro kiêm toán,KTV cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro kinh doanh của khách hàng như:
Đối thủ cạnh tranh
Thị hiếu của người tiêu dùng
Công nghệ cao
Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh: KTV có thể phỏng vấn ban giám đốc để thu thập thông tin về nội dung này.
Các điều kiện bất lợi: có thể kể đến sự thay đổi cung cầu trên thị trường, sự biến động bất thường của giá cả, lạm phát cao hoặc quá thấp, lãi suất tăng cao, lũ lụt hỏa hoạn
Các tỷ suất quan trọng và các số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh hàng năm: KTV có thể yêu cầu bộ máy cung cấp thông tin, hoặc tự mình tinh toán thông qua các báo cáo tài chính của đơn vị. Đối với những doanh nghiệp lớn KTV liên hệ với Tổng cục thống kế để xin số liệu.
Các quy định pháp luật và các chính sách, chế độ cụ thể có liên quan;
Các nguồn cung cấp đầu vào ( vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, lao động): đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào của doanh nghiệp làm thay đổi chi phí của doanh nghiệp.
2.3.1.3/ Mô hình tổ chức, quản lý của doanh nghiệp
KTV tìm hiểu trên một số nội dung sau:
Trước hết là loại hình doanh nghiệp của khách hàng: KTV tìm hiểu xem doanh nghiệp thuộc loại hình nào trong sáu loại hình doanh nghiệp sau: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiếp theo là mô hình tổ chức: doanh nghiệp khách hàng được tổ chức theo mô hình tập trung hay phân tán?
Cuối cùng là cách thức tổ chức phân xưởng sản xuất
Để có thể tìm hiểu các nội dung trên, KTV có thể đi thị sát trực tiếp doanh nghiệp, kiểm tra giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty.
2.3.1.4/ Tính liêm chính, năng lực của Ban giám đốc
Các nội dung chính cần tìm hiểu:
Thay đổi nhân sự các chức danh quan trọng như Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán trưởng, các trưởng phòng, trưởng bộ phận: KTV kiểm tra các biên bản họp của hội đồng quản trị, các quyết định của hội đồng quản trị, các quyết định bổ nhiệm của ban giám đốc
Phong cách làm việc, kinh nghiệm và uy tín của ban giám đốc: để thu thập được thông tin về nội dung này cách tốt nhất KTV nên phỏng vấn các nhân viên trong doanh nghiệp.
Thu nhập của ban giám đốc: KTV nên phỏng vấn trực tiếp các thành viên trong ban giám đốc.
Các cán bộ tài chính chủ chốt và vị trí của họ trong đơn vị: KTV cần xem xét xem những người này có mối quan hệ về huyết thống cũng như mối quan hệ về kinh tế với các thành viên trong ban giám đốc hay không?
Các chế độ khuyến khích vật chất, khen thưởng, kỷ luật: KTV kiểm tra các quyết định khen thưởng, kỷ luật của doanh nghiệp, phỏng vấn các nhân viên về vấn đề này xem các quyết định đó có chính xác hay không?( đúng đối tượng được khen thưởng hoặc kỷ luật).
Áp lực đối với Giám đốc (hoặc người đứng đầu): những áp lực này có thể là từ cấp trên hoặc cũng có thể từ phía người lao động.
2.3.1.5/Tình hình kinh doanh hiện tại của đơn vị
KTV tìm hiểu, thu thập thông tin theo các nội dung sau:
Thứ nhất, đặc điểm và qui mô hoạt động sản xuất, kinh doanh
Thứ hai, các điều kiện sản xuất, kho bãi, văn phòng
Thứ ba, các vấn đề về nhân lực : Số lượng, chất lượng lao động, sự phân bố nhân lực, nguồn cung cấp, mức lương, quy chế nhân viên, thoả ước lao động tập thể và công đoàn, việc thực hiện chế độ hưu trí và quy định của Chính phủ về lao động
Sản phẩm, dịch vụ và thị trường : Các khách hàng và hợp đồng chính, các điều khoản về thanh toán, tỷ lệ lợi nhuận gộp, phần thị trường chiếm lĩnh, các đối thủ cạnh tranh, xuất khẩu, các chính sách giá cả, danh tiếng các mặt hàng, bảo hành, đơn đặt hàng, xu hướng, chiến lược và mục tiêu tiếp thị, quy trình sản xuất,...
Các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ quan trọng: Các hợp đồng dài hạn, mức độ ổn định của nhà cung cấp, các điều kiện thanh toán, các hình thức nhập khẩu, các hình thức cung ứng,
Hàng tồn kho : Địa điểm, số lượng, chất lượng, quy cách,...
Lợi thế thương mại, quyền sử dụng nhãn hiệu, bằng phát minh sáng chế...
Các khoản chi phí quan trọng
Các tài sản, công nợ, nghiệp vụ bằng ngoại tệ và các nghiệp vụ bảo hiểm rủi ro hối đoái
Cơ cấu nợ vay, các điều khoản thu hẹp và giới hạn nợ.
2.3.1.6/ Các kết quả tài chính của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp hoạt động tốt hay không tốt được thể hiện chính xác nhất thông qua các kết quả tài chính.
Các nhóm tỷ suất quan trọng và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh: KTV tự tính toán các tỷ suất như: nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán ( tỷ suất thanh toán chung, tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời), nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính ( tỷ suất đầu tư và tài sản cố định,tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ), nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời.
Xu hướng biến động của kết quả tài chính: KTV cần chú ý đến các biến động bất thường như doanh thu bán hàng tăng đột biến( chứa đựng nhiều khả năng khai khống), chi phí tăng nhanh giữu hai kỳ kế toán ( nhiều khả năng đơn vị khai khống chi phí để giảm lợi nhuận trốn thuể thu nhập doanh nghiệp)
2.3.2/ Tìm hiểu, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò rất quan trọng vì vậy KTV phải có sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ được chính xác.
2.3.2.1/ Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
KTV tìm hiểu trên các nội dung sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các phòng ban chức năng của đơn vị: KTV nghiên cứu điếu lệ của doanh nghiệp
- Tư duy quản lý, phong cách điều hành của thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc: KTV có thể phỏng vấn các nhân viên trong công ty, quan sát trực tiếp cách làm việc điều hành doanh nghiệp của ban giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu đó:
- Ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của cấp trên hoặc cơ quan quản lý chuyên môn
2.3.2.2/ Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là các qui định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Bao gồm: hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo tài chính.
Các nội dung cần tìm hiểu:
- Các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: mỗi một loại hình doanh nghiệp đều có những nghiệp vụ kinh tế đặc trưng. Ví dụ, doanh nghiệp thương mại thì nghiệp vụ về hàng tồn kho, bán hàng, thu tiền là chủ yếu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì nghiệp vụ thu tiền bán hàng là chủ yếu
- Nguồn gốc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Tổ chức bộ máy kế toán: được tổ chức theo mô hình tập trung hay phân tán. Thông thường, mô hình bộ máy kế toán thường được tổ chức cùng một mô hình với công ty.
- Tổ chức công việc kế toán, gồm: Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính;
- Quy trình kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi phát sinh đến khi lập và trình bày báo cáo tài chính.
- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của các kế toán viên.
Để thu thập thông tin theo các nội dung trên KTV cần phỏng vấn trực tiếp các nhân viên kế toán, kế toán trưởng; quan sát quá trình xử lý chứng từ, thực hiện ghi sổ kế toán; nghiên cứu các tài liệu do kế toán cung cấp.
2.3.2.3/ Các thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể.
Thông thường một doanh nghiệp gồm những thủ tục kiểm soát chủ yếu sau:
- Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
- Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán
- Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài
- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán
- Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Kiểm toán xác định xem đơn vị đã thiết lập những thủ tục kiểm soát nào, sự vận hành của các thủ tục đó, những thủ tục đó có tồn tại không? nếu tồn tại thì hoạt động có hiệu lực không? KTV cũng nên xác định những thủ tục kiểm soát còn thiếu tại doanh nghiệp từ đó chỉ ra ảnh hưởng nếu thiếu những thủ tục đó. Khi xem xét các thủ tục kiểm soát KTV cũng cần lưu ý tới xem các thủ tục này có được xây dựng theo ba nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
Các kỹ thuật mà KTV thường sử dụng khi tìm hiểu, thu thập thông tin về nội dung này là: phỏng vấn nhân viên thực hiện kiểm soát, quan sát việc vận hành của các thủ tục kiểm soát, kiểm tra tài liệu ( dấu vết để lại của hệ thống kiểm soát nội bộ).
2.3.2.4/ Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
Các nội dung cần tìm hiểu:
- Cơ cấu tổ chức của kiểm toán nội bộ; kiểm toán nội bộ được tổ chức theo mô hình nào? trực thuộc cấp quản lý nào?
- Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
- Nhân sự của bộ máy kiểm toán nội bộ: năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên kiểm toán nội bộ
Muốn tìm hiểu thu thập thông tin về nội dung này KTV có thể phỏng vấn hội đồng quản trị, ban giám đốc về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm toán nội bộ. KTV cũng có thể quan sát thực tế bộ máy kiểm toán nội bộ của đơn vị làm việc thế nào?
3/ Đánh giá rủi ro kiểm toán
Sau khi thu thập thông tin về khách hàng, KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và dựa trên việc đánh giá hai loại rủi ro trên KTV viên sẽ đánh giá rủi ro kiểm toán.
3.1/ Đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa trên những thông tin thu thập được về hoạt động kinh doanh của khách hàng
Dựa trên những thông tin thu thập được về hoạt động kinh doanh của khách hàng ( Hiểu biết chung về nền kinh tế;môi trường, lĩnh vực kinh doanh; tình hình kinh doanh hiện tại; mô hình tổ chức quản lý; khả năng, tính liêm chính của ban giám đốc; các kết quả tài chính; chính sách, chiến lược kinh doanh), KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng ở đơn vị được kiểm toán ở mức cao, trung bình hay thấp.
Ví dụ:
Khi tìm hiểu về nền kinh tế, KTV thẩy rằng hiện tại tỷ lệ lạm phát rất cao, lãi suất cho vay của các ngân hàng cao như vậy rủi ro tiềm tàng của khách hàng sẽ được dự kiến ở mức cao.
Sau khi đã thu thập được những thông tin về môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng KTV nhận thấy công ty khách hàng kinh doanh trong một môi trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, thị trường tiêu thị sản phẩm không rộng, tuy nhiên công ty đã có những mặt đổi mới về mặt công nghệ sản xuất giúp tiết kiệm chi phí đầu vào hơn tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác. Lúc này, rủi ro tiềm tàng có thể được dự kiến ở mức trung bình.
Về nghành nghề kinh doanh: những doanh nghiệp như sản xuất, thương mại, dịch vụ sẽ có rủi ro kinh doanh cao hơn so với ngân hàng ( một tổ chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn) vì vậy rủi ro tiềm tàng khi kiểm toán ngân hàng cũng được KTV đánh giá thấp hơn khi kiểm toán các doanh nghiệp thương mại, sản xuất, dịch vụ.
Mô hình tổ chức, quản lý của doanh nghiệp: rủi ro tiềm tàng của những doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình phân tán, sẽ được KTV đánh giá thấp hơn những doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung.
Khả năng, tính liêm chính của ban giám đốc: ban giám đốc của một doanh nghiệp có năng lực chuyên môn, khả năng lãnh đạo, liêm chính như vậy rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp này sẽ được KTV đánh giá ở mức thấp. Mặt khác, KTV cũng nên tìm hiểu những áp lực đối với ban giam đốc. Nếu ban giám đốc phải chịu một áp lực lớn từ cấp trên khi lập báo cáo tài chính thì KTV sẽ dự kiến rủi ro tiềm tàng ở mức cao.
Tình hình kinh doanh hiện tại: một doanh nghiệp có nhiều hợp đồng kinh tế có quy mô sản xuất đủ để đáp ứng các hợp đồng, nguồn cung cấp đầu vào ổn định, các điều kiện kinh doanh sản xuất tốt thì sẽ được KTV dự kiến rủi ro tiềm tàng ở mức thấp.
Các kết quả tài chính: sau khi KTV tính toán các nhóm tỷ suất của doanh nghiệp thấy rằng công nợ của doanh nghiệp quá nhiều chiếm tỷ trong lớn trong nguồn vốn, khả năng tự chủ về mặt tài chính không cao. Tỷ suất thanh toán không đảm bảo để thanh toán các khoản nợ, là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhưng doanh nghiệp lại đầu tư nhiều vào tài sản cố định. Vì vậy rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp được KTV đánh giá ở mức cao.
Ngoài những thông tin thu thập được về hoạt động kinh doanh KTV cũng có thể sử dụng những thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ để đánh giá rủi ro tiềm tàng. Ví dụ, trình độ chuyên môn của bộ máy kế toán. Kế toán viên không nắm chắc nghiệp, không hiểu về chế độ kế toán thì trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp dễ chứa đựng nhiều sai sót vì vậy KTV sẽ dự kiến rủi ro tiềm tàng ở mức cao.
KTV nên kết hợp các thông tin đã thu được với nhau như vậy rủi ro tiềm tàng của doanh nghiệp sẽ được đánh giá chính xác hơn.
3.2/ Đánh giá rủi ro kiểm soát dựa trên những thông tin thu thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ
Sau khi đã thu thập được các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát của đơn vị đó.
KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao nếu các thủ tục kiểm soát của doanh nghiệp không tồn tại, hoặc có tồn tại nhưng hoạt động không có hiệu lực.
KTV cũng có thể đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp không đầy đủ( thiếu kiểm toán nội bộ hay bộ phận kiểm soát, thiếu các thủ tục kiểm soát).
Rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao nếu như trình độ chuyên môn của các kế toán viên thấp, kế toán trưởng còn thiếu kinh nghiệm chưa thực hiện được vai trò của mình trong bộ máy kế toán.
Rủi ro kiểm soát được đánh giá không cao trong trường hợp các thử nghiệm kiểm soát được doanh nghiệp thiết kế và vận hành có hiệu quả( ngăn ngừa sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu), bộ máy kế toán hoạt động tốt, kiểm toán nội bộ thực hiện đúng vai trò, chức năng của mình trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
3.3/ Đánh giá rủi ro phát hiện
Sau khi đã đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, KTV vận dùng mô hình rủi ro kiểm toán thứ hai để đánh giá rủi ro phát hiện.
Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau đây:
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về
rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Đánh giá của
Cao
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
KTV về
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao
rủi ro tiềm tàng
Thấp
Trung bình
Cao
Cao nhất
Trong đó:
. Mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia thành 3 mức: Cao, trung bình và thấp.
.Vùng tô đậm thể hiện mức độ rủi ro phát hiện.
. Loại rủi ro phát hiện được chia thành 5 mức: Cao nhất, cao, trung bình, thấp và thấp nhất.
Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Ví dụ: Trường hợp mức độ rủi ro tiềm tàng được KTV đánh giá là cao và mức độ rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá là thấp thì mức độ rủi ro phát hiện có thể đánh giá là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể chấp nhận được. Ngược lại, nếu mức độ rủi ro tiềm tàng là thấp và rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình thì có thể xác định mức độ rủi ro phát hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro kiểm toán là thấp có thể chấp nhận được.( Phụ lục số 1 VAS 400).
PHẦN II:
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THỰC TIỄN THU THẬP THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG VỚI VIỆC ĐÁNH GIÁ
RỦI RO KIỂM TOÁN
Trong thời gian vừa qua nổi lên vụ việc của Công ty Cổ Phần Bông Bạch Tuyết. Có thể tóm tắt vụ việc như sau:
Ngày 11/7, cổ phiếu của Bông Bạch Tuyết đã bị Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM ra quyết định ngừng giao dịch với lý do CTCP Bông Bạch Tuyết đã vi phạm khoản 1.3 điều 20 chương V Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM, với hoạt động kinh doanh (đã được kiểm toán) bị thua lỗ trong hai năm 2006 và 2007, khoản lỗ lên tới 15 tỷ VNĐ nhưng Công ty vẫn báo cáo lãi. Cụ thể Báo cáo kiểm toán năm 2007 do Công ty Kiểm toán và dịch vụ Tin học AISC thực hiện thông báo lãi 2,25 tỷ đồng. Nhưng sau đó cũng chính công ty kiểm toán này làm lại, ra con số lỗ 6,8 tỷ đồng. Năm 2006 BBT cũng bị lỗ gần 8,5 tỷ. Trước đó, năm 2005 Báo cáo tài chính của Công ty Bông Bạch Tuyết được kiểm toán bởi Công ty Kiểm toán A&C cho thấy Công ty Bông Bạch Tuyết có lợi nhuận sau thuế là 982 triệu VNĐ( kiểm toán viên đưa ra ý kiến đã loại trừ nhiều khoản mục). Chính vì việc Hội Đồng Quản Trị của Công Ty Bông Bạch Tuyết đưa ra những thông tin sai lệch đã gây nên vụ việc nêu trên làm ảnh hưởng tới các cổ đông, các nhà đầu tư. Hai Công ty kiểm toán là AISC và A&C cũng bị liên lụy và phải chị trách nhiệm trong vụ việc này. Vụ việc này làm giảm uy tín của AISC và A&C, hai công ty này có thể bị mất khách hàng do họ không còn tin tưởng Công ty nữa.
Qua vụ việc của Công Ty Bông Bạch Tuyết và trước nữa là vụ phá sản của Eron tập đoàn năng lượng lớn nhất của Mỹ kéo theo đó là sự phá sản của Authur Andersen, một trong những công ty kiểm toán lớn nhất (cùng với KPMP, Ernst & Young, PWC, Deloitte) trên thị trường kiểm toán tại thời kiểm đó đã để lại bài học sau:
Thu thập thông tin về khách hàng có vai trò rất quan trọng trong quá trình chấp nhận khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán vì vậy các công ty kiểm toán nên chú trọng, giành nhiều thời gian cho công việc này để có được những thông tin hữu ích phục vụ cho việc đánh giá rủi ro kiểm toán từ đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến xác đáng về BCTC của đơn vị được kiểm toán.Ví dụ, như vụ Công ty Bông Bạch Tuyết. Năm 2004, A&C có thể đã đưa ra ý kiến xác đáng hơn về BCTC của Bông Bạch Tuyết nếu tìm hiểu kỹ hơn về công ty ( năng lực, kinh nghiệm, những áp lực của Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Đốc) công ty đã đánh giá rủi ro kiểm toán thích hợp từ đó tăng cường các thử nghiệm kiểm toán dẫn đến việc không bỏ qua khoản mục chi phí quảng cáo. Năm 2006 AISC kiểm toán BCTC của Công ty Bông Bạch Tuyết, nếu như AISC tìm hiểu kỹ về Bông Bạch Tuyết có thể biết được những thông tin như BCTC năm 2005 được kiểm toán viên của công ty A&C đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, kiểm toán viên của A&C còn bỏ qua khoản chi phí quảng cáo, sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán không phát hành thư quản lý kết hợp với những thông tin thu được về Hội đồng quản trị, Ban giám đốc của Bông Bạch Tuyết, AISC có thể không chấp nhận kiểm toán cho Bông Bạch Tuyết hoặc AISC đã đưa ra ý kiến chính xác hơn về BCTC của Bông Bạch Tuyết.
Với những thông tin mà khách hàng cung cấp, KTV nên cẩn trọng với những thông tin này thế KTV nên kiểm tra, xác nhận lại những thông tin này đồng thời kết hợp với các thông tin khác thu thập được để có đánh giá chính xác nhất về khách hàng.
KTV nên thận trọng trong quá trình chấp nhận một khách hàng để tránh được những rủi ro không mong muốn. Đối với những khách hàng lâu năm, KTV nên kiểm tra lại nhóm khách hàng này vì chưa thể biết được trong một năm hoạt động vừa qua ở công ty khách hàng có những thay đổi gì. Còn đối với nhóm khách hàng mới, KTV phải tìm hiểu thật kỹ nhóm khách hàng này (vì công ty kiểm toán chưa có bất cứ thông tin nào về nhóm khách hàng này) trước khi đưa ra quyết định chấp nhận và tiến đến ký kết hợp đồng kiểm toán.
Về những kỹ thuật khi tìm hiểu thu thập thông tin về khách hàng, KTV nên kết hợp các kỹ thuật với nhau khi tìm hiểu về một vấn đề nào đó để thông tin thu được có chất lượng, đáng tin cậy có thể sử dụng để đánh giá rủi ro kiểm toán. Đặc biệt khi thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV cần ghi chép và mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc. Để mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ KTV có thể sử dụng một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp sau tùy thuộc đặc điểm của đơn vị được kiểm toán: vẽ lưu đồ; lập bảng câu hỏi; lập bảng tường thuật. KTV lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán. Cả ba phương pháp đều có những ưu, nhược điểm nhất định tuy nhiên phương pháp vẽ lưu đồ ( lưu đồ ngang, lưu đồ dọc) được đánh giá cao hơn vì giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát bổ sung. Tuy nhiên, hiện nay đa số các công ty kiểm toán ở Việt Nam không tin vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nên thường bỏ qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu các công ty có tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thì chỉ sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật.
Một vấn đề luôn được nói đến khi đề cập tới kiểm toán đó là đạo đức của KTV. Trong tìm hiểu thu thập thông tin về khách hàng cũng vậy, nếu người được giao nhiệm vụ tìm hiều thu thập thông tin về khách hàng có đạo đức không tốt hoặc có quan hệ ( quan hệ về kinh tế, quan hệ huyết thống )với khách hàng thì có thể dẫn đến những thông tin tìm hiểu được không chính xác từ đó KTV sẽ đánh giá không đúng rủi ro kiểm toán. Vì vậy, các công ty kiểm toán phải lựa chọn những nhân viên không những đủ năng lực chuyên môn mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt khi tiến hành tìm hiều thu thập thông tin về khách hàng và thực hiện kiểm toán.
PHẦN KẾT
Tìm hiểu, thu thập thông tin về khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình chấp nhận khách hàng và lập kế hoạch kiểm toán. Thu thập thông tin về khách hàng ảnh hưởng tới việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Vì vậy, nếu làm tốt bước công việc thu thập thông tin về khách sẽ thu thập được những thông tin hữu ích, tin cậy phục vụ cho việc đánh giá rủi ro một cách hợp lý nhất. Qua đó, KTV sẽ thiết kế các thử nghiệm cơ bản, thử nghiệm kiểm soát phù hợp góp phần tiết kiệm chi phí kiểm toán, nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Vì thời gian kiến tập có hạn và khả năng của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để Đề án môn học của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Phan Trung Kiên đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành đề án này.
DANH MỤC TÀI LIỆU TAM KHẢO
Giáo trình Lý Thuyết Kiểm Toán - GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
Nhà Xuất Bản Tài Chính năm 2005
Giáo trình Kiểm Toán Tài Chính- GS.TS. Nguyễn Quang Quynh
PGS.TS Ngô Trí Tuệ
Nhà Xuất Bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân năm 2006
Hệ thống Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam
Bài viết trên báo điện tử www.vnexpress.net, www.tapchiketoan.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6031.doc