Đề tài Thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Thị trường bất động sản là một trong những thị trường rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Việc phát triển thị trường bất động sản có tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua các kênh như tạo ra kích thích cho đầu tư vào đất đai, nhà xưởng, chuyển bất động sản thành tài sản tài chính để phát triển kinh tế. Nói đến bất động sản người ta hay nghĩ tới một loại tài sản đó là đất đai và việc phát triển thị trường bất động sản đã được đề cập trong Nghị quyết Đại hội IX Đảng “Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư ”. Thị trường bất động sản mới được chính thức thừa nhận về pháp lý trong một số năm gần đây, khi Nhà nước xác định quyền sử dụng đất có giá và cho phép chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, Tuy mới hình thành nhưng nó đã có những hoạt động rất sôi động, đặc biệt vào thời kỳ “sốt đất, sốt nhà”. Thị trường nhà ở phát triển sôi động, trên 75% số hộ gia đình đã được giao hoặc nhận quyền sử dụng đất để xây dựng nhà hay mua để ở, hơn 99% tổng số hộ gia đình có nhà ở. Thị trường kinh doanh mặt bằng xây dựng kinh doanh diện tích văn phòng, khách sạn đã khởi sắc với những khoản đầu tư lớn của nhiều thành phần kinh tế vào lĩnh vực này (cuối năm 2001, riêng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh khách sạn, văn phòng lên tới 7 tỉ USD ).

doc18 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g định : “ thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là những thị trường còn sơ khai như : thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường vốn, thị trường khoa học công nghệ ”. Theo mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, đảm bảo dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Việc nghiên cứu và định hình phát triển các loại thị trường ở nước ta đã được rất nhiều viện nghiên cứu kinh tế quốc gia nghiên cứu. Việc phân tích những vấn đề lí luận và thực trạng việc phát triển các loại thị trường ở Việt Nam được phân tích sau đây tuy không đạt được tính khái quát cao, nhưng mong rằng nó sẽ góp một tiếng nói cho công cuộc phát triển kinh tế nước ta hôm nay. Chương I. Những vấn đề lý luận của thị trường I. Các khái niệm và chức năng của thị trường 1. Khái niệm thị trường Thị trường là một quá trình mà trong đó người bán và người mua tác động qua lại với nhau để xác định giá cả về sản lượng.Thị trường là sản phẩm của kinh tế hàng hoá và sự phát triển của phân công lao động xã hội,đồng thời cũng là kết quả của sự phát triển của lực lượng xuất.Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá,thị trường phát triển từ thấp đến cao,từ đơn giản đến phức tạp.Thị trường có tác động tích cực đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất.Không có thị trường thì sản xuất và trao đổi hàng hóa không thể tiến hành một cách bình thường và trôi chảy được.Như vậy, thị trường cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong quá trình tái sản xuất xã hội,là lĩnh vực trao đổi mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định giá cả và lượng hàng hoá. Trên phương diện hệ thống,hệ thống thị trường là tổng hoà của các loại thị trường và có ba cách phân chia sau đây.Một là,dựa vào thuộc tính hàng hóa; hai là,dựa vào khu vực lưu thông hàng hóa; ba là,dựa vào trình tự thời gian lưu thông hàng hóa .Hệ thống thị trường chính là bao gồm các loại thị trường được phân chia dựa theo ba cách nói trên.Như vậy,hệ thống thị trường cũng chính là thể hợp nhất có cơ cấu bao gồm nhiều loại thị trường. 2. Đặc trưng cơ bản các loại thị trường. Như chúng ta đã biết, kinh tế học hiện đại phân chia thị trường thành thị trường yếu tố sản xuất và thị trường bằng hàng hoá tiêu dùng,dịch vụ; thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Thị trường yếu sản xuất hay thị trường “đầu vào” là nơi mua bán các yếu tố sản xuất như sức lao động,tư liệu sản xuất,vốn và các điều kiện vật chất khác để sản xuất kinh doanh.Thị trường hàng tiêu dùng,dịch vụ hay thị trường “đầu ra” là nơi mua bán các hàng hoá tiêu dùng cuối cùng và dịch vụ. Thị trường trong nước là việc mua bán trao đổi hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế và người tiêu dùng trong nước.Thị trường nước ngoài là sự mua bán,trao đổi hàng hoá giữa nước nào với nước khác. Tuy nhiên,sự vận động của từng loại thị trường trong nền KTTT định hướng XHCN có đặc trưng cơ bản là vai trò điều tiết của Nhà nước và sự lãnh đạo của Đảng cộng sản,nhằm hướng tới cạnh tranh bình đẳng,hiệu quả và công bằng xã hội.Nhà nứơc thông qua các công cụ và hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô để tổ chức,quản lý và định hướng hoạt đông của các loại thị trường theo mục tiêu đặt ra c khái niệm và chức năng của thị trường 3. Mối quan hệ giữa các loại thị trường. Các thị trường có mối quan hệ chặt chẽ và cùng thúc đẩy nhau phát triển. - Thứ nhất,mối quan hệ giữa thị trường đầu vào và đầu ra. Thị trường các yếu tố sản xuất bao gồm :thị trường vốn ,thị trường sức lao động và thị trường các điều kiện vật chất khác cho quá trình tái sản xuất.Có thị trường này mới có các yếu tố để sản xuất ra hàng hoá,mới có hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ,hay mới có thị trường đầu ra. Số lượng ,chất lượng, tính đa dạng của thị trường đầu ra do thị trường đầu vào qui định.Tuy nhiên, thị trường đầu ra cũng có ảnh hưởng đến thị trường đầu vào,kích thích tính tích cực của thị trường đầu vào. Hàng hóa đem bán ra thị trường yếu tố sản xuất có giá cả của nó.Tư liệu sản xuất có giá cả tư liệu sản xuất .Tiền vốn có giá cả từ lợi tức.Muốn thực hiện tái sản xuất mở rộng thì vốn và tư liệu sản xuất cần nhận được một phần bổ sung từ giá trị sản phẩm thặng dư,tài sản phảI được tham gia vào phân chia lợi nhuận. Thị trường lao động là một bộ phận hữu cơ của hệ thống các loại thị trường trong nền kinh tế. Thị trường lao động tồn tại ,phát triển liên quan và tác động qua lại với các thị trường khác. Các yếu tố đầu vào của sản xuất: lao động, đất đai, vốn,tạo ra các sản phẩm đầu ra là hàng hoá và dịch vụ .Thị trường yếu tố đầu vào và đầu ra tương tác lẫn nhau tạo ra một hệ thống thị trường. - Thứ hai,mối quan hệ giữa thị trường trong và ngoài nước. Sẽ là sai lầm nếu muốn phát triển thị trường “đầu ra”,”đầu vào” muốn đảm bảo sự cân bằng giữa các thị trường mà không chú ý đầy đủ tới thị trường nước ngoài ,không chú ý tới ngoại thương .Đặc biệt trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ,khoa học kỹ thuật và thông tin ,hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực,thị trường ngoài nước càng có ý nghĩa quan trọng để phát triển KTTT nước ta. Thị trường ngoài nước ,thông qua ngoại thương có tác động thúc đẩy và hỗ trợ thị trường trong nước phát triển. Ngược lại thông qua ngoại thương ,thị trường trong nước có thể nhanh chóng tiếp cận thị trường thế giới . Ngoại thương sẽ đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao chất lượng của thị trường đầu vào và đầu ra.Thông qua nhập khẩu ,nền kinh tế có được hàng hoá khoa học –kỹ thuật hiện đại ,thông tin ,vốn, chất xám, những hàng tiêu dùng, dịch vụ để đáp ứng quá trình tái sản xuất trong nước. Thông qua hoạt động xuất khẩu ,mà bán đựơc hàng hóa ra nước ngoài ,thu tiền về để phục vụ những nhu cầu phát triển kinh tế. Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ ,thị trường trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường ngoài nước thông qua hoạt động ngoại thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương sẽ đảm bảo mở rộng thị trường các yếu tố đầu vào,đầu ra của thị trường trong nước và đảm bảo sự cân bằng giữa hai thị trường đó. II. Phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam là một tất yếu khách quan Thị trường gắn liền với quỏ trỡnh sản xuất và lưu thụng hàng húa. Thừa nhận sản xuất hàng húa khụng thể phủ định sự tồn tại khỏch quan của thị trường. Sản xuất hàng húa, lưu thụng hàng húa và thị trường đó được khẳng định về lý luận và tồn tại ở Việt Nam, song vấn đề đặt ra là phỏt triển thị trường như thế nào ? Sự đồng bộ cỏc loại thị trường cú phải là tất yếu khụng ? Bản chất và nội dung phỏt triển đồng bộ cỏc loại thị trường là gỡ ? Kinh tế hàng húa, đối lập với kinh tế tự nhiờn, sản phẩm trước khi đi vào tiờu dựng phải qua khõu phõn phối lưu thụng. Thị trường vừa là kết quả của sản xuất hàng húa vừa là điều kiện của sản xuất hàng húa. Sự tỏch biệt giữa sản xuất và tiờu dựng, giữa hàng và tiền đó dẫn tới sự khụng khớp nhau về khối lượng, tiến độ, thời gian sản xuất và tiờu dựng hàng húa. Khi sản xuất xó hội càng phỏt triển thỡ đa số nhu cầu của con người được thỏa món thụng qua thị trường. Bản thõn sự tiờu dựng (tiờu dựng cho cỏ nhõn và tiờu dựng cho sản xuất) luụn đũi hỏi sự đồng bộ cao, nếu khụng tiờu dựng khụng thực hiện được. Trờn thị trường cú hai nhúm người hoạt động. Nhúm thứ nhất là những người mua hàng húa, sử dụng dịch vụ, nhúm thứ hai là những người bỏn hoặc cung cấp hàng húa, dịch vụ cho tiờu dựng. Sự phõn nhúm này chỉ là tương đối và với mỗi người khi này thỡ thuộc nhúm người mua nhưng khi khỏc lại thuộc nhúm người bỏn. Thị trường là giao điểm gặp gỡ, tỏc động của hai nhúm người này. Cựng thụng qua thị trường để giải quyết mõu thuẫn giữa người mua và người bỏn, bảo đảm thực hiện cõn đối giữa cung và cầu. Mõu thuẫn trờn thị trường phản ỏnh mõu thuẫn kinh tế, chớnh trị, xó hội. Khi mõu thuẫn được giải quyết thỡ người mua, người bỏn, người sản xuất, người tiờu dựng đều thực hiện được mục tiờu của mỡnh. Những ỏch tắc trờn thị trường cú nguy cơ dẫn tới khủng hoảng kinh tế, mõu thuẫn gõy mất ổn định xó hội. Như vậy, phỏt triển thị trường là điều kiện để phỏt triển sản xuất hàng húa, suy rộng ra là điều kiện của sự phồn thịnh kinh tế xó hội. Nhà nước Việt Nam chủ trương thực thi chớnh sỏch mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Để phự hợp với mụi trường quốc tế mới, chỳng ta phải phỏt triển cỏc thị trường để đỏp ứng yờu cầu giao lưu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. Trong mụi trường quốc tế húa, sự phỏt triển đồng bộ cỏc loại thị trường khụng chỉ đỏp ứng yờu cầu trong nước mà cũn nhằm vươn tới thị trường ngoài nước, tranh thủ cơ hội quốc tế để phỏt triển. Như vậy, cả điều kiện chủ quan và khỏch quan, điều kiện trong nước và ngoài nước, trước mắt và lõu dài đũi hỏi phải phỏt triển đồng bộ cỏc loại thị trường. Đồng bộ là cú sự ăn khớp giữa tất cả cỏc bộ phận hoặc cỏc khõu, tạo nờn một sự hoạt động nhịp nhàng của chỉnh thể. Để cú thể ăn khớp với nhau, cỏc khõu, cỏc bộ phận của một chỉnh thể phải được sắp xếp và hoạt động theo một tương quan tỷ lệ nhất định gọi là tỷ lệ đồng bộ. Vậy, sự phỏt triển đồng bộ cỏc loại thị trường là sự ăn khớp giữa cỏc thị trường về loại hỡnh, trỡnh độ phỏt triển và quy mụ tạo nờn một sự hoạt động nhịp nhàng của hệ thống thị trường và nền kinh tế quốc dõn. Sự đồng bộ của thị trường trước hết là hệ thống thị trường với đầy đủ cỏc loại hỡnh : thị trường tiền tệ, thị trường cụng nghệ, thị trường lao động, thị trường đất đai, thị trường hàng húa dịch vụ... Cỏc thị trường này vừa độc lập với nhau vừa liờn hệ với nhau trong hệ thống thị trường. Mỗi loại thị trường đều cú cung - cầu, giỏ cả, người mua - người bỏn đặc thự; cú quy luật vận hành đặc trưng và khuynh hướng phỏt triển khỏc nhau. Sự quan hệ lệ thuộc, tỏc động biện chứng giữa cỏc thị trường do quỏ trỡnh trao đổi hoạt động và phối hợp cung ứng hỡnh thành sản phẩm cuối cựng. Sự độc lập tương đối của cỏc thị trường luụn cú xu hướng phỏ vỡ sự cõn bằng tổng thể. Sự phụ thuộc và liờn hệ giữa cỏc thị trường đũi hỏi sự cõn bằng mới và ăn khớp với nhau. Vấn đề ở đõy là, để cõn bằng tự phỏt hay chủ động điều tiết để cú sự ăn khớp hợp lý. Vai trũ tạo điều kiện và chủ động điều tiết của Nhà nước để tạo sự đồng bộ, ăn khớp và hợp lực cỏc hệ thống thị trường là đặc biệt quan trọng. Chương II. Thực trạng và giảI pháp phát triển các loại thị trường I. Thực trạng phát triển các loại thị trường ở nước ta hiện nay Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, nền kinh tế nước ta đang từng bước hình thành các loại thị trường mới. Cùng với các thị trường thông thường như thị trường hàng hóa dịch vụ, các thị trường tài chính, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học va công nghệ đang được hình thành. Nhìn chung các loại thị trường này ở nước ta còn sơ khai, chưa hình thành đồng bộ xét về trình độ, phạm vi và sự phối hợp các yếu tố thị trường trong tổng thể toàn bộ hệ thống. Các loại thị trường như thị trường hàng hoá-dịch vụ thông thường đáp ứng nhu cầu thường xuyên của người tiêu dùng như ăn uống, khách sạn, du lịch, háng hoá tiêu dùng đã phát triển nhanh. Trong khi đó một số loại thị trường còn đang rất sơ khai, thông tin không đầy đủ. Có những thị trường bị biến dạng, không theo quy luật của thị trường , sự kiểm soát của Nhà nước kém hiệu quả như thị trường bất động sản đang hoạt động “ngầm”. Một số thị trường đang bị chi phối bởi cơ chế thị trường và tính bao cấp của cơ chế cũ như thị trường sức lao động. Tiền lương, tiền công của công chức một phần được trả từ ngân sách theo cơ chế bao cấp, một phần được bù đắp bằng chế độ trả thêm, ngoài giờ hoặc các khoản khác từ các nguồn khác nhau. Thu nhập của công chức hầu hết cao hơn tiền lương vì chế độ tiền lương đã quá lạc hậu. Nguyên nhân thị trường nước ta phát triển còn thấp, chưa đồng bộ là : Bản thân nền kinh tế phát triển từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lực lượng sản xuất yếu, kết cấu hạ tầng bất cập, cơ cấu kinh tế chưa hình thành một nền kinh tế hàng hóa hiện đại của một nền kinh tế công nghiệp. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , nhiều vấn đề còn bất cập song trùng. Hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế thị trường mới hình thành chưa theo kịp cuộc sống thực tế và luật pháp quốc tế. Những thị trường cơ bản và hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc phát triển đồng bộ thị trường ở nước ta là : 1. Thị trường hàng hóa - dịch vụ Thị trường hàng hóa – dịch vụ đã được hình thành sơ khai ngay trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, nhất là thị trường nông sản, mặc dù trong thời kỳ này chúng ta không có khái niệm về thị trường theo đúng nghĩa của nó và không khuyến khích phát triển thị trường . Thị trường này hình thành là do nhu cầu cuộc sống xã hội, nhu cầu của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường hàng hóa – dịch vụ có bước đột phá tương đối mạnh kể từ khi Việt Nam áp dụng chế độ khoán trong nông nghiệp và kế hoạch 3 phần trong xí nghiệp quốc doanh (đầu những năm 80 của thế kỷ XX). Thị trường này có sự thay đổi cơ bản kể từ khi chúng ta xoá bỏ chế độ tem phiếu, thực hiện cơ chế giá thị trường đối với hầu hết hàng hóa và dịch vụ, từng bước tiền tệ hóa tiền lương, từng bước xoá bỏ bao cấp, xoá bỏ việc “ngăn sàng, cấm chợ”, trao quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp (những năm giữa và cuối thập niên 80 của thế kỷ XX). Thị trường này đặc biệt phát triển mạnh từ khi Việt Nam tuyên bố áp dụng cơ chế thị trường, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế (từ những năm 90 thế kỷ XX). Hiện nay, hàng hóa là sản phẩm sản xuất ra để bán theo quan hệ cung – cầu. Quá trình sản xuất và tiêu dùng ngày càng phát triển ,sản phẩm hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú. Người tiêu dùng ngoài nhu cầu về sản phẩm vật chất còn có nhu cầu về sản phẩm không vật chất, đó là các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của con người như dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin liên lạc , văn hoá , du lịch phát triển mang tính toàn cầu. Từ khi tiến hành đổi mới nền kinh tế , thị trường hàng hóa – dịch vụ ở nước ta phát triển nhanh chóng, tạo ra môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Thị trường hàng hóa – dịch vụ đã hoạt động sinh động trong hệ thống các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần hoặc liên doanh với nước ngoài Thị trường hàng hóa – dịch vụ đã mở rộng với thị trường khu vực và thế giới. Nước ta đã đạt được những thành tựu rất đáng coi trọng từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay. Sản phẩm tạo ra do các thành phần kinh tế ,các cấp, các doanh nghiệp, hộ gia đình với số lượng lớn. Lương thực (quy thóc) năm 1980 cả nước chỉ đạt 14,4 triệu tấn. Năm 1986 sản xuất được 18,38 triệu tấn lương thực. Năm 1990 sản xuất lương thực là 21,49 triệu tấn và bắt đầu xuất khẩu gạo với 1,2 triệu tấn. Ngoài gạo thị trường nước ta đã sản xuất ra nhiều hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao từ khi đổi mới là trên 7%. Theo báo cáo của tổng cục thống kê, năm 2002 nền kinh tế tăng trưởng khá, các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2002 đạt và vượt chỉ tiêu đã đề ra. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7,04%, cao hơn 0,15% so với mức tăng trưởng năm trước; giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,5%. Sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp quan trọng phục vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu đều bằng hoặc vượt trội mức sản xuất của các năm trước. Sản lượng lúa đạt 34,1 triệu tấn, đảm bảo đủ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu 3,2 triệu tấn gạo, sản lượng đIửn tăng 16%, thép cán tăng 27,7%, xi măng tăng 25,8%, thuỷ sản chế biến tăng 25,2%, quần áo may sẵn tăng 26,1%, vải lụa tăng 10%. Kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 16,5 tỉ USD, tăng 10% so với năm 2001, mặc dù nhập siêu còn lớn với 2,8 tỉ USD -bằng 16,8% kim ngạch xuất khẩu. Dịch vụ có bước biến chuyển mới, phát triển trong 10 năm tăng 8,3%, hoạt động thương mại tăng, tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ xã hội 5 năm 1996-2000 tăng 10,3 %/năm, xuất khẩu bình quân 10 năm là 29,1 %/năm . Như vậy cả hàng hoá ,dịch vụ của Việt Nam phát triển nhanh, khối lượng hàng hoá, dịch vụ ngày càng lớn đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm. Cùng với sự lớn mạnh của nền kinh tế , quá trình mở rộng giao lưu hàng hóa – dịch vụ nước ta với quốc tế cũng ngày càng phát triển , ranh giới giữa các quốc gia đã không còn. Việt Nam đã xuất khẩu ra hơn 100 quốc gia trên thế giới với mặt hàng chủ lực gạo, hải sản, thuỷ sản, dệt may, giày da Nói đến những thành công thì không thể không nói đến những vấn đề đang còn bất cập trong sự phát triển của thị trường hàng hóa – dịch vụ của ta. Đó là thị trường hàng hóa – dịch vụ còn manh mún, quy mô nhỏ, chất lượng hàng hoá kém, tính cạnh tranh chưa cao, sức mua còn thấp, hàng hoá ứ đọng khó tiêu thụ, khi hàng hoá nước ngoài vào thì khó cạnh tranh về giá cả và chất lượng. Thị trường và sức mua phát triển không đồng đều, sức mua thấp ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Hệ thống pháp luật yếu, thiếu, chưa đồng bộ. Thương hiệu hàng hóa Việt Nam còn ít, chưa tạo được chữ tín cho khách hàng. 2. Thị trường lao động Có thể nói thị trường lao động là khá mới mẻ đối với Việt Nam bởi lẽ việc hình thành các chợ lao động, trung tâm giới thiệu việc làm rất nhỏ lẻ. Có thể nói lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm : lao động, đất đai, vốn Đối với nước ta hiện nay việc hình thành thị trường lao động là hết sức cần thiết, nó giúp tháo gỡ những vướng mắc giữa người lao động và người sử dụng lao động, giúp rút ngắn con đường tìm việc làm và tuyển dụng lao động, giúp cho quá trình “người tìm việc, việc tìm người” diễn ra một cách khoa học, dễ dàng, đảm bảo quyền lợi của người mua và người bán thông qua hợp đồng lao động. ở nước ta lực lượng lao động rất dồi dào. Tính đến ngày 1/7/2003 lực lượng lao động cả nước lớn hơn 15 tuổi là 42.128.300 người , tăng 1,85% so với năm 2002, trong đó ở thành thị có 10.186.800 người, ở nông thôn là 31.941.500 người chiếm 75,82%, lực lượng lao động đang làm việc là 41.179.400 người, lao động được đào tạo 21%; nhưng vẫn còn thiếu lực lượng lao động có tay nghề. Trong năm 2002, tổng vốn đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng và công nghiệp với 569 dự án được cấp phép, chiếm 82% tổng số dự án, tổng số vốn đăng ký 1,112 tỉ USD, chiếm 84% tổng số vốn đăng ký, thu hút 70% lao động và tạo trên 90% giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Nhà nước cũng đã tạo điều kiện cho sự phát triển của nguồn lao động trong nước. Năm 2003 đã có 8 trường dạy nghề đưa tổng số trường dạy nghề trên cả nước là 213 trường, số trung tâm dạy nghề là 221, chất lượng tiến độ tốt nghiệp 90% đã đào tạo được 4000 giáo viên, và có 70% số người ra tìm được việc làm . Trong các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2005 về lao động và việc làm đã đề ra của đại hội Đảng IX là : Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng lao động cho sản xuất công nghiệp-xây dựng từ 16% năm 2000 đến 20-21% năm 2005, lao động ngành dịch vụ từ 21 lên 22-23%, giảm lao động nông, lâm , ngư nghiệp từ 63% xuống 56-57%. Tăng lao động kỹ thuật 20% năm 2000 lên 30% năm 2005 Tạo việc làm ổn định cho 7,5 triệu người Năm 2005 giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị 5,4% Như vậy, Nhà nước ta đã có rất nhiều biện pháp để hình thành đội ngũ lao động có chất lượng cao, chuẩn bị chất lượng lao động tốt phục vụ yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng nguồn lao động của ta chỉ đông đảo nhưng chất lượng còn thấp kém, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Việc ra đời của một số chợ lao động vẫn còn nhỏ, lẻ, chưa mang quy mô toàn quốc, chưa diễn ra thường xuyên và còn nhiều tình trạng chen lấn xô đẩy ở chợ lao động. Đồng thời việc thu hút lao động từ nông thôn ra thành thị vào các khu công nghiệp nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như nhà ở, dịch vụ, tệ nạn xã hội 3. Thị trường vốn Theo đỏnh giỏ của Bộ Tài chớnh, thị trường vốn Việt Nam đó thiết lập được hệ thống thị trường cú tổ chức của Nhà nước như cơ chế vận hành, cơ quan quản lý, hạ tầng thị trường, hệ thống cỏc nhà phỏt hành, cỏc nhà đầu tư và cỏc trung gian hoạt động trờn thị trường; Quy mụ của thị trường vốn cú bước phỏt triển khỏ mạnh. Tớnh đến hết năm 2006 đó cú 3400 doanh nghiệp nhà nước cổ phần húa với tổng giỏ trị vốn Nhà nước bỏn ra là 35.500 tỷ đồng; 26000 cụng ty cổ phần thành lập mới với số vốn cổ phần huy động khoảng 80.000 tỷ đồng; hơn 400 loại trỏi phiếu Chớnh phủ, trỏi phiếu chớnh quyền địa phương và trỏi phiếu doanh nghiệp được phỏt hành với tổng dư nợ trờn 109.000 tỷ đồng. Trong đú, 193 loại cổ phiếu đó thực hiện niờm yết và đăng ký giao dịch với  tổng vốn điều lệ là 20.000 tỷ đồng và giỏ trị vốn húa thị trường tại thời điểm 31/12/2006 là 221.156 tỷ đồng (bằng 22,4% GDP năm 2006); hệ thống cỏc định chế trung gian thị trường đó được thiết lập. Ngoài số lượng cỏc ngõn hàng thương mại, cỏc tổ chức tài chớnh, kế toỏn, kiểm toỏn tham gia cung cấp dịch vụ trờn thị trường thỡ số lượng cỏc cụng ty chứng khoỏn, cụng ty quản lý quỹ cũng tăng mạnh. Số lượng cỏc nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào thị trường chứng khoỏn ngày càng tăng. Bờn cạnh những kết quả đú, thị trường vốn cũn gặp trở ngại khi phỏt triển: Tớnh thống nhất trong điều hành cỏc chớnh sỏch liờn quan cũn hạn chế như điều hành chớnh sỏch tiền tệ, lói suất; chớnh sỏch tham gia của cỏc ngõn hàng, tổ chức tớn dụng vào thị trường vốn; chớnh sỏch đầu tư giỏn tiếp; cải cỏch doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp; quản lý nợ cụng; Quy mụ thị trường vốn cũn nhỏ khi nguồn cung cấp vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế cho thị trường chưa nhiều; Việc  phỏt hành cổ phiếu mới của cỏc cụng ty cổ phần trực tiếp trờn thị trường cũn ớt; Giỏ trị vốn Nhà nước bỏn ra tại cỏc doanh nghiệp nhà nước cổ phần húa chưa nhiều (hiện chiếm khoảng 20% tổng giỏ trị vốn Nhà nước tại cỏc doanh nghiệp); Hiện nay, thị trường tự do thiếu sự kiểm soỏt của Nhà nước đang chiếm thị phần lớn. cổ phiếu của nhiều doanh nghiệp nhà nước đó cổ phần húa cú quy mụ lớn hoặc lĩnh vực nhạy cảm như ngõn hàng, điện lực, viễn thụng, hàng hải vẫn tự do giao dịch trờn thị trường khụng chớnh thức, khụng cụng khai, minh bạch. đó tỏc động tiờu cực tới thị trường cú tổ chức và gõy ra những bất ổn cho cả hệ thống tài chớnh. Trong khi đú, sự tham gia ồ ạt của nhiều nhà đầu tư, hoạt động đầu tư theo phong trào trong khi nguồn cung hạn chế đó làm mất cõn đối về cung cầu chứng khoỏn, đẩy giỏ chứng khoỏn vượt khỏi giỏ trị thực của doanh nghiệp, gõy ra tỡnh trạng “núng” trờn cả thị trường cú tổ chức và thị trường tự do; Bờn cạnh đú, hoạt động tớn dụng trung – dài hạn của ngõn hàng vẫn ở hỡnh thức truyền thống. Một khối lượng lớn tài sản đang tồn tại ở dạng cầm cố, thế chấp vay vốn mà chưa được chứng khoỏn húa. Do vậy, khả năng huy động vốn, thoỏt vốn và sự liờn kết giữa thị trường tiền tệ với thị trường vốn cũn hạn ch 4. Thị trường bất động sản Thị trường bất động sản là một trong những thị trường rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Việc phát triển thị trường bất động sản có tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua các kênh như tạo ra kích thích cho đầu tư vào đất đai, nhà xưởng, chuyển bất động sản thành tài sản tài chính để phát triển kinh tế. Nói đến bất động sản người ta hay nghĩ tới một loại tài sản đó là đất đai và việc phát triển thị trường bất động sản đã được đề cập trong Nghị quyết Đại hội IX Đảng “Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư ”. Thị trường bất động sản mới được chính thức thừa nhận về pháp lý trong một số năm gần đây, khi Nhà nước xác định quyền sử dụng đất có giá và cho phép chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, Tuy mới hình thành nhưng nó đã có những hoạt động rất sôi động, đặc biệt vào thời kỳ “sốt đất, sốt nhà”. Thị trường nhà ở phát triển sôi động, trên 75% số hộ gia đình đã được giao hoặc nhận quyền sử dụng đất để xây dựng nhà hay mua để ở, hơn 99% tổng số hộ gia đình có nhà ở. Thị trường kinh doanh mặt bằng xây dựng kinh doanh diện tích văn phòng, khách sạn đã khởi sắc với những khoản đầu tư lớn của nhiều thành phần kinh tế vào lĩnh vực này (cuối năm 2001, riêng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh khách sạn, văn phòng lên tới 7 tỉ USD ). Tuy nhiên, thị trường bất động sản có nhiều khiếm khuyết, tác động tiêu cực, tỉ lệ giao dich không theo quy định của pháp luật là 70-80% các giao dịch về đất đô thị và các bất động sản khác, cung-cầu về bất động sản mất cân đối nghiêm trọng, nhu cầu của dân cư về nhà ở và nhu cầu của doanh nghiệp tư nhân về mặt bằng kinh doanh lớn nhưng chưa được đáp ứng đầy đủ, còn cung mặt bằng trong khu công nghiệp, chế xuất, diện tích khách sạn, văn phòng vượt quá cầu. Giá cả bất động sản “nóng, lạnh” thất thường, trong 10 năm qua thị trường bất động sản đã trải qua cơn sốt năm 1993, “đóng băng” trong những năm 1997-1999, rồi lại “sốt” vào cuối năm 2000, năm 2003 có hiện tượng này ở một số nơi. Ngân sách Nhà nước thất thu lớn vì phần lớn các giao dịch bất động sản diễn ra “ngầm”, chỉ riêng khoản thu do cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thời 1996-2000 bình quân khoảng 973 tỉ đồng/năm với tỉ lệ cấp đạt 16%, nếu cấp được 100% thì thu hàng năm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên tới 5-6 nghìn tỉ đồng. Điều đó chứng tỏ bộ máy quản lý của ta còn yếu. 5. Thị trường khoa học – công nghệ Từ kinh nghiệm thành công của các nền kinh tế vài ba thập kỷ gần đây, các chuyên gia hang đầu thế giới đã đi đến kết luận là tăng trưởng kinh tế của một nước được quyết định bởi 3 yếu tố : vốn, công nghệ hiện đại và nguồn lực con người. Công nghệ trong thời đại toàn cầu hoá như hiện nay có vai trò hết sức to lớn nó giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tạo nên qui trình sản xuất tiên tiến giúp ta có thể đi tắt, đón đầu bắt kịp với kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Việc hình thành thị trường khoa học công nghệ ở Việt Nam còn rất đơn sơ, chưa có điều kiện phát triển , việc hình thành và phát triển các chợ công nghệ đang rất nhỏ, lẻ và còn manh mún. Nhà nước mới chỉ có một số văn bản pháp luật liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, khuyến khích sáng chế, cải tiến kỹ thuật chưa có môi trường pháp lý đáp ứng đủ yêu cầu của sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, chúng ta cũng đã rất cố gắng trong việc tiếp cận và phát triển thị trường này. Bằng chứng là tháng 8/2003 Bộ khoa học và công nghệ đã phối hợp với uỷ ban khoa học công nghệ và môi trường tổ chức hội thảo về đổi mới cở chế quản lý khoa học công nghệ. Ngày 22/10/2003 quỹ phát triển khoa học công nghệ quốc gia ra đời, địa điểm triển khai cho việc tạo lập thị trường khoa học công nghệ. Được phép của thủ tướng chính phủ, Bộ khoa học công nghệ đã phối hợp cùng với uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tổ chức thành công chợ công nghệ thiết bị Việt Nam 2003-Tech mart 2003 (từ ngày 13-15/10/2003 tại Hà Nội), lần đầu tiên chợ công nghệ và thiết bị được tổ chức quy mô toàn quốc với sự tham gia của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có 34 tổ chức nước ngoài, trên 2000 công nghệ, thiết bị chào bán với 400 gian hàng (vượt 150 gian so với chỉ tiêu), hơn 180.000 lượt khách tham quan, có 676 hợp đồng và bản ghi nhớ được ký trị giá 1000 tỉ đồng. Có 1260 công nghệ được tặng thưởng huy chương. Đó quả là những con số đáng khích lệ và cần được tổ chức nhiều chợ công nghệ hơn nữa, tổ chức thường xuyên hơn nữa để cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước có dịp trao đổi công nghệ, tiếp cận với công nghệ mới. Thêm nữa, lực lượng khoa học nước ta dồi dào : có 233 đơn vị khoa học công nghệ trung ương, tổng số có 22.313 người, trong khoa học tự nhiên có 2538 người, khoa học nông lâm thuỷ sản có 5384 người, khoa học y dược 4026 người, khoa học kỹ thuật 7426 người, khoa học xã hội nhân văn có 2939 người. Như vậy, Việt Nam có cơ sở để phát triển mạnh các ngành khoa học công nghệ, đảm bảo tiền đề phát triển cho thị trường khoa học công nghệ. II. Giải phỏp phỏt triển đồng bộ cỏc loại thị trường ở Việt Nam Hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của cả nước đó cú nhiều chuyển biến tớch cực, đạt được nhiều thành tựu to lớn. GDP tăng bỡnh quõn hơn 7,8%/năm. Cơ cấu kinh tế đó cú thay đổi lớn : tỷ trọng nụng nghiệp giảm từ 38,7% (năm 1990) xuống cũn 22,99% (năm 2002) ; cỏc con số tương ứng về tỷ trọng cụng nghiệp và xõy dựng tăng từ 22,7% lờn 38,55% ; tỷ trọng dịch vụ là 38,6% và 38,46%. Đặc biệt, chỳng ta đó đẩy lựi được chớnh sỏch bao võy cụ lập, cấm vận của cỏc thế lực thự địch ; khắc phục được tỡnh trạng khủng hoảng thị trường do Liờn Xụ và cỏc nước Đụng Âu bị tan ró. Việt Nam đó thực hiện quỏ trỡnh hội nhập cú kết quả, chớnh thức là thành viờn của ASEAN và APEC, ký Hiệp định khung với EU, Hiệp định Thương mại với Hoa Kỳ, khai thụng quan hệ với cỏc tổ chức tài chớnh, tiền tệ quốc tế như IMF, WB, ADB. Kinh tế trong nước phỏt triển, quan hệ quốc tế rộng mở đó nõng cao vị thế của Việt Nam trờn trường quốc tế. Bờn cạnh những thành tựu đú, Việt Nam đang phải đối mặt với những khú khăn, thỏch thức rất lớn. Nền kinh tế chưa phỏt triển ổn định, cơ bản vẫn là nước nghốo, GDP trờn đầu người vẫn ở mức thấp. Những yếu kộm về tổ chức quản lý nền kinh tế, cải cỏch hành chớnh chậm, hoạt động của cỏc doanh nghiệp nhà nước kộm hiệu quả, đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài giảm sỳt... đang là lực cản và gõy kho khăn cho tiến trỡnh đổi mới Thị trường đó cú những thay đổi lớn trong những năm qua. Thị trường mua bỏn hàng húa dịch vụ phỏt triển khỏ tốt. Thị trường này hoạt động rất sụi động, khối lượng hàng húa lưu thụng tăng liờn tục hằng năm với tốc độ tương đối cao ; mặt hàng ngày càng đa dạng đỏp ứng được yờu cầu cơ bản của sản xuất và đời sống dõn cư. Đó hỡnh thành được thị trường thống nhất và thụng suốt trong cả nước, mở rộng và phỏt triển thị trường quốc tế, từng bước đưa thị trường trong nước hội nhập khu vực và quốc tế. Đối với nhiều mặt hàng, ở một số trung tõm lớn, thị trường hàng húa dịch vụ đó phỏt triển ở trỡnh độ khỏ cao, tốc độ gia tăng mạnh mẽ. Thị trường này đó cú đủ cỏc thành phần kinh tế gúp mặt và sự vận hành của nú, về cơ bản, được tuõn thủ theo cỏc quy luật khỏch quan ; sự quản lý và điều tiết của Nhà nước với thị trường hàng húa dịch vụ đó cú nhiều thay đổi theo hướng tụn trọng tớnh khỏch quan, phự hợp với tập quỏn, thụng lệ trong nước và quốc tế. Tuy nhiờn, quy mụ thị trường hàng húa dịch vụ vẫn cũn nhỏ bộ, khả năng cạnh tranh trờn thị trường của hàng húa Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam vẫn cũn hạn chế. Định hướng và cỏc chớnh sỏch về thị trường của Nhà nước cũn nhiều bất cập. Quỏ trỡnh chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam cũng là quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của thị trường tài chớnh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, đa dạng húa sở hữu, tự do húa kinh doanh, đũi hỏi phải cú thị trường tài chớnh đủ mạnh để nền kinh tế hoạt động bỡnh thường. Thị trường vốn, tiền tệ, chứng khoỏn... ra đời vừa bảo đảm sự ăn khớp giữa lưu thụng hàng húa, lưu thụng tiền tệ, vừa tạo vốn cho cỏc hoạt động của nền kinh tế quốc dõn. Từ cơ chế "tiếp nhận" chuyển sang cơ chế tuyển chọn và đa dạng húa kinh doanh, tự do húa hành nghề trong điều kiện mở cửa với nước ngoài đó tạo tiền đề cho sự ra đời của thị trường lao động. Hiện nay, thị trường lao động phổ thụng khỏ phỏt triển ; thị trường lao động cú trỡnh độ cao và đặc biệt thị trường chất xỏm cũn nhỏ bộ, trong lỳc khụng ớt cản trở như cư trỳ, hộ khẩu, sự chuẩn bị trỡnh độ cho người lao động, cỏc cụng ty cung ứng dịch vụ lao động đồng bộ đó làm chậm sự phỏt triển và đang chia cắt thị trường lao động. Sức ộp của cạnh tranh buộc cỏc doanh nghiệp phải khụng ngừng đổi mới và ỏp dụng kỹ thuật, cụng nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Thị trường mua bỏn cụng nghệ nhằm đỏp ứng yờu cầu đổi mới, hoàn thiện và nõng cao trỡnh độ cụng nghệ của cỏc nhà sản xuất kinh doanh. Thị trường này hiện nay chưa nhộn nhịp vỡ khả năng thanh toỏn của người mua cũn hạn chế. Đất đai ở Việt Nam thuộc sở hữu nhà nước. Cỏc cỏ nhõn, doanh nghiệp, tổ chức, theo quy định của phỏp luật khụng được tự do mua bỏn đất. Trong thực tế, người ta vẫn mua, bỏn đất nhưng dưới hỡnh thức khỏc. Như vậy, thị trường "ngầm" mua bỏn đất đang tồn tại. Do đú, giỏ trị thật và giỏ trị danh nghĩa của đất đai cú khoảng cỏch rất lớn. Giỏ trị của đất chuyển vào giỏ trị sản phẩm hàng húa dịch vụ khụng phản ỏnh đỳng giỏ trị thực tế và mang tớnh ỏp đặt hành chớnh. Nú khụng bảo đảm tương đồng về giỏ trị với cỏc yếu tố chi phớ khỏc của hàng húa tiờu dựng trờn thị trường. Để phỏt triển đồng bộ cỏc loại thị trường ở Việt Nam, cần thực hiện những giải phỏp cơ bản như sau : Thứ nhất, tạo mụi trường và điều kiện cho tự do sản xuất kinh doanh, đa dạng húa sở hữu, đa dạng húa thành phần kinh tế. Bảo đảm tự do hành nghề theo quy định của luật phỏp, tự do lưu thụng hàng húa, tự do húa lói suất tớn dụng. Doanh nghiệp được tự quyết định và chủ động trong kinh doanh. Đõy là điều kiện cần thiết để phỏt triển sản xuất hàng húa, tạo lập cơ sở quan trọng để hỡnh thành và phỏt triển cỏc loại thị trường. Thứ hai, thể chế húa cỏc chủ trương, đường lối của Đảng thành luật phỏp, chớnh sỏch. Bảo đảm mọi hoạt động của người mua, người bỏn, người sản xuất, người tiờu dựng thực hiện trong khuụn khổ luật phỏp và được điều chỉnh bằng luật phỏp. Đú là cỏch để cỏc tư tưởng đi vào cuộc sống và phỏt huy hiệu quả trong thực tiễn, bảo đảm cơ sở ổn định và lõu dài, tạo dựng niềm tin cho người sản xuất kinh doanh. Thứ ba, xõy dựng đồng bộ cỏc chớnh sỏch về thị trường, mặt hàng, cỏc chớnh sỏch về tài chớnh tiền tệ, đất đai, lao động, khoa học và cụng nghệ, đầu tư,... Sự đồng bộ, nhất quỏn của cỏc chớnh sỏch sẽ tạo hợp lực thỳc đẩy sự phỏt triển của hệ thống thị trường. Thứ tư, giải phỏp tăng nguồn cung ứng hàng húa cho thị trường. Hàng húa cho thị trường giống như lương thực cho cuộc sống của con người. Ở tầm vĩ mụ, Nhà nước phải cõn đối tổng cung và tổng cầu hàng húa (cả hàng húa vụ hỡnh và hàng húa hữu hỡnh) theo cỏc thời hạn khỏc nhau. Trờn cơ sở đú, kớch thớch tăng hoặc kỡm hóm giảm lượng hàng húa lưu thụng. Đổi mới cơ cấu nền kinh tế phải xuất phỏt từ yờu cầu tiờu dựng xó hội, dõn cư và thụng qua thị trường chứ khụng phải là sự ỏp đặt chủ quan duy ý chớ. Đồng thời, Nhà nước phải cú quy hoạch, kế hoạch cụ thể, phự hợp để định hướng phỏt triển, phõn bố và sử dụng hợp lý cỏc nguồn lực. Ở tầm vi mụ, cỏc doanh nghiệp phải tăng đầu tư tớch lũy, nhất là đổi mới cụng nghệ, thường xuyờn thay đổi mới mẫu mó sản phẩm phự hợp với yờu cầu thị trường. Để phỏt triển thị trường, phải cú cạnh tranh. Cỏc doanh nghiệp phải điều chỉnh, hoàn thiện để thớch ứng với mụi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế, từng bước xúa bỏ độc quyền hành chớnh. Thứ năm, đầu tư tạo tiền đề cho sự ra đời và kớch thớch sự phỏt triển của cỏc loại thị trường. Đối với những vựng kinh tế chậm phỏt triển, kinh tế tự cấp tự tỳc cũn phổ biến như vựng nỳi, vựng sõu, vựng xa phải đầu tư xõy dựng hệ thống giao thụng thuận lợi cho giao lưu hàng húa giữa cỏc vựng, xõy dựng chợ hoặc trung tõm thương mại để cú nơi trao đổi, mua bỏn hàng húa. Ở những nơi kinh tế và thị trường phỏt triển chủ yếu đầu tư theo chiều sõu (đầu tư chất xỏm, phương tiện kỹ thuật hiện đại), phải phỏt triển dịch vụ, hỡnh thành cỏc trung tõm phỏt luồng và định hướng thị trường (thị trường bỏn buụn, trung tõm giao lưu kinh tế với nước ngoài, sở giao dịch hàng húa, sở giao dịch chứng khoỏn, trung tõm đào tạo và cung cấp nguồn nhõn lực...). Thứ sỏu, đào tạo và nõng cao trỡnh độ đội ngũ cỏn bộ quản lý, nhà kinh doanh. Nõng cao hiệu lực quản lý nhà nước. Thực hiện đa phương húa trong quan hệ đối ngoại, đa dạng húa cỏc hỡnh thức kinh doanh quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế. Phỏt triển đồng bộ cỏc loại thị trường theo tinh thần Đại hội lần thứ IX của Đảng vừa là vấn đề cấp bỏch vừa là vấn đề lõu dài. Chủ động tạo mụi trường vĩ mụ và khuyến khớch mọi thành phần, mọi nguồn lực tham gia thị trường là vấn đề then chốt cho sự hỡnh thành và phỏt triển đồng bộ cỏc loại thị trường ở Việt Nam. Rõ ràng việc phát triển các loại thị trường ở nước ta là một bước đi hoàn toàn đúng đắn, nhưng việc phát triển thị trường nào trước, thị trường nào sau, thời điểm nào cần tăng tốc, thời điểm nào cần hạn chế sự phát triển phải dựa trên quyết định sáng suốt của Nhà nước. Để tránh những sai sót, những nhẫm lẫn đáng tiếc, để tránh những tác động tiêu cực do việc hình thành và phát triển các loại thị trường đem lại thì Đảng và Nhà nước ta phải có bước đi đúng đắn và kịp thời, phải hiểu kỹ về các loại thị trường, tìm ưu và khuyết điểm của nó để từ đó có bước đi đúng đắn và kịp thời, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 1. Thị trường hàng hoá-dịch vụ Để thị trường hàng hóa – dịch vụ phát triển nhanh và lành mạnh, việc quan trọng nhất là cần làm và có thể làm được trong thời gian không quá dài là hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh thị trường này. Trước hết cần thống nhất khung pháp lý cho mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Quá trình đổi mới đi liền với việc ban hành các luật về các loại hình doanh nghiệp (luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam song song với việc trên cần khẩn trương ban hành luật mới tạo môi trường kinh doanh thông thoáng và có tính cạnh tranh cao, xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, tăng cầu trong nền kinh tế là hướng đặc biệt quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội nói chung và thị trường hàng hóa – dịch vụ nói riêng. Hiện nay, mức thu nhập của người Việt Nam rất thấp, văn hoá tiết kiệm vẫn còn đang thịnh hành trong xã hội nên việc tăng cầu nhanh là chuyện không dễ dàng, cần phải tiến hành từng bước. Nhà nước cần có biện pháp để kích cầu thông qua việc tăng chi ngân sách. Chúng ta cần quan tâm đến việc thâm nhập thị trường thế giới, mạnh dạn mở cửa thị trường trong nước , nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa của các doanh nghiệp. Việc xây dựng thông tin dự báo thị trường , đào tạo năng lực cho cán bộ thương mai và ngoại giao ở nước ngoài, tổ chức nghiên cứu thị trường nước ngoài để có căn cứ sản xuất trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng là một yêu cầu quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý thị trường nhưng việc thực hiện quá yếu cần đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng và uy tín của nhà sản xuất, Nhà nước cần kiểm soát giá cả của một số mặt hàng : điện, viễn thông, xăng dầu để bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, đảm bảo lợi ích quốc gia, và cả nền kinh tế. 2. Thị trường lao động Đối với thị trường này Nhà nước cần phải ban hành các hệ thống luật, chính sách của Nhà nước liên quan đến thị trường lao động như tiền lương, tiền công, việc làm, thất nghiệp phải nhất quán và đồng bộ theo cơ chế thị trường, xoá bỏ bao cấp. Để có thể phát triển thị trường lao động một cách có hiệu quả ta cần quan tâm đến : Phát triển thị trường lao động tôn trọng quy luật giá trị, cung cầu và cạnh tranh của thị trường . Coi thị trường lao động là một bộ phận quan trọng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Cần phát triển đồng bộ các chính sách kinh tế - xã hội, phân phối công bằng, hài hoà lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động, hạn chế sự phân biệt đối xử với người lao động , tránh ngược đãi, họ phải có cơ hội làm việc và điều kiện làm việc an toàn. Nâng cao hiểu biết cho người lao động về quyền và nghĩa vụ của mình Đào tạo người lao động cho đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài 3. Thị trường vốn Phỏt triển quy mụ, nõng cao chất lượng và đa dạng húa cỏc loại hàng húa để đỏp ứng nhu cầu thị trường: Đẩy mạnh chương trỡnh cổ phần húa cỏc doanh nghiệp, Tổng cụng ty, ngõn hàng thương mại nhà nước, gắn việc cổ phần húa với niờm yết trờn thị trường chứng khoỏn; Mở rộng việc phỏt hành cổ phiếu mới để huy động vốn trờn thị trường. Đối với những doanh nghiệp đó cổ phần húa đủ điều kiện phải thực hiện việc niờm yết; đồng thời tiến hành rà soỏt, thực hiện ngay việc bỏn tiếp phần vốn, thực hiện ngay việc bỏn tiếp phần vốn Nhà nước tại cỏc doanh nghiệp nhà nước khụng cần giữ cổ phần chi phối. Chuyển đổi cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài sang hỡnh thức cụng ty cổ phần và niờm yết, giao dịch trờn thị trường chứng khoỏn; Mở rộng quy mụ và đa dạng húa cỏc phương thức phỏt hành trỏi phiếu chớnh phủ, chớnh quyền địa phương, doanh nghiệp trờn thị trường vốn; Phỏt triển cỏc loại trỏi phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp, trỏi phiếu cụng trỡnh để đầu tư vào cỏc dự ỏn hạ tầng trọng điểm của quốc gia; Phỏt triển cỏc loại chứng khoỏn phỏi sinh như quyền chọn mua, quyền chọn bỏn chứng khoỏn; hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, cỏc sản phẩm liờn kết (chứng khoỏn – bảo hiểm, chứng khoỏn – tớn dụng, tiết kiệm – chứng khoỏn),. Phỏt triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trỳc, được quản lý, giỏm sỏt bởi Nhà nước và cú khả năng liờn kết với thị trường khu vực và quốc tế: Tỏch thị trường trỏi phiếu ra khỏi thị trường cổ phiếu để hỡnh thành thị trường trỏi phiếu chuyờn biệt; Từ sau năm 2010 nghiờn cứu hỡnh thành và phỏt triển thị trường giao dịch tương lai cho cỏc cụng cụ phỏi sinh, thị trường chứng khoỏn húa cỏc khoản cho vay trung dài hạn của ngõn hàng; Phỏt triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đỏp ứng nhu cầu phỏt hành cổ phiếu, niờm yết, giao dịch của nhiều loại hỡnh doanh nghiệp và đảm bảo khả năng quản lý, giỏm sỏt của Nhà nước theo hướng tỏch biệt thị trường giao dịch tập trung, thị trường OTC, thị trường đăng ký phỏt hành, giao dịch cho cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chuyển Trung tõm giao dịch chứng khoỏn thành Sở giao dịch chứng khoỏn hoạt động theo mụ hỡnh cụng ty thỏng 6/2008 theo tinh thần của Luật chứng khoỏn. Sở giao dịch chứng khoỏn, Trung tõm giao dịch chứng khoỏn thực hiện chức năng tổ chức và giỏm sỏt giao dịch chứng khoỏn tập trung. Nõng cấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật của thị trường đảm bảo khả năng liờn kết với thị trường cỏc nước trong khu vực; Tổ chức thị trường giao dịch OTC theo hướng: Thực hiện đăng ký, lưu ký tập trung đối với cỏc cụng ty cổ phần đủ điều kiện theo quy định của Luật chứng khoỏn; Nghiờn cứu cơ chế giao dịch đối với cỏc chứng khoỏn khụng đủ điều kiện niờm yết theo mụ hỡnh thỏa thuận thụng qua cỏc cụng ty chứng khoỏn; Cỏc giao dịch chứng khoỏn tập trung thanh toỏn và chuyển giao thụng qua Trung tõm lưu ký chứng khoỏn, đồng thời thiết lập cơ chế giỏm sỏt của Trung tõm giao dịch chứng khoỏn trong việc cụng bố thụng tin, để tăng cường tớnh cụng khai, minh bạch trờn thị trường, đảm bảo sự quản lý, giỏm sỏt của Nhà nước đối với cỏc giao dịch chứng khoỏn, thu hẹp hoạt động trờn thị trường tự do. Phỏt triển cỏc định chế trung gian và dịch vụ thị trường: Tăng số lượng, nõng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chớnh cho cỏc cụng ty chứng khoỏn, cụng ty quản lý quỹ, cụng ty đầu tư chứng khoỏn,. Đa dạng húa cỏc loại hỡnh dịch vụ cung cấp trờn thị trường, nõng cao tớnh chuyờn nghiệp và chất lượng cỏc dịch vụ; đảm bảo tớnh cụng khai, minh bạch và bỡnh đẳng trờn thị trường; Mở rộngphạm vi hoạt động Trung tõm lưu ký chứng khoỏn, ỏp dụng cỏc chuẩn mực lưu ký quốc tế, thực hiện liờn kết giao dịch thanh toỏn giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ; Từng bước hỡnh thành thị trường định mức tớn nhiệm ở Việt Nam. Cho phộp thành lập cỏc tổ chức định mức tớn nhiệm tại Việt Nam và cho phộp một số tổ chức định mức tớnh nhiệm cú uy tớn của nước ngoài thực hiện hoạt động định mức tớn nhiệm ở Việt Nam. Phỏt triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước: Khuyến khớch cỏc định chế đầu tư chuyờn nghiệp (ngõn hàng, chứng khoỏn, bảo hiểm) tham gia đầu tư trờn thị trường. Thực hiện lộ trỡnh mở cửa đối với cỏc nhà đầu tư chuyờn nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam theo lộ trỡnh đó cam kết; Đa dạng húa cỏc loại quỹ đầu tư, tạo điều kiện cho phộp Bảo hiểm xó hội Việt Nam, Tiết kiệm bưu điện. tham gia đầu tư trờn thị trường vốn; Từng bước phỏt triển cỏc quỹ hưu trớ tư nhõn để thu hỳt cỏc vốn dõn cư tham gia đầu tư; Khuyến khớch việc thành lập cỏc quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam. Nõng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giỏm sỏt của Nhà nước: Hoàn thiện hệ thống khuụn khổ phỏp lý thống nhất, đồng bộ đỏp ứng được yờu cầu quản lý, giỏm sỏt và hội nhập với thị trường vốn của khu vực và quốc tế; Bổ sung cỏc chế tài nghiờm khắc về dõn sự, hỡnh sự để phũng ngừa và xử lý cỏc hành vi vi phạm trong hoạt động trờn thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn; Nghiờn cứu hoàn chỉnh cỏc chớnh sỏch về thuế, phớ, lệ phớ đối với hoạt động chứng khoỏn để khuyến khớch thị trường phỏt triển, đồng thời gúp phần giỏm sỏt hoạt động của thị trường chứng khoỏn và từng đối tượng, thành viờn tham gia thị trường; Thực hiện mở cửa thị trường vốn theo lộ trỡnh hội nhập đó cam kết, mở rộng hoạt động hợp tỏc quốc tế trờn cỏc mặt tư vấn chớnh sỏch, phỏp luật và phỏt triển thị trường; Đẩy mạnh cụng tỏc đào tạo, phỏt triển nguồn nhõn lực cho thị trường vốn; Tăng cường phổ cập kiến thức về thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn cho cụng chỳng, doanh nghiệp và cỏc tổ chức kinh tế.   4. Thị trường bất động sản Thị trường bất động sản đang hoạt động ngầm dưới nhiều hình thức. Để thị trường này phát triển lành mạnh cần sớm có một khung pháp lý thích hợp và ổn định cho cả thị trường bất động sản và thị trường vốn hoạt động. Cho đến nay luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành còn nhiều bất cập so với thực tiễn cuộc sống. Các quy định của luật đất đai tập trung chủ yếu giải quyết những vấn đề thuộc về cơ chế chính sách liên quan đến việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất đô thị chưa được quy định cụ thể, rõ ràng. Thực tế việc hình thành các khu đô thị, khu công nghiệp được phát triển nhanh nhưng luật đất đai đã bộc lộ sự hạn chế kìm hãm, chưa phát huy được vai trò là một trong các yếu tố đòn bẩy để phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do vậy cần phải kiện toàn hệ thống luật. Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một vấn đề quan trọng nhưng lại giao cho rất nhiều cơ quan, nên thực tế đã có sự chồng chéo, vì vậy Nhà nước cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất, quy hoạch đất sao cho hợp lý và hiệu quả. Vấn đề bất cập về luật đất đai ở nước ta đã quá rõ ràng, Quốc Hội nước ta đã có nhiều nghiên cứu sửa đổi và cần tiếp tục sửa đổi, cần cho đất đai tham gia vào thị trường bất động sản một cách công khai thì thị trường bất động sản mới có cơ hội phát triển. 5. Thị trường khoa học-công nghệ Để đưa khoa học – công nghệ vào thị trường cần có cơ chế, chính sách phù hợp với các sản phẩm của khoa học - công nghệ trong nền kinh tế thị trường . Pháp luật cần khuyến khích đưa các hoạt động sáng tạo, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất- kinh doanh. Mở rộng hoạt động nghiên cứu ở các trường đại học, viện nghiên cứu và các kết quả lao động sáng tạo sẽ được ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp bằng hệ thống pháp luật hữu hiệu. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp ... Thị trường khoa học và công nghệ sẽ hình thành, phát triển khi pháp luật thừa nhận quyền sở hữu công nghiệp và coi sản phẩm khoa học công nghệ là hàng hóa và được trao đổi trên thị trường. Kết luận Lý luận và thực tiễn đều khẳng định dưới CNXH nói chung và ở Việt Nam nói riêng, phát triển đồng bộ các loại thị trường là một tất yếu khách quan.Nó là cơ sở cho sự phát triển kinh tế – xã hội ,tiếp tục hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . Trong điều kiện hiện nay phát triển đồng bộ các loại thị trường phải bám sát theo đường lối của Đảng và Nhà nước ,nghĩa là nền KTTT theo định hướng XHCN. Đó là ngoài sự đảm bảo vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế Nhà nước, còn có một yếu tố không kém phần quan trọng, đó là sự tác động của Nhà nước thông qua vai trò quản lý vĩ mô đối với nền KTTT.Trong năm 2008, Chớnh phủ đó tiếp tục chỉ đạo thực hiện đồng bộ cỏc giải phỏp đó được nờu ra trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010. Cỏc giải phỏp được nờu ra tập trung vào cải thiện mụi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nõng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tớnh bền vững của nền kinh tế; đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mụ; huy động cỏc nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng; tập trung phỏt triển nguồn nhõn lực; giải quyết tốt cỏc vấn đề xó hội; đẩy mạnh cải cỏch hành chớnh, tăng cường phũng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lóng phớĐõy là nhiệm vụ đặt ra cho cỏc cấp, cỏc ngành, và mỗi địa phương. Định hình đầy đủ một mô hình kinh tế chưa từng có trong lịch sử là một công việc vô cùng khó khăn. Cách tiếp cận mô hình kinh tế tổng thể từ những bộ phận cấu thành của nền kinh tế là một trong những con đường mang tính khả thi.Tìm hiểu đặc điểm và cơ chế vận động của các thị trường trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam sẽ có những đóng góp lớn đối với việc nghiên cứu mô hình kinh tế này. Đối với em ,tương lai sẽ là một nhà hoạch định chính sách thì cần nắm bắt thực trạng phát triển của nền KTTT từ đó mới có được những chính sách mang lại hiệu quả cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Đó là những nhận định ,suy nghĩ của em trong quá trình tìm hiểu về đề tài: “Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam". Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế, bài viết có thể có nhiều thiếu sót, em mong thầy góp ý cho em. Em xin chân thành cảm ơn. Danh mục tài liệu tham khảo Văn kiện Đại Hội Đảng VI, VII, VIII, IX Tổng quan quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Việt Nam (NXB chính trị quốc gia) Kinh tế xã hội Việt Nam hướng tới chất lượng tăng trưởng-hội nhập phát triển bền vững (TS. Nguyễn Mạnh Hùng NXB Thống Kê) Đổi mới các chính sách kinh tế ( PGS. TS. Phạm Ngọc Côn NXB Nông nghiệp) Một số vấn đề kinh tế –xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới (NXB chính trị quốc gia) Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (NXB Thống kê) Kinh tế xã hội Việt Nam Thực trạng xu thế và giải pháp Tìm hiểu về kinh tế thị trường (Viện nghiên cứu các vấn đề kinh tế ) Mục Lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7416.doc
Tài liệu liên quan