Đề tài Thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng giáo dục và đào tạo huyện Eakar, tỉnh Đắklắk, thực trạng và giải pháp

A – ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Nhân loại đang đi vào thế kỷ mới với những lo âu và những điều hy vọng. Ở mọi quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển giáo dục luôn luôn ở vị trí tiêu điểm của sự phát triển. Chính sách giáo dục được coi là chính sách ưu tiên Quốc gia nhằm tạo gia tốc cho sự phát triển. Nó là chìa khoá để đất nước phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá, khoa học, chính trị hài hoà đồng bộ cân đối với nhau. Bài học thành công của các cuộc cải cách giáo dục ở nhiều quốc gia là ở chỗ quốc gia có được một quan điểm đúng đắn và hiện thực hoá thành các chính sách năng động khi xác định được giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của quá trình phát triển. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân, vì lẽ đó có thể giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển và có thể khẳng định rằng không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế, văn hoá. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam tại điều 35 quy định: "Giáo dục Đào tạo là quốc sách hàng đầu" để tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu kinh tế - xã hội. Do vậy, chất lượng giáo dục phải được nâng cao đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục là phải nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục, thực hiện đúng và đầy đủ các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục mà trong khuôn khổ đề tài này xin chỉ được phép đề cập đến cơ quan phòng giáo dục và đào tạo ( GD & ĐT ) huyện Eakar. Chiến lược giáo dục Việt Nam đến 2010 đã coi giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục là một giải pháp đột phá. Giáo dục nước ta qua hơn 20 năm đổi mới đã thu được những thành tựu quan trọng. Hệ thống giáo dục bước đầu đã đa dạng hoá về loại hình, phương thức đào tạo, từng bước hoà nhập vào xu thế chung của giáo dục thế giới. Chất lượng giáo dục có chuyển biến một số mặt, song nhìn chung còn nhiều hạn chế bất cập. Sự bất cập lớn nhất của nó là động thái giáo dục chưa theo kịp với đời sống của nhân dân. Hiệu quả giáo dục còn thấp chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Trình độ kiến thức, kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học của đa số học sinh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô, vừa phải đảm bảo về nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Chính vì thế, cần phải đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động để nâng cao chất lượng dạy học. Hệ thống các nhà trường, dạy học là hoạt động trung tâm. Việc quản lý dạy học là 1 nhiệm vụ cơ bản hàng đầu, mặt khác là thước đo đánh giá năng lực của người cán bộ quản lý ở các trường học. Eakar là một huyện nằm ở phía đông của tỉnh Đắklắk. Trong 24 năm qua, kể từ ngày thành lập huyện, ngành GD & ĐT huyện Eakar đã đạt được nhiều thành tích, đặc biệt là công tác dạy học, chất lượng dạy học ngày được nâng cao, số học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh mỗi năm đều tăng lên, Tỷ lệ xếp loại khá, giỏi về học lực, Loại Tốt về hạnh kiểm của học sinh năm sau cao hơn năm trước, cơ sở vật chất, cảnh quan trường lớp ngày một đổi thay, khang trang, sạch đẹp hơn. Việc quản lý và bố trí đội ngũ cán bộ quản lý cũng như giáo viên ngày được quan tâm theo hướng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn, chuẩn về trình độ đào tạo; Các cơ quan quản lý cấp trên từ trung ương đến địa phương đã ban hành các văn bản chỉ đạo hướng dẫn việc phân cấp quản lý cũng như quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức hoạt động đối với cơ quan phòng GD & ĐT đây cũng là một thuận lợi rất lớn để phòng giáo dục thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình . Tuy vậy trong quá trình tổ chức thực hiện, phòng GD & ĐT huyện Eakar vẫn còn những tồn tại, hạn chế bởi những nguyên nhân khách quan, chủ quan như: Công tác quản lý ở một số nhà trường còn hạn chế, chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, chế độ đãi ngộ, định mức biên chế đối với cán bộ công tác tại phòng GD & ĐT chưa phù hợp . Do vậy làm thế nào để duy trì và phát huy được tính hiệu quả trong việc tổ chức hoạt động của cơ quan phòng GD & ĐT để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học đó là câu hỏi đặt ra cho người quản lý nói riêng và cơ quan quản lý giáo dục cấp huyện là phòng GD & ĐT nói chung . Với cương vị là cán bộ quản lý ngành GD & ĐT ở phòng GD & ĐT huyện Ekar, Qua thực tế công tác, tôi chọn đề tài: "Thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT huyện Eakar – Thực trạng và giải pháp". Với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé vào việc đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của huyện nhà phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ: 2.1. Mục tiêu : - Tìm hiểu, khảo sát để từ đó đánh giá đúng thực trạng về quá trình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT huyện Eakar trong 3 năm lại đây, tác động đến kết quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành. - Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện đúng các nguyên tắc theo quy định và tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT huyện Eakar mang lại hiệu quả thiết thực. - Có thái độ suy nghĩ và hành động đúng theo quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước nhằm thực hiện đúng chức năng quản lý Giáo dục, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục của địa phương từng bước theo kịp với yêu cầu. 2.2. Nhiệm vụ : - Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, nhà nước, đặc biệt là nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X về Giáo dục và đào tạo, Nghị Quyết TW 2 khóa 8 về GD & ĐT, Luật giáo dục, các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ GD, Liên Bộ GDĐT- NV, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở GD & ĐT, Ủy ban nhân dân Huyện Eakar , cụ thể như : Hướng dẫn tổ chức hoạt động của phòng GD huyện, ban hành kèm theo nghị định số 86/HĐBT ngày 04/8/1983 của Bộ GD; Thông tư liên tịch số 35/2008/TTLT – GDĐT – BNV ngày 14/7/2008 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GD & ĐT, Phòng GD & ĐT; Điều lệ trường phổ thông, Hướng dẫn số 222/HDLN/ GD&ĐT – NV ngày 17/3/2009 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng GD & ĐT thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố; Quyết định số 1401/QĐ – UBND ngày 24/10/2008 của UBND huyện Eakar về việc ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Làm cơ sở cho việc nghiên cứu và áp dụng vào việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT huyện Eakar. - Thống kê, khảo sát kết quả thực tế việc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT huyện Eakar làm cơ sở cho việc đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, tìm ra những nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện đúng các nguyên tắc theo quy định và tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT huyện Eakar mang lại hiệu quả thiết thực. 3. Phạm vi nghiên cứu : 3.1. Về nội dung : Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT huyện Eakar – Thực trạng và giải pháp. 3.2. Về địa bàn : Cơ quan phòng GD & ĐT và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của phòng GD & ĐT huyện Eakar. 3.3. Đối tượng : Cán bộ chuyên viên phòng GD & ĐT huyện Eakar, cán bộ giáo viên và học sinh các nhà trường thuộc phạm vi quản lý của phòng GD & ĐT huyện. 3.4. Về thời gian : Từ năm 2006 đến tháng 3 năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp luận : Vận dụng Đường lối quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về Giáo dục và đào tạo cùng các văn bản , thông tư, chỉ thị của các cấp. 4.2. Phương pháp thực tiễn : Điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, so sánh, thống kê để đánh giá thực trạng, xây dựng các giải pháp. MỤC LỤC PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3 3. Phạm vi nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 4 PHẦN B. PHẦN NỘI DUNG. 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG 5 I. Cơ sở lí luận 5 II. Thưc trạng 7 1. Đặc điểm tình hình chung của GD – ĐT huyện Eakar7 2. Những thuận lợi và khó khăn8 3. Thực trạng quá trình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT huyện Eakar và những kết quả10 3.1.Các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT10 3.1.1.Vị trí chức năng10 3.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn10 3.1.3. Tổ chức và biên chế13 3.2. Quá trình hực hiện nguyên tắc tổ chức hoạt động của cơ quan phòng GD & ĐT13 3.3. Kết quả phát triển sự nghiệp GD & ĐT trong 3 năm học20 3 4. Đánh giá chung 24 Chương II. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP I. Phương hướng mục tiêu. 27 II. Giải pháp 36 III. Một số số liệu về kết quả ban đầu PHẦN C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 39 I. Kết luận 39 II. Kiến nghị 40

doc44 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2621 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng giáo dục và đào tạo huyện Eakar, tỉnh Đắklắk, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý CB,GV,CNV theo phân cấp, tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý. Duy trì chế độ hội họp, triển khai đầy đủ các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp. Thực hiện các chế độ chính sách như tiền lương và các khoản phụ cấp được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đảm bảo nguyên tắc tài chính, về các chế độ đối với giáo viên, học sinh vùng đặc biệt khó khăn như chế độ thu hút, chế độ miễn giảm đối với HS con hộ nghèo, hộ đói, học sinh dân tộc theo quy định của nhà nước……. Nâng bậc lương 659 người, công nhận hết tập sự 85 người ; điều chỉnh ngạch lương cho 223 người ; giải quyết nghỉ hưu, thôi việc và nghỉ chế độ theo NĐ 132 là 23 người 5. Xây dựng CSVC trường học : Với kết quả như đã nêu ở phần I.3 trên đây có thể nói công tác phát triển trường lớp tăng cường CSVC, trang thiết bị của ngành GD Eakar đã thu được những kết quả đáng khích lệ góp phần tạo nên diện mạo của sự nghiệp GD huyện nhà. Hiện nay phòng GD đang tích cực tham mưu để thành lập thêm 2 trường THCS và 2 trường mầm non ở xã Cư Elang và xã Cư PRông . Trong hè 2008 và trong học kỳ 1 đã bàn giao thiết bị môn hóa học và vật lý của phòng bộ môn cho trường THCS Nguyễn Văn Trỗi, và trường THCS Nguyễn Khuyến. Chỉ đạo các nhà trường mua sắm trang thiết bị cho phòng bộ môn. như bàn ghế thực hành môn hóa học, kệ tủ , giá sách thư viện, thiết bị cho các phòng bộ môn. Mua sắm đồ chơi cho các trường mầm non trị giá 166 triệu đồng . Hiện nay phòng GD đã tham mưu với UBND huyện phân bổ nguồn vốn chương trình 168, chương trình mục tiêu và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia; đang lập hồ sơ triển khai xây dựng phòng học, nhà công vụ cho giáo viên theo chương trình 159 của chính phủ năm 2009. 6. Chỉ đạo việc thực hiện chủ đề năm học và thực hiện các cuộc vận động : -Công đoàn ngành phối hợp với phòng GD&ĐT thành lập BCĐ, xây dựng kế hoạch triển khai phong trào xây dựng “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” ; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cuộc vận động “ Hai không “ với 4 nội dung, cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo” - Chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện các cuộc vận động và các phong trào của Bộ giáo dục phát động . Ủng hộ GV, HS vùng khó khăn do bộ GD, CĐGD VN phát động, phòng GD và công đoàn ngành đã vận động CB GV CNV và HS toàn ngành ủng hộ được trên 17 triệu đồng cùng hàng trăm bộ quần áo, hàng ngàn cuốn sách giáo khoa, vở viết và nhiều đồ dùng học tập khác, trong đó ủng hộ cho ngành GD huyện M’Đrăk 7 triệu đồng cùng hàng trăm bộ quần áo, hàng ngàn cuốn sách giáo khoa; Phát động đội viên nhi đồng toàn ngành đóng góp ủng hộ bộ đội đồn biên phòng 737 ( đơn vị kết nghĩa ) với số tiền gần 30 triệu đồng ; tổ chức trồng cây, tôn tạo nghĩa trang liệt sỹ huyện, phối hợp với phòng lao động thương binh xã hội huyện giao cho các nhà trường thường xuyên thăm hỏi, chăm sóc, tặng quà các bà mẹ VN anh hùng và các gia đình có công ; mỗi trường học gắn với 1 địa chỉ nhân đạo . Tổ chức ký cam kết thực hiện 4 nội dung về chống tiêu cực trong ngành GD ngay từ đầu năm học thông qua hội nghị CBCC và các đại hội đoàn thể, đại hội chi bộ - Thực hiện dân chủ hóa trường học, công khai trong việc bình xét, đánh giá xếp loại CB- CC và học sinh, đảm bảo công bằng, khách quan, trung thực, phản ánh đúng chất lượng dạy và học của thầy và trò. - Tổ chức các hội thi, hội thao truyền thống ngành GD, phong trào xây dựng trường lớp xanh – sạch – đẹp, tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo, tổ chức kết nghĩa giữa các trường vùng thuận lợi với các trường vùng khó khăn, thực hiện công tác kết nghĩa với buôn đồng bào dân tộc Vân Kiều xã Cư Ea lang tạo môi trường thân thiện trong học đường . 7. Chỉ đạo công tác nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá HS : Phòng GD đã chỉ đạo các nhà trường nghiêm túc tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn hè 2008, trong năm học đã triển khai báo cáo các chuyên đề chuyên môn tập trung vào việc thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; tham gia hội thảo đổi mới kiểm tra đánh giá do sở tổ chức và có 4 đề tài tham luận tại các hội thảo của sở, tổ chức 2 cuộc hội thảo cấp huyện, có 176 sáng kiến kinh nghiệm trong đó có 31 sáng kiến được xếp loại A cấp huyện, tham gia dự thi cấp Tỉnh 25 bộ; Phòng GD & ĐT tổ chức ra đề thi khảo sát chất lượng đầu năm, thi học kỳ 1, kỳ 2 chung cho toàn huyện ở các môn Văn, Toán, Tiếng Anh, Vật lý; Tham gia khảo sát chất lượng học sinh lớp 6, lớp 9 do Bộ tổ chức, Cử CB – GV tham gia các lớp tập huấn chuyên môn ở Cửa Lò, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Nha Trang và Đà Lạt cũng như ở thành phố BMT đối với các môn T.Anh, Vật Lý, Hóa Học, Thể dục, Nghiệp vụ công tác đội và công tác thiết bị thí nghiệm.... Cũng trong hè 2008 và đầu học kỳ 1 đã cử 16 CBQL các trường tham gia lớp bồi dưỡng CBQL và đã tốt nghiệp. Tham mưu với huyện ủy cử 25 hiệu trưởng, hiệu phó tham gia lớp trung cấp lý luận chính trị. Hiện nay có 63 CBQL đang theo học lớp CBQL trường học. Tham mưu với UBND Huyện luân chuyển 04 CBQL, bổ nhiệm mới 05 CBQL và bổ nhiệm lại 51 CBQL. 8. Công tác thanh kiểm tra : -Toàn ngành có 47 cộng tác viên thanh tra / 1689 cán bộ, giáo viên . Đảm bảo tỷ lệ 1/ 50 theo quy định .Vào đầu năm học, Phòng GD&ĐT đã lên kế hoạch thanh tra số : 08/KH-GD ngày 06/9/2008 . Nội dung kế hoạch bám sát chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT -Từ đầu năm đến nay, đã thanh tra theo nội dung kế hoạch , cụ thể : -Thanh tra toàn diện : Tổng số 18 trường, trong đó Mầm non 5 trường và 1 tổ MN, Tiểu học 09, THCS 04 trường - Kiểm tra chuyên đề các nhà trường kịp thời chấn chỉnh việc thực hiện các nề nếp chuyên môn Thanh tra toàn diện giáo viên : 230 người. Mầm non Tiểu học THCS Tổng cộng T K Đ CĐ T K Đ CĐ T K Đ CĐ T K Đ CĐ 15 41 02 0 75 43 03 0 24 25 02 0 114 109 07 0 -Thanh tra chuyên đề, thanh tra đơn thư khiếu nại, tố cáo : Thanh tra giải quyết 03 đơn kiến nghị, tố cáo ( đơn nặc danh không ký tên ) báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ thanh tra . 9. Công tác CMC, kết quả PC GD THCS: -Tiếp tục củng cố duy trì kết quả Phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ , chú trọng thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi , toàn huyện có 15/16 xã thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập GD TH đúng độ tuổi, đạt tỷ lệ 81,25% . - Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục THCS : Năm học 2008- 2009, có 15/16 xã được công nhận phổ cập, đạt tỷ lệ 93,7% . Toàn huyện có 19 lớp bổ túc THCS với 326 HV, trong đó có 141 học sinh được kiểm tra công nhận tốt nghiệp bổ túc THCS năm học 2008 - 2009 ( Đợt 1 có 126 HV, đợt 2 có 15 HV) ; +Tổng số trẻ 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS 13.078/15670 đạt tỷ lệ 83,46% . + Huyện EaKar được tỉnh kiểm tra công nhận phổ cập GDTHCS năm 2008 . b) Thực hiện quy chế chuyên môn , nội dung, chương trình giảng dạy : Đảm bảo đúng theo các quy định của Bộ GD&ĐT . 10. Công tác xã hội hóa GD, Xây dựng trường chuẩn, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục : Động viên nhân dân chung tay xây dựng sự nghiệp giáo dục bằng việc đóng góp xây dựng, tham gia cùng với nhà trường chăm lo CSVC, các trang thiết bị phục vụ dạy và học như xây dựng nhà đa chức năng, phòng bộ môn, phòng vi tính, theo kế hoạch năm học 2008 - 2009 số tiền huy động trong nhân dân là 4 984 509 000 đồng. Phối hợp với các ngành, tổ chức các hoạt động mang tính đồng bộ đặc biệt đối với UBMT TQ huyện, ngành Văn hóa, Đài Truyền thanh-truyền hình, Công an, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Hội khuyến học, Hội Cựu giáo chức Nhờ làm tốt công tác XHHGD nên trong thời gian qua, cảnh quan các trường có nhiều khởi sắc, nhiều trường có CSVC khang trang, có 01 trường Mầm non đạt chuẩn, 1 trường TH và 02 trường THCS được kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn toàn huyện lên 19 trường .Hiện nay phòng GD & ĐT đã tham mưu UBND huyện đang kiểm tra 6 trường để đề nghị UBND Tỉnh kiểm tra công nhận đạt chuẩn Quốc gia Trang thiết bị dạy học, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục , cơ sở vật chất các trường học được tăng cường, xây dựng theo hướng kiên cố, hiện đại, chuẩn hóa, bộ mặt các nhà trường có nhiều thay đổi, phục vụ cho việc dạy và học, hầu hết các trường đều có phòng học bộ môn hoặc phòng thực hành thí nghiệm, thư viện, phòng máy vi tính, sân chơi, bãi tập và các điều kiện để tổ chức các hoạt động dạy và học . 11. Chỉ đạo thực hiện luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và luật khiều nại tố cáo : Trên cơ sở quán triệt, tuyên truyền đến các nhà trường nghiên cứu thực hiện các bộ luật số 55/2005/QH11 ; 48/2005/QH11 ; 09/1999/QH10 ; và các nghị định hướng dẫn thi hành các bộ luật ; Phòng GD đã XD chương trình hành động về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chỉ đạo các trường thực hiện. Tổ chức cho CBQL, và kế toán kê khai minh bạch tài sản thu nhập theo nghị định 37 CP đến nay hầu hết các nhà trường đều thực hiện nghiêm túc, chưa phát hiện các cá nhân, đơn vị nào vi phạm việc tham nhũng, lãng phí. Kết quả phát triển sự nghiệp giáo dục trong 3 năm học: Với quá trình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT như đã trình bày ở trên, trong 03 năm học từ 2005 – 2006 đến 2007 – 2008, ngành GD & ĐT huyện Eakar đã đạt được những kết quả cơ bản phản ánh qua các số liệu sau: Nội dung Năm học 2005 - 2006 Năm học 2006 - 2007 Năm học 2007 - 2008 Tổng số trường 68 70 70 Số chi bộ Đảng 62 63 67 Tổng số lớp 1029 1251 1209 Tổng số học sinh 42102 42524 41517 Tổng số số CB - GV 1493 1538 1689 Tổng số Đảng viên 428 497 557 Tỷ lệ ( %) về trình độ đào tạo ( Chuẩn - trên chuẩn ) 90.8 - 15.96 % 95.3 – 19.3 % 97.7 – 24.4 % * Riêng năm học 2008 – 2009 : a. Trường, lớp, học sinh các ngành học bậc học: * Giáo dục mầm non và phổ thông : - Năm học 2008 - 2009 toàn huyện có 67 trường , trong đó có 01 trường phổ thông dân tộc nội trú ( MN :16 trường, TH :35 trường, THCS :16 trường ), với 1018 lớp, 32458 HS ( cụ thể theo bảng tổng hợp dưới đây ). TT Bậc học Số lớp Số học sinh Tuyển mới Nữ DT 1 Nhà trẻ 31 455 214 135 70 2 Mẫu giáo 158 4610 1.819 2.194 1.819 3 Tiểu học 523 14788 2.658 7316 5.488 4 THCS 306 12605 3.210 1.573 3405 C ộng 1018 32458 7.901 11.218 10882 So với đầu năm học : Bậc mầm non : tăng 235 cháu ; ( đầu năm : 4830, cuối năm :5065) Tiểu học : giảm 187 em , kỳ 1 : 81, kỳ 2: 106 ( trong đó bỏ học 60 em ) ; THCS: giảm 420em ( trong đó bỏ học 283 em, chuyển trường:124 chết, ốm đau bệnh tật 13 em, ) - Tỷ lệ duy trì sĩ số toàn ngành đạt : 98,78 % Trong đó : Mầm non : 104,09% ( tăng 235 em so với đầu năm) Tiểu học : 99,6 ( bỏ học 60/14975 ) THCS : 97.83% ( bỏ học 283/13025) - Tỷ lệ huy động trẻ ở độ tuổi ra lớp : + Ở nhà trẻ : 5,8% .(455/7855) + Ở mẫu giáo :61.3% (4610/7520 ), riêng mẫu giáo 5 tuổi :2550 cháu , đạt tỷ lệ huy động 96,6% .( 2550/2640 ), + Ở Tiểu học : 99,8% (14975/15004), trong đó tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 năm học 2008 – 2009 là : 97,8 % ( 2416/2470 ) + Ở THCS : 93,5% ( 13025 / 13927 ), trong đó tỷ lệ huy động HS hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6 năm học 2008 – 2009 là : 99,4% - So kế hoạch t ỉnh giao : Nhà trẻ : 455/550 Đạt tỷ lệ 82,72 % Mẫu giáo 4493/5000 Đạt tỷ lệ 89,86 % Tiểu học 14975/15.600 Đạt tỷ lệ 96,0 % THCS 13025/13.700 Đạt tỷ lệ 95,07 % Số lớp nhà trẻ, mẫu giáo ngoài công lập : 20 lớp – nhóm, 374 cháu, tỷ lệ trẻ ngoài công lập chiếm 7,38% (374 / 5065), trong đó nhà trẻ 12 nhóm, 118 cháu, mẫu giáo 8 lớp 256 cháu. Số trường lớp tổ chức dạy học 2 buổi / ngày : + Mầm non : có 16/ 16 trường với 88 lớp, 2987 cháu học bán trú, chiếm tỷ lệ : 59 % ( 2987/5065) + Tiểu học : có 34 trường , với 505 lớp , 14269 HS; chiếm tỷ lệ : 96,5% Số trường có học sinh ăn bán trú và bếp ăn tập thể là : 11 trường + THCS : có 14 trường, với 126 lớp, học sinh 5477 ; chiếm tỷ lệ : 43,45 % - Số trường dạy tin học : + Tiểu học : 10 trường, 3039 học sinh . chiếm tỷ lệ 20,6 % - Số trường dạy tiếng Anh là 22 trường với 5 168 học sinh từ lớp 3 – lớp 5 chiếm tỷ lệ : 34,9% + THCS : 16 trường chiếm tỷ lệ 100% tổng số trường . * Giáo dục thường xuyên : a) Thực hiện kế hoạch , chương trình giáo dục : Năm 2008, có 15/16 xã được công nhận phổ cập GDTHCS, đạt tỷ lệ 93,8%; -Toàn huyện có 19 lớp bổ túc THCS với 326 học viên ; đã có 142 học viên được công nhận tốt nghiệp THCS b) Công tác chống mù chữ và bổ túc tiểu học : -Huyện EaKar có 13/16 xã thị trấn được công nhận đạt chuẩn phổ cập GD TH đúng độ tuổi, đạt tỷ lệ 81,25% . c) Thực hiện quy chế chuyên môn , nội dung, chương trình giảng dạy : Đảm bảo đúng theo các quy định của Bộ GD&ĐT . d) Hoạt động của các Trung tâm hoạt động cộng đồng : Hiện nay toàn huyện có 15/16 trung tâm HTCĐ, các trung tâm đi vào hoạt động, tổ chức được hàng trăm lớp , hàng nghìn người tham gia học tập các văn bản pháp luật, kinh nghiệm sản xuất, đổi mới cơ cấu vật nuôi, cây trồng , hội thảo phục vụ các công tác dân sinh, dân số – kế hoạch hóa gia đình …. b. Đội ngũ CBQL, GV CNV : Toàn ngành GD - ĐT huyện Ea Kar hiện có 1689 người .Trong đó cán bộ quản lý gồm 134 người, 1448 giáo viên, 106 nhân viên, giáo viên người DTTS 97 . Chia ra: - Mầm non 240 người( 30 CBQL, 198 GV, 12 nhân viên ) ; - Tiểu học 834 người (72 CBQL, 704 GV, 58 nhân viên); - THCS 615 người (32 CBQL, 547 GV, 36 nhân viên ). Tỷ lệ giáo viên đứng lớp của các bậc học như sau: Ngành học mầm non : 1,18 GV/ lớp Bậc tiểu học : 1,33 GV/lớp Bậc THCS : 1,87 GV/lớp Về chất lượng đào tạo đội ngũ như sau : TT Bậc học Chuẩn hoá Trên chuẩn Chưa chuẩn 1 Mầm non 219/228 (96,1%) 134/228 ( 59 %) 9/228 (3.9%) 2 Tiểu học 773/776 (99,6%) 497/776 (64%) 3/776 (0.4%) 3 THCS 578/579 (99,8%) 207/579 (36%) 1/579 (0.2%) Về đội ngũ cán bộ quản lý: Tổng số gồm 134 người, trong đó trình độ đại học 84 người, cao đẳng 36 người, trung cấp 14 người . Có 81 người đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường học. và 63 người đang theo học lớp bồi dưỡng lớp CBQL trường học . Có 25 CBQL đang theo học lớp trung cấp lý luận chính trị . Tổng số đảng viên trong toàn ngành là 656, tỷ lệ đạt 38,8%, trong đó kết nạp mới 52 Đảng viên c.Cơ sở vật chất: Tổng số phòng học : 953 phòng, trong đó : Kiên cố :218 phòng, bán kiên cố : 703 phòng, phòng học tạm : 32 phòng. Chia ra : MN : 162 phòng, trong đó kiên cố : 02; bán kiên cố : 158; tạm: 02 TH : 495 phòng, trong đó kiên cố : 66; bán kiên cố : 399; tạm: 30 THCS : 296 phòng, trong đó kiên cố : 150; bán kiên cố : 146; tạm : 0 Số phòng học bộ môn và thực hành thí nghiệm 80 phòng ( MN 03 phòng, THCS : 34 phòng, TH: 43 phòng ), trong đó : số phòng bộ môn đúng tiêu chuẩn theo QĐ 37 là 13 phòng ( Nguyễn Khuyến: 03 phòng, Hùng Vương :03 phòng; Nguyễn Văn Trỗi: 01 phòng; Trần Phú : 02 phòng; Phan đình Phùng : 02phòng; Lương Thế Vinh : 01phòng; Nguyễn Bỉnh Khiêm :01phòng) Riêng năm học 2008 – 2009 xây dựng mới được 19 phòng học, trong đó 8 phòng học cao tầng, 03 phòng bộ môn, 7 nhà hiệu bộ, 9 nhà công vụ, 6 công trình vệ sinh, mua sắm 410 bộ bàn ghế tương hợp, 62 máy vi tính… với tổng kinh phí đầu tư là 11 677 709 000 đồng , trong đó vốn tỉnh , TW 6 063 200 000 đồng, vốn huyện và nhân dân đóng góp 5 575 170 900 đồng . ( Dân đóng góp :4 984 509 000 đ Kinh phí dành cho hoạt động giáo dục năm 2009 là : 86 178 000 000đ d. Trang thiết bị dạy học : - Số bộ thiết bị dạy học : 997 bộ ; Trong đó : Nhà trẻ : 32 bộ, Mẫu giáo : 320 bộ; Tiểu học : 620 bộ ; THCS : 25 bộ . - Đèn chiếu : 16 cái - Máy vi tính : 741 máy ; bình quân 43,6 học sinh/ 1 máy ( 27393 HS/ 629 máy ) Trong đó: Số máy phục vụ dạy học cho học sinh: 629 máy ( TH : 181; THCS : 448 ) Số máy tính phục vụ văn phòng : 146 máy ( TH :63; THCS : 66; MN : 17 ) - Thư viện : + Số thư viện đạt chuẩn : 21 trường Trong đó : Tiểu học : 13 ; THCS : 08 . + Số đầu sách : 323 000 bản Trong đó : Sách giáo khoa : 76 500 bản ; sách tham khảo: 10 500 bản ; tranh, truyện : 86 000 bộ ; sách khác : 150 000 bản + Mua sắm sách , vở HSDT : Chương trình 168 : 1.197.482.400 đồng Nguồn kinh phí mua sách , vở HSDT : 9.449 bộ ST : 989.452.400 đồng Số vở : 71.000 cuốn ST : 208.030.000 đồng Chương trình 135 209.193.000 đồng Kinh phí mua sách 1.823 bộ 175.761.800 đồng Kinh phí mua vở 13.410 cuốn 33.431.000 đồng Tổng số kinh phí mua sách và vở : 1.406.675.000 đồng Ngoài việc mua sắm , xây dựng CSVC trên, hiện nay đã triển khai xây dựng các công trình theo chương trình kiên cố hóa trường học 159 với nguồn vốn được cấp năm 2008 là : 3.800 triệu đồng gồm : Công trình nhà lớp học 08 phòng trường TH Hoàng Văn Thụ và 10 phòng tại các trường Nguyễn Huệ , Lương Thế Vinh ; 02 phòng học trường Điện Biên , 02 phòng học tại trường MN Tuổi Ngọc, nhà công vụ giáo viên trường THCS Phan Chu Trinh. 3.4. Đánh giá chung : 1. Những mặt làm tốt : - Được sự quan tâm của Huyện ủy, HĐND và UBND huyện, sự phối kết hợp tốt của Đảng ủy chính quyền các xã thị trấn, sự đồng tình ủng hộ của các bậc cha mẹ học sinh, Phòng giáo dục đã chỉ đạo tích cực và có hiệu quả đối với các đơn vị trường học trong toàn huyện thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ của năm học. Đẩy mạnh việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào do Bộ GD phát động . Mạng lưới trường lớp, CSVC trang thiết bị giáo dục tiếp tục được củng cố và phát triển . Nét nổi bật là tạo ra diện mạo, cảnh quan các nhà trường ngày một khang trang sạch đẹp, môi trường thân thiện. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia có bước phát triển mới nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia của huyện lên chiếm : 28,35 %( 19/67 ), hiện có 05 trường đã hoàn thành hồ sơ đề nghị Tỉnh kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn; Huyện đã hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn phổ cập GD THCS tháng 10 năm 2008. - Cơ quan phòng GD & ĐT đã nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động đồng thời trong quá trình triển khai thực hiện luôn luôn tìm tòi, sáng tạo, thường xuyên học tập trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị bạn và tranh thủ tối đa, kịp thời sự quan tâm của cơ quan quản lý cấp trên. - Công tác đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng ở các ngành học, bậc học đã có những chuyển biến tích cực . Nhất là việc ứng dụng CNTT vào việc quản lý và dạy học đã góp phần nâng cao năng lực quản lý và môi trường làm việc khoa học, tạo hứng thú cho học sinh , giáo viên học tập , giảng dạy và phát huy tính tích cực sáng tạo. Các hoạt động chuyên môn đã đi vào chiều sâu và có nề nếp như việc thi giáo án điện tử, thi giáo viên dạy giỏi Xếp thứ nhất toàn Tỉnh phần thi thực hành, thi học sinh giỏi đứng đầu toàn Tỉnh về tỷ lệ học sinh đạt giải, làm và báo cáo các chuyên đề về chuyên môn.Việc tăng cường đầu tư xây dựng và đưa các phòng học bộ môn vào hoạt động đã góp phần tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học . - Những hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động TDTT, VHVN, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, phong trào giúp bạn nghèo vượt khó, phong trào làm từ thiện, nhân đạo, phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực... được thầy trò toàn ngành hưởng ứng tích cực góp phần giáo dục truyền thống và hình thành nhân cách cho các em cũng như tạo ra tinh thần tương thân tương ái vì cộng đồng , vì đồng nghiệp. - Việc chăm lo đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã thúc đẩy việc phát huy sức mạnh tập thể và năng lực cá nhân trong các hoạt động của các nhà trường góp phần vào việc hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ của ngành. Phòng giáo dục đã ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn chỉ đạo để thực hiện kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ của ngành. * Nguyên nhân đạt được : Trước hết là sự quan tâm của lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, sự chỉ đạo các ngành đoàn thể và cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở phối hợp với ngành giáo dục triển khai thực hiện. Nhận thức của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội về vị trí vai trò của nhiệm vụ nâng cao dân trí đã có sự chuyển biến khá tích cực, nhân dân đã quan tâm chăm lo đến việc học hành của con cái, do vậy tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ngày một nâng lên, tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học đã giảm so với 5 năm trước. Cùng với nguồn vốn đầu tư của Nhà nước từ các chương trình mục tiêu, các dự án đã huy động được nguồn lực rất lớn từ trong nhân dân để xây dựng CSVC trường học, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học… đảm bảo cơ bản các điều kiện tối thiểu phục vụ cho dạy và học . Mặt khác các chế độ chính sách của Nhà nước ban hành đã góp phần hỗ trợ động viên khuyến khích học sinh trong độ tuổi ra lớp và học hết bậc học, nhất là học sinh đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên ngày càng được tăng cường đủ về số lượng, chất lượng có sự chuyển biến khá tốt cả về phẩm chất chính trị, tinh thần, ý thức trách nhiệm và năng lực chuyên môn .Đây là yếu tố quan trọng góp phần tích cực làm chuyển biến chất lượng hiệu quả GD-ĐT. 2. Một số hạn chế : - Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc vận động học sinh ra lớp song tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn . - Chất lượng dạy, học ở một số nhà trường chưa cao, nhất là học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu của huyện . - Do điều kiện kinh tế của địa phương nên một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em dẫn đến tỷ lệ học sinh yếu kém ở một số nhà trường còn cao. - Một số lớp học mầm non còn thiếu phòng học, phải học nhờ tại các điểm hội trường thôn, buôn - Công tác quản lý của một số nhà trường còn hạn chế, việc thực hiện chế độ báo cáo còn chậm số liệu còn nhiều sai sót . Một số ít thầy cô giáo chưa thực sự gương mẫu, còn vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình. Một bộ phận nhỏ học sinh THCS chưa chăm ngoan còn vi phạm nội quy trường học. - Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và trong quản lý nhất là các trường mầm non, tiểu học còn hạn chế . * Nguyên nhân hạn chế: - Số lượng biên chế cán bộ chuyên viên, nhân viên Phòng GD & ĐT hiên nay còn bất cập, khối lượng công việc nhiều song số lượng biên chế còn ít nên quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao quá tải, công việc chồng chéo do đó độ bao quát chưa cao, công tác thanh kiểm tra chưa được thường xuyên. - Một số địa phương ( Xã ) chưa có kế hoạch giải pháp thật sự tích cực thực hiện nhiệm vụ phổ cập, phát triển sự nghiệp GD, còn ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước trong công tác xây dựng CSVC trường học … do đó chất lượng hiệu quả công tác phổ cập đạt được còn thấp, chất lượng 2 mặt giáo dực chưa thực sự bền vững, tỷ lệ học sinh bỏ học còn ở mức cao . - Huyện có nhiều xã, thôn, buôn vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn (6 xã, 5 buôn ) và 32 buôn đồng bào dân tộc tại chỗ, đời sống của phần đông đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu đói, trình độ dân trí còn hạn chế , giao thông chưa thuận lợi và thông suốt nhất là vào mùa mưa lũ đường xá, cầu cống bị chia cắt, dân cư không tập trung … cũng là những trở ngại lớn trong việc thực hiện nhiệm GD & ĐT. - Công tác tham mưu, phối hợp của một số đơn vị trường học chưa thật tốt trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, nhất là nhiệm vụ phổ cập, một số đơn vị còn thiếu tính kiên trì, thiếu quyết tâm, chưa năng động sáng tạo trong việc tìm giải pháp thực hiện do vậy chưa huy động được sức mạnh tổng lực của toàn xã hội để cùng thực hiện nhiệm vụ. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP I. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU : Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và Kết luận số 242/KL/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020; Căn cứ Luật Giáo dục 2005, các Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và các nhiệm vụ đề ra trong giai đoạn 2 của Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010; Nghị quyết của Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV, Chỉ thị số 4899/2009/CT-BGD&ĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và hướng dẫn của Sở GD & ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009-2010; Phát huy các thành tích đã đạt được trong những năm học qua, tích cực khắc phục mọi khó khăn, Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Eakar tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau đây : Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua trong ngành a) Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị Quán triệt tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, nâng cao nhận thức và cụ thể hóa ý thức trách nhiệm phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân đến từng cơ sở GD-ĐT, từng cán bộ, giáo viên, công chức. Phát huy vai trò nêu gương trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (Hiệu trưởng, nêu gương cho CB, GV, CC; giáo viên nêu gương cho học sinh, sinh viên noi theo…) Tổ chức phong trào thi đua lập thành tích hướng tới kỷ niệm 120 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 – 19/5/2009). Đẩy mạnh triển khai thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Kiên quyết xử lý các hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo. b) Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; cuộc vận động “Hai không” của ngành. - Tập trung vào việc giảm tối thiểu tiêu cực trong thi, kiểm tra và đánh giá; chống tiêu cực trong tuyển sinh; giảm tỷ lệ học sinh yếu kém, học sinh bỏ học (tiểu học dưới 0,4%, THCS và THPT dưới 2%). - Tổ chức tổng kết 4 năm thực hiện Chỉ thị 33 về chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục của Thủ tướng Chính phủ vào năm 2010. - Tổ chức tốt các kỳ kiểm tra, xét tốt nghiệp THCS và tuyển sinh theo đúng quy chế, quy định và đảm bảo chất lượng thực chất. c) Triển khai sâu rộng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” 2. Đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục Phối hợp với phòng nội vụ Huyện và Phòng tài chính – kế hoạch Huyện thực hiện tốt và có hiệu quả thông tư 35/2008/TTLT – BGDĐT – BNV, hướng dẫn số 222/HDLN-GDĐT-NV ngày 17/3/2009 của Sở GDĐT và Sở Nội vụ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng GDĐT. Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo, phân cấp quản lý tài chính cho các cơ sở giáo dục và Quyết định số 1936/QĐ-UBND, ngày 24/7/2009 về việc giao quyền tuyển dụng viên chức ngạch giáo viên trong đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo của tỉnh năm học 2009-2010 nhằm tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản, biên chế tổ chức bộ máy của các cơ sở giáo dục. Triển khai áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và tiểu học theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 và số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 và từng bước áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học. Thực hiện đánh giá giáo viên và cán bộ trong ngành, đánh giá công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng các trường trực thuộc Phòng GD-ĐT. Tiếp tục thực hiện Điều lệ trường mầm non, tiểu học, trường trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học, Quy chế trường tư thục, trường phổ thông dân tộc nội trú, quy định về phòng học bộ môn. Xây dựng quy hoạch phát triển GD-ĐT giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác thanh tra. Tăng cường bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ và thanh tra viên. Tăng cường các hoạt động thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành ở các cấp học, ngành học; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cuộc vận động “Hai không”. Tăng cường kiểm tra, và quản lý các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác pháp chế. Thực hiện kế hoạch số 160/KH-BGDDT ngày 19/3/2009 về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2009 của ngành GD-ĐT. Triển khai Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT, ngày 07/5/2009 về quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục thực hiện 3 công khai để người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai chất lượng đào tạo, (2) công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, (3) công khai thu, chi tài chính và thực hiện 4 kiểm tra: (1) kiểm tra việc phân bổ và sử dụng ngân sách giáo dục đào tạo, (2) kiểm tra việc thu và sử dụng học phí trong các nhà trường, (3) kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của người dân và các tổ chức cho nhà trường (4) kiểm tra việc thực hiện chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên. Đổi mới phương thức xây dựng và giao kế hoạch ngân sách cho ngành giáo dục đào tạo: Phòng GD-ĐT là cơ quan đầu mối cấp huyện thực hiện tổng hợp kế hoạch phát triển và dự toán ngân sách giáo dục và đào tạo ở địa phương để báo cáo UBND Huyện và Sở GD-ĐT. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục lên trình độ mới. Tích cực áp dụng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, dự giờ, trao đổi công tác qua mạng Internet, video, qua website để tiết kiệm thời gian, đi lại và kinh phí. Thống nhất sử dụng các phần mềm quản lý học tập của học sinh, quản lý giáo viên, hỗ trợ sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện trường học và hướng dẫn mua hoặc cung cấp phần mềm ứng dụng. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác thông tin của ngành giáo dục đào tạo cho xã hội, lắng nghe ý kiến của xã hội thông qua website của Sở GD-ĐT, đài phát thanh truyền hình Huyện và các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp tục cải tiến công tác thi đua theo hướng sát với cơ sở, gọn nhẹ, hiệu quả, thực chất, ít tốn kém, phát huy việc học hỏi lẫn nhau, tăng thêm về số lượng, chất lượng các đơn vị, cá nhân có thành tích đồng thời không xét thi đua các cá nhân, tập thể để xảy ra các vụ việc tiêu cực gây dư luận không tốt cho ngành và tăng cường sự chỉ đạo, giám sát, đánh giá của Phòng GD-ĐT. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Thực hiện việc Tin học hóa công tác quản lý ở các cấp và chế độ báo cáo, thông tin các chiều. 3. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục Tập trung làm chuyển biến mạnh về chất lượng giáo dục toàn diện và thực chất ở các địa bàn, các ngành học, bậc học; đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa các loại hình giáo dục-đào tạo nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu học tập của nhân dân, xây dựng Eakar từng bước trở thành xã hội học tập (thực hiện kế hoạch số 19/KH-UBND về thực hiện đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2015). Duy trì kết quả và nâng cao chất lượng PCGD. Củng cố, duy trì kết quả PCGD tiểu học và chống mù chữ. Phấn đấu hoàn thành PCGD tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2010. Bộ phận chuyên môn phòng GD & ĐT chỉ đạo các nhà trường thực hiện việc đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông và bổ túc (đặc biệt phải tập trung kiểm định chất lượng ở THCS, nhất là lớp 8, 9). Đẩy mạnh công tác tự đánh giá các trường phổ thông; chuẩn bị triển khai đánh giá các trường mầm non, Chú trọng xây dựng thư viện câu hỏi kiểm tra, bài tập, các môn học để giáo viên, học sinh tham khảo sử dụng trong dạy và học. Mỗi nhà trường cần xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học, mỗi cán bộ giáo viên thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học, quản lý. Tổ chức hội thảo chuyên đề bàn các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh công tác thi đua về ứng dụng CNTT trong các đơn vị và cán bộ, giáo viên, công chức. Chỉ đạo và tổ chức tốt việc dạy Tin học trong các trường phổ thông. Tiếp tục xây dựng ngân hàng đề và thi giáo án điện tử ở các ngành học, thực hiện việc kết nối Intenet và trao đổi “văn bản điện tử” tới tất cả các đơn vị (đạt tỷ lệ 100%). Thực hiện đúng các tiêu chuẩn về cán bộ theo quy định pháp lệnh về CB, CC. Tổ chức nhiều hoạt động về chuyên môn có ứng dụng CNTT. Giao cho các nhà trường thực hiện việc, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng CNTT cho CB, GV, HS, phấn đấu có 20% GV mầm non, 40% GV tiểu học, 60% GV THCS biết ứng dụng CNTT; hướng dẫn thiết lập hệ thống email cho mọi giáo viên. Tổ chức tập huấn và hội thảo về ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục. Phấn đấu Năm 2010 có 100% học sinh THCS và 20% học sinh tiểu học được học tin học và đến năm 2015 đạt 80% học sinh tiểu học được học tin học. Đảm bảo 60% ở THCS, 40% ở Tiểu học. Khuyến khích cán bộ, giáo viên thiết kế bài giảng điện tử: ít nhất 6-8% số tiết giảng ở THCS và 1-2% số tiết giảng ở tiểu học. Vận động toàn ngành trong vòng 2 năm, bắt đầu từ năm học 2009 – 2010, chấm dứt việc dạy học “đọc – chép” ở trung học cơ sở. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các cơ sở giáo dục. Tăng cường giáo dục quốc phòng, thể chất, thẩm mỹ, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn xã hội, ma túy, HIV/AIDS, thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Phấn đấu 100% các đơn vị tham gia đầy đủ các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT do ngành hoặc phối hợp với các phòng, ban, ngành tổ chức. 4. Phát triển mạng lưới trường, lớp. Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục; hoàn thành chỉ tiêu chương trình kiên cố hoá phòng học và xây nhà công vụ giáo viên. Đẩy mạnh việc xã hội hóa giáo dục. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Phấn đấu đến hết năm 2010, hoàn thành trên 70% kế hoạch tổng thể giai đoạn 2008-2012. Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị, nhất là đối với vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thu hút trẻ đến trường. Tăng cường chỉ đạo việc xây dựng thư viện chuẩn, phòng học bộ môn theo đúng quy chuẩn tại các trường phổ thông. Tập trung làm tốt việc đầu tư phát triển số lượng và nâng cao chất lượng của trường mầm non, tiểu học, THCS đạt chuẩn quốc gia (phấn đấu đến năm 2010 có 36,8% số trường đạt chuẩn quốc gia). Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động phát triển giáo dục-đào tạo. Năm học 2009 – 2010, tập trung kiểm tra, tổng kết đánh giá chất lượng và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học. 5. Chăm lo và đầu tư cho phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục a) Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn và sử dụng nhà giáo các cấp: Tổ chức hướng dẫn tự học về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá cho tất cả giáo viên từ tiểu học đến trung học cơ sở. Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn và sử dụng nhà giáo các cấp, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cho các môn học còn thiếu giáo viên (tiếng Anh, Tin học, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Mỹ thuật, Tiếng dân tộc). Xây dựng kế hoạch luân chuyển giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục công tác trên 10 năm ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Tổ chức hội nghị tuyên dương các tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến, giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh của ngành nhân dịp kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam. b) Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn và sử dụng cán bộ quản lý giáo dục: Tổ chức các lớp bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông giai đoạn 2008-2010 theo đề án hợp tác với Singapore và dự án SREM. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho các hiệu trưởng trường tiểu học, THCS nội dung “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Triển khai công tác quy hoạch cán bộ trong toàn ngành theo Công văn số 258/SGDĐT-TCCB, ngày 26/3/2009 về hướng dẫn công tác quy hoạch chức danh cán bộ quản lý giáo dục từ năm 2009-2010. Tổ chức xét tuyển giáo viên theo phân cấp của tỉnh. 6. Thực hiện một số đề án: - Kế hoạch tổng thể phát triển nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (QĐ số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ). - Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. - Triển khai Thông báo số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 về Kết luận của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của ngành giáo dục tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục đến năm 2020. - Thực hiện đề án phát triển giáo dục mầm non đến 2010 và định hướng đến 2015. 7. Một số nhiệm vụ đặc thù về giáo dục các bậc học: a) Giáo dục mầm non (GDMN): - Tiếp tục thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp của đề án phát triển giáo dục mầm non đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tập trung vào các giải pháp củng cố, mở rộng quy mô, mạng lưới trường lớp, xóa xã trắng về trường MG,MN. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và cơ sở vật chất khác cho giáo dục mầm non . Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm không ngừng cải thiện chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. - Triển khai thực hiện đại trà chương trình giáo dục mầm non mới, tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý và nâng cáo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp giao dục ; củng cố, phát triển số lượng và chất lượng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia. - Tập trung chỉ đạo thực hiện Phổ cập Mẫu giáo 5 tuổi, đặc biệt quan tâm phát triển số lượng và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ vùng đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc, chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc trước khi vào lớp 1. - Chú trọng công tác tuyên truyền về GDMN, huy động sự tham gia tích cực của cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo giáo dục mầm non, đồng thời huy động mọi nguồn lực để giáo dục mầm non phát triển bền vững. b) Giáo dục phổ thông (GDPT): Đối với giáo dục tiểu học: Triển khai thực hiện các Thông tư về hướng dẫn giáo dục hoà nhập trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; về hướng dẫn tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Thông tư Quy định đánh giá xếp loại kết quả học tập học sinh tiểu học. Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Chỉ đạo dạy học theo chuẩn của chương trình. Tích hợp nội dung giáo dục đạo đức, tiếng Việt vào các môn học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tăng cường dạy học Tiếng Việt lớp 1 cho học sinh dân tộc thiểu số chưa biết nói tiếng Việt. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình. Tổ chức đánh giá chất lượng từng khối, lớp và bàn giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới lên lớp trên. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Tập trung bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý về công tác chỉ đạo và quản lý việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong dạy học. Chuẩn bị triển khai thực hiện đề án dạy học tiếng Anh ở tiểu học. Đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và đánh giá chất lượng trường tiểu học. Triển khai chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP). Triển khai tách các trường tiểu học còn học chung với THCS hoặc mẫu giáo. Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ; đẩy mạnh và hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2010. Đẩy mạnh xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 và nâng chất lượng một số trường để đạt mức độ 2. Đối với Giáo dục trung học: Tăng cường giữ vững nề nếp, kỷ cương trong nhà trường, kiên quyết xử lý các hiện tượng tiêu cực trong học sinh đồng thời xây dựng, phát huy các tấm gương học tập, rèn luyện, ý chí vượt khó trong học sinh. Củng cố kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Chuyển một số trường sang học 2 buổi/ngày (trên 6 buổi/tuần) để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Chỉ đạo tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình đã được Bộ GDĐT hướng dẫn. Có nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trung học. Tăng cường việc ôn tập, phụ đạo cho học sinh ngay từ đầu năm học; các trường cần có nhiều giải pháp để bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém, giảm thiểu học sinh bỏ học. Mặt khác, cần chú trọng hướng dẫn học sinh về phương pháp tự học, tự rèn. Từng bước thực hiện việc chuẩn hoá cơ sở giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn do Bộ GDĐT ban hành. c) Giáo dục dân tộc: Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách hỗ trợ giáo viên và học sinh ở vùng dân tộc; củng cố, phát triển trường phổ thông dân tộc nội trú đảm bảo học sinh có chỗ ở an toàn, đủ ăn, đủ mặc và đủ sách học; nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp và hoạt động lao động sản xuất các trường phổ thông dân tộc nội trú. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng toàn diện trong công tác giáo dục dân tộc. II. GIẢI PHÁP : Để thực hiện tốt công tác tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT huyện Eakar, mang lại hiệu quả cao hơn nữa góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội Đảng các cấp cũng như kế hoạch, nhiệm vụ của ngành GD & ĐT, Phòng GD & ĐT huyện Eakar cần tập trung vào một số giải pháp cơ bản, chủ yếu sau đây : 1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong nhân dân, trong cán bộ giáo viên và học sinh nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế Quốc tế. 2. Tăng cường công tác tham mưu với các cơ quan quản lý cấp trên, chủ động phối hợp với các phòng ban có liên quan, các xã, thị trấn để tranh thủ sự ủng hộ và thực sự phát huy ý nghĩa toàn xã hội tham gia chăm lo cho sự nghiệp GD & ĐT của huyện nhà. 3. Xây dựng quy chế hoạt động trong cơ quan GD & ĐT, phân công công tác cụ thể qua đó để cán bộ, chuyên viên chủ động, tích cực phát huy hết khả năng năng lực của mình, dám nghĩ, dám làm và tự chịu trách nhiệm trước những công việc được giao. 4. Tiếp tục củng cố và duy trì kết quả PCGDTH – CMC, huy động triệt để trẻ 5 tuổi ra lớp, trẻ 6 tuổi vào học lớp 1, vận động học sinh bỏ học tiểu học ra học các lớp xoá mù chữ và phổ cập tiểu học . Quan tâm đến đối tượng học sinh dân tộc thiểu số, học sinh diện chính sách và có hoàn cảnh khó khăn, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban. 5. Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới trường THCS của 3 xã mới chia tách trong năm 2010 . Tiếp tục phát huy hiệu quả chủ trương xã hội hoá giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục . 6. Tiếp tục huy động trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 đạt từ 97% trở lên, triệt để huy động trẻ 11-18 tuổi bỏ học ra học các lớp bổ túc THCS để nâng dần tỷ lệ PC GDTHCS trên mức chuẩn tối thiểu . 7. Tăng cường hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, kế hoạch giảng dạy các bộ môn văn hoá, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động Đoàn Đội, giáo dục đạo đức pháp luật cho học sinh, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học đường , xây dựng môi trường giáo dục thân thiện và an toàn. 8. Thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách của Nhà nước ban hành đối với giáo viên, học sinh , trên cơ sở đó quan tâm đến đối tượng học sinh diện chính sách, học sinh có hoàn cảnh khó khăn , tạo điều kiện để học sinh đi học, học hết bậc học, hạn chế bỏ học, lưu ban . 9. Nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức chính trị của đội ngũ CBGV, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt để đáp ứng kịp với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông . 10. Tiếp tục đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa Giáo dục tăng cường mọi nguồn lực của toàn xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương . Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các cấp các ngành, đoàn thể, cha mẹ học sinh trong công tác chăm sóc giáo dục học sinh, thanh thiếu niên, góp phần củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện . 11. Tiếp tục củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục theo hướng trẻ hóa đội ngũ, thường xuyên bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực quản lý, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục . Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ hằng năm và theo nhiệm kỳ . Làm tốt công tác thi đua khen thưởng tạo động lực để cán bộ, giáo viên và học sinh cống hiến cho sự nghiệp giáo dục . 12. Đáp ứng các điều kiện cơ bản, cần thiết để thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập giáo dục như cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học , kinh phí, đội ngũ giáo viên. III. MỘT SỐ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ BAN ĐẦU : C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN : - Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân của các cấp, các ngành và toàn xã hội, để thực hiện nhiệm vụ đó phải huy động được sức mạnh của cả cộng đồng, trong đó ngành giáo dục phải chủ động tích cực trong việc tham mưu đề xuất và thực hiện đầy đủ các nguyên tắc tổ chức hoạt động một cách linh hoạt, sáng tạo. - Trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các địa phương đối với nhiệm vụ phát triển giáo dục là cực kỳ quan trọng, thực tế đã chứng minh : nơi nào lãnh đạo địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát chặt chẽ, thường xuyên ở nơi đó sự nghiệp giáo dục phát triển vững mạnh, toàn diện và ngược lại . - Trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên là nhân tố giữ vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả giáo dục. Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT sẽ góp phần mang lại những kết quả thiết thực, to lớn, động viên thúc đẩy và tạo sự chuyển biến tích cực cho sự nghiệp GD & ĐT của huyện nhà đồng thời tạo điều kiện cho mỗi cán bộ chuyên viên phòng GD & ĐT phát huy hết khả năng, năng lực, tâm huyết của mình cống hiến những sáng kiến, kinh nghiệm quý báu cho sự phát phát triển GD & ĐT, thực sự góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện thắng lợi các mục tiêu về xây dựng con người mới Xã hội chủ nghĩa. II. KIẾN NGHỊ : Đề xuất cơ quan quản lý cấp trên cần có hướng dẫn chi tiết hơn để thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập . Cần có chế độ phù hợp hơn đối với cán bộ chuyên viên phòng GD & ĐT để khuyến khích , thu hút những người có năng lực, có tâm huyết, có trách nhiệm cống hiến hết khả năng của mình. Cụ thể trong cơ quan Phòng GD & ĐT hiện nay số cán bộ chuyên viên được điều động phần lớn là cán bộ quản lý có năng lực, giỏi về chuyên môn ở các trường lên song khi lên làm việc ở Phòng GD & ĐT thì lương được hưởng lại ít đi rất nhiều vì không được hưởng phụ cấp ưu đãi, mất đi phụ cấp chức vụ, trong khi khối lượng công việc nhiều hơn, trách nhiệm cao hơn, ngay cả trưởng, phó phòng chỉ được phụ cấp chức vụ có 0.3 và 0.2 còn ở dưới trường thì mức phụ cấp này cho hiệu trưởng, phó hiệu trưởng là 0.55 và 0.45. Hiện nay, theo quy định của Bộ GD & ĐT thì việc dạy Tin học cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 với thời lượng 2 tiết/ tuần trong đó có cả dạy lý thuyết và thực hành song lại chưa có quy định bố trí kinh phí để mua sắm phòng máy vi tính từ ngân sách nhà nước cho các trường, số máy tính được cấp từ nhà nước cho các trường là rất ít không đủ để phục vụ cho hoạt động này vì vậy đề nghị cơ quan quản lý cấp trên cần có quy định cụ thể vấn đề này. Eakar, tháng 5 năm 2010 NGƯỜI VIẾT Nguyễn Thanh Dương MỤC LỤC PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3 3. Phạm vi nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 4 PHẦN B. PHẦN NỘI DUNG. 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG 5 I. Cơ sở lí luận ……… 5 II. Thưc trạng .7 1. Đặc điểm tình hình chung của GD – ĐT huyện Eakar……………………7 2. Những thuận lợi và khó khăn…………………………………………… .8 3. Thực trạng quá trình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT huyện Eakar và những kết quả……………………....10 3.1.Các nguyên tắc tổ chức hoạt động trong cơ quan phòng GD & ĐT..10 3.1.1.Vị trí chức năng……………..………………………………..10 3.1.2. Nhiệm vụ quyền hạn…………..……………………………..10 3.1.3. Tổ chức và biên chế…...………………..……………………13 3.2. Quá trình hực hiện nguyên tắc tổ chức hoạt động của cơ quan phòng GD & ĐT……………………………………………………………...…13 3.3. Kết quả phát triển sự nghiệp GD & ĐT trong 3 năm học..………..20 3..4. Đánh giá chung …………………………………………………..24 Chương II. PHƯƠNG HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP……27 I. Phương hướng mục tiêu. 27 II. Giải pháp 36 III. Một số số liệu về kết quả ban đầu………………………………………38 PHẦN C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 39 I. Kết luận 39 II. Kiến nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Giáo dục học, Nxb. Đại học sư phạm, HN. 2005 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị Quốc gia, HN. 1996 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, HN. 2006 Văn kiện đại hội đảng bộ tỉnh ĐăkLăk lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2005 – 2010, tháng 02/2006 Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện Eakar, nhiệm kỳ 2004 – 2009 Các tài liệu chuyên ngành của Bộ, Sở Phòng GD & ĐT MOÄT SOÁ HÌNH AÛNH HOAÏT ÑOÄNG CUÛA PHOØNG GD & ÑT HUYEÄN EAKAR Lễ khai mạc hội khỏe Phù đổng ngành GD huyện Ekar Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện Tổ chức lễ đón nhận bằng công nhận trường TH chuẩn QG Tổ chức hội thao truyền thống ngành GD Eakar Lễ ký biên bản kiểm tra công nhận huyện Eakar đạt chuẩn PC GDTHCS Lễ đón bằng cộng nhận trường THCS đạt chuẩn QG Trường phòng GD & ĐT : Phạm Công Nghĩa Lễ đón nhận cờ thi đua của Thủ tướng chính phủ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docSKKN 2010_DUONG_eakar.DOC
Tài liệu liên quan