Để đánh giá về tính liêm chính và trung thực của Ban giám đốc khách hàng cũng như để thu thập thông tin về khách hàng, bên cạnh sử dụng bảng câu hỏi, kiểm toán viên có thể thông qua bên thứ ba như kiểm toán viên tiền nhiệm, khách hàng của khách thể kiểm toán hay thông qua sách báo, tạp chí chuyên ngành
Để khắc phục tình trạng nguồn nhân lực trẻ chưa có nhiều trình độ chuyên môn, bên cạnh việc đào tạo tập huấn tại Công ty thì trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, các nhân viên này được giao công việc từ những khoản mục đơn giản, dễ làm đến khoản mục phức tạp và luôn có kiểm toán viên có kinh nghiệm chuyên môn hướng dẫn và kiểm tra công việc đó.
102 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dựa vào điều lệ công ty hay qua phỏng vấn, kiểm toán viên sẽ xác định được quyền hạn và chức trách của người duyệt, đồng thời qua sổ đăng ký chữ ký của Công ty ABC để xem xét liệu chữ ký đó là thật hay không.
Để đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng đều được ghi sổ đầy đủ, kiểm toán viên đồng thời vừa kiểm tra tính liên tục của hoá đơn cung cấp dịch vụ vừa đối chiếu các hoá đơn với nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền hay sổ chi tiết các khoản phải thu...
Để đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng được định giá đúng, kiểm toán viên tiến hành chọn một dãy các hoá đơn, đối chiếu số tiền ghi trên hoá đơn với giá niêm yết trên bảng giá hay với hợp đồng kinh tế( khi có sự thay đổi về giá)
Để đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ kịp thời, các kiểm toán viên tiến hành chọn các nghiệp vụ chủ yếu là các nghiệp vụ xảy ra xung quanh ngày kết thúc niên độ, đối chiếu ngày tháng trên hoá đơn với ngày tháng ghi sổ.
Để đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra sơ đồ tài khoản của nghiệp vụ bán hàng, đối chiếu các chứng từ kế toán với các quan hệ tài khoản đối ứng.
Để đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng được ghi đúng vào sổ thu tiền và cộng dồn chính xác, kiểm toán viên tiến hành cộng dồn các con số trên sổ kế toán và đối chiếu với nhật ký bán hàng và sổ cái, chọn một dãy các nghiệp vụ để đối chiếu từ sổ chi tiết nhật ký bán hàng và các sổ chi tiết về doanh thu, các khoản phải thu và sổ chi tiết về tiền.
Để tiết kiện thời gian cũng như chi phí của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên không thực hiện riêng rẽ các trắc nghiệm đạt yêu cầu cho từng mục tiêu cụ thể mà kết hợp cho nhiều mục tiêu cùng một lúc.
Bảng 2.7: Thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng
UHY
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
Client : Công ty liên doanh quốc tế ABC
Period : From 01/01/2008- 31/12/2008
Subiect: Thủ tục kiểm soát đối với tính hiện hữu, sự phê chuẩn, định giá của nghiệp vụ bán hàng
prepared: AĐM
reviewd: NMT
Mục tiêu: Đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ thực tế đã xảy ra, được phê chuẩn, định giá và ghi sổ đúng
Công việc thực hiện: - Chọn một dãy liên tục các nghiệp vụ cung cấp dịch vụ trong sổ cái bán hàng
Đối chiếu nghiệp vụ ghi sổ với hoá đơn, chứng từ liên quan về giá trị của khoản tiền
So sánh đơn gía trên hoá đơn, bảng kê thanh toán với hợp đồng, bảng giá
Kiểm tra chữ ký trên chứng từ của những người có thẩm quyền
Kiểm tra ngày tháng trên hoá đơn chứng từ với ngày tháng ghi sổ
stt
Ngày
Hoá đơn
Diễn giải
Số tiền
1
4/3
2130
cung cấp dịch vụ vận chuyển
4.500.000
v
v
v
v
2
4/3
2131
cung cấp dịch vụ vận chuyển
3.800.000
v
v
v
v
3
4/3
2132
cung cấp dịch vụ vận chuyển
15.000.000
v
v
v
v
4
4/3
2333
cung cấp dịch vụ vận chuyển
11.350.000
v
v
v
v
5
4/3
2134
cung cấp dịch vụ vận chuyển
7.860.000
v
v
v
v
6
4/3
2235
cung cấp dịch vụ vận chuyển
9.230.000
v
v
v
v
7
4/3
2256
cung cấp dịch vụ vận chuyển
15.123.000
v
v
v
v
8
4/3
2277
cung cấp dịch vụ vận chuyển
6.780.000
v
v
v
v
9
4/3
2298
cung cấp dịch vụ vận chuyển
30.150.000
v
v
v
v
10
4/3
2319
cung cấp dịch vụ vận chuyển
24.650.000
v
v
v
v
kết luận: các nghiệp vụ bán hàng thực tế phát sinh, được phê chuẩn và trình bày đúng đắn
Bảng số 8: Thử nghiệm kiểm soát cho nghiệp vụ bán hàng
UHY
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
Client : Công ty liên doanh quốc tế ABC
Period : From 01/01/2008- 31/12/2008
Subiect: Thủ tục kiểm soát đối với tính trọn vẹn, sự phê chuẩn, định giá, tính kịp thời của nghiệp vụ bán hàng
prepared: AĐM
reviewd: NMT
Mục tiêu: Đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ thực tế đã xảy ra, được phê chuẩn, định giá và ghi sổ đúng
Công việc thực hiện: - Chọn một dãy liên tục các hoá đơn cung cấp dịch vụ
Đối chiếu giá trị trên hoá đơn, sổ sách, chứng từ liên quan về giá trị của khoản tiền
So sánh đơn gía trên hoá đơn, bảng kê thanh toán với hợp đồng, bảng giá
Kiểm tra chữ ký trên chứng từ của những người có thẩm quyền
So sánh ngày tháng trên hoá đơn chứng từ với ngày tháng ghi sổ
stt
Ngày
Hoá đơn
Diễn giải
Số tiền
1
17/5
4340
cung cấp dịch vụ vận chuyển
15.123.000
v
v
v
v
2
17/5
4341
cung cấp dịch vụ vận chuyển
6.780.000
v
v
v
v
3
17/5
4342
cung cấp dịch vụ vận chuyển
15.000.000
v
v
v
v
4
17/5
4344
cung cấp dịch vụ vận chuyển
11.350.000
v
v
v
v
5
17/5
4345
cung cấp dịch vụ vận chuyển
7.860.000
v
v
v
v
6
18/5
4346
cung cấp dịch vụ vận chuyển
9.230.000
v
v
v
v
7
18/5
4347
cung cấp dịch vụ vận chuyển
4.500.000
v
v
v
v
8
18/5
4348
cung cấp dịch vụ vận chuyển
3.800.000
v
v
v
v
9
18/5
4349
cung cấp dịch vụ vận chuyển
17.986.000
v
v
v
v
10
18/5
4350
cung cấp dịch vụ vận chuyển
21.560.000
v
v
v
v
Kết luận: các nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ đầy đủ, được phê chuẩn và trình bày chính xác
Ngoài ra, các kiểm toán viên còn đưa ra bảng câu hỏi và thu thập những câu trả lời của nhân viên khách hàng có liên quan để đánh giá việc thực hiện kiểm soát của họ. Bảng câu hỏi chủ yếu là các câu hỏi đóng, nếu câu trả lời không phù hợp hay người được phỏng vấn hiểu lầm vấn đề đặt ra thì tiếp tục đặt ra các câu hỏi bổ sung. Kết thúc phỏng vấn, kiểm toán viên tiến hành tóm tắt kết quả thu được về nhận biết thực tiễn với xác nhận của người được phỏng vấn.
Bảng số 9: Bảng trích đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với nghiệp vụ bán hàng
Câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ bán hàng
có
Không
Không áp dụng
1. Các chính sách bán hàng có đợc qui định thành văn bản hay không?
v
2. Có lập kế hoạch bán hàng theo tháng, quý, năm không?
v
3. Các hợp đồng cung cấp dịch vụ đã ký có được lưu trữ khoa học hay không?
v
4. Các hợp đồng cung cấp dịch vụ có được đánh số liên tục theo thời gian hay không
v
5. Việc ghi hoá đơn cung cấp dịch vụ có đợc giao riêng cho một ngời hay không?
v
6. Các hoá đơn bị huỷ có đợc lu trữ đầy đủ các liên tại quyển hay không?
v
7. Các thông tin trong hợp đồng có đợc bảo mật tránh sự xâm phạm của ngời
v
không đợc phép?
v
8. Các hoá đơn chưa sử dụng có được giao cho một người chịu trách nhiệm quản lý hay không?
v
9. Các bản báo giá, hoá đơn gửi cho khách hàng có đợc phê duyệt trớc khi gửi cho khách hàng hay không?
v
10. Có quy định hàng bán bị trả lại phải đợc lập thành biên bản hay không?
V
11. Nguyên nhân của hàng bán bị trả lại có được tìm hiểu hay không?
V
12. Có sự phân cách nhiệm vụ giữa kế toán doanh thu với kế toán phải thu, nhân viên kinh doanh và nhân viên đội xe hay không?
V
...
Sau khi tiến hành các trắc nghiệm đạt yêu cầu, kiểm toán viên kết luận hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty ABC đối với nghiệp vụ bán hàng là đáng tin cậy.
Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thu tiền: Qua quá trình tìm hiểu, kiểm toán viên được biết Công ty ABC có bộ phận riêng chuyên đảm nhận việc theo dõi việc thanh toán và thu hồi nợ gồm: 6 người theo dõi công nợ, đốc thúc khách hàng trả nợ và 2 người chuyên đi thu nợ; thời hạn thanh toán nợ được quy định theo từng hợp đồng. Các trắc nghiệm đạt yêu cầu tiến hành đối với nghiệp vụ thu tiền cũng tương tự như đối với nghiệp vụ
bán hàng.
Sau khi thực hiện các trắc nghiệm yêu cầu đối với nghiệp vụ thu tiền, kiểm toán viên kết luận hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thu tiền là có hiệu lực.
Thử nghiệm cơ bản
Mặc dù hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là có hiệu lực, kiểm toán viên vẫn thực hiện số ít các thử nghiệm cơ bản.
Các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu bán hàng đối với khách hàng
Thủ tục phân tích tại khách hàng ABC
thông qua thủ tục phân tích sơ bộ (bảng số 3), ta thấy doanh thu năm nay tăng đột biến so với năm trước hơn 25 tỷ đồng đạt mức 191%. Thông qua trao đổi với Ban giám đốc công ty thì doanh thu tăng là do công ty mở rộng thị trường vận chuyển ra ngoài Hà Nội, bên cạnh các hợp đồng vận chuyển lâu dài cho các công ty du lịch và cơ quan công ty khác có nhu cầu thì công ty còn đáp ứng nhu cầu đi lại của khách lẻ. Mặt khác do giá xăng dầu tăng mạnh khiến Công ty phải tăng giá cước dịch vụ làm doanh thu cung cấp dịch vụ tăng mạnh.
Bên cạnh việc phân tích biến động theo năm, kiểm toán viên còn tiến hành xem xét sự biến động của doanh thu theo các tháng, các quý để đánh giá liệu có phù hợp với đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của đơn vị hay không; phân tích doanh thu theo đối tượng khách hàng chính .
Thủ tục phân tích tiến hành tại khách hàng XYZ: Đối với khách hàng XYZ, kiểm toán viên tiến hành phân tích biến động của doanh thu bán hàng qua các quý, các tháng chứ không chi tiết theo đối tượng khách hàng vì khách hàng chủ yếu của công ty là khách lẻ.
Bảng số 2.9: Bảng phân tích doanh thu theo quý của công ty ABC
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty liên doanh quốc tế ABC
prepared: AĐM
reviewd: NMT
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
phân tích doanh thu theo quý
chỉ tiêu
quý 1
quý 2
quý 3
quý 4
tổng
doanh thu cung cấp dịch vụ 2008
14.123.413.978
13.459.354.651
10.821.108.290
14.943.674.377
53.352.553.816
tỉ lệ(%)
26.47
25
20.29
28.24
100
Doanh thu cung cấp dịch vụ 2007
2.795.018.253
6.149.010.157
6.428.541.982
12.775.821.407
27.950.182.539
Tỉ lệ(%)
10
22
23
45
100
nhận xét: Trong 4 quý thì doanh thu quý 3 là thấp nhất so với các quý còn lại. Nguyên nhân là do quý 3, học sinh nghỉ hè nên công ty không thực hiện dịch vụ vận chuyển học sinh cho các trường học. Doanh số ở quý 1 và 4 luôn ở mức cao là do giáp tết nhu cầu vận chuyển tăng nhanh và khách du lịch cũng tập trung nhiều vào thời gian này.
So sánh sự biến động về doanh thu mỗi quý trong hai năm 2008,2007: Doanh thu quý 1 và quý 4 là có sự biến động lớn. Nguyên nhân là do năm 2007 là năm bắt đầu đi vào hoạt động nên hoạt động cung cấp dịch vụ chưa nhiều.
Bảng 2.10: Bảng phân tích doanh thu theo khách hàng chủ yếu của công ty ABC
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty liên doanh quốc tế ABC
prepared: AĐM
reviewd: NMT
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
phân tích doanh thu theo khách hàng chủ yếu
chỉ tiêu doanh thu cung cấp dịch vụ cho:
2008
2007
Chênh lệch tuyệt đối
Chênh lệch tương đối(%)
Hoya Glass Disk Việt Nam
2.094.827.000
1.670.450.000
424.377.000
25.4
Dịch vụ lữ hành Sài Gòn tourist
3.123.564.000
1.978.659.000
1.144.905.000
57.8
United nations international
230.671.000
209.112.000
21.559.000
10.3
Xuyên á Việt Nam
1.456.780.000
1.310.796.000
145.984.000
11.13
Du lịch Quốc Thái...
345.679.000
315.467.000
30.212.000
9.5
nhận xét: bên cạnh doanh thu tăng do giá xăng tăng, kiểm toán viên còn tìm hiểu các nguyên nhân khác và nhận biết được doanh thu cung cấp dịch vụ đối với khách hàng Hoya glass Disk Việt Nam tăng do công ty chuyển địa điểm từ ngoại thành Hà Nội ra tỉnh ngoài. Doanh thu cung cấp dịch vụ lữ hành Sài Gòn tourist tăng đột biến do công ty mới bắt đầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách từ 2 quý cuối của năm 2007
Bảng 2.11: Bảng phân tích doanh thu theo quý của công ty xyz
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty cổ phần gạch XYZ
prepared: TLL
reviewd: PUĐ
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
phân tích doanh thu theo quý
chỉ tiêu
quý 1
quý 2
quý 3
quý 4
tổng
doanh thu cung cấp dịch vụ 2008
1.106.521.000
1.4319.694.000
1.366.879.000
2.603.809.000
6.508.952.000
tỉ lệ(%)
0.17
0.22
0.21
0.4
1.00
Doanh thu cung cấp dịch vụ 2007
1.048.561.000
1.103.749.000
1.269.311.000
2.097.123.000
55.187.456.000
Tỉ lệ(%)
0.19
0.2
0.23
0.38
100
nhận xét: Doanh thu của quý 4 tăng đột biến so với các quý khác vì thông thường các công trình xây dựng đặc biệt là xây dựng nhà thường diễn ra chủ yếu vào cuối năm. mặc dù nền kinh tế xảy ra khủng hoảng nhưng do Thái Bình là tỉnh nhỏ chủ yếu sống bằng nông nghiệp nên không chịu ảnh hưởng nhiều của khủng hoảng kinh tế.
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục doanh thu tại khách hàng ABC: Trong quá trình này, kiểm toán viên tiến hành áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm toán khoản mục doanh thu. Do khối lượng các nghiệp vụ cung cấp dịch vụ là tương đối lớn nên kiểm toán viên không thể kiểm tra chi tiết tất cả các khoản mục doanh thu mà chỉ tiến hành kiểm tra chi tiết thông qua chọn mẫu. Mẫu chọn bao gồm các nghiệp vụ có giá trị lớn, các nghiệp vụ mang tính chất bất thường ít xảy ra hay có khả năng sai phạm cao. Qua quá trình phân tích sự biến động của doanh thu cung cấp dịch vụ ở trên, kiểm toán viên chú ý đến các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hai khách hàng: Hoya Glass Disk Việt Nam và công ty Dịch vụ lữ hành Sài Gòn Tourist. Thực tế, kiểm toán viên cũng không kiểm tra chi tiết tất cả các nghiệp vụ thực tế phát sinh mà chỉ kiểm tra chi tiết tất cả các nghiệp vụ có giá trị lớn hơn 20% so với mức độ trọng yếu kế hoạch có điều chỉnh sai sót. Đối với các khách hàng còn lại, kiểm toán viên chọn lọc các nghiệp vụ có giá trị lơn hơn MP = 320.115.000 để kiểm tra chi tiết. Bên cạnh đó, kiểm toán viên cũng tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên đối với khoản mục doanh thu phát sinh đối với các khách hàng lẻ . Để kiểm tra tính cutoff của khoản mục doanh thu, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết đối với tất cả các nghiệp vụ xảy ra trước và sau ngày khóa sổ 10 ngày.
Bảng 2.11: Thủ tục kiểm tra các nghiệp vụ bất thường
UHY
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
Client : Công ty liên doanh quốc tế ABC
Period : From 01/01/2008- 31/12/2008
Subiect: Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bất thường
prepared: AĐM
reviewd: NMT
Công việc thực hiện: - Lọc các TK đối ứng với TK doanh thu trên sổ cái TK doanh thu, xác định đối ứng bất thường
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bất thường
Quan hệ đối ứng: Có Tk 5112/ Nợ TK 131 53.332.547.956
20.005.860
Nợ TK 5112/ Có TK 911 53.352.553.816
Kiểm tra chi tiết đối với mọi nghiệp vụ bán hàng có quan hệ đối ứng Nợ TK 331/ Có TK 5112
stt
Ngày
Hoá đơn
Diễn giải
Số tiền
1
15/6
5197
cung cấp dịch vụ vận chuyển cho UHY
15.690.000
v
V
v
V
2
30/8
6720
cung cấp dịch vụ vận chuyển cho UHY
4.315.860
v
V
v
V
Chú giải: có đầy đủ hoá đơn chứng từ
giá trị đúng
có đầy đủ chữ ký
ngày tháng khớp
v thoả mãn các điều kiện kiểm tra
kết luận: Nghiệp vụ bất thường này là có thật.
Bảng 2.12: Kiểm tra tính cutoff của khoản mục doanh thu
UHY
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
Client : Công ty liên doanh quốc tế ABC
Period : From 01/01/2008- 31/12/2008
Subiect: Kiểm tra tính cutoff
prepared: AĐM
reviewd: NMT
Mục tiêu: Đảm bảo các nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ kịp thời
Công việc thực hiện: - Chọn một dãy các nghiệp vụ phát sinh trong vòng 10 ngày trước và sau niên độ kế toán
Đối chiếu giá trị trên hoá đơn, sổ sách, chứng từ liên quan về giá trị của khoản tiền
Kiểm tra chữ ký trên chứng từ của những người có thẩm quyền
stt
Ngày
Hoá đơn
Diễn giải
Số tiền
1
25/12
9872
cung cấp dịch vụ vận chuyển
7.845.000
v
v
v
V
2
25/12
9873
cung cấp dịch vụ vận chuyển
8.976.000
v
v
v
V
3
25/12
9874
cung cấp dịch vụ vận chuyển
15.789.000
v
v
v
V
4
25/12
9875
cung cấp dịch vụ vận chuyển
14.350.000
v
v
v
V
5
25/12
9876
cung cấp dịch vụ vận chuyển
5.860.000
v
v
v
V
...22
5/1
11
cung cấp dịch vụ vận chuyển
3.280.000
v
v
v
V
23
5/1
12
cung cấp dịch vụ vận chuyển
4.500.000
v
v
v
V
24
5/1
13
cung cấp dịch vụ vận chuyển
3.800.000
v
v
v
V
25
5/1
14
cung cấp dịch vụ vận chuyển
17.986.000
v
v
v
V
26
5/1
15
cung cấp dịch vụ vận chuyển
15.123.000
v
v
v
V
kết luận: các nghiệp vụ bán hàng đã được ghi sổ kịp thời và trọn vẹn, trừ 2 nghiệp vụ diễn ra trong năm 2009 nhưng ghi nhận doanh thu vào năm 2008 với tổng giá trị là 21.567.000 à bút toán điều chỉnh: Nợ TK 421/Có TK 131: 21.567.000
Bảng 2.13:Bảng kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty liên doanh quốc tế ABC
prepared: NTT
reviewd: NMT
date : 19/03/2009
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
Kiểm tra chi tiết
STT
chứng từ
khách hàng
số tiền
1
số hiệu
ngày tháng
2
1467
28/1
khách lẻ
12450000
V
v
v
v
3
1905
24/2
CT du lịch sao mai
57890000
V
v
v
v
4
2121
1/3
CT du lịch hà nội
30145000
V
v
v
5
2345
12/3
khách lẻ
6798000
V
v
v
6
4326
14/5
CT an phát
45681000
V
v
v
v
7
4793
31/5
Trờng thcs trương định
27800000
V
v
v
v
8
5245
20/6
khách lẻ
23450000
V
v
v
v
9
5698
13/7
CT hoà an
15634000
V
v
v
v
10
6738
31/8
CT long thịnh
67394000
V
v
v
v
...
có đâỳ đủ hoá đơn chứng từ
giá trị đúng
có đầy đủ chữ ký
ngày tháng khớp
V: thoả mãn các điều kiện kiểm tra
Bảng 2.14: Bảng kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty liên doanh quốc tế ABC
prepared: NTT
reviewd: NMT
date : 19/03/2009
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
Kiểm tra chi tiết
STT
chứng từ
khách hàng
số tiền
số hiệu
ngày tháng
1
1490
31/1
Hoya Glass Disk Việt Nam
89.745.000
V
v
v
v
2
2100
29/2
Hoya Glass Disk Việt Nam
93.580.000
V
v
v
v
3
3560
31/3
Hoya Glass Disk Việt Nam
108.912.000
V
v
v
4
4205
30/4
Hoya Glass Disk Việt Nam
87.890.000
V
v
v
5
4794
31/5
Hoya Glass Disk Việt Nam
95.480.000
V
v
v
v
6
5445
30/6
Hoya Glass Disk Việt Nam
99.458.500
V
v
v
v
7
1503
31/1
Dịch vụ lữ hành Sài Gòn Tourist
130.560.000
V
v
v
v
8
2108
29/2
Dịch vụ lữ hành Sài Gòn Tourist
64.580.000
V
v
v
v
9
3549
31/3
Dịch vụ lữ hành Sài Gòn Tourist
78.658.000
V
v
v
v
...
có đâỳ đủ hoá đơn chứng từ
giá trị đúng
có đầy đủ chữ ký
ngày tháng khớp
V: thoả mãn các điều kiện kiểm tra
Kết thúc quá trình kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp công việc thực hiện, kết quả thu được, đưa ra các bút toán điều chỉnh và trao đổi với kế toán trưởng và giám đốc tài chính của công ty để yêu cầu sửa chữa.
Bảng 2.15: Kết luận kiểm toán với khoản mục doanh thu tại khách hàng ABC
UHY
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty liên doanh quốc tế ABC
prepared: LTT
reviewd: NMT
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
Kết luận kiểm toán đối với khoản mục doanh thu
Kết luận kiểm toán:
Công việc thực hiện: kiểm toán viên đã tuân thủ các bước kiểm toán theo chương trình kiểm toán chi tiết.
Các vấn đề được phát hiện: Một số nghiệp vụ bị ghi sai kỳ, công ty chưa tiến hành cung cấp dịch vụ đã ghi nhận doanh thu.
Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 421: 21567000
Có TK 131: 21567000
Sau khi công ty ABC chấp nhận điều chỉnh, kiểm toán viên kết luận khoản mục doanh thu đã phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty.
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục doanh thu của công ty XYZ: kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết tất cả các nghiệp vụ bán hàng tại khách hàng kiểm toán cho công ty cổ phần xây dựng Thái Bình. Đối với các nghiệp vụ bán hàng còn lại, kiểm toán viên chọn tất cả các nghiệp vụ xảy ra có giá trị lớn hơn 20% giá trị của mức độ trọng yếu kế hoạch có điều chỉnh sai sót.
Bảng 2.16:Bảng kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty cổ phần XYZ
prepared: TLL
reviewd: PUN
date : 28/02/2009
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
Kiểm tra chi tiết
STT
chứng từ
khách hàng
số tiền
1
số hiệu
ngày tháng
2
78
28/1
khách lẻ
31.456.500
V
v
v
v
3
135
24/2
khách lẻ
35.792.000
V
v
v
v
4
150
1/3
khách lẻ
30.145.000
V
v
v
5
169
12/3
khách lẻ
67.980.000
V
v
v
6
305
14/5
khách lẻ
45.681.000
V
v
v
v
7
362
31/5
khách lẻ
27.800.000
V
v
v
v
8
400
20/6
khách lẻ
34.500.000
V
v
v
v
9
457
13/7
khách lẻ
56.340.000
V
v
v
v
10
523
31/8
khách lẻ
67.394.000
V
v
v
v
...
có đâỳ đủ hoá đơn chứng từ
giá trị đúng
có đầy đủ chữ ký
ngày tháng khớp
V: thoả mãn các điều kiện kiểm tra
Bảng 2.17: Bảng kiểm tra chi tiết khoản mục doanh thu
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty cổ phần XYZ
prepared: TLL
reviewd: PUN
date : 28/02/2009
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
Kiểm tra chi tiết
STT
chứng từ
khách hàng
số tiền
số hiệu
ngày tháng
1
30
15/1
Công ty cổ phần xây dựng Thái bình
159.486.000
V
v
v
v
2
148
29/2
Công ty cổ phần xây dựng Thái bình
100.460.000
V
v
v
v
3
180
25/3
Công ty cổ phần xây dựng Thái bình
108.912.000
V
v
v
4
205
28/4
Công ty cổ phần xây dựng Thái bình
187.890.000
V
v
v
5
363
31/5
Công ty cổ phần xây dựng Thái bình
95.480.000
V
v
v
v
6
431
30/6
Công ty cổ phần xây dựng Thái bình
99.458.500
V
v
v
v
7
480
25/7
Công ty cổ phần xây dựng Thái bình
130.560.000
V
v
v
v
8
520
30/8
Công ty cổ phần xây dựng Thái bình
164.580.000
V
v
v
v
9
599
29/9
Công ty cổ phần xây dựng Thái bình
178.658.000
V
v
v
v
...
có đâỳ đủ hoá đơn chứng từ
giá trị đúng
có đầy đủ chữ ký
ngày tháng khớp
V: thoả mãn các điều kiện kiểm tra
Bảng 2.18: Thủ tục kiểm tra các nghiệp vụ bất thường
UHY
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
Client : Công ty cổ phần XYZ
Period : From 01/01/2008- 31/12/2008
Subiect: Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ bất thường
prepared: TLL
reviewd: PUN
Công việc thực hiện: - Lọc các TK đối ứng với TK doanh thu trên sổ cái TK doanh thu, xác định đối ứng bất thường
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bất thường
Quan hệ đối ứng: Có Tk 5112/ Nợ TK 241 50.332.547.000
Nợ TK 5112/ Có TK 911 50.332.553.000
Kiểm tra chi tiết đối với mọi nghiệp vụ bán hàng có quan hệ đối ứng Nợ TK 331/ Có TK 5112
stt
Ngày
Hoá đơn
Diễn giải
Số tiền
1
5/6
380
cung cấp gạch để xây nhà kho
50.332.547.000
v
V
v
V
Chú giải: có đầy đủ hoá đơn chứng từ
giá trị đúng
có đầy đủ chữ ký
ngày tháng khớp
v thoả mãn các điều kiện kiểm tra
kết luận: Nghiệp vụ bất thường này là có thật.
Sau khi tiến hành kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên kết luận khoản mục doanh thu phản ánh trung thực, hợp lý tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục phải thu khách hàng
Thủ tục phân tích đối với khoản mục phải thu khách hàng tại khách hàng ABC:
Trước khi tiến hành phân tích, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra việc kết chuyển số dư cuối kỳ trước sang đầu kỳ tiếp theo. Sau đó kiểm toán viên tiến hành phân tích xu hướng biến động của khoản phải thu, xác định chênh lệch và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch.
Bảng 2.19: Bảng phân tích khoản mục phải thu tại công ty ABC
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty liên doanh quốc tế ABC
prepared: LTT
reviewd: NMT
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
Phân tích khoản mục phải thu khách hàng
chênh lệch
chỉ tiêu
số năm trước
số năm nay
tuyệt đối
tương đối
phải thu khách hàng
2.759.787.500
9.578.231.635
6.818.444.135
247%
Nhận xét: Khoản phải thu khách hàng năm nay tăng đột biến so với năm trước.Trong khi doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ tăng có khoảng 90% thì khoản phải thu tăng đến 247%. Tìm hiểu nguyên nhân kiểm toán viên được biết do khủng hoảng của nền kinh tế nói chung nên để khích cầu, công ty đã xây dựng chính sách tín dụng cởi mở, cho phép khách hàng kéo dài thời gian trả nợ.
Bên cạnh đó, kiểm toán viên còn tiến hành thủ tục phân tích các khoản nợ theo thời hạn nợ, từ đó xem xét nghiệp vụ lập dự phòng tại công ty ABC
Bảng 2.20: Phân tích khoản nợ theo thời hạn nợ
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty liên doanh quốc tế ABC
prepared: LTT
reviewd: NMT
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
Phân tích thời gian các khoản nợ
chỉ tiêu phải thu khách hàng
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Tổng
9.578.231.635
100
Số nợ trong hạn
7.987.189.450
83.4
Số nợ quá hạn dưới 1 năm
1.245.987.367
13
Số nợ quá hạn từ 1à2 năm
345.054.818
3.6
Kết luận: Công ty không trích lập dự phòngà kiến nghị trích lập dự phòng
đối với khoản nợ quá hạn chưa tới 1 năm, trích dự phòng: 30%*1.245.987.367=373.796.210
đối với khoản nợ quá hạn từ 1à2 năm trích: 50%*345.054.818=172.527.409
bút toán điều chỉnh: Nợ TK 642/ Có TK 139: 546.323.619
Đối với khách hàng XYZ, do chỉ tồn tại khoản phải thu đối với công ty cổ phần xây dựng Thái Bình nên kiểm toán viên không tiến hành thủ tục phân tích đối với khoản mục phải thu khách hàng mà tiến hành ngay thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục.
Thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục phải thu khách hàng: Đối với khoản mục này, thủ tục kiểm tra chi tiết bao gồm kiểm tra đối chiếu số liệu và gửi thư xác nhận. Ban đầu, kiểm toán viên tiến hành đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và báo cáo tài chính. Sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp, kiểm toán viên tiến hành chọn một số khoản mục 131 để kiểm tra sự đầy đủ của hoá đơn chứng từ liên quan, kiểm tra giá trị và ngày tháng ghi sổ.
Thủ tục gửi thư xác nhận: Đây là thủ tục quan trọng nhất để đánh giá tính hiệu lực, định giá và kịp thời của khoản mục phải thu khách hàng. Bằng chứng thu được từ bên thứ 3 nên có độ tin cậy cao. Đối với công ty ABC, do có lượng khách hàng đông đảo nên kiểm toán viên chỉ tiến hành gửi thư xác nhận đối với một số ít các khách hàng còn với công ty XYZ, kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận cho công ty cổ phần xây dựng Thái Bình. Thông thường, các khách hàng nào chưa được công ty tiến hành đối chiếu công nợ, có số dư lớn hay số phát sinh trong năm lớn, khách hàng có số dư nhưng trong năm không có nghiệp vụ phát sinh hay số dư quá thời hạn thanh toán lâu thì kiểm toán viên tiến hành gửi thư xác nhận.
Bảng danh sách khách hàng gửi thư xác nhận:
Tên khách hàng
Địa chỉ
Công ty Hoya Glass Disk Việt Nam
47, Nguyễn Đức Cảnh, Tương Mai, Hoàng Mai, HN
Công ty Du lịch Hà Nội
56, Hoàng Quốc Việt, Từ Liêm, Hà Nội
Trường THCS Trương Định
267, Nguyễn An Ninh, Hà Nội
Công ty Nụ cười Việt
P2306, 34T, KĐT Trung Hoà Nhân Chính, Hà Nội
Công ty Lữ hành Sài Gòn Tourist
55B, Phan Châu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Công ty Hodory Indochina
16 ngõ 81 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội
Công ty Seko Travell
Số 22 lô 2 Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội...
Khi đã xác định được các khoản phải thu khách hàng phải gửi thư xác nhận, kiểm toán viên trao đổi với kế toán trưởng về việc gửi thư xác nhận. Các thư xác nhận này do công ty khách hàng gửi ngay trong những ngày đầu của cuộc kiểm toán để kiểm toán viên có thể có được thư phúc đáp sớm nhất trước khi kết thúc cuộc kiểm toán và đưa ra kết luận sau cùng. Trong trường hợp đến ngày kết thúc kiểm toán mà vẫn không nhận được thư phúc đáp thì kiểm toán viên tiến hành các thủ tục thay thế cần thiết. Sau khi thu thập và xử lý các thư hồi âm, kiểm toán viên có thể kết luận số dư các khoản phải thu khách hàng là chính xác, không có sai phạm.
Cuối cùng, kiểm toán viên tổng hợp kết quả của cả thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết để ra kết luận cuối cùng về khoản mục phải thu khách hàng của công ty ABC. Kết quả này được trình bày trên bảng tổng hợp kết quả kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng.
Biểu 2.1: Mẫu thư xác nhận công nợ
CÔNG TY LIÊN DOANH QUốC Tế ABC
MST: 0800285763-001
ĐC: 305 Nguyễn Đức Cảnh- Hoàng Mai- Hà
Đt: 084-04-1468923 Web: www.abc.com
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2009
Thư xác nhận công nợ
Kính gửi: Công ty liên doanh du lịch XYZ
Để phục vụ cho mục đích kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty chúng tôi, đề nghị Quý ngài xác nhận trực tiếp cho Kiểm toán viên của chúng tôi- Công ty TNHH Dịch vụ KIểm toán và tư vấn UHY, theo địa chỉ dưới đây, số dư Quý Công ty phải trả cho chúng tôi tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 là: 90546000 đồng.
Bằng chữ: chín mươi triệu, năm trăm bốn mươi sáu nghìn đồng
Chúng tôi đánh giá cao sự hồi đáp thư xác nhận này của Quý Ngài. Xin gửi kèm theo đây phong bì thư để các Ngài tiện gửi lại. Thư xác nhận này không phải Giấy đề nghị thanh toán.
Trân trọng,
Nguyễn Hoàng Thanh
Kế toán trưởng
CÔNG TY TNHH DịCH Vụ KIểM TOáN Và TƯ VấN UHY
Địa chỉ: số 136- Hoàng Quốc Việt- Từ Liêm- Hà Nội
Người liên hệ: Lê Thuỳ Linh- Kiểm toán viên
Số dư khoản phải thu của Liên doanh quốc tế ABC từ Quí ngài tại ngày 31 tháng 12 năm 2008 là chính xác ngoại trừ một số vấn đề dưới đây
Ngày:
Công ty
Chữ ký
Chức danh
Bảng 2.21: Bảng kết luận kiểm toán công ty ABC với khoản mục phải thu khách hàng
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty liên doanh quốc tế ABC
prepared: MAĐ
reviewd: NMT
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
Kết luận kiểm toán đối với khoản mục thu tiền
Kết luận kiểm toán:
Công việc thực hiện: kiểm toán viên đã tuân thủ các bước kiểm toán theo chương trình kiểm toán chi tiết.
Các vấn đề được phát hiện:1) Một số nghiệp vụ bị ghi sai kỳ, công ty chưa tiến hành cung cấp dịch vụ đã ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ và phải thu khách hàng, bỏ sót nghiệp vụ khách hàng thanh toán.
Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 421: 21567000 và Nợ TK 111: 7840000
Có TK 131: 21567000 Có TK 131: 7840000
2)Công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khách hàng
Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 642: 546.323.619
Có TK 139: 546.323.619
Sau khi công ty ABC chấp nhận điều chỉnh, kiểm toán viên kết luận khoản mục phải thu khách hàng đã phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty.
Bảng 2.22: Bảng kết luận kiểm toán công ty XYZ với khoản mục phải thu khách hàng
uhy
Ltd
audit.tax.corporate finance.training
client:
Công ty cổ phần XYZ
prepared: LTT
reviewd: PUN
period:
From 01/01/2008- 31/12/2008
subiect:
Kết luận kiểm toán đối với khoản mục thu tiền
Kết luận kiểm toán:
Công việc thực hiện: kiểm toán viên đã tuân thủ các bước kiểm toán theo chương trình kiểm toán chi tiết.
Các vấn đề được phát hiện:1) Bỏ sót nghiệp vụ khách hàng thanh toán.
Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 111: 89.567.000
Có TK 131: 89.567.000
2)Công ty không tiến hành lập dự phòng phải thu khách hàng
Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 642: 32.560.000
Có TK 139: 32.560.000
Sau khi công ty XYZ chấp nhận điều chỉnh, kiểm toán viên kết luận khoản mục phải thu khách hàng đã phản ánh trung thực kết quả hoạt động của công ty.
Phần 3
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền tại UHY
3.1 Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại UHY
Về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng gọn nhẹ, khoa học giúp quản lý tốt mọi mặt hoạt động của Công ty. Để có thể quản lý nhân viên cũng như ra quyết định theo ngành dọc, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình khối chức năng. Phụ trách từng chức năng của Công ty là các Phó Tổng giám đốc, dưới quyền họ là các giám đốc chuyên môn và các trưởng phòng nghiệp vụ. Chi nhánh trong Tp. Hồ Chí Minh do một Phó Tổng giám đốc phụ trách mọi hoạt động của chi nhánh nhưng chỉ đạo chuyên môn từng lĩnh vực hoạt động vẫn do các thành viên Ban giám đốc phụ trách từng lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm chính vì vậy mà Công ty vẫn kiểm soát được mọi hoạt động của chi nhánh Hồ Chí Minh. Tuy nhiên do vậy mà nhiều khi ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh trong Nam do không có chỉ đạo kịp thời hay tốn kém chi phí do hoạt động đi lại của thành viên Ban giám đốc.
Về tổ chức công tác kế toán: Với đặc điểm là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ về lĩnh vực tài chính, mọi thành viên đều có hiểu biết sâu sắc về kế toán tài chính nên bộ phận kế toán của Công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu của kế toán và đạt hiệu quả cao.
Về kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán: Để đảm bảo mục tiêu mang đến cho khách hàng những giá trị đích thực và dịch vụ vượt trội, Công ty luôn chú trọng đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán từ lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán đến giai đoạn thực hiện và trong các công việc của kết thúc kiểm toán. Mọi hoạt động kiểm toán đều tuân thủ theo chuẩn mực, chính sách về kiểm toán. Các nhân viên của Công ty đều phải tuân thủ theo nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và có trình độ chuyên môn để có thể thực hiện công việc. Trong mỗi cuộc kiểm toán luôn có sự giám sát chéo giữa các thành viên của cuộc kiểm toán và sự giám sát của một thành viên Ban kiểm soát chất lượng.
Về qui trình kiểm toán: Qui trình kiểm toán của công ty luôn tuân theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành.
ở giai đoạn chuẩn bị trước kiểm toán: Hàng năm, công ty đều gửi thư chào cung cấp dịch vụ tới các khách hàng tiềm năng, giới thiệu về công ty,các lĩnh vực kinh doanh của công ty cũng như quyền lợi khách hàng có thể nhận được. Hình thức gửi thư chào hàng giúp đem lại nhiều khách hàng tới công ty cũng như tránh những bất đồng với khách hàng trong việc thoả thuận các điều khoản hợp đồng kiểm toán sau này. Trước khi ký hợp đồng kiểm toán, công ty sẽ đánh giá rủi ro để xem xét có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không, thông thường việc đánh giá rủi ro là do kiểm toán viên có kinh nghiệm tiến hành. Hợp đồng kiểm toán được lập theo đúng Pháp lệnh về Hợp đồng kiểm toán và quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế, theo đúng chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Thông qua việc phỏng vấn, quan sát Ban giám đốc và xem xét đánh giá sơ bộ các tài liệu khác mà kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp, kiểm toán viên đã thu thập được những thông tin chi tiết để có cái nhìn tổng quát về khách hàng. Theo đó, kiểm toán viên có thể lập được kế hoạch kiểm toán dự kiến. Kế hoạch này sẽ được trao đổi với khách hàng để khách hàng có thể chuẩn bị trước được tài liệu liên quan tới quá trình kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên.
Giai đoạn đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Công ty tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ với đầy đủ các bước: tìm hiểu môi trường kiểm soát, chu trình kế toán áp dụng.... Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, công ty có bảng câu hỏi được thiết kế chung cho tất cả khách hàng. Bảng câu hỏi được thiết kế sẵn nên kiểm toán viên có thể áp dụng nhanh chóng, không bỏ sót các vấn đề chính mà lại tiết kiệm chi phí cho cuộc kiểm toán. Một ưu điểm lớn của UHY là công ty đã tự xây dựng cho mình tài liệu hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Sau khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, công ty có thể khẳng định phương pháp kiểm toán dựa trên hệ thống kiểm soát nội bộ hay phương pháp kiểm toán dựa trên các thử nghiệm cơ bản.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán bắt buộc phải có sự hiểu biết về khách hàng, đặc biệt là về khoản mục kế toán mà mình thực hiện. Với việc nắm rõ các rủi ro có thể xảy ra với khoản mục và dựa vào chương trình kiểm toán chi tiết, các công việc kiểm toán cụ thể được tiến hành nhanh chóng và chặt chẽ. Mặt khác, kiểm toán viên có thể thiết kế các thủ tục bổ sung nếu thấy các thủ tục trong chương trình chưa thích hợp hay không đủ các hướng dẫn cần thiết cho việc tiến hành kiểm toán. Bên cạnh các thủ thục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên còn tiến hành các thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên phát hiện ra những biến động bất thường, từ đó tìm ra nguyên nhân mà các thủ tục khác không phát hiện ra được. Các công việc thực hiện và kết quả thu được được trình bày khoa học trên giấy tờ làm việc. Các giấy tờ này được đánh số tham chiếu và xắp xếp trong các phần hành cụ thể trong file kiểm toán giúp cho việc soát xét cũng như tra cứu được dễ dàng.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Trước khi phát hành báo cáo kiểm toán thư quản lý, UHY sẽ tiến hành các thủ tục soát xét lại toàn bộ công việc đã thực hiện từ các giai đoạn trước đó. Công việc soát xét này ban đầu được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán, sau đó là Ban giám đốc Công ty nhằm đảm bảo các thủ tục cần thiết đã được thực hiện trong cuộc kiểm toán và đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán.
3.2 Nhận xét về thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền do Công ty thực hiện
Trong giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán: Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán nên Công ty đã tiến hành lập kế hoạch kiểm toán một cách khá đầy đủ. Tuy nhiên do hành lang pháp lý mới ở giai đoạn ban đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về chất lượng và số lượng nên giai đoạn này vẫn còn có nhiều tồn tại như:
Việc đánh giá tính liêm chính và trung thực của Ban giám đốc khách hàng mới chỉ được thực hiện thông qua phỏng vấn khách hàng nên không mang tính khách quan, độc lập dẫn đến việc đánh giá có thể không chính xác.
Hầu như khi kiểm toán một khách hàng mới, công ty không có sự liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm của khách hàng.
Thực trạng chung của các công ty kiểm toán là có nguồn nhân lực trẻ nên trình độ và kinh nghiệm chuyên môn chưa có nhiều. Trong khi đó chu trình bán hàng- thu tiền là một chu trình quan trọng hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này dẫn đến đội ngũ nhân viên có thể không đáp ứng được yêu cầu của cuộc kiểm toán.
Trong quá trình thu thập thông tin, đối với khách hàng cũ thì kiểm toán viên tiến hành xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước và phỏng vấn thành viên ban giám đốc khách hàng về những thay đổi, đối với khách hàng mới thì kiểm toán viên dựa hoàn toàn vào thông tin mà khách hàng cung cấp. Chính vì vậy mà thông tin thu thập có thể không khái quát được tình hình của doanh nghiệp.
Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như rủi ro kiểm soát mới chỉ được thực hiện thông qua bảng câu hỏi nên cũng mang tính chất chủ quan. Mặt khác, kiểm toán viên sẽ không hình dung được qui trình và đặc điểm của hoạt động kiểm soát nội bộ cũng như thấy được hoạt động kiểm soát nội bộ chính.
Mặc dù mới đi vào hoạt động từ năm 2006 nhưng công ty đã tiến hành kiểm toán cho nhiều khách hàng trong thời gian dài từ khi còn ở IFC. Tuy nhiên, tại công ty chưa xây dựng kế hoạch kiểm toán chiến lược cho các khách hàng này mà mới chỉ dừng lại ở kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm tra chi tiết. Nội dung kế hoạch kiểm toán tổng thể cũng chỉ có thông tin chung về khách hàng, xác định mức trọng yếu và rủi ro, nhân sự cho cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Chương trình kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục của chu trình bán hàng- thu tiền được xây dựng khá đầy đủ. Tuy nhiên giai đoạn này vẫn còn những vấn đề tồn tại sau:
Hầu như các công việc thực hiện tại các khách hàng là giống nhau. Dù hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là hiệu quả hay không hiệu quả thì thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết vẫn không hạn chế và thực hiện tương tự tại các khách hàng khách nhau. Chính vì vậy mà chương trình kiểm tra chi tiết đối với từng khoản mục của chu trình bán hàng- thu tiền phải được lập trước khi tiến hành thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên trong nhiều cuộc kiểm toán, chương trình kiểm tra chi tiết được lập ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, hoàn thiện hồ sơ kiểm toán.
Trong quá trình xác minh chữ ký trên các chứng từ, các trợ lý kiểm toán mới dừng lại ở việc kiểm tra xem có đủ chữ ký trên các chứng từ hay không chứ chưa tiến hành kiểm tra xem chữ ký đó có đúng đối tượng hay không.
Thủ tục phân tích mới dừng lại ở việc phân tích xu hướng bằng cách so sánh thông tin kinh tế kỳ này với kỳ trước, phân tích tỷ suất sử dụng rất hạn chế và trong các cuộc kiểm toán không tiến hành đánh giá tính hợp lý.
Việc thực hiện chọn mẫu chủ yếu là chọn mẫu ngẫu nhiên dựa vào phán đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. Thông thường, kiểm toán viên chọn các nghiệp vụ có số phát sinh lớn hay là nghiệp vụ bất thường để kiểm tra. Chính vì vậy mẫu có thể không mang tính đại diện. Mặt khác, trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên chỉ có các mẫu được chọn chứ không lý giải vì sao chọn mẫu nên gây khó khăn cho người soát xét trong việc nắm bắt cuộc kiểm toán cũng như đưa ra quyết định tăng hay giảm quy mô mẫu chọn.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán: Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ tổng hợp các kết quả thu được để có nhận xét ý kiến chung về chu trình bán hàng- thu tiền của khách hàng kiểm toán.
3.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền
3.3.1 Sự tất yếu của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền
Trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới vào năm 2006 đã mang lại nhiều thánh thức và cơ hội cho kinh tế Việt Nam. Với thế mạnh của một nước đang phát triển có tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, nguồn nhân lực dồi dào và rẻ và chính sách thoáng, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đã, đang và sẽ tìm kiến cơ hội phát triển ở Việt Nam. Trong khi các nhà đầu tư trong và ngoài nước luôn cần các thông tin tài chính tin cậy để ra quyết định đầu tư đúng đắn thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng muốn có các báo cáo tài chính minh bạch để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Điều này tạo cơ hội phát triển cho ngành kiểm toán nói chung và cho lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng. Những năm gần đây ngày có nhiều công ty kiểm toán ra đời, trong đó có cả công ty kiểm toán Việt Nam và công ty liên doanh quốc tế dẫn đến sự cạnh tranh khách hàng nhất là vào thời điểm khủng hoảng kinh tế trong 2 năm qua. Để có vị thế và chỗ đứng vững chắc trong cuộc cạnh tranh này, các công ty kiểm toán phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp.
Chu trình bán hàng- thu tiền là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo nên bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Nó không chỉ đánh giá hiệu quả của các chu trình trước đó mà còn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để lành mạnh hoá thông tin tài chính của doanh nghiệp, trong mọi cuộc kiểm toán, chu trình bán hàng- thu tiền luôn được quan tâm đặc biệt, đòi hỏi tập trung nhiều thời gian và chi phí của công ty kiểm toán cũng như của kiểm toán viên.
Việc hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính nói chung là một công việc phức tạp cần nhiều thời gian và đòi hỏi phải có sự nâng cao về mặt thực tiễn cũng như lý luận của hoạt động kiểm toán. Bên cạnh đó, nó còn đòi hỏi phải có sự quan tâm kịp thời từ các cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và hệ thống chuẩn mực kế toán.
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do UHY thực hiện
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán:
Để đánh giá về tính liêm chính và trung thực của Ban giám đốc khách hàng cũng như để thu thập thông tin về khách hàng, bên cạnh sử dụng bảng câu hỏi, kiểm toán viên có thể thông qua bên thứ ba như kiểm toán viên tiền nhiệm, khách hàng của khách thể kiểm toán hay thông qua sách báo, tạp chí chuyên ngành
Để khắc phục tình trạng nguồn nhân lực trẻ chưa có nhiều trình độ chuyên môn, bên cạnh việc đào tạo tập huấn tại Công ty thì trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, các nhân viên này được giao công việc từ những khoản mục đơn giản, dễ làm đến khoản mục phức tạp và luôn có kiểm toán viên có kinh nghiệm chuyên môn hướng dẫn và kiểm tra công việc đó.
Để mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, bên cạnh bảng câu hỏi, kiểm toán viên có thể sử dụngbảng tường thuật, vẽ lưu đồ hay kết hợp cả ba phương pháp này.Vẽ lưu đồ tức vẽ quy trình vận động, luân chuyển chứng từ cũng như các tài liệu kế toán của khách hàng và thủ tục kiểm soát áp dụng. Vẽ lưu đồ ưu điểm hơn bảng câu hỏi ở chỗ giúp kiểm toán viên nhận xét chính xác hơn về thủ tục kiểm soát áp dụng và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát cần bổ sung. Tuy nhiên để có thể vẽ lưu đồ, kiểm toán viên cần phỏng vấn để xác định vai trò và trách nhiệm của các cá nhân có liên quan đến công tác hạch toán kế toán. Chính vì vậy vẽ lưu đồ có nhược điểm là phức tạp và tốn nhiều thời gian thực hiện khi áp dụng với khách hàng có quy mô lớn và hệ thống kiểm soát nội bộ phức tạp. Bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ là bảng mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua văn bản.
Đối với những khách hàng lâu năm, Công ty tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chiến lược và hoàn thiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Xây dựng kế hoạch chiến lược là xác định những định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Trong giai đoạn này, kiểm toán viên nên dựa vào việc đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu như đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ là tồn tại và hoạt động có hiệu lực, kiểm toán viên tiến hành mở rộng các thử nghiệm kiểm soát và giảm các thử nghiệm cơ bản.
Trong khi tiến hành các thủ tục phân tích, bên cạnh việc so sánh thông tin kinh tế tương ứng giữa kỳ này với kỳ trước, kiểm toán viên có thể so sánh giữa doanh thu bán hàng thực tế với doanh thu kế hoạch của đơn vị, giữa doanh thu bán hàng thực tế với doanh thu ước tính của kiểm toán viên hay doanh thu thực tế của các đơn vị khác trong ngành; so sánh giữa khoản phải thu ước tính với khoản phải thu thực tế, giữa khoản lập dự phòng thực tế với khoản lập dự phòng dự tính. Doanh thu ước tính có thể dựa vào số lượng hàng xuất bán, chi phí bán hàng chi phí sản xuất. Các khoản phải thu ước tính có thể dựa vào doanh thu bán hàng, chính sách tín dụng và chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Bên cạnh việc phân tích xu hướng, kiểm toán viên tiến hành phân tích tỷ suất. Các tỷ suất hay dùng trong chu trình bán hàng- thu tiền bao gồm: tỉ lệ lãi gộp, vòng quay các khoản phải thu, tỉ lệ chi phí dự phòng phải thu khó đòi
Để có thể chọn mẫu mang tính đại diện, kiểm toán viên phải làm tốt khâu đánh giá trọng yếu và rủi ro đế có thể xác định số lượng mẫu chọn cho phù hợp. Mặt khác, kiểm toán viên phải tiến hành kết hợp các phương pháp chọn mẫu để có thể chọn mẫu mang tính đại diện cao. Công việc chọn mẫu kiểm toán phải được ghi chép lại trên giấy tờ làm việc để kiểm soát viên có thể kiểm tra, đánh giá công việc. Công ty có thể sử dụng phần mềm chọn mẫu để trong quá trình chọn mẫu kiểm toán.
Ví dụ như ở Công ty Ernst & Young, sau khi xác định được mức trọng yếu kế hoạch(PM), kiểm toán viên tiến hành tính mức sai sót có thể chấp nhận được (TE) cho mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính, thông thường TE được xác định bằng 50% của PM, trong một số trường hợp có thể bằng 75% của PM. Những khoản mục trên báo cáo tài chính có số dư lớn hơn TE đều được đánh giá là trọng yếu. Mức trọng yếu đối với từng nghiệp vụ( threshold) thường được xác định bằng 25% TE. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn hơn threshold đều được chọn vào mẫu kiểm tra chi tiết. Các nghiệp vụ còn lại được máy tính chọn qua chương trình chọn số ngẫu nhiên.
Giải pháp về việc thiết kế và sử dụng phần mềm kiểm toán: Ngày nay việc sử dụng phần mềm kiểm toán không còn xa lạ với các công ty kiểm toán ở Việt Nam. Việc sử dụng phần mềm kiểm toán mang lại nhiều hữu ích cho công ty sử dụng do tiết kiệm thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán. Mặt khác, các công việc do máy làm ít có sai sót hơn so với các công việc do kiểm toán viên tự thực hiện. Các công ty kiểm toán có thể sử dụng phần mềm kiểm toán độc quyền của mình hay sử dụng phần mềm kiểm toán ứng dụng rộng rãi trên thị trường. Hiện nay, ở UHY tất cả các công việc đều do kiểm toán viên tự làm mà không có phần mềm hỗ trợ. Chính vì vậy mà nó tốn nhiều thời gian và công sức của kiểm toán viên cũng như của công ty.
phần 1 1
Lý luận chung về kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 1
1.1 Khái quát chung về chu trình bán hàng- thu tiền 1
1.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng và trình tự hạch toán trong chu trình bán hàng- thu tiền 4
1.1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền 5
1.1.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng- thu tiền 6
1.2 Khái quát chung về qui trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 9
Qui trình kiểm toán báo cáo tài chính và thiết kế chương trình kiểm toán trong chương trình chương trình bán hàng- thu tiền 11
1.3 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 19
Phần 2 24
thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền do công ty TNHH UHY thực hiện 24
2.1 Tổng quan về công ty TNHH UHY 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Dịch vụ Kiểm toán và tư vấn UHY 24
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty UHY 26
2.1.3 Đặc điểm tổ chức kiểm toán 33
Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán 39
Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán 40
Đặc điểm tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán 41
2.2 Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền do UHY thực hiện 46
2.2.1 Tổng quan về kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do UHY thực hiện 46
2.2.2 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền tại công ty khách hàng 52
2.2.2.1 Khách hàng kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 52
Xác định trọng yếu: Ngay sau khi có thông tin chung về khách hàng cũng như đã tiến hành phân tích sơ bộ báo cáo tài chính của công ty ABC, kiểm toán viên tiến hành xác định trọng yếu. Thông qua đó, kiểm toán viên mới xác định được phạm vi kiểm toán, qui mô thực hiện các thử nghiệm kiểm toán. Đánh giá tính trọng yếu được công ty thực hiện theo một chương trình kiểm toán nhất định và có thể thay đổi theo loại hình kinh doanh của khách hàng. Sự thay đổi đó phụ thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên. 55
2.2.2.2 Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền tại công ty ABC 60
Phần 3 62
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền tại UHY 62
3.1 Nhận xét chung về công tác kiểm toán tại UHY 62
3.2 Nhận xét về thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền do Công ty thực hiện 65
3.3 Giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 67
3.3.1 Sự tất yếu của việc hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền 67
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện qui trình kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền trong qui trình kiểm toán báo cáo tài chính do UHY thực hiện 69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2504.doc