1. Tổng quan về nước giải khát có gas
Từ ngàn xưa đến nay nhu cầu nước giải khát đối với con người là nguồn thức 
uống không thể thiếu được bởi nó mang lại cho ta nhiều khoáng chất, vitamin và 
chất dinh dưỡng cho cơ thể. Ngoài ra còn kèm theo hương vị đặc trưng giúp người 
uống cảm thấy dễ chịu hơn và thoải mái sau những giờ phút căng thẳng mệt mỏi.
Trên thị trường hiện nay, loại đồ uống được tiêu thụ nhiều nhất phải kể đến đầu 
tiên là rượu, bia, nước giải khát. Trong đó chiếm ưu thế nhất vẫn là các loại nước 
uống có gas đặc biệt là bia và rượu với công suất hàng trăm ngàn lít một ngày đủ 
cung ứng cho nhu cầu tiêu thụ của người dân.
Để thích ứng với môi trường hội nhập thì các doanh nghiệp phải tăng cường 
đầu tư mới công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cạnh tranh về giá cả, phương thức 
phục vụ, phải luôn nắm bắt thông tin thị trường để có mức điều chỉnh cho phù hợp.
Nhìn chung ở Việt Nam ngành đồ uống ngày càng phát triển cao và việc ứng 
dụng nước giải khát đang dần trở thành thói quen của nhiều người. Vì vậy vị thế của 
ngành sản xuất nước giải khát đang chiếm một vai trò quan trọng trong thị trường 
thực phẩm và trong nền kinh tế quốc dân.
Tốc độ tăng trưởng của ngành đồ uống Việt Nam từ năm 2005 đến 2010 ổn 
định từ 10 - 15% trong đó bia dự tính đạt 1,5 tỷ lít, rượu sản xuất công nghiệp đạt 
80 triệu lít, nước giải khát 900 triệu lít và năm 2010 là 2,5 tỷ lít bia, 120 triệu lít 
rượu, 1,5 tỷ nước giải khát.
2. Giai đoạn hình thành và phát triển của bia
- 4000 năm TCN: Thời kỳ người Xume, xuất hiện “Sikaru” bia và bia gia đình 
do người phụ nữ làm.
- 3000 năm TCN: Thời kỳ Mesopotamia cổ đại, bia đóng vai trò rất quan trọng 
(cúng tế nữ thần Nia Harra). Người Ai Cập đã sản xuất bia (zythum) trên 3000 năm, 
đó là thức uống phổ biến của họ.
- 2000 năm TCN: Người Babilon tiếp tục kế thừa phương pháp lên men bia của 
người Xume.
- 500 năm TCN - 400 năm SCN: Người Hy Lạp và người La Mã ưa chuộng 
thức uống là rượu, bia là thức uống của người nghèo. Theo ghi chép của người La 
Mã: Các bộ tộc Pháp và Đức cổ đại hiểu rất rõ giá trị của bia, họ sản xuất bia từ 
yến mạch nảy mầm, hương lúa mạch với cây thì là Ai Cập, vỏ cây sồi, 
- Năm 768: Hoa houblon tạo hương vị đặc trưng cho bia được trồng ở Bavaria.
- Năm 1516: Tại Bavaria, Duke William 4 đưa ra tiêu chuẩn về dinh dưỡng và 
vệ sinh của bia, chỉ rõ các nguyên liệu thô được công nhận là malt đại mạch, hoa 
houblon và nước.
- Giữa thế kỷ 18: Việc sản xuất bia chỉ do phụ nữ đảm nhiệm, đến cuối thế kỷ, 
cùng với gia tăng nhu cầu tiêu thụ bia, quá trình thương mại cũng được phát triển.
- Năm 1789: A.L.De Lavoisier phát triển CO2 được hình thành bởi quá trình 
lên men.
- Năm 1815: L.J.Gay – Lussac mô tả cân bằng của quá trình lên men, theo đó 
đường biến đổi thành 4 mol ethanol và 4 mol CO2.
- Năm 1833: A.Payen và Persoz tìm ra enzym đường hóa trong malt và đặt tên 
là Diastase.
- Năm 1839: Lý thuyết về quá trình lên men của J.V.Liebig dựa trên các quá 
trình vật lý và hóa học.
- Năm 1874: N.Galland và J.Saladin phát triển quá trình sản xuất malt bằng sấy 
không khí nóng.
- Năm 1876: Tác phẩm “Nghiên cứu về bia” của L.Pasteur được xuất bản.
 Nghiên cứu của Pasteur chứa đựng một số điều quan trọng cho quá trình ủ bia:
ã Cơ chế của quá trình lên men bởi vi sinh vật khác với lý thuyết của Liebig.
ã Sự hòa tan của oxy trong dịch đường.
ã Mô tả một số lượng lớn vi sinh vật gây bẩn cho bia.
ã Quá trình tẩy acid của men bia.
ã Quá trình bảo quản bia bằng cách đun nóng.
- Năm 1892: M.Delburck mô tả một quá trình lên men 4 giờ bằng cách cố định 
men lên phôi bào bằng gỗ.
- Năm 1894: E.Fisher tách được mantose từ men bia.
- Năm 1898 - 1902: L.Nathan giới thiệu phương pháp lên men bia nhanh, ông 
cũng phát minh ra thùng thanh trụ, đáy côn, và được dùng phổ biến từ những năm 
1970.
- Năm 1901: S.P.L.Sorensen phát hiện ra tầm quan trọng của độ pH đối với 
phản ứng của các enzym, độ pH được cố định bằng cách sử dụng formol.
- Năm 1905: Phát hiện quá trình lên men mới của E.Buchner (quá trình lên 
men đạt được cùng với sự hòa tan (trong tế bào) của các enzym có được từ quá trình 
nén và làm nát men bia.
3. Những thành tựu trong lĩnh vực sản xuất bia
- Ứng dụng kỹ thuật gen và công nghệ tế bào để tạo ra các dòng, chủng đại 
mạch mới. Nghiên cứu chế độ canh tác, điều kiện gieo trồng và các yếu tố ảnh 
hưởng khác để đại mạch thu được có các pha của protein cân đối, đặc biệt hàm 
lượng của protein dễ kết lắng giảm đến mức tối thiểu, làm tăng độ bền keo của bia.
- Nghiên cứu các biện pháp để làm tăng khả năng nảy mầm, kích thích mầm 
phát triển nhanh, tăng cường hoạt lực enzym thủy phân, làm tăng độ nhuyễn của 
malt, quá trình hồ hóa đồng đều và triệt để, rút ngắn thời gian ươm mầm, giảm bớt 
hao tổn chất khô và nâng cao hiệu suất hòa tan của chất chiết.
- Nghiên cứu sản xuất và ứng dụng các loại chế phẩm enzym để thúc đẩy các 
quá trình: đuờng hóa nguyên liệu, lọc bã malt, kết lắng protein, khử nhanh các sản 
phẩm bậc hai (chủ yếu là diacetyl và rượu bậc cao) rút ngắn thời gian lão hóa và lọc 
bia thành phẩm.
- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ ươm mầm một số loại hạt khác như: 
thóc, tiểu mạch, yến mạch và công nghệ sản xuất dịch đường khi sử dụng các loại 
malt nói trên và thay thế malt đại mạch bằng các loại nguyên liệu hạt không ươm 
mầm như: gạo, ngô, đại mạch nhằm giải quyết các vấn đề:
ã Hiệu suất đường hóa.
ã Hiệu suất lên men.
ã Độ bền keo của bia.
ã Các chất tạo màu và tạo hương sản phẩm.
ã Khả năng tạo và giữ bọt cho bia.
- Lai tạo và gây đột biến bằng kỹ thuật gen để tạo ra các chủng nấm men mới 
có các đặc tính công nghệ:
ã Lên men nhanh, triệt để.
ã Tạo các sản phẩm bậc hai ở mức thấp, đặc biệt là diacetyl và rượu bậc 
cao.
ã Chịu được nhiệt độ cao, cường độ khuấy đảo cưỡng bức mạnh mà 
không chóng già, chống thoái hóa, có thể tái sử dụng để lên men sau nhiều thế hệ.
ã Dễ dàng kết lắng khi lên men chính kết thúc.
ã Có khả năng sinh tổng hợp các chất thơm trong quá trình hoạt động 
sống của chúng.
ã Có sức chống chịu cao, khả năng sinh sản mạnh, đề kháng tốt khi cộng 
đồng bị xâm nhập bởi các loại vi sinh vật khác.
- Nghiên cứu các biện pháp công nghệ nhằm chế biến hoa houblon thành các 
dạng thương phẩm dễ vận chuyển, bảo quản và nâng cao hệ số sử dụng chất đắng, 
polyphenol và tinh dầu thơm của hoa.
- Tìm kiếm về giải pháp về thiết bị phù hợp tính năng với công nghệ, giảm giá 
đầu tư, tăng công suất theo tỷ suất đầu tư, dễ thao tác vận hành, khả năng tự động 
hóa cao, mẫu mã đẹp
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 119 trang
119 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2492 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập tốt nghiệp nhà máy bia “33” Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Mở Đầu
TỔNG QUAN VỀ BIA
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 1 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
1. Tổng quan về nước giải khát có gas
Từ ngàn xưa đến nay nhu cầu nước giải khát đối với con người là nguồn thức 
uống không thể thiếu được bởi nó mang lại cho ta nhiều khoáng chất, vitamin và 
chất dinh dưỡng cho cơ thể. Ngoài ra còn kèm theo hương vị đặc trưng giúp người 
uống cảm thấy dễ chịu hơn và thoải mái sau những giờ phút căng thẳng mệt mỏi.
Trên thị trường hiện nay, loại đồ uống được tiêu thụ nhiều nhất phải kể đến đầu 
tiên là rượu, bia, nước giải khát. Trong đó chiếm ưu thế nhất vẫn là các loại nước 
uống có gas đặc biệt là bia và rượu với công suất hàng trăm ngàn lít một ngày đủ 
cung ứng cho nhu cầu tiêu thụ của người dân.
Để thích ứng với môi trường hội nhập thì các doanh nghiệp phải tăng cường 
đầu tư mới công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cạnh tranh về giá cả, phương thức 
phục vụ, phải luôn nắm bắt thông tin thị trường để có mức điều chỉnh cho phù hợp.
Nhìn chung ở Việt Nam ngành đồ uống ngày càng phát triển cao và việc ứng 
dụng nước giải khát đang dần trở thành thói quen của nhiều người. Vì vậy vị thế của 
ngành sản xuất nước giải khát đang chiếm một vai trò quan trọng trong thị trường 
thực phẩm và trong nền kinh tế quốc dân.
Tốc độ tăng trưởng của ngành đồ uống Việt Nam từ năm 2005 đến 2010 ổn 
định từ 10 - 15% trong đó bia dự tính đạt 1,5 tỷ lít, rượu sản xuất công nghiệp đạt 
80 triệu lít, nước giải khát 900 triệu lít và năm 2010 là 2,5 tỷ lít bia, 120 triệu lít 
rượu, 1,5 tỷ nước giải khát.
2. Giai đoạn hình thành và phát triển của bia
- 4000 năm TCN: Thời kỳ người Xume, xuất hiện “Sikaru” bia và bia gia đình 
do người phụ nữ làm.
- 3000 năm TCN: Thời kỳ Mesopotamia cổ đại, bia đóng vai trò rất quan trọng 
(cúng tế nữ thần Nia Harra). Người Ai Cập đã sản xuất bia (zythum) trên 3000 năm, 
đó là thức uống phổ biến của họ.
- 2000 năm TCN: Người Babilon tiếp tục kế thừa phương pháp lên men bia của 
người Xume.
- 500 năm TCN - 400 năm SCN: Người Hy Lạp và người La Mã ưa chuộng 
thức uống là rượu, bia là thức uống của người nghèo. Theo ghi chép của người La 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 2 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Mã: Các bộ tộc Pháp và Đức cổ đại hiểu rất rõ giá trị của bia, họ sản xuất bia từ 
yến mạch nảy mầm, hương lúa mạch với cây thì là Ai Cập, vỏ cây sồi,…
- Năm 768: Hoa houblon tạo hương vị đặc trưng cho bia được trồng ở Bavaria.
- Năm 1516: Tại Bavaria, Duke William 4 đưa ra tiêu chuẩn về dinh dưỡng và 
vệ sinh của bia, chỉ rõ các nguyên liệu thô được công nhận là malt đại mạch, hoa 
houblon và nước.
- Giữa thế kỷ 18: Việc sản xuất bia chỉ do phụ nữ đảm nhiệm, đến cuối thế kỷ, 
cùng với gia tăng nhu cầu tiêu thụ bia, quá trình thương mại cũng được phát triển.
- Năm 1789: A.L.De Lavoisier phát triển CO2 được hình thành bởi quá trình 
lên men.
- Năm 1815: L.J.Gay – Lussac mô tả cân bằng của quá trình lên men, theo đó 
đường biến đổi thành 4 mol ethanol và 4 mol CO2.
- Năm 1833: A.Payen và Persoz tìm ra enzym đường hóa trong malt và đặt tên 
là Diastase.
- Năm 1839: Lý thuyết về quá trình lên men của J.V.Liebig dựa trên các quá 
trình vật lý và hóa học.
- Năm 1874: N.Galland và J.Saladin phát triển quá trình sản xuất malt bằng sấy 
không khí nóng.
- Năm 1876: Tác phẩm “Nghiên cứu về bia” của L.Pasteur được xuất bản.
 Nghiên cứu của Pasteur chứa đựng một số điều quan trọng cho quá trình ủ bia:
• Cơ chế của quá trình lên men bởi vi sinh vật khác với lý thuyết của Liebig.
• Sự hòa tan của oxy trong dịch đường.
• Mô tả một số lượng lớn vi sinh vật gây bẩn cho bia.
• Quá trình tẩy acid của men bia.
• Quá trình bảo quản bia bằng cách đun nóng.
- Năm 1892: M.Delburck mô tả một quá trình lên men 4 giờ bằng cách cố định 
men lên phôi bào bằng gỗ.
- Năm 1894: E.Fisher tách được mantose từ men bia.
- Năm 1898 - 1902: L.Nathan giới thiệu phương pháp lên men bia nhanh, ông 
cũng phát minh ra thùng thanh trụ, đáy côn, và được dùng phổ biến từ những năm 
1970.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 3 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Năm 1901: S.P.L.Sorensen phát hiện ra tầm quan trọng của độ pH đối với 
phản ứng của các enzym, độ pH được cố định bằng cách sử dụng formol.
- Năm 1905: Phát hiện quá trình lên men mới của E.Buchner (quá trình lên 
men đạt được cùng với sự hòa tan (trong tế bào) của các enzym có được từ quá trình 
nén và làm nát men bia.
3. Những thành tựu trong lĩnh vực sản xuất bia
- Ứng dụng kỹ thuật gen và công nghệ tế bào để tạo ra các dòng, chủng đại 
mạch mới. Nghiên cứu chế độ canh tác, điều kiện gieo trồng và các yếu tố ảnh 
hưởng khác để đại mạch thu được có các pha của protein cân đối, đặc biệt hàm 
lượng của protein dễ kết lắng giảm đến mức tối thiểu, làm tăng độ bền keo của bia.
- Nghiên cứu các biện pháp để làm tăng khả năng nảy mầm, kích thích mầm 
phát triển nhanh, tăng cường hoạt lực enzym thủy phân, làm tăng độ nhuyễn của 
malt, quá trình hồ hóa đồng đều và triệt để, rút ngắn thời gian ươm mầm, giảm bớt 
hao tổn chất khô và nâng cao hiệu suất hòa tan của chất chiết.
- Nghiên cứu sản xuất và ứng dụng các loại chế phẩm enzym để thúc đẩy các 
quá trình: đuờng hóa nguyên liệu, lọc bã malt, kết lắng protein, khử nhanh các sản 
phẩm bậc hai (chủ yếu là diacetyl và rượu bậc cao) rút ngắn thời gian lão hóa và lọc 
bia thành phẩm.
- Nghiên cứu các giải pháp công nghệ ươm mầm một số loại hạt khác như: 
thóc, tiểu mạch, yến mạch… và công nghệ sản xuất dịch đường khi sử dụng các loại 
malt nói trên và thay thế malt đại mạch bằng các loại nguyên liệu hạt không ươm 
mầm như: gạo, ngô, đại mạch… nhằm giải quyết các vấn đề:
• Hiệu suất đường hóa.
• Hiệu suất lên men.
• Độ bền keo của bia.
• Các chất tạo màu và tạo hương sản phẩm.
• Khả năng tạo và giữ bọt cho bia.
- Lai tạo và gây đột biến bằng kỹ thuật gen để tạo ra các chủng nấm men mới 
có các đặc tính công nghệ:
• Lên men nhanh, triệt để.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 4 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
• Tạo các sản phẩm bậc hai ở mức thấp, đặc biệt là diacetyl và rượu bậc 
cao.
• Chịu được nhiệt độ cao, cường độ khuấy đảo cưỡng bức mạnh mà 
không chóng già, chống thoái hóa, có thể tái sử dụng để lên men sau nhiều thế hệ.
• Dễ dàng kết lắng khi lên men chính kết thúc.
• Có khả năng sinh tổng hợp các chất thơm trong quá trình hoạt động 
sống của chúng.
• Có sức chống chịu cao, khả năng sinh sản mạnh, đề kháng tốt khi cộng 
đồng bị xâm nhập bởi các loại vi sinh vật khác.
- Nghiên cứu các biện pháp công nghệ nhằm chế biến hoa houblon thành các 
dạng thương phẩm dễ vận chuyển, bảo quản và nâng cao hệ số sử dụng chất đắng, 
polyphenol và tinh dầu thơm của hoa.
- Tìm kiếm về giải pháp về thiết bị phù hợp tính năng với công nghệ, giảm giá 
đầu tư, tăng công suất theo tỷ suất đầu tư, dễ thao tác vận hành, khả năng tự động 
hóa cao, mẫu mã đẹp…
4. Một số tính chất chung của bia
Bia thông thường có những thành phần cơ bản sau đây
4.1. Chất hòa tan (chất trích ly)
Chiếm 3,5 ÷ 5,0% trọng lượng bia.
Chất hòa tan (chất trích ly) trong bia tuy chiếm một hàm lượng không lớn, 
song do sự phong phú về thành phần hóa học mà có tính chất quyết định đến chất 
lượng của bia. Cụ thể trong chất hòa tan (chất trích ly) của bia sẽ gồm có:
 Hydrat cacbon: Chiếm 80 ÷ 85% chất hòa tan trong bia. Trong số này, 
riêng maltose và maltotriose chiếm khoảng 60 ÷ 70%, còn lại là các 
đường khác như glucose, saccarose, pentose, arabinose, xylose,…
 Protein: Chiếm 6 ÷ 9% chất hòa tan trong bia (khoảng 700 mg/l các chất 
chứa Nitơ). Trong đó:
- 140 mg/l protein có phân tử lượng cao.
- 120 mg/l protein có phân tử lượng trung bình.
- 440 mg/l protein có phân tử lượng thấp.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 5 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Glyceryl: Chiếm 3 ÷ 5%, là sản phẩm phụ hình thành khi lên men 
(khoảng 1200 ÷ 1600 mg/l).
 Các chất tro: Chiếm 3 ÷ 4% trọng lượng chất hòa tan, tức khoảng 1,4 
÷ 1,8g/l. Trong đó 30% là photphat, còn lại là clorit, silicat, các cation 
như K+, Na+, Ca+, Mg2+,…
 Các chất đắng – tanin (chát) – màu:
- Hàm lượng chất đắng (đơn vị EBC): Khoảng 15 ÷ 20 mg/l theo izo – α – acid 
và α - acid đắng.
- Khoảng 150 mg/l tanin. Trong đó 2/3 từ malt; 1/3 từ hoa houblon.
- Hàm lượng các chất màu:
+ 50 ÷ 70 mg/l antocyanuagen.
+ 10 ÷ 12 mg/l catechine.
+ 10 ÷ 40 mg/l tannoide.
 Các acid hữu cơ: Chiếm 0,7 ÷ 1,0% trọng lượng chất hòa tan của bia tức 
khoảng 300 ÷ 400 mg/l, trong đó:
+ 50 ÷ 70 mg/l pyruvat.
+ 170 ÷ 220 mg/l citrate
+ 30 ÷ 110 mg/l malat.
+ 30 ÷ 100 D - và L - lactate.
 Các vitamin: Tuy hàm lượng rất nhỏ song cũng khá đa dạng: B1, B2, B6, 
biotin, nocotinamit, acid pantotenoic.
Với các sản phẩm bia, vị có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng. Vị tùy thuộc 
vào các nguyên liệu đầu vào như: malt, hoa houblon, nước, nấm men và các quá 
trình công nghệ tạo nên malt và bia. Yếu tố O2 gây ảnh hưởng mạnh nhất lên tính ổn 
định của vị bia. Các quá trình oxy hóa sẽ làm ảnh hưởng tới các tính chất sau: độ ổn 
định hóa - lý, sự nhạy cảm với nhiệt độ, màu sắc, vị đắng, độ ổn định của vị, thời 
gian sử dụng. Giới hạn gây hại của O2 đối với bia như sau:
 < 0,6 mg O2/l: Đối với các loại bia nhạy cảm.
 ≥ 1,0 mg O2/l: Bắt đầu gây hại ở nhiệt độ cao.
 ≥ 2,0 mg O2/l: Gây hại rõ ràng trong thời gian ngắn.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 6 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
4.2. Các chất dễ bay hơi
- Etanol: 3,4 ÷ 4,5% trọng lượng bia.
- Acid carbonic: 0,35 ÷ 0,55% trọng lượng bia.
- Nước: 90 ÷ 92% trọng lượng bia. 
5. Giá trị dinh dưỡng của bia
Bia là một loại nước giải khát khá phổ biến. Nếu được sử dụng đúng mức, bia 
sẽ giúp cho con người cảm thấy thoải mái, dễ chịu và tăng sức lực cho cơ thể. So 
với trà và cà phê, bia không chứa các kim loại có hại, so với các loại rượu uống thì 
hàm lượng etanol trong bia rất thấp (2 ÷ 6% V). Căn cứ vào thành phần hóa học của 
bia ta thấy:
- Khoảng 80% chất hòa tan trong bia là glucid, trong đó khoảng 50% là 
maltose, còn lại là các loại đường như glucose, fructose, pentose,..
- Từ 8 ÷ 10% chất hòa tan là các chất chứa nitơ. Trong đó khoảng 30 ÷ 40% 
là protein có phân tử lượng cao, 50 ÷ 60% protein có phân tử lượng trung bình, 20 ÷ 
30% là polypeptide và acid amin (amino acid).
- Chất tro: chiếm 3 ÷ 4% chất hòa tan. Trong đó, 30% là P2O5, 40% là NaCl, 
KCl, 14% là SiO2 và một số chất khác như Al2O3, Fe2O3, CaO và MgO. Ngoài ra, 
trong thành phần chất hòa tan của bia còn có chất chát, chất đắng, glyceryl, acid hữu 
cơ…, hầu hết những thành phần này đều có ích cho cơ thể, và có khả năng cơ thể sử 
dụng trực tiếp tới 95%.
Ta biết rằng, 1 gam etanol sẽ cho ta 7,08 kcal, đốt 1 gam chất hòa tan cho ta 
3,8 kcal, trên cơ sở này ta tính được rằng 1 lít bia trung bình có 35 gam etanol 
(3,5% V) và khoảng 50 gam chất hòa tan (5%), như vậy 1 lít bia sẽ cung cấp cho cơ 
thể 428 kcal.
Giá trị calori của 1 lít sữa thường là 680 kcal, trong khi đó 1 lít bia có thể cho 
ta từ 400 ÷ 800 kcal (tùy theo loại bia) mà năng lượng cần thiết cho cơ thể của 1 con 
người bình thường là 3000 ÷ 3500 kcal. Do vậy, nếu ta sử dụng bia đúng mức thì sẽ 
tiết kiệm được năng lượng lấy từ những nguồn thực phẩm dinh dưỡng khác như 
bánh mì, thịt, sữa,…
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 7 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Ngoài ra trong bia còn có một số vitamin, trung bình trong 1 lít bia 100S có 
20 ÷ 50% mg tiamin (B1), 340 ÷ 560 mg riboflavin (B2), 5800 ÷ 9000 mg acid 
nicotinic (PP).
• Tác dụng của bia đối với sức khỏe con người:
• Ưu điểm:
 Ngoài tác dụng giải khát bia còn mang đến cho con người 3 chất kích thích 
tiêu hóa là men, CO2, rượu.
- Nấm men: Do lúa mạch mang đến những yếu tố trợ giúp đắc lực làm phân 
tán nhanh chóng thức ăn trong bao tử.
- Khí CO2: Kích thích tiêu hóa và thường được dùng trong thực phẩm ngành 
y dược vì đặc tính làm tăng cường nấm men do bao tử và ruột tiết ra.
- Độ rượu tương đối thấp khoảng 3 - 6% có khả năng dễ tiêu hóa mà không 
ảnh hưởng đến bộ máy tiêu hóa hoặc lá gan như các loại rượu hoặc các loại thức 
uống có độ rượu cao.
Mỗi lít bia còn chứa 40 ÷ 50 g đường các loại, cùng với protid và lubulin, chất 
lubulin trong hoa houblon có đặc tính an thần giúp người uống dễ ngủ làm tăng khả 
năng chống lại tình trạng căng thẳng. 
• Nhược điểm:
 Bên cạnh những ưu điểm trên, bia cũng có những hạn chế nhất định. Mặc dù 
bia là loại thức uống bổ dưỡng, độ rượu thấp nhưng chỉ nên uống từ 250 - 500 ml 
mỗi ngày thì tốt. Uống nhiều hơn sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe chẳng khác 
nào uống rượu mạnh, vì số lượng rượu vào cơ thể cao, gan sẽ không đủ khả năng 
hóa giải nên sẽ gây hại cho gan. Mặt khác uống quá nhiều bia sẽ làm cho hệ thần 
kinh kém nhạy bén, rất dễ gây tai nạn trong lúc làm việc và lúc lái xe.
 Bia có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người bị bệnh béo phì, tiểu đường, rối 
loạn tiêu hóa, bệnh tim mạch,…
6. Tình hình sản xuất của các nhà máy bia Việt Nam
Bộ Công nghiệp cho biết, trong quý I/2005 công suất các nhà máy sản xuất bia 
trong nước đã đạt tới gần 1,5 tỷ lít/năm. Riêng 10 tỉnh miền Trung trên 500 triệu 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 8 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
lít/năm. Công ty Bia Huế có kế hoạch nâng công suất lên 100 triệu lít/năm, và công 
ty bia này còn hợp tác với Nhà máy Bia Đông Hà (Quảng Trị) nâng công suất lên 
30 triệu lít/năm. Tại Nghệ An, một dự án sản xuất bia với công suất trên 100 triệu 
lít/năm cũng đã đi vào hoạt động.
Chỉ tính riêng trong năm 2004, Tổng Công ty Bia - Rượu và Nước giải khát 
Sài Gòn (Sabeco) đạt sản lượng hơn 403 triệu lít bia các loại. Trong đó có 268 triệu 
lít bia sản xuất tại đại bản doanh của Sabeco, số còn lại gia công tại 10 nhà máy bia 
địa phương. Với phương thức gia công này, Bia Sài Gòn đã tăng nhanh được năng 
lực sản xuất, không phải bỏ vốn đầu tư nhưng vẫn có sản phẩm phục vụ thị trường. 
Trong khi đó, các nhà máy bia địa phương, sau khi đầu tư thiết bị lại không có 
thương hiệu, sẵn sàng nhận gia công vì vừa huy động được máy móc thiết bị vừa 
giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp ngân sách cho địa 
phương.
 Những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp trong nước đã không ngừng tăng tốc, 
đầu tư mở rộng công suất. Năm 2003 công suất bia cả nước đạt 1,29 tỷ lít, đến năm 
2004 con số này vượt lên mức 1,37 tỷ lít. Dự kiến, năm nay, sản lượng bia cả nước 
đạt khoảng 1,5 tỷ lít và đạt công suất quy hoạch dự kiến vào năm 2010. Theo quy 
hoạch mới điều chỉnh, đến năm 2010 năng lực sản xuất toàn ngành sẽ đạt 2,5 tỷ 
lít/năm, tăng 1 tỷ lít bia so với quy hoạch cũ. Habeco (Tổng công ty Rượu - Bia - 
Nước giải khát Hà Nội) đang khẩn trương đầu tư mới một dự án sản xuất bia tại 
Vĩnh Phúc, công suất 100 triệu lít/năm, có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm 
vào năm 2010. Đơn vị này cũng đang mở rộng nhà máy Bia Thanh Hóa, tiếp nhận 
Công ty Bia Hải Dương và Quảng Bình về làm công ty con và đầu tư để nâng công 
suất 2 nhà máy này.
Còn Sabeco sẽ tiếp tục nâng công suất nhà máy Bia Cần Thơ từ 15 triệu lít lên 
50 triệu lít/năm, Sài Gòn - Phú Yên từ 15 triệu lít lên 50 triệu lít/năm, Bia Hà Tĩnh 
từ 15 triệu lít lên 30 triệu lít/năm, thực hiện đầu tư mới nhà máy Bia Củ Chi công 
suất 100 triệu lít/năm có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm, đầu tư nhà máy 
Bia Bạc Liêu 15 triệu lít/năm, đầu tư nhà máy bia tại Quảng Nam hoặc Quảng Ngãi 
có công suất 50 triệu lít/năm.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 9 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Đối với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, cuộc tranh đua mở rộng năng lực 
sản xuất cũng không kém phần sôi nổi. Một số doanh nghiệp đã đạt công suất cho 
phép, đang xin tăng thêm công suất như công ty Bia Việt Nam từ 150 triệu lít nâng 
lên 230 triệu lít/năm. Công ty Bia Huế đầu tư mới nhà máy 50 triệu lít tại Phú Bài, 
nhà máy liên doanh Đông Hà - Huda (Quảng Trị) đầu tư thêm 30 triệu lít/năm, công 
ty Foster’s Đà Nẵng mở rộng công suất từ 45 triệu lên 75 triệu lít/năm. Mới đây, 
công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cũng chính thức thông báo sẽ đầu tư gần 300 tỷ 
đồng để xây dựng nhà máy bia. Một số hãng bia nổi tiếng của Mỹ, Nam Phi, Đan 
Mạch đang xúc tiến tìm hiểu thị trường và có xu hướng hợp tác liên doanh với 
doanh nghiệp trong nước để góp vốn sản xuất bia phục vụ thị trường nội địa và xuất 
khẩu. Ông Nguyễn Bá Thi, chủ tịch hội đồng quản trị Sabeco, nhận xét, hiện nay 
nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp đang tiếp tục đầu tư vào phát triển năng lực sản 
xuất bia, bất kể quy hoạch ngành.
 Để khắc phục khó khăn do việc phải nhập khẩu toàn bộ nguyên liệu, hướng tới 
đây của các doanh nghiệp là sẽ chỉ nhập khẩu đại mạch để chế biến malt cung ứng 
cho sản xuất. Công ty TNHH Đường Man sẽ đầu tư nâng công suất chế biến malt từ 
50.000 tấn/năm lên 100.000 tấn/năm. Sabeco và Habeco cũng đang nghiên cứu đầu 
tư xây dựng nhà máy chế biến có công suất 100.000 tấn/năm.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 10 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY BIA 
“33” QUANG TRUNG
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 11 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy bia “33” Quang Trung thuộc tổng công ty TNHH Rượu – Bia - Nước 
giải khát MEKONG, được Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép 
thành lập số 167/GP – UB và giấy phép kinh doanh số 048251 ngày 17/02/1993. 
Đến năm 1997, nhà máy được khởi công xây dựng tại địa chỉ số 33 - đường Quang 
Trung, Phường 10, quận Gò Vấp, Thành Phố Hồ Chí Minh trên tổng diện tích là 
20.000 m2 (chiều rộng là 100m, chiều dài là 200m), mặt tiền giáp đường Quang 
Trung.
Tổng số vốn đầu tư ban đầu của nhà máy là 5 tỷ đồng dùng để mua thiết bị, 
máy móc, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà xưởng để sản xuất bia tươi mang nhãn hiệu 
Bia tươi “33” Quang Trung. Đến nay tổng số vốn đầu tư của nhà máy đã lên tới 20 
tỷ đồng.
Ngày 16/01/2000, nhà máy đi vào sản xuất mẻ bia đầu tiên.
Những ngày đầu mới thành lập, nhà máy đã gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất đây 
là sản phẩm mới nên chưa được nhiều người biết đến, chưa cạnh tranh được với các 
loại bia khác,… Nhưng chỉ mấy tháng sau với việc tiếp thị rộng rãi, sản phẩm được 
người tiêu dùng biết đến, cùng với nhu cầu giải khát ngày càng tăng nên bia sản 
xuất ra bán ngày càng nhiều.
Hiện nay nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và phát triển không ngừng. Thiết 
bị máy móc hiện đại sản xuất theo một dây chuyền công nghiệp, nguyên liệu được 
nhập từ các nước Đức, Úc,… nên sản phẩm của nhà máy đạt chất lượng cao và 
lượng bia sản xuất ngày càng tăng. Năng suất sản xuất của nhà máy hàng năm đã 
lên tới 12 triệu lít/năm. 
Hàng năm nhà máy lấy ngày 16/04 làm ngày kỷ niệm thành lập nhà máy.
1.2. Các sản phẩm của nhà máy
 Sản phẩm chính
• Bia thủy tinh.
• Bia PET.
• Bia Đen.
• Bia VIP.
• Bia Bock.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 12 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Các sản phẩm phụ
 CO2 được thu hồi trong quá trình lên men chính, một phần được sử dụng cho 
quá trình sau khi lên men phụ, một phần được bán cho các nhà máy sản xuất nước 
giải khát có gas.
 Phụ phẩm
• Bã hèm thu được ở phần lọc được bán làm thức ăn gia súc.
• Cặn men được bán làm thức ăn gia súc hoặc làm thuốc.
• Các sản phẩm không đạt yêu cầu đều được loại bỏ.
1.3. Thị trường tiêu thụ
Sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ ở một số tỉnh, thành phố như
• Thành phố Hồ Chí Minh.
• Vũng Tàu.
• Tây Ninh.
• Tiền Giang.
• Sóc Trăng.
• Cần Thơ.
• Đắk Lắk.
• Gia Lai.
• Phan Rang.
1.4. Hệ thống tổ chức nhân sự
• Ban giám đốc.
• Phòng kế toán.
• Phòng Kế hoạch.
Phòng kinh doanh.
Phòng kỹ thuật.
Phòng quản đốc.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 13 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhà máy
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhà máy
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 14 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN 
TRƯỞNG
Nhân 
viên
QUẢN 
ĐỐC
TRƯỞNG 
PHÒNG 
KỸ 
THUẬT
TRƯỞNG 
PHÒNG 
KINH 
DOANH
Nhân 
viên
Nhân 
viên
Nhân 
viên
TRƯỞNG 
PHÒNG 
KẾ 
HOẠCH
Nhân 
viên
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
1.5. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy
Hình 1.2. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 15 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
1.6. Hệ thống thiết bị sản xuất bia tại nhà máy bia “33”
Bảng 1. Hệ thống thiết bị tại Nhà máy bia “33”
Thứ tự Tên thiết bị Số lượng Năng suất
1 Máy nghiền gạo 1 200 kg/h
2 Máy nghiền malt 1 250 kg/h
3 Nồi phối trộn 1 V = 15 m3
4 Nồi gạo 1 V = 3 m3
5 Nồi malt 1 V = 5 m3
6 Nồi hoa houblon 1 V = 6 m3
7 Nồi lắng 1 V= 6 m3
8 Thùng chứa nước nấu 1 V = 5 m3
9 Thùng lọc 1 V = 3 m3
10 Máy làm lạnh 2 5 m3/h
11 Tank lên men 30 V = 12 m3
12 Thùng lọc bia 1 V = 300 ml
13 Máy chiết chai 10 10 12 m3/h
14 Máy nén CO2 1 250 kg/cm3
15 Nồi hơi 1 1,5 tấn/h
16 Máy rửa chai 2 60 chai/phút
17 Thùng pha trộn bột lọc 1 V = 0,04 m3
18 Cân định lượng 1 300kg
19 Máy bơm 10 5 m3/h
20 Bồn trộn xút 1 V = 0,5 m3
21 Tank nuôi nấm men 1 V = 3000 lít
22 Bồn đựng H3PO4 1 V = 1800 lít
23 Bồn đựng P3 - Oxonia 1 V = 1800 lít
24 Tank TBF 6 V = 6 m3
25 Tank đựng cồn 2 V= 9 m3
1.7. An toàn vệ sinh lao động và phòng cháy chữa cháy
1.7.1. An toàn lao động
Dựa trên văn bản pháp quy của nhà nước về an toàn lao động (thông tư 
14C7998) nhà máy bia “33” Quang Trung soạn ra văn bản hướng dẫn thực hiện cho 
phù hợp với đặc điểm của nhà máy như sau:
- Coi công tác bảo hộ lao động là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 16 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Số người nhận trách nhiệm chuyên trách tùy theo từng phân xưởng để đảm 
bảo các khâu được kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động và phòng cháy chữa cháy 
được tốt.
- Mạng lưới an toàn vệ sinh do bán giám đốc nhà máy quản lý.
- Mỗi phân xưởng có một ban bảo hộ do quản đốc phân xưởng làm trưởng 
ban.
• Kế hoạch bảo hộ lao động của nhà máy
- Huấn luyện giáo dục về bảo hộ lao động .
- An toàn lao động cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Vệ sinh lao động và bồi dưỡng hiện vật.
- Cấp phát các phương tiện lao động.
- Phòng chống cháy nổ, cải thiện lao động. Ban bảo hộ thường xuyên kiểm tra 
theo định kỳ, xử lý nghiêm khắc các trường hợp không tuân thủ về các nội quy an 
toàn lao động.
1.7.2. Phòng cháy chữa cháy
- Huấn luyện cho công nhân sử dụng các phương tiện phòng cháy chữa cháy. 
Kiểm tra thực hiện nghiêm ngặt các quy định về phòng cháy chữa cháy.
- Trang bị các phương tiện về phòng cháy chữa cháy như bình xịt, bơm nước 
có công suất lớn và các ống nước phòng cháy chữa cháy rộng khắp nhà máy.
1.8. Hướng phát triển trong tương lai
- Trong thời gian tới nhà máy sẽ đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị, máy móc 
sản xuất, nhập một số hệ thống chiết chai tự động, hiện đại hóa lao động thủ công, 
tăng cường việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm.
- Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng hệ thống xử lý nấm men, hệ thống xử lý nước dùng trong sản xuất 
và hệ thống nước thải.
Cùng với những chính sách và hướng phát triển đúng đắn, nhà máy bia “33” 
Quang Trung sẽ từng bước khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 17 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 18 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Chương 2
NGUYÊN LIỆU TRONG
SẢN XUẤT BIA
2.1. Nguyên liệu chính
2.1.1. Malt đại mạch
2.1.1.1. Mục đích sử dụng
Malt đại mạch là hạt đại mạch được nảy mầm trong điều kiện nhân tạo (nảy 
mầm trong môi trường và độ ẩm nhất định). Malt được sử dụng ở dạng chất khô hòa 
tan thành dịch đường. Malt là nguyên liệu truyền thống, thiết yếu không thể thiếu 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 19 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
được trong công nghệ sản xuất bia. Qua quá trình nảy mầm một lượng lớn các 
enzym xuất hiện và tích tụ trong hạt đại mạch như: enzym amylase, enzym 
protease. Các enzym này là những nhân tố thực hiện việc chuyển các chất trong 
thành phần hạt đại mạch thành nguyên liệu (các acid amin tự do, các loại đường, 
các vitamin…) mà nấm men có thể sử dụng để tạo thành sản phẩm bia.
 Hình 2.1. Malt vàng Hình 2.2. Malt đen
2.1.1.2. Phân loại và cấu tạo hạt đại mạch
2.1.1.2.1. Phân loại đại mạch
 Đặc tính thực vật
Đại mach giống gieo trồng (Hordeum sativum - jessen) thuộc nhóm thực vật 
có hạt (Spermophyta), phân nhóm bí tử (Angiospermae), lớp một lá mầm 
(Monocotyledonae), họ lúa mỳ (Grainae).
Đại mạch gieo trồng là loại thực vật một năm. Chúng được chia thành hai 
nhóm: Đại mạch mùa đông (gieo hạt mùa đông, thu hoạch mùa hè) và đại mạch 
mùa xuân (gieo hạt mùa xuân, thu hoạch vào mùa thu). Chu kỳ sinh trưởng của đại 
mạch thông thường là 100 - 120 ngày.
 Đại mạch hai hàng
Đại mạch hai hàng được dùng chủ yếu cho công nghiệp sản xuất bia. Dấu hiệu 
đặc trưng của chúng là hình dáng của hạt rất cân đối.
Loại đại mạch này được trồng nhiều ở Anh, Ailen và Bắc Mỹ.
 Đại mạch đa hàng
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 20 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Đại mạch đa hàng được dùng chủ yếu làm thức ăn cho gia súc và gia cầm. Tuy 
vậy ở một số nước vẫn dùng một ít loại đại mạch này để làm bia.
Đại mạch đa hàng được chia làm hai nhóm: Đại mạch bốn hàng và đại mạch 
sáu hàng.
Đại mạch bốn hàng có thể dùng để sản xuất bia, một số chủng nổi tiếng của 
loại đại mạch này như: N0 1241, N0 133,…
Hình 2.3. Đại mạch
2.1.1.2.2. Cấu tạo hạt đại mạch
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 21 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
 Hình 2.4. Cấu tạo hạt đại mạch
Gồm 3 bộ phân chính: Vỏ hạt, phôi và nội nhủ.
- Vỏ hạt (Hull): Vỏ hạt chia thành ba bộ phận chính: vỏ trấu, vỏ lụa và vỏ 
alơron. Phần này thường chiếm từ 8 ÷ 15% trọng lượng hạt.
- Phôi: Là cơ quan sống, hô hấp của hạt. Phôi thường chiếm từ 2,5 ÷ 5% trọng 
lượng hạt. Trong phôi có từ 37 ÷ 50% chất khô là thành phần nitơ, khoảng 7% chất 
béo, 5 ÷ 6% đường saccharose, 7 ÷ 7,5% pentose, 6 ÷ 6,5% chất tro và một số ít 
thành phần khác. Riêng tinh bột hầu như rất ít.
- Nội nhũ (Endosperm): Chiếm từ 45 ÷ 68% trọng lượng hạt. Phần này của hạt 
đại mạch giữ vai trò quyết định chất lượng của đại mạch trong sản xuất bia. Thành 
phần chính trong nội nhũ là hạt tinh bột hình tròn, có kích thước rất lớn (từ 20 ÷ 
30μ) hoặc rất bé (từ 2 ÷ 10μ). Rất ít những hạt có kích thước trung bình. Nếu hàm 
lượng protein trong đại mạch càng cao thì càng nhiều hạt tinh bột kích thước nhỏ.
Tinh bột đại mạch có nhiệt độ hồ hóa là 75 ÷ 800C. Tính chất này cần phải lưu 
ý khi nấu bia. Tinh bột đã qua hồ hóa thì khi đường hóa sẽ nhanh và thuận lợi hơn.
Những hạt tinh bột, ngoài thành phần là tinh bột, còn chứa một số tạp chất 
khác như: nitơ 0,5 - 1,5%, tro 0,2 - 0,7%, acid béo 0,6%.
2.1.1.2.3. Thành phần hóa học của malt - đại mạch
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của malt - đại mạch
(Tính theo % trọng lượng chất khô)
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 22 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Thành phần Đại mạch Malt
Tinh bột 63 ÷ 65 58 ÷ 60
Đường saccharose 1 ÷ 2 3 ÷ 5
Đường khử 0,1 ÷ 0,2 3 ÷ 4
Những đường khác 1 2
Chất dạng gom 1 ÷ 1,5 2 ÷ 4
Hemicellulose 8 ÷ 10 6 ÷ 8
Cellulose 4 ÷ 5 5
Lipid 2 ÷ 3 2 ÷ 3
Protein thô (N * 6,25) 8 ÷ 11 8 ÷ 11
Dạng hòa tan thể muối: albumin, globulin 0,5 2
Hodrein – protein (prolamin) 3 -
Glutein – protein 3 ÷ 4 2
Acid amin và peptid 3 ÷ 4 3 ÷ 4
Acid nucleic 0,5 1 ÷ 2
Tro 0,2 ÷ 0,3 0,2 ÷ 0,3
Những chất còn lại 2
5 ÷ 6
2,2
6 ÷ 7
Thành phần hóa học của malt đại mạch phụ thuộc vào giống đại mạch, điều 
kiện đất đai, khí hậu, kỹ thuật trồng và điều kiện bảo quản.
Thành phần hóa học của malt và đại mạch có những tính chất và chức năng 
sau:
• Nước (thủy phần)
Thủy phần của đại mạch có ảnh hưởng lớn đến quá trình vận chuyển và bảo 
quản hạt. Hạt ẩm cao sẽ kích thích quá trình hô hấp và tự bốc nóng của hạt. Thủy 
phần cao quá mức sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, gây cho hạt 
nhanh hư hỏng.
Lượng nước trong malt ảnh hưởng đến quá trình sản xuất bia, đặc biệt là quá 
trình nghiền malt.
• Glucid
Glucid được chia thành bốn nhóm: monosaccharide, disaccharide, trisaccharide 
và polysaccharide.
- Monosaccharide trong đại mạch bao gồm glucose, fructose.
- Trong thành phần của disaccharide thì chủ yếu là saccharose và maltose, 
còn thành phần chính của trisaccharide là đường rafinose.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 23 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Polysaccharide là hợp phần chiếm nhiều nhất trong thành phần gluxit của 
hạt đại mạch. Chúng bao gồm: tinh bột, cellulose, hemicellulose, pentosan, amylase 
và các hợp chất dạng keo (glucid cao phân tử).
Tinh bột:
- Đối với công nghệ sản xuất malt và bia, tinh bột có hai chức năng: Chức 
năng thứ nhất là nguồn thức ăn dự trữ cho phôi và chức năng thứ hai là nguồn cung 
cấp chất hòa tan cho dịch đường trước lúc lên men.
- Tinh bột bao gồm hai polysaccharide hợp thành: amylase và amylopectin. 
Dưới sự xúc tác của enzym amylase, mạch amylase sẽ bị phân cắt thành destrin và 
các đường đơn giản maltose, glucose để nấm men sử dụng.
Cellulose: 
- Cellulose của hạt đại mạch được phân bố chủ yếu ở lớp vỏ trấu và chiếm 
khoảng 20% chất khô của vỏ, có cấu tạo là những polyme đồng dạng với tinh bột. 
Số gốc glucose trong các polyme này lên đến 2000 ÷ 10000 tạo thành những chuỗi 
xoắn rất dài, chúng không tan được trong nước, trong quá trình chế biến bia hầu như 
không thay đổi. 
- Cellulose có ý nghĩa lớn trong quá trình lọc dịch đường hóa vì lớp vỏ trấu 
là vật liệu tạo lớp màng lọc phụ lý tưởng.
Hemicellulose:
Chiếm phần lớn chất khô của vỏ trấu, gồm những hỗn hợp polysaccharide 
khác nhau. Sự phân giải hemicellulose dưới tác dụng của enzym sitase có ý nghĩa 
lớn trong quá trình nảy mầm, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của 
enzym khác vào bên trong nội nhũ của hạt.
Pentose: 
Có trong thành phần của hemicellulose, đặc biệt có nhiều trong vỏ trấu (đến 
2%), không tan trong nước. Nếu bị thủy phân sẽ cho ra đường arabinose và klilose.
Các glucid cao phân tử: 
Trong đại mạch còn chứa các chất ở dạng gom, những chất này tan trong nước 
sẽ tạo nên những dung dịch nhớt. Khi chúng bị thủy phân, sẽ cho ra galactose và 
kcilose, hoặc như pectin, với hàm lượng rất nhỏ trên thành vỏ trấu, hình thành một 
màng ngăn trung gian. Những hợp chất này, khi đi vào dịch đường hoặc bia, sẽ gây 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 24 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
trở ngại cho quá trình lọc, song chúng cũng làm cho bia có khả năng tạo bọt và có 
mùi vị được cải thiện hơn. 
Các chất đường:
Trong đại mạch có chứa một lượng nhỏ mono -, di - và trisaccharide, trong đó 
nhiều nhất là đường saccharose, chiếm khoảng 1,8% chất khô của hạt. Hàm lượng 
glucose và fructose là không đáng kể. Các chất đường có ý nghĩa rất lớn trong quá 
trình sản xuất malt, đặc biệt là trong giai đoạn đầu tiên.
Chất đắng và chất chát: 
Có chứa nhiều trong vỏ trấu của hạt đại mạch. Các chất màu sẽ đi vào thành 
phần của những lớp bên ngoài màng ngăn giữa vỏ trấu và hạt gạo, tham gia vào quá 
trình hình thành lớp màng ngăn này, do vậy nó đóng vai trò rất lớn trong quá trình 
ngâm đại mạch. Một phần của chất chát sẽ liên kết với các chất protid, tạo thành 
acid textinoic có vị đắng và mùi khó chịu. Chúng không hòa tan trong nước lã 
nhưng hòa tan tốt trong dung dịch kiềm loãng (0,2 ÷ 0,4%). Qua đó, ta nhận thấy 
các chất chát, đắng, màu có tác dụng xấu đến thành phần của bia. Vì vậy các biện 
pháp công nghệ loại bỏ chúng là rất cần thiết. 
• Các hợp chất chứa nitơ:
Hàm lượng các hợp chất chứa nitơ trong đại mạch khoảng 9 ÷ 11% so với 
lượng chất khô của hạt. Tuy chiếm tỷ lệ thấp nhưng vai trò của chúng đối với công 
nghệ sản xuất bia thì lại rất quan trọng vì ở chừng mực nào đó, chúng quyết định 
chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
 Protid: 
Là chỉ số quan trọng thứ hai (sau tinh bột) để đánh giá xem lô hạt đó có đủ tiêu 
chuẩn để sản xuất bia hay không. Nếu hàm lượng cao quá, bia dễ bị đục, rất khó bảo 
quản. Ngược lại nếu thấp quá, quá trình lên men sẽ không triệt để, bia kém bọt, vị 
kém đậm đà. Hàm lượng protid tốt nhất cho mục đích sản xuất bia là 8 ÷ 10%.
Khả năng tạo bọt và giữ bọt của bia cũng như độ bền keo của chúng (độ bền 
colloide) phụ thuộc trước hết vào mức độ thủy phân của protid. 
 Các hợp chất chứa nitơ phi protid: 
Tập hợp những sản phẩm phân giải từ protid với các mức độ phân giải khác 
nhau cho ta những sản phẩm sau:
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 25 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Albumoza và pepton: có cấu tạo gần giống protein, song có số gốc acid 
amin ít hơn, có khả năng tan được trong nước lã, không bị kết tủa trong quá trình 
chế biến sẽ đi vào thành phần nước đường hóa, làm tốt khả năng tạo bọt và giữ bọt 
của bia.
 - Peptid: Có số gốc acid amin ít hơn pepton, gồm có di -, tri - và polypeptide, 
hòa tan dễ dàng trong nước và đi vào thành phần của bia.
 - Acid amin: Ở dạng tự do trong hạt đại mạch chín thường chiếm khoảng 
0,1% chất khô, thành phần rất phong phú, gồm khoảng 20 acid amin khác nhau. Do 
tác động của enzym trong thời gian sản xuất malt, hàm lượng acid amin tăng lên ở 
dịch đường và bia. Đặc biệt chúng có vai trò quan trọng trong việc hình thành 
menadion ở thời kỳ sấy malt.
• Vitamin:
Đại mạch chứa các loại vitamin B1, B2, B6, C, PP2, tiền vitamin A, E, acid 
pantotenic, biotin, và nhiều dẫn xuất vitamin khác. Tuy hàm lượng rất ít nhưng hệ 
vitamin trong đại mạch đóng vai trò rất quan trọng trong công nghệ sản xuất malt vì 
chúng là nhân tố điều hòa sinh trưởng của mầm.
• Chất khoáng:
Các chất khoáng của đại mạch đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất 
malt và bia. Đặc biệt có ý nghĩa là nguyên tố phospho, vì nó đóng vai trò chủ yếu 
trong việc hình thành hệ thống đệm của dịch đường.
• Chất béo và lipoid:
Thành phần chủ yếu của các loại dầu béo trong đại mạch là este của glyceryl 
với acid béo bậc cao. Chất béo và lipoid tồn tại trong bia sẽ làm giảm độ bền keo 
của sản phẩm.
• Fermen (men - enzym):
Trong hạt đại mạch, luôn có hai nhóm enzym chính:
- Nhóm enzym xúc tác cho các quá trình oxy hóa - khử: Các enzym này tham 
gia vào quá trình oxy hóa - khử khi hạt hô hấp hoặc phân hủy hiếu khí các glucid 
nghĩa là chúng tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng của các tế bào sống. Ở 
hạt đại mạch hoạt tính giảm thiểu, ở giai đoạn đầu của việc tạo malt chúng tăng 
cường hoạt động nhanh, trong quá trình sấy malt chúng hầu như bị phá hủy.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 26 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Nhóm enzym thủy phân: Tùy thuộc vào nguồn cơ chất enzym xúc tác cho 
quá trình thủy phân, ta có thể tách thành 2 phân nhóm nhỏ:
 + Nhóm enzym thủy phân các hợp chất glucid:
- Diastase (amylase): thủy phân các glucid có mạch polyme tương đối 
đơn giản (như tinh bột).
- Sitase: Thủy phân các glucid có mạch polyme phức tạp hơn (như 
hemicellulose). Tác dụng của các enzym này là phá vỡ màng ngăn giữa hạt gạo và 
vỏ trấu khi hạt gạo bắt đầu nảy mầm, nhờ vậy các enzym khác mới dễ dàng xâm 
nhập vào bên trong nội nhũ của hạt, làm biến đổi dần những thành phần hóa học của 
nội nhũ. Đây chính là quá trình chuyển hóa từ hạt đại mạch thành hạt malt.
+ Nhóm enzym thủy phân protid: Trong nhóm này, tiêu biểu có:
- Proteinase: xúc tác để chuyển protid → albumose và pepton, rồi → 
polypeptide và peptid (t0: 500C, pH = 5).
- Peptidase: chuyển polypeptide và peptid → acid amin (gồm 
polypeptidase và dipeptidase) (t0 < 500C, pH = 7,5).
- Amidase: Tác dụng deamin hóa các acid amin, tạo thành các acid 
hữu cơ và nitơ. Đồng thời chúng còn phá vỡ các mối liên kết amid (-CO-NH-) của 
các muối amid.
 + Nhóm enzym esterase: tham gia làm vỡ các mối liên kết este giữa 
các hợp chất hữu cơ với nhau hoặc giữa hợp chất hữu cơ và vô cơ.
- Lipase: thủy phân các este của glyceryl và một số loại rượu với các 
acid béo bậc cao.
- Phosphatase: tách acid phosphoric ra khỏi những hợp chất hữu cơ có 
chứa phospho. Tiêu biểu là aminophosphatase và phytase.
2.1.1.2.4. Các yêu cầu kỹ thuật của malt
 Yêu cầu về cảm quan, sinh lý
Cảm quan
- Màu sắc: Malt có màu vàng óng như rơm, malt đen có màu sẫm hơn, vỏ malt 
phải óng ánh. Kích thước, hình dáng gần giống như hạt đại mạch khô.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 27 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Mùi vị: Có vị đặc trưng của malt, không có mùi vị lạ. Nếu có vị chua hay 
mốc chứng tỏ malt còn ẩm. Malt vàng có vị ngọt dịu. Malt đen có vị thơm cà phê, 
ngọt mạnh. Đại mạch tốt phải có mùi thơm của rạ tươi, khi cắn hạt thóc thấy có mùi 
tinh bột và hơi ngọt.
- Độ sạch: Không lẫn tạp chất, hạt không bị vỡ và không bị bệnh. Lượng tối đa 
cho phép đối với: hạt vỡ là 0,5%, hạt bệnh là 1% và hạt không nảy mầm là 5%.
Sinh lý: Hạt đại mạch được dùng trong sản xuất bia cần có:
• Dung trọng: là trọng lượng một lít hạt được tính bằng (g/l).
 Loại 1: có dung trọng ≥ 680 g/l.
 Loại 2: có dung trọng từ 650 ÷ 680 g/l.
 Loại 3: có dung trọng từ 630 ÷ 650 g/l.
+ Trọng lượng tuyệt đối: Là trọng lượng của 1000 hạt (không chọn), thường từ 
35 ÷ 45 gam.
+ Lực nảy mầm: Là số hạt nẩy mầm (tính ra %) sau ngày thứ ba của quá trình 
nẩy mầm trong điều kiện thí nghiệm, thường phải từ 80 ÷ 85%.
+ Khả năng nẩy mầm: Là số hạt nẩy mầm (tính ra %) sau ngày thứ năm của 
quá trình nẩy mầm trong điều kiện thí nghiệm, thường phải đạt từ 90 ÷ 95%.
Đại mạch có chất lượng cao nếu có lực nẩy mầm > 90% và khả năng nẩy mầm 
> 95%.
 Chỉ số hóa học
- Vỏ: không vượt quá 7 ÷ 9% trọng lượng hạt (nếu từ 10 ÷ 12% thì sẽ không 
thích hợp cho sản xuất bia).
- Hàm lượng ẩm: W = 10 ÷ 15%. Nếu cao hơn sẽ khó bảo quản, nhưng nếu < 
10% thì hạt sẽ nhanh chóng mất khả năng nẩy mầm.
- Hàm lượng protid: 8 ÷ 14% chất khô của hạt. Protid càng cao tinh bột càng 
giảm và do đó chất hòa tan càng thấp. Ngược lại, nếu protid < 8% thì, khi chế biến, 
bia sẽ ít bọt. Hàm lượng protid cao cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho chế biến. 
Đại mạch có chất lượng cao nếu P = 9 ÷ 11% chất khô.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 28 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Glucid (tinh bột): thường chiếm từ 55 ÷ 62% trọng hạt (hoặc từ 63 ÷ 66% 
trọng lượng chất khô).
- Thời gian đường hóa: Là thời gian để đường hóa hoàn toàn cháo malt. Malt 
vàng: 10 ÷ 20 phút ở 700C, malt đen 20 ÷ 30 phút ở 700C. Thời gian đường hóa 
cũng cho ta biết tình trạng của hệ enzym thủy phân và mức độ nhuyễn của malt.
- Hiệu số của hiệu suất chiết khi nghiền mịn và khi nghiền thô tính bằng % để 
đánh giá mức độ nhuyễn và mức độ hồ hóa của malt khi ươm mầm. Giá trị này càng 
bé thì chất lượng malt càng cao.
- Cường độ màu: Là màu của dịch đường được biểu thị bằng số ml dung dịch 
Iot 0,1 N dùng để nhuộm màu 400 ml nước đến màu vàng. Trong thực tế sản xuất 
lấy màu chuẩn cho malt vàng (0,3 ÷ 0,56 ml I2 0,1N trong 1 lít nước) và malt đen 
(0,7 ÷ 1,3 ml I2 0,1N trong 1 lít nước).
- Độ acid: pH đường hóa là 5,5 ÷ 6,5, pH càng tiến về 6,5 thì càng có lợi cho 
đường hóa.
- Chất hòa tan trung bình từ 65 ÷ 82% chất khô. Chất hòa tan trung bình trên 
78% (malt vàng) và trên 75% (malt đen) được xem là malt có chất lượng cao.
 Malt dùng để sản xuất bia
Malt dùng để sản xuất bia phải được bảo quản ít nhất 3 ÷ 4 tuần trước khi sử 
dụng vì:
- Vỏ malt mới sấy giòn nên dễ bị nghiền nát, trong quá trình đường hóa các 
chất trong vỏ malt sẽ bị hòa tan làm cho bia có vị đắng chát, khó lọc.
- Hoạt lực của enzym thủy phân chưa ổn định, quá trình đường hóa diễn ra khó 
khăn, hiệu suất thu hồi thấp. Khi bảo quản hạt hút ẩm làm cho vỏ malt mềm dẻo 
không bị nát khi nghiền và sẽ là chất trợ lọc tốt sau này. Đồng thời trong hạt xảy ra 
một số quá trình mà kết quả là:
+ Hoạt lực của amylase và protease sẽ tăng.
+ Làm tăng lượng đạm hòa tan.
+ Chỉ số độ pH đường hóa tăng.
 Malt sử dụng tại nhà máy
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 29 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
Nhà máy bia “33” Quang Trung sử dụng malt vàng nhập từ Úc để sản xuất bia 
tươi và malt đen để sản xuất bia đen. Malt được chứa trong những bao tải, mỗi bao 
tải có trọng lượng 50kg, giá thành của malt: 15000 VND/kg.
2.1.2. Hoa houblon
2.1.2.1. Mục đích sử dụng
Hoa houblon là nguyên liệu cơ bản, đứng vị trí thứ 2 (sau malt đại mạch) trong 
công nghệ sản xuất bia.
Hoa houblon làm cho bia có vị đắng dịu, hương thơm rất đặc trưng, làm tăng 
khả năng tạo và giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của 
sản phẩm.
2.1.2.2. Đặc tính thực vật
 Hình 2.5. Hoa houblon
- Houblon thuộc họ dây leo, sống lâu năm (30 ÷ 40 năm), có chiều cao trung 
bình từ 10 ÷ 15 m, lá cây to bằng bàn tay.
- Hoa houblon có hoa đực và hoa cái riêng biệt cho từng cây. Trong sản xuất 
bia chỉ sử dụng hoa cái chưa thụ phấn. Hoa đực không được sử dụng bởi vì nó rất 
nhỏ, chứa ít lượng phấn hoa (lupulin), chất đắng cũng rất kém.
- Cấu tạo của hoa houblon gồm có những thành phần chính: cuống hoa, cánh 
hoa và phấn hoa. Trọng lượng từng phần được phân bố như sau:
 Cánh hoa: 66 ÷ 67%, cuống hoa: 12 ÷ 14%, phấn hoa: 19 ÷ 20%.
- Hoa có dạng hình quả trứng, dài từ 3 ÷ 4 cm, khi chín có màu vàng đến 
vàng óng.
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 30 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
- Hiện nay trên thế giới đang trồng trên 100 giống hoa houblon khác nhau. 
Loại thực vật này chỉ thích hợp với khí hậu ôn đới nên được trồng nhiều ở Đức, 
Tiệp, Liên Bang Nga, Pháp, Mỹ, Trung Quốc và Triều Tiên…
- Về nguyên tắc, hoa houblon có thể dùng ở dạng tươi nhưng để bảo quản được 
lâu và dễ vận chuyển ta cần sấy khô chúng đến hàm ẩm 11%.
- Quá trình sấy hoa có thể bằng phương pháp tự nhiên (phơi khô) hoặc nhân 
tạo (sấy cưỡng bức ở 400C).
- Hoa houblon cần được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ thấp và không có ánh 
sáng mặt trời. Nhiệt độ bảo quản 0,5 - 20C, hàm lượng ẩm cho phép là 13% khi bảo 
quản. Hiện nay có thể bảo quản hoa bằng CO2 hoặc nitơ.
2.1.2.3. Thành phần hóa học trung bình
Bảng 2.2. Thành phần hóa học trung bình của hoa houblon
(Theo % chất khô)
STT Thành phần Tỷ lệ (%)
1 Nước 10,0
2 Tổng chất đắng (α - 4,5, α - 9, γ - 1,5) 15,0
3 Tinh dầu phấn 0,5
4 Tanin 4,0
5 Đường khử 2,0
6 Pectin 2,0
7 Acid amin 0,1
8 Protein (N* 6,25) 15,0
9 Chất béo 3,0
10 Tro 8,0
11 Cellulose, lignin, và những chất còn lại 40,4
Trong các phần trên, các hợp chất đắng, tinh dầu phấn hoa và chất chát đóng 
vai trò quan trọng nhất trong sản xuất bia. Ngoài ra, những thành phần khác như 
tanin, protein, đường khử cũng có ý nghĩa nhất định trong các bước công nghệ.
 Chất đắng (C11H30O35)
Chất đắng làm cho bia có vị đắng dịu, tạo ra một đặc tính cảm quan rất đặc 
biệt của bia. Khi hòa tan vào dịch đường và tồn tại trong bia, các chất đắng là những 
hợp chất có hoạt tính sinh học cao, tạo ra sức căng bề mặt giúp cho bia có khả năng 
giữ bọt rất lâu. Với một nồng độ khá thấp, các chất đắng cũng có khả năng ức chế 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 31 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
rất mạnh sự phát triển của vi sinh vật. Vì vậy chúng có tính kháng khuẩn rất cao và 
nhờ đó làm tăng độ bền sinh học của bia thành phẩm.
Thành phần của chất đắng trong hoa houblon được phân loại như sau:
Công thức tính lực đắng
 Chất chát – tanin (C25H24O13)
Chiếm khoảng 4% trọng lượng hoa, hoa houblon bắt đầu chín thì hàm lượng 
tanin trong hoa cũng bắt đầu giảm. Chúng tồn tại trong hoa như những hạt bụi màu 
xám, dễ dàng hòa tan trong nước nóng, aceton, ethanol, methanol,…nhưng không 
hòa tan được trong cồn tuyệt đối, ete và benzol.
Tanin có một vai trò nhất định trong quá trình công nghệ sản xuất bia. Trong 
bia thành phẩm chiếm khoảng 0,012 ÷ 0,018 % tanin. Tanin giúp cho dịch đường 
trong nhanh và kết tủa các thành phần protein không bền, làm tăng độ bền vững keo 
của bia. Mặt khác, tanin cũng làm kết tủa cả những phần protein bền, dẫn đến giảm 
khả năng tạo bọt cho bia. Nếu hàm lượng tanin có trong bia vừa phải thì sẽ gây cho 
bia có vị đắng chát dễ chịu, nhưng nếu cao hơn sẽ gây vị khó chịu do đó cần cho 
lượng hoa houblon vừa phải tùy hàm lượng tanin có trong hoa.
 Tinh dầu
Tinh dầu phấn hoa houblon chiếm từ 0,17 ÷ 0,65% trọng lượng hoa. Thành 
phần hóa học của tinh dầu thơm trong hoa houblon rất phức tạp, gồm 103 hợp chất 
khác nhau. Nhóm hợp chất chiếm lượng nhiều nhất là hydratcacbon (75%).Tinh dầu 
GVHD: Thầy Nguyễn Khánh Hoàng Trang 32 
Nhóm SVTT: Lớp CĐTP7A
Chất đắng
(tan trong ete dietyl)
Nhựa mềm
(5%)
β - acid đắng
(3%)
α - acid đắng
(6 ÷ 8%)
Nhựa cứng
(2%)
Acid đắng Nhựa đắng
Lực đắng = α - acid đắng + 1/9 β - acid đắng
Trường Đại Học Công Nghiệp TP HCM Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Viện CN Sinh Học – Thực Phẩm ĐVTT: Nhà Máy Bia “33” Quang Trung
houblon tan yếu trong nước, khó hòa tan trong cồn thấp độ nhưng tan hoàn toàn 
trong cồn tuyệt đối và este. Đa phần cấu tử dễ bay hơi, thậm chí ở nhiệt độ phòng.
Tinh dầu hoa ở điều kiện gia nhiệt nhẹ dễ bị oxy hóa, khi đó tác dụng gây mùi 
sẽ thay đổi nhiều, thậm chí tạo ra mùi không phù hợp cho sản phẩm bia. Trong quá 
trình bảo quản, những hợp chất khác nhau của tinh dầu sẽ bị thủy phân một phần, 
dẫn đến thay đổi tính chất gây thơm có lợi cho bia.
Trong quá trình đun sôi dịch đường với hoa houblon, đại bộ phận những cấu tử 
gây hương đều bay hơi hết, song một số cấu tử khác lại biến đổi, hình thành những 
sản phẩm mới bền hương hơn. Tồn tại những cấu tử hương bền để hình thành 
hương thơm houblon cho bia.
2.1.2.4. Các dạng hoa houblon trên thị trường
Trên thị trường hiện nay phổ biến 3 dạng hoa houblon: dạng hoa cánh khô, 
dạng hoa houblon viên và dạng hoa cao trích ly.
 Dạng hoa cánh khô
Hoa đã sấy khô đến độ ẩm < 13%, sau đó được ép chặt thành bánh, bọc kín 
trong các loại giấy đặc biệt, đồng thời có thể nạp thêm khí trơ (SO2 hoặc nitơ ) để 
ngăn chặn tối đa tình trạng giảm chất lượng do bảo quản.
 Dạng hoa houblon hạt, viên
Để sử dụng thuận tiện, đỡ tốn kém trong bảo quản và vận chuyển người ta có 
thể nghiền nát hoa khô thành dạng bột, sau đó qua máy ép viên để định hình, gói kín 
những viên houblon này trong các bọc giấy đặc biệt có nạp thêm khí trơ giống như 
cánh hoa. Giá trị chất lượng tính theo α - acid đắng của hoa cánh và hoa viên như 
nhau, song hoa viên có hiệu quả sử dụng cao hơn nên sẽ tiết kiệm hoa hơn.
Hình 2.6. Hoa houblon dạng viên Hình 2.7. Hoa houblon dạng cao
GVHD: Thầy Ng
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 CPL 21.pdf CPL 21.pdf