TK512 "Doanh thu nội bộ": Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty, tổng công ty hoặc toàn ngành. TK này còn sử dụng để theo dõi mọt số nội dung khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương thưởng cho công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
TK512 được mở 3 tài khoản cấp 2:
TK5121: "Doanh thu bán hàng hoá"
TK5122: "Doanh thu bán sản phẩm"
TK5123: "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
77 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 925 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác kế toán Bán hàng và xác định kết quả Bán hàng của Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Tỷ lệ cổ phần nhà nước: 51% vốn đIều lệ
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp: 49% vốn đIều lệ
+ Trị giá 1 cổ phần 100.000 đồng.
Giá trị doanh nghiệp tại thời đIểm cổ phần 1/1/2004: 5.162.891.864, đồng
Công ty Nông sản xuất nhập khẩu tổng hợp Nghệ An là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, trực thuộc sở thương mại Nghệ An.Tiền thân là công ty thực phẩm quốc doanh được thành lập năm 1957 dưới sự quản lý của sở thương nghiệp Nghệ An. Đến năm 1976 do việc sáp nhập hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh . Công ty đổi tên thành công ty thực phẩm Nghệ Tĩnh với nhiệm vụ thu mua thực phẩm của nông dân và cung cấp, tiêu thụ thực phẩm trong toàn tỉnh Nghệ Tĩnh, theo kế hoạch của sở thương nghiệp. Phạm vi hoạt động của Công ty trên địa bàn Thành phố Vinh và các huyện trong Tỉnh. Quá trình thực hiện chuyển đổi từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có điều tiết và quản lý của nhà nước.Thực hiện nghị đinh 388 của chính phủ, theo đề nghị của sở thương mại, UBND Tỉnh Nghệ An quyết định sát nhập 2 Công ty, Nông sản với công ty thực phẩm thành một. Với tên gọi là Công ty chế biến kinh doanh XNK Nông sản thực phẩm Nghệ An. Trụ sở làm việc nhà số 05 đường Phan Bội Châu,Thành phố Vinh,Tỉnh Nghệ An.
- Ngành nghề kinh doanh: Mua bán hàng nông lâm hải sản , hàng thực phẩm, lương thực, hàng tiêu dùng cá nhân và gia đình , hàng công nghiệp phục vụ sản xuất, khoáng sản, xăng dầu, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải, kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn...
2.1.2. Chức năng, Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
+ Chức năng: Công ty là doanh nghiệp Cổ phần; nhà nước chiếm 51%. Cổ đông đóng góp 49% có chức năng tiêu thụ Nông Hải sản cho nhân dân địa phương. Chế biến, bảo quản Nông sản sau thu hoạch, đồng thời kinh doanh theo nhiệm vụ kế hoạch, bình ổn, điều tiết giá cả hàng hoá trong Tỉnh đặc biệt là nông sản, thực phẩm.
+ Nhiệm vụ: Mua, bán hàng nông lâm hải sản, hàng thực phẩm, lương thực, hàng tiêu dùng cá nhân và gia đình, rượu, bia, thuốc lá, hàng công nghiệp phục vụ sản xuất, khoáng sản, xăng dầu, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải; Xây dựng công trình dân dụng; Kinh doanh bất động sản; Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ quản lý của doanh nghiệp:
- Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
Bộ máy tổ chức của Công ty theo đúng quy trình của Doanh nghiệp cổ phần. Người đứng đầu đại diện phần vốn của nhà nước làm Chủ tịch hội đồng quản trị, tiếp sau là Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý chung phần vốn của công ty cổ phần và trực tiếp chỉ đạo kinh doanh. Các phòng ban chịu trách nhiệm từng phần hành được giao và có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc kinh doanh có hiệu quả. Các đơn vị trực thuộc được giám đốc uỷ quyền chịu trách nhiệm quản lý phần vốn của Công ty phân bổ, được trực tiếp ký hợp đồng mua bán trong nước, sử dụng con dấu của đơn vị trực thuộc. Hạch toán báo sổ, cuối tháng nộp quyết toán về Công ty.
- Sơ đồ bộ máy quản lý:
Hội đồng quản trị
Giám đốc ĐH
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
Phòng KD XNK XNKXNK
Phòng KD TH hợp
1
2
3
4
5
Ban kiểm soát
1. Cửa hàng nông sản thực phẩm Cửa Bắc
2. Trung tâm kinh doanh Tổng hợp NSTP Vinh
3. Xí nghiệp chế biến nông sản thực phẩm Vinh
4. Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Vinh
5. Xí nghiệp kinh doanh XNK nông sản Vinh .
- Giám đốc điều hành:
Giám đốc điều hành là đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài công việc phụ trách chung, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo điều lệ, giám đốc công ty còn trực tiếp điều hành giám sát các hoạt động của phòng ban và của các đơn vị trực thuộc.
- Phó giám đốc công ty:
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc điều hành, có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn tương ứng với các phần hành công việc được giám đốc uỷ quyền. Giám đốc có thể uỷ quyền có thời hạn theo từng mảng công việc hoặc uỷ quyền từng công việc cụ thể. Phó giám đốc được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những phần hành được uỷ quyền, giúp việc cho giám đốc kinh doanh hàng hoá trong và ngoài nước.
- Phòng tổ chức hành chính:
- Giúp việc cho giám đốc về tất cả các công việc liên quan đến tổ chức hành chính, tham mưu cho Giám đốc về công tác tuyển chọn cán bộ .
- Quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu, đối nội, đối ngoại, quản lý công tác xây dựng cơ bản, hành chính quản trị, lập phương án về công tác tổ chức bộ máy cán bộ, lao động tiền lương, quản lý về bảo hiểm xã hội và giải quyết mọi chế độ chính sách cho người lao động , an toàn về lao động, phòng cháy chữa cháy, an ninh chính trị trong công ty.
- Phòng kế toán tài vụ:
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính kế toán của Công ty.
- Thực hiện chức năng quản lý tiền vốn, hạch toán dự toán sử dụng nguồn vốn hợp lý trong Doanh nghiệp. Cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Theo dõi, kiểm tra giám sát các biến động tài sản, hàng hoá vật tư , tiền vốn. Cân đối tiền hàng kịp thời, chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động kinh tế tài chính trong toàn Doanh nghiệp, kiểm tra tính trung thực, đầy đủ, chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng từ theo quy định của pháp luật .
- Phân bổ và lập kế hoạch nộp các khoản thuế phát sinh đúng chế độ và thực hiện thanh quyết toán , thu chi tài chính đối với từng thương vụ kinh doanh
- Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc hạch toán của các đơn vị trực thuộc, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn làm đúng theo pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước và chế độ quy định của công ty.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Tổ chức giao dịch tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu đối với các đối tác nước ngoài.
- Tổ chức thu mua và cung ứng các mặt hàng phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, tư vấn cho các đơn vị trực thuộc về chính sách chế độ, các thủ tục chứng từ hàng hoá theo quy định của nhà nước.
- Phòng kinh doanh tổng hợp:
- Tham mưu cho Giám đốc về diễn biến giá cả thị trường hàng hoá mà Doanh nghiệp kinh doanh, để giám đốc ký kết các hợp đồng mua, bán có hiệu quả.
- Tổ chức thu mua những mặt hàng nông sản để trợ giúp bà con nông dân theo sự chỉ đạo của Tỉnh.
- Chịu trách nhiệm bố trí sử dụng nghiệp vụ nhằm phát huy tối đa sức mạnh tập thể của người lao động, khai tác tìm kiếm các mặt hàng trong phạm vi ngành hàng đăng ký của công ty để tổ chức kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch giao.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn và lập chỉ tiêu kinh doanh phân bổ cho các đơn vị trực.
- Các đơn vị trực thuộc:
- Được Ban giám đốc uỷ quyền một số vốn, tài sản và lao động, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty, trước pháp luật nhà nước về kết quả kinh doanh, bảo quản và phát triển vốn, nộp thuế và các khoản khác theo quy định.
- Hạch toán độc lập và báo sổ với công ty
Tổ chức bộ máy đơn vị gồm: 1 đơn vị trưởng, 1 phó đơn vị, 1-2 kế toán,
1 thủ quỹ và một số cán bộ nghiệp vụ.
2.1.4. Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị tính: 1.000 đ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng doanh thu
411.142.900
422.715.700
445.601.300
DT xuất khẩu (Triệu USD)
12,7
12,1
16,4
2.Nộp ngân sách nhà nước
42.965.900
77.943.200
60.956.900
Tr.đó:NSĐP
2.508.400
2.853.700
1.384.900
3.Lợi nhuận trước thuế
950.600
1.000.700
2.714.100
4. Thu nhập BQ của NLĐ
1.600
1.900
2.500
(Ng đồng/người/tháng)
Như trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển cụ thể hơn là năm 2007 chỉ tiêu tăng 5,22% so với năm 2006 và năm 2007 tăng 10,11% so với năm 2006.Và do công tác quản lý tốt nên đã đào tạo được các công nhân có tay nghề cao qua đó tinh giản được bộ máy quản lý.
2.1.5. Đặc điểm công tác kế toán của công ty
2.1.5.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán:
- Mô hình của bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Quỹ tiền mặt
Kế toán
Công nợ
Kế toán
Tiền gửi ngân hàng
Kế toán
Tài sản cố định, CCDC
Kế toán
kho hàng
- Kế toán trưởng:
- Kế toán trưởng là một trong những đại diện cho nhà nước quản lý phần vốn nhà nước tại Doanh nghiệp , là người chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn và tài sản của Công ty và là người phụ trách chung của phòng kế toán.
- Nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê, công tác tài chính, đồng thời thực hiện chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính trong toàn Công ty theo đúng chế độ nhà nước quy định. Lập phương án giám sát quản lý toàn bộ tiền vốn , hàng hoá, vật tư, tài sản Công ty với mục tiêu : Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức điều hành, phân công nghiệp vụ phòng kế toán tài vụ và chỉ đạo các tổ kế toán đơn vị trực thuộcthực hiện công tác kế toán tài chinhs theo pháp lệnh của nhà nước.
- Kế toán tổng hợp:
Thực hiện chức năng: Tổng hợp số liệu toàn công ty, làm quyết toán và lập báo cáo tài chính gửi cho các phòng ban và cấp có thẩm quyền.
- Kiểm tra đối chiếu số liệu của các nhân viên kế toán phần hành, điều chỉnh hạch toán bút toán đúng với chế độ của Bộ tài chính quy định.
- Báo cáo chi tiết các số liệu liên quan giúp Giám đốc điều hành Doanh nghiệp được tốt hơn.
- Kế toán quỹ tiền mặt:
-Theo dõi thu chi quỹ tiền mặt, kiểm tra nội dung thu tiền và chi tiền cụ thể viết phiếu thu, phiếu chi kịp thời và đúng nguyên tắc chế độ của nhà nước, vào sổ theo dõi quỹ tiền mặt hàng ngày, rút số dư cuối ngày.
- Kế toán kho hàng:
-Theo dõi việc nhập, xuất, tồn kho hàng hoá hàng ngày, lập phiếu nhập, xuất kho, phiếu điều chuyển nội bộ.
- Kế toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng
- Theo dõi nội dung thu và chi của tiền gửi ngân hàng, lập các chứng từ liên quan đến các khoản tiền của Doanh nghiệp.
- Kế toán tài sản cố định và Công cụ dụng cụ:
+ Tài sản cố định :
- Theo dõi chi tiết tăng giảm TSCĐ. Mở thẻ tài sản cố định cho từng tài sản, Lập nhật ký chứng từ số 9.
- Lập báo cáo khấu hao và phân bổ khấu hao.
- Công cụ dụng cụ:
- Theo dõi chi tiết tăng giảm Công cụ dụng cụ trong kho và xuất dùng . Mở sổ theo dõi công cụ dụng cụ đã xuất dùng .
- Lập bảng kê số 6 : Phân bổ Công cụ dụng cụ
- Kế toán Công nợ phải thu phải trả:
+ Công nợ phải trả:
- Mở mỗi trang sổ cho từng khách hàng có quan hệ thường xuyên và với những khách hàng ít quan hệ thì lập trên một tờ sổ chi tiết
+ Công nợ phải thu:
- Mở từng trang sổ cho từng khách hàng có quan hệ thường xuyên và đối với những khách hàng có ít quan hệ thì theo dõi chung trên cùng trang sổ
2.1.5.2.Chính sách kế toán
- Hệ thống tài khoản sử dụng trong Doanh nghiệp:
Từ ngày 20/03/2006 căn cứ quyết định 15/2006/QD-BTC của bộ tài chính ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực , mọi thành phần kinh tế.Chính sách kế toán được áp dụng tại công ty.
*Kì kế toán:Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông sản tổng hợp Nghệ An bắt đầu liên độ kế toán từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 trong năm.
*Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam
Nguyên tắc , phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác dựa vào tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.
*Kế toán hàng tồn kho :Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá trị thực tế,trị giá thực tế của hàng xuất kho được xác định theo phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp).Nghĩa là hàng hoá được theo dõi theo từng nhóm hàng cũng như tình hình nhập xuất của từng nhóm hàng đó.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: kiểm kê thực tế
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:Phương pháp kê khai thường xuyên
*Kế toán tính thuế GTGT:Phương pháp khấu trừ
*Kế toán tính trị giá vốn thực tế vật tư hàng hoá xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
2.1.5.3.Hình thức kế toán và hình thức tổ chức công tác kế toán
-Doanh nghiệp hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
*) Sơ đồ hạch toán như sau:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Thẻ và sổ kế toán chi tiết theo đối tượng
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng
Báo cáo tài chính
Ghi chú: : Ghi trong kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
-Quy trình ghi sổ:
Kế toán căn cứ các chứng từ gốc và bảng phân bổ để lập các bảng kê hoặc thẻ, sổ kế toán chi tiết theo đối tượng , bảng tổng hợp chi tiết mở theo từng đối tượng để cuối tháng lên các Nhật ký chứng từ, căn cứ vào Nhật ký chứng từ vào sổ cái tài khoản và lập Báo cáo tài chính. Khi lập báo cáo tài chính có thể sử dụng số liệu các nhật ký chứng từ và các bảng kê có liên quan
2.2. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty
2.2.1.Phương thức Bán hàng của công ty:
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường.Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp nghệ an áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn và bán lẻ:
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở công ty thường dựa vào các HĐKT đã ký kết hoặc đơn đặt hàng của khách hàng. Trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điểm chính sau:
Tên đơn vị mua hàng, số tài khoản, chủng loại hàng, số lượng, đơn giá, quy cách hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng. Thời hạn thanh toán bên bán căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
Hiện nay, trong kinh doanh Công ty cũng luôn củng cố và phát huy việc bán hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật. Do đó, Công ty có thẻ chủ động lập kế hoạch và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của Công ty.
- Hình thức bán buôn: Bán buôn qua kho
- Hình thức bán lẻ: Bán hàng gửi đại lý.
2.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.2.1.Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Công ty bán lẻ hàng hoá thông qua mạng lưới tại các doanh nghiệp nhận làm đại lý ký gửi trên địa bàn các tỉnh trong cả nước.
Ví dụ 1: Ngày / /2008 căn cứ vào hoá đơn 0024065 Công ty xuất kho hàng hoá chuyển đến cửa hàng của Công ty TNHH SX&TM Hùng Liên một số mặt hàng có giá bán có thuế GTGT là 354.165.000, thuế suất 5%, giá vốn hàng bán 263.250.000
- Phản ánh trị giá thực tế xuất kho hàng ký gửi:
Nợ TK157: 186.250.000đ
Có TK 155: 186.250.000đ
Ngày 31/7/2008, Công ty đã nộp tiền bán hàng kèm bảng kê bán hàng và hoá đơn GTGT (xem phụ lục 01 - trang 1 phụ lục) với số tiền bán hàng nộp công ty là 286.182.500đ trong đó giá bán chưa có thuế GTGT là 272.650.000đ, thuế GTGT 5% là 13.532.500đ.
Căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của sản phẩm bán qua đại lý đã tiêu thụ trong đó. Doanh nghiệp lập hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu của sản phẩm đã tiêu thụ để giao cho đơn vị đại lý, xác định khoản hoa hồng phải trả, kế toán ghi sổ.
Nợ TK641: 8.179.500đ
Nợ TK111: 278.003.000đ
Có TK511: 272.650.000đ
Có TK333 (1): 13.532.500đ
- Phản ánh trị giá vốn của hàng ký gửi thực tế đã bán được:
Nợ TK632: 142.250.000đ
Có TK142.250.000đ
2.2.2.2.Kế toán nghiệp vụ bán buôn
Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An chủ yếu bán hàng theo hình thức bán buôn. Hàng hoá sau khi mua và sản xuất được đưa và nhập kho. Công ty bán hàng hoá cho người mua qua kho của công ty.
Ví dụ: Ngày 16/7/2008 căn cứ vào hoá đơn 0024076 Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An bán cho Công ty TNHH Bình Phước một lô hàng với một số mặt hàng có giá bán cả thuế GTGT 5% là 1.539.300.000đ thu bằng tiền mặt. Trị giá vốn hàng xuất kho là 1.296.800.000đ.
Căn cứ vào hoá GTGT, phiếu thu, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK111, 511, 632, 157, 331 theo định khoản.
- Ghi nhận giá trị hàng xuất bán theo giá vốn:
Nợ TK 157: 1.296.800.000đ
Có TK156(1): 1.296.800.000đ
- Khi Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hà Nội thanh toán tiền hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK111: 1.539.300.000đ
Có TK511: 1.466.000.000đ
Có TK333(1): 73.300.000đ
- Ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 1.296.800.000đ
Có TK157: 1.296.800.000đ
Định khoản này được thể hiện trên hoá đơn GTGT (xem phụ lục 02- Trang 2 phụ lục), sổ chi tiết bán hàng (xem phụ lục 03- trang 3 phụ lục), sổ cái TK511 (xem phụ lục 04- trang 04 phụ lục), phiếu xuất kho (phụ lục 05- trang 05 phụ lục).
* Kế toán giảm giá hàng bán
Công ty thực hiện chính sách giảm giá đối với những khách hàng mua với số lượng lớn.
Ví dụ: Trong tháng 7 công ty thực hiện chính sách giảm giá cho khách hàng là Công ty CPTM Anh Nhật với số tiền là 10.830.700đ. Kế toán định khoản:
Nợ TK532: 10.830.700đ
Có TK131: 10.830.700đ
Cuối tháng kết chuyển giảm trừ doanh thu và ghi vào sổ cái TK511 (xem phụ lục 05 - Trang 5 phụ lục), TK 532 (phụ lục 06 - trang 6 phụ lục) theo định khoản:
Nợ TK511: 10.830.700đ
Có TK532: 10.830.700đ
*Kế toán hàng hoá bị trả lại
Ví dụ: Trong số liệu tháng 7/2008 công ty phát sinh hàng bán bị trả lại như sau:
Ngày 14/7/2008 (xem phụ lục 07-Trang 7 phụ lục) khách hàng Nguyễn Anh Đức trả lại 550kg hạt điều với trị giá 38.115.000đ bao gồm cả thuế GTGT. Thuế suất 5%.
Căn cứ vào phiếu nhập kho (xem phụ lục 9 - Trang 9 phụ lục) kế toán tính doanh thu của hàng bán bị trả lại thanh toán với khách hàng và phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK531 (Xem phụ lục 08 - Trang 8 phụ lục).
Nợ TK 531: 36.300.000đ
Nợ TK 333(1): 1.815.000đ
Có TK131: 38.115.000đ
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK511: 36.300.000đ
Có TK531: 36.300.000đ
2.2.3.Kế toán giá vốn hàng bán
Ngày 26/7/2008 theo HĐ0024082 (xem phụ lục 10- trang 10 phụ lục) Công ty TNHH Đức Tùng mua của công ty một lô hàng 10000kg lạc với hình thức thanh toán bằng tiền mặt (xem phụ lục 11 - trang 11 phụ lục), nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty, giá bán chưa có thuế GTGT là 630.000.000đ, thuế GTGT 5% là 31.500.000đ, giá vốn hàng bán là 560.800.000đ.
Ngày 26/7/2008, phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT.
Khi nhận được liên 3 hoá đơn GTGT, thủ kho vào thẻ kho. Thẻ kho được lập riêng cho từng mặt hàng trong kho, phản ánh về mặt số lượng hàng nhập - xuất - tồn trong kỳ. Tại phòng kế toán, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng hoá.
Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, kế toán lập chứng từ ghi sổ cho TK632.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán lập sổ cái TK632 (xem phụ lục 12- trang 12 phụ lục).
Trình tự và phương pháp kế toán:
- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK111: 661.000.000đ
Có TK511: 630.000.000đ
Có TK333(11): 31.500.000đ
- Phản ánh trị giá vốn hàng bán
Nợ TK632: 560.800.000đ
Có TK156.800.000đ
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán đa tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK911: 560.800.000đ
Có TK632: 560.800.000đ
2.2.4.Kế toán chi phí bán hàng
ở Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An chi phí bán hàng gồm: Chi phí quảng cáo tiếp thị, chi phí tiền lương cho nhân viên bán hàng. Các chi phí này phát sinh trong tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp vào TK641 "Chi phí bán hàng", cuối tháng kết chuyển toàn bộ vào TK911 "Xác định kết quả kinh doanh" để xác định kết quả kinh doanh trong tháng theo định khoản.
Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK641: Chi phí bán hàng
Ví dụ: Trong tháng 7/2008 tổng số phát sinh bán hàng được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí bán hàng như sau: (xem biểu số 13 - trang 13 phụ lục)
Nợ TK641: 12.800.000đ
Có TK111: 3.400.000đ
Có TK334: 8.200.000đ
Có TK214: 1.200.000đ
Cuối tháng, kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK911: 12.800.000đ
Có TK641: 12.800.000đ
2.2.5.Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An gồm các khoản tiền lương nhân viên quản lý, trả lãi vay ngân hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng được tập hợp vào TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp". Cuối tháng kết chuyển một lần sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK642: Chi phí quản lý kinh doanh
Ví dụ: Trong tháng 7/2008 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh chi tiết trên sổ chi phí quản lý doanh nghiệp như sau (xem biểu số 14- trang 14 phụ lục).
Nợ TK642: 21.750.000đ
Có TK334: 12.500.000đ
Có TK153: 4.500.000đ
Có TK111: 4.750.000đ
Cuối tháng, kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK911: 16.342.500đ
Có TK642: 16.342.500đ
2.2.6.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, trình độ năng lực quản lý và là căn cứ để ban lãnh đạo công ty đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ tới. Do vậy việc xác định và phản ánh đúng kết quả bán hàng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhân viên kế toán.
Để đánh giá kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết quả kinh doanh" và TK 421 "Lãi chưa phân phối" và các TK liên quan khác như TK 511, 632, 642, 641.
Cuối tháng, kế toán kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính sang bên Nợ TK911 và kết chuyển doanh thu sang bên Có TK911 sẽ được kết chuyển vào lợi nhuận chưa phân phối. Xác định kết quả bán hàng theo công thức:
= - -
Trong đó:
= -
Phân chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có TK911 là lãi hay lỗ được kết chuyển sang TK421: "Lãi chưa phân phối". Sổ Cái TK421 (xem biểu số 15 - trang 15 phụ lục).
Ví dụ: Theo số liệu tháng 07/2008 tại Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An ta có:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
= 2.368.650.000 - 47.130.700
= 2.321.519.300đ
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng:
Nợ TK511: 2.321.519.300đ
Có TK911: 2.321.519.300đ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK911: 1.999.850.000đ
Có TK632: 1.999.850.000đ
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK911: 12.800.000đ
Có TK641: 12.800.000đ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 21.750.000đ
Có TK642: 21.750.000đ
Kết quả bán hàng trong tháng:
= 2.321.519.300 - 1.999.850.000 - 12.800.000 - 21.750.000
= 287.119.300đ
- Kết chuyển lợi nhuận trong kỳ:
Nợ TK911: 287.119.300đ
Có TK421: 287.119.300đ
Kế toán tiến hành phản ánh bút toán kết chuyển cuối kỳ vào sổ cái TK911 (Xem biểu số 16- trang 16 phụ lục) để xác định kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ (1 tháng).
Phần 3
đánh giá công tác kế toán BáN HàNG Và XáC ĐịNH
KếT QUả BáN HàNG Của CÔNG TY
3.1.Ưu điểm
Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An hoạt động trên địa bàn Nghệ An, là một công ty thương mại với mặt hàng kinh doanh không nhiều nên Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán tập trung. Mô hình này hoàn toàn phù hợp với quy mô kinh doanh và phân cấp quản lý kinh tế của ngành.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hệ thóng sổ sách tương đối rõ ràng, rành mạch.
Hiện nay, công ty đang sử dụng xen kẽ vừa kế toán máy, vừa thủ công nhưng hầu hết công việc được thực hiện trên máy vi tính giúp cho công tác kế toán của Công ty rất nhanh gọn, chính xác.
Đội ngũ kế toán của Công ty thường xuyên được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao trình độ. Từ đó ngày càng thực hiện tốt hơn công việc được giao.
Về công tác hạch toán ban đầu: Các chứng từ đều được thu thập, lưu trữ và bảo quản tốt, được sắp xếp thành từng bộ phận hoàn chỉnh theo thời gian phát sinh, thuận tiện cho việc kiểm tra, theo dõi. Chứng từ sau khi được lập sẽ được chuyển tới ngay phòng kế toán để đảm bảo theo dõi và phản ánh kịp thời biến động tăng, giảm của các khoản mục tài sản, nguồn vốn, tạo điều kiện cho việc quản lý tài sản, nguồn vốn trong doanh nghiệp. Các chứng từ được lập theo mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành giúp cho công tác giao hàng được thuận tiện, tránh được rủi ro trong kinh doanh.
Tổ chức các hình thức kế toán theo mô hình tập trung rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đồng thời việc tổ chức tập trung thống nhất giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán là cơ sở góp phần đáp ứng yêu cầu trong công tác kế toán của Công ty tránh sự trùng lặp trong hạch toá, luân chuyển chứng từ hợp lý dễ đối chiếu, kiểm tra sổ sách, phân công công việc dễ dàng.
Công ty tổ chức kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ song song. Vì vậy giúp việc kiểm tra, đối chiếu về số lượng hàng hoá giữa kho và phòng kế toán khá dễ dàng.
3.2.Tồn tại
Về khâu luân chuyển chứng từ:
Các chứng từ sau khi lập được luân chuyển không theo một trình tự nhất định, dẫn đến tình trạng trùng lặp giữa các khâu luân chuyển chứng từ, làm ảnh hưởng đến việc xử lý thông tin và thực hiện nghiệp vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Về chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán là chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh trong khi đó, công ty lại chưa phát huy được lợi thế của việc sử dụng chính sách chiết khấu này, dẫn đến tình trạng người mua thanh toán chậm, công ty bị chiếm dụng vốn.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Về quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong thời gian qua Công ty chưa làm tốt công tác quản lý chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, một số khâu còn gây lãng phí thất thoát ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của Công ty, ở các tỉnh nói riêng, về đội ngũ giám sát thị trường và mở rộng thị trường còn yếu kém.
Về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Công ty có nhiều khách hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng thanh toán ngay, công ty còn có nhiều khách hàng quen thuộc đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Như vậy, Công ty chủ yếu bán hàng theo phương thức trả chậm do vậy có thể phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi. Nhưng hiện nay Công ty không thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi dẫn đến tình trạng có thể bị mất vốn hoặc giảm lãi.
3.3.Một số kiến nghị
Để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toá nói chung phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng các cơ chế tài chính, tôn trọng các chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặcđiểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Đảm bảo hệ thống sổ sách ghi chép chính xác, dễ đối chiếu, kiểm tra, đồng thời đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.
Trên những nguyên tắc và quan điểm đó, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau đây nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An.
1. ý kiến 1: Về khâu luân chuyển chứng từ
Công ty cần áp dụng theo đúng quá trình luân chuyển chứng từ theo một trình tự nhất định mà Công ty đã đặt ra, giúp ngăn ngừa những gian lận, sai sót khi thực hiện nghiệp vụ, cung cấp số liệu đáng tin cậy cho việc ghi sổ sách kế toán.
2. ý kiến 2: Chiết khấu thanh toán
Nhằm thu hút được khách hàng, Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An nên áp dụng chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán trước hạn. Để khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn để tránh tình trạng bị lạm dụng vốn.
* Về khoản chiết khấu thanh toán khi phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK635 "Chi phí hoạt động tài chính"
Có TK111,112,131
3. ý kiến 3: Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Để hạn chế và đề phòng rủi ro, với các DNTM có số lượng hàng tồn kho lớn cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nếu trích lập được xác định như sau:
= x -
Trong đó:
= -
- Thời điểm trích lập: Cuối kỳ kế toán
- TK sử dụng: TK159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối niên độ kế toán, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành và ghi:
Nợ TK632- Giá vốn
Có TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi:
Nợ TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK711 - Thu nhập khác
Hoặc có TK 632-Giá vốn
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của năm trước, kế toán ghi:
Nợ TK632 - Giá vốn
Có TK159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
4. ý kiến 4: Về quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong một doanh nghiệp thương mại thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh. Quy mô của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hay nhỏ trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, hai loại chi phí này cần được quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh trên cơ sở nguyên tắc tiết kiệm và đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.
5. ý kiến 5: Về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Nợ phải thu khó đòi là các khoản thu mà một lý do nào đó, người nợ không có khả năng thanh toán, đơn vị lâm vào tình trạng phá sản, gặp sự cố nghiêm trọng nhất, khả năng thanh toán. Vì vậy để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong kế toán thì kế toán phải trích trước khoản dự phòng cho các khoản nợ có thể không thu hồi được nào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, tránh trường hợp nợ không đòi được trong kỳ lớn sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các khoản nợ dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên TK139 "Dự phòng phải thu khó đòi". Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập và xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi và niên độ kế toán (trước khi lập báo cáo).
+ Khi trích lập quỹ dự phòng, kế toán ghi:
Nợ TK642: Chi phí QLDN
Có TK139: Dự phòng phải thu khó đòi
- Cuối kỳ sau, nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập lớn hơn só dư của tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí và kế toán ghi:
Nợ TK642: Chi phí QLDN
Có TK139: Dự phòng phải thu khó đòi
- Nếu khoản dự phòng cần trích lập năm nay nhỏ hơn năm trước số dư của khoản dự phòng dã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK711: Thu nhập khác
Hoặc có TK 642- Chi phí QLDN
- Đối với các khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm mà Công ty đã cố gắng tìm mọi biện pháp thu nợ nhưng vẫn không được hoặc khách hàng thực sự không còn khả năng thanh toán thì Công ty có thể xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.
Nợ TK139 : Số nợ xoá sổ đã được lập dự phòng
Nợ TK642 : Số nợ xoá sổ (chưa lập dự phòng)
Có TK131 : Số nợ phải thu của khách hàng được xoá
Có TK138(8) : Số nợ phải thu khác được xoá
Đồng thời trên sổ kế toán và chuyển sang theo dõi chi tiết ở TK004: Nợ khó đòi đã xử lý (theo chế độ kế toán ban hành). Trường hợp các khoản nợ được xoá nợ sau đó thu hồi lại được nợ thì kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của các khoản nợ đã thu hồi được.
Nợ TK111,112: Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Có TK711: Thu nhập khác
Đồng thời ghi Có TK004: Nợ khó đòi đã xử lý
Kết luận
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với sự biến động của nền kinh tế thị trường để giúp cho các doanh nghiệp quản lý tốt hơn mọi mặt của mình trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là một khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức bán hàng cũng như công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò quan trọng, giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
Để có hiệu quả sử dụng kinh doanh cao, các doanh nghiệp cần có các phương án kinh doanh phù hợp và linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế và một khâu quan trọng đó là hoàn thiện công tác kế toán ở doanh nghiệp.
Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An đã rất chú trọng quan tâm đến khâu quản lý hàng hoá, tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một Công ty mới thành lập nên Công ty đã rất chú trọng tới công tác mở rộng và phát triển thị trường. Phòng kế toán và bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã góp phần không nhỏ vào thành công của công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An, vì điều kiện và thời gian tìm hiểu còn hạn chế nên để hoàn thiện được bài luận văn này em đã cố gắng đi sâu tìm hiểu vấn đề song do lần đầu tiên đi tìm hiểu thực tế nên bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý của thầy cô trong khoa Kế toán của trường giúp dỡ để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em TS. Nguyễn Thế Khải cùng các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng Tài chính Kế toán của Công ty cổ phần nông sản XNK tổng hợp Nghệ An đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phan Thanh An
Mục lục
Phụ lục
Sơ đồ số 01
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
TK154,155,156
TK632
TK911
TK511
TK111,112
TK635
Giá vốn hàng bán
K/c giá vốn hàng bán
K/c doanh thu bán hàng
DTBH không thuế GTGT
KCTT
TK111,112,141,331
Hàng mua giao bán ngay
TK531,532
KC hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán
TK333111
Thuế GTGT
đầu ra
Hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh
Sơ đồ số 02
sơ đồ Kế toán bán hàng trả góp
TK154,155,156
TK632
TK911
TK511
TK111,112
Trị giá vốn hàng bán
K/c giá vốn
K/c doanh thu thuần
DT theo giá trả tiền ngay
Tổng giá thanh toán của hàng
trả
góp
Số tiền mua trả dần
TK131
TK333
TK3387
TK515
Thuế VAT đầu ra
Lãi trả
chậm
Kết chuyển sang DT hoạt động tài chính
(1) (2)
(1) Số tiền thu còn phải phải thu ở người mua
(2) Thu tiền người mua ở các kỳ
Sơ đồ số 03
sơ đồ Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý, ký gửi
TK911
TK511
TK311
TK111,112
Kết chuyển doanh thu
Hoa hồng được hưởng
Toàn bộ tiền hàng đã bán
TK003
TK3331
Bán trả lại
Thuế VAT
đầu ra (nếu có)
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Sơ đồ số 04
sơ đồ Kế toán bán hàng đại lý ký gửi tại đơn vị giao đại lý
TK154,155,156
TK157
TK632
TK911
TK642
Giá mua hàng
gửi gán
Giá vốn
hàng bán
K/c giá vốn hàng bán
K/c DT thuần
TK3331
Thuế VAT đầu ra
TK511
TK111,112,113
Tổng tiền hàng phải thu ở cơ sở đại lý
Hoa hồng trả cho đại lý
Sơ đồ số 05
sơ đồ Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
TK156
TK632
TK911
TK156
Giá vốn
hàng bán
K/c giá vốn
hàng bán
K/c doanh thu thuần
TK333331
Thuế GTGT đầu ra
TK511
TK131
Nhập hàng hoá
Doanh thu của hàng hoá
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Sơ đồ số 06
Kế toán các khoản giảm trừ
TK111,131
TK531
Tổng số doanh thu bán hàng bị trả lại (cả thuế GTGT)
Chiết khấu doanh thu
hàng bán bị trả lại
TK3331
TK511
TK532
Kết chuyển doanh thu
giảm giá hàng bán
Thuế GTGT tương ứng với số hàng giảm giá và bị trả lại
Thuế GTGT tương ứng với số hàng giảm giá và bị trả lại
Sơ đồ số 07
sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK154,155,156
TK632
Giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá xuất bán
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK157
TK911
TK1331
TK156.2
TK111,112,331
Xuất gửi bán
Hàng gửi bán
đã xác nhận
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng hoá bán ra
Hàng hoá mua bán ngay
Sơ đồ số 08
sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
TK154,155,156,157
Giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá xuất bán
TK1331
TK111,112,331
TK611
Giá vốn sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
TK632
Kết chuyển giá vốn
hàng tiêu thụ
TK911
Kết chuyển tồn cuối kỳ
Hàng hoá mua vào
trong kỳ
Thuế GTGT khấu trừ
Sơ đồ số 09
kế toán chi phí bán hàng
TK111,112,152,153
Chi phí vật liệu, công cụ
TK133
TK334,338
641- Chi phí bán hàng
Các khoản thu giảm chi
TK111,112
Chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương
TK214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK352
Dự phòng phải trả về
Chi phí bảo hành hàng hoá, sản phẩm
TK142,242,335
- Chi phí phân bổ dần
- Chi phí trích trước
TK512
Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng
nội bộ
TK333
Thuế GTGT
K/c chi phí bán hàng
TK911
Hoàn nhập dự phòng phải
trả về chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá
TK352
TK111,112,241,331
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
TK333
Thuế
GTGT
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào chi phí bán hàng
Sơ đồ số 10
kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK111,112,152,153
Chi phí vật liệu, công cụ
TK133
TK334,338
642- Chi phí QLDN
Các khoản thu giảm chi
TK111,112,
Chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK142,242,335
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
TK352
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN
HĐ có rủi ro lớn, dự phòng phải trả khác
TK351
Trích lập dự quỹ dự phòng
trợ cấp mất việc làm
TK139
Dự phòng phải thu khó đòi
K/c chi phí QLDN
TK911
Hoàn nhập số chênh lệch giữa
số dự phòng phải thu khó đòi
đã trích lập năm trước chưa
sử dụng hết lớn hơn số phải
trích lập năm nay
TK139
TK111,112,241,331
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
TK333
Thuế môn bài, tiền thuế đất phải nộp NSNN
TK111,112,336
Chi phí QL cấp dưới phải nộp lên cấp trên
TK333
Hoàn nhập dự phòng phải
trả về chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá
TK352
Sơ đồ số 11
sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK511, 512
515,711
911
Xác định kết quả kinh doanh
TK632,635,
641,642,811
Kết chuyển doanh thu
Kết chuyển chi phí
TK8212
TK8211,8212
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại
Kết chuyển khoản giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại
TK421
TK421
Sơ đồ số 13
trình tự luân chuyển chứng từ
chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
Diễn giải trình tự ghi sổ
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán vào Nhật ký chung đồng thời vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(2) Cuối tháng (hoặc định kỳ) từ Nhật ký chung kế toán vào Sổ cái. Đồng thời từ sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó, đối chiếu số liệu giữa Sổ Cái với Bảng tổng hợp chi tiết. Nếu trùng khớp kế toán lấy số liệu từ Sổ Cái để vào Bảng Cân đối số phát sinh.
(3) Cuối cùng từ Sổ Cái, Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối số phát sinh kế toán lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ số 14
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thuế
Kế toán bán hàng
thủ quỹ
Kế toán kho
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Phụ lục 01
Mẫu số: 01TGKT-3LL
HX/2008B
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 31 tháng 7 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CP nông sản XNK tổng hợp Nghệ An
Địa chỉ: Số 05- Đường Phan Bội Châu Thành phố Vinh - Nghệ An
Số tài khoản: 710A. 00153- Ngân hàng Công thương Nghệ An
Điện thoại: MS : 2900326209
Họ tên người mua hàng: Hà Minh Dung
Tên đơn vị: Công ty TNHH SX & TM Hùng Liên
Địa chỉ: TP Vinh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Lạc
Kg
950
63.000
59.850.000
2
Ngô
Kg
900
66.000
59.400.000
3
Hạt điều
Kg
1000
67.000
67.000.000
4
Lạc (bóc vỏ)
Kg
1200
72.000
86.400.000
Cộng tiền hàng: 272.650.000đ
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 13.532.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán 286.182.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám sáu triệu một trăm tám hai nghìn đồng
Ngày tháng năm 2008
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 02
Mẫu số: 01TGKT-3LL
HX/2008B
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 16 tháng 7 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CP nông sản XNK tổng hợp nghệ an
Địa chỉ: Số 05- Đường Phan Bội Châu Thành phố Vinh - Nghệ An
Số tài khoản:710A. 00153- Ngân hàng Công thương Nghệ An
Điện thoại: MS : 2900326209
Họ tên người mua hàng: Hà Minh Dung
Tên đơn vị: Công ty TNHH Bình Phước
Địa chỉ: 15B Minh Khai, TP Vinh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Lạc
Kg
9.500
66.000
27.000.000
2
Sắn khô
Kg
7.000
72.000
504.000.000
3
Hạt điều
Kg
5.000
67.000
335.000.000
Cộng tiền hàng: 1.466.000.000đ
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 73.300.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.539.300.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ năm trăm ba mươi chín triệu ba trăm ngàn đồng
Ngày tháng năm 2008
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
pHụ lục 03
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 7 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ số
Nội dung
TKĐƯ
Doanh số
Thuế GTGT
Các khoản giảm trừ doanh thu
Tổng tiền thanh toán
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
14/7
0024076
Cty TNHH Bình Phước
111
Lạc
Sắn khô
Hạt điều
66.000
72.000
67.000
627.000.000
504.000.000
335.000.000
73.300.000
1.539.300.000
24/7
0024082
Cty TNHH Đức Tùng
111
Lạc
63.000
630.000.000
31.500.000
661.500.000
31/7
0024065
Cty TNHH Hùng Liên
131
Lạc
Ngô
Hạt điều
Lạc (bóc vỏ
63.000
66.000
67.000
72.000
59.850.000
59.400.000
67.000.000
86.400.000
13.532.500
286.182.500
Ngày tháng năm 2008
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 04
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
Sổ cái TK 511 - Doanh thu bán hàng hoá
Từ ngày 1/7/2008 - 31/7/2008
Loại tiền: VNĐ
Số dư đầu kỳ:
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
16/7
HĐ0024076
Cty TNHH Bình Phước
Mua hàng
131
1.466.000.000
26/7
HĐ0024082
Cty TNHH Đức Tùng
Mua hàng
131
630.000.000
31/7
HĐ0024065
Cty TNHH Hùng Liên
Mua hàng
131
272.650.000
31/7
PKT
-
KC531(1) - 511(1)
531(1)
36.300.000
31/7
PKT
-
KC532(1) - 511(1)
532
10.830.700
KC511(1) - 911(1)
911
2.321.519.300
Tổng phát sinh Nợ: 2.321.519.300đ
Tổng phát sinh Có: 2.321.519.300đ
Ngày tháng năm 2008
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 05
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
Mẫu số 03-VT
Theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT
Phiếu xuất kho
Ngày 16/07/2008
Nợ.. Số.
Có.
Tên người nhận hàng: Công ty TNHH Bình Phước
Địa chỉ: 15B Minh Khai - TP Vinh
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Xuất tại kho Công ty
ĐVT: đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng (theo chứng từ)
Số lượng thực tế
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Lạc
Kg
9.500
66.000
627.000.000
2
Sắn khô
Kg
7.000
72.000
504.000.000
3
Hạt điều
Kg
5.000
67.000
335.000.000
.
Cộng
1.466.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một tỷ bốn trăm sáu mươi triệu đồng chẵn,
Xuất ngày tháng năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ lục 06
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
sổ cái TK 532 - giảm giá hàng bán
Từ ngày 1/7/2008 đến 31/7/2008
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
30/7
PKT4
Cty TPTM Anh Nhật
Giảm giá hàng bán mua với số lượng lớn
111
10.830.700
31/7
PKT
KC532-
511
511
10.830.700
Tổng phát sinh Nợ: 10.830.700
Tổng phát sinh Có: 10.830.700
Ngày tháng năm 2008
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 07
biên bản giao nhận hàng
Ngày 14/07/2008
Người giao hàng : Nguyễn Anh Đức
Đơn vị : Kg
Nội dung : Trả lại hàng
Tại kho : Kho Công ty
ĐVT: đồng
STT
Tên hàng hoá - quy cách
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hạt điều
Kg
550
69.000
36.300.000
2
3
Cộng tiền hàng
36.300.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn
Ngày tháng năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Phụ lục 08
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
sổ cái
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 1/7/2008 đến 31/7/2008
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Khách hàng
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
14/7
14/7
PN01
Khách hàng Nguyễn Anh Đức mang hàng đến trả lại
131
36.300.000
31/7
31/7
PKT
KC531.1-511.1
511.1
36.300.000
Tổng phát sinh Nợ: 36.300.000
Tổng phát sinh Có: 36.300.000
Ngày tháng năm 2008
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 09
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
Đ/c: 05 Phan Bội Châu - TP Vinh- Nghệ An
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/ 1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 16/07/2008
Nợ..
Có.
Tên người giao hàng: Nguyễn Anh Đức
Theo ..... số........ ngày ..... tháng ...... năm 2008
Nhập tại kho:
ĐVT: đồng
STT
Tên hàng
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hạt điều
Kg
550
69.000
36.300.000
Cộng
Thuế GTGT 5%: 1.815.000đ
Cộng: 38.115.000
Ngày 25 tháng 7 năm 2008
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Phụ lục 10
Mẫu số: 01TGKT-3LL
HX/2008B
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Ngày 26 tháng 7 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Nông sản XNK Nghệ An
Địa chỉ: Số 05 Phan Bội Châu - TP Vinh - Nghệ An
Số tài khoản:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Lạc
Kg
10.000
630.000
630.000.000
Cộng tiền hàng: 630.000.000đ
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 31.500.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 661.000.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm sáu mươi một triệu đồng chẵn
Ngày tháng năm 2008
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 11
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
Phiếu thu tiền mặt
Ngày 26/07/2008
Họ tên người nộp tiền : Hoàng Việt Anh
Mã đơn vị :
Đơn vị : Công ty TNH Đức Tùng
Nội dung : Nộp tiền
Số tiền : 661.000.000đ
Bằng chữ : Năm trăm sáu mươi triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo : chứng từ gốc
Ngày tháng năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Phụ lục 12
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
sổ cái
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/7/2008 đến 31/7/2008
Dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
14/7
HĐ0024076
Cty TNHH Bình Phước
Bán hàng
632
1.296.800.000
26/7
HĐ0024082
Cty TNHH Đức Tùng
Bán hàng
632
560.800.000
31/7
HĐ0024065
Cty TNHH Hùng Liên
Bán hàng
632
142.250.000
31/7
PKT
KC632-911
911
1.999.850.000
Tổng phát sinh Nợ : 1.999.850.000đ
Tổng phát sinh Có : 1.999.850.000đ
Dư cuối kỳ : 0
Ngày tháng năm 2008
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 13
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
sổ cái
TK 641 - Chi phí bán hàng
Tháng 7 năm 2008
ĐVT: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
20/7
20/7
PC01
Tiền lương phải trả cho nhân viên BH
641
334
8.2000.000
8.2000.000
22/7
22/7
PC04
Chi phí quảng cáo
641
111
2.500.000
2.500.000
24/7
24/7
PC07
Chi phí khấu TSCĐ
641
214
1.200.000
1.200.000
Chi phí bằng tiền khác
641
111
900.000
900.000
Cộng
911
641
12.800.000
12.800.000
Ngày tháng năm 2008
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 14
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
sổ cái
TK 642 - Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Tháng 7 năm 2008
ĐVT: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
5/7
5/7
PC01
Tiền lương trả cán bộ quản lý
642
334
12.500.000
12.500.000
6/7
6/7
PC02
Điện sinh hoạt
642
111
1.600.000
1.600.000
20/7
20/7
PC03
Mua thêm máy FAX
642
153
4.500.000
4.500.000
26/7
26/7
PC04
Thuế môn bài
642
111
1.9000.00
1.9000.00
Các khoản phải chi bằng tiền
642
111
1.250.000
1.250.000
Cộng
911
642
21.750.000
21.750.000
Ngày tháng năm 2008
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 15
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
sổ cái
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Tháng 7 năm 2008
ĐVT: đồng
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
31/7
31/7
Kết chuyển lại
911
287.119.300
Cộng phát sinh trong tháng
287.119.300
Ngày tháng năm 2008
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ lục 16
Côg ty CP Nông sản XNK Nghệ An
sổ cái
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày 01/7/2008 - 31/07/2008
Số dư Nợ đầu kỳ
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/7
PKT
KC511-911
511
2.321.519.300
31/7
PKT
KC632-911
632
1.999.850.000
31/7
PKT
KC641-911
641
12.800.000
31/7
PKT
KC642-911
642
21.750.000
31/7
PKT
KC911-421
421
287.119.300
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ:
Ngày tháng năm 2008
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6417.doc