Công ty Cao su Sao Vàng là một công ty sản xuất có quy mô lớn, mật độ nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, đòi hỏi bộ máy kế toán cũng phải đủ lớn, đủ năng lực thì mới đảm nhận được hết công việc của công ty. Trong những năm qua bộ máy kế toán của công ty luôn làm tốt nhiệm vụ của mình, điều đó cho thấy tình hình nhân sự của công ty là rất khả quan.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 17 người, mỗi người sẽ chịu trách nhiệm với phần hành kế toán của mình. Chính vì cách bố trí nhân lực như vậy mà công ty đã thực hiện được nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Cũng chính vì thế mà họ đã tạo ra được sự kiểm tra chặt chẽ lẫn nhau trong việc ghi chép và thực hiện các nghịêp vụ kinh tế, hạn chế được gian lận sai sót của nhân viên kế toán. Đội ngũ cán bộ kế toán phần lớn đều tốt nghiệp đại học ra với trình độ cao và nghiệp vụ kế toán, đều đã qua kinh nghịêm (ít nhất là 2 năm), không ngừng nâng cao trình độ qua học hỏi, nghiên cứu, hăng say làm việc, lao động nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc, biết phối hợp làm việc nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán và kịp thời cung cấp các báo cáo tài chính cho quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chức năng.
81 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1151 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cao su sao vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.56
15357.9
18
Lốp XĐ 37-630 (đen)
5712.61
267.49
948.88
159.04
323.66
247.56
509.09
795.11
8963.4
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
8746.46
267.89
1227.00
176.47
995.27
365.48
1565.46
760.79
14104.8
Cuối tháng căn cứ vào định mức kế hoạch về giá thành bán thành phẩm, kế toán lập bảng phân bổ chi phí Bán thành phẩm –(621 luyện).
Biểu 6: Bảng phân bổ chi phí bán thành phẩm
Tháng 8 năm 2003
Đơn vị: đồng
Tên sản phẩm
Số lượng sản xuất
Z kế hoạch
Tổng chi phí BTP kế hoạch
Tổng chi phí BTP thực tế
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen )
11890
6.325,65
75.211.979
64.267.813
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
277.123
6.192,90
1.716.195.027
1.440.333.449
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
19.800
6.870,62
136.038.276
110.562.140
6
LốpXĐ37-590(660đen) ĐB
67.040
7.083,24
474.560.410
346.505.116
7
Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V
1.060
7.525,46
7.976.988
5.569.617
9
Lốp XĐ 32-622(680đen)
7.090
6.725,5
47.683.795
41.083.612
13
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
100
6.672,82
667.282
332.542
18
Lốp XĐ 37-630 (đen)
4.550
6.742,7
30.679.285
23.843.271
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
4.050
7.973,12
32.291.136
32.497.914
Cộng
2.521.304.178
2.064.872.324
Chi phí bán thành phẩm (BTP) sau khi được tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm sẽ được tập hợp vào tài khoản 152.1- bán thành phẩm rồi chuyển vào cho sản xuất ở giai đoạn tiếp theo. để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng thì sau đó sẽ phải xuất tiếp nguyên vật liệu chính khác và nguyên vật liệu phụ.
f) Phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác
Nguyên vật liệu chính khác là những nguyên liệu như vải mành, dây thép tanh dùng để chế tạo sản phẩm ở giai đoạn 2. Chi phí NVL chính khác được xác định như sau:
Tổng chi phí NVL chính khác thực tế (XNCS2)
=
Tổng chi phí NVL chính thực tế
-
Chi phí NVL chính sử dụng để luyện
-
Chi phí tanh xe đạp cấp cho T. Bình, Nghệ An
Cũng như chi phí bán thành phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính khác cũng được phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất và đơn giá kế hoạch chi phí nguyên vật liệu chính. Theo cách thức phân bổ như trên, căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, báo cáo nhập xuất tồn và bảng đơn giá kế hoạch, kế toán giá thành lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu chính khác
Ví dụ: tổng chi phí nguyên vật liệu chính khác xí nghiệp tập hợp được cuối thnág là: 1.219.768.271 thì sẽ được phân bổ cho sản xuất lốp xe đạp 37-584 (650 đen) là:
= 1.219.768.271 x 11890 = 37.572.091 đồng.
2.274.863.376
Cụ thể ta có bảng phân bổ sau:
Biểu 7 Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác
Tháng 8 năm 2003 Đơn vị: đồng
Tên sản phẩm
Số lượng sản xuất
Đơn giá kế hoạch
Chi phí kế hoạch NVL chính khác
Chi phí thực tế NVL chính khác
1
LốpXĐ37-584(650 đen )
11890
5.893,34
70.071.813
37.572.091
2
LốpXĐ37-584 (650 đỏ)
277.123
5.666,26
1.570.250.970
841.959.272
3
LốpXĐ37-584 (650) Đ/V
19.800
6.086,34
120.509.532
64.593.109
6
LốpXĐ37-590(660đen) ĐB
67.040
5.728,96
6.012.698
3.254.966
7
LốpXĐ32-622(680) Đ/V
1.060
5.978,28
400.783.891
214.820.166
9
LốpXĐ32-622
(680đen)
7.090
6.316,53
44.784.198
24.004.330
13
LốpXĐ 50-559 Đ/V MTB XK
100
9.747,35
974.735
522.458
18
LốpXĐ37-630(đen)
4.550
5.712,61
25.992.376
13.931.914
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
4.050
8.746,46
35.423.163
18.986.815
Cộng
2.274.863.576
1.219.768.271
g) Phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp:
Đối với sản phẩm là lốp xe đạp, nguyên vật liệu phụ bao gồm than đen, nhựa thông, màng quấn lốp, bột chống dính, túi ni lông được sử dụng để chế tạo sản phẩm ở giai đoạn 2. Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp được phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất và đơn giá kế hoạch về khoản mục chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp. Trình tự hạch toán không có sự khác biệt với chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp. Nghĩa là kế toán cũng căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ, báo cáo nhập xuất
tồn và bảng đơn giá kế hoạch để lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
Biểu8 Bảng phân bổ vật liệu phụ trực tiếp
Tháng 8/2003 Đơn vị: đồng
TT
Tên sản phẩm
SLSX
Đ.giá KH
Tổng CP VL phụ kế hoạch
Tổng CP VL phụ thực tế
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen )
11890
250,16
2.974.402
1.300.969
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
277.123
334,32
92.647.761
40.518.991
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
19.800
425,33
8.421.534
3.683.119
6
LốpXĐ37-590(660đen) ĐB
67.040
231,91
15.547.246
6.799.538
7
Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V
1.060
468,88
497.013
217.435
9
Lốp XĐ 32-622(680đen)
7.090
463,15
3283.734
1.436.259
13
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
100
20,590
2059
900
18
Lốp XĐ 37-630 (đen)
4.550
267,49
1.217.080
532.363
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
4.050
267,89
1.084.955
447.519
Cộng
125.703.575
54.964.093
2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung chi phí:
Chi phí nhân công ở công ty Cao su sao vàng chiếm một tỉ trọng khá lớn (thường từ 30-40% giá thành) bao gồm các khoản như: lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỉ lệ quy định của nhân công trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng:
Công ty theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trên tài khoản 622 ‘Chi phí nhân công trực tiếp’.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng xí nghiệp:
- TK 622.1 Xí nghiệp cao su số 1
- TK 622.2 Xí nghiệp cao su số 2
- TK 622.3 Xí nghiệp cao su số 3
- TK 622.4 Xí nghiệp cao su số 4
- TK 622.5 Xưởng cao su bán thành phẩm Xuân Hoà
Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Báo cáo sản phẩm nhập – xuất –tồn, Bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân bổ BHXH, KPCĐ
- Sổ sách phản ánh:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các sổ: bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ BHXH và KPCĐ, Sổ nhật kí chung, Sổ cái TK 622.2
Cách ghi sổ:
Cuối tháng các tổ tổng hợp ngày công, kết quả sản xuất đưa lên phân xưởng , phân xưởng dựa trên thời gian , kết quả lao động của mỗi tổ sẽ tính lưong, thưởng, các khoản giảm trừ của mỗi công nhân, từ đó lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của cả xí nghiệp.
Phân xưởng nộp bảng này lên bộ phận tổ chức lao động tiền lương, cùng với giải trình chi tiết về công hưởng lương thời gian, công hưởng lương sản phẩm, sản lượng sản xuất của từng phân xưởng, tính chính xác của các chứng từ, phê duyệt để chuyển sang phòng kế toán. Kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH,KPCĐ, sau đó nhập số liệu vào máy lên sổ cái TK 622.2
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Việc trích lương cho khối công nhân sản xuất được sử dụng kết hợp cả hai phương pháp, phương pháp tính lương theo sản phẩm và phương pháp tính lương theo thời gian.
- Phương pháp tính lương theo sản phẩm chủ yếu được áp dụng trong khoán lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
- Phương pháp tính lương theo thời gian: áp dụng tính cho thời gian ngừng việc, nghỉ việc trong quá trình sản xuất.
Tiền lương thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau:
TLcnsx = TLsảnphẩm + TLcđ + Pc
Trong đó:
TLcnsx: Tiền lương cho công nhân sản xuất
TLsp: tiền lương được tính theo sản phẩm làm ra của công nhân
TLcđ: Tiền lương cho những ngày nghỉ theo chế độ
Pc: Các khoản phụ cấp theo chế độ quy định.
- Tiền lương được tính theo sản phẩm làm ra của công nhân được tính như sau:
TLsp= Sli x ĐGi x TK
Trong đó:
Sli : Số lượng sản phẩm i làm ra trong kì
ĐGi: Đơn giá tiền lương của sản phẩm i
K : Khoản tiền lương người công nhân nhận được cho thời gian ngừng việc, nghỉ việc trong khâu sản xuất hoặc thời gian mà họ phải làm các công việc khác ngoài quy định do cấp trên giao hoặc phát sinh trong khâu sản xuất được tính theo lương thời gian
- Tiền lương cố định: (TLcđ) tiền lương cho những ngày nghỉ chế độ, nghỉ tết, nghỉ phép hưởng lương 100%. Khoản tiền lương này được tính theo lương thời gian.
TLcđ = SN x SLN
SN : số ngày nghỉ theo chế độ
SLN : Đơn giá theo ngày công SLN= 210.000 x HSi/26
HSi: Là hệ số cấp bậc công nhân
Pc: Tiền phụ cấp theo lương gồm: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, các khoản BHXH được hưởng khi ốm đau.
Ngoài ra công ty còn phải trả thêm tiền phụ cấp độc hại cho những công nhân sản xuất tại bộ phận có hại cho sức khỏe (3% lương thực tế) và phụ cấp trách nhiệm(10% lương cấp bậc) cho những công nhân là tổ trưởng, tổ phó ngoài nhiệm vụ trực tiếp sản xuất còn thực hiện một phần công việc quản lý.
Việc trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo đúng chế độ, BHXH trích 15% lương cơ bản, BHYT trích 2% lương cơ bản, KPCĐ trích 2% lương thực tế.
Sau đây là số liệu minh họa của tháng 8 năm 2003 (biểu 10-11)
Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu ghi năng suất lao động cá nhân và đơn giá tiền lương của công nhân tổ lưu hóa để tính tiền lương tháng 8 cho chị Nguyễn thị Lan.
Lương sản phẩm: 860 x 818 = 703.480 (đồng)
(tính theo đơn giá tiền lương của sản phẩm lốp XĐ 37-584 (650 đen))
Trong tháng chị được hưởng 2 ngày công lương thời gian
210.000 x 2.62 x 2 = 42.323(đồng)
26
Ngoài ra chị Lan còn được hưởng phụ cấp độc hại :
3% x 703.480 = 21.104 (đồng)
Vậy tiền lương của chị Lan được hưởng trong tháng là:
703.480 + 42.323 + 21.104 = 766.907 (đồng)
Các khoản trích theo lương của chị Lan:
KPCĐ: 766.907 x 2% = 15.338 (đồng)
BHXH: 210.000 x 2,62 x 15% = 82.530 (đồng)
BHYT: 210.000 x 2.62 x 2% = 11.004 (đồng)
Tương tự ta sẽ tính được lương của các công nhân còn lại.
Biểu 12 bảng phân bổ tiền lương
ĐVT: đồng
Nợ TK 622 Có TK 338.2,338.3, 338.4, 334
Tên
Sản phẩm
SLNK
Tháng 8
Bảng phân bổ tiền lương
Tiền lương PB
Lương luyện
Cơm C.Nghiệp
BHYT
BHXH
KPCĐ
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen )
11890
14.166.964
671.211
337.650
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
277.123
330.192.726
15.644.074
7.869.681
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
19.800
35.387.622
1.676.617
843.414
6
LốpXĐ37-590(660đen) ĐB
67.040
87.866.155
4.162.977
2.094.167
7
Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V
1.060
1.894.489
89.758
45.152
9
Lốp XĐ 32-622(680đen)
7.090
12.671.628
600.364
302.010
13
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
100
138.214
6.548
3.294
18
Lốp XĐ 37-630 (đen)
4.550
6.288.750
297.952
149.884
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
4.050
7238.377
342.945
172.517
Cộng
496.358.122
23.516.761
11.830.000
6.483.790
21.847198
10.397.498
Ngày 31 tháng 08 năm 2003
Người lập bảng Kế toán trưởng
Biểu 13 sổ cái tài khoản 622
Tháng 8 năm 2003 ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
PSN
PSC
Ngày
Số
29/8
305
Phân bổ tiền lương tháng 8 PX1
334
29/8
306
Phân bổ tiền lương tháng 8 PX 2
334
29/8
.
29/8
.
29/8
Phân bổ 2% KPCĐ PX1
338.2
29/8
Phân bổ 2% KPCĐ PX2
338.2
29/8
..
29/8
Phân bổ 2% BHXH PX2
338.3
29/8
..
29/8
Phân bổ 2% BHYT PX2
338.4
29/8
..
31/8
K/C622 đ 154
Cộng số phát sinh
Dư cuối kì
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 14 Sổ chi tiết tài khoản 622.2
Tháng 8 năm 2003 ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
PSN
PSC
Ngày
Số
29/08
402
Phân bổ TL tháng 8/2003
334
519.337.371
29/08
402
Phân bổ 2% KPCĐ
338.2
10.397.498
29/08
405
Phân bổ BHXH
338.3
4.683.790
29/08
406
Phân bổ BHYT
338.4
21.897.198
31/08
937
K/C 622 đ 154
(622.2 đ 154.2)
556.315.857
Cộng số phát sinh
Dư cuối kì
556.315.857
Ngày 31/08/2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký tên) (Ký tên)
2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Nội dung:
Chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm các chi phí khác ngoài hai khoản mục trên như: khấu hao tài sản cố định, tiền lương nhân công gián tiếp sản xuất và nhân viên quản lý; chi phí bồi dưỡng ca ba độc hại, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ và sổ sách sử dụng:
- Chứng từ sử dụng:
+ Các chứng từ sử dụng phục vụ cho việc hạch toán chi phí sản xuất chung chính như bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, báo cáo tiền lương, báo cáo chi phí bồi dưỡng ca 3, độc hại, báo cáo chi phí dịch vụ mua ngoài và báo cáo chi phí bằng tiền khác.
+ Một số chứng từ liên quan khác.
Sổ sách sử dụng: Bảng kê số 4 (627P) - Chi phí sản xuất chung phụ (Biểu 15). Bảng kê này mở chung cho 4 xí nghiệp sản xuất phụ trợ. Theo đó, mỗi xí nghiệp được ghi một dòng và theo dõi cả phát sinh Nợ và phát sinh Có của tài khoản 627 phụ. Phần phát sinh bên Nợ là chi phí bỏ ra để sản xuất lao vụ, dịch vụ. Phần phát sinh bên Có là số phân bổ chi phí tập hợp được trong tháng cho các đối tượng chịu chi phí. Bảng kê số 4 (627C) - Chi phí sản xuất chung chính. Bảng kê này mở cho mỗi xí nghiệp một trang sổ.(Biểu 16).
c. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh ở các xí nghiệp phụ trợ:
Công ty tổ chức ra 4 xí nghiệp sản xuất phụ như xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp vận tải và xí nghiệp kiến thiết nội bộ để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đặc biệt là 4 xí nghiệp sản xuất chính. Các chi phí của xí nghiệp phụ trợ cuối tháng sẽ được tập hợp và phân bổ cho mỗi xí nghiệp chính và một số bộ phận có liên quan khác. Đồng thời, chi phí sản xuất của các xí nghiệp này sẽ làm căn cứ để tập hợp chi phí chung cho các xí nghiệp sản xuất chính, trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm. Để có thể hạch toán những chi phí mà xí nghiệp phụ trợ thực hiện cho xí nghiệp sản xuất chính, trước tiên kế toán cần tập hợp chi phí phát sinh ở các xí nghiệp trên tài khoản 627 phụ rồi từ đó phân bổ cho các xí nghiệp chính. Tài khoản 627 phụ trong trường hợp này có chức năng tập hợp chi phí như tài khoản 154 ‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’. Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ, Bảng phân bổ khấu hao toàn Công ty, Bảng thanh toán tiền lương và một số chứng từ có liên quan khác của các xí nghiệp phụ để phản ánh vào Bảng kê 627P-Chi phí sản xuất chung phụ.
Sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí, kế toán tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Cụ thể đối với các xí nghiệp như xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp vận tải và xí nghiệp kiến thiết nội bộ: Mỗi xí nghiệp chỉ cung cấp một dịch vụ nhất định cho Công ty nên các xí nghiệp này có nhiệm vụ hàng ngày ghi chép chi phí phát sinh cho từng đối tượng sử dụng (nhưng không tổ chức sổ kế toán). Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp lập và gửi Báo cáo (Báo cáo này chi tiết theo từng đối tượng sử dụng và yếu tố chi phí) lên phòng Kế toán để làm căn cứ phân bổ chi phí. Sau đó, kế toán chuyển những chi phí vừa được phân bổ cho các xí nghiệp sản xuất chính sang Bảng kê số 4 (627C).
Riêng xí nghiệp năng lượng: Toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất hơi nóng, khí nén (được coi là chi phí hơi nóng) không thể phân bổ trực tiếp cho từng xí nghiệp sản xuất chính mà tập hợp cho toàn Công ty trên tài khoản 154. Kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627 phụ (Chi phí hơi nóng, khí nén)
Đồng thời, căn cứ vào tập hoá đơn trả lại vật tư kế toán ghi giảm chi phí 627 phụ và nhập nguyên vât liệu không sử dụng về kho Công ty.
Đ Phân bổ chi phí điện năng
Công ty lắp đặt đồng hồ đo điện năng sử dụng cho từng xí nghiệp, từng bộ phận tại xí nghiệp cơ điện. Cuối tháng, trên cơ sở số điện do đồng hồ cung cấp, nhân viên thống kê xí nghiệp lập báo cáo sử dụng điện năng (về mặt sản lượng) và gửi cho phòng kế toán. Căn cứ vào báo cáo do xí nghiệp gửi lên và đơn giá tiền điện, kế toán tập hợp chi phí có nhiệm vụ lập báo cáo sử dụng điện năng.
Sau khi xác định được chi phí điện năng của xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí phản ánh vào Bảng kê 627C- Chi phí sản xuất chung chính của từng xí nghiệp cho tài khoản 331(tiền điện). Thực chất là ghi:
Nợ TK 627 ( Chi tiết từng xí nghiệp)
Có TK 331 Phải trả tiền điện cho nhà cung cấp.
Sang đầu tháng sau, Bảng kê số 4 (627C) được chuyển cho kế toán giá thành để làm căn cứ phân bổ chi phí điện năng. Kế toán tiến hành phân bổ chi phí điện năng theo số lượng sản phẩm sản xuất và đơn giá điện năng kế hoạch.
Biểu 17: Bảng phân bổ chi phí điện năng
TRích XNCS 2, tháng 8/2003
Đơn vị: đồng
Stt
Tên sản phẩm
SLSX
Đơn giá KH
Chi phí kế hoạch
điện năng
Chi phí thực tế
điện năng
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen )
11890
267.71
3.111.731
3.323.989
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
277.123
261.71
72.525.860
77.457.618
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
19.800
261.71
5.181.858
5.534.256
6
LốpXĐ37-590(660đen) ĐB
67.040
333.56
22.361.862
23.882.247
7
Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V
1.060
240.49
254.919
272.259
9
Lốp XĐ 32-622(680đen)
7.090
354.40
2.512.696
2.683.559
13
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
100
521.18
52.180
55.729
18
Lốp XĐ 37-630 (đen)
4.550
247.56
1.126.398
1.202.999
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
4.050
365.48
1.480.194
1.580.858
Cộng
108.607.698
116.015.843
ĐPhân bổ chi phí hơi nóng, khí nén
Công ty trang bị đồng hồ đo hơi nóng khí nén cho từng xí nghiệp giống như chi phí điện năng. Tuy nhiên, đồng hồ đo hơi nóng, khí nén cho từng xí nghiệp đã quá cũ không thể sử dụng được trong nhiều năm nay nên không thể tập hợp chi phí riêng cho từng xí nghiệp. Vì vậy chi phí hơi nóng, khí nén được tập hợp cho toàn Công ty trên Bảng kê số 4 – biểu 15 (627P), sau đó tiến hành phân bổ cho từng xí nghiệp sản xuất chính theo tiêu thức sản lượng sản xuất và đơn giá kế hoạch chi phí hơi nóng, khí nén của mỗi sản phẩm. Cuối cùng, tổng hợp hơi nóng, khí nén cho từng xí nghiệp( ở đây chỉ tính đến một số sản phẩm chính)
Biểu 18: Bảng phân bổ chi phí hơi nóng khí nén
Tháng 10/2002
Đơn vị: đồng
TT
Tên sản phẩm
SLSX
Đơn giá
KH
Chi phí kế hoạch hơi nóng, khí nén
Chi phí thực tế hơi nóng, khí nén
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen )
11890
538.18
6.398.960
6.371.780
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
277.123
538.18
149.142.056
148.474.148
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
19.800
538.18
10.655.964
10.608.289
6
LốpXĐ37-590(660đen) ĐB
67.040
1523.53
102.137.451
101.681.290
7
Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V
1.060
494.55
524.223
522.268
9
Lốp XĐ 32-622(680đen)
7.090
1618.75
11.476.937
11.428.075
13
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
100
2380.52
238.052
10.500
18
Lốp XĐ 37-630 (đen)
4.550
509.09
2.316.359
2.306.791
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
4.050
1565.40
6.339.870
6.312.313
Cộng
289.229.872
287.715.454
ĐPhân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo theo đường thẳng và khung tính khấu hao tài sản cố định được áp dụng theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999. Thời gian khấu hao bình quân ở Công ty là 6 đến 12 năm đối với máy móc thiết bị, 6 đến 10 năm đối với phương tiện vận tải truyền dẫn, 10 đến 14 năm đối với nhà cửa vật kiến trúc, 40 năm đối với nhà kiên cố, 10 năm đối với nhà kho và bình quân là 4 năm đối với thiết bị quản lý. Có một số máy móc thiết bị như khuôn lốp có công suất cao, khấu hao nhanh và đã hỏng sau một năm sử dụng nhưng không thanh lý được vì Bộ Tài Chính quy định thời gian khấu hao cho loại tài sản này là 6 năm. Ngược lại, có một số tài sản đã hết khấu hao nhưng vẫn được Công ty sử dụng.
Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng tháng được xác định như sau:
Mức khấu hao hàng tháng
=
Nguyên giá
tài sản cố định
*
Tỷ lệ khấu hao
12 tháng
Trong tháng căn cứ vào Sổ theo dõi tài sản cố định do phòng Kĩ thuật cơ năng chuyển sang, kế toán tiến hành trích khấu hao cho từng loại tài sản. Sau đó tổng hợp cho từng xí nghiệp và lập Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định để làm căn cứ vào Bảng kê số 4 – biểu 16 (627C). Trên cơ sở chi phí khấu hao phát sinh ở từng xí nghiệp, kế toán giá thành tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản lượng sản xuất và đơn giá khấu hao kế hoạch.
Biểu 19: Bảng phân bổ khấu hao Tài sản cố định
Trích XNCS 2, tháng 8/2003
Đơnvị: đồng
TT
Tên sản phẩm
SLSX
Đơn giá KH
Chi phí khấu hao kế hoạch
Chi phí khấu
hao thực tế
Chi phí sửa chữa lớn thực tế
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen )
11890
342.16
4.068.282
2.981.324
642.789
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
277.123
342.16
94.820.405
69.408.536
14.981.624
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
19.800
342.16
6.774.768
4.959.130
1.070.413
6
LốpXĐ37-590(660đen) ĐB
67.040
286.67
19.218.356
14.067.836
3.036.500
7
Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V
1.060
314.42
333.285
243.964
52.659
9
Lốp XĐ 32-622(680đen)
7.090
304.59
2.159.543
1.580.786
341.208
13
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
100
447.93
44.793
32.788
7.106
18
Lốp XĐ 37-630 (đen)
4.550
323.66
1.472.653
1.077.982
232.679
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
4.050
995.27
4.030.843
2.950.579
583.053
Cộng
132.922.928
97.408.786
20.948.031
ĐPhân bổ chi phí sửa chữa lớn
Để quản lý tốt khoản mục chi phí phát sinh trong tháng và tránh gây sự biến động lớn đối với giá thành sản phẩm, Công ty thường xuyên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn. Hàng ngày, trên cơ sở kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định do phòng kĩ thuật cơ năng xây dựng, kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn theo tỉ lệ nhất đối với từng loại tài sản. Cuối tháng, kế toán tài sản cố định tiến hành tổng hợp chi phí trích trước trên Bảng phân bổ khấu hao và chuyển cho kế toán chi phí để kế toán chi phí phản ánh chi phí này trên Bảng kê số 4 (627C).
Sau đó tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn tương tự như việc phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định.
ĐPhân bổ chi phí sản xuất chung khác
♣ Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp là toàn bộ chi phí bỏ ra để quản lý xí nghiệp như nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Vật liệu xuất cho sản xuất chung không chi tiết theo từng loại sản phẩm mà được tập hợp trên Bảng kê số 4 (627C) và cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu- Công cụ dụng cụ ứng với tài khoản 627 xí nghiệp cao su, kế toán vào Bảng kê số 4 (627C) cho tài khoản đối ứng.
♣ Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp bao gồm công cụ dụng cụ mua ngoài, công cụ dụng cụ do xí nghiệp cơ điện cung cấp. Công ty tiến hành phân bổ 2 lần cho công cụ dụng cụ mua ngoài có giá trị lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn công cụ dụng cụ mua ngoài có giá trị nhỏ và công cụ dụng cụ do xí nghiệp cơ điện cung cấp thì hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng phát sinh.
Căn cứ vào Báo cáo do xí nghiệp cơ điện gửi lên về sản phẩm cung cấp cho các xí nghiệp sản xuất chính và căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành ghi Bảng kê 627C:
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng xí nghiệp)
Có TK 153 Phân bổ 100% giá trị công cụ dụng cụ
Có TK 142 Phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ
♣ Chi phí nhân viên xí nghiệp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của ban giám đốc xí nghiệp, bộ phận thống kê, bộ phận kỹ thuật. Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của xí nghiệp gửi lên đã được phòng Tổ chức kí duyệt, kế toán chi phí tiến hành ghi Bảng kê số 4 (627C) cho từng xí nghiệp.
♣ Chi phí sản xuất khác là những chi phí bằng tiền khác phát sinh ở các xí nghiệp sản xuất chính và chi phí sản xuất chung kết chuyển từ Bảng kê số 4 (627P) sang. Chi phí bằng tiền khác bao gồm chi phí tiếp khách, hội nghị trong xí nghiệp, chi dịch vụ mua ngoài, chi trả tiền làm thêm giờ, tiền ca3, tiền độc hại cho công nhân sản xuất Khoản chi phí này không ghi thường xuyên mà căn cứ vào Báo cáo cuối tháng của xí nghiệp và Bảng kê số 4 (627P) kế toán mới phản ánh trên Bảng kê số 4 (627C):
Nợ TK 627 (Chi tiết từng xí nghiệp )
Có TK 111 Chi phí bằng tiền khác
Có TK 627P Chi phí sản xuất chung phụ chuyển sang.
Cuối tháng, căn cứ trên tổng chi phí sản xuất chung khác tập hợp được trong kỳ kế toán giá thành tiến hành phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo tiêu thức sản lượng nhập kho và đơn giá chi phí sản xuất chung khác kế hoạch
Chi phí sản xuất chung khác
=
Chi phí NVL gián tiếp
+
Chi phí CCDC
+
Chi phí nhân viên xí nghiệp
+
Chi phí sản xuất khác
Biểu 20: Bảng phân bổ chi phí chung khác
Trích XNSC 2 , tháng 8/ 2003
Đơn vị: đồng
TT
Tên sản phẩm
Sản lượng
nhập kho
Đơn giá KH
C. Phí SXC khác KH
C. phí SXC khác thực tế
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen )
11890
685.44
8.149.881
7.889.085
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
277.123
685.44
189.951.189
183.872.751
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
19.800
1028.17
20.357.766
19.706.317
6
LốpXĐ37-590(660đen) ĐB
67.040
810.36
54.326.534
52.642.411
7
Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V
1.060
1028.17
1.089.860
1.054.984
9
Lốp XĐ 32-622(680đen)
7.090
1105.03
7.834.663
7.583.954
13
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
100
854.56
85.456
82.721
18
Lốp XĐ 37-630 (đen)
4.550
795.11
3.617.750
307.582
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
4.050
760.79
3333.081.1991
6.051.258
Cộng
3. 288.494.298
279.191.063
Toàn bộ chi phí sản xuất chung của từng xí nghiệp sản xuất chính được phân bổ cho từng sản phẩm được phản ánh trên Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tổng chi phí
sản xuất chung
=
Chi phí
điện năng
+
Chi phí hơi nóng, khí nén
+
Chi phí khấu hao
+
Chi phí sửa chữa lớn
+
Chi phí sx chung khác
Biểu 21 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
XNCS số 2 Tháng 8/2003 ĐVT: Đồng
TT
Tên sản phẩm
Chi phí
điện năng
Chi phí hơi nóng, khí nén
Chi phí khấu
hao thực tế
Chi phí sửa chữa lớn thực tế
C. phí SXC khác thực tế
Tổng cộng chi phí SXC
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen )
3.323.989
6.371.780
2.981.324
642.789
7.889.085
21.218.967
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
77.457.618
148.474.148
69.408.536
14.981.624
183.872.751
494.194.677
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
5.534.256
10.608.289
4.959.130
1.070.413
19.706.317
41.878.405
6
LốpXĐ37-590(660đen) ĐB
23.882.247
101.681.290
14.067.836
3.036.500
52.642.411
195.310.284
7
Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V
272.259
522.268
243.964
52.659
1.054.984
2.146.134
9
Lốp XĐ 32-622(680đen)
2.683.559
11.428.075
1.580.786
341.208
7.583.954
23.887.582
13
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
55.729
10.500
32.788
7.106
82.721
159.334
18
Lốp XĐ 37-630 (đen)
1.202.999
2.306.791
1.077.982
232.679
307.582
5.128.033
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
1.580.858
6.312.313
2.950.579
583.053
6.051.258
17.478.061
Cộng
116.015.843
287.715.454
97.408.786
20.948.031
279.191.063
801.401.477
Toàn bộ chi phí sản xuất chung của từng xí nghiệp sản xuất chính được phân bổ cho từng sản phẩm được phản ánh trên Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tổng chi phí
sản xuất chung
=
Chi phí
điện năng
+
Chi phí hơi nóng, khí nén
+
Chi phí khấu hao
+
Chi phí sửa chữa lớn
+
Chi phí sx chung khác
Tổng chi phí
sản xuất chung
=
Chi phí
điện năng
+
Chi phí hơi nóng, khí nén
+
Chi phí khấu hao
+
Chi phí sửa chữa lớn
+
Chi phí sx chung khác
Biểu 21 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
XNCS số 2 Tháng 8/2003 ĐVT: Đồng
TT
Tên sản phẩm
Chi phí điện năng
Chi phí hơi nóng, khí nén
Chi phí khấu
hao thực tế
Chi phí sửa chữa lớn thực tế
C. phí SXC khác thực tế
Tổng cộng chi phí SXC
1
Lốp XĐ 37-584 (650 đen )
3.323.989
6.371.780
2.981.324
642.789
7.889.085
21.218.967
2
Lốp XĐ 37-584 (650 đỏ)
77.457.618
148.474.148
69.408.536
14.981.624
183.872.751
494.194.677
3
Lốp XĐ 37-584 (650) Đ/V
5.534.256
10.608.289
4.959.130
1.070.413
19.706.317
41.878.405
6
LốpXĐ37-590(660đen) ĐB
23.882.247
101.681.290
14.067.836
3.036.500
52.642.411
195.310.284
7
Lốp XĐ 32-622(680) Đ/V
272.259
522.268
243.964
52.659
1.054.984
2.146.134
9
Lốp XĐ 32-622(680đen)
2.683.559
11.428.075
1.580.786
341.208
7.583.954
23.887.582
13
Lốp XĐ 50-559 Đ/V MTB XK
55.729
10.500
32.788
7.106
82.721
159.334
18
Lốp XĐ 37-630 (đen)
1.202.999
2.306.791
1.077.982
232.679
307.582
5.128.033
21
Lốp xe thồ 38-584 TT1
1.580.858
6.312.313
2.950.579
583.053
6.051.258
17.478.061
Cộng
116.015.843
287.715.454
97.408.786
20.948.031
279.191.063
801.401.477
2.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
a)Nội dung sản phẩm dở dang
Công ty xác định sản phẩm dở dang gồm có bán thành phẩm chưa kết thúc giai đoạn cuối cùng, sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và thành phẩm hoàn thành nhưng vì lý do nào đó chưa được nhập kho.
Bán thành phẩm chưa kết thúc giai đoạn cuối cùng là những sản phẩm đang chờ lưu hoá vào thời điểm cuối kỳ. Những bán thành phẩm này đã kết tinh 100% chi phí nguyên vật liệu vào giá trị bán thành phẩm, còn chi phí chế biến mới chỉ kết tinh 90% giá trị bán thành phẩm.
Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là sản phẩm đã kết tinh đủ 100% chi phí sản xuất, nhưng do sai thiết kế, không đủ tiêu chuẩn quy định chất lượng để nhập kho, được để lại kỳ sau để sửa chữa. Công ty không mở tài khoản riêng để có biện pháp xử lý sau này mà hạch toán sửa chữa sản phẩm hỏng vào giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Sản phẩm hoàn thành đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của quá trình sản xuất, kết tinh đủ chi phí sản xuất nhưng chưa qua khâu kiểm tra chất lượng nên chưa được nhập kho.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm của Công ty ngắn, sản phẩm nằm trên dây truyền công nghệ không nhiều, do vậy Công ty không coi những sản phẩm nằm trên dây chuyền công nghệ là sản phẩm dở dang. Với cách xác định như vậy thuận lợi cho công tác kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
b) Các bước đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
♣ Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ (spdd)
Số lượng spdd
cuối tháng
=
Số lượng spdd đầu tháng
+
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
-
Số lượng sản phẩm nhập kho trong tháng
♣ Bước 2: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng, các yếu tố chi phí có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm nên Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, điện năng, hơi nóng khí nén, khấu hoa và sửa chữa lớn còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung khác được phân bổ hết cho sản phẩm nhập kho trong kỳ. Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính cho từng loại sản phẩm và từng yếu tố chi phí kể trên. Cụ thể:
Chi phí
sxjdd
cuối kỳ
của sp i
=
Chi phí sxj dd
đầu kỳ của sp i
+
Chi phí sxj phát sinh
trong kỳ của sp i
x
Số lượng sp i dd
cuối kỳ
Số lượng sp i
hoàn thành nhập kho
+
Số lượng sp i dd
cuối kỳ
Tổng chi phí sxdd
cuối kỳ
=
n
Chi phí sxdd
cuối kỳ sp i
S
i =1
Trong đó i lần lượt là từng loại sản phẩm sản xuất trong kỳ
j lần lượt là chi phí nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, điện, hơi nóng khí nén, khấu hao và chi phí sửa chữa lớn.
Ví dụ đối với sản phẩm lốp xe đạp 37-584 (650 đen) tháng 8 năm 2003:
Chi phí nguyên liệu chính dở dang đầu kỳ là 23.841.260 đồng.
Chi phí nguyên liệu chính phát sinh trong kỳ là 101.839.904 đồng.
Số lượng sản phẩm nhập kho là 11.890 chiếc.
Số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng là 40
Khi đó, chi phí nguyên liệu chính dở dang cuối kỳ là
23.841.260 + 101.839.904
11890 + 40
* 40 = 421.395 đồng
Tương tự ta có thể tính được giá trị dở dang cuối kì theo các chi phí khác.
c) Trình tự hạch toán tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Hàng tháng, trên cơ sở kết quả kiểm tra của bộ phận KCS và tình hình theo dõi sản phẩm dở dang của nhân viên xí nghiệp, xí nghiệp gửi báo cáo sản phẩm tồn kho cuối kỳ cho phòng kế toán để đánh giá sản phẩm dở dang. Theo phương pháp tính như trên, kế toán giá thành lập Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ căn cứ trên Bảng đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ, các Bảng phân bổ và số lượng sản phẩm sản xuất, nhập kho trong kỳ. Cuối tháng, số liệu trên cột ‘Cộng’ của bảng này là căn cứ để vào Bảng kê số 4 (TK 154) cho cột ‘Dư cuối kỳ’.
* Tổng hợp chi phí sản xuất
a) Tài khoản sử dụng
Công ty tổ chức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên do đó kế toán sử dụng tài khoản 154 ‘Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang’ để tập hợp chi phí sản xuất. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo theo 5 xí nghiệp sản xuất chính:
+ TK 1541 CP SXKD DD XNCS 1
+ TK 1542 CP SXKD DD XNCS 2
+ TK 1543 CP SXKD DD XNCS 3
+ TK 1544 CP SXKD DD XNCS 4
+ TK 1545 CP SXKD DD Xưởng luyện Xuân Hoà
♣ Nội dung tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong tháng.
Bên Có: Ghi giảm chi phí bán thành phẩm.
Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã nhập kho.
Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (nếu có) và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (nếu có).
b) Chứng từ và sổ sách kế toán
♣ Chứng từ kế toán
- Các bảng phân bổ chi phí sản xuất:
+ Bảng phân bổ chi phí bán thành phẩm
+ Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính khác
+ Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ
+ Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
+ Bảng phân bổ tiền lương
- Bảng đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
♣ Sổ sách kế toán
- Bảng kê số 4 – TK 154 tập hợp chi phí sản xuất
- Nhật ký chứng từ 7
- Sổ cái tài khoản 154, 1521, 621, 622, 627 và các tài khoản liên quan khác
c) Trình tự hạch toán
Cuối tháng, căn cứ vào các bảng phân bổ chi phí sản xuất như trên, kế toán tổng hợp vào Bảng kê số 4 (TK154) cho từng xí nghiệp sản xuất chính, từng tài khoản chi phí tương ứng và từng sản phẩm. Thực chất là kế toán ghi:
Nợ 154( Chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 1521 Bán thành phẩm
Có TK 621 (2,3,7) Chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 Chi phí tiền nhân công trực tiếp
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Đồng thời, căn cứ vào Bảng đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán tổng hợp vào cột ‘Dư đầu kỳ’ và ‘Dư cuối kỳ’ cho từng sản phẩm. Trên cơ sở đó tính ra giá trị thành phẩm nhập kho trong tháng và phản ánh vào cột Có 154/ Nợ 155.
Giá trị sản phẩm nhập kho trong tháng
=
Dư đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong tháng
-
Dư cuối kỳ
Ngoài ra, Bảng kê số 4 (TK154) còn theo dõi Bên Có tài khoản 154:
- Kết chuyển giảm trừ chi phí bán thành phẩm (sử dụng ở giai đoạn 2) vào thời điểm cuối kỳ:
Nợ TK 15211, 15213 BTP cao su, BTP Xuân Hoà tại Công ty
Có TK 154 (Chi tiết theo từng xí nghiệp)
- Sản phẩm hoàn thành nhập kho cuối kỳ:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 154 (Chi tiết theo từng xí nghiệp)
- Sản phẩm cao su kĩ thuật nhập kho và kết chuyển giảm trừ chi phí tanh (được sử dụng ở giai đoạn 2) vào thời điểm cuối kỳ. Xí nghiệp cao su số 2 không sản xuất cao su kĩ thuật nên bút toán dưới đây chỉ phản ánh việc kết chuyển giảm trừ chi phí bán thành phẩm:
Nợ TK 1521
Có TK 154 (Chi tiết theo từng xí nghiệp)
- Bán thành phẩm cung cấp cho các xí nghiệp khác, các đơn vị trực thuộc hay bán ra ngoài (theo đơn đặt hàng):
Nợ TK 15213 Bán thành phẩm
Có TK 154 (Chi tiết theo từng xí nghiệp)
Như vậy, Bảng kê số 4 (TK 154) của Công ty khá phức tạp, chi phí bán thành phẩm cao su được phản ánh cả bên Nợ và bên Có tài khoản 154Cuối cùng, trên cơ sở số liệu tổng cộng toàn Công ty của Bảng kê số 4 (TK 154) (Biểu 22) và một số sổ chi phí có liên quan kế toán tập hợp chi phí vào Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu 23) rồi vào Sổ cái cho các tài khoản có liên quan như Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154.
2.2.5 Phương pháp tính giá thành
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty là sản xuất sản phẩm với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm nhập kho liên tục và tương đối ổn định về chủng loại nên Công ty xác định kỳ tính giá thành là một tháng và thời điểm tính giá thành là cuối mỗi tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành như vậy không những phù hợp với kỳ hạch toán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất, đảm bảo tính toán nhanh chóng, cung cấp kịp thời số liệu về giá thành thực tế, phát huy được đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của Công ty.
Đơn vị tính giá thành ở Công ty Cao su là đơn vị đồng/chiếc đối với các loại thành phẩm ở xí nghiệp cao su chính. Còn đối với các sản phẩm ở xí nghiệp phụ trợ hay đối với các loại bán thành phẩm thì tuỳ từng chủng loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ mà lựa chọn đơn vị tính giá thành phù hợp. Ví dụ đối với các loại tanh thì kế toán sử dụng đơn vị tính là đồng/sợi, đối với điện năng là đồng/kw, đối với các sản phẩm cao su là đồng/kg
Phương pháp tính giá thành
* Phương pháp tính giá thành bán thành phẩm
Bước 1: Tính tổng giá thành kế hoạch từng loại bán thành phẩm
Tổng giá thành kế hoạch bán thành phẩm
=
Tổng số bán thành phẩm i
*
Giá thành đơn vị kế hoạch bán thành phẩm i
Bước 2: Tính giá thành thực tế của từng bán thành phẩm
Tỉ lệ chi phí =
Tổng giá thành thực tế củabán thành phẩm
Tổng giá thành kế hoạch của bán thành phẩm
Giá thành thực tế
bán thành phẩm i
=
Giá thành kế hoạch bán thành phẩm i
*
Tỉ lệ chi phí
*Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương tính giá thành mà Công ty áp dụng là phương pháp giản đơn có bán thành phẩm. Theo phương pháp này từng khoản mục chi phí tương ứng với sản phẩm hoàn thành nhập kho được tính như sau:
Chi phí
khoản mục i
=
Chi phí spdd
đầu tháng
+
Chi phí sản xuất
trong tháng
-
Chi phí spdd cuối tháng
Sau đó tính tổng giá thành sản phẩm thực tế:
Tổng giá thành sản phẩm thực tế
=
n
Chi phí
khoản mục i
S
i = 1
Trong đó i là các khoản mục chi phí như: chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, tiền lương, cơm công nghiệp, bảo hiểm, kinh phí công đoàn, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí hơi nóng, khí nén, điện năng và chi phí chung khác.
Cuối cùng, dựa trên tổng giá thành và số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm:
Giá thành đơn vị
sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế
Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho
Theo phương pháp tính giá thành trên, kế toán giá thành lập Bảng tính giá thành thực tế (Biểu 24 trang bên) trên cơ sở Bảng kê số 4 (TK 154), Bảng phân bổ chi phí chung, Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng trước và Bảng đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng này.
Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí và tính giá thành sản phẩm
Phòng kế toán tài chính của Công ty Cao su Sao vàng không chỉ có nhiệm vụ thực hiện công tác kế toán mà còn có nhiệm vụ phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho lãnh đạo cấp trên. Theo nhiệm vụ đó, nhân viên kế toán có nhiệm vụ phân tích từng phần hành do mình phụ trách vào cuối kỳ. Cũng như các phần hành khác, phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tiến hành phân tích sau mỗi kỳ tính giá thành hay khi có sự biến động lớn về định mức chi phí kế hoạch hoặc khi có yêu cầu của cấp trên.
Phân tích giá thành sản phẩm theo các khoản mục chi phí sản xuất
Khoản mục chi phí
Kế hoạch
Thực tế
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ trọng
%
Số tiền
Tỉ trọng
%
Số tiền
Tỉ trọng
%
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(3)-(1)
(6)=(4)-(2)
1. NVL TT
4.921.871.329
3.339.604.688
-1.582.266.641
-32.14
CP NVLCTT
4.796.167.754
57,9
3.284.640.595
70,5
-1.511.527.159
-31.5
CP NVLP TT
125.703.575
8,8
54.964.093
1,2
-70.739.482
-56.27
2. NCTT
339.138.346
4,1
519.337.371
11,1
180.199.025
53.1
3. CP SXC
Khấu hao, sửa chữa lớn
265.845.856
3,2
118.456.817
2,5
-147.389.039
-55.4
Hơi nóng, khí nén
289.229.872
3,5
287.715.454
6,17
-1.514.418
-0.5
Điện
108.607.698
1,3
116.015.843
2,5
7.408.145
6.8
Chi phí sản xuất chung khác
288.494.298
3,5
279.191.063
5,9
-9.303.235
-3.22
Cộng
8.278.059.723
4.660.221.236
-3.617.838.487
Bảng phân tích giá thành
XNCS số 2, tháng 8/2003 Đơn vị: Đồng
Trong đó:
Chi phí kế hoạch
từng khoản mục chi phí
=
n
Số lượng spi nhập kho
Thực tế
*
Đơn giá chi phí kế hoạch của sản phẩm i nhập kho tương ứng
ồ
i =1
Chi phí thực tế
từng khoản mục
chi phí
=
n
ồ
i =1
Số lượng spi
nhập kho
thực tế
*
Đơn giá chi phí thực tế của sản phẩm i nhập kho tương ứng
Mặc dù một số khoản mục chi phí tăng đáng kể nhưng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của xí nghiệp cao su số 2 Công ty cần tính ra chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ %
hoàn thành KH toàn bộ sp
=
n
ồ
i =1
Số lượng spi nhập kho thực tế
*
Giá thành thực tế spi nhập kho
tương ứng
*
100
n
ồ
i =1
Số lượng spi nhập kho thực tế
*
Giá thành kế hoạch spi nhập kho
tương ứng
Theo công thức trên:
Tử số = 4.660.221.236 đồng
Mẫu số = 8.278.059.723 đồng. (Nguồn số liệu: Bảng phân tích giá thành)
Khi đó Tỉ lệ %hoàn thành KH toàn bộ sp lốp xe đạp (XNCS 2)
4.660.221.236
x 100
=
56,39(%)
8.278.059.723
Như vậy, Xí nghiệp cao su số 2 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch giá thành sản phẩm lốp xe đạp. Nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm 1 lượng chi phí là 3.617.838.487 đồng. Tuy nhiên không phải khoản mục nào trong giá thành cũng được sử dụng tiết kiệm. Cụ thể:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã sử dụng tiết kiệm một lượng là 1.511.527.159 đồng. Và chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp được sử dụng tiết kiệm là 70.739.482 đồng.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và khoản mục chi phí sản xuất đã sử dụng hết sức lãng phí, số tiền tăng thêm là 180.199.025. Tuy nhiên không phải yếu tố nào trong khoản mục chi phí sản xuất cũng sử dụng lãng phí mà chỉ có yếu tố điện năng là tăng số tiền là: 7.408.145 đồng.
Để tìm hiểu nguyên nhân làm giảm giá thành sản phẩm và sự biến động trong từng khoản mục, Công ty cần nghiên cứu đối với từng khoản mục chi phí.
Việc nghiên cứu sự tăng giảm của các khoản mục chi phí có thể dựa vào các bảng phân bổ chi phí đã trình bày tại các phần trên.
Chương III
NHậN XéT Và KIếN NGHị Về CÔNG TáC Kế TOáN CHI PHí SảN XUấT Và TíNH GIá THàNH SảN PHẩM TRONG CÔNG TY
cd
3.1 Một số nhận xét rút ra từ thực tế
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao Vàng, qua nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty tôi có một số ý kiến sau:
3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán
Công ty Cao su Sao Vàng là một công ty sản xuất có quy mô lớn, mật độ nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, đòi hỏi bộ máy kế toán cũng phải đủ lớn, đủ năng lực thì mới đảm nhận được hết công việc của công ty. Trong những năm qua bộ máy kế toán của công ty luôn làm tốt nhiệm vụ của mình, điều đó cho thấy tình hình nhân sự của công ty là rất khả quan.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 17 người, mỗi người sẽ chịu trách nhiệm với phần hành kế toán của mình. Chính vì cách bố trí nhân lực như vậy mà công ty đã thực hiện được nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Cũng chính vì thế mà họ đã tạo ra được sự kiểm tra chặt chẽ lẫn nhau trong việc ghi chép và thực hiện các nghịêp vụ kinh tế, hạn chế được gian lận sai sót của nhân viên kế toán. Đội ngũ cán bộ kế toán phần lớn đều tốt nghiệp đại học ra với trình độ cao và nghiệp vụ kế toán, đều đã qua kinh nghịêm (ít nhất là 2 năm), không ngừng nâng cao trình độ qua học hỏi, nghiên cứu, hăng say làm việc, lao động nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc, biết phối hợp làm việc nhịp nhàng giữa các phần hành kế toán và kịp thời cung cấp các báo cáo tài chính cho quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chức năng.
Do đặc trưng về đặc điểm sản xuất nên bộ máy kế toán của công ty được bố trí nửa tập trung nửa phân tán. Cánh sắp xếp như vậy rất phù hợp với quy mô và cách thức kinh doanh của công ty, kết hợp được cũng như hạn chế được nhược điểm của từng hình thức tổ chức. Việc tổ chức như vậy giúp cho công ty nắm được toàn bộ thông tin kế toán ở tầm vi mô các xưởng sản xuất cũng như tầm vĩ mô toàn doanh nghiệp. Từ đó có thể đánh giá chính xác, chỉ đạo kịp thời hoạt động toàn công ty cũng như các xí nghiệp thành viên. Ngoài ra hình thức này còn giúp cho việc sử lý thông tin kế toán chặt chẽ kịp thời tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ cho kế toán và sử dụng phương pháp tính toán hiện đại.
- Hệ thống sổ sách: Hình thức sổ được sử dụng hiện nay của Công ty là nhật ký chứng từ. Hình thức này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh cuả Công ty (sản xuất nhiều loại sản phẩm ở nhiều xí nghiệp khác nhau với khối lượng lớn) . Đồng thời phù hợp với đội ngũ kế toán cũng như trình độ quản lý cao của Công ty.
- Phương tiện làm việc: Việc sử dụng máy vi tính như vậy đã nâng cao năng suất và chất lượng lao động cho bộ phận kế toán, từ đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, công tác quản lý trong toàn Công ty. Thông qua việc vi tính hoá công tác kế toán, khối lượng công việc cho lao động kế toán được giảm nhẹ đồng thời tạo điều kiện chuyên môn hoá lao động kế toán từ đó góp phần cung cấp chính xác đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết cho quản lý.
- Công ty thực hiện trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm tạo nguồn bù đắp khi chi phí sữa lớn thực tế phát sinh đây cũng là lý do làm cho giá thành sản phẩm không bị biến động mạnh và doanh nghiệp luôn chủ động nguồn bù đắp khi chi phí này thực tế phát sinh.
- Còn đối với chi phí sữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch (là chi phí đột xuất không nằm trong dự kiến của Công ty) thì khi chi phí này thực tế phát sinh không có nguồn để bù đắp buộc Công ty phải hạch toán toàn bộ chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Việc hạch toán này tuy làm cho giá thành sản phẩm tăng nhưng có thể chấp nhận được vì chi phí này không thường xuyên xảy ra. Hơn nữa sản phẩm của Công ty có uy tín trên thị trường, đối thủ cạnh tranh còn ít nên sản phẩm sản xuất ra đến đâu thường tiêu thụ hết đến đó, hàng tồn ít. Trong điều kiện nay mà hạch toán như vậy đảm bảo cho Công ty thu hồi vốn nhanh bù đắp dòng tiền ra, đồng thời chiếm dụng thuế Nhà nước do chi phí tăng lơi nhuận trước thuế giảm, thuế thu nhập phải nộp cho nhà nước giảm.
3.1.2 Những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty hiện nay được xác định là từng xí nghiệp , chi tiết cho từng sản phẩm hoàn thành.
Trong điều kiện quy trình công nghệ của Công ty là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục gồm giai đoạn công nghệ tạo ra bán thành phẩm và giai đoạn tạo ra sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm được sản xuất ra thường xuyên liên tục. Với quy trình công nghệ sản xuất ngắn nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xất như trên là tương đối hợp lý, song chỉ hợp lý với những xí nghiệp mà trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ cung cấp hay xuất bán thành phẩm ra bên ngoài hoặc cung cấp cho sử dụng nội bộ. Trên thực tế, bán thành phẩm của mỗi xí nghiệp sản xuất ra bên cạnh việc cung cấp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm của xí nghiệp mình là chủ yếu, bán thành phẩm còn được cung cấp cho các xí nghiệp nội bộ, đôi khi còn xuất bán ra bên ngoài Công ty. Lúc này bán thành phẩm được coi như một sản phẩm. Như vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm cuối cùng không hợp lý. Điều này dẫn tới việc tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác. Để khắc phục hạn chế này, Công ty nên xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ sản xuất và theo nhóm sản phẩm trong từng xí nghiệp. Như ở xí nghiệp cao su số II đối tượng tập hợp chi phí là XNCS II, chi tiết cho từng sản phẩm, từng bán thành phẩm.
ở Công ty, chi phí bán thành phẩm được hạch toán trên TK 152.1, thực chất Công ty đã đồng nhất giữa chi phí bán thành phẩm và giá trị nguyên vật liệu dùng cho việc chế tạo bán thành phẩm. Song vì tổng chi phí bán thành phẩm chỉ bao gồm nguyên vật liệu sản xuất ra bán thành phẩm đó nên xét về mặt giá trị thì việc đồng nhất trên không ảnh hưởng đến kết quả tính toán. Tuy nhiên, nó lại làm cho phương pháp hạch toán trở nên phức tạp và chồng chéo. Sự chồng chéo đó thể hiện ở chỗ chi phí bán thành phẩm vừa đươc hạch toán trên TK 152.1, vừa hạch toán trên TK 621.2( chi phí vật liệu chính), TK621.3(chi phí vật liệu phụ). Cuối kỳ cả chi phí bán thành phẩm sử dụng trong kỳ ( TK 152.1) và chi phí nguyên vật liệu chính, phụ ( TK 621.2, TK621.3) đều được kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Vì thế để không bị tính hai lần chi phí bán thành phẩm luyện mới trong kỳ kế toán ghi giảm chi phí bằng cách ghi:
Nợ TK 152.1
Có TK 154
Để khắc phục hạn chế nêu trên, thay vì hạch toán chi phí bán thành phẩm trên TK 1521- bán thành phẩm, Công ty nên hạch toán chi phí này trên TK 154 bán thành phẩm.
Ngoài việc chỉ hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho chế tạo bán thành phẩm, Công ty nên hạch toán cả chi phí nhân công và chi phí chung dùng cho việc sản xuất bán thành phẩm vào bên nợ TK 154- bán thành phẩm.
Và như vậy, khi chuyển sang giai đoạn sản xuất thành phẩm kế toán ghi:
Nợ TK 154 TP: giá trị bán thành phẩm dùng cho chế tạo TP
Có TK 154 BTP
Còn nếu bán thành phẩm xuất cho các xí nghiệp nội bộ thì ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154 BTP
Toàn bộ quy trình hạch toán chi phí bán thành phẩm sẽ được ghi vào bảng kê số 4 - TK 154 BTP mở cho từng xí nghiệp, chi tiết cho từng nhóm sản phẩm để tiện theo dõi.
LờI KếT LUậN
cd
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán phải luôn không ngừng cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ chi phí vào sổ sách kế toán mọi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể là đã thực sự tiết kiệm hay còn lãng phí trong quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, phát huy cao độ vai trò của kế toán, giám đốc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp một cách thường xuyên, liên tục, toàn diện, có hệ thống nhằm phát hiện và khai thác kịp thời khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, tăng cường và thúc đẩy việc hạch toán kế toán.
Công ty cao su sao vàng Hà nội hiện nay công tác hạch toán kế toán đã có nhiều ưu điểm, mặc dù còn một số điểm hạn chế song đã góp phần tích cực đối với công tác quản lý của doanh nghiệp.
Một số ý kiến và giải pháp đã nêu trên nhằm hoàn thiện thêm một bước và cũng là để góp phần đổi mơí công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện và áp dụng những giải pháp đề xuất chắc chắn sẽ làm cho việc tính toán, hạch toán kế toán được chính xác hơn.
Với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp, với khả năng trình độ của cán bộ, nhân viên phòng kế toán của doanh nghiệp cộng với sự quan tâm đúng mức của Ban lãnh đạo, tin tưởng rằng trong thời gian tới công tác hạch kế toán sẽ đáp ứng được đòi hỏi trong điều kiện cơ chế thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cao su sao vàng Hà nội được sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo, đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Song Hà đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp vì trình độ, thời gian có hạn nên báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót em mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến các phòng ban và thầy cô giáo.
Hà nội , Ngày 17 tháng 06 năm 2004
Học sinh thực tập
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Nhận xét của công ty thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3097.doc