Đề tài Thực tế công tác kế toán mua bán hàng hoá ở công ty thương mại và đầu tư phát triển Hà Nội

Nhìn chung công tác tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty nhất là việc tổ chức bộ máy kế toán cũng như các hoạt động về luân chuyển hàng hoá và tiền vốn là rất tốt. Bộ máy kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra, cung cấp kịp thời, chính xác, trung thực các số liệu góp phần giúp giám đốc ra các quyết định mang tính chiến lược. Tổ chức hệ thống tài khoản hợp lý luân chuyển sổ sách vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành nhằm đáp ứng nhu cầu đặc điểm riêng của Công ty. Đối với Nhà nước Công ty thực hiện tốt việc nộp thuế, đóng góp phần không nhỏ ngân sách Nhà nước.

doc62 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác kế toán mua bán hàng hoá ở công ty thương mại và đầu tư phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đến ngày 3/ 12/ 1993 theo quyết định số 6258 QĐ -UB của UBND Thành phố Hà nội. Công ty đổi tên là Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu thanh niên Hà nội. Ngày 14/12/ 1995 theo quyết định số 4426/ GP – UB của UBND thành phố Hà nội, Công ty đổi tên là: Công ty thương mại và đầu tư phát triển Hà Nội- có trụ sở giao dịch tại số 2 phố Trần Thánh Tông- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. Số đăng ký kinh doanh của công ty là 109848 do trọng tài kinh tế Hà nội cấp ngày 30/ 12/ 1995. * Quá trình phát triển của Công ty: Trong những năm qua, Công ty đã liên tục phấn đấu khắc phục mọi khó khăn. Từ cơ sở ban đầu không có gì ngoài những dãy xưởng và các cửa hàng làm ăn thua lỗ (XN sản xuất dịch vụ thanh niên Hà nội), Công ty đã phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường vô cùng khắc nghiệt, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trả xong khoản lần đầu của đơn vị cũ ( 190 tr đồng) đẩy nhanh số kinh doanh chiếm 80% tổng doanh số kinh doanh của tổng đội Thanh niên xung phong- xây dựng kinh tế Thủ đô năm 1994. Là một Công ty kinh doanh xuất - nhập) khẩu tổng hợp của thanh niên Thủ đo, trong những năm 1996, 1997, 1998 từ một đơn vị làm gia công hàng xuất khẩu cho các công ty khác, Công ty đã từng bước làm quên và tiến hành xuất khẩu được 1 phần sản phẩm do chính Công ty sản xuất ra và khai thác được thông qua các hợp đồng uỷ thác và các hợp đồng trực tiếp (từ năm 1998 trở lại đây ). Tuy nhiên công tác xuất nhập khẩu của Công ty còn gặp khó khăn đặc biệt là bạn hàng ngoại và bất ổn định về giá cả trong nước với một công ty còn non trẻ trong việc tham gia vào xuất nhập khẩu trực tiếp. Đứng trước tình hình đó, Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội cũng có quyết tâm tìm cho đơn vị mình hướng đi mới phù hợp với công tác XNK hàng hoá trong cơ chế thị trường, đó là không ngừng cải tiến, thay đổi mẫu mã sản phẩm, tìm mọi biện pháp để mở rộng, chiếm lại thị trường nhằm duy trì ổn định nhiệm vụ của công ty được cấp trên giao phó. * Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. - Liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, than ( uỷ thác), cao su, rau quả, thủy sản, chế biến hàng nông lâm sản, hàng nhựa,thực phẩm chế biến, da trâu muối, khung kính cửa nhôm, vật liệu xây dựng. - Nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, phương tiện giao thông, hàng tiêu dùng ( kể cả vật tư, kim loại, nguyên nhựa) thiết bị máy móc, phụ thay thế theo các danh mục va quy định cảu nhà nước. - Tổ chức dịch vụ thương mại làm đại lý kinh doanh khách sạn, quảng cáo, tư vấn, đầu tư, vận chuyển khách du lịch, bán buôn, bán lẻ hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. - Xây lắp các công trình dân dụng, công trình điện, công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. Kinh doanh và cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc cho cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước bằng cơ sở vật chất của công ty. Đây là nhiệm vụ được Bộ Thương mại cấp giao cho Cônh ty có quyền đàm phán và ký kết hợp đồng song phương của họ cho ta hoặc các hình thức trao đổi hàng hoá khác. Mọi việc thanh toán chủ yếu là thông qua Ngân hàng Công Thương Việt Nam ( theo chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nước Việt Nam) + Phạm vi hoạt động của Công ty: Hoạt động trong cả nước. + Đặc điểm: sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu * Năng lực sản xuất của Công ty * Nguồn vốn kinh doanh của Công ty: + Vì Công ty thuộc khối kinh tế đoàn thể nên vốn kinh doanh là một vấn đề đáng quan tâm và hết sức cần thiết. Công ty đã được nhà nước giao va bổ sung vốn với tổng số vốn điều lệ là : 3.491.607.000 đồng, trong đó: + Vốn cố định : 645.205.000đ + Vốn lưu động : 2.846.402.000đ + Đối với một đơn vị kinh doanh buôn bán, số vốn cố định hiện có (645.205.000đ) quả là ít ỏi. Nếu cùng một lúc kinh doanh nhiều mặt hàng thì số vốn trên chưa đáp ứng nổi. Do vậy Công ty thường xuyên phải vay vốn của ngân hàng đã công tác kinh doanh được thuận lợi. Bên cạnh đó, Công ty thường tìm cách thức kinh doanh có lãi nhằm tích luỹ để tăng trưởng đồng vốn. + Trong năm 1995, với nguồn vốn tự có cùng với sự hỗ trợ của TW Đoàn Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công ty xây dựng lại trụ sở làm việc của mình với tổng diện tích là 320m2 có đầy đủ trang thiết bị để phục vụ công tác sản xuất và kinh doanh. TIến hành xây xong toà nhà 5 tầng với diện tích mặt bằng 500m2 có diện tích sử dụng 5 x 300m2 làm nhà trưng bày hàng, mốt, văn phòng giao dich, văn phòng đại diện, các phòng khách, du lịch, vui chơi, giải trí. Tự mua sắm 2 dây chuyền lắp ráp xe máy CKD của Nhật đồng thời sắm đầy đủ trang thiết bị in của Nhật phục vụ cho phân xưởng in của Công ty. * Vật tư trang thiết bị. + Vật tư chuyên dùng của Công ty là các loại linh kiện của xe gắn máy HONDA CKD nhập từ Nhật và các nước khác, các loại nhựa, hoá chất đều nhập từ nước ngoại về để tổ chức sản xuất. Theo từng thời điểm nhập ( hoặc xuất khẩu) hàng hoá vật tư được tập kết theo các hợp đồng ký kết có thể do thu mua hoặc do liên kết liên doanh mà sản xuất ra hoặc xuất khẩu. Thiết bị sản xuất của Công ty là các thiết bị có chất lượng tốt, đòi hỏi độ chính xác cao ( 100%) nhập từ nước ngoài. * Số lượng lao động của công ty + Hiện tại, Công ty có 124 cán bộ, nhân viên, công nhân lao động thường xuyên ; trong đó có 41 kỹ sư tốt nghiệp các trường Đại học nhă Ngoại Thương, Kinh tế Quốc dân, Tài chính kế toán, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp cùng 10 nhân viên Trung cấp Tài chính kế toán và 73 công nhân. Ngoài ra, khi cần phải tuyển thêm lao động ( theo thời vụ) khoảng từ 50 đến 80 người nữa. + Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty đã là một đơn vị kinh tế đoàn thể lấy thu bù chi, bởi vậy Công ty không chịu ảnh hưởng của cơ chế bao cấp. 1.2) Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội. * Tổ chức sản xuất kinh doanh: - Xưởng lắp ráp xe gắn máy số 1 ( dạng CKD) vị trí tại phố Lạc Trung – Hai Bà Trưng- Hà nội có nhiệm vụ quản lý một dây chuyền lắp ráp xe gắn máy ( dạng CKD) của Nhật, tổ chức lắp ráp, tiếp nhận linh kiện theo sự điều hành chỉ đạo của giám đốc Công ty ( qua phòng kinh doanh I) - Xưởng lắp ráp xe gắn máy số 2 ( dạng CKD) vị trí tại Đường Giáp Bát – Hai Bà Trưng- Hà nội có nhiệm vụ và chức năng như xưởng số 1 - Xưởng in lưới và in ốp xét: Vị trí tại phố Nguyến Trường Tộ – Ba Đình - Hà Nội. Đây là xưởng hạch toán độc lập lấy thu bù chi, tự hạch toán đầu vào, đầu ra; quản lý các thiết bị in ấn của Nhật. - Phòng kinh doanh 1 là phòng làm nhiệm vụ kinh doanh XNK tự khai thác khách hàng trong và ngoài nước, để tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế. Phòng này độc quyền nhập khẩu ô tô và xe gắn máy, quan hệ trực tiếp với các công ty của nước ngoài để nhập các thiết bị liên quan đến phương tiện giao thông vận tải, cũng là phòng kinh doanh – XNK tổng hợp. - Phòng kinh doanh 2: cũng như phòng kinh doanh 1, phòng kinh doanh 2 làm nhiệm vụ kinh doanh XNK tổng hợp và đặc trách tham mưu giúp cho giám đốc Công ty về công tác xuất khẩu của Công ty, trực tiếp thực hiện các hợp đồng xuất khẩu và báo cáo các phương án kinh doanh xuất khẩu với giám đốc Công ty - Trung tâm kinh doanh tổng hợp, với vi trí nằm trên đường Giải Phóng - Hai Bà Trưng- Hà nội có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh các loại hàng hoá trong phạm vi kinh doanh chung của Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức mạng lưới bán buôn bán lẻ các loại hàng hoá mà công ty nhập về liên kết với các cơ sở sản xuất trong nước tiêu thụ hàng hoá thu lợi nhuận. - Chi nhánh của Công ty tại Thành phố Hồ CHí Minh : là một bộ phận kinh doanh của Công ty, có con dấu và được phép mở tài khoản tại Ngân hàng nơi chi nhánh đặt trụ sở hạch toán báo sổ, lấy thu bù chi. Chi nhánh này có nhiệm vụ thông tin các dữ liệu về hàng hoá, giá cả, tình hình kinh doanh và tiến hành thực hiện kinh doanh trong các tỉnh ở phía Nam các hợp đồng kinh tế đã được Công ty ký kết đặc biệt là các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. - Chi nhánh của Công ty tại thị xã Lạng Sơn: có nhiệm vụ kinh doanh xuất – nhập khẩu như các phòng kinh doanh của Công ty; chủ yếu cùng phòng kinh doanh 2 tiến hành xuất khẩu hàng hoá với Trung Quốc. - Văn phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng có nhiệm vụ tiếp nhận hàng háo của Công ty khi tàu cập bến cảng Hải Phòng, tiến hành giải toả, bán hàng theo lệnh và của giám đốc Công ty; là nơi làm thủ tục XNK hàng hoá cần thiết tại hải Phòng; quản lý các đại lý tiêu thụ hàng, thuê kho chứa hàng để xuất khẩu. - Bộ phận xây dựng của Công ty : Có nhiệm vụ tìm kiếm các công trình xây dựng, xây lắp điện, làm đường xá giao thông, lên phương án dự trù tham mưu giúp giám đốc Công ty đấu thầu, ký kết các hợp đồng xây dựng, triển khai giám sát công trình, cung cấp nguyên vật liệu ( bộ phận này chịu sự chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của phó giám đốc Công ty). Phạm vi hoạt động xây dựng trong khu vực của thành phố Hà nội, xây lắp điện và làm đường phố cho các tỉnh. - Bộ phận kinh doanh quản lý dịch vụ, du lịch, khách sạn của Công ty: Bộ phận này trước mắt có nhiệm vụ quản lý toàn bộ khu nhà 5 tầng để làm phòng trưng bày sản phẩm,trưng bày mốt, làm văn phòng đại diện cho các công ty nước ngoài thuê và làm khách sạn đồng thời bộ phận này còn làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho ban giám đốc Công ty về các đề án phát triển dịch vụ du lịch cho khách thuê phòng ( khách sạn) để thu lợi nhuận. Bộ phận này chịu sự chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của phó giám đốc Công ty. * Tổ chức quản lý - Phòng Giám đốc công ty: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp bộ phận XNK. các xưởng sản xuất, các chi nhánh, văn phòng đại diện, trung tâm kinh doanh của Công ty. - Phòng Phó Giám đốc Công ty: giúp việc cho giám đốc Công ty phụ trách 2 bộ phận ( bộ phận xây lắp điện, xây dựng và bộ phận dịch vụ tổ chức kinh doanh khách sạn) - Phòng kế toán tài vụ: Là phòng giúp việc cho giám đốc Công ty, có nhiệm vụ báo cáo thường xuyên cho giám đốc Công ty về kế hoạch sử dụng tài chính của các bộ phận ( tham mưu về tài chính). - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực hiện các quyết định về công tác tổ chức lao động tiền lương, quản lý nội vụ của Công ty, trực điện thoại, tiếp khách của giám đốc và các phòng nghiệp vụ kinh doanh khác khi vắng mặt, hướng dẫn khách đi đến cơ quan làm việc, điều động xe ô tô theo lệnh của giám đốc. * Những khó khăn và thuận lợi: Qua những số liệu sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội, tôi thấy Công ty có một số mặt thuận lợi và khó khăn cơ bản sau đây: - Về mặt thuận lợi: Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội là một đơn vị Thanh niên xung phong trực thuộc tổng đội Thanh niên xung phong xây dựng kinh tế Thủ đô. Do đó Công ty được sự giúp đỡ của thành uỷ, UBND Thành phố Hà nội và các ban ngành khác của Trung ương Thành phố, đặc biệt trong quá trình tạo vốn và tạo điều kiện cho các vị trí cơ quan thuận tiện. + Xuất thân ngay từ đầu, Công ty đã là một đơn vị kinh tế không bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp; là một đơn vị kinh tế đoàn thể lấy thu bù chi. + Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, rất năng động, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Phần đông cán bộ, nhân viên của Công ty có trình độ tốt nghiệp Đại học, Trung cấp, rất nhiệt tình, có trách nhiệm va chịu khó trong công tác. Do đó Công ty đã xây dựng được một mạng lưới đại lý rộng khắp để tiêu thụ hàng nhập khẩu và chuẩn bị chân hàng cho việc xuất khẩu với phương châm “ Tâm – Trung - Tín” làm đầu, góp phần tăng lợi nhuận bằng cách tăng số lượng hàng bán, giảm giá thành hàng hoá. - Về mặt khó khăn: Ban đầu, Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội là 2 đơn vị nhỏ của kinh tế đoàn thể. Tuy Công ty là công ty sản xuất kinh doanh lấy thu bù chi song nhiệm vụ chủ yếu là giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho Thanh niên của Thủ đô. Ngoài số chi cho hoạt động của chính mình đơn vị còn phải hỗa trợ cho cac hoạt động phong trào Thành đoàn Hà nội. Mặt khác, thực tế cơ cở vật chất ban đầu của Công ty ( kể cả vốn liếng) không có gì ngoài mặt bằng đất, vị trí văn phòng, nhà xưởng cũ kỹ, phải cải tạo và xây dựng lại toàn bộ. + Là một đơn vị sản xuất kinh odnah song mới được Bộ Thương mại cho phép Công ty được kinh doanh XNK trực tiếp với khách hàng nước ngoài. DO vậy kinh nghiệm XNK và bạn hàng thương mại còn ít. Trong khi đó, nền kinh tế thị trường lại rất khắc nghiệt, đầy thử thách đối với Công ty. + Các văn bản chính sách của nhà nước về công tác XNK thì nhiều, chồng chất, có quá nhiều đơn vị quản lý về XNK. Chính sách XNK chưa đồng bộ ( đặc biệt là chính sách thuế chưa khuyến kích kịp thời cho XNK các loại hàng hoá đã thành sản phẩm). Việc đầu tư vốn cho XNK chưa được trú trọng; các thủ tục giao hàng ở kho cảng bãi còn rườm rà, quá nhiều giấy tờ thủ tục. * Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội. 1.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội * Khái quát chung: - Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội là một đơn vị kinh tế đoàn thể nhưng hạch toán độc lập, tổ chức hệ thống kế toán riêng, tự bù đứp chi phí. CHúng ta biết rằng kế toán là một hoạt động quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép của con người đối với các hoạt động kinh tế nhằm mang lại hiệu quả cao, việc tổ chức hệ thống kế toán đòi hỏi phải cẩn thận và thật kỹ lưỡng. - Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, với hình thức này- hệ thống sổ sách của Công ty gồm: + Sổ tiền mặt + Sổ thẻ chi tiết + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán Công ty: Chứng từ gốc Sổ tiền mặt Sổ thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp sổ chi tiết : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức tập trung là tất cả Công ty tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết lập báo cáo tài chính phân tích hoạt động kinh tế, thu nhập chứng từ, kiểm tra xử lý phân tích hoạt động kinh tế, thu thập chứng từ, kiểm tra xử lý chứng từ. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Kế toán trưởng Công ty Kế toán TSCĐ, vật tư NVL Kế toán tiền lương và các khoản BHXH Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phẩm Kế toán tổng hợp và kiểm tra Trong đó : + Kế toán trưởng là một kiểm soát viên về tài chính của nhà nước tại đơn vị. Kế toán trưởng chỉ đạo công việc chính của phòng, có quyền hạn tối đa và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc của Công ty. + Kế toán TSCĐ, vật tư, NVL: chuyên theo dõi về tình hình tăng giảm về tài sản cố định, vật tư và nguyên vật liệu. + Kế toán tiền lương và BHXH: chuyên theo dõi tính toán và phân bổ lương và tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. + Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi sự biến động về các nguông thanh toán công nợ tiền và tình hình thanh toán công nợ. + Kế toán tập hợp chi phí và tính toán giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ thực hiện. + Kế toán tổng hợp và kiểm tra: có nhiệm vụ tính kết quả hoạt động kinh doanh, tập hợp từ các kế toán khác để xác định lỗ lãi, kiểm tra đối chiếu lập cac sbáo cáo tài chính. * Tóm lại, với mô hình phân tích này ta có thể thấy rằng bộ máy kế toán cuả Công ty có sự phân công rất hợp lý, phù hợp với kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, mô hình này giúp cho các nhân viên kế toán tích cực phát huy vai trò thế mạnh của Công ty dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng và ta có nhận xét sau: - Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức việc ghi chép tổ chức việc luân chuyển chứng từ khoa học và hợp lý, có sự sáng tạo trong công việc, tổ chức cho phù hợp với các đặc điểm tình hình của Công ty. - Tổ chức vận dụng tài khảon kế toán một cách linh hoạt phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính đề ra để qua đó phản ánh được đầy đủ tình hình biến động. - Tổ chức lại trang thiết bị ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào công việc. - Công ty đã lựa chọn được hình thức tổ chức bộ máy phù hợp với tổ chức thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định. 2- Tình hình thực hiện công tác kế toán mua bán hàng hoá ở Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội. 2.1- Tình hình thực hiện công tác kế toán mua hàng hoá ở Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội. Tổ chức khai thác nguồn hàng là một nhiệm vụ quảntọng của các đơn vị kinh doanh thương mại. Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội ( HADICCO) là một trong những công ty kinh doanh thương mại, vì vậy nguồn hàng chủ yếu của Công ty là nhập khẩu và mua hàng. Phương thức mua hàng + Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội tiến hành mua hàng theo phương thức mở tín dụng thư, không huỷ ngang, trả tiền ngay, trả tiền ngay qua Ngân hàng VIET IN COM BANK HANOI mở qua ngân hàng của người bán sau khi đã ký kết hợp đồng ngoại. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng phương thức đối nội ( mua hàng hoá giữa các đơn vị). Người bán sau khi đã nhận được thông báo mở L/C tiến hành giao hàng cho Công ty theo điều kiện và địa điểm giao hàng đã ghi trong hợp đồng. Công ty mua hàng chủ yếu là nhập khẩu nên phương thức mua ứng với từng mặt hàng đều phải mở L/C như : Sắt, thép, xe gắn máy ( cũ, mới) - Thể thức thanh toán đối với từng phương thức mua hàng đều bằng L/C ( không huỷ ngang- trả tiền ngay) theo điều kiện giao hàng CF ( người mua hàng chỉ mua của người bán: Hàng hoá + cước phí vận tải) hoặc CF ( người mua phải gửi thanh toán cho người bán : giá hàng hoá + phí bảo hiểm + cước vận tải) cảng Việt Nam. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng + Bộ chứng từ thanh toán gồm có: * Vận đơn * Hoá đơn GTGT * Giấy chứng nhận bảo hiểm * Giấy chứng nhận xuất xứ người bán cấp * Biên bản kiệm nghiệm hàng * Thẻ kho * Bảng kê đóng gói + Phương pháp kiểm tra hàng mua : Hàng phải nguyên đai nguyên kiện, nêu thấy có sự nghi ngờ về chất lượng, số lượng thì ngay tại cửa khẩu mời VINACONTROL (Công ty giám định hàng xuất nhập khẩu)giám định- lập biên bản. + Hạch toán chi tiết và tập hợp (Công ty" hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên " sử dụng tài khoản 156 - hàng hoá để hạch toán). Thông thường, công ty hạch toán tiền vay ngắn hạn. (Vay ngoại tệ để trả nợ khách hàng, trả nợ người bán), Kế toán ghi . Nợ TK 331 Có TK 311 Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí vận chuyển, ghi Nợ TK 156 Có TK 3333 Có TK 331 Có TK 413 Có TK 111 Do số liệu trong tháng 12 năm 2000 Phòng kế toán Công ty đang tập hợp nên chuyên đề này chỉ lấy số liệu tháng 11 năm 2000. Số liệu minh hoạ : Tỷ giá hạch toán: 14.390đ/USD. đầu tháng 11/2000, Công tymua một lô hàng thép tấm, số lượng 2000 tấn, giá mua (chưa có thuế GTGT) là 265 USD/ tấn. 2000T x265USD/T x 14.390 đồng/ USD = 7.626.700.000 đồng. Công ty đã vay vốn ngân hàng với số ngoại tệ là 530.000USDđể ứng trước tiền mua 2000 tấn thép tấm cho người bán (Korea steel corporation). Hội sở - NHCT VN Giấy báo số dư khách hàng Ngày 1/11/2000 TK: 011L-01209 Đơn vị: Công ty Thương mại & Đầu tư phát triển HN Giờ: 15 giờ 30 Sổ bút toán Số chứng từ Số tiền Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư đầu 6.001.086 25.421 7.626.700.000 000 Tổng cộng số dư cuối 7.626.700.000 000 Người lập bảng (Ký, ghi rõ họ tên) Kiểm soát (Ký , ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký , ghi rõ họ tên) Theo phương thức mở L/C: Hạch toán tiền vay ngắn hạn. Nợ TK 331 7626.700.000đ Nợ TK 007: 530.000 USD Có TK 311 7626.700.000đ Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 01 Chứng từ ghi sổ Ngày 1 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thanh toán với người bán vay ngắn hạn 331 311 7.626.700.000 7.626.700.000 Cộng 7.626.700.000 7.626.700.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Khi hàng về nhập kho, phòng kinh doanh của Công ty căn cứ vào hoa đơn GTGT và tờ khai hải quan, thông báo thuế nhập khẩu của hải quan. Chi phí vận chuyển,yêu cầu thủ kho của Công ty làm phiếu nhập kho. * Hạch toán hàng về nhập kho: ( áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Theo số liệu thánh 11/ 2000, tỷ giá thực tế tại thời điểm nhập đúng bằng tỷ giá hạch toán cho ban đầu(14.390đ/ USD) nên kế toán không phải hạch toán vào tài khoản 413 như đã trình bày ở trên. Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập kho = Giá mua + Thuế nhập khẩu + Chi phí vận tải Trong đó : + Giá mua : 265 USD/ T + Theo quy định của nhà nước tỷ lệ phần trăm thuế nhập khẩu đối với mặt hàng thép tấm là 4% ế Thuế nhập khẩu: 2000T x ( 265 USD /t x 4%) x 14390 đ/ USD = 305.068.000đ + Chi phí vận tải 2000T x 3 USD/ T x 14390 đ/ USD = 86.340.000đ ế Trị giá vốn 2000 tấn thép tấm nhập kho theo tỷ giá thực tế 2000T x [265 USD /t +( 265 USD /t x 4%) + 3 USD/ T] x 14.390 = 8.018.108.000đ Số tiền phải trả cho người bán 2000T x 265 USD /t x 14390 đ/ USD = 7.626.700.000đ Căn cứ vào hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho, thẻ kho ( Xem phụ lục số 1), kế toán ghi sổ: Tính thuế GTGT hàng nhập khẩu: (7.626.700.000 + 305.068.000 + 86.340.000 ) x 10% = 801.810.800đ Nhập khẩu 2000 tấn thép tấm để bán lẻ, bán qua đại lý : Nợ TK156 8.018.108.000 Có TK 3333 305.068.000 Có TK 007: 557.200 USD Có TK 331 7.626.700.000 Có TK 111 86.340.000 b) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu Nợ TK 1331 8.018.108.000 Có TK 33312 801.810.800 Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 04 Chứng từ ghi sổ Ngày 10 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : 4 Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Hàng hoá Thuế nhập khẩu Phải trả cho người Tiền mặt 156 333 331 111 8.018.108.000 305.068.000 7.626.700.000 86. 340.000 Cộng 8.018.108.000 8.018.108.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 05 Chứng từ ghi sổ Ngày 10 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : 4 Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu 1331 801.810.800 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 33312 108.810.800 Cộng 801.810.800 801.810.800 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) 2.2) Tình hình thực hiện công tác kế toán bán hàng ở Công ty Thương mại và đầu tư phát triển Hà nội. - Phương thức bán hàng chính của Công ty là bán lẻ, bán qua đại lý. Cuối tháng, phòng kinh doanh tổng cộng hoá đơn lên doanh số bán hàng nộp lên kế toán ở phòng tài vụ của Công ty. 2.2.1) Hạch toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ bán hàng - Khi bán hàng : 1) Nợ TK 632 Có TK 156 - Nếu chưa thu tiền 2) Nợ TK 131 Có T K 3331 Có TK 511 Nếu thu tiền ngay kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 3331 Có TK 511 Khi Công ty bán hàng thì kế toán bên công nợ phải theo dõi TK 156 “ hàng hoá”. Kho xuất hàng phải căn cứ vào lệnh xuất kho của phòng kinh doanh đã được giám đốc duyệt. Ví dụ : Trong tháng 11/2000, phòng kinh doanh đã bán hết 2000 tấn thép tâm ( giá bán 310 USD/T). Trong số 2000 tấn thép tấm, phòng kinh doanh Công ty xuất bán cho nhiều đơn vị khác nhau. 2.2.2 ) Hạch toán tổng hợp và chi tiết từng nghiệp vụ bán hàng: Căn cứ vào chứng từ gốc ( xem phụ lục số 2) kế toán hạch toán như sau: Trong tháng 11/2000, Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội bán lẻ 300 tấn thép tấm cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Phú Hưng, chưa thu tiền về: Khi xuất kho hàng hoá đi tiêu thụ. Căn cứ vào giá thực tế của hàng hoá kế toán ghi. 300T x 278,6 USD/T x 14,390 đ/ USD = 1.202.716.200đ Nợ TK 632 1.202.716.200đ Có TK 156 1.202.716.200đ 300T x 310 USD /T x 14.390 đ/ USD = 1.338.270.000đ Doanh thu bán hàng thuôc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; vì chưa thu được tiền bán hàng nên kế toán ghi Nợ TK 131 1.472.097.000đ Có TK 3331 133.827.000đ Có TK 511 1.338.270.000đ Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 10 Chứng từ ghi sổ Ngày 14 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : 2 Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giá vốn hàng bán Hàng hoá 632 156 1.202.716.200 1.202.716.200 Cộng 1.202.716.200 1.202.716.200 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 11 Chứng từ ghi sổ Ngày 14 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Phải thu của khách hàng Thuế GTGT Doanh thu bán hàng 131 3331 511 1.472.097.000 133.827.000 1.338.270.000 Cộng 1.472.097.000 1.472.097.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Công ty bán qua dại lý Hùng Phát 700 tấn thép tấm và đại lý Tiến Thành 1000 tấn thép tấm. Cả 2 đại lý trên chưa thanh toán tiền nhưng sẽ thanh toán hết tiền hàng vào cuối tháng 11/2000. Hùng Phát: 700T x 278,6 USD / T x 14.390đ/USD = 2.806.337.800đ Tiến Thành: 1000T x 278,6 USD / T x 14.390đ/USD = 4.009.054.000đ Căn cứ vào chứng từ gốc ( xem phụ lục số 3), kế toán ghi: Nợ TK 157 6.815.391.800đ Có TK 156 6.815.391.800đ Hùng Phát 2.806.337.800đ Tiến Thành 4.009.054.000đ Hùng Phát: 700T x 310 USD / T x 14.390đ/USD = 3.122.630.000đ Tiến Thành: 1000T x 310 USD / T x 14.390đ/USD = 4.460.900.000đ Căn cứ vào chứng từ gốc ( xem phụ lục số 3), kế toán ghi: Nợ TK 131 8.341.883.000đ Có TK 3331 758.353.000đ Có TK 511 7.583.530.000đ Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 16 Chứng từ ghi sổ Ngày 17 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : 4 Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Hàng gửi đi bán Hàng hoá 157 156 6.815.391.800 6.815.391.800 Cộng 6.815.391.800 6.815.391.800 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 17 Chứng từ ghi sổ Ngày 17 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Phải thu của khách hàng thuế GTGT Doanh thu bán hàng 131 3331 511 8.341.883.000 758.353.000 7.583.530.000đ Cộng 8.341.883.000 8.341.883.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Cuối tháng, ngày 25/11/200, Công ty thu tiền bán lẻ thép tấm của Công ty trách nhiệm hữu hạn Phú Hưng, kế toán ghi: Nợ TK 111 1.472.097.000đ Có TK 131 1.472.097.000đ Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 29 Chứng từ ghi sổ Ngày 25 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Tiền mặt Phải thu của khách hàng 111 131 1.472.097.000 1.472.097.000 Cộng 1.472.097.000 1.472.097.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Ngày 27/11/2000, Đại lý Hùng phát trả tiền hàng cho Công ty Thương mại và đầu tư phát triển HN, Đại lý trên thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi: Bút toán a. Nợ TK 112 3.434.893.000đ Có TK 131 3.434.893.000đ Bút toán b. Nợ TK 632 2.806.337.800 Có TK 157 2.806.337.800 Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 35 Chứng từ ghi sổ Ngày 27 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Tiền gửi ngân hàng Phải thu của khách hàng 112 131 3.434.893.000 3.434.893.000 Cộng 3.434.893.000 3.434.893.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 36 Chứng từ ghi sổ Ngày 27 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giá vốn hàng bán Hàng gửi đi bán 632 157 2.806.337.800 2.806.337.800 Cộng 2.806.337.800 2.806.337.800 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Ngày 28/11/2000, Đại lý Tiến Thành thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi: Bút toán a. Nợ TK 111 1.906.990.000đ Nợ TK 112 3.000.000.000đ Có TK 131 4.906.990.000đ Bút toán b. Nợ TK 632 4.009.054.000 Có TK 157 4.009.054.000 Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 42 Chứng từ ghi sổ Ngày 28 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Giá vốn hàng bán 632 4.009.054.000 Hàng gửi đi bán 157 4.009.054.000 Cộng: 4.009.054.000 4.009.054.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 41 Chứng từ ghi sổ Ngày 28 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Tiền mặt Tiền gửi ngân hàng Phải thu của khách hàng 111 112 131 1.906.990.000 3.000.000.000 4.906.990.000 Cộng 4.906.990.000 4.906.990.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) + Hạch toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý doanh nghiệp Các khoản chi phí mà Công ty phải hạch toán: + Chi phí vận chuyển + Phí kiểm dịch + Phí chuyển tiền + Phí văn phòng phẩm + Phí bảo hành + Phí bảo quản + Trích nộp cho cấp trên + Lãi vay ngân hàng + Tiền điện, điện thoại, fax, văn phòng, hội họp, tiếp khách... Hạch toán : Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK liên quan ( 111, 112, 331, 334, 338...) - Cuối tháng 11/2000, Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 33312 801.810.800đ Nợ TK 3333 305.068.000đ Có TK 112 1.106.878.800đ Xác định thuế GTGT đầu vào khấu trừ Tổng số thuế GTGT đầu vào: 801.810.800đ Tổng số thuế GTGT đầu ra: 892.180.000đ ờ Thuế GTGT đầu vào khấu trừ : 801.810.800đ Số thuế GTGT phải nộp cuối tháng 11/2000 là: 892.180.000 - 801.810.800 = 90.369.200đ Nợ TK 3331 801.810.800đ Có TK 1331 801.810.800đ Công ty nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước: Nợ TK 3331 90.369.200đ Có TK 111 90.369.200đ Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 48 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thuế GTGT hàng nhập khẩu Thuế nhập khẩu Tiền gửi ngân hàng 33312 3333 112 801.810.800 305.068.000 1.106.878.800 Cộng 1.106.878.800 1.106.878.800 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 49 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thuế GTGT Thuế GTGTđược khấu trừ của HH 3331 1331 801.810.800 801.810.800 Cộng 801.810.800 801.810.800 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 50 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thuế GTGT Tiền mặt 3331 111 90.369.200 90.369.200 Cộng 90.369.200 90.369.200 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 50 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thuế GTGT Tiền mặt 3331 111 90.369.200 90.369.200 Cộng 90.369.200 90.369.200 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên bán hàng tháng 11/2000 Nợ TK 641 27.500.000đ Có TK 334 27.500.000đ Khi thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên bán hàng Nợ TK 334 27.500.000đ Có TK 111 27.500.000đ Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 56 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí bán hàng Phải trả công nhân viên 641 334 27.500.000 27.500.000 Cộng 27.500.000 27.500.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 57 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Phải trả công nhân viên Tiền mặt 334 111 27.500.000 27.500.000 Cộng 27.500.000 27.500.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) BHXH và KPCĐ tính trên 17% của quỹ lương cơ bản tháng 11/2000 của Công ty là : 18.500.000đ 18.500.000 x 17% = 3.145.000 đ Nợ TK 641 3.145.000 đ Có TK 3382 370.000đ = 18.500.000đ x 2% Có TK 3383 2.775.000đ = 18.500.000 x 15% Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 58 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí bán hàng Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xã hội 641 3382 3383 3.145.000 370.000 2.775.000 Cộng 3.145.000 3.145.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Trong đó : 10% BHXH nộp cho cấp trên 2% KPCĐ ( thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ, trợ cấp...) 5% để lại Công ty chi trả bảo hiểm Khi nộp BHXH cho cấp trên, kế toán ghi: 18.500.000 x 10% = 1.850.000đ Nợ TK 3383 1.850.000đ Có TK 112 1.850.000đ * Chi phí lưu thông phát sinh trong quá trình tiêu thụ thép tấm. - Thông thường, mặt hàng thép tấm chịu phí kiểm định theo Nhà nước quy định là 0,25%, nhưng trong lần nhập hàng này Công ty Thương mại và đầu tư phát triển HN không có sự nghi ngờ gì về số lượng và chất lượng 2000 tấn thép tấm kể trên nên Công ty đã không mời VINA CONTROL giám định hàng. - Phí vận chuyển 86.340.000đ - BHXH và kinh phí công đoàn + 3.145.000đ - Tiền lương 27.500.000đ 116.985.000đ Vì trong tháng 11/2000, Công ty xuất bán cả 2000 tấn thép tấm bán qua đại lý và bán lẻ nên toàn bộ chi phí bán hàng trong tháng được kết chuyển vào Bên “nợ tài khoản 911”- Xác định kết quả Nợ TK 911 46.985.000đ Có TK 641 116.985.000đ Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 59 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Bảo hiểm xã hội Tiền gửi ngân hàng 2383 112 1.850.000 1.850.000 Cộng 1.850.000 1.850.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 64 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xác định kết quả kinh doanh Chi phí bán hàng 911 641 116.985.000 116.985.000 Cộng 116.985.000 116.985.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) - Lãi vay được tính trên tổng số tiền vay Ngân hàng Công thương theo tỷ lệ vay ngoại tệ tại thời điểm tháng 11/2000 là 7,5% / năm Tổng số tiền Ngân hàng trên cho Công ty vay đầu tháng 11/2000 quy đổi ra đồng Việt nam là: 530.000USD x 14.390 đ/USD = 7.626.700.000đ Thông thường Công ty vay vốn ngân hàng trong 3 tháng (trả cả vốn vay và lãi vay vào ngày 01/02 /2001). Nhưng vì trong tháng 11/2000, Công ty đã kết thúc quá trình mua bán thep tấm ên Công ty tạm thời hạch toán số lãi vay phải trả ngân hàng tính đến cuối tháng 11/2000; số vốn còn lại và lãi vay Công ty sẽ tiếp tục hạch toán vào những tháng sau: 7.626.700.000x 7,5% = 47.666.875đ 12 Nợ TK 642 47.666.875đ Có TK 111 47.666.875đ Có TK 007: 3312,5 USD Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 66 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí quản lý doanh nghiệp Tiền mặt 642 111 47.666.875 47.666.875 Cộng 47.666.875 47.666.875 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) - Tiền lương phải trả cho cán bộ công nháan viên quản lý doanh nghiệp tháng 11/2000: Nợ TK 642 32.000.000đ Có TK 334 32.000.000đ Khi trả lương cho cán bộ công nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 334 32.000.000đ Có TK 111 32.000.000đ Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 67 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí quản lý doanh nghiệp Phải trả công nhân viên 642 334 32.000.000 32.000.000 Cộng 32.000.000 32.000.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 68 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Phải trả công nhân viên Tiền mặt 334 111 32.000.000 32.000.000 Cộng 32.000.000 32.000.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) ** Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng 11/2000 - Lãi vay 47.666.875đ - Chi phí chuyển tiền, điện, telẽông đoàn + 3.145.000đ - Tiền lương 27.500.000đ 116.985.000đ Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 71 Chứng từ ghi sổ Ngày 29 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xác định kết quả kinh doanh 911 103.666.875 Chi phí quản lý doanhnghiệp 642 103.666.875 Cộng: 103.666.875 103.666.875 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Kết chuyển giá vốn hàng bán. Nợ TK 911 8.018.108.000 Có TK 632 8.018.108.000 * Kết chyển doanh thu bán hàng hay doanh thu thuần (vì trong phần hạch toán này không tính đến các triết khấu và giảm trừ) nên kế toán ghi. Nợ TK 511 8.921.800.000 Có TK 911 8.921.800.000 Lãi gộp 8.921.800.000 - 8.018.108.000 = 903.692.000 * Xác định kết quả kinh doanh trong tháng 11/2000 Nợ TK 911 683.040.125 Có TK 421 683.040.125 Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 75 Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xác định kết quả kinh doanh 911 8.018.108.000 Giá vốn hàng bán 632 8.018.108.000 Cộng: 8.018.108.000 8.018.108.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 76 Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Doanh thu bán hàng 511 8.921.800.000 Xác định kết quả kinh doanh 911 8.921.800.000 Cộng: 8.921.800.000 8.921.800.000 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị : Công ty Thương mại Mẫu số : 01- SKT và Đầu tư phát triển Hà nội Số : 77 Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2000 Kèm theo : Chứng từ gốc trích yếu Số liệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xác định kết quả kinh doanh 911 683.040.125 Thu nhập chưa phân phối 421 683.040.125 Cộng: 683.040.125 683.040.125 Kế toán trưởng Người lập ( Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Hàng quý, công ty căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế về số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo kế hoạch. Công ty tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước. Cuối năm, khi báo cáo quyết toán thuế duyệt y; Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thực tế lớn hơn số phải nộp theo thông báo hàng quý thì công ty phải nộp thêm; nếu ngược lại thì Công ty được hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp (phần thuế thu nhập doanh nghiệp phụ trội). Tháng 11/2000 vì chưa hết quý nên cơ quan thuế chưa gửi thông báo về thuế thu nhập doanh nghiệp. => Công ty chưa phải hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp tính đến cuối tháng 11/2000 Đơn vị : Công ty Thương mại và Đầu tư phát triển Hà nội Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ tháng 11/2000. Chứng từ ghi sổ Số tiền(đồng) Số hiệu Ngày tháng 01 01/11 7.626.700.000 04 10/11 8.018.108.000 05 10/11 801.810.800 10 14/11 1.202.716.200 11 14/11 1.472.097.000 16 17/11 6.815.391.800 17 17/11 8.341.883.000 29 25/11 1.472.097.000 35 27/11 3.434.893.000 36 27/11 2.806.337.800 41 28/11 4.906.990.000 42 28/11 4.009.054.000 48 29/11 1.106.878.800 49 29/11 801.810.800 50 29/11 90.369.200 56 29/11 27.500.000 57 29/11 27.500.000 58 29/11 3.145.000 59 29/11 1.850.000 64 29/11 116.985.000 66 29/11 47.666.875 67 29/11 32.000.000 68 29/11 32.000.000 71 29/11 103.666.875 75 30/11 8.018.810.800 76 30/11 8.921.800.000 77 30/11 683.040.125 Cộng: 70.923.102.075 Sổ cái tháng 11/2000 Tên tài khoản: 156 hàng hoá Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Dư đầu tháng xxx 04 10/11 Nhập kho 2000 tấn Thép tấm 3333 331 111 305.068.000 7.626.700.000 86.340.000 4% 10 14/11 Xuất kho bán lẻ 632 1202716200 300 tấn 16 17/11 Xuất kho bán đại lý 6.815.391.800 1700 tấn Cộng số phát sinh 8.0180108.000 8.081.108.000 Dư cuối tháng xxx Sổ cái tháng 11/2000 Tên tài khoản: 111 "tiền mặt" Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Dư đầu tháng xxx 04 10/11 Nhập thép tấm 156 86.340.000 2000 tấn 29 25/11 Thu tiền khách hàng 131 1.472.097.000 41 28/11 Thu tiền khách hàng 131 1.906.990.000 50 29/11 Nộp thuế GTGT 3331 90.369.200 57 29/11 T.lương nhân viênbán hàng 334 27.500.000 66 29/11 Trả lãi vay ngoại tệ cho ngân hàng 642 47.666.875 7,5%/ năm 68 29/11 Trả lượng nhân viên quả lý công ty 334 32.000.000 Cộng: số phát sinh dư cuối tháng 3.379.087.000 3.095.210.975 283.876.075 Sổ cái tháng 11/2000 Tên tài khoản: 112 Tiền gửi ngân hàng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Dư đầu tháng xxx 35 27/11 Thu tiền khách hàng 131 3.434.893.000 41 28/11 Thu tiền khách hàng 131 3.000.000.000 48 29/11 Nộp thuế GTGT hàng NK 33312 801.810.800 10% Nộp thuế nhập khẩu 3333 305.068.000 4% 59 29/11 Nộp BHXH 3383 1.850.000 Cộng số phát sinh Dư cuối tháng 6.434.893.000 5.326.164.200 1.108.728.800 Sổ cái tháng 11/2000 Tên tài khoản: 131 phải thu của khách hàng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Dư đầu tháng xxx 11 14/11 Bán lẻ 300 tấn Thép tấm 3331 511 133.827.000 1.338.270.000 10% 17 17/11 Bán qua đại lý 3331 758.353.000 10% 1700 tấn thép tấm 511 7.583.530.000 29 25/11 Thu tiền bán lẻ 111 1.472.097.000 Phú Hưng 35 27/11 Thu tiền bán qua ĐL 112 3.434.893.000 Hùng Phát 41 28/11 Thu tiền bán qua đại lý 111 1.906.990.000 Tiến Thành Cộng số phát sinh Dư cuối tháng 9.813.980.000 xxx 9.813.980.000 Sổ cái tháng 11/2000 Tên tài khoản: 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Dư đầu tháng xxx 04 10/11 Thuế nhập khẩu 156 305.068.000 4% 05 10/11 Thuế GTGT hàng NK 1331 801.810.800 10% 11 14/11 Thuế GTGT (bán lẻ) 131 133.827.000 10% 17 17/11 Thuế GTGT(bán qua đại lý) 131 758.353.000 48 29/11 T.GTG hàngNK+thuế NK 112 1.106.878.800 49 29/11 GTGT 1331 801.810.800 50 29/11 Nộp thuế GTGT 111 90.369.200 Cộng số phát sinh Số dư cuối tháng 1.999.058.800 1.999.058.800 xxx Sổ cái tháng 11/2000 Tên tài khoản: 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Dư đầu tháng xxx 05 10/11 Thuế GTGT của hàng NK 33312 801.810.800 10% 49 29/11 Thuế GTGT 3331 801.810.800 Cộng số phát sinh Dư cuối tháng 801.810.800 xxx 801.810.800 Sổ cái tháng 11/2000 Tên tài khoản: 511 Doanh thu bán hàng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có 11 14/11 Xuất bán 300 tấn thep 131 1.338.270.000 Bán lẻ 17 17/11 Xuất bán 1700 tấn thép 131 7.583.530.000 qua đại lý 76 30/11 Xác định kết quả KD 911 8.921.800.000 Cộng số phát sinh 8.921.800.000 801.810.800 Sổ cái tháng 11/2000 Tên tài khoản: 511 Doanh thu bán hàng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Dư đầu tháng xxx 16 17/11 Bán 1700 tấn thép tấm qua đại lý 156 6.815.391.800 36 27/11 Kết chuyển giá trị hàng bán 632 2.806.337.800 42 28/11 Kết chuyển giá trị hàng bán 632 4.009.054.000 Cộng số phát sinh Dư cuối tháng 6.815.391.800 xxx 6.815.391.800 Chương III Hoàn thiện công tác kế toán mua và bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại. 1. Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán mua bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại và dầu tư phát triển Hà Nội. 1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán mua và bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại. Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc tính toán về sự luân chuyển hàng hoá và vốn trong các đơn vị mà nó còn là bộ phận chính của hệ thống thông tin kinh tế, công cụ thiết yếu để quản lý kinh tế trong các đơn vị. để có thể thực hiện tốt vai trò của mình thì yêu cầu quản lý hoàn thiên công tác kế toán cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế và đáp ứng yêu cầu quản lý luôn là vấn dề cần thiết. Là một phần hành của công tác kế toán ở Công ty, kế toán mua bán hàng hoá có vai trò quan trọng trong việc quản lý công tác tính toán tiền hàng và sự luân chuyển hàng hoá. Thực hiện tốt công tác kế toán mua và bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại sẽ cung cấp thông tin kịp thời,trung thực, đầy dủ giúp lãnh đạo doanh nghiệp thấy được thực tế hoạt động mua bán hàng hoá, những mặt mạnh, mặt yếu từ đó có phương hướng để tiếp tục phát triển. 1.2. Yêu cầu cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán : - Tuân thủ chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Thực hiện yêu cầu này chính là sự đảm bảo thống nhất về quản lý kinh tế của Nhà nước và tạ điều kiện cho việc kiể tra kế toán của các cơ quan quản lý. - Cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng, phục vụ cho công việc điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, phù hợp với tổ chức bộ máy nhân viên và trình độ của nhân viên kế toán. 2. Những vấn đề cần hoàn thiện về kế toán mua bán hàng hoá ở Công ty thương mại và đầu tư phát triển Hà Nội . Từ thực tế công tác kế toán mua bán hàng hoá ở Công ty, em có một số kiến nghị sau 2.1.Về hình thức kế toán và việc ghi sổ. Để công tác kế toán mua bán hàng hoá nói riêng và công tác kế toán của toàn đơn vị nói chung được thực hiện tốt thì việc quy định hình thức kế toán và việc ghi sổ hợp lý là điều rất cần thiết. Hiện nay, Công ty thương mại đầu tư và phát triển Hà Nội đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù hợp với quy mô và loại hình hoạt động kinh doanh, phù hợp với trình độc của nhân viên kế toán ở Công ty. Tuy nhiên qua hai tháng thực tập - nghiên cứu viết chuyên đề em thấy có một số điểm cần sửa đổi bổ sung như sau: Về sổ kế toán . + Sổ chi tiết tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng" theo dõi đến từng khách hàng, nhưng khi nhìn vào sổ này khó có thể nhạn biết đâu là khoản khách hàng thanh toán nợ cũ đâu là khoản bán hàng bị trả lại ...Gấy khó khăn cho công tác cung cấp thông tin; theo em sổ này nên thêm cột diễn giải (ghi nội dung kinh tế các nghiệp vụ phát sinh). + Sổ theo dõi đại lý có tác dụng cho biết tình hình tiêu thụ hàng hoá vf tình hình thành toán của khách hàng. Trong cách ghi sổ như hiện nay dễ gây nên sự trùng lặp với sổ chi tiết tài khoản 131vì sổ theo dõi đại lý chỉ theo dõi mỗi việc thanh toán của khách hàng (xem phụ lục số 4). Theo em, sổ này nên ghi như sau: + Cột 1: Ngày tháng ghi sổ + Cột 2: Số hoá đơn, chứng từ + Cột 3: diễn giải + Cột 4: số dư đầu kỳ + Cột 5: Tổng số tiền mua hàng + Cột 6: Số tiền thanh toán ngày + Cột 7: Số tiền được giảm trừ + Cột 8: Số còn phải trả + Cột 9: Thời hạn + Cột 10: Trị giá hàng bán trả lại + Cột 11: Số tiền thanh toán + Cột 12: Số dư cuối kỳ 2.2. Việc áp dụng tin học vào công tác kê toán: Hiện nay, Phòng kế toán Công ty đã trang bị máy vi tính nhưng mới dùng để tính lương và một số công việ khác. Thiết nghĩ việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán là điều hoàn toàn cần thiết và phù hợp với hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty đang áp dụng. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó Công ty phải giải quyết những vấn đề sau. - Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ các bộ kế toán để thích ứng với điều kiện thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính - Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán thống nhất, hệ thống tài khoản kế toán được mã hoá theo các tiểu khoản chi tiết - Xây dựng hệ thống sổ tài khoản tổng hợp và kế toánchi tiết phù hợp. Việc thay đổi này, đòi hỏi ở Công ty một sự nghiên cứu đầu tư, tuy nhiên hiệu quả của nó mang lại rất lớn. Nhận xét và đánh giá chung Nhìn chung công tác tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty nhất là việc tổ chức bộ máy kế toán cũng như các hoạt động về luân chuyển hàng hoá và tiền vốn là rất tốt. Bộ máy kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra, cung cấp kịp thời, chính xác, trung thực các số liệu góp phần giúp giám đốc ra các quyết định mang tính chiến lược. Tổ chức hệ thống tài khoản hợp lý luân chuyển sổ sách vận dụng sáng tạo chế độ kế toán hiện hành nhằm đáp ứng nhu cầu đặc điểm riêng của Công ty. Đối với Nhà nước Công ty thực hiện tốt việc nộp thuế, đóng góp phần không nhỏ ngân sách Nhà nước. - Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Vũ Dậu (hướng dẫn thực tập) và Ban Lãnh đạo Phòng Kế toán Công ty thương mại và đầu tư phát triển Hà Nội đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này. Hà nội, ngày 20 tháng 12 năm 2000. Sinh viên Dương Ngọc Tùng Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0564.doc
Tài liệu liên quan