Đề tài Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của công ty xây lắp 665

Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đã đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động SXKD, công ty xây lắp 665 đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm , hiệu quả. Công ty thực hiện quản lý lao động theo hợp đồng khoán, tiến hành đánh giá, kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ khoa học, chính xác. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rõ ràng, chi tiết từng công trình. Tuỳ theo qui mô tính chất từng loại công trình và những điều kiện cụ thể của mỗi công trình có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình. Đối với mỗi dự án, công ty đều lập hồ sơ dự thầu để giành thầu công trình. Tuy nhiên, có một số vấn đề mà công ty cần hoàn thiện phát huy hơn nữa vai trò và kiểm tra của hạch toán kế toán:

doc42 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của công ty xây lắp 665, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i khá . Công ty được công nhận là “ Doanh nghiệp loại I ” năm 2000 và đạt danh hiệu “ Quyết thắng ” của Tổng cục Hậu Cần. Để đạt được điều đó công ty đã phải điều hành sản xuất kinh doanh hợp lý, khoa học để phát huy tối đa hiệu quả sản xuất kinh doanh đặc biệt là kế hoạch lập dự án đấu thầu. Bên cạnh đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhờ có những bước đi đứng đắn trong hoạt động SXKD, công ty vẫn ổn định và ngày càng phát triển. Điều đó được thể hiện qua chỉ tiêu kinh tế hàng năm công ty đã đạt được: Chỉ tiêu 1998 1999 2000 1.Giá trị sản xuất thực hiện 66.102.772.515 66.842.847.519 68.961.550.000 2.Doanh thu 43.395.208.991 60.009.028.805 64.631.191.164 3.Vốn -Vốn tự có +Vốn lưu động +Vốn cố định -Vốn vay 34.085.961.548 10.962.033.548 2.478.624.000 8.483.409.548 23.123.928.000 28.340.972.114 9.296.669.781 2.678.624.000 6.618.045.781 19.044.302.333 32.793.354.657 9.278.108.657 2.678.624.000 6.599.484.657 23.515.246.000 4.Thu nhập 828.716.609 499.759.022 627.742.373 5.Các khoản nộp ngân sách -Nộp nhà nước -Nộp bộ quốc phòng -Nộp tổng công ty 2.674.212.612 505.915.211 1.552.705.139 615.593.262 3.482.436.062 1.826.452.150 1.108.460.942 547.552.970 3.690.895.787 2.673.823.485 510.906.330 506.165.972 Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý trong công ty Mặt hàng sản xuất chủ yếu và quy trình công nghệ sản xuất. Mặt hàng sản xuất chủ yếu Công ty kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp từ qui mô vừa đến qui mô lớn. Xây dựng đường giao thông, bến cảng, công trình thuỷ lợi: kênh, mương đê, kè, cống, trạm bơm. Hoàn thiện, trang trí nội thất, lắp đặt cơ- điện- nước công trình, lắp đặt máy móc thiết bị- sản xuất vật liệu phục vụ xây dựng. Quy trình công nghệ sản xuất Công ty xây lắp 665 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do vậy, điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất và sản phẩm của công ty có sự khác biệt rất lớn so với các ngành sản xuất vật chất khác. Sự khác biệt này qui định đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức mặt bằng thi công: Mặt bằng thi công của công ty thường được bên chủ đầu tư giao cho. Tuy nhiên để quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi công ty phải giải phóng mặt bằng và xác định mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình tập kết và vận chuyển vật liệu để có biện pháp tổ chức cho phù hợp. -Tổ chức các yếu tố sản xuất: +Về nguồn nhân lực: Sau khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu, công ty giao nhiệm vụ thi công công trình cho các xí nghiệp, các đội trực thuộc. Giám đốc xí nghiệp hoặc đội trưởng các đội trực thuộc chịu trách nhiệm điều động nhân công để tiến hành sản xuất. Lực lượng lao động của công ty bao gồm cả công nhân trong biên chế và lao động thuê ngoài. +Về nguồn nguyên vật liệu: Là yếu tố cơ bản của quá trình xây lắp tạo nên thực thể công trình. Trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và công ty xây lắp 665 nói riêng yếu tố nguyên vật liệu bao gồm nhiều chủng loại phức tạp với khối lượng lớn. Do vậy tổ chức cung ứng kịp thời và quản lý chặt chẽ các yếu tố này có ý nghĩa kinh tế quan trọng đối với hiệu quả sản xuất. Khi nhu cầu nguyên vật liệu do sản xuất phát sinh, chủ nhiệm công trình báo cáo tình hình với giám đốc công ty và phòng kế hoạch. Trên cơ sở khả năng cung ứng của công ty, chủ nhiệm công trình có thể lĩnh nguyên vật liệu tại kho hoặc xin tạm ứng và chủ động mua nguyên vật liệu tập kết tại chân công trình. Như vậy, yêu cầu đặt ra là phải dự trữ đầy đủ, phải cung ứng kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiệt hại về ngừng sản xuất gây ra. +Về huy động máy thi công: Trên cơ sở biện pháp thi công được nêu ra trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, chủ nhiệm công trình xác định chủng loại và số lượng máy thi công cần thiết. Khi nhu cầu sử dụng máy thi công phát sinh, chủ nhiệm công trình có thể thuê ngoài hoặc điều động máy thi công tại đội máy thi công công ty. Qui trình công nghệ của công ty xây lắp 665 được khái quát theo sơ đồ sau: Tham gia đấu thầu Lập phương án thi công và lập dự toán Nhận hồ sơ Chủ đầu tư mời thầu Chuẩn bị nguồn lực: Vốn, NVL, nhân công, thiết bị thi công Thắng thầu Tiến hành xây dựng Nghiệm thu, bàn giao, xác định kết quả, lập dự toán Tổ chức công tác quản lý và tổ chức sản xuất Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó sản xuất xây dựng là hoạt động sản xuất chính.Công ty đã thi công được nhiều công trình có giá trị lớn cả trong và ngoài quân đội. Về bộ máy quản lý của công ty xây lắp 665 được xây dựng trên mô hình quản lý tập trung được áp dụng rộng rãi trong các công ty trực thuộc tổng công ty, kết hợp với điều kiện tổ chức sản xuất của đơn vị, bộ máy quản lý kinh doanh của công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng quản lý nghiệp vụ: phòng kế hoạch, phòng tài chính, phòng dự án đấu thầu, phòng chính trị, văn phòng, các xí nghiệp và các đội trực thuộc công ty. Mô hình bộ máy quản lý công ty xây lắp 665 Giám đốc công ty Phó giám đốc Quản Lý Kinh Tế Phó giám đốc phụ trách dự án đầu tư Phó giám đốc phụ trách kế hoạch Phó giám đốc phụ trách chính trị Văn phòng Phòng chính trị Phòng tài chính Phòng dự án đầu tư Phòng kế hoạch tổng hợp Xí nghiệp xây dựng 51 Xí nghiệp xây dựng giao thông 37 Xí nghiệp xây dựng61 Đội 1 xây lắp Đội 2 xây lắp Đội 3 xây lắp Đội 4 xây lắp Đội 5 xây lắp Đội 6 xây lắp Đội 7 xây lắp Đội 8 xay lắp Đội 9 xây lắp Đội 10 xây lắp Đội 11 xây lắp Đội 12 xây lắp Đội 13 xây lắp Đội 14 xây lắp Đội 15 xây lắp Đội 16 xây lắp Đội 17 xây lắp Đội 18 xây lắp Đội 19 xây lắp Đội 20 xây lắp Đội 21 xây lắp Trạm trộn bê tông Giám đốc công ty: Là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động của công ty, quyết định và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trước pháp luật và trước tập thể công nhân viên về mọi hoạt động và kết quả sản xuất của công ty. Các phó giám đốc : Là những người điều hành một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. Phòng kế hoạch tổng hợp: Tham mưu về công tác kế hoạch, lập- giao kế hoạch sản xuất cho các đơn vị, kiểm tra , tổng hợp báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty cho ban giám đốc và tổng công ty, kiểm tra, quản lý chất lượng các công trình, hồ sơ, lao động-tiên lương, đầu tư trang thiết bị XDCB. Phòng dự án đấu thầu : Lập hồ sơ, quản lý hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu các công trình. Phòng taì chính: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, đảm bảo tài chính cho toàn công ty thực hiện công tác kế toán theo qui định hiện hành. Phòng chính trị: Xác định cơ cấu tổ chức Đảng, quần chúng giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng của đơn vị. Văn phòng: Tiếp nhận các chủ trương, chính sách, nghị quyết; giám sát, quản lý về chuyên môn ở các bộ phận liên quan. Văn phòng có nhiệm vụ giao dịch - đối nội đối ngoại, thực hiện công tác hành chính, văn thư, y tế và quản trị văn phòng. Tổ chức công tác kế toán 3.3.1.Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy kế toán. Công ty tổ chức bộ máy hạch toán kế toán theo chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành đối với doanh nghiệp. Công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh theo kiểu phân cấp gồm các xí nghiệp và các đội trực thuộc nên bộ máy kế toán gồm hai cấp: - Kế toán tại các xí nghiệp: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại xí nghiệp. Định kỳ (một quý) gửi báo cáo về phòng tài chính công ty. - Kế toán tại các đội trực thuộc: thiết lập các chứng từ ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ rồi chuyển số liệu cho kế toán công ty theo định kỳ hàng tháng. - Kế toán tại công ty: Tập hợp chứng từ phát sinh ở các phòng ban, các đội trực thuộc, các bộ phận liên quan để ghi chép vào sổ sách. Sau đó chuyển cho bộ phận kế toán liên quan hạch toán vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty xây lắp 665 Kế toán trưỏng Thủ quĩ kiêm kế toán ngân hàng ngâeeaahangf hàng Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán giá thành Kế toán xí nghiệp 51 Kế toán xí nghiệp 61 Kế toán xí nghiệp 37 Kế toán trưởng: phụ trách chung phòng tài chính - kế toán, chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động của phòng, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do kế toán viên thực hiện, phân tích- đánh giá thuyết minh số liệu báo cáo quyết toán của công ty trình giám đốc, gửi Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan. Kế toán thanh toán kiêm kế toán thuế: Căn cứ vào các chứng từ mua bán vật tư- hàng hoá và các khoản phải trả- nộp để ghi vào sổ chi tiết TK131, TK331, hạch toán với NSNN. Kế toán giá thành: Căn cứ vào các số liệu đã tập hợp trong kỳ, tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng và tính giá thành từng công trình. Kế toán vật tư -TSCĐ: Căn cứ vào chứng từ nhập- xuất vật tư kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo định kỳ hàng tháng. Thủ quĩ kiêm KTNH: tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua NH. Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các số liệu phản ánh trên sổ chi tiết của kế toán các phần hành để tiến hành ghi sổ và lập báo cáo kế toán . 3.3.2. Hình thức kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán “ chứng từ ghi sổ ” trên phòng tài chính công ty và bộ phận kế toán tại các xí nghiệp bao gồm các loại sổ sách sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Hiện nay, công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán, áp dụng phần mềm kế toán AC - NET do trung tâm tin học Bộ xây dựng phát triển trên cơ sở dữ liệu FOXPRO for WINDOWS. Sơ đồ trình tự hạch toán trên máy vi tính của công ty xây lắp 665 Các chứng từ gốc Xử lý các chứng từ gốc Lập bảng kê chứng từ gốc Ghi các nghiệp vụ phát sinh vào CTGS Ghi vào sổ ĐK CTGS Nhập các dữ liệu đầu vào : - Các chứng từ gốc đã được xử lý - Các bút toán điều chỉnh, kết chuyển -Các tài liệu khác có liên quan Máy tính thực hiện lên các loại sổ sách : -Sổ cái tài khoản -Sổ chi tiết tài khoản -Sổ tổng hợp tài khoản -Bảng cân đối số phát sinh -Bảng cân đối kế toán -Báo cáo tài chính In ra các thông tin theo yêu cầu Chuyên đề 1 Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Lời nói đầu Trong quá trình hoạt động sản xuất, xây lắp thì nguyên vật liệu có vai trò quan trọng, là yếu tố cơ bản mang tính chất quyết định để cấu thành nên thực thể của công trình. Việc xây dựng nên những công trình có chất lượng cao thì điểm khởi đầu là nguyên vật liệu phải tốt. Hơn nữa, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thì tất yếu là phải tìm được nguyên vật liệu với giá cả hợp lý đồng thời sử dụng phải tiết kiệm và có hiệu quả. Vấn đề khó khăn nhất chính là nút thắt “ nguyên vật liệu tốt- giá rẻ- sử dụng hợp lý”- điều mà luôn làm cho các nhà quản lý phải quan tâm. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán vật liệu- công cụ dụng cụ là một hoạt động luôn được coi trọng và không thể thiếu được trong các doanh nghiệp. CHƯƠNG I Các vấn đề chung về vật liệu, công cụ dụng cụ và kế toán VL,CCDC I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò, tác dụng của VL trong quá trình sản xuất kinh doanh Khái niệm vật liệu : - Là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất - Thuộc TSLĐ- mua sắm dự trữ bằng VLĐ 2. Đặc điểm: - Tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất - Thay đổi trong quá trình sản xuất, giá tri chuyển dịch toàn bộ một lần vào chi phí. 3. Vai trò : - Là công cụ quản lý trực tiếp của mọi đơn vị - Là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất vật liệu dự trữ. - Giúp người quản lý đề ra biện pháp quản lý thiết thực. II. Phân loại và đánh giá VL, CCDC. 1. Phân loại VL, CCDC. 1.1. Phân loại theo vai trò, tác dụng của VL trong quá trình sản xuất Phân loại theo vai trò : Căn cứ vào VL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phế liệu thu hồi. Phân loại theo tác dụng : - Phục vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm - Phục vụ nhu cầu khác. 1.2. Phân loại CCDC theo phương pháp phân bổ, theo yêu cầu quản lý và ghi chép kế toán. Phân loại theo phương pháp phân bổ Phân loại theo yêu cầu quản lý. Phân loại theo ghi chép kế toán 2. Các phương pháp đánh giá VL, CCDC nhập, xuất kho 2.1. Đánh giá VL,CCDC theo giá thực tế - Giá thực tế của vật liệu nhập kho: + Giá thực tế của VL,CCDC mua ngoài + Giá thực tế của VL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến + Giá thực tế của VL, CCDC do tự chế biến + Giá thực tế của VL, CCDC do được biếu tặng + Giá thực tế của VL, CCDC do nhận liên doanh - Giá thực tế của vật liệu xuất kho: + Tính theo giá thực tế đích danh + Tính theo giá bình quân gia quyền + Tính theo giá nhập trước – xuất trước + Tính theo giá nhập sau- xuất sau 2.2. Đánh giá VL, CCDC theo giá hạch toán III. Nhiệm vụ kế toán VL,CCDC. IV. Thủ tục quản lý nhập- xuất kho VL, CCDC và các chứng từ kế toán liên quan. V. Phương pháp kế toán chi tiết VL, CCDC. Phương pháp thẻ song song Nội dung Trình tự kế toán - Sơ đồ Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Nội dung Trình tự kế toán - Sơ đồ Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng Phương pháp sổ số dư Nội dung Trình tự kế toán - Sơ đồ Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng VI . Kế toán tổng hợp VL, CCDC Kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đặc điểm của phương pháp. TK sử dụng. - Nội dung TK 152,TK 153,TK 331, TK 151,TK 133 3. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. Các trường hợp tăng: Tăng do mua ngoài Tăng do nhập kho VL chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến. Các trường hợp tăng khác Các trường hợp giảm Xuất VL dùng cho sản xuất kinh doanh Xuất VL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến Góp vốn liên doanh Xuất bán hoặc cho vay Mất hoặc thiếu hụt Giảm do đánh giá lại Xuất dùng CCDC. Sơ đồ Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK sử dụng: TK 152, 153, 611 Phương pháp hạch toán. Sơ đồ CHƯƠNG II Thực tế công tác kế toán VL, CCDC tại công ty Đặc điểm chung của công ty Thực tế công tác kế toán VL, CCDC Thực tế công tác phân loại VL, CCDC trong công ty Nguyên vật liệu ( chính + phụ ) : Xi măng Hoàng Thạch PC, gạch 2 lỗ tròn vôi cục, cát, đá, thép tròn... Nhiên liệu : máy xúc SOLAR 130, cần cẩu, máy trộn bê tông, xăng, dầu, điện... Công cụ dụng cụ: Giàn giáo, lán trại, quần áo bảo hộ lao động, bay xây,dao xây, cốt pha ... 2. Kế toán chi tiết VL,CCDC Trình tự tiến hành nhập - xuất VL. Công ty tạm ứng cho nhân viên vật tư công trình để mua vật liệu cho công trình. Vật tư mua về được chuyển thẳng tới kho tại chân công trình. Chủ nhiệm công trình và thủ kho kiểm tra để ghi vào thẻ kho.Thủ kho tập hợp các hoá đơn mua hàng chuyển về cho nhân viên kê vật tư lập phiếu nhập. Chuyển chứng từ cho kế toán công ty. Khi xuất vật liệu để thi công công trình : nhân viên kê vật tư viết phiếu xuất kho. Lập bảng kê xuất vật tư . Ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Nhập vào máy tính Công ty xây lắp 665 Mẫu 02-VT Ban hành theo quyết định 1864/1998/ QĐ/ BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính Phiếu xuất kho Ngày 01 tháng 11 năm 2000 Họ và tên người nhận hàng : Trần Hoài Nam Địa chỉ: Công trình trường CT Hà Nam Lý do xuất: Thi công mái tầng 5 công trình trường CT Hà Nam Xuất tại kho: Trường chính trị Hà Nam S T T Tên, nhãn hiệu, qui cách , phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá ) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 2 Cát vàng Xi măng Hoàng Thạch PC 30 m³ Tấn 03 05 03 05 460.000 800.000 Cộng Tổng số tiền ( viét bằng chữ ) : Xuất, ngày 01tháng 11 năm 2000 Bộ phận sử dụng Bộ phận cung tiêu Người nhận Thủ kho ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 2.2 Phương pháp kế toán chi tiết VL thực tế công ty áp dụng Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ kế toán song song giữa kế toán và thủ kho để phù hợp với quy mô của công ty - Thủ kho: dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn về số lượng vật liệu --> chuyển cho kiểm tra vật liệu, kiểm tra đối chiếu . - Ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào thẻ hoặc sổ chi tiết. 2.3. Sổ tổng hợp chi tiết vật liệu -Sổ cái TK 152, TK 153. -Sơ đồ phiếu xuất kho-nhập kho 2.4.Phương pháp tính giá VL,CCDC xuất kho tại đơn vị -Công ty hạch toán nguyên liệu theo giá thực tế bao gồm : giá mua, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển đến công trình. -Vật liệu thu mua thường sử dụng ngay cho thi công , do đó kế toán công ty sử dụng giá thực tế đích danh -Trương hợp không sử dụng hết nhập lại kho thì khi xuất kho được lại tính theo phương pháp bình quân gia quyền. - Phiếu xuất vật tư Công ty xây lắp 665 Mẫu 02-VT Ban hành theo quyết định 1864/1998/ QĐ/ BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ tài chính Phiếu xuất kho Ngày 01 tháng 11 năm 2000 Họ và tên người nhận hàng : Trần Hoài Nam Địa chỉ: Công trình trường CT Hà Nam Lý do xuất: Thi công mái tầng 5 công trình trường CT Hà Nam Xuất tại kho: Trường chính trị Hà Nam S T T Tên, nhãn hiệu, qui cách , phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá ) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 2 Cát vàng Xi măng Hoàng Thạch PC 30 m³ Tấn 03 05 03 05 460.000 800.000 1.380.000 4.000.000 Cộng 5.380.000 Tổng số tiền ( viét bằng chữ ) : Năm triệu chín trăm hai mươi nghìn Xuất, ngày 01tháng 11 năm 2000 Bộ phận sử dụng Bộ phận cung tiêu Người nhận Thủ kho ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Kế toán tổng hợp Tài khoản kế toán công ty vận dụng Công ty sử dụng một số tài khoản sau: - TK 152, TK 331, TK 141, TK 111 - TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ - TK 141:Tạm ứng - TK 111, TK 112: Tiền mặt, TGNH - TK 621, TK 622, TK 627 Các TK cho các xí nghiệp là -TK 621.3: sản xuất (XDCT) -TK 621.4: sản xuất tại XN -TK 621.5: cải tiến công nghệ -TK 627.2: CPSX (XNXD 61) -TK 627.3: CPSX ( XNXDGT 37-XNXD51) -TK 136 : Thu tại các XN thuộc công ty -TK 641 : Tiêu thụ công trình ... 3.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu VD: 20/10 công ty tạm ứng cho nhân viên vật tư công trình mua xi măng Hoàng Thạch: Nợ TK 141.1 : 5.000.000 Có TK 112: 5.000.000 Các TK liên quan nhưng không sử dụng - Do đặc điểm là công ty XD cho nên công ty không sử dụng một số TK 521, TK 532, TK 531. Vì những tài khoản này không thường xuyên sử dụng vì nó làm giảm doanh thu của công ty. - Ngoài ra không sử dụng TK 129, TK139, TK 159, TK 229. Vì công ty sản xuất theo hợp đồng với hình thức thanh toán ngay. - TK 222, TK 221, TK 228 - TK 157: Sản xuất tiêu thụ ngay - TK 153: CCDC được sử dụng cho sản xuất có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, HT theo cách phân bổ giá trị 1lần nên chung với TK 152 Tường hợp nhập kho - Công ty sử dụng nhập kho do mua ngoài - Sử dụng giá thực tế ( phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ) - Hoá đơn mua + phiếu nhập ỵ lập chứng từ ghi sổ : VD : Công ty 665 mua NVLC số 103 ngày 25/10/2000 theo giá thực tế trong đó thuế VAT 10%: Nợ TK 152 : 11.200.000 Nợ TK 133 : 1.120.000 Có TK 141.1 : 12.320.00 Trường hợp xuất kho : Phiếu xuất Sổ chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng sử dụng .Cuối tháng lập bảng phân bổ chi phí sản xuất ế ghi vào chứng từ ghi sổ: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái TK 152 (bên có ) VD: Ngày 1/1/2000 công ty xuất 5 tấn xi măng Hoàng Thạch cho công trình CT Hà Nam với giá 800.000đ/tấn : Nợ TK 621 : 800.000 x 5= 4.000.000 CóTK 152: 4.000.000 -Sổ tổng hợp TK 152 - Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ: Chứng từ ghi sổ Định khoản Chứng từ Sổ cái TK 152, TK 153 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết vật liệu Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152 /Chương III Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán vật liệu- công cụ dụng cụ Là công ty XDCB nên công ty sử dụng một khối lượng vật tư rất lớn gồm nhiều chủng loại, có tính chất, công dụng khác nhau. Nhìn chung, công tác tiến hành, quản lý sử dụng vật tư luôn đảm bảo, phù hợp với quá trình XD, đảm bảo tiến độ thi công công trình... Các nghiệp vụ phản ánh tương đối đầy đủ, kịp thời. Công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới trên maý vi tính. Vì vậy, không tránh khỏi những thiếu xót, tồn tại nhất định, là khâu mẫu biểu tượng trong việc hạch toán VLXD, xuất phát từ đặc điểm dự toán công trình, XDCB được được lập theo từng thứ vật liệu. So với chế đọ kế toán hiện hành thì công ty vẫn còn một số điều chưa hợp lý. Ví dụ như việc sử dụng TK trong DNXL : TK 1411, nên thay bằng 1413 theo chế độ hiện hành. Một số ý kiến đề xuất : Phải luôn cải tiến phương pháp ghi chép Phải tính đến sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường Lên các khoản dự phòng chuyên đề 2 Kế toán tàI sản cố định Lời nói đầu Tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng. Tài sản trong công ty lớn, luôn đáp ứng được nhu cầu sử dụng máy thi công của các công trình, luôn đảm bảo được tiến độ thi công của các công trình. CHương I Các vấn đề chung Khái niệm, đặc điểm TSCĐ, vai trò của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chế độ tàI chính về quản lý TSCĐ Khái niệm TSCĐ Đặc điểm Vai trò của TSCĐ trong quá trình sản kinh doanh Chế độ tài chính về quản lý TSCĐ Nhiệm vụ kế toán TSCĐ Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu chính xác Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ Tính giá, lập kế hoạch sửa chữa –dự toán chi phí sửa chữa PS Kiểm kê, định kỳ TSCĐ III. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu và nguyên tắc đánh giá TSCĐ Phân loại TSCĐ Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng. 2. Đánh giá TSCĐ Khái niệm: Nội dung đánh giá TSCĐ: + Đánh giá theo nguyên giá + Đánh giá theo giá trị còn lại IV. Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết TSCĐ Thủ tục tăng, giảm TSCĐ: mọi trường hợp phải làm thủ tục nghiệm thu TSCĐ. Chứng từ kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu 01-TSCĐ/ BB Biên bản thanh lý TSCĐ mẫu 03- TSCĐ/ BB Biên bản giao nhận TSCĐ SCL hoàn thành mẫu 04- TSCĐ/ HD Biên bản đánh giá lại TSCĐ mẫu – TSCĐ/HD Thẻ TSCĐ Sổ TSCĐ Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết TSCĐ V. Kế toán tổng hợp TSCĐ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211, TK 212, TK 213, TK214 ... Kế toán tổng hợp TSCĐ Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng TSCĐ hữu hình ( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Tăng do mua sắm Tăng do XDCB tự làm hoàn thành bàn giao Tăng do đơn vị khác tham gia liên doanh góp vốn Tăng do nhận lại vốn góp liên doanh Kế toán TSCĐ thuê tài chính Tại đơn vị đi thuê TK sử dụng : TK 212 Nội dung- kết cấu Phương pháp hạch toán Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê tài chính Kế toán tăng TSCĐ vô hình Tăng do trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh Tăng do bỏ tiền mua bằngP M,sáng chế, quyền sử dụng đất Đầu tư nghiên cứu, phát triển, phục vụ doanh nghiệp Chi phí về lợi thế thương mại Nhận góp vốn, cổ phần bằng TSCĐ Kế toán khấu hao TSCĐ Phương pháp lập bảng tính khấu hao TSCĐ Kế toán khấu hao và sử dụng nguồn vốn KH TSCĐ + Kế toán khấu hao: - Khái niệm hao mòn, khấu hao TSCĐ - Đối tượng tính KH TSCĐ - Phương pháp tính : Phương pháp khấu hao nhanh Phương pháp khấu hao theo sản lượng Phương pháp khấu hao đều theo thời gian + Sử dụng nguồn vốn khấu hao: Sơ đồ khấu hao và hao mòn TSC Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm TSCĐ hữu hình và vô hình TK sử dụng Phương pháp hạch toán + Giảm do thanh lý, nhượng bán + Các chi phí trong quá trình thanh lý, nhượng bán Sơ đồ tổng hợp CHƯƠNG II Thực tế công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị I. Đặc điểm chung của công ty II. Thực tế công tác kế toán TSCĐ Tình hình đầu tư về TSCĐ tại đơn vị Doanh nghiệp sử dụng hình thức đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ ở công ty. - Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu trực tiếp quản lý ký hợp đồng với một hay nhiều tổ chức để thiết kế công trình. - Chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu xây lắp và quản lý quá trình thi công đảm bảo tiến độ công trình chất lượng. 3.Thực tế phân loại TSCĐ ở đơn vị - Phân loại theo hình thái biểu hiện: + TSCĐ hữu hình: các loại máy xúc, ủi, cần cẩu... +TSCĐ vô hình: chi phí thành lập doanh nghiệp... - Phân loại theo quyền sở hữu TSCĐ tự có: - Phân loại theo đặc trưng kinh tế: + TSCĐ hữu hình: nhà kho, nhà ở, xí nghiệp sản xuất, gara để xe... + TSCĐ vô hình: gồm có các đề án, dự án đầu tư... - Các loại máy để thi công công trình: ôtô, cần cẩu, máy trộn bê tông máy ủi... 4. Kế toán chi tiết TSCĐ -Thủ tục quản lý tăng, giảm TSCĐ và chứng từ kế toán TSCĐ: các biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ - Sổ TSCĐ 5. Kế toán tổng hợp TSCĐ 5.1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình TK kế toán: TK 211, TK 411, TK 009 Các nghiệp vụ chủ yếu Các chứng từ tăng, giảm Các sổ kế toán liên quan 5.2. Kế toán khấu hao TSCĐ - Phương pháp tính KH TSCĐ đơn vị đang áp dụng phương pháp KH đều - Bảng tính KH TSCĐ Thực tế công tác quản lý sử dụng nguồn vốn KH của đơn vị: làm việc... phân bổ cho từng công trình Nguyên giá TSCĐ Mức KH tháng = S số tháng sử dụng S mức khấu hao Chi phí KH phân bổ = cho 1 công trình S số công trình - Ghi vào chứng từ ghi sổ- nhập vào máy- máy ghi vào sổ cái TK, sổ chi tiết, sổ tổng hợp - Sổ sách sử dụng : - Bảng phân bổ khấu hao - Sổ KH TSCĐ - Kế toán tổng hợp KH TSCĐ và sử dụng nguồn vốn KH TSCĐ: + TK chủ yếu: TK 214: hao mòn TSCĐ TK 009 : nguồn vốn khấu hao cơ bản + Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: lấy từ bảng tính KH TSCĐ, các chứng từ 5.3. Kế toán sửa chữa TSCĐ Công tác lập kế hoạch và dự toán sửa chữa TSCĐ: tiến hành theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì TSCĐ bị hao mòn- doanh nghiệp tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận bị hỏng. VD: Tháng 2/2000 –tiến hành sửa chữa 2 TSCĐ : - Phiếu chi 22 ngày 17/2 : sửa chữa cần cẩu Nợ TK 627: :2.300.000 Có TK 111: 2.300.000 - Phiéu chi số 33 ngày 23/8 : sửa chữa máy trộn bê tông Nợ TK 627 : 2.500.000 Có TK 111: 2.500.000 Sổ cái TK 211, TK 214 Chương III Nhận xét - đóng góp ý kiến về công tác kế toán TSCĐ Thực tế công tác quản lý, công tác kế toán TSCĐ ở công ty thực hiện đúng so với chế độ kế toán hiện hành. Công tác ghi sổ, lập biên bản kiểm kê... được tiến hành đều đặn. Chuyên đề 3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương Lời mở đầu Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vai trò của lao động mang tính quyết định, là đòn bẩy kinh tế của tiền lương, các khoản trích theo lương.Vì thế, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên, của người lao động nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần thể hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối cho người lao động một cách có căn cứ khoa học dựa trên cơ sở kết quả lao động mà mỗi người đã cống hiến cho xã hội. Dưới chủ nghĩa xã hội, tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc này có ý nghĩa lớn trong việc khuyến khích người lao động hăng say lao động, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội . Từ đó, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. CHương i Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương I. Vai trò quyết định của lao động trong quá trình SXKD: Là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. II. Khái niệm về tiền lương, các khoản trích theo tiền lương. ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương. Khái niệm Các khoản trích theo tiền lương : BHXH BHYT KPCĐ ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương Đối với người lao động Đối với doanh nghiệp Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương, chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT. Chế độ ăn ca. Chế độ của Nhà nước quy định về tiền lương Chế độ trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT Theo chế hiện hành thì tỷ lệ trích KPCĐ,BHXH, BHYT tính vào chi phí sản xuất là 19%, trừ vào lương của người lao động là 6%. Tổng số trích 25% - BXHH:20% trong đó : + 15% tính vào chi phí sản xuất + 1% trừ vào thu nhập người lao động - BHYT: 3% trong đó: + 2% tính vào CFSX + 1% trừ vào thu nhập người lao động - KPCĐ: 2% tính hết vào chi phí sản xuất: + 1% nộp cấp trên + 1% để lại công đoàn cơ sở VI. Các hình thức tiền lương và phương pháp chia lương Các hình thức tiền lương - Tiền lương theo thời gian + Khái niệm : + Nội dung : - Tiền lương theo sản phẩm + Khái niệm : + Nội dung : - Tiền lương khoán Các phương pháp chia lương Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm và kết hợp với bình quân chấm điểm Chia lương theo bình quân điểm V. Nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương Nội dung quỹ tiền lương : Là toàn bộ số tiền lương tính theo công nhân viên của doanh nghiệp Phânloại quỹ tiền lương : Tiền lương chính Tiền lương phụ VI. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền lương Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian – kết quả lao động của công nhân viên Tính toán phân bổ hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương Phân tích tình hình lao động, quản lý – chi tiêu quỹ lương. VII. Công tác quản lý lao động và ý nghĩa tác dụng của công tác này Phân theo thời gian lao động Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất Phân theo chức năng của LĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh VIII. Chứng từ kế toán về lao động, BHXH, công tác tính lương, tính thưởng , tính BHXH phải trả và lập bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH 1. Chứng từ kế toán về lao động: Bảng chấm công Bảng thanh toán làm thêm giờ Sổ tổng hợp sử dụng thời gian lao động Biên bản ngừng làm việc Bảng thanh toán bồi dưỡng nọc độc có hại 2. Chứng từ về BHXH : Chứng từ nghỉ ốm Chứng từ nghỉ thai sản Công tác tính lương phải trả Các chứng từ hạch toán lương Tính lương và thanh toán lương: Căn cứ vào chế độ đang áp dụng hiện nay Bảng sổ sách lao động Trả lương đúng quy định IX. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT. TK sử dụng : TK 334, TK 338, TK 335 Tác dụng Nội dung – kết cấu Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương CHương II Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương ở công ty. I. Điểm chung của công ty II. Thực tế công tác kế toán 1. Công tác quản lý lao động ở đơn vị : Số lượng CNV.Phân loạiCNV - Số lượng CNV: Phân loại CNV: 3 XN trực thuộc công ty: XNXD 61, XNXDGT 37, XNXD 51. 2. Hình thức tiền lương áp dụng tại công ty : Công ty áp dụng theo hình thức tiền lương sản phẩm 3. Quỹ tiền lương và quản lý quỹ tiền lương: Việc tính lương dựa trên cơ sở hệ số lương, hệ số chức vụ, hệ số cấp bậc, trình độ đào tạo của CB CNV. 4. Hạch toán lao động: Thời gian lao động: VD: Bảng chấm công tháng 7/2000 Kết quả lao động: Công trình hoàn thành Hạch toán lao động phản ánh các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp và tiền lương, tiền công, tiền thưởng. Công ty có nhiều xí nghiệp, nhiều công trình. Do vậy, nên việc hạch toán tiền lương rất phức tạp khó khăn cho kế toán xí nghiệp. Hạch toán thẳng vào công trình Thực tế kế toán hạch toán chi lương thẳng cho các bộ phận bằng Tiền mặt, không qua quỹ lương và không phải trích BHXH VD: Phiếu chi số 23 ngày 13/08: Anh Đinh Công Toán nhận lương gia công cốt thép công trình số 5 Hoàng Diệu: Nợ TK 622: 1.000.000 Có TK 111: 1.000.000 Các chứng từ 5. Trình tự tính lương, BHXH và tổng hợp số liệu Công thức tính lương Tiền lương = Lương chính + Phụ cấp + Tiền ăn +Lương + BHXH của nhân viên ANQP sản BHYT ( 30%) phẩm KPCĐ Lương chính = Mức lương tối thiểu (144.000) x Hệ số cấp bậc Tiền ăn = 144.000 Phụ cấp ANQP = 30% lương chính Lương sản phẩm = (210.000 - 144.000)x hệ số chức vụ BHXH, BHYT, KPCĐ = ( 180.000x hệ số cấp bậc+ PC ANQP)x 6% Bảng tính lương 6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương TK sử dụng: TK 334, TK 338 Nội dung, kết cấu Tác dụng Trình tự kế toán tổng hợp: Dựa trên bảng tính lương, kế toán lập phiếu chi lương làm chứng từ để hạch toán vào chứng từ ghi sổ : VD: Trong tháng 11 năm 2000 kế toán hạch toán lương như sau: Nợ TK 6271 : 68.424.904 Có TK 334 : 2.758.964 Có TK 111 : 65.665.940 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 6271 : 8.763719 Có TK 338 : 8.736.719 Tiền BHXH,BHYT, KPCĐ công nhân phải nộp Nợ TK 334 : 2.758.964 Có TK 338 : 2.758.964 ChƯơng III Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Qua thực tế công ty áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm. Đây là ưu điểm của công ty, vì hình thức này khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động và chất lương sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình nên sản phẩm của công ty thi công nghiệm thu phải đạt tiêu chuẩn. Do đó, công ty luôn chú ý đến công tác quản lý, tránh hiện tượng công nhân chạy theo số lượng nên đôi khi làm ẩu dẫn đến sản phẩm không đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, có môt số điều mà công ty cần lưu ý đó là việc hạch toán tiền lương của công ty không hạch toán qua TK 334 mà hạch toán thẳng vào TK 111. Điều này chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành. Vì vậy, kế toán công ty nên hạch toán tiền lương thông qua TK 334 để theo dõi quỹ lương được thuận lợi, đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành. Chuyên đề 4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Lời nói đầu Trong ngành xây dựng cơ bản thì hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác quan trọng không thể thiếu được bởi đây là cơ sở để kiểm soát vốn đầu tư trong XDCB. Do vậy, doanh nghiệp muốn phát triển ổn định phải hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí, thu được lợi nhuận cao và doanh nghiệp phải hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ các yếu tố đã bỏ ra trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin kinh tế chính xác cho quản lý kinh tế... Vì sự ảnh hưởng quan trọng của sản phẩm đến kết quả sản xuất kinh doanh, do vậy em chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.” Chương I Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm I. Đặc điểm về tổ chức của ngành sản xuất kinh doanh XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng Hoạt động sản xuất diễn ra ngoài trời Tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng công trình, hạng mục CT Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất Quy mô lớn, kết cấu phức tạp, TG sử dụng dài, giá trị lớn II. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất Khái niệm Phân loại : Phân loại theo khoản mục chi phí Phân loại theo yếu tố chi phí Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh Phân loại theo cách ứng xử chi phí III. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công tác quản lý về đầu tư XDCB gặp nhiều khó khăn, phức tạp, chịu sức ép từ nhiều phía Đảm bảo tạo ra được những sản phẩm được xã hội chấp nhận Sử dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu. IV. Giá thành phẩm, phân loại giá thành sản phẩm. Khái niệm Phân loại : chia làm 3 loại Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế Giá đấu thầu xây lắp Giá hợp đồng xây lắp V. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. ý nghĩa của công tác này Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà lựa chọn Đối tượng tập hợp chi phí ở doanh nghiệp xây dựng nói chung thường là theo từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Là công trình hạng mục công trình hay khối lượng công việc có thiết kế riêng và dự toán riêng đã hoàn thành. Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Căn cứ vào tính chất – quy trình sản xuất Đặc điểm tổ chức sản xuất Trình độ tổ chức hạch toán chi phí Cơ sở xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Dựa vào loại hình sản xuất Dựa vào yêu cầu, trình độ quản lý ý nghĩa VI. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Xác định đối tượng- phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành hợp lý. - Phản ánh đầy đủ, chính xác ... VII. Kế toán chi phí sản xuất TK sử dụng : TK621, TK622, TK627, TK632, TK154 Nội dung- kết cấu Tác dụng Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hạch toán chi phí máy thi công Hạch toán chi phí sản xuất chung Các phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế. Tổng hợp chi phí sản xuất Sơ đồ kế toán tổng hợp VIII. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán ( Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp hoặc NVL C trực tiếp) Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. IX. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp Trong ngành XDCB có các phương pháp tính giá thành sau: Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn ) Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp tổng cộng chi phí Ngoài ra, trên thực tế công tác kế toán tại doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng một số phương pháp như : Phương pháp hệ số Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ ... Trong các loại hình doanh nghiệp, việc ứng dụng các phương pháp tính giá có khác nhau nhưng xu hướng chung của các doanh nghiệp xây lắp là sử dụng 3 phương pháp trên bởi nó phù hợp với đặc điểm của ngành xây lắp. CHương II Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đặc điểm chung của công ty Thực tế công tác kế toán 1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty. Đối tượng tập hợp cho phí là từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh tại công trình nào sẽ đựơc tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Do đặc điểm sản xuất của công ty mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toánvà thiết kế riêng nên đối tượngtính giá thành sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình 2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty. Phân loại theo khoản mục chi phí: Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công: + Chi phí tạm thời + Chi phí thường xuyên + Chi phí sản xuất chung Phân loại theo yếu tố : Yếu tố chi phí NVL : Xi măng, cát, đá, sắt, thép, ... Yếu tố công cụ sản xuất: quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xẻng... Yếu tố nhiên liệu : điện, xăng, dầu,khí nén... ... Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh Phân loại theo cách ứng xử chi phí 3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Công ty xây lắp 665, giá thành sản phẩm được tính theo phương pháp trực tiếp 4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 4.1 TK kế toán sử dụng : TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK154 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung khoản mục chi phí NVLtrực tiếp: chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây dựng. Công ty thường thi công các công trình hạng mục công trình riêng biệt cho nên chi phí nguyên vật liệu ở công ty được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụngTK 152 và TK 621 để theo dõi từng công trình Khi xuất vật liệu dùng để thi công công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621 : chi phí NVL trực tiếp Có TK 152 : nguyên vật liệu - Khái quát công tác tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại công ty Sổ đăng ký CTGS Sổ tổng hợp TK 621 Sổ chi tiết TK 621 Sổ cái TK 621 Chứng từ ghi sổ Bảng kê xuất vật tư Phiếu xuất kho Kho vật tư Phiếu xuất kho Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621 Sổ chi tiết TK 621 Sổ tổng hợp TK 621 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: công ty chủ yếu áp dụng hình thức hợp đồng ngắn hạn theo thời vụ đối với lao động trực tiếp. Hình thức trả lương cho lao động là giao khoán theo từng khối lượng hoàn thành và khoán gọn công việc Hạch toán tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 111 Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Nợ TK 6271 Có TK 338 - ... Bảng tính lương Bảng tổng hợp lương Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ Bảng tổng hợp trích BHXH. BHYT, KPCĐ Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 622 Sổ chi tiết TK 622 Sổ tổng hợp TK 622 Kế toán chi phí máy thi công Nội dung : gồm chi phí khấu hao máy , chi phí nhân viên trực tiếp điều khiển máy, chi phí nhiên liệu, động lực máy, chi phí thuê máy Bảng phân bổ khấu hao Sổ chi tiết sử dụng máy thi công Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Nội dung : gồm 6 TK cấp 2 Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu, công cụ sản xuất Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài Các ngiệp vụ kinh tế Lập phiếu chi lươnglàm chứng từ để hạch toán vào chứng từ ghi sổ dựa trên bảng tính lương Nợ TK 6271 : 68.424.904 Có TK 334 : 2.758.964 Có TK 111 : 65.665.940 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 6271 : 8.736.719 Có TK 338 : 8.736.719 Tính tiền BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp Nợ TK 334 : 2.758.964 Có TK 338 : 2.758.964 Các chứng từ ghi sổ Sổ cái TK Sổ chi tiết TK Sổ tổng hợp Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Phương pháp tính trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Công thức tính : Việc đánh giá khối lượng xây lắp dở dang của công ty được thực hiện dựa vào dự toán chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế của khối lượng của khối lượng Chi phí thực tế xây lắp dở dang + xây lắp thực hiện Giá trị dự toán của khối lượng đầu kỳ trong kỳ của khối lượng xây lắp dở dang = x xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán Giá trị dự toán cuối kỳ của khối lượng + của khối lượng xây lắp hoang thành xây lắp dở dang bàn giao trong kỳ cuối kỳ VD : Tại công trình trường chính trị Hà Nam Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ có tổng chi phí sản xuất là : 1.172.050.050 . Tổng dự toán 1.125.523.443 Giá tri dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là 120.462.443 Giá trị dở dang cuối kỳ :115.620.968 Thẻ tính giá thành sản phẩm Công trình hoàn thành bàn giao – kết chuyển chi phí: Nợ TK 632 Có TK 154 Chương III Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đã đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động SXKD, công ty xây lắp 665 đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm , hiệu quả. Công ty thực hiện quản lý lao động theo hợp đồng khoán, tiến hành đánh giá, kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ khoa học, chính xác... Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rõ ràng, chi tiết từng công trình. Tuỳ theo qui mô tính chất từng loại công trình và những điều kiện cụ thể của mỗi công trình có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình. Đối với mỗi dự án, công ty đều lập hồ sơ dự thầu để giành thầu công trình. Tuy nhiên, có một số vấn đề mà công ty cần hoàn thiện phát huy hơn nữa vai trò và kiểm tra của hạch toán kế toán: - Đóng góp ý kiến về một số vấn đề như: về trình tự ghi sổ kế toán chi tiết, về các thủ tục nhập – xuất vật tư , về hạch toán trích trước chi phí SCL... Chuyên đề 5 Kế toán thành phẩm - Bán hàng và xác định kết quả bán hàng Lời nói đầu Trong ngành xây dựng cơ bản thì bàn giao công trình là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất và tái sản xuất của xí nghiệp – công ty. Mục đích của bàn giao công trình là chuyển giao sản phẩm của mình làm ra đã được nghiệm thu cho người giao thầu và thu tiền về để bù đắp các chi phí sản xuất đã bỏ ra. Từ đó tính ra được thu nhập của công ty, tạo điều kiện hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, tiến hành phân phối lợi nhuận, thanh toán lương cho công nhân viên, đảm bảo đời sống cho người lao động. Sản phẩm tiêu thụ của ngành xây dựng có thể là một bộ phận cấu thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Việc xác định kết quả là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất trong mỗi thời kỳ nhất định thông qua hai chỉ tiêu là lãi và lỗ. Chương I Các vấn đề chung I. Thành phẩm, tiêu thụ và ý nghĩa công tác tiêu thụ Thành phẩm: là những công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Bán hàng: là quá trình trao đổi của thành phẩm ý nghĩa công tác tiêu thụ II. Các phương pháp xác định trị giá vốn thành phẩm Tính trị giá vốn thành phẩm hoàn thành nhập kho – tiêu thụ ngay Trị giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ ( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Doanh thu bán hàng Nội dung – kết cấu Tác dụng TK 5112 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán. V. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định KQKD. VI. Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh và nội dung KQKD. Chứng từ kế toán, các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm Chứng từ kế toán Các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm Phương pháp thẻ song song Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp sổ số dư VIII. Kế toán tổng hợp TK sử dụng Trình tự hạch toán Khi công trình hoàn thành, bàn giao thanh toán ngay: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 154 : Chi phi sản xuất kinh doanh dở dang Kết chuyển trị vốn của thành phẩm. IX. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ TK sử dụng : TK 632, TK 632, TK 511 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: hạch toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp. Các nghiệp vụ kinh tế Sơ đồ X. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất: là số lãi ( lỗ ) do tiêu thụ sản phẩm Kết quả của hoạt động tài chính: là số lãi ( lỗ ) của lĩnh vực hoạt động tài chính Kết quả hoạt động khác Kế toán chi phí bán hàng TK 641 Các nghiệp vụ chủ yếu Sơ đồ kế toán tổng hợp Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 Các nghiệp vụ chủ yếu Sơ đồ kế toán Kế toán xác định kết quả bán hàng TK 911 Các nghiệp vụ chủ yếu và sơ đồ kế toán tổng hợp Chương ii Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ của công ty Đặc điểm chung của công ty II. Thực tế công tác kế toán Trong xây dựng cơ bản thì khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán chuyển chi phí sản xuất dở dang sang giá vốn hàng bán III. Kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh Các nghiệp vụ chủ yếu: Thực tế công ty đã xác định kết quả kinh doanh như sau: Kết chuyển doanh thu Nợ TK 511 : 1.350.000.000 Có TK 911 : 1.350.000.000 Kết chuyển giá vốn Nợ TK 911 : 1.228.046.000 Có TK 632 : 1.228.046.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 72.304.000 Có TK 642 : 72.304.000 Kết chuyển thu nhập tài chính Nợ TK 721 : 9.200.000 Có TK 911 : 9.200.000 Kết chuyển chi phí bất thường Nợ TK 911 : 50.000 Có TK 821 : 50.000 Tiến hành xác định kết quả kinh doanh: * Kết quả Doanh Giá vốn Chi phí Chi phí hoạt động = thu - hàng bán - quản lý - bán hàng kinh doanh doanh nghiệp = 1.350.000.000 – 1.228.046.000 – 72.304.000- 0 = 49.650.000 đồng * Kết quả Thu nhập Chi phí hoạt động = hoạt động - hoạt động tài chính tài chính tài chính = 1.200.000 đồng * Kết quả Thu nhập Chi phí hoạt động = hoạt động - hoạt động bất thường bất thường bất thường = 9.200.000 - 50.000 = 9.150.000 đồng Kết quả = 49.650.000 + 1.200.000 + 9.150.000 = 60.000.000 đồng Nợ TK 911 : 60.000.000 Có TK 421: 60.000.000 Sổ cái TK 911 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Phần I : Lãi, lỗ Chương III Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh Nhìn chung, việc hạch toán kết quả koạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây lắp 665 là tốt, hợp lý, dễ hiểu.Với kết quả kinh doanh cho ta thấy công ty trong tháng lãi với số tiền là 60.000.000 đồng. Công ty làm ăn có lãi chứng tỏ công ty đã hoàn thành kế hoạch sản xuất thi công, quản lý tốt trong các khâu như đối với nguyên vật liệu, công cụ dụngcụ, giảm được cho phí sản xuất. Phương pháp trả lương theo sản phẩm thúc đẩy công nhân chú ý đến công việc, hoàn thành bàn giao công trình đúng thời hạn hợp đồng đã ký kết. Từ đó công ty có điều kiện tái sản xuất mở rộng và có điều kiện cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Lời kết luận Qua thời gian 1 tháng thực tập tại công ty xây lắp 665, em đã hiểu được phần nào tầm quan trọng của công tác kế toán trong công ty, em nhận thấy được việc học tập, trau dồi kiến thức là rất cần thiết. Đó chính là nền tảng kiến thức trợ giúp trong quá trình công tác sau này. Thật vậy, trong quá trình đi sâu nghiên cứu tất cả các khâu trong công tác kế toán, em đã luôn tìm hiểu, học hỏi, ghi chép đầy đủ và đã nhận thức sâu sắc thêm về kiến thức môn học cũng như kinh nghiệm đa dạng, phong phú ngoài thực tế , biết thêm về việc vận dụng những cơ sở lý luận thực tế vào công việc của công ty. Ngoài ra, em luôn cố gắng không ngừng đi sâu thực tế, nắm bắt phương pháp quản lý, hạch toán của doanh nghiệp... Tuy nhiên, em cũng vẫn không thể thấy hết được chi tiết quy trình của công tác kế toán, vẫn còn chưa hiểu hết được nhiều vấn đề. Mặc dù được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, chú phòng tài chính, em đã cố gắng đi sâu để nắm bắt được tất cả các khâu nhưng do thời gian có hạn nên em chỉ thấy được sơ qua các vấn đề trong công tác để từ đó lập đề cương chi tiết. Do vậy, em không tránh khỏi được nhiều điều thiếu sót, và nhiều vấn đề mà trong xây dựng cơ bản em vẫn chưa hiểu hết... Em rất mong nhận được những ý kiến, góp ý của cô giáo để thời gian tới em viết báo cáo thực tập cho tốt, hoàn thành chuyên đề mà em sẽ viết. Em xin chân thành cảm ơn cô. Hà nội 06/ 2001 Học sinh : Nguyễn thị kim oanh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8511.doc