Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, môi trường hoạt động kinh doanh vô cùng phức tạp và sôi động. Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế diễn ra quyết liệt và các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật thì việc đảm bảo thắng lợi trên thị trường, hoạt động kinh doanh có lãi đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức khôn khéo và linh hoạt trong các quyết định kinh doanh nhất là phát huy thế mạnh sẵn có của doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC ngành nghề kinh doanh hết sức nhạy cảm vì luôn phải cập nhập thông tin về công nghệ mới, hiện đại phải nắm bắt được những thay đổi của công nghệ mới vì vậy Công ty có những nét riêng khác với những doanh nghiệp thương mại khác:
+ Hoạt động cơ bản của Công ty là buôn bán, lắp đặt, tư vấn thiết bị phòng thí nghiệm, thuỷ lợi, sự tổng hợp của quá trình NK hàng hoá, trao đổi và dự trữ hàng hoá, cung cấp thông tin về thay đổi của công nghệ khoa học kỹ thuật . Hàng hoá mua về có thể mang lắp đặt, bán thẳng hoặc nhập kho cũng có thể nghiên cứu chỉnh sửa cho phù hợp với người sử dụng và phù hợp với trình độ khoa học kỹ thuật trong nước. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức hoạt động nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản.
+Đặc điểm về hàng hoá:
Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại sản phẩm có hình thức vật chất (dịch vụ) mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Ngoài ra còn có các tài liệu về công nghệ mới, kỹ thuật mới mà công ty khai thác thông qua đội ngũ nhân viên hoặc mua của nước ngoài. Đối với Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC các mặt hàng chủ yếu như: Lò nung, tủ sấy, Máy phá mẫu vi sóng, máy đo nhiệt độ, độ ẩm, máy quang kế ngọn lửa, máy cực phổ
62 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 964 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g doanh thu thuần nhưng Công ty lại giảm được chi phí bán hàng 0,93 triệu đồng với 3,85%. Đây chính là cơ hội để công ty tăng lợi nhuận thuần.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng chế độ kế toán tại Công ty đang áp dụng.
1.1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 0.4 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
KT tổng hợp
Thủ quỹ
KT tiền mặt
TGNH
KT thanh toán,TSCĐ, lương
KT hàng hoá, vật tư
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của Công ty trước Giám đốc. Tổ chức điều hành, kiểm tra chỉ đạo bộ máy kế toán thực hiện đúng pháp lệnh kế toán về ghi chép, luân chuyển chứng từ, quyết toán xây dựng chiến lược tài chính. Tham mưu cho Giám đốc để có những quyết định đúng đắn nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất thông qua những phân tích trên sổ sách chứng từ hoặc các ý kiến từ những kế toán phần hành. Đồng thời kế toán trưởng là người quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, kiểm tra đối chiếu sự phù hợp về số liệu, lập báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin tài chính định kỳ hoặc theo yêu cầu cho các đối tượng có liên quan. Hàng ngày ký duyệt tất cả các giấy tờ của các nghiệp vụ kế toán phát sinh, đôn đốc kiểm tra công việc của từng kế toán viên. Kế toán trưởng có trách nhiệm cập nhật các chế độ kế toán mới để phổ biến cho nhân viên trong văn phòng, đào tạo trình độ nhân viên nếu cần thiết.
- Kế toán hàng hoá, vật tư: Có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho hàng hoá, vật tư. Vào thẻ chi tiết, nhập số liệu vào máy vi tính,Cuối kỳ tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ, báo cáo hàng hoá của toàn Công ty từ đó giúp kế toán thuế xác định được thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
- Kế toán tiền mặt, TGNH: Theo dõi và đối chiếu với số dư với ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, TGNH hàng ngày. Cuối tháng, có bảng tổng hợp chi tiết từng ngân hàng (có đối chiếu xác nhận của ngân hàng hoặc sổ phụ của ngân hàng trong thời điểm kết thúc niên độ ). Lưu trữ các hợp đồng tín dụng và các hồ sơ liên quan đến vay mượn ngân hàng. Lên kế hoạch trả nợ ngân hàng một cách hợp lý nhằm đảm bảo việc thanh toán. Phải chú ý đến số dư của tài khoản tiền mặt, có số dư tiền mặt ngoại tệ thích hợp cho việc thanh toán của các hợp đồng với nghiệp vụ NK thiết bị.
- Kế toán thanh toán, TSCĐ, tiền lương, BHXH, chi phí: Theo dõi tất cả các khoản công nợ phải thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp. Đảm bảo cho việc thu hồi công nợ, thanh toán cho nhà cung cấp một cách hợp lý, kịp thời, đầy đủ. Tính đúng khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng, theo dõi bộ phận chi phí quản lý Công ty. Đảm bảo việc thanh toán tiền lương cho CNV đúng quy định của nhà nước và nội quy của Công ty, chi trả BHXH một cách nhanh chóng cho người lao động,
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các nghiệp vụ phát sinh từ các phần hành kế toán để tổng hợp số liệu báo cáo cho Kế toán trưởng. Cuối tháng tổng hợp toàn bộ số liệu, cùng đối chiếu số liệu với kế toán trưởng vào ngày mùng 6 hàng tháng.
- Thủ quỹ: Là người được giao nhiệm vụ bảo quản và theo dõi quản lý các loại tiền hiện có hàng ngày tại Công ty, thực hiện các công việc nhập, xuất tiền khi có lệnh của giám đốc qua các phiếu thu, chi. Lên sổ quỹ, lập báo cáo quỹ trình kế toán tiền mặt.
Việc bố trí sắp xếp nhân sự ở phòng kế toán như vậy đã tạo cho bộ máy kế toán của Công ty hoạt động nhịp nhàng ăn khớp. Đảm bảo cho hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng biệt rõ ràng tránh được sự chồng chéo trong công việc, tiết kiệm được thời gian giải quyết các công việc chung, tiết kiệm được lao động, không có sự ỷ lại vào cấp trên,
1.1.5.2. Chế độ kế toán Công ty đang áp dụng:
Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung, với ưu điểm là có mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động, tiết kiệm được chi phí, thời gian, giảm được khối lượng kế toán thủ công rất phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty.
Là một đơn vị kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có dấu và đặc điểm kế toán riêng, hoạt động dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
+Chế độ kế toán: Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch của năm đó.
.+Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng VND, ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá của Ngân hàng TW quy định. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá liên Ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước.
+Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (theo QĐ/206/2003/QĐ-BTC).
1.1.5.3 Chế độ chứng từ
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, tiền tệ, TSCĐ theo đúng quy định của Bộ tài chính. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các chứng từ do Công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được sự cho phép của Bộ tài chính. Một số chứng từ chủ yếu được sử dụng tại công ty: Giấy giới thiệu, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, bảng lương, hóa đơn.
- Nghiệp vụ liên quan đến Hàng tồn kho:
. Hóa đơn mua hàng
. Biên bản bàn giao vật tư
. Phiếu Nhập kho, phiếu Xuất kho
. Thẻ kho
* Một số nghiệp vụ chủ yếu hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi mua NVL về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị NVL nhập kho.
Nợ TK 152: NVL (giá mua chưa có VAT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: Tổng giá thanh toán
b) Trường hợp NVL được hưởng chiết khấu thương mại, Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 152: NVL
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
c) Trường hợp NVL mua về nhập kho nhưng công ty phát hiện không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc được giảm giá, Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152: NVL (Giá mua chưa VAT)
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Nghiệp vụ về tiền lương
. Thẻ chấm công
. Bảng chấm công
. Bảng tính và phân bổ tiền lương
. Bảng trích và phân bổ tiền Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
. Bảng thanh toán tiền lương
. Phiếu chi
* Một số nghiệp vụ chủ yếu hạch toán tiền lương:
a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 154: Chí phí SXK dở dang
Có TK 334: Phải trả cho người lao động
b) Tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản. tai nạn..) phải trả cho CNV ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả người lao động
-.
1.1.5.4 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp trừ một số tài khoản như: TK 631 vì Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho. Tuy nhiên do đặc điểm của Công ty nên có một số tài khoản mà công ty không sử dụng như:
Công ty không phải đơn vị sự nghiệp nên không sử dụng tài khoản 161, 008
Công ty không có bất động sản đầu tư: không sử dụng tài khoản 217
.
Ngoài ra, Công ty còn mở chi tiết của một số tài khoản như :
TK 111: Tiền mặt TK 331: Phải trả người bán
TK 112: Tiền gửi ngân hàng TK 333:Thuế & các khoản phải nộp NN
TK 131: Phải thu khách hàng TK 341: Vay dài hạn
TK 138: Phải thu khác TK 342: Vay dài hạn
TK 141: Tạm ứng TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 156: Hàng hóa TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
TK 211: TSCĐ hữu hình TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi
TK 214: Hao mòn tài sản cố định TK 511: Doanh thu
TK 311: Vay ngắn hạn TK 632: Giá vốn
TK 341: Vay dài hạn TK 641: Chi phí bán hàng
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh TK 642: Chi phí quản lý DN
..
1.1.5.5 Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của đơn vị
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ chứng từ Ghi sổ – Sổ nhật ký tài khoản
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát
- Sổ cái tài khoản - Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
- Các sổ, Thẻ Kế toán chi tiết.
Sơ đồ 05: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ
Sổ quỹ và sổ tài sản
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết theo đối tượng
Chứng từ ghi sổ (theo phần hành)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
1.1.5.6 Đặc điểm báo cáo tài chính tại công ty.
Công tác kế toán tại Công ty đang vận dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15: QĐ 15/ 2006/ QĐ – BTC ngày 20/3/2006. Công ty áp dụng các quy định về việc lập báo cáo tài chính: hình thức, mẫu loại, thời điểm lập, thời hạn lập và nội dung công khai. Việc công khai báo cáo tài chính do công ty cấp trên quyết định sau khi tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính của các thành viên.
Hiện nay công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC đang sử dụng các loại báo cáo là:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối tài khoản.
Hàng quý, khi công việc lập các báo cáo tài chính phải tiến hành, các kế toán viên phần hành lập báo cáo tổng hợp chi tiết của phần hành và bảng cân đối số phát sinh các tài khoản do mình phụ trách rồi giao lại cho kế toán tổng hợp , thông qua việc xem xét, đối chiếu với sổ tổng hợp các loại kế toán tổng hợp lên các báo cáo tài chính. Các phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính được nộp lên cấp trên được tính vài kỳ sau đối với báo cáo tài chính tại thời điểm cuối kỳ. Công việc lập báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp đảm nhiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính.
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT GSC
2.1. Đặc điểm về nguồn nhân lực của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
Được thành lập trong những năm gần đây khi mà nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh, sự cạnh tranh cao, khi mà sự giao lưu kinh tế văn hoá với nước ngoài phát triển,... trình độ của đội ngũ cán bộ luôn được nâng cao CNV giỏi về chuyên môn, và được đào tạo chuyên sâu. Hàng năm đã thường xuyên tuyển dụng lao động một cách kỹ lưỡng, mở không ít lớp đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tay nghề cho công nhân bằng nhiều phương pháp khác nhau. Tổ chức các cuộc thi tay nghề, cử cán bộ đi học tập, có chế độ khen thưởng hợp lý, luôn có sự khuyến khích học tập lẫn nhau trong công ty về trình độ,Chính vì vậy mà cơ cấu lao động được thay đổi rõ rệt, số lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tăng chứng tỏ trình độ quản lý đã được nâng lên thể hiện trong biểu dưới đây:
Bảng 0.1 .
Bảng cơ cấu lao động của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
STT
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1
Lao động theo khu vực sản xuất
Trực tiếp
320
329
440
Gián tiếp
30
46
60
2
Theo cơ cấu quản lý hành chính
Lao động quản lý
35
50
55
Nhân viên gián tiếp
15
20
23
Công nhân sản xuất
300
305
422
3
Theo trình độ
Trên đại học
3
3
5
Đại học
20
30
35
Cao đẳng
7
13
20
THCN
81
78
69
Lao động phổ thông
239
251
371
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
2.2.1. Tình hình chung về quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
* Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC áp dụng chế độ trả lương sản phẩm và lương thời gian cho từng bộ phận cán bộ CNV trong công ty.
+ Lương sản phẩm được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tại xí nghiệp nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản.
+ Lương thời gian áp dụng cho khối văn phòng công ty, CNV, kỹ thuật viên trong công tác lắp đặt
Căn cứ vào nguyên tắc trả lương và dựa vào bảng thanh toán tiền lương thì người lao động sẽ được trả lương qua các tổ trưởng, các trưởng phòng ban. Đến kỳ lĩnh lương bảng lương được gửi kèm theo số tiền trong bảng lương đến các trưởng phòng ban bộ phận và người lao động trực tiếp đến lĩnh. Khi có ý kiến về tiền lương thì lao động có thể trực tiếp lên phòng kế toán để đóng góp ý kiến của mình hoặc có thể phản ánh với cấp trên ngay tại phòng ban của mình để cán bộ có thể đưa ra ý kiến trong các cuộc họp nội bộ. Điều này đã giúp cho công tác kế toán tiền lương ngày càng hoàn thiện hơn tránh được những sai sót.
Hàng tháng, Công ty tạm ứng lương cho công nhân viên số tạm ứng được tính theo số tiền lương bình quân nhận được của công nhân viên ở những tháng trước đó.
*Công ty đã áp dụng phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật Ký chung . Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động tiền lương là:
- Bảng chấm công: được lập riêng cho từng bộ phận, tổ lao động sản xuất trong đó ghi rõ từng ngày làm việc, nghỉ việc, khối lượng sản phẩm hoàn thành, của người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ, phòng ban trực tiếp ghi và công khai để người lao động có thể tự giám sát thời gian lao động của họ. Là căn cứ để tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất.
- Phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê khối lượng công việc: dùng phản ánh khối lượng công việc mà lao động hoàn thành làm căn cứ tính lương cũng như xét thưởng cho lao động, được theo dõi một cách chặt chẽ cho từng lao động. Ngoài ra, căn cứ vào giấy báo ốm, biên bản điều tra tai nạn lao động để kế toán tính trợ cấp BHXH cho người lao động.
- Bảng thanh toán lương: Sau khi đã tập hợp và kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành tính lương, tính trợ cấp phải trả cho người lao động, được lập cho từng bộ phận, phòng ban, tương ứng với bảng chấm công. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương chi tiết, kế toán lập bảng tính lương của toàn doanh nghiệp và tiến hành phân loại tiền lương, tiền thưởng theo đối tượng sử dụng, lập bảng phân bổ tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị và giấy thanh toán tiền tạm ứng được lập và theo dõi cho từng đối tượng lao động.
2.2.2. Tính lương và các khoản phải trả cho người lao động trong Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
Khoản thu nhập mà mỗi công nhân nhận được sẽ bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp theo quy định trừ đi các khoản khấu trừ (bao gồm BHXH, BHYT và các khoản khác). Sau đây là cách tính lương cụ thể cho lực lượng lao động trong Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC:
2.2.2.1. Tính tiền lương phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao động trực tiếp lắp đặt thiết bị:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt năng xuất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xí nghiệp.
+ Căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng sản phẩm hoàn thành mà các tổ trưởng ghi chép hàng ngày đã tập hợp được kế toán tiến hành tính tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng. Từ bảng tính lương của các tổ kế toán lập bảng thanh toán lương cho toàn xí nghiệp, sau đó nộp lên cho kế toán tổng hợp làm căn cứ lập bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp và phân bổ chi phí cho hợp lý.
- Công thức xác định tiền lương sản phẩm cho một công nhân
TL = x
Trong đó:
TL : tiền lương thực tế mà công nhân nhận được
: đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm
: số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
- Ngoài tiền lương sản phẩm thì công nhân còn có chế độ tiền thưởng, tiền lương phép,..Nên tiền lương mà một công nhân nhận được trong tháng:
Thu nhập = TL + Khoản thu nhập khác( nếu có) - Các khoản khấu trừ.
Ví dụ: Ông Phạm Quốc Trung là công nhân tổ chế biến thuỷ sản trong tháng hoàn thành 2000 sản phẩm, được hưởng tiền trách nhiệm là 36.000 đồng, đơn giá tiền công của một sản phẩm là 400 đồng. Kế toán tính lương cho ông Trung như sau:
Tiền lương sản phẩm = 2.000 x 400 = 800.000 (đồng).
BHYT, BHXH khấu trừ vào lương:
Số khấu trừ = 2.000 x 400 x 6% = 48.000 (đồng).
Tiền lương và phụ cấp mà ông Trung nhận được trong tháng là:
800.000 + 36.000 - 48.000 = 788.000 (đồng)
Tương tự như trên kế toán lần lượt tính lương cho các công nhân còn lại trong tổ 1 và lập bảng thanh toán lương cho tổ chế biến thuỷ sản.
+ Căn cứ vào bảng chấm công khi thực hiện các hợp đồng lắp đặt thiết bị đã tập hợp được, cấp bậc tay nghề của nhân viên đó là hệ số lương của mối nhân viên, kỹ thuật viên sau đó lên bảng lương cho phòng kỹ thuật để tính lương toàn doanh nghiệp.
- Công thức xác định tiền lương cho một nhân viên:
TL = x T
Trong đó:
: tiền lương theo cấp bậc công việc
TL : tiền lương trả theo thời gian
T : thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
Ví dụ: Ông Nguyễn Huy Hùng là kỹ thuật viên của phòng kỹ thuật có hệ số lương là 2.5 trong tháng ông đi làm 20 ngày, và tham gia cuộc họp nâng cao chất lượng thiết bị 5 ngày tại Công ty được hưởng số tiền là 37.500 đồng. Kế toán tính lương cho ông như sau:
Tiền lương tham gia lắp đặt:
Tiền lương = 540.000 x 2.5 = 1.350.000 (đồng)
BHYT, BHXH khấu trừ vào lương:
Số khấu trừ = 540.000 x 2.5 x 6% = 81.000 (đồng)
Số thực lĩnh trong tháng:
Thu nhập = 1.350.000 + 37.500 – 81.000 = 1.306.500 (đồng)
Tương tự tính tiền lương cho những nhân viên khác trong phòng kỹ thuật và lập bảng tính lương cho phòng kỹ thuật.
Bảng chấm công và bảng tính lương theo sản phẩm phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất được thể hiện qua các biểu dưới đây:
Biểu 0.1
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Bảng chấm công
Phòng kỹ thuật
Tháng 01 năm 2008
Tổ 1
TT
Họ tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Tổng
1
Huy Hùng
X
X
N
X
X
X
N
X
X
N
N
X
N
X
X
X
N
N
N
X
N
X
X
N
X
N
X
X
X
X
X
20
2
Tiến Bình
X
X
N
X
X
X
X
X
X
N
X
X
X
X
X
X
N
X
X
X
X
X
X
N
X
X
X
X
X
X
X
27
3
Mai Hoàng
X
X
N
X
X
N
X
X
X
N
X
X
X
X
X
X
N
X
X
X
X
X
X
N
X
X
X
X
X
X
X
26
4
Thanh Sơn
X
X
N
X
X
X
X
X
X
N
N
X
X
X
X
X
N
X
X
X
X
X
X
N
X
X
X
X
X
X
X
26
.
.
..
..
...
..
Cộng
96
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Phụ trách lao động Ghi chú: N : Nghỉ Người chấm công
(Ký, họ tên) X : Đi làm (Ký, họ tên)
Biểu 0.2
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Bảng thanh toán lương
Phòng kỹ thuật
Tháng 01 năm 2008
Tổ 1
TT
Họ và tên
Tiền lương và các khoản thu nhập
Các khoản khấu trừ lương
Lương kỳ II
Sản phẩm
Thời gian
Phép
Hội họp
Trách nhiệm
BHXH
Cộng
Lương kỳ I
Điện nước
BHXH
BHYT
Cộng
1
Huy Hùng
1.350.000
0
0
37.500
0
0
1.387.500
0
0
23.250
34.847
58.097
1.445.597
2
Tiến Bình
1.350.000
46.000
16.300
23.200
30.000
0
1.570.000
700.000
100.000
54.000
27.000
881.000
584.500
3
Mai hoàng
1.404.000
38.000
18.000
0
30.000
80.000
1.418.000
800.000
100.000
56.160
28.080
984.240
585.760
4
Thanh Sơn
1.300.000
50.000
16.700
0
0
25.000
1.391.700
500.000
100.000
52.000
26.000
678.000
713.700
5
Văn Việt
1.242.000
12.000
8.200
0
0
20.000
1.282.200
500.000
100.000
55.250
24.840
674.520
607.860
..
..
..
..
..
..
..
..
.
.
.
Cộng
6.646.000
146.000
59.200
60.700
60.000
125.000
6.996.900
2.500.000
400.000
261.840
130.920
3.741.760
3.937.417
Biểu 0.3
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 01 năm 2008
Phòng kỹ thuật
Stt
Tên tổ
Tiền lương và các khoản thu nhập
Khấu trừ
Lương kỳ II
Sản phẩm
Thời gian
Phép
Hội họp
Trách nhiệm
BHXH
Cộng
Lương kỳ I
Điện nước
BHXH
BHYT
Cộng
01
Tổ 1
5.550.000
146.000
59.200
60.700
60.000
125.000
6.105.900
2.500.000
400.000
284.800
56.960
3.741.760
2.364.140
02
Tổ 2
4.000.000
324.000
58.700
88.900
60.000
68.000
4.673.100
2.000.000
150.000
216.200
43.240
2.509.400
2.163.700
03
Tổ 3
4.080.000
121.200
130.700
58.600
60.000
42.000
4.591.500
2.350.000
250.000
210.060
42.012
3.052.072
1.539.428
Cộng tổ trực tiếp sản xuất
13.630.000
591.200
2.486.000
208.200
180.000
235.000
15.370.500
6.850.000
800.000
711.060
142.212
9.303.232
6.067.268
Tổ gián tiếp sản xuất
_
4.460.000
320.000
_
60.000
_
4.840.000
_
_
44.600
223.000
267.600
4.572.400
Tổng cộng
13.630.000
5.051.200
2.806.000
208.200
240.000
235.000
19.962.000
13.700.000
1.600.000
755.660
365.212
9.570.832
10.639.668
Tổng số tiền(viết bằng chữ).
2.2.2.2. Tính lương cho lao động gián tiếp.
Lương gián tiếp sẽ được áp dụng đối với nhân viên hỗ trợ sản xuất như: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo
Chứng từ hạch toán gồm có: bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ. ở những bộ phận này hàng tháng mỗi phòng có một bảng chấm theo dõi thời gian làm việc của công nhân viên trong phòng để lập bảng chấm công và các chứng từ có liên quan cho trưởng phòng tổ chức xem xét ký duyệt. Sau khi ký duyệt trưởng phòng tổ chức chuyển bảng chấm công và các giấy tờ khác về phòng kế toán để kế toán tiền lương lập bảng tính trả lương cho từng phòng, ban và từng công nhân viên.
Công thức tính lương cho khối quản lý doanh nghiệp:
TL = 540.000 x HSP x
HSP : Hệ số lương và phụ cấp mà công nhân viên nhận được.
Ctt : Tổng số ngày công thực tế của công nhân viên trong tháng.
Cbq : Số ngày công bình quân của toàn công ty.
Ví dụ: Bà Nguyễn Hà Thu là cán bộ phòng dự án có hệ số lương là 3.0 trong tháng đã đi làm 25 ngày, tiền trách nhiệm được nhận là 300.000 đồng. Lương được tính như sau:
Số ngày bình quân đi làm của Công ty là 23 ngày.
Tiền lương mà bà Thu nhận được là:
TL = 540.000 x 3.0 x = 1.761.000 (đồng)
BHYT, BHXH khấu trừ vào lương:
Số khấu trừ = 540.000 x 3.0 x 6% = 97.200 (đồng)
Tiền lương và phụ cấp thực lĩnh của bà Thu là:
1.761.000 + 300.000 - 97.200 = 1.963.800 (đồng)
Tương tự kế toán tính lương cho cán bộ khác ở phòng hành chính và lập bảng thanh toán lương.
Biểu 0.4
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Bộ phận : Phòng dự án
Bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2008
Tháng 01 năm 2008
TT
Họ tên
Lương CB
Lương và các khoản khác
Các khoản khấu trừ
TL
được lĩnh
Lương thực tế
TL khác
Tổng
BHXH, BHYT
Tổng
1
nguyễn hà Thu
1350000
1761000
300000
2061000
81000
97200
1963800
2
Lê Văn An
1200000
1485000
150000
1635000
81000
81000
1554000
Văn Hiệp
725000
1155000
100000
1255000
60262
60262
1194736
Trần Bình
684400
1088000
80000
1168000
58230
58230
1109680
Trần Hoàng
829400
1281000
120000
1401000
68040
68040
1332960
Cộng
4788800
6770000
750000
7520000
364824
364824
7155176
2.2.3. Tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Đối với BHXH: Quỹ bảo hiểm xã hội của Công ty được dùng để chi trả tiền lương hưu cho những cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu và những cán bộ công nhân viên không còn khả năng lao động trong thời gian tham gia đóng bảo hiểm. Theo quy định hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ là 20% trên tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động và 5% người lao động phải phải đóng góp. BHXH phải trích tính theo công thức sau:
Bảo hiểm xã hội phải trích
=
Tổng số tiền lương cơ bản phải trả cán bộ công nhân viên
x
20%
Trong đó :
BHXH khấu trừ vào lương của CNV
=
Tổng lương cơ bản
x
5%
BHXH phải trích tính vào chi phí
=
Tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên trong toàn doanh nghiệp
x
15%
- Đối với BHYT:
Quỹ bảo hiểm y tế của công ty được nộp toàn bộ cho cơ quan chuyên môn phụ trách để thanh toán các khoản tiền chữa bệnh thuốc thang cho người lao động trong thời gian đau ốm, sinh đẻ Theo chế độ hiện hành, Công ty phải trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ quy định là 3% trên tổng quỹ tiền lương cơ bản của doanh nghiệp. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% khấu trừ vào lương của người lao động.
Bảo hiểm y tế phải trích tính theo công thức sau:
BHYT
phải trích
=
Tổng số tiền lương cơ bản của công nhân viên toàn doanh nghiệp
x
3%
BHYT khấu trừ vào lương của CNV
=
Tổng quỹ lương cơ bản của doanh nghiệp
x
1%
BHYT tính vào chi phí của doanh nghiệp
=
Tổng quỹ lương cơ bản của doanh nghiệp
x
2%
- Đối với KPCĐ:
Theo chế độ hiện hành Công ty phải trích lập quỹ KPCĐ theo tỷ lệ quy định là 2% trên tổng số tiền lương phải trả công cho công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh , trong đó 1% kinh phí công đoàn nộp lên cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, còn 1% Công ty giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp như: thăm hỏi công nhân viên khi đau ốm, bệnh tật hay tổ chức cho công nhân viên đi thăm quan du lịch, kỷ niệm những ngày lễ tết
KPCĐ được tính theo công thức sau:
KPCĐ phải trích
=
Tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp
x
2%
Sau khi kế toán tính toán xong BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương và mức lương cơ bản để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Biểu 0.5
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
Tháng 01 năm 2008
Stt
Tổng quỹ lương
Bảo hiểm y tế,
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Tổng
Số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Số phải nộp công đoàn cấp trên
Số giữ lại đơn vị
Trích vào CF
Trừ vào lương
Trích vào CF
Trừ vào lương
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
01
653.000.000
150.190.000
111.010.000
39.180.000
13.060.000
13.060.000
0
6.530.000
6.530.000
.
..
..
.
.
.
..
Cộng
653.000.000
150.190.000
111.010.000
39.180.000
13.060.000
13.060.000
0
6.530.000
6.530.000
* Hàng tháng, sau khi đã tính toán chính xác các khoản trích theo lương, kế toán căn cứ vào bảng kê trích nộp các khoản trích nộp theo lương nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho Nhà nước. Kế toán ghi:
Nợ TK 3382 6.530.000
Nợ TK 3383 130.600.000
Nợ TK 3384 19.590.000
Có TK 111 156.630.000
Biểu 0.6
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 01 năm 2008
Số TT
Ghi có tài khoản
Đối tượng sử dụng
(ghi nợ các tài khoản)
TK 334- Phải trả người lao động
TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương phải trả
Các khoản khác
Cộng có TK 334
Bảo hiểm xã hội
(15 %)
Bảo hiểm y tế
(2 %)
Kinh phí công đoàn (2%)
Cộng có TK 338 ( 3383, 3384)
1
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
356.000.000
53.632.000
409.632.000
53.400.000
7.120.000
7.120.000
67.640.000
477.272.000
2
TK 627- Chi phí sản xuất chung
136.200.000
8.300.000
144.500.000
20.430.000
2.724.000
2.724.000
25.878.000
170.378.000
3
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
91.987.000
6.500.000
98.487.000
13.798.050
1.839.740
1.839.740
17.477.530
115.964.530
4
TK 641- Chi phí bán hàng
68.813.000
4.144.031
72.957.031
10.321.950
1.376.260
1.376.260
13.074.470
86.031.501
5
TK334- Phải trả người lao động
32.650.000
6.530.000
0
39.180.000
39.180.000
..
..
..
........
.......
.
Cộng
653.000.000
72.576.031
725.576.031
130.600.000
19.590.000
13.060.000
163.250.000
888.826.031
Biểu 0.7
Giấy đề nghị tạm ứng
Kính gửi: Phòng kế toán
Tên tôi là: Lê Văn Hùng
Địa chỉ : Tổ chế biến – Xí nghiệp nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 10.400.000 đồng
Viết bằng chữ: Mười triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn
Lý do tạm ứng: ứng lương kỳ I tháng 01 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu 0.8
Giấy đề nghị tạm ứng
Kính gửi: Phòng kế toán
Tên tôi là: Trần Thanh Sơn
Địa chỉ : Phòng kỹ thuật
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 8.600.000 đồng
Viết bằng chữ: Tám triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn
Lý do tạm ứng: ứng lương kỳ I tháng 01 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người đề nghị tạm ứng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Bảng 02
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Bảng tổng hợp chi tạm ứng lương
Tháng 01 năm 2008
STT
Tên đơn vị
Số người
Số tiền
Ký nhận
01
Tổ chế biến thuỷ sản
42
10.400.000
02
Phòng kỹ thuật
12
8.600.000
03
Phòng dự án
10
4.000.000
04
Phòng kinh doanh - XNK
13
12.900.000
05
Phòng hành chính
7
2.800.000
06
Phòng kế toán
5
2.000.000
07
Bộ phận bán hàng
10
5.000.000
08
Tổ nuôi trồng, khai thác
30
6.000.000
09
Tổ lắp đặt thiết bị
24
9.600.000
..
.
..
Tổng cộng
326.500.000
Biểu 10
Phiếu chi
Ngày 10 tháng 01 năm 2008
Người nhận tiền: Lê Văn Hùng
Địa chỉ: Tổ chế biến – Xí nghiệp nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản
Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ I tháng 01 năm 2008
Số tiền: 10.400.000, (Viết bằng chữ): Mười triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập Thủ quỹ
Biểu 11
Phiếu chi
Ngày 10 tháng 01 năm 2008
Người nhận tiền: Trần Thanh Sơn
Địa chỉ: Phòng kỹ thuật
Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ I tháng 01 năm 2008
Số tiền: 8.600.000, (Viết bằng chữ): Tám triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp Người lập Thủ quỹ
* Đến hạn thanh toán lương kỳ I ( tạm ứng lương) các phòng, ban cần có giấy đề nghị tạm ứng lương gửi lên phòng kế toán, phòng kế toán có trách nhiệm đối chiếu, xem xét mức tạm ứng, ghi sổ kế toán khi thấy hợp lý. Thủ quỹ xuất quỹ thanh toán tạm ứng cho người lao động, lúc này kế toán ghi:
Nợ TK 334 326.500.000
Có TK 111 326.500.000
Kế toán cần theo dõi chi tiết cho từng phòng ban, bộ phận.
* Cuối tháng, chi trả lương kỳ II cho CNV kế toán căn cứ vào các phiếu chi và bảng lương để ghi sổ:
Nợ TK 334 399.076.031
Có TK 111 399.076.031
2.2.4. Lập nhật ký chung và sổ cái TK 334, 338
* Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tiến hành ghi tất cả các nghiệp vụ vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản. Số liệu trên sổ Nhật ký chung được lấy làm căn cứ để ghi Sổ Cái. Ngoài ra, Công ty còn ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký chi tiền,.. khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số lượng lớn và để giảm bớt khối lượng ghi vào Sổ Cái.
* Đầu tháng, ghi số dư đầu kỳ của tài khoản 334, tài khoản 338. Căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh để ghi nội dung của nghiệp vụ ( phiếu thu, phiếu chi ). Và ghi số trang , số dòng của các nghiệp vụ trong Nhật ký chung. Cuối tháng, cộng số phát sinh và tính số dư của các tài khoản ứng vơi số tiền mà Công ty con phải trả CNV trong tháng.
Biểu 12
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Nhật ký chung
Năm 2008
Trích từ 01/01 – 31/01
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi SC
STT dòng
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
01/01
PT01
01/01
Thu tiền bán hàng
x
01
156
400.000.000
Thuế GTGT đầu ra
x
02
3331
40.000.000
Hàng hoá
x
03
111
400.000.000
01/01
PC01
01/01
Rút quỹ tiền mặt gửi vào NH
x
04
112
440.000.000
x
05
111
440.000.000
02/01
PC02
02/01
Thanh toán phí điện thoại
x
06
642
540.000
x
07
111
540.000
.
..
..
.
.
x
08
331
1.825.684
09/01
BN 01
09/01
Rút TGNH về quỹ TM
x
18
111
326.500.000
x
112
326.500.000
10/01
PC11
10/01
Tạm ứng lương cho CNV( kỳ I )
x
20
334
326.500.000
x
21
111
326.500.000
12/01
PC12
12/01
Trả BHXH cho CNV
x
22
3383
235.000
x
24
111
235.000
15/01
PC13
15/01
Nộp tiền BHYT, BHXH,KPCĐ
x
25
338
125.211.501
x
26
111
125.211.501
Họp công đoàn Công ty
27
338
678.000
111
678.000
16/01
BC01
16/01
Thu tiền bán hàng của Cty Tân Tiến
x
28
112
330.000
x
29
131
330.000
19/01
PC14
19/01
Thanh toán chi phí điện thoại
x
30
642
250.000
x
31
111
250.000
..
20/01
PC19
Thanh toán lương cho CNV( kỳ II )
x
40
334
399.076.031
111
399.076.031
Trả BHXH cho CNV
x
41
338
3.150.000
111
3.150.000
21/01
PC20
Chi KPCĐ
x
338
890.000
111
890.000
..
.
.
.
.
.
.
Cộng chuyển trang sau.
698.263.415
698.263.415
Biểu 13
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội Sổ cái
Năm: 2008
TK 334-Phải trả người lao động
Trích từ 01/01- 31/01
Đơn vị: Đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
NK chung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
sổ
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
980.000
Phát sinh
31/01
PC11
10/01
Tạm ứng lương
01
20
111
326.000.000
31/01
Số tiền lương thực tế phải trả CNV
622
409.632.000
627
144.500.000
641
98.487.000
642
72.957.031
31/01
Trả lương kỳ II cho CNV
01
40
111
359.026.031
Cộng cuối tháng
725.576.031
725.576.031
Số dư cuối tháng
20.980.000
Biểu 14
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
112 D4 – Giảng Võ –Ba Đình – Hà Nội
Sổ cái
Năm: 2008
TK 338-Phải trả, phải nộp khác
Đơn vị: Đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
NK chung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Trang
sổ
STT dòng
Nợ
Có
Số dư đầu năm
9.125.360
Phát sinh
31/01
BHYT,BHX,KPCĐ khấu trừ lương CNV
334
39.180.000
31/01
BHYT, BHXH,KPCĐ tính vào CF sản xuất
622
67.640.000
627
25.878.000
641
17.477.530
642
13.074.470
31/01
PC12
12/01
Trả BHXH cho CNV
01
22
111
2.500.000
31/01
PC 13
15/01
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
111
125.211.501
Cộng cuối tháng
127.711.501
125.211.501
Số dư cuối tháng
11.295.000
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT GSC
3.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ Thuật GSC
Như chúng ta đã biết , trong nền kinh tế thị trường hiện nay cùng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Chính trong điều kiện này đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm thế nào để nâng cao vị thế tạo được uy tín của mình trên thị trường và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh . Muốn đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý hữu hiệu và đề ra được các phương sách quản lý đảm bảo tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Với chức năng cung cấp thông tin hữu ích về ý thức đóng góp và hiệu quả làm việc của công nhân viên đối với công ty cho nên vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động là rất cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường. Nó thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích, động viên người lao động hăng say cố gắng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Người lao động có thể phát huy hết khả năng sẵn có của mình để phục vụ cho sản xuất kinh tế, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương gắn liền với việc tuyển chọn lao động, ký kết hợp đồng lao động và gắn chặt với tổ chức hạch toán kế toán theo từng thành phần giai đoạn. Chính vì vậy, hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa lớn không chỉ với doanh nghiệp mà còn đối với người lao động. Để khuyến khích người lao động tích cực nâng cao hiệu quả công tác đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có chế độ trả lương xứng đáng và công bằng cho người lao động. Mức lương mà mỗi người lao động nhận được phải đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định ( 540.000 đồng/ 1 người/1 tháng ).
3.2. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ Thuật GSC
3.2.1. Những điểm mạnh của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ Thuật GSC trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty được phân biệt rõ ràng. Những phương pháp và căn cứ xây dựng quỹ lương của công ty là khoa học và phù hợp với tình hình sản xuất thực tế của công ty.
Đối với khối lao động sản xuất trực tiếp, quỹ tiền lương được tính dựa trên kết quả hoạt động của khối sản xuất. Do đó các đơn vị dễ dàng tính được quỹ tiền lương của mình. Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, Công ty đã quán triệt nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Đồng thời việc trả lương theo sản phẩm, Công ty đã khắc phục được nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm là công nhân chỉ biết đếm số lượng sản phẩm chứ không nghĩ tới chất lượng sản phẩm.
Công ty đã có qui chế trả lương rõ ràng cùng với việc xác định quĩ lương của từng bộ phận, giúp thuận lợi cho quá trình xây dựng mức lương và thanh toán cho người lao động.
Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty đã thực hiện tốt chính sách của Nhà nước quy định, tính và nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản đó để người lao động được hưởng quyền lợi. Từ các quỹ BHYT, KPCĐ đã kịp thời giúp đỡ cho lao động những khi ốm đau, làm cho người lao động yên tâm hơnGiải quyết đời sống tinh thần cho người lao đông bằng những kỳ tham quan nghỉ mát
Việc tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện đúng, chặt chẽ. Các quy định trong luật lao động về tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty chấp hành nghiêm chỉnh và nhanh chóng. Các chế độ kế toán được áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm của công ty.
Công tác kế toán tiền lương trong Công ty không ngừng hoàn thiện về cơ bản, hệ thống chứng từ sổ sách và các báo cáo kế toán được Công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước. Chứng từ sổ sách kế toán được tập hợp đầy đủ và lưu trữ cẩn thận góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán thanh toán lương và các khoản trích theo lương đảm bảo chính xác kịp thời. Việc phân bổ tiền lương cho các đối tượng một cách chính xác đã làm cho việc tính giá thành sản phẩm, công việc lắp đặt trở nên đơn giản hơn.
3.2.2. Những hạn chế trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ Thuật GSC
Bên cạnh những điểm mạnh ( ưu điểm ) thì công tác kế toán tiền lương của Công ty cũng gặp phải một số vướng mắc cần khắc phục như:
Công ty có lĩnh vực hoạt động ở hai khía cạnh hoàn toàn khác nhau đó là lắp đặt thiết bị phòng thí nghiệm và xí nghiệp nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản nên cơ cấu lao động rất phức tạp, dẫn đến việc quản lý gặp nhiều khó khăn, cuối tháng việc tập hợp bảng chấm công để tính lương cho công nhân còn chậm trễ làm ảnh hưởng đến việc trả lương cho người lao động.
Việc xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch của công ty dựa trên cơ sở tính đơn giá tiền lương mà việc xây dựng đơn giá tiền lương phải dựa trên định mức lao động. Do đó, muốn xây dựng quĩ tiền lương kế hoạch tốt, điều kiện tiên quyết là công ty phải tiêu chuẩn hoá được công việc đó, đo lường được công việc. Tuy nhiên công tác định mức ở công ty còn nhiều hạn chế do thiếu các chuyên viên có trình độ giỏi về phân tích công việc.
Quá trình xác định lương của khối quản lý, phục vụ dựa trên cơ sở lương công nhân chính là do Giám đốc xét duyệt và trả lương theo tỷ lệ đã định. Tuy nhiên nếu công nhân sản xuất chính không có việc làm (hết việc) họ không có lương trong khi đội quản lý vẫn có lương, đây là điều bất hợp lý.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
3.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng định mức lao động.
Đối với Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC, việc xây dựng định mức lao động có vai trò to lớn trong công tác tiền lương. Vì công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở tính đơn giá tiền lương do đó định mức lao động càng chính xác.
Công tác định mức lao động không chỉ dừng lại ở việc xây dựng định mức mà còn áp dụng vào sản xuất thường xuyên, thay đổi thói quen sản xuất một cách từ từ để dần phù hợp và tạo thói quen mới cho người lao động. Có như vậy mới phát huy được tác dụng to lớn của định mức lao động, mới sử dụng được triệt để khả năng tiềm tàng của Công ty về máy móc thiết bị và nguồn nhân lực.
3.3.2. Tạo nguồn tiền lương trong doanh nghiệp.
Một số phương hướng làm tăng quỹ lương của doanh nghiệp.
Mở rộng quy mô sản xuất, tăng sản phẩm tiêu thụ.
Doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ các mặt hàng sản xuất và luôn lưu ý cải tiến thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, giảm giá bán đó là nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế hiện nay.
Khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp, trên cơ sở đó phát triển sản xuất chuyên môn với kinh doanh tổng hợp tăng nguồn thu nhập cho doanh nghiệp.
Quản lý tốt lao động, xử lý có hiệu quả số lao động dư thừa.
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
3.3.3.1. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Cần nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, chuẩn hoá lại kiến thức cho cán bộ công nhân viên, tổ chức thi nâng bậc định kỳ 6 tháng, 12 tháng một lần.
Do đó người lao động có ý thức, điều kiện tiếp xúc, học hỏi nhiều hơn với công nghệ mới, kỹ năng mới, phương pháp mới qua đó nâng cao được tay nghề.
Đào tạo lại nâng cao tay nghề cho công nhân thông qua việc cử những đại diện công nhân ưu tú đi thăm quan, học tập ở nước ngoài nơi có trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại, học tập bồi dưỡng nghiệp vụ, tìm hiểu hoạt động của các thiết bị máy móc mới nhất. Ngoài ra còn cử cán bộ học tập về trình độ quản lý, luôn cập nhật những thông tin mới về thay đổi của chế độ kế toán nói chung và chế độ tiền lương nói riêng.
3.3.3.2. Tổ chức sắp xếp lao động.
Công ty cần sắp xếp lại cơ cấu lao động, tìm cách giảm số lao động gián tiếp và tăng số lao động trực tiếp như chuyển một số cán bộ làm công tác quản lý không có năng lực xuống làm việc trực tiếp tại các bộ phận sản xuất, thực hiện chế độ nghỉ với lao động gián tiếp và tuyển thêm lao động trực tiếp.
Cần có chế độ luân chuyển cán bộ hợp lý tạo điều kiện cho cán bộ phát huy được năng lực của mình, chống lại các hiện tượng bè phái cục bộ thiếu hợp tác trong công tác quản lý.
Các trưởng đơn vị hưởng lương không từ quỹ lương mà do giám đốc trả, các phó giám đốc hưởng lương theo mức lương bình quân của các trưởng đơn vị và phó giám đốc lại hưởng lương theo mức bình quân của các trưởng đơn vị và giám đốc lại hưởng lương theo mức lương bình quân của các phó giám đốc.
Điều chỉnh cách tính lương cho khối phụ trợ.
Tất cả các điều chỉnh trên chỉ nhằm làm tăng thu nhập cho người lao động, tạo sự ganh đua tích cực hơn, hạn chế sự vô trách nhiệm đối với công việc của người công nhân.
3.3.4.2. Điều chỉnh cách tính điểm đối với cán bộ quản lý
Với tiêu thức: “Phẩm chất lãnh đạo” cần tham khảo ý kiến của người trực tiếp lãnh đạo sau đó trình lên cấp trên xét duyệt.
Với tiêu thức: “độ phức tạp của công việc” cần qui định rõ độ phức tạp của từng công việc. Có như vậy mới có thể tránh được hiện tượng chủ quan và sự mất công bằng.
Cần thay đổi số điểm các tiêu thức: độ phức tạp, thâm niên công tác, thưởng cho sáng kiến.
3.4 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC
Qua sự phân tích đánh giá chung về ưu điểm và nhược điểm của công tác kế toán tại Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến đề nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương ngày càng được hoàn thiện :
Công ty nên áp dụng thêm hình thức trả lương khoán cho CNV trong Công ty. Như vậy sẽ khuyến khích được người lao động tích cực sáng tạo, tìm tòi nâng cao trình độ đáp ứng được nhu cầu thị trường trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay.
Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, trợ cấp mất việc làm: Hiện nay tại Công ty chưa trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp mất việc làm vào cuối mỗi kỳ nhất định từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để ổn định tình hình tài chính và các khoản chi tiêu của doanh nghiệp đảm bảo các yêu cầu cần thiết cho các hoạt động của Công ty. Đồng thời để hỗ trợ kịp thời cho các CNV trong Công ty và có chế độ thưởng phạt hợp lý để khuyến khích mọi người làm việc có hiệu quả. Cuối mỗi kỳ nhất định Công ty nên dựa vào hoạt động kinh doanh của từng cửa hàng để có chế độ thưởng hợp lý nhằm tạo ra môi trường làm việc công bằng. Họ mong muốn hưởng một thù lao lao động đúng với sức lực mà họ đã bỏ ra theo đúng năng lực của họ chỉ như thế mới làm cho người lao động tin tưởng và cố gắng hơn nữa trong công việc.
+ Quỹ khen thưởng dùng để khen thưởng cho các tập thể cá nhân trong ngoài công ty đóng góp nhiều thành tích đến các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Quỹ phúc lợi dùng chi tiêu cho các mục đích phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, trợ cấp khó khăn, mục đích từ thiện trích nộp lên cấp trên.
Đối với những hạn chế còn tồn tại trong các hình thức trả lương mà công ty đang áp dụng. Công ty cần tổ chức lại để việc theo dõi và tính toán lương của từng người được chính xác hơn. Đối với hình thức trả lương theo thời gian công ty có thể quy định lại một cách cụ thể hơn trong việc theo dõi chấm công của CBCNV, cần theo dõi chặt chẽ hơn chẳng hạn theo dõi ngày công đi làm và cả giờ công làm việc của CNV trong Công ty. Cuối tháng kê toán tiền lương nên dựa vào bảng chấm công chi tiết ngày công giờ công của từng người để tính công cho chính xác.
Đầu tư vốn nhân lực để mở rộng thị trường kinh doanh.
Mở rộng mặt hàng, nguồn hàng nâng cao trình độ tay nghề cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Công ty phải luôn chủ động tim kiếm nguồn hàng và khách hàng mới để ngày càng mở rộng quy mô.
Phải xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khoa học, thống nhất từ trên xuống, có sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban, luôn hỗ trợ nhau làm việc.Không ngừng nâng cao hiểu biết cho cán bộ công nhân viên tạo điều kiện hoạt động có hiệu quả, đáp ứng kịp thời với các yêu cầu và nhiệm vụ mới.
KẾT LUẬN
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào việc hoàn thiện tổ chức tiền lương là nội dung hết sức quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phù hợp với sự biến đổi của sản xuất và đời sống trong cơ chế hiện nay công tác quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp cần phải được cải tiến và hoàn thiện hơn nữa để không ngừng đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế và chức năng quan trọng của tiền lương là một trong ba yếu tố quan trọng tạo nên quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể và đang từng bước hoàn thiện về mặt tổ chức, xác định được vị trí trên thị trường, đặc biệt là về công tác tổ chức tiền lương đã có những tiến bộ rõ rệt thể hiện ở đời sống của công nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần. Song để loại bỏ và khắc phục triệt để những hạn chế còn tồn tại công ty cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa.
Qua thời gian nghiên cứu về cơ chế và hình thức trả lương của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm cải tiến, hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương. Tuy nhiên do thời gian và kinh nghiệm bản thân trong thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của Công ty, thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Đặng Thuý Hằng cùng các thầy cô giáo trong trường, cảm ơn các cô chú trong phòng kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2008
Học sinh
Cấn Thị Phương Hồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kế toán doanh nghiệp
Lý thuyết – bài tập mẫu và bài giải
Chủ biên: PGS – TS. Nguyễn Văn Công
Nhà xuất bản tài chính năm 2006
2. Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp ( Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006).
TS.Nguyễn Phương Liên
4. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
Do PGS.TS Nguyễn Thị Đông chủ biên
5. Tạp chí kế toán, kiểm toán.
6. Các sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Khoa học Kỹ thuật GSC.
Vở ghi các bài giảng trong quá trình học tập.
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
GTGT : Giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TGNH : Tiền gửi ngân hang
CNV : Công nhân viên
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
SH : Số hiệu
NT : Ngày tháng
NK : Nhập khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khoa Kế Toán
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN NHẬN XÉT CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Chuyên đề: Kế toán tiền lương tại công ty TNHH Dịch vụ Khoa học
Kỹ thuật GSC
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Đặng Thuý Hằng
Sinh viên thực hiện : Cấn Thị Phương Hồng
Lớp : KT3- K36
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................
Điểm: Bằng số : Hà Nội, ngày.tháng.năm 2008
Bằng chữ : Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6484.doc