Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng được nâng cao vai trò tự chủ. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm, chú ý tới tất cả các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là việc thường xuyên phải cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.
71 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1306 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g.
Cách tính và hạch toán như vậy của Công ty là chưa hợp lý, vấn đề này sẽ được đề cập chi tiết ở Phần III.
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào số liệu tập hợp trên Bảng tổng hợp lương và các sổ liên quan, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Biểu số 06). Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành lấy số liệu trên Bảng phân bổ lương và BHXH để lập Báo cáo giá thành thực tế, tiến hành định khoản và ghi vào sổ theo dõi TK 622 như sau:
Nợ TK 622 386.914.985
Có TK 334 360.526.181
Có TK 338 26.388.804
– TK 338.2 7.210.524
– TK 338.3 19.178.280
Sổ theo dõi TK 622 được mở cho cả năm và mỗi tháng được theo dõi trên một trang sổ (Biểu số 07).
3.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung
ở Công ty bánh kẹo Tràng An, chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho quản lý các phân xưởng sản xuất và chi phí phát sinh ở phân xưởng lò hơi. Toàn bộ các chi phí này được tập hợp theo các khoản mục chi phí cơ bản như sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng.
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí dụng cụ sản xuất.
Chi phí khấu hao TCSĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung. TK này được sử dụng để tập hợp toàn bộ các khoản chi phí sản xuất chung của tất cả các phân xưởng.
3.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Nhân viên phân xưởng bao gồm: quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, công nhân viên vận hành máy phát điện, trưởng nhóm sửa chữa điện, tổ trưởng, nhóm trưởng sửa chữa cơ điện, thợ điện, thợ hàn
Trên Bảng tổng hợp lương, khoản chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tổng số tiền lương phải trả của văn phòng các phân xưởng I, II, III, IV và tiền lương của toàn bộ nhân viên tổ lò hơi, bộ phận cơ điện.
Việc tập hợp và hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng được thực hiện như đối với chi phí nhân công trực tiếp ở TK 622, chỉ khác một điểm là tất cả nhân viên phân xưởng đều hưởng lương theo thời gian có hệ số đối với những ngày đi làm và hưởng lương thời gian không hệ số đối với những ngày nghỉ phép, lễ,
Cuối tháng, chi phí nhân viên phân xưởng được tập hợp vào Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (xem dòng 02 biểu số 06 - Bảng phân bổ lương và BHXH). Kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành căn cứ vào số liệu đó ghi vào sổ theo dõi TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627 62.744.375
Có TK 334 58.465.015
Có TK 338 4.279.360
- TK 338.2 1.169.300
- TK 338.3 3.110.060
3.3.2. Chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ phục vụ sản xuất chung
* Chi phí nguyên vật liệu
– Thủ tục xuất dùng vật liệu cho quản lý phân xưởng cũng giống như trường hợp xuất vật liệu cho sản xuất.
– Tính giá thực tế vật liệu xuất kho:
+ Sử dụng giá bình quân gia quyền đối với vật liệu chính (152.1) và vật liệu phụ (152.2).
+ Sử dụng giá thực tế đích danh đối với nhiên liệu (152.3), phụ tùng (152.4), vật liệu xây dựng (152.5), vật liệu khác (152.6).
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết xuất TK 152 để lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí về đồ dùng cho nhân viên, công nhân như quần áo bảo hộ lao động, khăn mặt, găng tay, ủng cao su, giày lao động và dụng cụ sản xuất, sửa chữa như rổ, sàng hứng kẹo, tôvít
Kế toán áp dụng giá thực tế đích danh để tính giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho. Tình hình nhập - xuất - tồn kho công cụ dụng cụ được kế toán vật liệu theo dõi trên Sổ chi tiết CCDC. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số ‘xuất trong kỳ’, cột ‘thành tiền’ tương ứng với các đối tượng sử dụng (TK 627, TK 641, TK 642), ghi vào Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ ở cột TK 153.
Do công cụ, dụng cụ sử dụng đều có giá trị nhỏ nên tất cả CCDC xuất trong kỳ đều được phân bổ hết một lần vào chi phí sản xuất của kỳ đó. Vì vậy, kế toán không sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước.
Cuối tháng căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Biểu số 3), kế toán tiến hành ghi sổ theo dõi TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627 36.473.133
Có TK 152 25.391.124
– TK 152.1 487.000
– TK 152.3 923.756
– TK 152.4 23.508.618
– TK 152.5 45.000
– TK 152.6 426.750
Có TK 153 11.082.009
3.3.3.Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định ở Công ty bánh kẹo Tràng An bao gồm :
– Nhà xưởng.
– Máy móc thiết bị: máy định hình, máy gói kẹo, máy phát điện, nồi hơi,
– Phương tiện vận tải: xe tải, xe khách
– Dụng cụ quản lý: máy điều hoà, máy vi tính
Để theo dõi tình hình trang bị, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, kế toán sử dụng Sổ chi tiết tài sản cố định. Sổ này dùng để theo dõi riêng TSCĐ của từng phân xưởng, bộ phận sử dụng.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, kế toán tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển dần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm làm ra. Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng như sau:
Mức khấu hao bình quân hàng năm
– Mức trích khấu hao hàng tháng =
12 tháng
Nguyên giá TSCĐ
– Mức trích khấu hao bình quân hàng năm =
Số năm sử dụng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ thuộc chi phí sản xuất chung bao gồm hai bộ phận được theo dõi riêng, đó là: Khấu hao tại các phân xưởng sản xuất và Khấu hao tại phân xưởng lò hơi. Cuối tháng, kế toán tiến hành phân bổ khấu hao của từng phân xưởng sản xuất cho các sản phẩm thuộc phân xưởng theo sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho như sau:
Chi phí khấu hao của Tổng chi phí khấu hao Sản lượng
=
x
phân xưởng sản xuất của phân xưởng nhập kho trong
phân bổ cho từng loại Tổng sản lượng nhập kho trong tháng của từng
sản phẩm nhập kho tháng của phân xưởng loại sản phẩm
Ví dụ tại phân xưởng 3 sản xuất các loại kẹo viên: kẹo lôly, kẹo me, kẹo hoa quả 500 x 10, kẹo hoa quả 750 x 100,
– Số khấu hao phải trích tháng 01/2002 là 38.383.695 đ.
– Tổng sản phẩm hoàn thành nhập kho là: 60.143,675 kg.
– Sản lượng nhập kho kẹo hoa quả 500 x 10 là: 1.155 kg.
Vậy số khấu hao TSCĐ phân xưởng phân bổ cho kẹo hoa quả 500 x10 là:
x 1.155 = 737.121 đ
38.383.695
60.143,675
Sau khi phân bổ xong, kế toán lập Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định (Biểu số 08). Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ này kế toán ghi bút toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ vào sổ theo dõi TK 627 như sau:
Nợ TK 627 188.438.800
Có TK 214 188.438.800
Kế toán không tiến hành trích trước hay phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Khi chi phí sửa chữa phát sinh, kế toán tập hợp vào TK 241 như sau:
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Có TK 111, 112, 152, 214, 331
Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành kế toán ghi tăng chi phí của bộ phận sử dụng tương ứng (trong trường hợp sửa chữa không mang tính nâng cấp, hiện đại hoá hoặc kéo dài tuổi thọ của TSCĐ):
Nợ TK 627 - CPSX chung
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 241
3.3.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
ở Công ty bánh kẹo Tràng An, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền gồm các khoản như: chi phí thuê ngoài sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị, kiểm định an toàn thiết bị, chi phí dịch vụ điện thoại, chi phí tiền điện, tiền nước, chi phí máy phục vụ sửa chữa, chi phí văn phòng phẩm Căn cứ vào từng chứng từ, hoá đơn ghi rõ mục đích sử dụng vào sổ theo dõi TK 627. Cụ thể tháng 01/2002, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc định khoản tổng hợp vào sổ theo dõi TK 627 như sau:
Nợ TK 627 67.065.993
Có TK 111 39.156.000
Có TK 112 27.909.993
Tất cả chi phí sản xuất chung của tháng 01/2002 tại Công ty bánh kẹo Tràng An được tập hợp và phản ánh trên sổ theo dõi TK 627 theo định khoản sau:
Nợ TK 627 354.722.302
Có TK 111 39.156.000
Có TK 112 27.909.994
Có TK 152 25.391.124
Có TK 153 11.082.009
Có TK 214 188.438.800
Có TK 334 58.465.015
Có TK 338 4.279.360
Sổ theo dõi TK 627 dùng để tập hợp các chi phí sản xuất chung cho tất cả các phân xưởng. Sổ được mở cho cả năm, mỗi tháng được theo dõi trên một trang sổ (Biểu số 09).
3.3.5. Phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm của nhiều phân xưởng khác nhau nên cân phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (từng loại sản phẩm) theo tiêu thức phù hợp. Tại Công ty bánh kẹo Tràng An, khoản chi phí này được chia thành 2 nhóm là: chi phí khấu hao tại phân xưởng và chi phí chung khác.
Chi phí khấu hao tại phân xưởng được phân bổ cho từng loại sản phẩm thuộc phân xưởng theo sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho (đã trình bày ở mục 3.3.3).
Chi phí chung khác: là phần còn lại của chi phí sản xuất chung sau khi trừ đi khoản khấu hao tài sản cố định tại các phân xưởng sản xuất. Chi phí này được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo công thức sau:
=
x
Tổng tiền lương CNSX từng loại SP
Tổng chi phí chung khác
Chi phí chung khác cần phân cần phân bổ
bổ cho từng loại sản phẩm Tổng tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất
3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
3.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất
Mặc dù TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - cũng được chi tiết thành hai tiểu khoản là:
154.1: Dùng để tập hợp chi phí thuê ngoài gia công chế biến nguyên vật liệu như cắt giấy gói kẹo từ dạng cuộn thành giấy đúng kích cỡ.
154.2: Dùng để theo dõi các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Tuy nhiên, Công ty không mở sổ theo dõi TK 154.2 vì thực tế không có sản phẩm dở dang nên cuối kỳ TK 154.2 không có số dư.
3.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là một công việc quan trọng đảm bảo cho việc tính giá thành được trung thực, hợp lý.
ở Công ty bánh kẹo Tràng An, một sản phẩm được coi là thành phẩm khi đã được đóng gói, đóng túi, đóng thùng và nhập kho. Như vậy, sản phẩm làm dở của Công ty sẽ là những sản phẩm chưa kết thúc qui trình công nghệ hoặc chưa hoàn thành nhập kho. Tuy nhiên trên thực tế vào cuối kỳ tính giá thành, Công ty không tiến hành đánh giá, kiểm kê sản phẩm dở dang vì các lý do sau:
Qui trình sản xuất sản phẩm của Công ty là dây chuyền sản xuất khép kín, liên tục, bán thành phẩm của giai đoạn trước được chuyển ngay sang công đoạn tiếp theo để tiếp tục chế biến nên trong quá trình sản xuất không được dừng ở bất cứ công đoạn nào quá thời gian qui định.
Mặt khác, do đặc tính của bánh kẹo rất dễ bị ảnh hưởng của môi trường tự nhiên nên nếu kết thúc một công đoạn sản xuất mà không đưa ngay sang công đoạn tiếp theo thì sẽ không đảm bảo được yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sản xuất.
Chính vì những lý do như vậy mà việc đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty là không cần thiết.
3.5. Tính giá thành sản phẩm
Vì không có sản phẩm dở dang nên tổng giá thành của từng loại sản phẩm được tính như sau:
S Z của từng loại SP
=
CPNVLTT phát sinh để sản xuất sản phẩm
+
CFNCTT phát sinh để sản xuất SP
+
CPSXC phân bổ cho SP
Giá thành của từng loại sản phẩm được tính toán và thể hiện trên Báo cáo giá thành thực tế (Biểu số 10). Báo cáo giá thành thực tế gồm 11 cột:
Cột 1: “STT”.
Cột 2: “Tên SP”.
Cột 3: “Chi phí nguyên nhiên vật liệu”. Đây chính là CPNVLTT. Số liệu của cột này được lấy từ Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở cột “TK 152” chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Cột 4: “Chi phí tiền lương”.
Cột 5: “Chi phí BHXH”. Đây là chi phí về các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất bao gồm BHXH và KPCĐ.
“Chi phí tiền lương” và “Chi phí BHXH” chính là CPNCTT. Số liệu trên hai cột này được căn cứ vào Bảng phân bổ lương. Cụ thể: “Chi phí tiền lương” được lấy ở cột “Lương” chi tiết cho từng sản phẩm; “Chi phí BHXH” được lấy ở cột “Tổng TK 338” chi tiết cho từng sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung được gọi là “Chi phí quản lý chung” được chia thành 3 cột 6, 7, 8:
Cột 6: “Chi phí khấu hao tại phân xưởng”. Số liệu cột này được lấy từ Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, phần khấu hao tại phân xưởng sản xuất chi tiết cho từng loại sản phẩm (Cách tính và phân bổ khấu hao tại phân xưởng sản xuất đã được trình bày ở mục 3.3.3. Chi phí khấu hao TSCĐ).
Cột 7: “Chi phí khác”. Đây là phần còn lại của chi phí sản xuất chung sau khi trừ đi chi phí khấu hao tại phân xưởng sản xuất. Số liệu tổng cộng về chi phí sản xuất chung khác được tính bằng cách lấy tổng phát sinh Nợ TK 627 trên sổ theo dõi TK 627 trừ (-) tổng số khấu hao tại các phân xưởng sản xuất, cụ thể:
Chi phí sản xuất chung khác = 354.722.302 – 178. 080.900 = 176.641.402 đ
Chi phí sản xuất chung khác được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Ví dụ về phân bổ chi phí sản xuất chung khác cho kẹo Sôcôla sữa 500 x 15:
- Tổng chi phí tiền lương công nhân sản xuất là: 360.526.181 đ.
- Chi phí tiền lương công nhân sản xuất kẹo Sôcôla sữa 500 x 15 là: 2.360.513 đ.
Vậy chi phí sản xuất chung khác được phân bổ cho kẹo Sôcôla sữa 500 x 15 sẽ bằng:
176.641.402
x
2.360.513
=
1.156.544 đ
360.526.181
Cột 8: “Tổng cộng”: là chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Cột 9: “Tổng chi phí”. Đây là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cũng chính là giá thành sản phẩm, bao gồm: CPNVLTT; chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất (BHYT và KPCĐ); chi phí khấu hao tại phân xưởng sản xuất và các chi phí sản xuất chung khác.
Cột 10: “Sản lượng nhập kho”: được căn cứ vào Bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm.
Cột 11: “Giá thành đơn vị”: được tính bằng Tổng chi phí sản xuất phát sinh chia (:) Số lượng thành phẩm nhập kho.
Tại Công ty bánh kẹo Tràng An, việc lập xong Báo cáo giá thành thực tế đã kết thúc toàn bộ phần hành kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Như vậy trong phần hành này Công ty đã không sử dụng Bảng kê số 4, 5, 6; Nhật ký chứng từ số 7 và Sổ Cái TK 154. Công ty chỉ sử dụng các bảng phân bổ (Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng phân bổ tiền lương; Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định) và Sổ theo dõi TK 621, 622, 627, đóng vai trò là Sổ Cái TK 621, 622, 627 nhưng không được lập theo mẫu quy định cho Sổ Cái thuộc hình thức Nhật ký - chứng từ.
Phần thứ ba
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
I. Những nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, để cạnh tranh được trên thị trường thì việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là một vấn đề luôn được Công ty bánh kẹo Tràng An quan tâm và coi trọng. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, sự nở rộ của vô số các sản phẩm bánh kẹo trong và ngoài nước càng làm cho cạnh tranh thêm khốc liệt. Tuy nhiên, với kinh nghiệm, khả năng và sự nỗ lực phấn đấu của mình, Công ty đã tạo được một vị thế khá vững chắc trên thị trường trong nước. Sản phẩm của Công ty đã có mặt trên khắp mọi miền đất nước và trở nên quen thuộc với rất nhiều khách hàng thuộc mọi lứa tuổi; tỷ phần thị trường ngày càng mở rộng.
Điều này có được là do Công ty đã chú trọng tới công tác quản lý, trong đó có công tác hạch toán kế toán. Công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của công tác hạch toán kế toán trong sản xuất - kinh doanh là chìa khoá dẫn đến sự thành công. Chỉ có coi trọng công tác kế toán - tài chính mới có thể có những thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra những quyết định sáng suốt.
Sau thời gian thực tập tại Công ty, đi sâu nghiên cứu công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã phần nào hiểu được tình hình thực tế về công tác kế toán ở đây, thấy được sự khác nhau giữa lý luận và thực tiễn của công tác kế toán. Đây là lần đầu tiên được làm quen với môi trường kế toán thực tế, em xin đưa ra một số nhận xét chung về ưu điểm cũng như tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
1. Những ưu điểm
Trước hết, phải nói đến tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Với hình thức kế toán tập trung, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ đã phát huy được hiệu quả của mình trong việc tăng cường quản lý công tác hạch toán kế toán. Cán bộ kế toán được phân công công việc cụ thể nhưng bất cứ thành viên nào gặp khó khăn trong công việc đều nhận được sự giúp đỡ của lãnh đạo phòng cũng như của các thành viên khác. Đội ngũ nhân viên trong phòng có kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm. Việc cung cấp số liệu để kế toán tổng hợp lập báo cáo rất nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ.
Thứ hai, phải kể đến việc trang bị máy vi tính hỗ trợ cho công tác kế toán. Công ty là một doanh nghiệp sản xuất với gần 600 cán bộ công nhân viên trong đó khoảng 90% là công nhân trực tiếp sản xuất vừa hưởng lương theo sản phẩm, vừa hưởng lương theo thời gian nên công việc tính toán tiền lương phải trả cho mỗi cán bộ công nhân viên là hết sức nặng nề. Chính vì vậy, nếu chỉ có kế toán thủ công thì sẽ rất vất vả. Hơn nữa, trong xu thế phát triển hiện nay thì việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra quyết định là một trong những nhân tố quyết định sự thành công. Và việc sử dụng máy vi tính sẽ đáp ứng được điều này. Do vậy, đây là sự đầu tư đúng đắn giúp giảm bớt công việc cho kế toán viên, nâng cao hiệu quả quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh và Công ty cần tiếp tục phát huy hơn nữa.
Thứ ba là việc áp dụng định mức lương tới từng loại sản phẩm, tới từng công đoạn của quá trình sản xuất và việc trả lương theo sản phẩm không những giúp quản lý một cách chặt chẽ chi phí nhân công trực tiếp mà còn khuyến khích tính năng động, sáng tạo của người công nhân trong việc tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, Công ty còn có các khoản phụ cấp độc hại, phụ cấp làm ca cho người lao động, góp phần nâng cao mức sống và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
Thứ tư, ngoài việc chi phí sản xuất được phân thành 3 khoản mục (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC), trong mỗi khoản mục lại được chia thành các loại chi phí cụ thể hơn đã tạo điều kiện cho công tác quản lý tốt chi phí sản xuất. Cụ thể là:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành 3 loại: chi phí vật liệu chính, chi phí vật liệu phụ và chi phí nhiên liệu là hợp lý, giúp cho việc theo dõi chi tiết hao phí về từng loại nguyên, vật liệu. Mặt khác, khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, trên phiếu xuất kho đều ghi rõ lý do xuất kho dùng vào việc gì, dùng cho sản xuất sản phẩm nào, giúp cho kế toán dễ dàng hơn trong việc tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu một cách chính xác tới từng đối tượng hạch toán chi phí.
Khoản mục chi phí sản xuất chung được tập hợp trên cơ sở các khoản mục nhỏ là chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất chung được chặt chẽ và chính xác hơn.
Thứ năm, việc tách chi phí sản xuất chung làm 2 nhóm (chi phí khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng sản xuất và chi phí chung khác) và sử dụng 2 tiêu thức phân bổ khác nhau là hoàn toàn hợp lý vì:
– Tài sản cố định của phân xưởng nào và sử dụng để sản xuất sản phẩm gì thì khấu hao của nó phải phân bổ cho các sản phẩm ấy thì mới phản ánh đúng bản chất của quá trình sản xuất. Nên nếu nhập khấu hao TSCĐ tại phân xưởng vào các chi phí chung khác để phân bổ đều cho tất cả các loại sản phẩm là không hợp lý.
– Tài sản cố định ở các phân xưởng chủ yếu là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và nếu chúng càng hiện đại, càng có giá trị lớn thì khấu hao TSCĐ tại phân xưởng phải trích càng lớn (số khấu hao phải trích tỉ lệ thuận với nguyên giá TSCĐ). Nhưng ngược lại, khi máy móc thiết bị càng hiện đại thì tính tự động hoá của quá trình sản xuất càng cao nên sử dụng càng ít lao động, và như vậy chi phí về tiền lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất lại giảm. Do đó không thể phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng theo tiêu thức chi phí tiền lương nhân công trực tiếp như các chi phí chung khác.
2. Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, cũng cần phải nhận thấy những hạn chế vẫn còn tồn tại mà Công ty cần giải quyết để hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đó là:
2.1. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty đã thực hiện tốt việc tập hợp chi phí cũng như phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện tôi thấy còn có 2 vướng mắc sau:
+ Về việc tính và trích các khoản theo lương:
Hiện nay, Công ty tiến hành trích các khoản theo lương như BHXH, KPCĐ là đúng với chế độ quy định. Tuy nhiên, đối với khoản mục bảo hiểm y tế thì đơn vị không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp mà tiến hành trích vào chi phí quản lý doanh nghiệp 66% còn lại tính trừ vào lương cán bộ công nhân viên là 34%. Với cách làm như trên của Công ty là chưa đúng với chế độ tài chính hiện hành qui định, điều này dẫn tới chi phí nhân công trực tiếp không được tính đầy đủ và làm cho việc tính giá thành sản phẩm không chính xác.
+ Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Việc sản xuất của Công ty mang tính thời vụ vì sản phẩm bánh kẹo chỉ tiêu thụ mạnh vào mùa đông và những dịp lễ, Tết. Vì vậy, công nhân sản xuất thường hay nghỉ phép vào mùa hè. Do đó chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất tập trung chủ yếu vào những tháng số lượng sản phẩm sản xuất ra ít. Thêm vào đó, số lượng công nhân sản xuất của Công ty lại chiếm một tỷ lệ lớn: 91% trong tổng số gần 600 cán bộ công nhân viên, nó càng làm CPNCTT của những tháng hè tăng lên đáng kể. Thế mà trên thực tế, hàng tháng Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Nếu nó phát sinh thì kế toán tập hợp và tính cả vào CPNCTT của tháng đó. Việc hạch toán như trên tuy có đảm bảo việc tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong tháng nhưng lại có sự biến động bất thường về CPNCTT làm giá thành sản phẩm của những tháng đó tăng lên một cách đột ngột.
2.2. Khoản mục chi phí sản xuất chung
Trong việc hạch toán khoản mục này vẫn còn một số những tồn tại sau:
+ Chi phí về tiền lương của nhân viên phân xưởng:
Khoản trích BHYT của nhân viên phân xưởng cũng không được tính vào chi phí nhân viên phân xưởng mà lại được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Khấu hao tài sản cố định:
Việc Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng giữa các năm là hợp lý. Tuy nhiên, trong cùng một năm có sự chênh lệch khá lớn về sản lượng sản xuất giữa các tháng mà chi phí khấu hao tài sản cố định của các tháng lại bằng nhau, làm giá thành sản phẩm hoàn thành của những tháng sản xuất với khối lượng nhỏ cao hơn nhiều so với những tháng khác. Vì vậy Công ty nên tiến hành trích trước khấu hao tài sản cố định cho những tháng này.
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Hiện nay, Công ty không tiến hành trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, nếu khoản chi phí này phát sinh sẽ được hạch toán hết vào CPSXC trong kỳ.
Thực tế cho thấy, hiện nay tài sản cố định của Công ty đều đã được sử dụng khoảng từ 4 đến 9 năm, số TSCĐ mới mua sắm chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguyên giá TSCĐ: 2 dây chuyền sản xuất mới nhất là dây chuyền sản xuất bánh quế (năm 1999) và dây chuyền sản xuất bánh SNACK (năm 2000) với tổng nguyên giá gần 12 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 35% trong tổng nguyên giá TSCĐ toàn Công ty. Hơn thế nữa, tại Công ty hầu hết các dây chuyền nấu kẹo đều đã sử dụng từ khá lâu, máy móc thiết bị không đồng bộ. Điều đó cho thấy, trong năm nhu cầu về sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ là rất lớn. Theo em, Công ty nên lập kế hoạch sửa chữa lớn hoặc nên phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho nhiều kỳ để tránh sự biến động bất thường về chi phí sản xuất trong kỳ.
Ngoài ra, về tên gọi, kế toán gọi khoản này là chi phí quản lý chung. Như vậy là chưa chính xác bởi ‘chi phí quản lý’ có thể được hiểu là chi phí quản lý doanh nghiệp, mà ở đây lại chỉ tập hợp chi phí phục vụ cho quản lý phân xưởng. Vì thế, kế toán nên sửa tên của khoản chi phí này thành chi phí sản xuất chung cho khỏi bị nhầm lẫn khi theo dõi báo cáo.
2.3. Thiệt hại về sản phẩm hỏng và ngừng sản xuất:
Sản phẩm hỏng là một tất yếu không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất nhưng Công ty lại không loại bỏ khoản này ra khỏi tổng chi phí sản xuất gây ra ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
Ngừng sản xuất là điều có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất và gây ra thiệt hại đến kết quả sản xuất nhưng không được tính đến trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất của Công ty.
2.4. Về chi phí phải trả:
Chi phí phải trả là những khoản chi phí trong kế hoạch của doanh nghiệp, cần phải tiến hành trích trước để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo không có sự biến động lớn trong giá thành sản phẩm khi các chi phí này phát sinh. Các chi phí này bao gồm: Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch (đã nêu ở trên), lãi tiền vay chưa đến hạn trả, chi phí dịch vụ mua ngoàiTuy nhiên hiện tại, Công ty chưa thực hiện trích trước các khoản chi phí này.
2.5. Về chi phí trả trước:
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán. Các chi phí này bao gồm: Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ hai lần trở lên), giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, tiền thuê phương tiện kinh doanh trả trướcTuy nhiên, hiện nay, Công ty tiến hành kết chuyển một lần những khoản này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.6. Về hệ thống sổ sách kế toán:
Mặc dù Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ nhưng trong hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì kế toán lại không sử dụng bất kỳ Bảng kê, Nhật ký chứng từ nào của hình thức sổ kế toán này mà chỉ sử dụng một số bảng phân bổ; kế toán không mở sổ TK 154.2 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Thêm vào đó kết cấu của một số bảng phân bổ còn chưa hợp lý, ví dụ như Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, ở cột Nguyên vật liệu chưa chi tiết được thành các cột tương ứng với các TK cấp hai của TK 152,
II. Một số ý kiến đề xuất
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty bánh kẹo Tràng An, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn nêu ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
1. Về việc hạch toán các khoản trích theo lương
Hiện nay, Công ty đã thực hiện trích BHXH, KPCĐ đúng theo chế độ quy định vào chi phí sản xuất, nhưng bên cạnh đó, khoản BHYT lại chỉ trích vào cuối quí 2 và quí 4 mà không trích hàng tháng như BHXH, KPCĐ. Việc trích như vậy tuy không làm ảnh hưởng đến tổng chi phí sản xuất trong cả năm nhưng lại gây ra sự không ổn định về chi phí giữa các tháng, các quí. Hơn nữa việc trích khoản BHYT này không được hạch toán vào từng loại chi phí phù hợp với từng đối tượng sử dụng mà được hạch toán tất cả vào chi phí quản lý doanh nghiệp, làm cơ cấu các khoản chi phí trong tổng chi phí toàn doanh nghiệp thay đổi và giá thành sản phẩm phản ánh không chính xác những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, cụ thể là giá thành sản phẩm tính ra sẽ nhỏ hơn giá thành thực tế.
Theo em, để giúp chi phí sản xuất được ổn định và cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh đúng thực tế, Công ty nên thực hiện việc trích khoản BHYT theo đúng chế độ quy định: 2% trên lương thực tế của từng đối tượng tính vào khoản mục chi phí tương ứng. Cụ thể:
BHYT = Lương thực tế x 2%
+ Trích bổ sung BHYT đối với khoản mục CPNCTT:
= 360.526.181 x 2% = 7.210.524 đ
Suy ra CPNCTT sau khi điều chỉnh sẽ là:
386.914.985 + 7.210.524 = 394.125.509 đ
được định khoản lại như sau:
Nợ TK 622 394.125.509
Có TK 334 360.526.181
Có TK 338 33.599.328
- TK 338.2 7.210.524
- TK 338.3 19.178.280
- TK 338.2 7.210.524
+ Trích bổ sung BHYT đối với chi phí nhân viên phân xưởng trong khoản mục CPSXC:
= 58.465.015 x 2% = 1.169.300 đ
Từ đó suy ra chi phí nhân viên phân xưởng sau khi điều chỉnh sẽ là:
62.744.375 + 1.169.300 = 63.913.675 đ
được định khoản lại như sau:
Nợ TK 627 63.913.675
Có TK 334 58.465.015
Có TK 338 5.448.660
- TK 338.2 1.169.300
- TK 338.3 3.110.060
- TK 338.2 1.169.300
Vậy Bảng phân bổ lương tháng 01/2002 và Báo cáo giá thành thực tế tháng 01/2002 sẽ được lập lại như sau (Biểu số 11 và Biểu số 12):
2. Thực hiện hạch toán các khoản chi phí phải trả
Chi phí phải trả (hay còn gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của Công ty mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí.
Mục đích của việc thực hiện trích trước loại chi phí này là nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khỏi đột biến tăng khi những khoản chi phí này phát sinh.
Hoạt động sản xuất của Công ty có tính thời vụ (từ quí IV năm trước đến qúi I năm sau) nên công nhân sẽ nghỉ phép nhiều khi không có đủ việc làm. Nên nếu không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất sẽ gây ra ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Yêu cầu sửa chữa thường xuyên, định kỳ, thậm chí cả sửa chữa lớn là điều tất yếu. Bởi vậy, cần phải trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để ổn định chi phí giữa các kỳ.
Chi phí khấu hao cũng cần được trích trước cho những tháng có sản lượng sản xuất thấp để tránh gây đột biến chi phí sản xuất cho những tháng này.
Để làm được điều này, trước hết Công ty cần xác định tỷ lệ trích trước hợp lý. Ví dụ như, với tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất cần dựa vào số lượng lao động, mức lương, thời gian nghỉ phép bình quân, mức lương trả cho công nhân trong thời gian nghỉ phép để xác định tỷ lệ trích trước cho hợp lý. Còn đối với chi phí khấu hao trích trước, cần phải xác định số khấu hao bình quân cho một đơn vị sản phẩm (một kilôgam bánh, kẹo) căn cứ vào số lượng sản xuất kế hoạch, số khấu hao của một tháng trích trước căn cứ vào số chênh lệch giữa sản lượng sản xuất tháng đó với sản lượng bình quân tháng và số khấu hao tính trên một đơn vị sản phẩm. Sau đó, Công ty căn cứ vào tỷ lệ trích trước để lập kế hoạch trích trước. Kế toán sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả và các sổ chi tiết để theo dõi thực tế phát sinh của khoản mục này. Kết cấu TK 335 như sau:
Bên Nợ: Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận (đã tính trước) vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch.
Dư Có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
Trình tự hạch toán được tiến hành như sau:
- Khi thực hiện trích trước chi phí theo dự toán:
+ Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch:
Nợ TK 627, 641, 641, 241
Có TK 335
+ Trích trước chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 627 (Chi tiết từng phân xưởng)
Có TK 335
+ Trích trước tiền lãi vay phải trả, các dịch vụ mua ngoài phải trả,
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
- Khi các khoản chi phí theo dự toán thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Nợ TK (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 334: Tiền lương nghỉ phép của CNSX thực tế phải trả
Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài
Có TK 2413: Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch
Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 111, 112, 152, : Các chi phí khác
Trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi nhận thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335
Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản chênh lệch giảm được ghi tăng thu nhập bất thường:
Nợ TK 335
Có TK 721
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
TK 334, 2413, 152, 111, 112, 214 TK 335 TK 622, 627, 641, 642
(2) (1)
TK 721
(4) (3)
(1) Trích trước (tính trước) chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh
(2) Chi phí phải trả thực tế phát sinh
(3) Điều chỉnh tăng chi phí số chênh lệch nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước
(4) Ghi tăng thu nhập bất thường số chênh lệch nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí trích trước
3. Thực hiện hạch toán các khoản chi phí trả trước
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn, hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. thuộc chi phí trả trước có thể gồm các khoản như: Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ hai lần trở lên), giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, dịch vụ mua ngoài trả trước
Mục đích của việc hạch toán chi phí trả trước là để ổn định chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ, tránh sự đột biến lớn và giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty được chính xác.
Để theo dõi khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước. TK này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa phân bổ vào chi phí kinh doanh.
TK 142 chi tiết theo 2 tiểu khoản:
TK 1421 - Chi phí trả trước
TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển
Trình tự hạch toán các khoản trả trước như sau:
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK 1421: Chi phí trả trước thực tế phát sinh
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112: Trả trước tiền thuê dụng cụ, phương tiện kinh doanh, dịch vụ mua ngoài
Có TK 153: Giá trị dụng cụ, công cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng
Có TK 342: Số lãi thuê TSCĐ phải trả
Có TK 331: Các khoản phải trả trước khác
- Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí trả trước, tiến hành phân bổ chi phí vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1421: Phân bổ chi phí trả trước
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí trả trước
TK 111, 112, 331, 334 TK 142 TK 627, 641, 642, 241
DĐK xxx
(1) (3)
TK 641, 642
(2)
(1) Chi phí trả trước thực tế phát sinh
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý
(3) Phân bổ dần chi phí trả trước vào các kỳ hạch toán
4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Những thiệt hại này có thể do nguyên nhân chủ quan hay nguyên nhân khách quan, nhưng đều gây ra những tổn thất cho Công ty làm chi phí sản xuất tăng lên, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Các khoản thiệt hại này cần phải được hạch toán đúng và đủ để đảm bảo tính đúng giá thành sản phẩm của Công ty.
Do có nhiều loại thiệt hại với các nguyên nhân khác nhau nên cũng cần phải có các biện pháp khắc phục thích hợp. Sau đây là các phương án giải quyết với từng trường hợp cụ thể:
4.1. Với thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn về chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp ráp. Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia thành hai loại: sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.
Hiện tại, Công ty bánh kẹo Tràng An không thực hiện hạch toán khoản thiệt hại này. Do sản phẩm hỏng của Công ty chiếm tỷ trọng không lớn nên thiệt hại về sản phẩm hỏng do thành phẩm gánh chịu. Khi đó làm tăng giá thành của thành phẩm lên một cách giả tạo. Bởi vậy, theo em, Công ty nên hạch toán khoản thiệt hại này bằng cách tìm đúng nguyên nhân sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý đúng đắn. Nếu sản phẩm hỏng là do người lao động thì yêu cầu phải bồi thường để nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản xuất. Nếu sản phẩm hỏng là do lỗi kỹ thuật thì cần có biện pháp xử lý đúng đắn để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại.
4.1.1. Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
Khi phát sinh chi phí sửa chữa, kế toán sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước để tập hợp và xử lý thiệt hại thực tế theo nguyên nhân. Quá trình hạch toán có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
TK 152, 153, 334, 338, 214 TK 142 TK 821
Số thiệt hại tính vào
chi phí bất thường
Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng TK 627
phát sinh Số thiệt hại tính vào
giá thành chính phẩm
TK 138, 152
Giá trị thu hồi, bồi thường
4.1.2. Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
Số thiệt hại sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được được xác định theo công thức sau:
Số Giá trị sản xuất Phế liệu thu Khoản bồi thường
thiệt = của số SP hỏng _ hồi từ sản _ của người gây ra
hại không SC được phẩm hỏng sản phẩm hỏng
Việc xử lý số thiệt hại thực về sản phẩm hỏng không sửa chữa được phải dựa trên nguyên tắc phân biệt sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức và tuỳ thuộc nguyên nhân cụ thể gây ra thiệt hại.
Có thể khái quát trình tự hạch toán qua sơ đồ:
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
TK 154, 155, 157, 632 TK 138 TK 821
Số thiệt hại tính vào
chi phí bất thường
Giá trị sản phẩm hỏng không TK 627
sửa chữa được thực tế phát sinh Số thiệt hại tính vào
giá thành chính phẩm
TK 138, 152
Giá trị phế liệu
thu hồi, bồi thường
4.2. Với thiệt hại do ngừng sản xuất
Đây là những thiệt hại bởi ngừng sản xuất gây ra do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan như: thiên tại, thiếu nguyên vật liệu, mất điện, mà Công ty có thể gặp phải trong quá trình sản xuất.
Để ổn định chi phí giữa các kỳ sản xuất, đối với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi trên TK 335 - Chi phí phải trả; còn đối với trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên TK 142 - Chi phí trả trước, cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi (nếu có, do bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được xử lý theo quyết định tuỳ thuộc nguyên nhân gây thiệt hại.
Cách hạch toán có thể được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
TK 334, 338, 152, 214, 111 TK 335 TK 627, 642
Chi phí thực tế ngừng Trích trước chi phí
sản xuất trong kế hoạch về ngừng sản xuất
TK 142 TK 138, 334
Giá trị bồi thường
Chi phí thực tế phát sinh do TK 821
ngừng sản xuất ngoài kế hoạch Tính vào chi phí bất thường
5. Về hệ thống và hình thức sổ kế toán
Hiện tại, Công ty bánh kẹo Tràng An đang sử dụng hình thức sổ Nhật ký - chứng từ để tổ chức công tác hạch toán kế toán. Hình thức sổ này có nhiều ưu điểm như: Giúp giảm bớt đáng kể công việc ghi chép hàng ngày, góp phần nâng cao năng suất lao động cho các kế toán viên, thuận tiện cho việc lập các báo cáo tài chính do nhiều chỉ tiêu được kết hợp ghi sẵn trên sổ kế toán Nhật ký - chứng từ, dễ dàng trong chuyên môn hoá công việc, tạo điều kiện nâng cao trình độ cho kế toán viên. Nếu Công ty tiếp tục áp dụng hình thức sổ này thì cần phải sử dụng các mẫu sổ theo đúng chế độ qui định. Cụ thể với phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phải mở các loại sổ sau đây:
- Bảng kê số 4.
- Nhật ký chứng từ số 7.
- Sổ Cái TK: 621, 622, 627, 154.
Tuy nhiên, do quy mô sản xuất của Công ty chưa phải là lớn, số lượng nhân viên kế toán không nhiều nên việc sử dụng hình thức Nhật ký - chứng từ cũng tạo ra những bất lợi nhất định như: Hình thức sổ kế toán này đòi hỏi một số lượng sổ rất lớn và kết cấu của các sổ cũng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi trình độ kế toán cao, số lượng kế toán nhiều. Chính vì vậy trên thực tế kế toán đã bỏ bớt nhiều sổ quan trọng làm cho bộ sổ kế toán của Công ty dường như không còn mang đặc trưng của hình thức sổ Nhật ký - chứng từ. Thêm vào đó hình thức sổ này còn có một nhược điểm lớn là khó vận dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu kế toán. Chính vì vậy, trong tương lai khi Công ty áp dụng kế toán máy thay cho việc làm kế toán bằng tay thì hình thức Nhật ký - chứng từ sẽ không còn phù hợp nữa.
Bởi vậy, theo em, Công ty có thể sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung sẽ thuận tiện hơn trong công tác hạch toán kế toán do hình thức sổ này thích hợp với mọi quy mô và loại hình doanh nghiệp, đặc biệt có nhiều thuận lợi khi ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên sổ. Theo hình thức này, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc về chi phí
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631)
ng từ gốc về chi phí
Bảng tính giá thành sản phẩm
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 627, 154 (631)
Tóm tắt công trình
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng được nâng cao vai trò tự chủ. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm, chú ý tới tất cả các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là việc thường xuyên phải cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm, hợp lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và hoạt động của doanh nghiệp nói riêng.
Đối với các doanh nghiệp, hạ giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản, trực tiếp để tăng lợi nhuận. Thật vậy, giá thành sản phẩm thấp tạo nên mức lợi nhuận cao hơn trong điều kiện giá bán không đổi, đồng thời còn giúp doanh nghiệp xác định giá bán hợp lý từ đó đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, có điều kiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm hạ sẽ đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt có ý nghĩa trong việc nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm.
Thêm vào đó, đối với toàn bộ nền kinh tế, giá thành sản phẩm hạ mang lại sự tiết kiệm các nguồn lực xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân và làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ vai trò của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua thời gian thực tập em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội” cho Công trình nghiên cứu của mình.
Nội dung bài viết này gồm ba phần chính:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trong phần này đã trình bày về sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bản chất và nội dung cũng như các cách phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, một số phương pháp tính giá thành sản phẩm trong các loại hình doanh nghiệp sản xuất chủ yếu và tổ chức hệ thống sổ trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần thứ hai: Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở ông ty bánh kẹo Tràng An.
Phần này khái quát về thực tế công tác tổ chức và tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội.
Sau khi tìm hiểu phần thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Tràng An, so sánh với những vấn đề lý luận đã trình bày trong Phần I, ở Phần III này là một số đánh giá chung về những ưu điểm cũng như những tồn tại cần khắc phục trong phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Tràng An, từ đó nêu ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác này.
Kết luận
Không ai có thể phủ nhận được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế càng phát triển, thị trường càng sôi động thì vai trò của phần hành kế toán này càng quan trọng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất lớn trong việc phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của quá trình sản xuất để đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với vai trò quan trọng như vậy, phần hành kế toán này cũng chính là phần hành phức tạp nhất trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mình về đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ của đội ngũ nhân viên phòng kế toán mà tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hợp lý, khoa học, đạt hiệu quả cao nhất.
Công ty bánh kẹo Tràng An đã và đang có những bước tiến vững chắc trong việc khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước. Hy vọng rằng Công ty sẽ tiếp tục duy trì và phát huy những thành tích đã đạt được để phát triển hơn nữa, đóng góp vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nước ta hiện nay.
Mục lục
Trang
Tóm tắt công trình
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1
I. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1
1. ý nghĩa của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1
2. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản hẩm
2
II. Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
3
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
3
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
7
3. Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
8
III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
9
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
9
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
11
3. Phương pháp tính giá thành
12
IV. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
15
1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
15
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
15
3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
24
V. Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp sản xuất chủ yếu
28
1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn
28
2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
28
3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức
29
4. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
30
5. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
31
VI. Tổ chức hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
33
1. Hệ thống sổ chi tiết
33
2. Hệ thống sổ tổng hợp
35
Phần thứ hai: Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Tràng An
39
I. Khái quát chung về Công ty bánh kẹo Tràng An
39
1. Quá trình hình thành và phát triển
39
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty bánh kẹo Tràng An
40
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Tràng An
42
4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty bánh kẹo Tràng An
43
II. Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
47
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
47
2. Đối tượng, phương pháp và kỳ tính giá thành ở Công ty bánh kẹo Tràng An
48
3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
49
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
77
I. Những nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Tràng An - Hà Nội
77
1. Những ưu điểm
77
2. Những tồn tại
79
II. Một số ý kiến đề xuất
82
1. Về việc hạch toán các khoản trích theo lương
82
2. Thực hiện hạch toán các khoản chi phí phải trả
86
3. Thực hiện hạch toán các khoản chi phí trả trước
88
4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
90
5. Về hệ thống và hình thức sổ kế toán
92
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông – Giáo trình “Lý thuyết hạch toán kế toán” – NXB Tài chính – 1997.
Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan – Giáo trình “Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp” – NXB Tài chính – 1998.
TS. Nguyễn Văn Công – Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – NXB Tài chính – 2000.
Nguyễn Văn Nhiệm – Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp – NXB Thống kê - 1999.
Hệ thống văn bản pháp quy về thuế và kế toán GTGT – Bộ Tài chính – 1999.
Tạp chí Kế toán.
Tạp chí Kiểm toán.
Tạp chí Tài chính.
Tạp chí Thuế.
Một số luận văn khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3135.doc