Đề tài Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty giầy Thăng Long
Công ty giầy Thăng Long là doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh tế tự hạch toán trực thuộc tổng công ty da giầy Việt Nam, do đo mục tiêu của công ty là tìm kiếm lợi nhuận. Với mục tiêu đó công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng uy tín của công ty trên thị trường kết hợp quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm hạ giá thành sản phẩm .
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế cung cấp thông tin đầy đủ chính xác kịp thời bộ máy kế toán đã được tổ chức hợp lý gọn nhẹ hoạt động có nề nếp, phân công phân nhiệm rõ ràng đã vận dụng máy tính vào công tác kế toán.
Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng do đó tổ chức hạch toán kế toán phù hợp nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời độc lập. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ đây là hình thức tiên tiến đảm bảo cho hệ thống kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Phòng kế toán được tổ chức với cơ cấu 8 nhân viên do đó công việc kế toán được phân bổ đều cho kế toán viên do đó các kế toán viên được chuyên môn hoá đảm bảo nguyên tắc kế toán là không kiêm nhiệm. Đặc điểm tại công ty hoạt động xuất nhập khẩu chiếm 95% hoạt động kinh doanh do đó có kế toán ngân hàng riêng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty giầy Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= NVL + CCDC
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 1 năm 2001
STT
Ghi Có các TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
I.
II.
III.
IV.
V.
TK621
-Đơn hàng FAREST lệnh 1/1v số lượng 10005 đôi
-Đơn hàng foottech lệnh 1/10 TB 9600 đôi
-Đơn hàng HEUNGIL lệnh 12/4CL 19440 đôi
-Đơn hàng HEUNGIL lệnh 12/7 TB 19200 đôi
..........
TK627
TK 1421
TK 642
TK 632
7436133431
196528215
108860400
463856256
4580366706
29526400
14847000
1555000000
618164000
58958464
25730640
116616579
60902316
71920150
394484000
67000000
Cộng
9035506831
1045784350
Như vậy ta thấy chi phí NVL phát sinh trong T1 chi phí NVL dùng trực tiếp cho đơn hàng FAREAST là.
196528215 + 58958464 = 255486679 (đ)
Đơn hàng FOOTECH:
108860400 + 25730640 = 134591640 (đ)
Đơn hàng HEUNG IL ( 12/7TB)
458036670 + 60902316 = 518938986 (đ)
Chi phí NVL trong sản xuất chung là
29526400 + 71920150 = 101446650 (đ)
2.4.3. Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp
Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả giá trị, số lượng, chất lượng từng loại ( từng danh điểm) vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách vật tư tại công ty giầy Thăng Long kế toán đã áp dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi chi tiết nguyên vật liệu.
Trình tự và phương pháp ghi sổ của phương pháp thẻ song song.
ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn, kho vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm vật liêu.
ở phòng kế toán: mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tương ứng thẻ kho mở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho chỉ khác theo dõi cả mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển đến nhân viên kế toán kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán tính ra số tiền.
Sau dó lần lượt ghi nghiệp vụ nhập xuất vào sổ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan.
Nợ TK 621 - chi tiết đơn hàng FAREAST 255486679
Có TK 153 5895464
Có TK 152 196528215
Nợ TK 621 - chi tiết đơn hàng FOOTTECH 134591040
Có TK 152 108 860400
Có TK 153 25730640
Nợ TK 621 - chi tiết đơn hàng HEUNGIL ( CL) 580472 835
Có TK 152 463856256
Có TK 153 116616579
Nợ TK 621 - chi tiết đơn hàng HEUNGIL (TB) 518938986
Có TK 152 458 036670
Có TK 153 60902316
Đây là căn cứ để ghi bảng kê số 4
Từ bảng kê sô 4 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng đơn hàng được chuyển vào thẻ tính giá thành trong đó chi tiết nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ. Như vậy phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đơn hàng có vai trò như các sổ chi tiết của TK 621. Tổng nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng của tất cả đơn hàng phải bằng số phát sinh nợ của Tk 621.
Căn cứ vào bảng số 4 kế toán tổng hợp tiến hành lập nhật ký chứng từ số 7. Kế toán tổng hợp sẽ định khoản bút toán tổng hợp - bút toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong toàn công ty.
Nợ TK 621 8054297431
Có TK 152 7436133431
Có Tk 153 618164000
Nhật ký chứng từ số 7 là căn cứ để kế toán tổng hợp lập sổ cái TK 621.
Biểu 5 sổ cái tài khoản 621
công ty giầy Thăng Long năm 2001
ghi có các TK đối ứng nợ TK này
tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
......
152
153
7436133431
618164000
cộng phát sinh
Nợ
Có
8054297431
8054297431
Số dư cuối tháng
Nợ
có
Tóm lại tình hình hạch toán kế toán nguyên vật liệu trực tiếp tòm tắt qua sơ đồ sau.
Phiếu Nhập kho
Hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Thẻ kho
Thẻ or sổ CT
Bảng Tổng hợp XN kho vật liệu
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Ghi chú
ghi hàng ngày
quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Tóm lại: Căn cứ vào hợp đồng sản xuất giầy phát sinh trong tháng, bộ phận kế hoạch cùng với bộ phận kỹ thuật tiến hành phát lệnh sản xuất, căn cứ vào định mức vật tư do phòng kỹ thuật lập tính ra số tồn kho về lượng sau đó chuyển chứng từ cho kế toán nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu tính ra giá trị của lương nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo đơng giá bình quân gia quyền. Sau đó tập hợp lương NVL xuất dùng trong tháng và lập bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ lập bảng kê sô 4 sau đó chuyển kế toán tổng hợp lập nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621. Đồng thời chuyển cho kế toán chi phí làm căn cứ tính giá
2.5. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
2.5.1. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bao gồm: tiền lương chính, phụ, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản trich được tính theo tỷ lệ quy định của nhà nước. Hiện nay chi phí công nhân trực tiếp tại công ty giầy Thăng Long chiếm khoảng 13% - 15% trong tổng giá thành sản xuất tại đơn vị.
Công ty giầy Thăng Long hiện đang áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm. Vì vậy căn cứ vào đơn giá lương sản phẩm theo từng mã giầy hiện đang được sản xuất tại công ty (gi) nhân với số sản phẩm hoàn thành tương ứng (qi) với đơn giá của từng loại sản phẩm tính được lương của công nhân sản xuất (Li) Ta có ( i = giqi).
VD: đơn giá giầy thể thao CBSX : 420 đ/đôi
May 2200/ đôi
Giầy 1300 đ/đôi
Xí nghiệp cao su : 10đ/đôi
Trong tháng 1 sản xuất 6480 đôi.
Tổng tiền lương: 6480 ( 420 + 2200 + 1300 + 10) = 25466400
Từ lệnh sản xuất các phân xưởng thuộc xí nghiệp sản xuất của công ty tiến hành sản xuất tuỳ thuộc nhiệm vụ sản xuất của phân xưởng có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm. Tại mỗi xí nghiệp nhân viên thống kê kiểm tra và thống kê số thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhập kh ( tại mỗi xí nghiệp có kho).
Cuối tháng các nhân viên thống kê của các xí nghiệp tiến hành tính toán và ghi chép, tại tổ nộp bảng chấm công lên thống kê của xí nghiệp sau đó từ bảng chấm công và phiếu nhập kho thành phẩm được chuyển lên cho kế toán tiền lương để tính ra lương phải trả cho từng công nhân trên cơ sở đơn giá định mức lương có sẵn.
Biểu số 6 đơn giá mã giầy
Đơn vị: đồng/đôi
đơn vị
Mã giầy
Xí nghiệp giấy
xí nghiệp đế cao su
CBSX
May
Giầy
1
Alembon cổ da buộc dây ( Đh - 152 - 0064)
317
1232
1044
206
2
Alembon cổ da hai chun ( ĐH - 152 - 0064)
222
1080
988
206
3
Giầy thể thao
( ĐH 153 - 06000 - 06004)
420
2200
1300
10
4
.............
ngoài ra đối với mỗi đơn hàng yêu cầu kiểu giầy khác nhau, có kiểu đơn giản tốn ít công thì đơn giá thấp. Có nghĩa tuỳ theo kiểu giầy khác nhau mà đơn giá khác nhau. Trong một tháng công ty có rất nhiều đơn hàng, có đơn hoàn thành. Trong trường hợp này đơn hàng khác nhau chi phí nhân công trực tiếp khác nhau: Nếu đơn hàng hoàn thành trong tháng thì chi phí nhân công ( tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính tương đương 100% sản phẩm của đơn hàng đó, còn nếu đơn hàng còn đang dở dang thì chi phí nhân công trực tiếp tính cho đơn hàng đó trong tháng được tính cho sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho
Trong tháng kế toán tiền lương tập hợp đựơc chi phí nhân công trực tiếp cho các đơn hàng như sau.
Đơn hàng FAR EAST : Đơn giá tiền lương 510đ/đôi ( tính chung toàn đơn hàng và các công đoạn khác nhau)
10005 x 5107 = 51095535 (đ)
Đơn hàng FOOTTECH : 4600 x 5361 = 24660600 (đ)
Đơn hàng HEUNG IL (TB) 9820 x 11929 = 117142780 (đ)
HEUNG IL (CL) 9500 x 12150 = 115425000 (đ)
Từ tiền lương tính ra các khoản trích theo lương ( trang sau)
Sau khi tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho từng đơn hàng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( biểu 7).
Vậy trình tự tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn hàng được khái quát qua sơ đồ sau.
Bảng kê SPHT
Bảng chấm công
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng phân bổ TL
Bảng kê TL theo đơn hàng
2.5.2 Trình tự ghi sổ chi tiết và tổng hợp tài khoản 622 ( chi phí nhân công trực tiếp).
Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội kế toán chi phí tiến hành vào bảng kê số 4 phần chi phí nhân công trực tiếp. Trên bảng kê sô 4 ( trang ) phản ánh các bút toán theo định khoản ( sản phẩm hoàn thành tương đương).
Trong tháng 1 năm 2001 tiền lương thực té trả cho công nhân sản xuất tại công ty giầy Thăng Long tập hợp đựơc là 1206000668 đồng đó là tiền lương phải trả thực tế cho công nhân trực tiếp thực hiện các đơn hàng trong tháng.
Tiền lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp vào tài khoản 622 cuối tháng được tập hợp trên (bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.)
Hiện nay tại công ty BHXH hàng quý phải trích nộp một tỷ lệ là 20% trên tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất trong đó 15% tính vào giá thành, 5% thu trực tiếp của công nhân sản xuất. Đồng thời phải trích BHXH là 3% trong đó 2% được tính vào giá thành còn 1% thì thu trực tiếp của công nhân KPCĐ 2% vào giá.
Vậy ta có khoản trích tiền lương được tính vào giá thành là:
Đơn hàng FAREAST. 51095535 x 19% = 9708152 (đ)
Đơn hàng FOOTTECH 24660 660 x 19% = 4685514 (đ)
Đơn hàng HEUNGIL(CL) 117142780 x 19% = 22257129 (đ)
Đơn hàng HEUNG IL (TB) 115425000 x 19% = 21930750 (đ)
Tổng khoản trích KPCĐ, BHYT, BHXH tính vào chi phí trong tháng 1 là
1206000668 x 19% = 229.140126
Tập hợp chi phí tiền lương của nhân công trực tiếp.
Cuối tháng dựa vào bảng chấm công và phiếu nghiệm thu sản phẩm của nhân viên thống kê của xí nghiệp đưa lên. Trong tháng 1 năm 2001 kế toán tiền lương kết hợp với các đơn giá quy định tính ra tiền lương của từng đơn hàng như sau.
Nợ TK 622 chi tiết đơn hàng FAREAST 60803687
Có TK 334 51095535
có TK 338 9708152
Nợ TK 622 chi tiết đơn hàng FOOTECH 29346114
Có TK 334 24660600
Có TK 338 4685514
Nợ TK 622 chi tiết đơn hàng HEUNGIL ( CL) 139399909
Có TK 334 117142780
Có TK 338 22257129
Nợ TK 622 chi tiết đơn hàng HEUNGIL (TB) 137355750
có TK 334 115425000
Có TK 338 21930750
Từ bảng kê số 4 chi phí nhân công trực tiếp của từng đơn hàng được chuyển vào thẻ tính giá thành của đơn hàng phần chi phí nhân công trực tiếp trong đó chi tiết thành tiền lương và các khoản trích theo lương. Căn cứ vào bảng kê số 4 kế toán tổng hợp sẽ tiến hành lập nhật ký chứng từ số 7 ( trang 79)
Bút toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng tại xí nghiệp.
Nợ TK 622 1435140794
Có TK 334 1206000668
Có TK 338 229140 126
24120013
180900100
24120013
Nhật ký chứng từ số 7 là căn cứ để tổng hợp lập số các TK 622
Biểu 8 Sổ cái: tài khoản 622
Công ty giầy Thăng Long
Công ty giầy Thăng Long Năm 2001
Số dư đầu năm
Nợ
Có
ghi các TK đối ứng ghi nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Cộng
334
3382
3383
3384
1206000668
24120013
180900100
24120013
cộng phát sinh
nợ
có
1435140794
1435140794
số dư cuối tháng
nợ
có
ở trên đã đề cập đến phần trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất. Bây giờ chúng ta đề cập đến phần các khoản trích như BHXH và BHYT mà công nhân phải đóng góp.
Khoản trích này được tính 1% cho BHYT và 5% cho BHXH tính trên tổng lương cơ bản.
1206000668 x 1% + 1206000669 x 5% = 72350040 (đ)
Chi tiết cho từng đơn hàng:
FAREAST : 51095535 x 6% = 3065732
FOOTECH : 24660600 x 6% 1479636
HEUNG IL 12/4CL : 117142 x6% = 7028567
HEUNGIL 12/7TB 115425000 x 6% = 6925500 (Đ)
Khi ghi vào sổ tổng hợp kế toán ghi bút toán.
Nợ TK 334 72360040
Có TK 338 72360040
12060007
60300033
Khái quát tình hình ghi sổ chi tiết và tổng hợp TK 622 như sau.
Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH
Nhật ký chứng từ số 7 ghi nợ TK 622
Bảng kê số 4 : phần ghi TK 622
Sổ các TK 622
Bảng Phân bổ tiền lương và BHXH
Kế toán CP
kế toán tổng hợp
Có thể tóm tắt hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty giầy Thăng long như sau
TK 334
TK 622
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 334
Các khoản trích theo lương
TK 154
Tóm lại: Để tính được tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ kế toán phải căn cứ vào phiếu thống kê sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công của nhân viên thống kê đưa lên cùng với những giấy tờ kèm theo khác như: phiếu báo làm thêm giấy phép nghỉ ốm.. để kế toán tiền lương tính ra tiền lương thực kế toán phải trả cho công nhân sản xuất theo đơn giá lương sản phẩm cho từng đơn giấy mẫu mã đã được quy định.
Tại công ty không có khoản trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất nên không sử dụng TK 335 để trích trước tiền lương nghỉ phép do đó không có bút toán trích trước.
2.6. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
2.6.1 Tình hình tập hợp chi phí sản xuất chung tại công ty giầy Thăng Long.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung công ty sử dụng tài khoản 627 chi phí sản xuất chung.
Công ty giầy Thăng Long tổ chức sản xuất thành các xí nghiệp chi phí sản xuất chung không được tập hợp riêng rẻ cho từng xí nghiệp, phân xưởng hay từng đơn đặt hàng mà chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn công ty và bao gồm nội dung sau.
Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT kinh phí công đoàn của nhân viên phân xưởng ( TK 6271)
Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung (sxc) ( TK 6272)
chi phí công cụ dụng cụ dùng SXC ( TK 6273)
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng sxc ( TK 6274)
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền : phản ánh các khoản chi phí dịch vụ khác phục vụ cho quá trình sản xuất như tiền điện, tiền nước , tiền điện thoại...
Tập hợp chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng.
Quản đốc, phó quản đốc phân xưởng hưởng lương nhân viên quản lý phân xưởng được tính = 1,8 x lương bình quân của nhân viên phân xưởng. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ như công nhân sản xuất ( đã trình bày phần trên)
Trong tháng 1 năm 2001 tổng tiền lương quản lý trong phân xưởng được tính 125.167.687 ( đồng) được thể hiện trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Tương ứng là khoản trích theo lương
BHXH : 125167687 x 2% = 2503354 (đ)
BHYT : 125167687 x 15% = 18775153 (đ)
KPCĐ: 125 167687 x 2% = 2503354 (đ)
Với bút toán và số liệu được thể hiện trên nhật ký chứng từ số 7
Kết toán vật liệu, công cụ dụng cụ dùng sản xuất chung
Trong tháng kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu để biết vật lieẹu đó sử dụng vào mục đích gì sau đó lập bảng “ Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ” trong tháng. Từ bảng này ta biết được chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ dùng trong sxc.
Trong tháng 1 năm 2001. Trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng sản xuất là:
Nguyên vật liệu 28520400 (đ)
Công cụ dụng cụ 71927340 (đ)
Kế toán hao mòn TSCĐ dùng trong sản xuất.
Việc trích khấu hao TSCĐ tại công ty được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính 3 năm đăng ký lại 1 lần. Việc trích khấu hao TSCĐ trong năm 2001 công ty đã đăng ký là 5,2 tỷ đồng cho cả bộ phận quản lý doanh nghiệp và bộ phận dùng cho sản xuất bao gồm.
Bộ phận quản lý doanh nghiệp ( TK 6424) 2140000000
Bộ phận sản xuất chung ( TK 6274) 4986000000
Trong đó mức khấu hao TSCĐ dùng bộ phận quản lý công ty áp dụng khấu hao tuyến tính.
Mức khấu hao TSCĐ mỗi tháng cho QL công ty
Mức khấu hao 1 năm
12 tháng
214000000
12
=
=
Vì việc sản xuất giầy của công ty giầy Thăng Long mang tính thời vụ mùa cao điểm của sản xuất kéo dài từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Do vậy mức khấu hao TSCĐ trong một tháng của bộ phận sản xuất không giống nhau. Mỗi tháng tuỳ theo mức độ hoạt động của bộ phận sx sẽ có mức khấu hao khác nhau.
Công ty cho rằng mức độ hoạt động sản xuất được thể hiện tương đối chính xác qua chỉ tiêu doanh thu. Do vậy mức khấu hao từng tháng được phân bổ theo tiêu thức doanh thu trong tháng việc tính như thế sẽ làm cho việc tính giá được chính xác hơn mùa vụ từ tháng 5 đến tháng 8 bị cao. Khấu hao được tính như sau: Theo kế hoạc doanh thu ước tính năm 2001 là 105000.000.000 đồng.
4986000.000
105000.000.000
= 0,05
Vậy hệ số phân bổ là
Doanh thu trong tháng 1: 8750. 000768
Mức khấu hao trích trong tháng 1 cho TSCĐ dùng trong sx là
8750000768 x 0,05 = 437500000 (đồng)
Đương nhiên con số doanh thu thực tế và doanh thu ước tính là chênh lệch. Nếu cả 12 tháng đều phân bổ theo chỉ tiêu doanh thu thực tế thì có thể dẫn đến trường hợp tổng số khấu hao trong 12 tháng sẽ khác 4986000000. Do đó để tránh tình trạng này đến tháng 12 công ty sẽ không phân bổ theo tiêu thức doanh thu thực tế trong tháng và lấy 4986000000 trừ đi tổng số khấu hao đã trích trong 11 tháng trước.
Vậy ta có bảng phân bổ khấu hao trong tháng 1 như sau
ĐVT: Đồng
Bộ phận sử dụng
cộng
TK 6274: TSCĐ dùng sx
TK 6424 TSCĐ dùng qlý
437500000
17833333
454833333
Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịchvụ mua ngoài bao gồm tiền điện, nước... Để tập hợp chi phí này kế toán chi phí căn cứ vào số liệu ở các nhật ký chứng từ có liên quan như ở các nhật ký chứng từ như nhật ký chứng từ số 1 ( theo dõi việc chi trả tiền mặt), nhật ký chứng từ 2 ( theo dõi việc chi trả tiền gửi ngân hàng), nhật ký chứng từ số 5 ( theo dõi thanh toán với người bán), nhật ký chứng từ số 10 ( theo dõi tạm ứng)....
Từ nhật ký chứng từ số 1 kế toán chi phí biết được chi phí bằng tiền mặt phục vụ cho sản xuất chung phát sinh trong tháng 1 là 50922994 đồng
Từ nhật ký chứng từ số 2 ta có được chi phí bằng tiền gửi ngân hàng dùng để chi trả khoản chi phí dùng sản xuất là 194536000 đồng.
Từ các nhật ký chứng từ liên quan ta được
Chi cho tạm ứng 430000 đồng
Vay ngắn hạn 3744130
Phải trả cho người bán: 17928050
Kế toán chi phí trả trước chi phí phải trả.
Tại công ty hiện nay không sử dụng TK chi phí phải trả ( TK 335) không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất và chi phí sửa chữa TSCĐ mà chỉ sử dụng TK 142 ( chi phí trả trước) khi xuất dùng công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần kế toán ghi
Nợ TK 142 ( 1421)
Có TK 153
Công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất ở công ty. Tại công ty giầy Thăng Long sử dụng hai loại công cụ chính là phom giầy và dao chặt, Tuỳ thuộc vào giá trị và mục đích sử dụng công cụ dụng cụ có thể phân bổ làm hai hoặc ba lần.
Phom nhôm được xuất dùng từ tháng 11 năm 2000 với tổng giá trị 195000000 loại công cụ này được phân bổ làm 3 tháng trong tháng 11 và 12 của năm 2000 mỗi tháng phân bổ 65000.000. Vậy tổng số giá trị của công cụ phân bổ là 130000000 Số dư đầu kỳ của công cụ này trong tháng 1 là 65000000 sẽ được phân bổ toàn bộ vào chi phí sản xuất trong tháng là 65000000
Khi xuất công cụ kế toán ghi
Nợ TK 142 195000000
Có TK 153 195000000
Hàng tháng khi phân bổ kế toán ghi
Nợ TK 627 (3) 65000000
Có TK 142 65000000
Còn loại công cụ khác là dao chặt thi trong tháng 1 xuất dùng cho sản xuất trị giá 106 484 000 và được phân bổ đều cho hai kỳ kinh doanh tháng 1 và tháng 2. Giá trị dao chặt được phân bổ vào chi phí sản xuất chung trong tháng 1 là 53242000/- Một loại dao chặt khác được xuất dùng từ tháng 12 năm 2000 trị giá 197242000 và được phân bổ đều trong hai tháng là tháng 12 năm 2000 và tháng 1 năm 2001. Vậy giá trị của loại công cụ này phân bổ trong tháng la 98621 000
Nợ TK 627 (3) 151863000
Có TK 142 151863000
Trong tháng 1 năm 2001 xuất dùng khuôn đế giầy cho xí nghiệp đế giầy tổng trị giá 288000000 đồng. Khuôn đế được phân bổ trong hai tháng là tháng 1 và tháng 2.
Khi xuất dùng tháng 1 kế toán ghi
Nợ TK 1421 288000000
Có TK 153 288000000
Hàng tháng: Nợ TK 627 (3) 144.000000
Có TK 1421 144000000
Tổng chi phí trả trước của công cụ dụng cụ trích trong tháng là:
65000000 + 144000000 + 151863000 = 360863000 (đồng)
Những số liệu này được thể hiện ở bảng kê số 6
Bảng kê số 6 - Tập hợp chi phí trả trước
Công ty giầy Thăng Long - tháng 1 năm 2001
Diễn giải
Số dư nợ đầu tháng
Ghi nợ TK142
Ghi có TK153
Ghi có TK142
Ghi Nợ TK62734
số dư nợ cuối tháng
Phom nhôm
65000000
65000000
Dao chặt
98621000
106484000
151863000
53242000
Khuôn đế
288000000
144000000
144000000
Cộng
163621000
394484000
360863000
193242000
Dựa vào các chứng từ và sổ liên quan kế toán chi phí tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng các số liệu này được thể hiện bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của công ty.
Biểu 9: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Công ty giầy Thăng Long - tháng 1 năm 2001
Đơn vị tính : Đồng
khoản mục
Số tiền
chi phí nhân viên
Tiền lương
Khoản trích theo lương
Chi phí khấu hao tài sản cố định
chi phí vật liệu
vật liệu
Công cụ dụng cụ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền mặt
Chi phí bằng tiền gửi
Vay ngắn hạn
Phải trả người bán
Chi bằng tạm ứng
5. Chi phí trả trước
158949548
125167687
23781861
437500000
101446550
29526400
71920150
177561174
50922994
104536000
3744130
17928050
430000
360863000
2.6.2. Trình tự ghi sổ TK 627.
Dựa vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán chi phí tiến hành vào bảng kê số 4 phần chi phí sản xuất chung chi tiết thành khoản mục. Các bút toán sau sẽ được định khoản trên bảng kê số 4
Chi phí lương nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627 (6271) 148949548
Có TK 334 125167687
Có TK338 23781861
. 2. Chi phí vật liệu
Nợ TK 627 ( 6272) 101446550
Có TK 152 29526400
Có TK 253 71920150
3.Chi phí trả trước
Nợ TK 627 (6273) 360863000
Có TK 142 (1421) 360863000
4.Chi phí khấu hao TSCĐ.
Nợ TK 627 (6274) 437500000
Có TK 214 (1) 437500000
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627 (6277) 177561174
Có TK 111 50922994
Có TK 112 10453600
Có TK 311 3744130
Có TK 331 17928050
Có TK 141 430000
Bảng kê số 4 được trình bày
Căn cứ vào bảng kê số 4 kế toán tổng hợp tiến hành lập nhật ký chứng từ số 7 được phản ánh bằng bút toán tổng hợp và đây là căn cứ để lập sổ cái TK 627
Nợ TK 627 1226320722
Có TK 334 125167687
Có TK 338 23781861
Có TK 142 360863000
Có TK 214 437500000
Có TK 111 50922994
Có TK 112 104536000
Có TK 311 3744130
Có TK 331 17928050
Có TK 141 430000
Có TK 152 29526900
Có TK 153 71920150
Biểu 11: Sổ cái tài khoản - 627
Công ty giầy Thăng Long - năm 2001
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
ĐV tính: Đồng
Ghi có các TK đối ứng với TK này
Tháng 1
Tháng 2
......
cộng
334
338
142
214
111
112
311
331
141
125167687
23781861
360863000
437500000
50922994
104536000
3744130
17928050
430000
152
153
29526900
71920150
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đơn hàng.
Tại công ty giầy Thăng Long chi phí sản xuất chung được tập hợp chung cho toàn doanh nghiệp, không theo dõi theo đơn hàng hay từng xí nghiệp. Do đó sau khi đã tập hợp được chi phí sản xuất chung trong tháng kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đơn hàng dựa vào tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
Tính hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ
Tổng chi phí SXC phát sinh trong tháng
Tổng chi phí tiền lương NC trực tiếp
=
CPSXC được phân bổ cho từng ĐH = hệ số phân bổ x CPNCTT cho đơn hàng
Trong tháng tổng CPNC trực tiếp : 1435140794 đ
Tổng CPSXC phát sinh : 1226320722 đ
hệ sốphân bổ
1226320722
1435140794
=
0,85
=
Đơn hàng FAREAST : 60803687 x 085 = 51683134 đ
Đơn hàng FOOTTECH: 2934687 x 0,85 = 24944196 đ
Đơn hàng HEUNGIL 12/4 CL: 139399090 x 0,85 = 118489923 đ
Đơn hàng HEUNGIL 12/7/TB: 137355750 x 0,85 = 116752 387 đ
Việc tính toán chi phí sản xuất chung cho từng đơn hàng được tính và thể hiện qua bảng phân bổ chi phí sản xuất chung trong tháng 1 của công ty giầy Thăng Long.
Biểu 10 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Công ty giầy Thăng Long: Tháng 1 năm 2001
Tiêu thức phân bổ : Chi phí nhân công trực tiếp
Tổng chi phí sản xuất cung cần phân bổ : 1226320722 đ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp: 1435140794đ
Hệ số phân bổ : 0,85
ĐV: đồng
Tên đơn hàng
Tổng chi phí NC trực tiếp
Mức CPSX phân bổ đơn hàng
Đơn hàng FAREAST lệnh 1/1 v
Đơn hàng FOOTTECH lệnh 1/10 v
Đơn hàng HEUNG IL lệnh 12/4CL
Đơn hàng HEUNG IL lệnh 12/7 TB
............
..........
60803687
29346114
139399909
137355750
51683134
24944196
118489923
116752387
Cộng
1435140794
1226320722
Cộng phát sinh Nợ Có
1226320722
263
Dư cuối kỳ Nợ
Có
6.2.7. Tập hợp chi phí sản xuất cho toàn công ty.
Công ty sử dụng tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp TK 154 mở chi tiết cho từng đơn hàng.
Việc tập hợp chi phí trong tháng 1 năm 2001 như sau.
Căn cứ vào chi phí NVL trực tiếp được tập hợp bên nợ TK 621 kết chuyển cho đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 8054297431
154 ĐH FOOTTECH 1/10 TB 134591040
154 ĐH FAREAST 1/1V 255486679
154 ĐH HEUNGIL 12/4 CL 580472535
154 ĐH HEUNGIL 12/7 TB 518938 986
........................
Có TK 621 8054297431
Căn cứ vào phát sinh bên nợ có TK 622. Chi phí nhân công trực tiếp kết chuyển cho đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 1435140794
154 ĐH FAREAST 1/1V 60803687
154 ĐH FOOTTECH 1/10 TB 29346114
154 ĐH HEUNG IL 12/4 CL 139399909
154 ĐH HEUNGIL 12/7 TB 137355750
..............................................
có TK 622 1435 140794
Căn cứ vào phát sinh bên nợ của TK 622 CPSX sau khi trừ đi không được tính vào giá thành kết chuyển cho đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 1226320722
154 ĐH FAREAST 1/1V 51683134
154 ĐH FOOTTECH 1/10TB 24944196
154 ĐH HEUNGIL 12/4 CL 118489923
154 ĐH HEUNGIL 12/7 TB 116752387
................................
có TK 627 1226. 320722
Đánh giá sản phẩm dở dang.
ở công ty giầy Thăng Long không có đánh giá sản phẩm dở dang, điều này hoàn toàn hợp lý vì chi phí phát sinh đều được tập hợp và phân bổ vào cuối tháng cho các đơn hàng được sản xuất trong tháng nhưng chưa hoàn thành. Như trong trường hợp trên trị giá sản phẩm dở dang của đơn hàng FOOTTCH là 181354818 đồng ở đây cần làm rõ việc tính giá trị sản phẩm dở dang. Thực ra việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ áp dụng với những công ty không thể xác định một cách rõ ràng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng nằm trong sản phẩm dở dang.
Vậy tại công ty giầy Thăng Long đối tượng tập hợp chi phí là đơn hàng hay nói cách khác là cho từng lô mà ta biết được một cách chính xác là sản xuất bao nhiêu đôi giầy và chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất đã được tập hợp cho từng đơn hàng một cách tách bạch. Khi muốn biết chi phí cho một đôi giầy chỉ cần lấy tổng chi phí của đơn hàng chia cho số lượng đôi giầy được sản xuất. Chính vì vậy tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn hàng tránh cho công ty giầy Thăng long phải thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang - một việc mang toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng 1 năm 2001 được thể hiện bảng kê số 4. Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty kế toán sử dụng NKCT số 7.
Từ bảng kê số 4, bảng kê số 6, bảng phân bổ số 1, các bảng phân bổ NVL tiền lương, chi phí sản xuất chung và các NKCT khác liên quan lập nên NKCT số NKCT 2m NKCT số 10....
Từ bảng kê số 4 ta lấy làm cơ sở vào sổ cái TK 154 vào cuối tháng
Biểu 14
Đơn vị: Công ty giầy Thăng Long.
Sổ Cái
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Năm 2001
Đơn vị tính: đồng
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
6632925987
Ghi có TK đối ứng với TK này
Tháng 1
Tháng 2
........
Cộng
621
622
627
8054297431
1435140794
1226320722
Cộng số phát sinh
Nợ
1071589947
Có
12860271346
Số dư cuối kỳ
Nợ
4488244588
Có
Màu sắc chủ quan không chính xác
Phương pháp tính giá thành tại công ty giầy Thăng Long.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị trong từng khoản mục chi phí. Do vậy để phù hợp với đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí nên công ty sử dụng phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng, để tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của đơn hàng hoàn thành trong tháng bằng cách cộng trực tiếp chi phí phát sinh
Tổng giá thành
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
chi phí sx phát sinh trong kỳ hoàn thành
=
+
Tổng giá thành
CP SX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ hoàn thành
=
+
Tổng giá thành của đơn hàng
Số lượng sản phẩm của đơn hàng
Giá thành đơn vị
=
Dựa vào bảng kê số 4 kế toán lập phiếu tính giá thành.
Trong tháng 1 chi phí của các đơn hàng hoàn thành trong tháng kế toán tiến hành tập hợp tính tổng chi phí phát sinh để tính ra tổng giá thành của đơn hàng.
Đơn hàng FAREAST là đơn hàng phát sinh và hoàn thành trong tháng 1:
+ Chi phí nguyên vật liệu 255486679 đồng trong đó
Nguyên vật liệu chính : 1967528215 đồng
NVL phụ 58958464 đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 60803687 đồng
+ Chi phí sản xuất chung : 51683134 đ
Đơn hàng HEUNGIL 12/7 T và đơn hàng HEUNG IL 12/4 CL là hai đơn hàng bắt đầu sản xuất tháng 12 năm 2000 đến ngày 19/1 năm 2001 thì hoàn thành do đó tổng giá thành của hai đơn hàng được tính như sau.
Tổng giá thành = chi phí sx tháng 12 + chi phí sx phát sinh tháng 1
Đơn hàng HEUNGIL 12/7T.
+ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 698054174 đồng
+ Chi phí phát sinh trong tháng 1:
Chi phí NVL 580472835 trong đó NVL chính 463856256
NVL phụ 116616579
Chi phí nhân công trực tiếp 139999909
Chi phí sx chung: 118489923
Giá đơn vị :
1537616841
19200
80053
=
Tổng giá thành đơn hàng: 838962667 + 698054174 = 1537016841
Kế toán lập phiếu tính giá thành của đơn hàng ( trang bên)
Đơn hàng HEUNGIL 12/4 CL
+ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 306454972 đồng
+ Chi phí phát sinh trong tháng
Chi phí NVL : 518938 (đ) trong đó NVL chính 458036670 (đ)
NVL phụ 60902312 (đ)
Chi phí nhân công: 137355750 (đ)
Chi phí sx chung 116752387 (đ)
tổng chi phí phát sinh T1: 729580603
Tổng giá thành: 806454972 + 773047123 = 1579502095 (đ)
81250 (đồng)
Đơn giá:
1579502095
19440
=
Đơn hàng FOOTTECH phát sinh trong tháng 1 nhưng chưa hoàn thành cũng như các đơn hàng trên kế toán mở thẻ tính giá thành riêng cho đơn hàng FOOTTECH, do đó kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong tháng nhưng chưa tính được giá thành.
Chi phí phát sinh trong tháng là
Chi phí nguyên vật liệ trực tiếp : 134591040 đ trong đó NVLC 108860400 đ
NVLP 25730640 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp : 29346114 đ
Chi phí sản xuất chung : 24944196 đ
Tổng chi phí phát sinh : 188881350 đ
Vậy phiếu tính giá thành của đơn hàng FOOTTECH trong tháng 3 như trang sau
Tóm lại: Để tính giá thành sản phẩm sản xuất ra hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng. Do đó mỗi một đơn đặt hàng phát sinh trong công ty mở một phiếu tính giá thành riêng để tập hợp chi phí phát sinh. Phiếu tính giá thành được mở vào ngày bắt đầu sản xuất lô hàng đó và kết thúc khi đơn hàng hoàn thành và giá thành đơn vị. Việc tính giá thành theo đơn đặt hàng vậy toàn bộ quá trình hạch toán chi phí sản xuất được tổng hợp qua sơ đồ sau đây. (biểu 18)
a. Sơ đồ hạch toán CPNVL chính
TK 622
TK 152
TK 621
TK 334
TK 152
Dxxx TK 152
7436133431 7436133431
TK 153
618164000 618164000
Dxxx TK 152
1206006682 1206000668
TK 334
229140126 229140126
c.Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 155
TK 142
TK 627
360863000 360863000
TK 152,153
TK 334,338
85054297931 85054297431
1435140894 85054298431
TK 214
437500000 438500000
TK111,112,311,331
177561174 188564479
Hạch toán tổng hợp chi phí sản phẩm theo phương pháp KKĐK
TK 621
TK 154
TK 621
TK 621
a) 85054297431
b)1435140794
c) 1226320722
D xxx
6720283786
85054297431 85054297431
1435140794 1435140794
1226320722 1226320722
6720283786
6720283786
PS 10715758947
D 10628401148
Chương 3
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty giầy thăng long.
3.1. Nhận xét chung công tác kế toán tại công ty giầy Thăng Long.
3.1.1. Nhận xét công tác quản lý.
Công ty giầy Thăng Long là doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh tế tự hạch toán trực thuộc tổng công ty da giầy Việt Nam, do đo mục tiêu của công ty là tìm kiếm lợi nhuận. Với mục tiêu đó công ty không ngừng cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng uy tín của công ty trên thị trường kết hợp quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm hạ giá thành sản phẩm .
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế cung cấp thông tin đầy đủ chính xác kịp thời bộ máy kế toán đã được tổ chức hợp lý gọn nhẹ hoạt động có nề nếp, phân công phân nhiệm rõ ràng đã vận dụng máy tính vào công tác kế toán.
Do đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng do đó tổ chức hạch toán kế toán phù hợp nhằm đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời độc lập. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ đây là hình thức tiên tiến đảm bảo cho hệ thống kế toán của công ty hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Phòng kế toán được tổ chức với cơ cấu 8 nhân viên do đó công việc kế toán được phân bổ đều cho kế toán viên do đó các kế toán viên được chuyên môn hoá đảm bảo nguyên tắc kế toán là không kiêm nhiệm. Đặc điểm tại công ty hoạt động xuất nhập khẩu chiếm 95% hoạt động kinh doanh do đó có kế toán ngân hàng riêng.
3.1.2. Nhận xét công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục kép kín sản xuất theo đơn hàng, đồng thới việc sản xuất được phân đến từng xí nghiệp khác nhau theo lệnh sản xuất chính vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn hàng là hợp lý. Nhưng bên cạnh đó còn chưa theo dõi chặt chẽ chi phí sản xuất phát sinh tại xí nghiệp, phân xưởng sản xuất.
Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất, công ty đã sử dụng cả phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Đối với chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp tức là tập hợp chi phí sản xuất chung cho toàn công ty cuối tháng phân bổ theo từng đơn hàng theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. ( chi phí tương đối ổn định đối với từng đơn hàng). Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn hàng, ở mỗi đơn hàng có nhiều chủng loại mẫu mã kích cỡ khác nhau tuy nhiên quy trình công nghệ sản xuất như nhau do đó tính giá thành bình quân sản phẩm là phù hợp.
Quản lý nguyên vật liệu theo định mức đảm bảo chặt chẽ.Trong quá trình sản xuất luôn đảm bảo cung cấp kịp thời nếu vượt mưc định mức phải làm phiếu xin lĩnh thêm và phải được xét duyệt . Công ty không tiến hành tập hợp nguyên vật liệu chính phụ, nhiên liệu riêng biệt, mà chỉ tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp, vật rẻ tiền thì được tập hợp vào TK 153. Công cụ dụng cụ cũng được theo dõi vào TK 153 nhưng tài khoản này lại không được theo dõi chi tiết theo tiểu khoản. Chi phí nhân công được tập hợp theo đơn hàng và tính theo sản lượng sản phẩm hoàn thành - Tuỳ thuộc vào từng loại giầy mẫu mã kích thước yêu cầu mức độ giảm đơn hay phức tạp mà có đơn hàng tiền lương khác nhau. Việc tập hợp chi phí nhân công được tập hợp cho từng đơn hàng. Việc áp dụng trả lương theo sản phẩm đạt được mục tiêu chất lượng và năng suất lao động, đảm bảo thu nhập của công nhân, khuyến khích khả năng lao động, ý thức tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh. CPSXC tập hợp cho toàn công ty sau đó phân bổ cho từng đơn hàng.
Do đặc điểm sản xuất nên công ty giầy Thăng Long không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là số dư tại phiếu tính giá thành theo từng đơn hàng.
Để tính giá thành tại công ty áp dụng phương pháp tính giá theo đơn hàng. Đây là phương pháp phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Trên đây là những nhận xét chung nhất về công tác tổ chức kế toán chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ở công ty em thấy còn có những tồn tại nhưng không đáng kể. Những góp ý sau mang tính chất gợi ý nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
3.2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giầy Thăng Long.
ý kiến1: Về việc sử dụng TK 152 và TK 153
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì đối với NVLC và NVLP, nhiên liệu phụ tùng thay thế được theo dõi trên TK 152
nguyên vật liệu. Việc theo dõi tách biệt tiện theo dõi và quản lý từng loại vật tư. Còn TK 153 dùng để theo dõi công cụ dụng cụ. Nhưng hiện nay tại công ty giầy Thăng Long công việc hạch toán NVL phụ và NVL chính xuất dùng đều được phản ánh TK 153 trên thực tế, hạch toán nguyên vật liệu phụ.
Khi mua NVL phụ
Nợ TK 153
Nợ TK 133 (1) ( Thuế VAT phải nộp)
Có TK 111,112,331,311....
Khi xuất dùng.
Nợ TK 621, 627
Có TK 153.
Thực tế việc theo dõi như vậy không hề làm ảnh hưởng đến tính chính xác của tổng chi phí và giá thành đơn vị của từng đơn hàng mà chỉ ảnh hưởng đến tính chính xác của loại tài sản nguyên vật liệu (152) và tài sản công cụ dụng cụ (153) trong bảng cân đối kế toán.
Do chi phí nguyên vật liệu chiếm từ 65 - 90% trong tổng chi phí tuỳ vào từng loại giầy trong đó 70% chi phí nguyên vật liệu chính 30% chi phí nguyên vật liệu phụ, chính vè thế để theo dõi được chính xác hơn và thuận tiện cho công tác quản lý kế toán nên theo dõi nguyên vật liệu phụ trên TK 152 và tài khoản 152 mở chi tiết ( tiểu khoản) cho từng loại như sau.
TK 1521: Nguyên vật liệu chính ( như vải, cao su, đế giầy...)
TK 1522 : Nguyên vật liệu phụ ( chỉ may, ô dê, keo dính...)
TK 1523 : Nhiên liệu.
Khi nghiệp vụ kế toán về nguyên vật liệu phụ phát sinh trong tháng kế toán ghi.
Khi mua: Nợ TK 152 (2)
Nợ TK 133 (1)
Có TK 111, 112, 331, 311...
Khi xuất dùng : Nợ TK 621, 627 (2)
Có TK 152 (2)
Còn công cụ dụng cụ theo dõi trên TK 153
Do vậy bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có mẫu sau. (biểu 19)
Công ty cũng nên theo dõi đồng thời cả chi phí nguyên vật liệu theo đơn hàng kết hợp theo dõi nguyên vật liệu sử dụng tại phân xưởng sản xuất. Việc theo dõi này giúp cho quản lý theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu được tốt hơn. Do vậy công ty giầy Thăng Long có ba loại công cụ dụng cụ chính là phom nhôm dao chặt, khuôn đế giầy, nên công ty nên mở tiểu khoản để theo dõi như sau
Khoản để theo dõi như sau:
TK 153 có 4 TK cấp hai
TK 1531: phom nhôm.
TK 1532: Dao chặt
TK 1533: Khuôn đế giầy.
TK 1538: có loại công cụ dụng cụ khác
hạn chế được vượt cấp phát vật tư ngoài định mức nhiều nhằm giảm thất thoát sử dụng lãng phí vật tư góp phần giảm chi phí sản xuất.
Biểu 19
Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Tháng... Năm...
stt
Ghi có các TK
Đối tượng SD
TK 152
TK 153
1521
1522
1523
Cộng
152
1531
1532
1533
1538
Cộng
153
I.
II.
III.
TK 621
Đơn hàng
TK627
TK1421
TK642
TK632
Tổng cộng
Làm như vậy TK 621 theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, từng đơn hàng. TK 152 được theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu việc theo dõi này cũng không phức tạp hơn bở kế toán dựa vào lệnh sản xuất và định mức vật tư tại đó đã có đơn vị nhận lệnh và trong tháng nếu có phát sinh việc cấp thêm vật tư do bộ phận sử dụng gửi lên do đó lấy làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Ưu điểm:
áp dụng đúng thông lệ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
Theo dõi chi tiết các loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ để quản lý tốt.
ý kiến 2: Về việc tập hợp chi phí sản xuất chung.
Hiện nay tại công ty giầy Thăng Long tập hợp chi phí sản xuất chung cho toàn công ty. Sau mỗi tháng tiến hành phân bổ sản xuất đến các đơn hàng theo tiêu thức nguyên vật liệu chính.
Dùng tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp là hợp lý vì chi phí NC trực tiếp cho từng đơn hàng là tương đối ổn định tổng chi phí sản xuất, do đó sẽ làm cho phân bổ chi phí sản xuất được chính xác.
Nhưng để theo dõi sát sao hơn các khoản chi phí sản xuất chung kế toán nên theo dõi tập hợp chi phí sản xuất chung cho toàn xí nghiệp sản xuất. Cuối tháng phân bổ chi phí sản xuất cho các đơn hàng được sản xuất tại xí nghiệp sản xuất đơ. Khi phân bổ ta dùn chỉ tiêu nguyên vật liệu chính được xuất dùng cho xí nghiệp
Hệ số phân bổ
ồ chi phí SXC tại xí nghiệp
ồ chi phí NC trực tiếp tại xí nghiệp
=
Chi phí sản xuất chung của 1 đơn hàng = ồ CPSX chung của đơng hàng đó ở xí nghiệp sản xuất.
Trong đó: Chi phí sản xuất chung của đơn hàng tại XNSX = CPNCTT x hệ số việc phân bổ nhưn hiện nay của công ty là hoàn toàn đúng và không ảnh hưởng đến tính chi phí sản xuất trong kỳ kinh doanh nhưng ý kiến như trên . Khi hoạch toán theo phương pháp này không gây khó khăn cho kế toán vì chi phí NVLTT tại từng xí nghiệp cũng đã được theo dõi và dựa vào chứng từ kế toán ta cũng có thể tập hợp được chi phí sản xuất chung. Để làm được như vậy công ty nên tách riêng ra khấu hao tài sản cố định của từng xí nghiệp, chi phí NVL, CCDC sử dụng trong tháng, tiền điền tiền nước và các chi phí dịch vụ mua ngoài tách riêng cho tứng xí nghiệp ( có thể lắp đặt công tơ điện, đồng hồ đo nước riêng cho từng xí nghiệp). Đối với những khoản không thể tách bạch cho từng xí nghiệp thì kế toán tập hợp chung cho toàn xí nghiệp sau đó phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Một thuận tiện nữa do đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng sau khi ký kết hợp đồng phòng kế hoạch dựa vào kế hoạch sản xuất và tình hình thực tế sẽ đưa ra lệnh sản xuất cho xí nghiệp nào thực hiện đơn hàng để phân bổ công việc hợp lý. Trừ những đơn hàng lớn thì chia cho các xí nghiệp khác nhau còn lại chủ yếu tập trung sản xuất một đơn hàng tại xí nghiệp do đo thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và theo dõi các khoản chi phí tại các xí nghiệp lập bảng phân bổ cho xí nghiệp.
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Xí nghiệp .......tháng... năm...
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng chi phí NVL chính
Hệ số phân bổ.
Stt
Đơn hàng
nhân công
CPSXC phân bổ
1.
2.
Đơn hàng FOOTTECH
Đơn hàng FAREAST
công
Dựa vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung của từng xí nghiệp kế toán lập nên bảng phân bổ chung cho toàn xí nghiệp để làm căn cứ ghi vào bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7 sổ cái TK 627. Việc theo dõi chi tiết không làm ảnh hưởng đến các bút toán ghi vào sổ kế toán mà chỉ phục vụ cho việc theo dõi tình hình sử dụng đầu vào của quá trình sản xuất tại các phân xưởng. xí nghiệp giúp cho công tác quản lý tốt hơn và cung cấp số liệu sát thực phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Công ty giầy Thăng Long Tháng.....Năm.....
Stt
Đơn hàng
NVLC
CPSXC phân bố
1
Đơn hàng FOOTTECH
XN I
XN II
cộng
ý kiến 3: Về khoản trích trước tiền lương nghỉ phép và chi phí sửa chữa TSCĐ.
Chi phí trích trước hay chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh, nhưng được trích vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi phát sinh chi phí thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh.
Đây là khoản chi phí trong kế hoạch của công ty mà do tính chất của chi phí hay yêu cầu quản lý nên chi phí này được tính trước vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo giữ ổn định giá thành sản phẩm.
Tại công ty chi phí này chưa được trích trước. Thuộc chi phí này bao gồm tiền lương nghỉ phép, sửa chữa tài sản cố định, lãi vay chưa đến hạn trả, lưng CBCNV trong thời gian không phải mùa vụ.
Công ty có quy mô tương đối lớn với nhiều máy móc khác nhau do đó định kỳ công ty phải tiến hành sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ với quy mô tương đối lớn nên việc sửa chữa TSCĐ phát sinh nhiều nhưng thực tế khi phát sinh công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung sau đó tập hợp và phân bổ vào giá thành. Do đó làm cho giá thành không chính xác và đồng đều. Công ty nên sử dụng TK335 ( chi phí trả trước) để tập hợp chi phí sửa chữa TSCĐ và bảo dưỡng. Trong vòng từ tháng 5 đến tháng 8 do vào mùa hè nên đơn hàng ít công ty tập trung vào sửa chữa bảo dững TSCĐ.
Phát sinh: Nợ TK 152, 111,331...
có TK 335
Hàng tháng kết chuyển vào CPSXC
Nợ TK 335
Có TK 335
Số liệu này được phản ánh vào bảng kê số 6 lấy làm căn cứ ghi bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7.
Hiện nay công ty có trên 2500 công nhân một lực lượng lao động tương đối lớn chắc chắn trong quá trình sản xuất sẽ có công nhân nghĩ phép, và tại thời điểm không phải là mùa vụ lương công nhân nghỉ chờ việc và lương công nhân đi làm cầm trừng để duy trì hoạt động sản xuất do đo công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép để phân bổ đều cho các tháng trong năm nhằm tránh tăng đột xuất của chi phí, và công ty sẽ sử dụng TK 335.
Hàng tháng trích trước Nợ TK 622,
Có TK 335
Khi thực tế phát sinh nợ TK 335
Có TK 334
Sơ đồ hạch toán
TK622,627
TK 334,241,111..
TK 335
Thực tế phát sinh
Tríchtrướctheo KH
ý kiến 4: Về việc xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật mầu sắc kích cỡ, trọng lượng. Vì thiệt hại sản phẩm hỏng tỏng sản xuất là một khoản không đáng làm tăng chi phí sản xuất nên nhiệm vụ của công ty phấn đấu không ngừng khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại sản phẩm hỏng.
Tại công ty do đặc điểm san xuất theo đơn đặt hàng và thị trường tiêu thụ là nước ngoài nên sản phẩm hỏng không nhiều ( chỉ chiếm 0,8% trong tổng giá trị sản phẩm). Hiện tại mọi chi phí phát sinh của sản phẩm hỏng kế toán không theo dõi mà để cho giá thành sản phẩm chịu - có nghĩa là tất cả chi phí về sản phẩm hỏng sản phẩm hỏng ( kể cả hỏng vượt định mức). Điều này chưa hợp lý vì chưa gắn trách nhiệm của người công nhân trực tiếp sản xuất chi phí sản xuất sản phẩm hỏng chưa được xác định do vậy chưa xác định trách nhiệm của người gây thiệt hại.
Theo em để giá thành phản ánh được chính xác mà đặc biệt là giảm số lượng sản phẩm hỏng gắn trách nhiệm của người sản xuất với kết quả sản xuất của mình, công ty cần hạch toán riêng chi phí sản phẩm hỏng từ đó xác định trách nhiệm bồi thường làm cho giá thành xuất hiện đúng bản chất.
Phương pháp hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 821
TK 152, 153, 334...
TK 1381
chi phí sửa chữa
GT thiệt hại về SP hỏng ngoài định mức
TK 154,155
giá trị SP hỏng không sửa chữa được
TK 1381,152
GT thu hồi bồi thường
ý kiến 5: phương pháp tính giá NVL
Hiện nay để hạch toán vật liệu kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ. Để tính giá NVL, CCDC kế toán dùng phương pháp bình quân gia quyền.
Tuy nhiên do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng. Do đó với mỗi đơn hàng khác nhau lại có những yêu cầu về mẫu mã, mầu sắc, kích cỡ chất lượng khác nhau. Khi hợp đồng được ký kết công ty tiến hành mua nguyên vật liệu theo yêu cầu của khách hàng
Phòng kế hoạch vật tư dựa vào định mức nguyên vật liệu và số lượng đã được ký kết trong hợp đồng tiến hành mua nguyên vật liệu. Do đó lương nguyên vạt liệu tương đối đủ để đáp ứng yêu cầu sản xuất. trong quá trình sản xuất chỉ cần mua bổ sung.
Mặt khác có nhiều loại nguyên vật liệu phải nhập ngoại do đó giá cả phụ thuộc vào sự thay đổi của tỷ giá ngoại tệ và thị trường quốc tế.
Hiện nay công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá của nguyên vật liệu . Dùng phương pháp này tuy không ảnh hưởng đến quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhưng chưa phản ánh được đúng giá của NVL.
Vậy em đề nghị công ty dùng phương pháp đích danh để tính giá nguyên vật liệu. Với phương pháp này thì giá thành phản ánh được chính xác hơn.
Theo phương pháp này hàng được xác định theo từng lô và giữa nguyên gái từ lúc nhập đến lúc xuất khi xuất lò hàng nào xuất theo giá thực tế của lô hàng ấy.
Trên đây là những ý kiến cá nhân em, do trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế do đó không tránh khỏi thiếu sót. Em xin công ty góp ý và thông cảm
ý kiến 6: Lập sổ danh điểm vật tư
Do nguyên vật liệu của công ty đa dạng phong phú về chủng loại số lượng mẫu mã do yêu cầu của từng đơn hàng. Các nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thường xuyên, trong khi đó công ty chưa theo dõi chi tiết từng NVL. Chính vì vậy để thiết thực trong việc lập sổ danh điểm NVL giúp cho kế toán trong việc hạch toán chính xác, kiểm tra đối chiếu dễ dàng .
Cách lập sổ danh điểm NVL đơn giản dễ làm chỉ việc đặt tên cho mỗi nhóm NVL bằng cách mã hoá bằng ký hiệu riêng ( hệ thống chữ số...) nhưng phải sử dụng thống nhất các bộ phận có liên quan như thủ kho, kế toán NVL, phòng vật tư, kỹ thuật.
Cách này đảm bảo yêu cầu dễ nhớ hợp lý, tránh trùng lắp. Việc này nên áp dụng trên máy vi tính sẽ dễ xử lý và không tốn thời gian ghi chép
Danh điểm vật liệu
Tên nhãn, quy cách vật liệu
Đơn vị tính
Ghi chú
1521
1521.01
1521.02
........
1522
1522.02
........
1523
1523.01
.......
NVL chính
Vải bạt 10 màu trắng
Vải bạt 10 màu đen
......
NVL phụ
Chun
.....
Nhiên liệu
Dầu máy
.........
m
m
....
m
....
lít
Mục lục
Kết luận
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt đến việc tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xác định chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm. Các công ty không ngừng giảm giá thành để tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện tốt công tác đó chính là cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất và cũng là căn cứ tiền đề tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Công ty Thăng Long đã thực sự coi trọng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm coi đây là một khâu trung tâm của toàn bộ công việc hạch toán, kế toán.
Với góc nhìn của một sinh viên ngành kế toán công nghiệp giữa kiến thức học đường và thực tế còn khoảng cách, do vậy những điều trình bày ở trên khó có thể tránh khỏi chưa đầy đủ nhất là những kiến nghị đề xuất.
Hi vọng sẽ được sự quan tâm của công ty về các vấn đề nêu trong luận văn. Để hoàn thành được luận văn, em xin tỏ lòng biết ơn đối với thầy Trần Quốc Trân, xin cảm ơn ban giám đốc phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế toán đặc biệt là chị Duyên đã hướng dẫn tân tình chu đáo để em hoàn thành .
Với trình độ lý luận và thực tế về chuyên môn còn hạn chế tôi kính mong được thầy cô tiếp tục giúp đỡ để em hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách tốt nhất.
Hà nội ngày 25 tháng 5 năm 2001
Sinh viên thực hiện
Hà Thu Thuỷ
Tài liệu tham khảo
Kế toán đại cương - Phan Quang Niệm Chủ biên - viện ĐH Mơ Hà Nội.
Kế toán tài chính doanh nghiệp công nghiệp
chủ biên: PTS Phan Trọng Phức
PTS Nguyễn Văn Công
Giáo trình viện đại học Mở Hà Nội - NXBTC - 1999
Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp.
chủ biên PTS Nguyễn Văn Công ( ĐHKTQD)
4. Chế độ mới về quản lý tài chính DNNN - NXB TC - 1998
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0502.doc