Đề tài Thực tiễn các điều khoản ký kết và thực hiện hợp đồng tổng thầu epc tại tổng công ty lắp máy Việt Nam

Trong trường hợp nhà thầu tự cho rằng mình có quyền đối với bất kỳ sự gia hạn thời gian hoàn thành nào hoặc bất cứ sự thanh toán liên quan đến Hợp đồng EPC thì nhà thầu phải thông báo cho chủ đầu tư mô tả sự việc hay trường hợp dẫn tới phát sinh khiếu nại. Thông báo phải được đưa ra ngay không quá 28 ngày sau khi nhà thầu nhận thấy hoặc lẽ ra đã ý thức được sự viêc hoặc trường hợp. Nếu nhà thầu không thông báovề khiếu nại trong vòng 28 ngày thì thời gian hoàn thành sẽ không được kéo dài, nhà thầu sẽ không được quyền thanh toán thêm và chủ đầu tư sẽ không phải chịu mọi trách nhiệm về việc khiếu nại Nhà thầu phải giữ các bộ hồ sơ hiện có ở tại công trường hoặc ở một nơi mà chủ đầu tư có thể chấp nhận vì đó chính là tài liệu cần thiết chứng minh cho khiếu nại. Trong thời gian 42 ngày sau khi nhà thầu ý thức được hoặc lẽ ra phải ý thức được về sự việc đưa đến khiếu nại nhà thầu phải gửi cho chủ đầu tư chi tiết khiều nại bao gồm cả các chi tiết hỗ trợ về cơ sở của việc khiếu nại và của yêu cầu kéo dài thời gian hoặc thanh toán thêm

doc57 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tiễn các điều khoản ký kết và thực hiện hợp đồng tổng thầu epc tại tổng công ty lắp máy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể có chống lại Tổng thầu. Bất kỳ sự dàn xếp nào đạt được giữa Chủ đầu tư và Nhà bảo hiểm sẽ buộc Tổng thầu phải tuân theo. Mỗi đơn bảo hiểm đối với mất mát hay thiệt hại phải có quy định về việc thanh toán sẽ được thực hiện bằng Đô la Mỹ và/hoặc Đồng Việt Nam. Các khoản thanh toán nhận được từ Nhà bảo hiểm sẽ được dùng để khắc phục mất mát hay thiệt hại đó. Tổng thầu phải trình cho Chủ đầu tư các tài liệu về bảo hiểm sau: (a) bằng chứng về việc các bảo hiểm như mô tả trong Điều này đã có hiệu lực, (b) các bản sao đơn bảo hiểm được đề cập trong Điều này và (c) bằng chứng về việc đã thanh toán phí bảo hiểm. Chủ đầu tư và/hoặc Tổng thầu phải tuân theo những điều kiện quy định trong mỗi đơn bảo hiểm. Chủ đầu tư và/hoặc Tổng thầu phải thông báo cho Nhà bảo hiểm về bất cứ thay đổi có liên quan nào trong việc thực hiện Công trình và đảm bảo rằng việc bảo hiểm được duy trì phù hợp với Điều này. Tổng thầu không được có bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào đối với các điều khoản bảo hiểm mà không có sự phê chuẩn trước của Chủ đầu tư. Nếu Nhà bảo hiểm có (hoặc định) thay đổi, thì Tổng thầu phải lập tức thông báo cho Chủ đầu tư. Nếu Tổng thầu không thực hiện và duy trì hiệu lực bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào mà cần phải thực hiện hay duy trì hiệu lực theo Hợp đồng này, hoặc không cung cấp bằng chứng thỏa đáng và các bản sao các đơn bảo hiểm phù hợp với Điều này, thì Chủ đầu tư có thể (tùy theo sự lựa chọn của mình và không gây tổn hại đến các quyền hoặc các biện pháp khắc phục khác) mua bảo hiểm cho những phần việc tương ứng và trả phí bảo hiểm cho phần việc đó. Tổng thầu phải thanh toán lại khoản phí bảo hiểm này cho Chủ đầu tư, và Giá trị Hợp đồng sẽ được điều chỉnh theo. Không có quy định nào trong Điều này hạn chế nghĩa vụ, trách nhiệm bồi thường hay các trách nhiệm khác của Tổng thầu theo những điều khoản của Hợp đồng này hoặc những quy định khác. Tổng thầu phải chịu mọi khoản chi phí do không được bảo hiểm hoặc không thu được từ Nhà bảo hiểm theo đúng những nghĩa vụ, trách nhiệm bồi thường hay các trách nhiệm khác đó. Tuy nhiên, nếu Tổng thầu không mua hoặc không duy trì hiệu lực một hợp đồng bảo hiểm nào đó mà Hợp đồng yêu cầu phải mua và duy trì, và Chủ đầu tư hoặc không chấp nhận sự bỏ sót hay không mua bảo hiểm cho những phần việc tương ứng của sự vi phạm này, thì Tổng thầu phải thanh toán bất kỳ khoản tiền nào mà lẽ ra có thể thu được theo hợp đồng bảo hiểm này. Ngoài ra, Chủ đầu tư không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của Nhà bảo hiểm hoặc việc Nhà bảo hiểm không giải quyết được các khiếu nại. Tổng thầu có thể mua thêm bất kỳ loại bảo hiểm nào mà Tổng thầu nhận thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình bằng chi phí của Tổng thầu. Tóm tắt về những quy định tối thiểu phải có trong đơn bảo hiểm của Tổng thầu được trình bày dưới đây. Bảo hiểm Hàng hoá Tổng thầu phải mua và duy trì đơn bảo hiểm hàng hoá, theo sự thuận tiện cho mình nhưng có sự ưu tiên hạng nhất đối với Công ty Bảo hiểm Dầu khí của Petrovietnam, cho tất cả Máy móc thiết bị và Vật liệu để tránh những rủi ro mất mát hoặc hư hỏng thông thường có thể bảo hiểm được gồm chiến tranh, đình công, nổi loạn, và bạo loạn, từ khi bắt đầu chất hàng ở xưởng sản xuất cho đến nơi đến và dỡ hàng ở công trường. Số tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đó không được thấp hơn 110% (một trăm mười phần trăm) của tổng giá trị tài sản được bảo hiểm vận chuyển bao gồm cả cước phí và bảo hiểm. Những điều kiện bảo hiểm gồm: (1) Chiến tranh, Đình công, Nổi loạn, Dân chúng Bạo loạn (2) Điều khoản bảo hiểm về Hàng hoá (A) (3) Điều khoản bảo hiểm về Chiến tranh (Hàng hoá); (4) Điều khoản bảo hiểm về đình công (Hàng hoá); (5) Điều khoản bảo hiểm về Hàng hoá (bằng Đường không); (6) Điều khoản bảo hiểm về chiến tranh (Hàng hoá bằng Đường không); (7) Điều khoản bảo hiểm về đình công (Hàng hoá bằng Đường không); (8) Dọn dẹp Phế thải; (9) Điều khoản về Mở hàng chậm; (10) Điều khoản về kiểm soát Hàng hóa bị Tổn thất; (11) Điều khoản Thay thế; (12) Chi phí Thanh toán (Cước phí Hàng không, Chi phí Làm thêm giờ); (13) Điều khoản 50/50; (14) Điều khoản về Phân loại tiêu chuẩn; (15) Điều khoản về Hủy bỏ do Chiến tranh; (16) Điều khoản về Loại trừ Ô nhiễm phóng xạ Tiêu chuẩn; (17) Bảo hành đặc biệt về khảo sát các hoạt động bốc hàng, lưu kho và dỡ hàng; (18) Mỗi trường hợp mất mát nên áp dụng mức miễn thường là 25.000 Đô la Mỹ; và (19) Điều khoản về thanh toán bồi thường tổn thất đối với Chủ đầu tư cho tất cả các khiếu nại trên 10.000.000 Đô la Mỹ. Tổng thầu sẽ trình cho Chủ đầu tư các tài liệu về bảo hiểm như quy định tại Khoản 37.1 trong vòng 07 ngày trước mỗi chuyến hàng. Khi có bất kỳ sự phát sinh của một sự kiện nào có thể bị khiếu nại theo đơn bảo hiểm hàng hoá, thì Tổng thầu bằng chi phí và phí tổn của mình, sẽ lập tức thay thế hoặc khắc phục bất kỳ mất mát hay thiệt hại nào và hoàn thành Công trình phù hợp với Hợp đồng này. Bảo hiểm Mọi Rủi ro về Xây dựng Chủ đầu tư phải mua và duy trì đơn bảo hiểm Mọi Rủi ro về Xây dựng không ít hơn toàn bộ giá trị của Công trình, thiết bị, Máy móc thiết bị, Vật tư và các Tài liệu của Tổng thầu kể cả chi phí tháo dỡ, dọn dẹp phế thải và các loại phí và lợi nhuận nghề nghiệp với giá trị tối thiểu tương đương với Giá trị Hợp đồng. Các điều kiện bảo hiểm gồm: Di dời mảnh vỡ Bảo hiểm cho các tổn thất thiệt hại do đình công, nổi loại hoặc xung đột nội bộ Bảo hiểm trách nhiệm chéo Bảo hiểm bảo hành mở rộng Bảo hiểm cho các chi phí phụ về làm thêm giờ, làm đêm, làm ngày lễ, cước phí hoả tốc Bảo hiểm chi phí vận chuyển nhanh Cam kết liên quan đến công trình xây dựng trong khu vực động đất Cam kết liên quan đến các đường cáp và ống ngầm Bảo hiểm lưu kho ngoài công trường Từ bỏ thế quyền Tạm ứng tiền bồi thường tổn thất Điều khoản 72 giờ Chi phí chuyên gia Bảo hiểm quá trình vận chuyển trên bộ Điều khoản 50/50 Điều khoản trượt giá Điều khoản chuỗi tổn thất Loại trừ rủi ro khủng bố, phá hoại Điều khoản về thanh toán phí Chủ đầu tư, Tổng thầu và các Nhà thầu phụ của Tổng thầu, Tư vấn Chủ đầu tư và tất cả các bên khác chịu trách nhiệm xây dựng Nhà máy điện sẽ được đứng tên đồng bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này. Chủ đầu tư sẽ thông báo cho Tổng thầu ngày hiệu lực của đơn bảo hiểm này. Hiệu lực của việc bảo hiểm này sẽ tồn tại cho đến ngày phát hành Chứng chỉ Chấp nhận Cuối cùng cho Công trình. Chủ đầu tư phải duy trì bảo hiểm này để cung cấp bảo hiểm, cho đến ngày phát hành Chứng chỉ Chấp nhận Cuối cùng, về sự mất mát hoặc tổn thất phát sinh từ nguyên nhân xảy ra trước khi phát hành Chứng chỉ Chấp nhận Tạm thời. Khi có bất kỳ sự phát sinh của một sự kiện nào có thể bị khiếu nại theo đơn bảo hiểm Mọi Rủi ro về Xây dựng, thì Tổng thầu phải lập tức thay thế hoặc khắc phục bất kỳ mất mát hoặc thiệt hại nào và hoàn thành Công trình phù hợp với Hợp đồng này. Điều khoản này không hạn chế số sự cố và mức miễn thường tối thiểu là 150.000 Đô la Mỹ, trừ trường hợp thiệt hại do lũ lụt, động đất, thử nghiệm, chạy thử và bảo dưỡng thì có thể có giới hạn miễn thường tối thiểu là 1.000.000 Đô la Mỹ. Tổng thầu chịu trách nhiệm sửa chữa và khắc phục các sự cố và thiệt hại dưới mức miễn thường nêu trên. Bảo hiểm Thiết bị phục vụ thi công Tổng thầu phải bảo hiểm cho mọi rủi ro mà thường vẫn được bảo hiểm đối với các Thiết bị phục vụ thi công, bao gồm cả các phương tiện vận tải, do Tổng thầu hay các Nhà thầu phụ của mình sử dụng liên quan đến việc thực hiện Công trình, theo giá thị trường của các thiết bị đó và phù hợp với Luật pháp. Tổng thầu phải luôn tuân thủ đơn bảo hiểm hàng hải, tới mức mà chúng có thể được áp dụng thích hợp, đối với tất cả việc hạ thủy tàu và máy móc phòng khi có mất mát hoặc hư hại đối với những hạng mục đó và trách nhiệm bồi thường phát sinh từ việc sử dụng bao gồm không những toàn bộ giá trị đó mà còn có cả chi phí di dời chúng trong trường hợp bị đắm tàu cho dù có được khai báo về tổng số mất mát, bao gồm sự bảo hộ và bồi thường cũng như trách nhiệm bồi thường của bên thứ ba hay không đối với tổng số tiền tương đương với tổng giá trị và chi phí dự toán cho việc di dời trong trường hợp bị đắm tàu. Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự đối với Bên thứ ba Chủ đầu tư phải mua và duy trì bảo hiểm cho Trách nhiệm đối với Bên thứ ba và được tính gộp trong đơn bảo hiểm CAR cũng như đảm bảo bồi thường cho người được bảo hiểm về trách nhiệm pháp lý phát sinh do chết chóc hoặc thương tật về người của bên thứ ba và/hoặc mất mát hay thiệt hại đối với tài sản vật chất của bên thứ ba xuất phát từ hoặc có liên quan đến việc thực hiện Công trình mà có thể phát sinh ngoài phạm vi thực hiện Hợp đồng của Tổng thầu và xảy ra trước khi phát hành Chứng chỉ Chấp nhận Cuối cùng. Bảo hiểm này có giới hạn không được thấp hơn 5.000.000 Đô la Mỹ đối với mỗi khiếu kiện và giới hạn miễn thường tối thiểu là 20.000 Đô la Mỹ. Bảo hiểm Người lao động của Tổng thầu Tổng thầu phải mua và duy trì bảo hiểm đối với việc bồi thường cho người lao động để bảo hiểm cho toàn bộ Nhân viên của Tổng thầu phù hợp với Luật pháp. Tổng thầu phải mua và duy trì bảo hiểm đối với trách nhiệm bồi thường cho các khiếu nại, thiệt hại, mất mát và chi phí (bao gồm phí và lệ phí pháp lý) phát sinh do thương tật, bệnh tật, dịch bệnh hoặc chết người của bất kỳ người nào mà Tổng thầu thuê làm hoặc là người lao động của Tổng thầu. Bảo hiểm phải được duy trì đầy đủ hiệu lực trong suốt thời gian mà những người này đang giúp thực hiện Công trình. Đối với những người làm công của Nhà thầu phụ thì Nhà thầu phụ phải mua bảo hiểm cho họ, nhưng Tổng thầu vẫn phải chịu trách nhiệm làm đúng theo Khoản này. BẢO ĐẢM Bảo đảm chung của Tổng thầu Tổng thầu bảo đảm với Chủ đầu tư rằng Tổng thầu sẽ thực hiện Công trình đúng với Phạm vi Công việc và tất cả điều khoản và điều kiện Hợp đồng. Tổng thầu cụ thể hoá các nội dung công việc và chịu trách nhiệm cuối cùng về các phần việc được thực hiện bởi Nhà thầu phụ. Tất cả Máy móc thiết bị, được lắp đặt như là một phần của Dự án, (i) phải có chất lượng tốt nhất, không bị ràng buộc hoặc cầm cố và phải phù hợp với các đặc tính kỹ thuật và mô tả nêu trong Hợp đồng và (ii) phải mới và chưa qua sử dụng, không bị bất kỳ Sai sót và Khiếm khuyết / Khuyết tật nào và phải đáp ứng các yêu cầu của Hợp đồng. Dự án hoàn thành sẽ không bị Sai sót và/hoặc Khiếm khuyết, Khuyết tật về kết cấu và phải được thiết kế, thi công và lắp đặt theo đúng Hợp đồng. Các bảo hành đặc thù của Tổng thầu Bên cạnh các bảo đảm chung được đề cập trong Điều 8.1 ở trên, Tổng thầu thực hiện các bảo đảm riêng cho Dự án hoàn thành (các bảo đảm chung và riêng nói trên đôi khi được gọi chung là các Bảo hành của Tổng thầu): Bảo đảm máy móc thiết bị : Tổng thầu bảo đảm rằng: - Tất cả Máy móc thiết bị và các Vật liệu, bao gồm nhưng không giới hạn, Tất cả Máy móc thiết bị và Vật liệu (nếu có) do Chủ Đầu tư chọn lựa dùng cho vận hành và bảo trì của Dự án theo các yêu cầu của Hợp đồng; - Nhà máy Điện sẽ hoạt động an toàn và đúng quy cách; - Nhà máy Điện không bị thiếu sót và/hoặc Khiếm khuyết, Khuyết tật; và - Tất cả Máy móc thiết bị và Vật liệu sẽ hoàn toàn mới, chưa qua sử dụng, và có chất lượng tốt nhất. Bảo đảm môi trường: Tổng thầu sẽ bảo đảm rằng: Công trình sẽ đáp ứng hoặc có chất lượng tốt hơn tiêu chuẩn môi trường nêu trong Đảm bảo thông số vận hành của nhà máy; BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng sẽ có hình thức một bảo lãnh vô điều kiện và không hủy ngang, trả tiền theo yêu cầu và được phát hành bởi một ngân hàng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được Chủ Đầu tư chấp nhận. Mẫu bảo lãnh của ngân hàng hoặc cam kết phải phù hợp với mẫu Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng được quy định trong các của Thỏa thuận Hợp đồng (phụ lục 2); các mẫu khác có thể được phép áp dụng với điều kiện được sự đồng ý trước của Chủ Đầu tư. Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký và duy trì hiệu lực đến thời hạn sau 30 ngày sau ngày phát hành Chứng Chỉ Chấp Nhận Tạm thời cho Vận hành Chu trình Hỗn hợp phù hợp với Hợp đồng nói trên, tính từ ngày hoàn thành Công trình hoặc một thời hạn gia hạn được phép nào. Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng có tổng giá trị tương ứng với mười phần trăm (10%) tổng Giá trị Hợp đồng, được ràng buộc cho việc thực hiện Hợp đồng một cách trung thực và đầy đủ theo kỳ hạn và giá trị hiệu lực của nó. Đồng tiền bảo lãnh sẽ là đồng tiền định giá hợp đồng. Chi phí cho việc tuân thủ những yêu cầu của điều khoản này sẽ do Tổng thầu chịu. Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng sẽ được giao cho Chủ Đầu tư trong vòng 28 ngày kể từ ngày hai bên ký kết Thỏa thuận Hợp đồng. Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng sẽ có hiệu lực cho đến khi Chủ Đầu tư phát hành Chứng Chỉ Chấp Nhận Tạm thời và Tổng thầu đệ trình Bảo lãnh Bảo hành theo Điều 8.3. Không có khiếu nại nào đối với Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng được tiến hành sau khi Chứng Chỉ Chấp Nhận Tạm thời được phát hành và Tổng thầu đã nộp Bảo lãnh Bảo hành. Trong trường hợp các điều kiện của Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng quy định cụ thể ngày hết hạn và Tổng thầu chưa được quyền nhận Chứng Chỉ Chấp Nhận Tạm thời trong vòng 28 ngày trước ngày hết hạn, Tổng thầu sẽ gia hạn thêm thời hạn hiệu lực của Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng cho đến khi Chứng Chỉ Chấp Nhận Chính thức được dự kiến phát hành. TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư Trong quá trình thi công Công trình, Tổng thầu phải tạo điều kiện cho những người lao động, các đại lý, khách mời, cơ quan nhà nước, hoặc bất kỳ Nhà thầu nào khác được Chủ Đầu tư thuê để làm việc trong hoặc xung quanh Công trường. Tuy nhiên, những người nêu trên sẽ cố gắng tối đa để không gây trở ngại hoặc cản trở đến việc thi công Công trình và phải tuân theo tất cả các Luật lệ, các qui tắc về Công trình và về an toàn của Tổng thầu. Chủ Đầu tư có quyền kiểm tra và từ chối công trình hoặc hạng mục công trình có các Sai sót và/hoặc Khiếm khuyết, Khuyết tật bằng cách thông báo cho Tổng thầu các lý do. Nếu Chủ đầu tư có yêu cầu thì Tổng thầu phải khắc phục,sửa chữa hoặc thay thế ngay lập tức và đảm bảo cho các hạng mục đã bị bác bỏ được xử lý phù hợp với Hợp đồng bằng chi phí của mình, cho dù được chế tạo và lắp đặt hay chưa, cho dù được phát hiện trước hay sau khi chuyển giao và Chấp nhận Tạm thời. Nếu Tổng thầu không thể sửa chữa công trình có các Sai sót và/hoặc Khiếm khuyết, Khuyết tật trong khoảng thời gian hợp lý, thì Chủ Đầu tư có thể sửa chữa công trình trên bằng chi phí của Tổng thầu. Nếu Tổng thầu, trong khoảng thời gian hợp lý được ấn định trong thông báo của Chủ Đầu tư, không tháo dỡ công trình bị Sai sót và/hoặc Khiếm khuyết, Khuyết tật, thì Chủ Đầu tư sẽ tùy ý tháo dỡ, lưu kho, bán hoặc vứt bỏ công trình đó bằng chi phí của Tổng thầu. Nếu Tổng thầu không tuân theo chỉ dẫn, Chủ đầu tư sẽ có quyền thuê và trả lương cho người khác tiến hành các công việc. Trừ phi Tổng thầu được hưởng quyền thanh toán cho công việc, Tổng thầu sẽ phải trả tiền thanh toán cho Chủ đầu tư cho toàn bộ chi phí do không tuân thủ gây ra. Các nghĩa vụ của Tổng thầu EPC Tổng thầu phải thiết kế, thi công và hoàn thành Công trình theo Hợp đồng và phải sửa chữa bất kỳ sai sót nào trong Công trình. Khi đã hoàn thành, Công trình phải đúng theo mục đích, dự định như đã xác định trong Hợp đồng. Tổng thầu phải cung cấp thiết bị và tài liệu của Tổng thầu được nêu trong Hợp đồng và toàn bộ người của Tổng thầu, hàng hoá, vật tư tiêu hao, những thứ khác và dịch vụ bất kể là tạm thời hay lâu dài được yêu cầu trong và cho thiết kế, thi công, hoàn thành Công trình và sửa chữa các sai sót. Công trình này phải bao gòm tất cả các công việc cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của Chủ đầu tư được quy định trong Hợp đồng này và tất cả các công việc cần thiết cho sự ổn định hoặc việc hoàn thành, hoặc sự an toàn và vận hành tốt Công trình. Tổng thầu chịu trách nhiệm về ổn định và an toàn cho mọi hoạt động trên Công trường. Tổng thầu phải đệ trình các chi tiết của việc bố trí và các biện pháp mà Tổng thầu đề xuất áp dụng cho việc thi công Công trình. Tổng thầu không được phép thay đổi đáng kể cách bố trí và các biện pháp nếu không có sự thông báo trước và chấp thuận bằng văn bản của Chủ đầu tư. BẤT KHẢ KHÁNG Định nghĩa Bất Khả Kháng Bất Khả Kháng là bất kỳ sự kiện hoặc tình huống nào hoặc sự kết hợp các sự kiện hay tình huống nào, được dẫn chiếu đến trong Điều khoản này mà không thể dự báo trước, không biết trước, bất ngờ và không vượt qua được, ngăn cản toàn bộ hay một phần hoặc gây trì hoãn không thể tránh khỏi cho bất kỳ Bên nào trong việc thực hiện các nghĩa vụ của Bên đó theo Hợp Đồng này, nhưng chỉ khi và trong chừng mực mà các sự kiện và tình huống đó không nằm trong quyền kiểm soát hợp lý một cách trực tiếp hoặc gián tiếp của Bên bị ảnh hưởng và đã không thể tránh được nếu Bên bị ảnh hưởng đã có sự quan tâm thích đáng. Bất Khả Kháng bao gồm những sự kiện và tình huống sau đây trong chừng mực chúng hoặc các hậu quả của chúng thỏa mãn những yêu cầu nêu trên: - Chiến tranh và các hành động thù nghịch khác (chiến tranh dù tuyên bố hay không tuyên bố), xâm lược, hành động ngoại xâm, tổng động viên, trưng dụng hoặc cấm vận; - Phóng xạ ion hoá hoặc nhiễm tính phóng xạ từ bất kỳ nhiên liệu hạt nhân hoặc chất chải hạt nhân nào do đốt nhiên liệu hạt nhân, các chất nổ độc hại có khả năng phóng xạ hoặc do tính chất nguy hiểm khác của bất kỳ việc tập hợp hạt nhân gây nổ hoặc các thành phần hạt nhân của tập hợp đó; - Nổi loạn, cách mạng, khởi nghĩa, binh biến hoặc đảo chính và nội chiến; - Náo loạn, bạo động, hoặc tình trạng lộn xộn ngoại trừ nơi mà chỉ giới hạn đối với người lao động của Tổng thầu; - Dịch bệnh, cháy nổ, sóng thần, thảm hoạ hàng hải, sét đánh, lốc xoáy, hạn hán, lũ lụt, hoả hoạn, động đất, núi lửa phun, bão với cường độ cực mạnh hoặc bất kỳ hiện tượng tự nhiên khác. Ảnh hưởng của Bất Khả Kháng Không Bên nào bị xem là vi phạm hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo Hợp Đồng trong chừng mực mà việc thực hiện các nghĩa vụ đó bị ngăn cản bởi bất kỳ trường hợp Bất Khả Kháng nào phát sinh sau ngày Hợp Đồng có hiệu lực. Thông báo về sự kiện Bất Khả Kháng Nếu Bên nào cho rằng bất kỳ tình huống Bất Khả Kháng nào đã xảy ra mà có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ của mình thì phải thông báo ngay lập tức cho Bên kia sớm nhất có thể được. Tiếp tục công việc Khi xảy ra bất kỳ tình huống Bất Khả Kháng nào thì Bên gánh chịu Bất Khả Kháng sẽ nỗ lực tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ của mình theo Hợp Đồng trong chừng mực có thể được. Mỗi Bên sẽ luôn sử dụng mọi nỗ lực hợp lý để giảm thiểu bất cứ sự chậm trễ nào trong việc thực hiện Hợp Đồng do hệ quả của Bất Khả Kháng. Tổng thầu phải thông báo cho Chủ đầu tư các bước đề xuất tiến hành kể cả những biện pháp thay thế hợp lý để thực hiện Công trình mà không bị ngăn cản bởi Bất Khả Kháng. Tổng thầu sẽ không tiến hành bất cứ bước nào trên đây trừ khi được Chủ đầu tư chỉ dẫn phải làm như vậy. Chi phí phát sinh do Bất Khả Kháng Nếu Tổng thầu gánh chịu những chi phí bổ sung để tuân theo những chỉ dẫn của Chủ đầu tư theo Điều 38.4, thì số tiền tăng thêm đó phải được Chủ đầu tư xác nhận sau khi tham vấn Tư vấn Chủ đầu tư và được bổ sung vào Giá Hợp Đồng. Thiệt hại do Bất Khả Kháng Nếu do hậu quả của Bất Khả Kháng mà Công trình phải chịu tổn thất hoặc thiệt hại thì Tổng thầu sẽ có quyền nhận được giá trị của phần Công trình đã thực hiện không liên quan đến tổn thất hoặc thiệt hại đã xảy ra, bao gồm cả một Chứng nhận Công trình đã thực hiện. Chấm dứt Hợp Đồng do hậu quả của Bất Khả Kháng Nếu trường hợp Bất Khả Kháng đã xảy ra và kéo dài trong khoảng thời gian 182 ngày sau ngày Bên kia nhận được thông báo thì cho dù Tổng thầu có thể vì lý do Bất Khả Kháng đã được cho gia hạn Thời gian Hoàn thành Công trình, một Bên có thể thông báo cho Bên kia trước 28 ngày để chấm dứt Hợp Đồng, Nếu quá thời hạn 28 ngày mà Bất Khả Kháng vẫn còn tiếp diễn thì Hợp Đồng sẽ chấm dứt và Tổng thầu sẽ thực hiện phù hợp với hợp đồng. Thanh toán khi chấm dứt Hợp Đồng do Bất Khả Kháng Nếu Hợp đồng bị chấm dứt theo Điều 38.7 thì Tổng thầu sẽ được thanh toán cho giá trị phần Công trình đã thực hiện. Tổng thầu cũng sẽ được quyền nhận: - số tiền phải trả đối với bất kỳ hạng mục sơ bộ nào bao gồm trong Công trình hoặc dịch vụ đã được thực hiện và một tỷ lệ thích hợp của bất kỳ hạng mục như vậy bao gồm trong Công trình hoặc dịch vụ mới chỉ thực hiện được một phần, - Chi phí Vật tư và Thiết bị hoặc hàng hóa được đặt hàng cho Công trình hoặc cho việc sử dụng có liên quan đến Công trình đã được bàn giao cho Tổng thầu hoặc của Công trình mà Tổng thầu chịu trách nhiệm pháp lý phải chấp nhận sự bàn giao. Những Vật tư Thiết bị hoặc hàng hóa đó sẽ trở thành tài sản của và rủi ro thuộc về Chủ đầu tư khi Chủ đầu tư đã thanh toán và Tổng thầu sẽ đặt những Vật tư Thiết bị hoặc hàng hóa đó dưới toàn quyền sử dụng của Chủ đầu tư, - Khoản tiền của bất kỳ chi tiêu khác mà Tổng thầu đã phải chi hợp lý trong một số trường hợp để mong sớm hoàn thành toàn bộ Công trình, - Chi phí hợp lý để chuyển dời Thiết bị phục vụ thi công ra khỏi Công trường và gửi trả những Thiết bị đó về nơi sản xuất ở nước của Tổng thầu hoặc tới nơi khác mà không thêm chi phí, và - Chi phí hợp lý cho việc trở về nước của nhân viên và nhân công của Tổng thầu liên quan đến Công trình vào ngày chấm dứt hợp đồng theo Điều này. Giải thoát khỏi thực hiện Hợp Đồng Trong trường hợp bất khả kháng xảy ra và hậu quả của nó theo luật điều chỉnh Hợp Đồng quy định thì Các Bên được giải thoát khỏi việc thực hiện tiếp Hợp Đồng. Số tiền mà Chủ đầu tư phải trả cho Tổng thầu sẽ tương ứng với số tiền sẽ phải trả theo Điều 38.8 như trong trường hợp Hợp Đồng đã bị chấm dứt theo Điều 38.7. KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP VÀ TRỌNG TÀI Khiếu nại của nhà thầu Trong trường hợp nhà thầu tự cho rằng mình có quyền đối với bất kỳ sự gia hạn thời gian hoàn thành nào hoặc bất cứ sự thanh toán liên quan đến Hợp đồng EPC thì nhà thầu phải thông báo cho chủ đầu tư mô tả sự việc hay trường hợp dẫn tới phát sinh khiếu nại. Thông báo phải được đưa ra ngay không quá 28 ngày sau khi nhà thầu nhận thấy hoặc lẽ ra đã ý thức được sự viêc hoặc trường hợp. Nếu nhà thầu không thông báovề khiếu nại trong vòng 28 ngày thì thời gian hoàn thành sẽ không được kéo dài, nhà thầu sẽ không được quyền thanh toán thêm và chủ đầu tư sẽ không phải chịu mọi trách nhiệm về việc khiếu nại Nhà thầu phải giữ các bộ hồ sơ hiện có ở tại công trường hoặc ở một nơi mà chủ đầu tư có thể chấp nhận vì đó chính là tài liệu cần thiết chứng minh cho khiếu nại. Trong thời gian 42 ngày sau khi nhà thầu ý thức được hoặc lẽ ra phải ý thức được về sự việc đưa đến khiếu nại nhà thầu phải gửi cho chủ đầu tư chi tiết khiều nại bao gồm cả các chi tiết hỗ trợ về cơ sở của việc khiếu nại và của yêu cầu kéo dài thời gian hoặc thanh toán thêm. Cụ thể Thủ tục khiếu nại trong các điều khoản của Họp đồng nhà máy điện Cà mau: Trong bất kỳ hoàn cảnh nào mà theo những điều khoản của Hợp đồng này mà Tổng thầu thấy có quyền yêu cầu thanh toán bổ sung thì Tổng thầu phải: - Trong trường hợp Tổng thầu có ý định yêu cầu bất kỳ thanh toán thêm nào thì thông báo cho Chủ đầu tư biết ý định yêu cầu đó trong vòng 28 ngày sau khi Tổng thầu biết những trường hợp trên và trình bày lý do yêu cầu của mình - Ngay khi có thể được một cách hợp lý sau ngày thông báo đó, Tổng thầu trình cho Chủ đầu tư thông tin đầy đủ và chi tiết về yêu cầu của mình theo mẫu do Chủ đầu tư hướng dẫn nhưng không chậm hơn 60 ngày sau khi có thông báo trên trừ khi được Chủ đầu tư thỏa thuận khác. Ngay sau đó, Tổng thầu sẽ trình thêm các thông tin chi tiết khác mà Chủ đầu tư có thể yêu cầu một cách hợp lý để đánh giá tính xác thực của khiếu nại trên. Khi Chủ đầu tư nhận được thông tin đầy đủ và chi tiết về yêu cầu của Tổng thầu nói trên và những thông tin thêm khi Chủ đầu tư thấy hợp lý thì Chủ đầu tư sẽ quyết định xem xét Tổng thầu có được thanh toán thêm hay không và có thông báo phù hợp cho các bên liên quan trong vòng ba mươi (30) ngày. Dựa vào sự tham vấn với Tư vấn Chủ đầu tư thì việc định giá các Lệnh thay đổi hoặc những phần việc bổ sung sẽ được xem xét theo ý của Chủ đầu tư như thể đó là sự thay đổi trong triển khai Công trình và sẽ được thực hiện theo hợp đồng. Trọng tài Trừ khi tranh chấp được giải quyết bằng hoà giải, còn bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến quyết định của Ban xử lý tranh chấp(nếu có) chưa phải là cuối cùng và ràng buộc đều phải được giải quyết bởi trọng tài quôc tế. ngoại trừ có các thoả thuận khác của 2 bên . Trong dự án điện Cà mau có các thoả thuận: Tranh chấp phải được giải quyết xong theo các Quy tắc trọng tài của Phòng thương mại quôc tế Các trọng tài sẽ có toàn quyền được xem xét duyệt lại mọi chứng chỉ, xác định, hướng dẫn các ý kiến đánh giá của Chủ đầu tư và mọi quyết định củ ban xử lý tranh chấp liên quan đến tranh chấp Song sẽ không bên nào bị hạn chế trong việc đưa ra trước các trọng tài bằng chứng hay luận cứ trước đây đã được trình tại ban xử lý tranh chấp. Mọi quyết định của ban xử lý tranh chấp phải được xem xét như chứng cứ trong phân xử trọng tài Việc trọng tài phân xử có thể được bắt đầu trước hoặc sau khi hoàn thành công trình. Trách nhiệm của các bên và ban xử lý tranh chấp sẽ không bị thay đổi bởi bất kỳ lý do nào gây ra bởi việc phân xử trọng tài diễn ra trong quá trình thực hiện công trình Giải quyết tranh chấp và Cách thức giải quyết tranh chấp Nếu có bất kỳ tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, hai bên sẽ nỗ lực giải quyết bằng thương lượng, hòa giải trong vòng 60 ngày trên cơ sở hợp tác, tôn trọng lợi ích của hai bên. Nếu Chủ đầu tư và Tổng thầu không thể giải quyết các bất đồng hoặc tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng hoặc có liên quan đến hợp đồng bằng thương lượng, hòa giải thì hai bên có quyền đưa tranh chấp ra Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc đưa tranh chấp ra Tòa án giải quyết sẽ không làm giảm nghĩa vụ của Tổng thầu đối với việc tiến hành Công trình theo quyết định hoặc chỉ dẫn của Chủ đầu tư, cũng như không làm giảm bất kỳ nghĩa vụ nào của Chủ đầu tư theo Hợp Đồng. Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng. Tiếp tục Công trình: Hợp đồng sẽ vẫn tiếp tục được thực hiện trong suốt giai đoạn tố tụng trừ khi Chủ đầu tư ra lệnh đình chỉ. Nếu bất kỳ lệnh đình chỉ nào được đưa ra thì các chi phí hợp lý do Tổng thầu chịu và phát sinh từ việc đình chỉ đó sẽ được bổ sung vào Giá Hợp đồng. Chủ đầu tư sẽ không giữ lại bất kỳ khoản thanh toán đến hạn hoặc phải trả nào vì lý do đang chờ đưa ra trọng tài phân xử. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ sử dụng trong quá trình tố tụng phải là tiếng Việt và địa điểm phân xử tại Việt Nam. PHẠT ĐÌNH CHỈ, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG Phạt hợp đồng áp dụng khi chậm tiến độ hoàn thành công trình hoặc không đảm bảo các đặc tính của Nhà máy sau khi nghiệm thu chạy thử thách và khi có các thiệt hại khác cho Chủ đầu tư thuộc trách nhiệm của Tổng thầu, theo các quy định của Hợp đồng Chậm Trễ Hoàn Thành Nếu Tổng thầu không hoàn thành Công trình theo Thời Hạn Hoàn Thành, Chủ Đầu Tư sẽ được hưởng một khoản khấu trừ vào Giá Hợp Đồng, bằng khoản bồi thường thiệt hại cố định đã thoả thuận cho mỗi ngày chậm trễ, với tổng số tiền quy định dưới đây, cho đến khi Tổng thầu hoàn tất Vận Hành Chu Trình Hỗn Hợp và được Chủ Đầu Tư chấp thuận; hoặc, nếu Công trình được tiếp nhận theo các quy định tại Điều 39 cho đến khi Chủ Đầu Tư có thể tìm được một Nhà thầu khác một cách hợp lý để hoàn tất Công trình, hoặc tự mình hoàn tất Công trình. Các khoản bồi thường thiệt hại này không giải toả Tổng thầu khỏi nghĩa vụ hoàn tất Công trình, hoặc khỏi bất kỳ phận sự, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm nào khác có thể có theo Hợp Đồng. Để được hưởng khoản bồi thường thiệt hại như vậy, Chủ Đầu Tư không bắt buộc phải chứng minh rằng phải gánh chịu thiệt hại thực tế. Trong mọi trường hợp, khoản bồi thường thiệt hại do chậm trễ hoàn thành Công trình sẽ là 220.000 USD (hai trăm hai mươi nghìn Đô-la Mỹ) / ngày chậm. Việc khấu trừ sẽ được tính cho mỗi ngày giữa Thời Hạn Hoàn Thành và ngày hoàn thành thực tế. Việc khấu trừ trong mọi trường hợp không được vượt quá tối đa mười phần trăm (10%) Giá Hợp Đồng. Bồi thường thiệt hại theo Điều này sẽ không giải toả Tổng thầu khỏi trách nhiệm phải khấu trừ vào Giá Hợp Đồng theo các Điều khoản khác. Trong trường hợp Chủ Đầu Tư được hưởng các khoản bồi thường thiệt hại, Chủ Đầu Tư sẽ khấu trừ tổng giá trị bồi thường thiệt hại từ bất kỳ khoản nào phải trả hoặc có thể phải trả cho Tổng thầu theo Hợp Đồng, và/hoặc truy thu bồi thường thiệt hại từ Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng của Hợp Đồng, hoặc từ (những) người bảo lãnh của Tổng thầu, tuỳ thuộc trường hợp nào thuận tiện và nhanh chóng hơn cho Chủ Đầu Tư. Các quy định về bồi thường thiệt hại sẽ không ngăn cản Chủ Đầu Tư chấm dứt Hợp Đồng do vi phạm của Tổng thầu, như quy định tại Điều 39. Bồi thường Thiệt Hại Trong trường hợp Chủ Đầu Tư được quyền đòi bồi thường thiệt hại, Chủ Đầu Tư sẽ trừ số tiền bồi thường thiệt hại đó từ bất kỳ khoản tiền sẽ thanh toán hoặc có thể thanh toán cho Tổng thầu theo Hợp Đồng, và/hoặc khấu trừ khoản bồi thường thiệt hại đó từ Bảo lãnh Thực hiện Hợp đồng, hoặc từ những người bảo lãnh của Tổng thầu, bằng bất cứ cách nào miễn sao tiện lợi và nhanh gọn cho Chủ Đầu Tư. Nếu mức bồi thường thiệt hại khấu trừ trong Giá Hợp Đồng vượt quá giá trị thanh toán cho Tổng thầu, Tổng thầu phải lập tức hoàn lại cho Chủ Đầu Tư khoản vượt phụ trội trên và Tổng thầu cùng với những người bảo lãnh của Tổng thầu sẽ chịu trách nhiệm đối với những khoản tiền đó. Những điều khoản quy định về bồi thường thiệt hại sẽ không cản trở Chủ Đầu Tư do kết thúc Hợp Đồng do lỗi của Tổng thầu, như được quy định trong Điều 39. Việc bồi thường thiệt hại sẽ được áp dụng cho Tổng thầu, tùy từng trường hợp Lệnh Đình chỉ: Chủ Đầu Tư vào từng thời điểm có quyền chỉ thị cho Tổng thầu: - đình chỉ thi công một phần hoặc toàn bộ Công trình, hoặc - đình chỉ giao nhận Máy móc thiết bị hoặc Trang thiết bị Thi công đã sẵn sàng để giao tại Công Trường vào thời gian giao nhận được xác định theo chương trình đã thoả thuận tại Điều 9.3, hoặc nếu thời gian chưa được xác định, đình chỉ toàn bộ khoảng thời gian thích hợp cho việc giao nhận, hoặc - đình chỉ việc lắp đặt Máy móc thiết bị đã được giao đến Công Trường. Tổng thầu trong thời gian đình chỉ phải bảo vệ và đảm bảo cho Công trình hay Máy móc thiết bị không bị hư hỏng, tổn thất hay thiệt hại. Chủ đầu tư có quyền đình chỉ trong thời hạn 180 ngày. Hệ quả của việc Đình chỉ Trừ phi công việc bị đình chỉ do lỗi của Tổng thầu, tất cả các chi phí chính đáng có thể quy trực tiếp do việc đình chỉ công việc (phù hợp với chứng thực chi phí) sẽ được thanh toán bởi Chủ đầu tư phù hợp với Khoản 30.2 (định giá thay đổi) và ảnh hưởng của việc đình chỉ tới tiến độ công việc và Thời hạn hoàn thành Công trình sẽ được điều chỉnh bằng Lệnh thay đổi theo Điều 30. Những đình chỉ khác có thể được thực hiện trong vòng 10 ngày mà không phát sinh chi phí cho Chủ đầu tư. Tổng thầu sẽ không được thanh toán các khoản chi phí bổ sung nếu không thông báo cho Chủ Đầu Tư về dự định khiếu nại của mình trong vòng hai mươi tám (28) ngày sau khi nhận được lệnh đình chỉ thi công hay giao nhận hoặc sau ngày được coi là đình chỉ theo Điều 25.1 trên đây. Thanh toán trong Trường hợp Đình chỉ Tổng thầu có thể yêu cầu được thanh toán cho Máy móc thiết bị không được giao nhận nếu phần công việc đối với Máy móc Thiết bị đó hoặc việc giao nhận Máy móc thiết bị bị đình chỉ lâu hơn hai mươi tám (28) ngày. Sau hai mươi tám (28) ngày đình chỉ, Tổng thầu được quyền đệ trình yêu cầu thanh toán kèm theo các bằng chứng cho các khoản chi phí và sẽ được thanh toán cho phần giá trị của Máy móc thiết bị tại thời điểm đình chỉ dựa theo Chứng Chỉ Công trình do Chủ Đầu Tư cấp theo Điều 32.3. Việc thanh toán nói trên sẽ chỉ được thực hiện với điều kiện: (a) Tổng thầu đã đánh dấu Máy móc thiết bị là tài sản của Chủ Đầu Tư theo chỉ thị của Chủ Đầu Tư, và (b) việc đình chỉ không phải do lỗi của Tổng thầu. Trong mọi trường hợp, Chủ đầu tư không chịu trách nhiệm cho sự tổn thất về mặt lợi nhuận liên quan đến công việc bị đình chỉ hoặc bất cứ thiệt hại gián tiếp nào. Trong trường hợp đình chỉ dẫn đến kết thúc hợp đồng, việc thanh toán tới Tổng thầu sẽ tuân theo Khoản 39.4. Đình chỉ do lỗi Nếu Tổng thầu không tuân thủ trong một khoảng thời gian hợp lý với một thông báo theo Điều 39.1 dưới đây Chủ Đầu Tư có thể, sau khi thông báo trước mười (10) ngày cho Tổng thầu, đình chỉ Hợp Đồng và buộc Tổng thầu rời khỏi Công Trường. Khi hết thời hạn mười (10) ngày nêu trên, Chủ Đầu Tư sẽ tiếp nhận và đình chỉ hoặc thực hiện Công trình bằng biện pháp hành chính hoặc cách khác bằng chi phí của Tổng thầu. Chủ Đầu Tư có thể sử dụng các thiết bị, công cụ, đồ nghề và Máy móc thiết bị và Vật Tư thuộc bất kỳ loại nào do Tổng thầu sở hữu có trên Công Trường dùng cho Công trình và có thể sẽ mua sắm các thiết bị, dụng cụ, đồ nghề khác và Máy móc thiết bị và Vật Tư để hoàn tất Công trình. Các thiết bị, công cụ, đồ nghề và Máy móc thiết bị và Vật Tư sẽ được kiểm kê dưới sự chứng kiến của Chủ Đầu Tư và Tổng thầu trước khi Chủ Đầu Tư sử dụng. Nếu đại diện của Tổng thầu không có mặt hoặc Tổng thầu từ chối cử đại diện, kết quả kiểm kê do Chủ Đầu Tư tiến hành sẽ được coi là chính thức và có giá trị ràng buộc. Việc Chủ Đầu Tư xác định sự tồn tại của các tình tiết biện minh cho việc tiếp nhận sẽ có giá trị ràng buộc Tổng thầu trừ khi quan điểm hay quyết định như vậy tỏ ra hoặc rõ ràng là thất thường, tuỳ tiện hoặc kỳ dị, trong trường hợp đó Tổng thầu có thể đưa vấn đề ra Trọng Tài theo Điều 42; tuy nhiên với điều kiện là trong khi chờ phán quyết của trọng tài như đã nói ở trên, việc tiếp nhận sẽ được tiến hành ngay lập tức mà không bị trì hoãn nếu Chủ Đầu Tư quyết định như vậy. Khi Tổng thầu vi phạm và bị đình chỉ theo Điều này, Chủ Đầu Tư có thể tuỳ ý yêu cầu Tổng thầu trở lại và hoàn thành Công trình hoặc chấm dứt Hợp Đồng. Trong trường hợp đó việc thanh toán được thực hiện theo Khoản 39.4. Tổng thầu sẽ không được thanh toán thêm bất kỳ chi phí nào phát sinh từ việc đình chỉ do lỗi. Tiếp tục công việc sau khi đình chỉ Sau khi nhận được giấy phép hoặc lệnh tiếp tục, khi đã thông báo cho Chủ Đầu Tư, Tổng thầu phải kiểm tra Công trình và Máy móc thiết bị và Vật Tư bị ảnh hưởng bởi việc đình chỉ. Tổng thầu phải khắc phục mọi hư hỏng, khuyết tật hay mất mát xảy ra trong thời gian đình chỉ đối với Công trình hoặc Máy móc thiết bị hay Vật tư. Chi phí đáng lẽ không phát sinh nhưng Tổng thầu đã phải gánh chịu một cách hợp lý do lệnh đình chỉ của Chủ Đầu Tư sẽ được bổ sung vào Giá Hợp Đồng, ngoại trừ trường hợp đình chỉ do vi phạm của Tổng thầu. Tổng thầu không được thanh toán các chi phí phát sinh do việc khắc phục hư hỏng, khuyết tật hay mất mát do lỗi tay nghề của Máy móc thiết bị và Vật Tư hoặc do Tổng thầu không áp dụng các biện pháp quy định tại Điều 25.1. Nếu Chủ Đầu Tư tiếp nhận rủi ro và trách nhiệm đối với Công trình bị đình chỉ theo Điều này, rủi ro và trách nhiệm phải được chuyển giao cho Tổng thầu mười bốn (14) ngày sau khi nhận được giấy phép hay lệnh tiếp tục. Nếu trường hợp Bất Khả Kháng đã xảy ra và kéo dài trong khoảng thời gian 182 ngày sau ngày Bên kia nhận được thông báo thì cho dù Tổng thầu có thể vì lý do Bất Khả Kháng đã được cho gia hạn Thời gian Hoàn thành Công trình, một Bên có thể thông báo cho Bên kia trước 28 ngày để chấm dứt Hợp Đồng, Nếu quá thời hạn 28 ngày mà Bất Khả Kháng vẫn còn tiếp diễn thì Hợp Đồng sẽ chấm dứt và Tổng thầu sẽ thực hiện phù hợp với Nếu do hậu quả của Bất Khả Kháng mà Công trình phải chịu tổn thất hoặc thiệt hại thì Tổng thầu sẽ có quyền nhận được giá trị của phần Công trình đã thực hiện không liên quan đến tổn thất hoặc thiệt hại đã xảy ra, bao gồm cả một Chứng nhận Công trình đã thực hiện CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện chế hợp đồng EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam Đánh giá chung Tổng công ty lắp máy Việt Nam tên gọi tắt: LILAMA- là Doanh nghiệp nhà nước thành lập năm 1990 cho nhiệm vụ tham gia khôi phục nền công nghiệp sau chiến tranh. Trong những năm từ năm 1960 đến 1975, LILAMA đã lắp đặt thành công nhiều nhà máy từ thuỷ điện Thác Bà, nhiệt điện Uông Bí, Ninh Bình đến các nhà máy của khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình v.v…Góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc. Sau năm 1975 đất nước thống nhất, vượt lên muôn vàn khó khăn của nền kinh tế hậu chiến trong cơ chế quản lý quan liêu bao cấp đó là sự canh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường những năm 90, LILAMA đã lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng hàng nghìn công trình lớn nhỏ trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế như: thủy điện Hoà Bình, Trị An, ximăng Bỉm Sơn, Kiên Lương, các trạm biến áp và tuyến tải điện 500KV Bắc Nam v.v… Cuối năm 1990, chuyển sang hoạt động theo mô hình Tông công ty, LILAMA đã có một bước đột phá ngoạn mục sang lĩnh vực chế tạo thiết bị và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp và đã thực hiện thành công các hợp đồng chế tạo thiết bị cho các nhà máy: ximăng Chinfong, Nghi Sơn, Hoàng Mai… trị giá hàng trăm triệu USD. Bằng sư lớn mạnh về mọi lĩnh vực và những đóng góp xứng đáng 45 năm qua, năm 2000 nhà nước đã tin tưởng giao cho LILAMA làm nhà tổng thầu EPC thực hiện các dự án nhiệt điện Uông Bí 300MW, Uông Bí mở rộng, nhiệt điện Cà Mau chu trình hỗn hợp 720 MW, ximăng Thăng Long, Chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện Vũng Áng1 lớn nhất Đông Nam Á với công suất 1200MW trị giá 1,3 tỷ USD, trung tâm Hội Nghi Quốc Gia, và thắng thầu gói 2,3 nhà máy lọc dầu Dung Quất v.v… từ khảo sát, đến thiết kế chế tạo thiết bị và tổ chức quản lý xây lắp.Sự kiện này đã đưa LILAMA lên tầm cao mới, trở thành nhà Tổng thầu EPC đầu tiên của đất nước giành lại ngôi chủ từ các nhà thầu nước ngoài. LILAMA đã khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu một tổ hợp các nhà thầu Quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án lọc dầu DungQuất trị giá hơn 230 triệu USD. Cho đến nay có thể nói các Hợp đồng EPC của Tổng công ty đã có khuôn mẫu sẵn, qua các Hợp đồng Tổng thầu mà Tổng công ty đã ký kết và đang thực hiện. Các quy trình triển khai các Hợp đồng được hợp thức hoá. Rất nhiều hợp đồng Tổng thầu EPC chính là nền tảng cho ngành công nghiệp nặng nước nhà. Việc triển khai các Hợp đồng luôn đúng tiến độ, thực hiện nghiêm túc các cam kết ràng buộc trong hợp đồng. Bên cạnh những mặt thuận lợi thì có những khó khăn nhất định. Như thời hạn bàn giao công trinh thương không được đúng tiến độ, đây cũng là điều hợp lý và dễ hiểu vì các công trình xây dựng nói chung hay bị chậm tiến độ do rơi vào các trường hợp bất khả kháng. Như việc thời tiết không thuận lợi đã có ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ của các hạng mục, cũng như tiến độ chung của cả Công trình dẫn tới sẽ vi phạm các điều khoản Hợp đồng về thời hạn bàn giao công trình. Vấn đề này thường không ảnh hưởng đến trách nhiệm vật chất của nhà Tổng thầu, Chủ đầu tư luôn xem các sự kiện do thời tiết và ảnh hưởng đến tiến độ là chuyện đương nhiên Thuận lợi trong việc thực hiện hợp đồng tổng thầu EPC Thuận lợi lớn nhất chính là việc Tổng công ty Lắp máy Việt nam có hệ thống quản lý cao cũng như đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp được đào tạo cơ bản. về mặt khách quan thì thuận lợi lớn nhất chính là uy tín và chất lượng của Tổng công ty. Bằng chứng là Tổng công ty Lắp máy Việt nam luôn được chính Phủ giao cho làm nhà Tổng thầu EPC các công trình công nghiệp mang tính quốc gia. Hiện nay Do tổng công ty có rất nhiều khu công nghiệp và công ty thành viên nên Phần P (Procument/mua sắm) trong Hợp đồng EPC có thể tự chế tạo được nên làm giảm được rất nhiều chi phí trong việc mua sắm cho các gói thầu EPC. Các thiết bị do các công ty con của Tổng công ty sản xuất ngày càng được bè bạn quốc tế cho là đảm bảo đủ tiêu chuẩn . Các quy trình mua sắm đã trở thành thông lệ quốc tế nên trong việc mua sắm máy móc thiết bị là rất dễ dàng và có độ tin cậy cao, các đối tác thường là lâu năm và rất uy tín nên chất lượng của các thiết bị và máy móc luôn đảm bảo Khó khăn trong việc thực hiện Hợp đồng tổng thầu Bên cạnh các thành tựu cũng như thuận lợi đã đạt được thì Tổng công ty còn gặp không ít khó khăn: Việc ký kết hợp đồng thường phải thương thảo rất đai và mất rất nhiều thời gian nếu tranh thủ được thời gian này mà đẩy nhanh tiến độ thì hiệu quả sẽ được nâng cao. Bên cạnh đó là tạm ứng hợp đồng, việc tạm ứng hợp đồng ít và thanh toán chậm đã gay rất nhiều khó khăn cho Tổng công ty vì giá trị của các Công trình là rất lớn mà lượng tiền của Tổng công ty thì không có nhiều. Trong hợp đồng EPC thì phần máy móc thiết bị chiếm một tỷ trọng rất lớn mà các thiết bị này lại có xuất xứ từ nước ngoài nên việc định giá cũng khó khăn, dẫn đến hợp đồng trọn gói thường lợi nhuận bị thiệt hại rất nhiều. Tổ hợp các nhà thầu chưa có sự phối hợp cao, để nâng cao hiệu quả xây lắp; một số nhà thầu chưa thật sự chủ động theo tinh thần của cơ chế, chưa tranh thủ thời cơ, điều kiện để nâng cao kinh nghiệm, năng lực, trình độ tổ chức thi công; nhà thầu đứng đầu tổ hợp chưa phát huy tốt vai trò quản lý, điều phối, có trường hợp xử lý chưa hài hòa lợi ích giữa các thành viên trong tổ hợp. Một số vấn đề hạn chế của nhà thầu về thiết kế bản vẽ thi công, xử lý những chi phí tăng, đã làm tăng khối lượng công việc của ban quản lý dự án. Một số giải pháp và kiến nghị Qua thực tiễn hiện nay em thấy vai trò Tổng thầu EPC là một công việc rất mới đối với các nhà thầu xây lắp Việt Nam và Tổng công ty Lắp máy nói riêng (và hiện tại trên thế giới, vai trò tổng thầu EPC cũng không có nhiều). Do vậy, các Bộ nghành và Chính phủ phải có cơ chế riêng đối với hình thức Tổng thầu EPC, Để cạnh tranh với các nhà thầu quốc tế thì Phải có các chiính sách như: cấp vốn ưu đãi cho các tổng thầu Việt Nam, ưu đãi về thuế nhập khẩu vật tư - máy móc - thiết bị, nhằm tăng cường sức mạnh cho các doanh nghiệp làm tổng thầu trong nước có đủ sức cạnh tranh với các tổng thầu nước ngoài; Hiện nay thì phận P(procument/mua sắm) chiếm tỷ trọng rất lớn . các thiết bị máy móc như tua-bin, nồi hơi, ống nước tuần hoàn vv…đều phải nhập khẩu từ nước ngoài nên nhà nước cần có các giải pháp nhằm ưu tiên cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị cho các Hợp đồng EPC. Có các chính sách để ưu tiên việc sản xuất các máy móc thiết bị nếu có thể. Nói chung để hoàn thành chủ trương về CNH-HĐH đất nước thì Đảng và nhà nước luôn phải có các ưu đãi và luôn quan tâm đến hình thức Tổng thầu EPC , có như vậy thì các nhà Tổng thầu làm tròn vị thế của mình là người chủ đất nước, cũng như cạnh tranh với các công ty nước ngoài có Liên quan đến tổng thầu EPC trong nước thì Luật Đấu thầu, Luật xây dựng, thông tư số 08,01,02 là chi phối nhiều nhất. Hiện tại, một bất cập đang tồn tại ở nước ta là: chúng ta xây dựng một nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước trên một nền tảng cơ sở vật chất nghèo nàn với những doanh nghiệp nhà nước có thể nói là ốm yếu, thiếu phương tiện, công nghệ, vốn...( nhưng chúng ta lại “bê nguyên” các cơ chế đấu thầu của các nước tư bản, trong đó chủ đầu tư và nhà thầu hầu hết là tư nhân), trong khi ở nước ta phần lớn chủ đầu tư các dự án lớn là Nhà nước. Trong cơ chế thị trường, việc đấu thầu, cạnh tranh là cần thiết để phát triển, nhưng tại thời điểm này, việc áp dụng “cứng nhắc” như vậy cần được khách quan xem xét lại. Một minh chứng rất đầy đủ và rõ ràng rằng, tất cả các dự án có nguồn vốn ODA của Nhật Bản được đầu tư ở nước ta (chưa nói đến trên nước Nhật), mặc dầu có tổ chức đấu thầu, Nhưng không một gói thầu nào lọt qua các nhà thầu Nhật Bản. Như vậy ở đây đòi hỏi nhà nước phải có cơ chế đấu thầu minh bạch hơn. Hiện nay không chỉ là gói thầu đầu thầu EPC mà cả gói thầu trong nước cũng vậy, việc trúng thầu của các nhà thầu là không được minh bạch. Nên qua thực tế như vậy để từ đó cho các Bộ nghành có giải pháp về cơ chế đấu thầu minh bạch và hiệu quả hơn Qui trình thực hiện vai trò tổng thầu EPC đã trở thành thông lệ quốc tế, nên việc định giá sản phẩm hợp đồng EPC và thỏa thuận giá cả giữa chủ đầu tư với nhà tổng thầu là dựa trên nguyên tắc “thuận mua vừa bán”. Sau khi đáp ứng các yêu cầu về công nghệ, thiết bị, thông số kỹ thuật, chế độ vận hành, bảo hành...nhà thầu (người bán) có quyền quyết định giá sản phẩm (nhà máy trọn gói) của mình. Ngược lại, chủ đầu tư (người mua) sau khi xác định các yêu cầu về công nghệ, thương mại, giá cả được thì đồng ý mua. Bằng cách làm này, chúng ta mới xây dựng được một cơ chế giá cả đích thực theo cơ chế thị trường. Một nhà máy có hàng nghìn thiết bị và hàng triệu chi tiết, hàng trăm khối lượng cộng việc không thể bắt nhà tổng thầu kê khai ra được. Có quan điểm nhìn nhận như trên, chúng ta mới xây dựng được một cơ chế về giá trong lĩnh vực xây dựng theo cơ chế thị trường đích thực. Cơ chế về giá phải dưa trên thị trường chứ không phải theo bất kỳ sự định giá của bên nào cả. Cơ chế về giá phải được cả hai bên thoả thuận. Trong nội dung hợp đồng EPC đã được qui định chi tiết và nghiêm ngặt trách nhiệm của các bên Gắn với trách nhiệm của các bên là các điều khoản phạt do vi phạm hợp đồng. Đây là cơ sở pháp lý nhất để kiểm tra, xem xét trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện cũng như kết thúc hợp đồng. Đặc biệt là các điều khoản về thưởng phạt hợp đồng, khi một trong các bên tham gia vi phạm. các Hợp đồng EPC thường là mang tính chất quốc gia, nếu đưa công trình nhan vào vận hành thì giải quyết được rất nhiều vấn đề, ngược lại nếu chậm đưa vào vận hành thì có thể gây ra rất nhiều khó khăn cho đất nước nói chung. Vì vậy tôi đề nghị nên có các chính sách thưởng và phạt hợp đồng thích đáng. Nếu chậm trễ hợp đồng thì có thể phạt từng ngày chậm trễ còn nếu làm sớm hoặc đúng tiến độ thì có thể mức thưỏng rất cao. Hiện nay có thể nói rằng trình tự và tổ chức đấu thầu và ký kết Hợp đồng EPC là rất lâu, như vậy sẽ làm lãng phí rất nhiều về mọi vấn đề nên tôi đề nghị nhà nước nên có các biện pháp làm sao để có thể giảm bớt các thủ tục không cần thiết , để trong thời gian không cần thiết đó mà đẩy nhanh tiến độ thi công thì có thể đem lại hiệu quả rất lớn Nói cách khác, hợp đồng EPC là một hợp đồng kinh tế, cho nên nó phải được chi phối bằng Luật thương mại. Mọi công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát phải dựa vào cơ sở luật thương mại để thực hiện. Chúng ta không nên hình sự hóa công việc này, trừ khi có phát hiện những hiện tượng tham ô, tham nhũng, hối lộ... Có như thế, hệ thống pháp luật nước ta mới tiến tới hội nhập thế giới. Tóm lại, để thực hiện thành công cũng như nhân rộng và phát triển cơ chế tổng thầu EPC nhằm tạo động lực, điều kiện phát triển ngành công nghiệp nặng (cơ khí chế tạo) là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Chính phủ ta. Song đây cũng là việc làm đầy khó khăn và thử thách, đòi hỏi chúng ta phải có một quan điểm nhất quán và một phương pháp tư duy hoàn toàn mới về phát triển đất nước. Hiện nay các hợp đồng EPC có giá trị rất lớn nên các nhà tổng thầu EPC thường phải vay vốn của các tổ chức tín dụng nên dẫn đến rất bất lợi cho nhà tổng thầu, tôi đề nghị nên có giải pháp cụ thể hơn cho việc tạm ứng trước giá trị hợp đồng. Việc ứng trước này sẽ giảm bớt gánh nặng cho nhà tổng thầu KẾT LUẬN “Một đất nước được coi là “ Công nghiệp hóa” không thể thiếu được những Tập đoàn công nghiệp nặng. Tổng thầu EPC là nhân tố quyết định, tạo một động lực ban đầu để từ đó hình thành những tập đoàn công nghiệp nặng về quản lý dự án, thiết kế kỹ thuật, công nghệ, chế tạo cơ khí thiết bị đồng bộ; tích luỹ được kinh nghiệm, năng lức quản lý dự án tiến tới tham gia dự thầu không những các dự án trong nước mà còn cả các dự án ngoài nước. Có thể nói Tổng công ty lăp máy Việt nam đã rất thành công trong việc làm nhà Tổng thầu EPC. Tổng công ty tỏ ra là đơn vị xuất sắc trong việc giành được rất nhiều Hợp đồng Tổng thầu EPC. Các đối tác luôn tìm đến Tông công ty Lắp máy việt nam như là một địa chỉ tin cậy cho các Hợp đồng tổng thầu EPC Qua bốn năm rèn luyện và trưởng thành dưới mái trường đại học kinh tế quôc dân vói sự dạy giỗ của các Thầy cô giáo và đặc biệt trong dịp tốt nghiệp này đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo TS. Nguyễn Hợp Toàn và Thầy giáo Nguyễn Vũ Hoàng em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Thực tiễn các điều khoản ký kết và thực hiên Hợp đồng Tổng thầu EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt Nam” Mục tiêu của đề tài là: Cho người đọc thấy rõ khái quát về hợp đồng Tổng thầu EPC và phạm vi của Hợp đồng này tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam, các nguồn luật điều chỉnh Hợp đồng, tình hình thực hiện Hợp đồng tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam, Các điều khoản chính cấu thành nên Hợp đồng EPC tại Tổng công ty Lắp máy Việt nam các thuận lợi khó khăn hiện nay cho việc áp dụng hình thức Hợp đồng Tổng thầu EPC. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quản lý và thực hiện các dự án theo hợp đồng tổng thấu EPC TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật xây dựng 2003 Luật đấu thầu 2005 Luật thương mại 2005 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ–CP ngày 08/07/1999 Nghị định số 07/2003/NĐ–CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ–CP ngày 08/07/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 Nghị định 66/2003/NĐ–CP ngày 12/06/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị đính số 14/2000/NĐ- CP ngày 05/05//2000 và Nghị đính số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999. Thông tư số 08/2003/TT-BXD ngày 09/07/2003 của Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung và quản lý Hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung ứng vật tư, thiết bị - Xây dựng (EPC) Thông tư số 01/2004/TT-BKH ngày 02/02/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện Nghị định 66/2003/NĐ-CP ngày 12/06/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu. Thông tư 02/2005/TT-BXD hướng dẫn về Hợp đồng xây dựng Điều kiện hợp đồng FIDIC của hiệp hội các kỹ sư tư vấn Hồ sơ về Hợp đồng EPC của nhà máy khí điện đạm Cà mau- Tổng công ty lắp máy Việt nam Tổng thầu EPC Trang Web.vietlaw.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0031.doc
Tài liệu liên quan