Đề tài Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông

Chất lượng phân tích tài chính của công ty bị ảnh hưởng do hiện nay công ty không sử dụng số liệu trung bỡnh ngành vỡ vậy kết quả phõn tớch của cụng chưa được so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành mà điều này là quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nguồn thông tin sử dụng chưa đầy đủ và thật chính xác. Công ty chưa xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên việc phân tích các luồng tiền ra vào trong ngân quỹ gặp rất nhiều khó khăn, trong khi đó luồng tiền vào ra xuất hiện tương đối lớn rất cần được phân tích. Các nhà phân tích khó khăn trong đánh giá khả năng tạo tiền trong tương lai, khả năng tài trợ, khả năng đầu tư. Các số liệu dùng để phân tích tài chính chưa được tập hợp sắp xếp theo quy định dẫn tới chưa thể dễ dàng xác định được một số chỉ tiêu trung gian cũng như các chi phí biến đổi, chi phí cố định . để phân tích điểm hoà vốn, đũn bẩy hoạt động của Công ty.

doc86 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1504 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng làm cho lợi nhuận sau thuế thu được chưa cao. Song công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng của mình năm 2001 có giảm so với 2000 1.966 triệu nhưng đến năm 2002 lại tăng so với 2001 là 3.345 triệu, so với năm 2000 là 1.379 triệu. 2.2.4. Đánh giá chất lượng phân tích tài chính tại công ty 2.2.4.1. Những kết quả đạt được Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên chiến lược hoạt động mà công ty đề ra là giảm chi phí, mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hoá sản phẩm về số lượng lẫn chất lượng, tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh. Việc phân tích tài chính ở công ty cũng giống các doanh nghiệp khác ở Việt Nam trong tình hình hiện nay là còn theo nghĩa vụ, theo quy định của cơ quan cấp trên, những kết quả phân tích chỉ là tài liệu tham khảo cho định hướng của công ty chứ chưa mang tính quyết định. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp khác, công tác phân tích tài chính của công ty cũng đạt được một số kết quả nhất định trên các khía cạnh sau: a. Về tổ chức nhân sự: Hàng năm, nhân viên phòng tài chính kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng đều thực hiện phân tích tài chính thông qua các báo cáo tài chính được lập ra trên cơ sở thu thập, xử lý chính xác kịp thời các thông tin kế toán. Từ đó tính toán, so sánh, rút ra nhận xét về các chỉ tiêu tài chính nhằm giúp giám đốc nắm được các thông tin về tình hình tài chính của Công ty. Đồng thời đề xuất phương án khắc phục. Mặt khác ban giám đốc cũng rất quan tâm đến việc phân tích tài chính thường xuyên chỉ đạo đôn đốc phòng tài chính kế toán thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của mình. b. Nguồn thông tin: Công tác kế toán của công ty được thực hiện rất tốt bằng đội ngũ nhân lực hùng hậu là 10 người, mỗi người phụ trách một mảng kế toán do đó các số liệu được cung cấp và lập trong báo cáo tài chính là khá chính xác, đủ độ tin cậy, có chất lượng, mang tính chuẩn hoá, khoa học , đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cho công tác phân tích. Các nhân viên của phòng khi phân tích tài chính, bên cạnh nguồn thông tin của chính công ty cũng rất quan tâm đến thông tin bên ngoài về tình hình chính trị, kinh tế thế giới, chính sách, luật, chủ trương của Đảng và nhà nước mà có tác động đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó tiến hành phân tích phục vụ cho quyết định kinh doanh trong năm sắp tới. c. Phương pháp phân tích: Công ty sử dụng phương pháp phân tích so sánh và phân tích tỷ lệ để phân tích, từ đó đưa ra những tính toán, nhận xét, đánh giá về sự biến động của các chỉ tiêu về chiều ngang, lẫn chiều dọc, bộ phận so với tổng thể , những nguyên nhân ảnh hưởng để có quyết định cho hoạt động năm tiếp theo. d. Nội dung phân tích: Các báo cáo tài chính được lập theo mẫu của Bộ tài chính quy định nên công việc phân tích được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, công ty đã đi sâu phân tích chi tiết một số chỉ tiêu theo khoản mục, thấy được sự biến động của các chỉ tiêu và nguyên nhân gây ra sự biến động đó, tổng hợp kết quả, đưa ra biện pháp nhằm khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tóm lại, việc phân tích như vậy đã phần nào khái quát được thực trạng tài chính của công ty giúp các đối tượng quan tâm đến tình hình công ty cũng có quyết định cho mình. 2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân a. Những hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phân tích tài chính của công ty còn vấp phải những hạn chế sau: - Hạn chế về nguồn nhân lực: Công việc phân tích tài chính được thực hiện trực tiếp của các nhân viên phòng kế toán do đó bị gặp những khó khăn trong khi phân tích ảnh hưởng đến chất lượng phân tích: Thứ nhất, nhân viên kế toán là những người được tuyển dụng từ chuyên ngành kế toán mà không phải là những người có kinh nghiệm trong phân tích tài chính, chỉ thực hiện theo chỉ đạo cấp trên. Thứ hai, công việc hàng ngày của nhân viên kế toán do phải phụ trách một mảng hoạt động của mình nên điều kiện về thời gian và nghiệp vụ cho công tác phân tích là hạn chế. Thứ ba, công tác phân tích tài chính chưa được chú trọng, quan tâm và được thực hiện bởi nguồn nhân lực hạn chế về số lượng nên dẫn đến chất lượng của những quyết định là chưa chính xác và hiệu quả. - Hạn chế về nguồn thông tin: Chất lượng phân tích tài chính của công ty bị ảnh hưởng do hiện nay công ty không sử dụng số liệu trung bình ngành vì vậy kết quả phân tích của công chưa được so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành mà điều này là quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nguồn thông tin sử dụng chưa đầy đủ và thật chính xác. Công ty chưa xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên việc phân tích các luồng tiền ra vào trong ngân quỹ gặp rất nhiều khó khăn, trong khi đó luồng tiền vào ra xuất hiện tương đối lớn rất cần được phân tích. Các nhà phân tích khó khăn trong đánh giá khả năng tạo tiền trong tương lai, khả năng tài trợ, khả năng đầu tư.. Các số liệu dùng để phân tích tài chính chưa được tập hợp sắp xếp theo quy định dẫn tới chưa thể dễ dàng xác định được một số chỉ tiêu trung gian cũng như các chi phí biến đổi, chi phí cố định ... để phân tích điểm hoà vốn, đòn bẩy hoạt động của Công ty. - Hạn chế về phương pháp phân tích: Có được thông tin nhưng việc sử dụng thông tin như thế nào là điều đáng nói, điều đó đòi hỏi cần phải có phương pháp phân tích khoa học, hợp lý. Công ty Bóng đèn phích nước trong khi phân tích có sử dụng phương pháp so sánh và tỷ lệ nhưng chủ yếu là so sánh chưa tận dụng được những ưu thế của phương pháp tỷ lệ và chưa có sự kết hợp linh hoạt giữa hai phương pháp trên trong phương pháp phân tích, chưa sử dụng phương pháp như phân tích tài chính Dupont trong khi phương pháp này đang được sử dụng nhiều trên thế giới và việc áp dụng phương pháp này không phức tạp, mặt khác sẽ cho những kết quả nhận xét ngắn gọn nhưng cần thiết về nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận và ảnh hưởng của các hệ số lợi nhuận đến hoạt động tài chính của Công ty. - Hạn chế về nội dung phân tích: Nội dung phân tích là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng phân tích. Nội dung càng cụ thể, đầy đủ, chi tiết bao nhiêu thì chất lượng phân tích càng cao hơn. Công ty BĐPNRĐ đã có hạn chế về nội dung phân tích nên những kết quả phân tích mới chỉ đạt ở mức độ nhất định, thể hiện trên các mặt sau: + Công ty chưa phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, chưa phân tích luồng tiền vào ra. Qua đó, không thể biết được trong kỳ nguồn vốn tăng giảm bao nhiêu? tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu nào ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty? Từ đó có giải pháp khai thác nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. + Công ty không phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kình doanh. Khó có thể xác định nguồn vốn kinh doanh có được đảm bảo không, mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn là như thế nào? Khả năng thanh toán của công ty ra sao? Có sự mất cân đối trong nguồn vốn không. + Công ty cũng chưa phân tích kết cấu nguồn vốn và tài sản trong bảng cân đối kế toán. Việc phân tích này giúp doanh nghiệp có thể nhìn thấy cơ cấu như vậy là hợp lý chưa trên cơ sở những tiêu thức nhất định mà công ty đề ra để từ đó có biện pháp điều chỉnh. + Công ty chưa đi sâu phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết qủa kinh doanh, chưa so sánh chúng với số liệu ngành và các doanh nghiệp khác do đó chưa thấy mối liên hệ và tác động qua lại giữa các chỉ tiêu, dẫn đến quyết định kém chính xác. + Khả năng thanh toán là vấn đề sống còn của công ty, nhưng việc phân tích nó được thực hiện chưa đầy đủ, chỉ mới đề cập đến 2 chỉ tiêu là khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán nhanh mà chưa đề cập đến hệ số khả năng thanh toán tức thời, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, nợ dài hạn...do vậy làm cản trở cho việc thu hút vốn của công ty đối với các nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng và ảnh hưởng đến tính chính xác của kết luận tài chính là chưa đúng sát với tình hình thực tế. + Các tỷ lệ về cơ cấu tài chính cũng chưa được chú trọng phân tích hầu như là không có, do hoạt động trong thị trường tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam và do nhận thức lãnh đạo công ty. Các chỉ tiêu này chỉ được phân tích sơ qua và chưa có những kết luận rút ra trong khi các chỉ tiêu này phản ánh tổng quát tình hình hoạt động của công ty từ cơ cấu nợ, mức độ đầu tư tài sản ra sao cho đến khả năng trả lãi... ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh và hiệu quả tài chính. Các chỉ tiêu này cần được tính đến và phân tích cụ thể và chi tiết. + Là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh nên năng lực hoạt động mạnh hay yếu có thể dẫn tới lợi nhuận cao hay thấp. Công ty chưa tiến hành phân tích các chỉ tiêu về năng lực hoạt động, chỉ tiêu về lợi nhuận như vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, kỳ thu tiền bình quân do đó rất khó cho công ty có thể đưa ra những giải pháp đẩy mạnh việc giảm chi phí, lấy thu bù chi và có lãi lớn. Đây là những chỉ tiêu không kém phần quan trọng. - Hạn chế về việc đưa ra kết luận từ kết quả phân tích: Việc phân tích tài chính của công ty còn mang tính hình thức, các chỉ tiêu được tính toán chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, chưa đủ căn cứ để đưa ra kết luận. Các chỉ tiêu được tính toán ra nhưng chưa được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau dẫn đến các kết luận đưa ra mang tính một chiều, thiếu tính đa diện và kết quả là các quyết định tài chính thiếu tính chính xác so với thực tế. Các giải pháp kiến nghị đưa ra còn sơ sài, chưa sâu do vậy làm ảnh hưởng đến chất lượng phân tích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. b. Nguyên nhân của hạn chế: Vấn đề nào cũng có 2 mặt của nó, mặt tốt cần được phát huy còn mặt hạn chế thì phải tìm nguyên nhân để khắc phục. Chất lượng phân tích tài chính của công ty BĐPNRĐ cũng là một vấn đề 2 mặt. Bên cạnh những mặt đạt được thì còn vấp phải những hạn chế mà không riêng gì công ty gặp phải đó là: phân tích tài chính chỉ mang tính hình thức, chưa có kế hoạch cụ thể, và quy trình thực hiện không theo các bước, tiến hành không có hệ thống, khoa học và logic. Những nguyên nhân làm ảnh hưởng tới quá trình phân tích là: - Nguyên nhân khách quan: +Việc phân tích tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam còn khá mới mẻ. Do vậy hầu như chưa có doanh nghiệp nào thực hiện phân tích một cách chính xác đầy đủ để phục vụ cho công tác quản lý tài chính của mình. Việc phân tích tài chính mới chỉ có tính chất tham khảo, do vậy việc lựa chọn nguồn thông tin, thu thập thông tin sử dụng các kỹ thuật công cụ phân tích còn nhiều hạn chế. + Thị trường tiền tệ, thị trường vốn của Việt Nam còn chưa phát triển hoàn chỉnh nên phân tích tài chính chưa được quan tâm đúng mức. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam còn nhỏ bé nên kết quả phân tích tài chính chưa thực sự cần thiết đối với các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp do đó việc phân tích tài chính chưa được quan tâm . Bên cạnh đó, hệ thống luật pháp, quy định, quy chế về tài chính kế toán còn nhiều bất cập, tạo ra khe hở cho các doanh nghiệp không cần phải đưa ra những số liệu về tình hình tài chính mà vẫn có thể trốn tránh nghĩa vụ với nhà nước, với ngân hàng. + Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh tài chính chưa phải là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đó cũng là nguyên nhân gây nên thiếu thông tin trong công tác phân tích tài chính. + Các hoạt động trong ngành kiểm toán chưa hiệu quả, con số thống kê thu thập được của cơ quan thống kê về tình hình tài chính các công ty chưa được chuẩn xác do đó chưa có về số liệu trung bình ngành hoặc có thì chưa chính xác làm hạn chế việc so sánh, phân tích kết quả tài chính. - Nguyên nhân chủ quan: + Trình độ cán bộ phân tích còn hạn chế tại Công ty chưa có cán bộ chuyên trách. Việc phân tích tài chính mới chỉ là nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán sau mỗi năm hoạt động phải tiến hành để báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền. Kế toán và tài chính được hiểu là trùng nhau do đó phân tích tài chính không được thực hiện theo đúng nghĩa của nó. Trình độ cán bộ phân tích còn hạn chế trong việc sử dụng các kỹ thuật công cụ phân tích tài chính đồng thời thiếu các công cụ gây khó khăn cho công tác phân tích tài chính. Các cán bộ phân tích tài chính chưa được bổ sung kiến thức nghiệp vụ đầy đủ . +Thông tin sử dụng trong phân tích chưa thật đầy đủ và chính xác do muốn giữ kín thông tin về tài chính của Công ty nên các báo cáo tài chính vẫn bị điều chỉnh sửa chữa làm giảm ý nghĩa của phân tích tài chính. + Trong công tác phân tích tài chính Công ty chỉ quan tâm thông tin trong các báo cáo tài chính mà chưa chú trọng thu thập các thông tin khác, việc cập nhật thông tin còn nhiều hạn chế, không liên tục, chưa đầy đủ, không kịp thời. * Trên đây là một số nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính của công ty. Để phần nào khắc phục nguyên nhân trên tôi xin đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính ở công ty. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY 3.1. Định hướng phát triển của công ty 1, Công tác thị trường: Đặt công tác thị trường làm trung tâm cho mọi hoạt động - Củng cố, duy trì phát triển các kênh phân phối ở mọi nơi đặc biệt là vùng sâu, vùng xa - Giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng về kiểu dáng, mẫu mã, đa dạng chủng loại. - Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm, đẩy sản lượng xuất khẩu, giảm chi phí sản phẩm tiêu thụ ở thị trường nội địa - Củng cố tổ chức bộ máy làm công tác tiêu thụ, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ tiêu thụ tại công ty hoàn thành nhiệm vụ 2, Đầu tư phát triển: - Đẩy nhanh tốc độ đầu tư, sớm huy động các dây chuyền công nghệ hiện đại đầu tư vào sản xuất đạt hiệu quả cao - Lắp đặt dây chuyền thiết bị sản xuất vỏ phích nhựa và đưa vào sản xuất nhanh gọn đưa chất lượng sản phẩm tốt làm giảm chi phí, chủ động điều hành sản xuất 3, Sản xuất công nghiệp: - Khai thác tối đa năng lực sản xuất của toàn bộ hệ thống dây chuyền thiết bị đã và đang có. -Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm: ngoài việc khai thác vượt công suất thiết kế từ dây chuyền sản xuất phích nước đã cho ra đời nhiều mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại sản phẩm mới: Ruột phích theo công nghệ Nhật Bản, phích 1040, 1045... - Chất lượng sản phẩm: hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 từ các dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn, bóng đèn huỳnh quang, phích nước. - Thực hiện đầu tư mở rộng là thủy tinh Hungari thích hợp định hướng đạt hiệu quả cao cho phép công ty cung cấp đủ bán thành phẩm vỏ bóng cho các dây chuyền sản xuất. - Sản xuất hoàn thiện đèn huỳnh quang compact để chủ động toàn diện về chất lượng , chủng loại, giá cả tạo sức cạnh tranh để chuẩn bị hội nhập. 4, Quản lý kinh doanh tài chính: - Tổ chức và triển khai thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 - Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ: kỹ sư, đốc công, tổ trưởng sản xuất + Mời chuyên gia nước ngoài giảng dạy bí quyết giải quyết sản phẩm + Phối hợp với trường đại học Mỹ thuật công nghiệp thiết kế mẫu dáng bao bì và sản phẩm mới - Sắp xếp lại tổ chức sản xuất phân xưởng đột dập và phân xưởng lắp ghép ruột phích thành phân xưởng phích nước để hợp lý hoá trong điều hành sản xuất - Duy trì và tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán để phản ánh và giám đốc kịp thời thường xuyên liên tục tình hình thực hiện các dự án kinh doanh, kiểm tra định mức dự toán công chi phí . - Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, công nhân sản xuất tạo niềm tin yêu cho toàn tập thể công ty giúp họ lao động, học tập, sáng tạo góp phần nâng cao năng suất lao động. - Tranh thủ cơ chế chính sách của nhà nước về khuyến khích ưu đãi đầu tư trong nước, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp - Phát huy truyền thống tự cường, chủ trương huy động vốn nhàn rỗi trong công nhân viên chức, lương, thưởng. Đây là nguồn lực chủ yếu quyết định tốc độ tăng trưởng cao. - Tổ chức phong trào thi đua trong toàn công ty để nâng cao sức cạnh tranh, khuyến khích công nhân viên chức tham gia các hoạt động xã hội tương thân tương ái, nhằm giáo dục ý thức trách nhiệm với cộng đồng và xã hội - Xây dựng một kế hoạch về huy động và sử dụng vốn một cách hữu ích: + Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt nhu cầu vốn cho việc mua nguyên vật liệu đáp ứng cho quá trình sản xuất thường xuyên, liên tục. Có biện pháp tổ chức huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời đầy đủ, tránh lãng phí hoặc thiếu vốn. + Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn đã lập theo kế hoạch công ty cần lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu nhất với chi phí vốn thấp nhất tạo ra một cơ cấu vốn linh hoạt + Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động + Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giảm bớt hàng tồn kho + Đẩy mạnh việc thu nợ từ khách hàng, nhanh chóng thu hồi vốn, đáp ứng cho yêu cầu sản xuất. - Công ty đang chuẩn bị cho tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khẳng định vị trí của mình. Từ những định hướng trên đặt công ty trước những thách thức và thời cơ mới: là nâng cao chất lượng công nghệ đạt trình độ khu vực, giảm nhập ngoại, đầu tư tới đâu là đưa nhanh vào sản xuất và khai thác triệt để, nâng cao hiệu quả cạnh tranh và chuẩn bị hội nhập, đứng vững trên thương trường. Do vậy, công tác phân tích tài chính cũng cần được xem trọng hơn để góp phần thực hiện định hướng trên của công ty. Sau đây là một số giải pháp để nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận cao, chi phí thấp, kế hoạch đặt ra phải phù hợp với tình hình thực tế... đòi hỏi phải có các quyết định tài chính đúng đắn. Do đó, đối với công ty BĐPNRĐ nói riêng việc nâng cao chất lượng phân tích tài chính là điều cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng cần phải làm tốt trong tương lai. Một số giải pháp được đưa ra là: 3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt động tài chính Chất lượng phân tích tài chính có được nâng cao hay không tuỳ thuộc rất lớn vào nội dung phân tích, đây là cốt lõi của vấn đề. ở công ty, nội dung đề cập đến trong phân tích tài chính là chưa đủ. Do vậy, giải pháp đưa ra là cần phân tích một số nội dung sau để góp phần làm tăng độ chính xác cho các quyết định tài chính. 3.2.1.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Bảng 14: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Sử dụng vốn Nguồn vốn Sử dụng vốn Nguồn vốn Lượng (Trđ) Tỷ trọng (%) Lượng (Trđ) Tỷ trọng (%) Lượng (Trđ) Tỷ trọng (%) Lượng (Trđ) Tỷ trọng (%) 1. Tiền 1.197 2,06 2.166 4,904 2.Các khoản phải thu 31.628 54,50 30.080 68,1 3. Hàng tồn kho 15.694 27,04 7.308 16,54 4. TSLĐ khác 393 0,677 365 0,826 5. TS CĐ 1.626 2,8 1.152 2,608 6. Đầu tư TC dài hạn 6.633 11,43 7.Chi phí XDCBDD 0 481 1,089 8. Nợ ngắn hạn 47.374 81,63 30.891 69,93 9. Nợ dài hạn 2.008 3,46 4.133 9,35 10. Nợ khác 29 0,049 237 0,536 11. Nguồn vốn, quỹ 9.431 16,25 10.408 23,56 12. Nguồn kinh phí 49 0,084 1.114 2,52 Tổng 58.031 100 58.031 100 44.168 100 44.168 100 Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2000-2002 Qua số liệu được phân tích ở bảng trên, tôi xin đưa ra một số nhận xét về tinh hình sử dụng vốn của công ty và những chỉ tiêu nào ảnh hưởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp: - Năm 2000, nguồn vốn và sử dụng vốn tăng lên 58.031 triệu đồng so với năm 2000 về số tuyệt đối, nhìn chung như vậy là tốt, nhưng cụ thể: + Sử dụng vốn của công ty tăng lên là do sự tăng lên của các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác, TSCĐ, đầu tư TCDH, nợ dài hạn, nguồn kinh phí. Trong đó, chiếm tỷ lệ chủ yếu là sự tăng lên của các khoản phải thu gồm 31.628 triệu đồng tương đương 54,5% do công ty bán hàng nhưng cho khách hàng nợ, hàng tồn kho chiếm 27,04% tương đương với 15.694 triệu đồng do chính sách dự trữ hàng hoá và do công tác tiêu thụ chưa thực hiện tốt. Công ty đang bị chiếm dụng vốn vì vậy cần có chính sách thu hồi nợ và tăng tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho. + Nguồn vốn tăng lên là do công ty vay nợ ngắn hạn tăng so với năm 2000 là 47.374 triệu chiếm 81,63% nguồn vốn và do sự tăng lên của nguồn vốn quỹ với tỷ lệ là 16,25%. Công ty đã tiến hành vay nợ ngắn hạn với số lượng lớn và tăng vốn kinh doanh, trích lập các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Điều này cho thấy, công ty kinh doanh chủ yếu dựa vào nguồn tài trợ chứ không dựa chủ yếu vào năng lực của mình. Công ty cần có kế hoạch trả nợ, tăng nguồn vốn kinh doanh. - Năm 2002, nguồn vốn và sử dụng vốn tăng so với năm 2001 về số tuyệt đối là 44.168 triệu. Điều đó cho thấy, công ty sử dụng hợp lý nguồn vốn và duy trì được mục tiêu tăng trưởng. + Việc sử dụng vốn tăng lên là do sự tiếp tục tăng lên của các khoản phải thu chiếm tỷ lệ khá cao là 68,1% tương đương với 30.080 triệu và hàng tồn kho chiếm 16,54%. Công ty cần đẩy mạnh biện pháp thu hồi vốn, tiêu thụ sản phẩm. + Nguồn vốn tăng lên do công ty vẫn tiếp tục vay nợ ngắn hạn chiếm 69,93% giảm so với 2001 tuy nhiên đây vẫn là tỷ lệ cao, sự tăng lên của nguồn vốn quỹ chiếm 23,56% tăng so với 2001. Điều này là rất tốt song công ty vẫn có giải pháp cho các khoản nợ ngắn hạn để tránh tình trạng mất khả năng thanh toán, cần tăng nhanh hơn nữa về nguồn vốn kinh doanh. Với kết quả trên, trong những năm kinh doanh tới, công ty nên vay nợ dài hạn để tránh những khoản nợ đến hạn sớm và đẩy nhanh công tác tiêu thụ. 3.2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 15 : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Các khoản phải thu 40.561 72.189 102.269 2. Hàng tồn kho 42.002 57.696 65.004 3. Nợ ngắn hạn 59.627 107.001 137.892 4. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 22.936 22.884 29.381 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2000- 2002 Qua bảng trên, ta thấy: cả 3 năm nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đều lớn hơn không sự tăng giảm giữa các năm là không đáng kể. Nghĩa là các khoản phải thu và hàng tồn kho > Nợ ngắn hạn, tại đây các sử dụng ngắn hạn của công ty lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn mà công ty có được từ bên ngoài. Công ty phải dùng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho phần chênh lệch này. Công ty cần nhanh chóng giảm các khoản phải thu và nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho. Bảng 16: Vốn lưu động thường xuyên Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Tài sản cố định 79.188 80.814 79.662 2. Vốn chủ sở hữu 56.520 65.902 72.238 3. Nợ dài hạn 59.364 57.356 53.223 4. Vốn lưu động thường xuyên 36.696 42.444 45.799 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2000-2002 Qua bảng tính toán trên, ta thấy cả 3 năm vốn lưu động thường xuyên đều >0 và tăng dần qua 3 năm. Điều này cho thấy, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư tài sản cố định, phần dư thừa này đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời tài sản lưu động >Nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán của công ty là tốt. Song tỷ lệ các khoản phải thu chiếm tỷ lệ lớn do vậy cần giảm các khoản phải thu và tăng cường đầu tư vào tài sản cố định. Bảng 17 : Vốn bằng tiền Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Vốn lưu động thường xuyên 36.696 42.444 45.799 2. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 22.936 22.884 29.381 Vốn bằng tiền 13.760 19.560 16.418 Ta thấy rằng vốn bằng tiền của công ty 3 năm đều dương tuy có giảm ở năm 2002. Tài sản cố định được tài trợ đầy đủ bằng nguồn vốn dài hạn, phần dư thừa được tài trợ cho các tài sản lưu động khác, điều này là rất tốt. Công ty cần cố gắng duy trì tăng vốn bằng tiền và đầu tư vào tài sản cố định hợp lý. 3.2.1.3. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh: Qua bảng tính toán các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết quả kinh doanh, ta có những nhận xét sau đây: - Ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2001 giảm so với năm 2000 1.966 triệu tương đương với 1,08%, cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có sự sút giảm. Việc giảm sút trên là do các nguyên nhân sau: + Doanh thu thuần tăng 41.953 triệu làm tổng lợi nhuận kinh doanh tăng + Giá vốn hàng bán tăng 28.687 triệu chiếm tỷ lệ 15,72% làm cho lợi nhuận kinh doanh giảm 26.687 triệu. + CPBH và CPQLDN tăng 7.024 triệu chiếm tỷ lệ 3,98% làm cho lợi nhuận giảm 7.024 triệu + Lợi nhuận tài chính giảm 5.097 triệu làm lợi nhuận giảm 5.097 triệu. + Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 2.328 triệu chiếm 1,28% làm lợi nhuận giảm 2.328 triệu. Năm 2001 chi phí tăng nhiều hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần làm cho lợi nhuận sau thuế giảm. Năm 2002, kết quả kinh doanh của công ty tăng so với 2001 3.345 triệu chiếm 1,49% thể hiện sự cố gắng của công ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận tăng là do: + Doanh thu tăng 47.228 triệu chiếm 21,05% làm tổng lợi nhuận kinh doanh tăng 47.228 triệu. + Giá vốn hàng bán tăng 37.542 triệu đồng làm lợi nhuận giảm 37.542 triệu + Lợi nhuận kinh doanh giảm 2.745 triệu chiếm tỷ lệ 1,22% làm cho lợi nhuận giảm 2.745 triệu. Như vậy, qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm, ta thấy công ty đẩy nhanh bán ra để tăng doanh thu thuần, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, sản lượng bán ra tăng thì giá vốn tăng là đương nhiên. Do đó, không phải là khuyết điểm trong khâu quản lý giá thành mà là sự cố gắng trong tiêu thụ sản phẩm . Điều này là rất tốt công ty cần phát huy và kết hợp với việc chi tiêu hợp lý giảm tối thiểu chi phí để tiết kiệm và trành lãng phí những chi phí bất hợp lý. 3.2.1.4. Phân tích các luồng tiền Mục đích của nội dung này là xác định và dự báo luồng tiền vào ra trong từng thời kỳ ngắn hạn để chủ động lựa chọn nguồn tài trợ và xác định ngân quỹ xí nghiệp. Phân tích các nguồn thu bằng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, trong đó thu bằng tiền là hoạt động chủ yếu. Phân tích các khoản chi như: chi tiền mua hàng hoá, chi các khoản nộp ngân sách, trả vốn, trả lãi vay, chi bên ngoài, chi lương và các khoản chi nội bộ. Trên cơ sở số dư tiền đầu kỳ tối ưu và dựa vào chênh lệch thu chi, công ty tiến hành cân đối thu chi bằng tiền để chủ động tìm nguồn tài trợ và khả năng đầu tư ngắn hạn. Công ty hiện nay chưa phân tích nội dung này, đây là một giải pháp đưa ra giúp công ty có thể chủ động hơn trong việc chi tiêu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài chính nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. 3.2.1.5. Chỉ tiêu mới Ngoài các chỉ tiêu tài chính được tính ở trên, công ty cần tính thêm một số chỉ tiêu được thể hiện trong bảng sau để hoạt động phân tích có kết quả tốt hơn Bảng 19: Các nhóm chỉ tiêu Stt Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001 1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn - Hệ số thanh toán nhanh - Hệ số thanh toán tức thời 1,494 0,77 0,09 1,267 0,72 0,04 1,268 0,79 0,05 -0,227 0,05 -0,05 0,001 0,07 0,01 2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính - Hệ số nợ tổng tài sản - Hệ số nợ vốn chủ sở hữu 0,68 2,1 0,714 2,5 0,712 2,475 0,034 0,4 -0,002 -0,025 3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động -Vòng quay hàng tồn kho - Vòng quay vốn lưu động - Hiệu suất tài sản cố định - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản - Kỳ thu tiền bình quân 3,62 2,05 2,304 1,038 0,22 3,13 1,66 2,78 0,97 0,32 3,36 1,55 3,4 1,001 0,38 -0,49 -0,39 0,476 -0,068 0,1 0,23 -0,11 0,62 0,031 0,06 4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời - Hệ số sinh lợi doanh thu - Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu 0,072 0,231 0,049 0,168 0,053 0,186 -0,023 -0,063 0,004 0,018 Qua bảng tính toán trên ta rút ra một số nhận xét sau: * Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: - Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong 3 năm đều >1. Năm 2001 có giảm so với 2000 là 0,027, năm 2002 mức tăng so với 2001 là không đáng kể Điều này là rất tốt cho thấy các khoản nợ ngắn hạn được tài sản lưu động dư thừa bù đắp nhưng các khoản phải thu của công ty tăng rất cao trong khi tài sản cố định giảm xuống. Việc thanh toán dựa chủ yếu vào các khoản phải thu là không tốt vì còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi nợ của công ty, dễ gây mất khả năng thanh toán. Cần có kế hoạch tạo nên cơ cấu tài sản lưu động hợp lý. - Hệ số thanh toán nhanh cả 3 năm đều <1. Điều này là chưa tốt lắm biểu hiện công ty có khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn do công ty qua 3 năm tăng nhanh các khoản nợ ngắn hạn với số lượng lớn trong khi các khoản phải thu và hàng tồn kho tuy có tăng nhưng tốc độ tăng không tương xứng so với các khoản nợ ngắn hạn. Công ty cần tạo ra một sự tăng lên tương xứng để đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, tăng các nguồn tài trợ dài hạn. - Hệ số thanh toán tức thời của công ty rất kém, cả 3 năm đều <0,1 thể hiện công ty thiếu trầm trọng vốn bằng tiền. Giải pháp là nhanh chóng tiêu thụ hàng tồn kho, giảm các khoản phải thu và giảm nợ ngắn hạn. * Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính: - Hệ số nợ trên tổng tài sản của công ty qua 3 năm >0,5 như vậy là tương đối cao: năm 2001 tăng so với 2000 là 0,034 điều này là không tốt; năm 2002 giảm so với 2001 là 0,002 tình hình có khả quan nhưng không đáng kể. Lý do là các khoản phải trả của công ty là rất cao lớn hơn các khoản phải thu. Công ty cần có chính sách tín dụng hợp lý hơn tránh sử dụng nợ và giảm việc bị chiếm dụng vốn. - Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đều rất cao qua 3 năm do tổng các khoản phải trả tăng mạnh qua 3 năm đặc biệt là nợ ngắn hạn trong khi đó nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu tăng không đáng kể và không cùng tốc độ. Công ty lợi dụng ưu thế sử dụng nợ để kinh doanh nếu lợi nhuận tốt là điều đáng mừng, nhưng tỷ lệ nợ quá cao sẽ làm giảm lòng tin của các chủ nợ và công ty sẽ khó khăn trong việc vay nợ trong thời gian tới. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay không thể tính được do công ty chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Cần tiến hành lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong thời gian tới. * Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động: - Hệ số vòng quay hàng tồn kho của công ty qua 3 năm là còn thấp , năm 2001 là thấp nhất nhưng 2002 lại tăng lên một chút. Công ty cần có biện pháp đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ. - Hệ số vòng quay vốn lưu động: năm 2000 cứ 1 đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 2,05 đồng doanh thu thuần và 2001 giảm còn 1,66 đồng và năm 2002 giảm còn 1,55. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là còn thấp công ty cần có biện pháp cho vấn đề này. - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là tăng dần qua 3 năm . Việc đầu tư tài sản là có hiệu quả tạo ra sự tăng trưởng doanh thu. Năm 2000 cứ 1 đồng TSCĐ tham gia vào kinh doanh thì tạo ra 2,304 đồng doanh thu thuần; 2001 tăng so với 2000 là 0,476 đồng và năm 2002 tăng so với 2001 là 0,62 đồng. Có sự cân đối trong việc đầu tư tài sản cố định và việc tạo ra doanh thu. Công ty cần nên phát huy điều này. -Hiệu suất sử dụng tài sản qua 3 năm như vậy là tạm chấp nhận tuy nhiên năm 2001 là thấp 0,97 lần do các khoản phải thu tăng mạnh trong khi doanh thu thuần không tăng. Cần phải giảm chi phí để tăng doanh thu. * Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời: - Hệ số sinh lời doanh thu cả 3 năm đều có thể chấp nhận được đặc biệt là năm 2000 cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra 0,072 đồng lợi nhuận sau thuế trong khi năm 2001 giảm còn 0,049 lần và lại tăng lên ở năm 2002 là 0,053 lần. Công ty cần cố gắng phát huy nỗ lực giảm thiểu chi phí để tăng lợi nhuận. - Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu qua 3 năm có giảm tăng đôi chút , thể hiện công ty luôn cố gắng sử dụng hiệu quả đồng vốn của mình. Hệ số của cả 3 năm là tạm chấp nhận được. 3.2.2.Công ty nên đưa phương pháp Dupont trong phân tích tài chính Bảng 20: Một số chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp phân tích tài chính Dupont Chỉ tiêu 2000 2001 2002 LNST/ Doanh thu thuần 0,072 0,049 0,053 Doanh thu thuần/ åTS 1,038 0,97 1,001 åTS/ Vốn chủ sở hữu 3,109 3,49 3,475 Hệ số Nợ 0,68 0,714 0,712 LNST/ Vốn CSH 0,231 0,168 0,186 Qua bảng phân tích trên ta rút ra nhận xét sau: Từ kết quả phân tích các chỉ tiêu. So sánh phương trình Dupont hai năm 2000 và 2001 cho thấy. Doanh lợi vốn chủ sở hữu trong năm 2001 giảm đi so với năm 2000. Nguyên nhân là do danh lợi doanh thu thu giảm. Vòng quay toàn bộ vốn năm 2001 giảm so với năm 2000. Hệ số nợ tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm hơn tốc độ giảm của doanh thu tiêu thụ và vòng quay toàn bộ vốn. Như vậy việc tăng cường sử dụng nợ là không có lợi cho Công ty và các loại chi phí còn cao nên lợi nhuận sau thuế giảm. - Sang năm 2002 doanh lợi vốn chủ sở hữu lại cao hơn năm 2001 nguyên nhân là do: Doanh lợi doanh thu năm 2002 tăng nhiều so với năm 2001. Tổng doanh thu tăng với tốc độ nhanh hơn mức tăng của lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ tài sản trên vốn chủ sở hữu giảm hơn so với năm 2001. Hệ số nợ của Công ty giảm. Như vậy giảm sử dụng nợ và tăng doanh thu trong giai đoạn này có hiệu quả làm tăng lợi nhuận sau thuế. Từ những phân tích trên, có thể thấy các hệ số có ảnh hưởng rất lớn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu đặc biệt là hệ số nợ có thể khuyếch đại doanh lợi vốn CSH, làm lợi cho chính Công ty. Đồng thời làm giảm nhẹ sự suy giảm của doanh lợi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên tình hình sẽ trở nên tồi tệ nếu đồng vốn của doanh nghiệp được sử dụng không hiệu quả dẫn tới thua lỗ. Khi đó một hệ số nợ cao sẽ càng làm cho sự thua lỗ của Công ty nhiều hơn. Tức là số vốn CSH của doanh nghiệp ngày càng mất đi. Tuỳ từng thời kỳ phát triển kinh tế mà các chủ doanh nghiệp sử dụng hệ số nợ cho hợp lý. Tiết kiệm giảm chi phí tới mức thấp nhất có thể. Nhiệm vụ chính của các nhà quản trị phân tích chính là xác định một cơ cấu vốn hợp lý cho từng giai đoạn phát triển kinh tế của doanh nghiệp theo xu hướng phát triển chung mà có cơ cấu vốn hợp lý nhằm sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hoạch định phân tích tài chính Để đi sâu vào các nội dung phân tích tài chính như trên cần phải hoàn thiện công tác tổ chức hoạch định phân tích tài chính đây là quá trình chuẩn bị nhằm định hướng mục tiêu, sắp xếp các vấn đề cần nghiên cứu thật khoa học, có hệ thống ,đảm bảo tính lý luận. Các giải pháp đưa ra cho vấn đề này như sau: 3.2.3.1. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình phân tích tài chính Quy trình phân tích được lập qua các bước: - Bước 1: Lập kế hoạch phân tích Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng phân tích tài chính. Giai đoạn này được chuẩn bị tốt, chu đáo sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả + Xác định mục tiêu, xây dựng chương trình phân tích để từ đó phát hiện vấn đề và hạn định một cách chính xác để đi sâu vào vấn đề chính tránh lãng phí thời gian và chi phí. + Lập kế hoạch phân tích bao gồm nội dung phân tích, phạm vi phân tích, nguồn nhân lực cho phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần lựa chọn và thu thập, tìm hiểu. - Bước 2: Giai đoạn tiến hành phân tích: + Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu + Tính toán các chỉ tiêu phân tích + Xác định nguyên nhân và tính toán các mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. + Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. + Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Đưa ra giải pháp khắc phục hạn chế và phát huy thành công. + Đưa ra quyết định tài chính + Dự báo và lập kế hoạch tài chính cho năm tới và các năm tiếp theo. - Bước 3: + Viết báo cáo phân tích + Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích. 3.2.3.2. Tổ chức tốt công tác kế toán Công tác kế toán thực hiện càng tốt bao nhiêu thì chất lượng phân tích tài chính càng tốt bấy nhiêu. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa muốn công khai thông tin về doanh nghiệp mình, do đó các số liệu nộp cho các cơ quan quản lý và đối tượng quan tâm xem xét là chưa phản ánh đúng thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà là các số liệu có sửa đổi. Công tác kế toán cần phản ánh đúng thực tế hàng ngày để cung cấp nguồn thông tin chuẩn xác, trung thực, thống nhất góp phần cho việc đưa ra những quyết định tài chính phù hợp cho tình hình tài chính của công ty. 3.2.3.3. Nâng cao nhận thức, trình độ và chất lượng chuyên môn cho cán bộ phân tích tài chính Hiện nay, công việc phân tích tài chính ở công ty được thực hiện bởi nhân viên chuyên về nghiệp vụ kế toán, điều này là bất cập. Để nâng cao chất lượng phân tích tài chính, vấn đề này cần được giải quyết như sau: - Trước hết là nâng cao nhận thức cho nhân viên công ty đặc biệt là nhân viên phòng tài chính kế toán về tầm quan trọng của phân tích tài chính bằng cách tổ chức các buổi thảo luận, nói chuyện, đưa ra những ví dụ cụ thể chứng minh cho lợi ích của công ty nếu phân tích tài chính được quan tâm đúng mức. - Chất lượng phân tích có cao hay không phụ thuộc vào trình độ và chuyên môn của cán bộ phân tích. Thực tế ở công ty chưa có đội ngũ chuyên trách về công việc phân tích tài chính. Giải pháp trước mắt là nâng cao trình độ cho các kế toán về các nghiệp vụ tài chính bằng cách khuyến khích đi học thêm, giành thêm thời gian cho các nhân viên ngoài công việc kế toán kiêm phân tích tài chính để họ có thời gian tập trung cho phân tích tốt hơn. Về lâu dài, cần có phòng tài chính riêng với những cán bộ được tuyển dụng có chuyên môn về tài chính để thực hiện phân tích tài chính. 3.2.3.4. Các quy định về công tác phân tích tài chính - Thời gian tiến hành phân tích nên qui định ngay sau khi các báo cáo tài chính của công ty được lập xong. Độ dài thời gian cần được xác định rõ ràng. - Quy định về trách nhiệm yêu cầu công việc đối với cán bộ phân tích. Đặc biệt đối với người có trách nhiệm chính điều hành tổ chức toàn bộ công tác phân tích của Công ty. - Quy định về đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn của các cán bộ phân tích. - Quy định khen thưởng kỷ luật với cán bộ phân tích. - Quy định về trách nhiệm của các phòng ban chức năng có liên quan. - Quy định kiểm tra đánh giá chất lượng phân tích. 3.2.4. Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài chính - Nguồn thông tin bên ngoài: Hiện tại, trong công ty chưa sử dụng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành làm tỷ lệ tham chiếu trong khi phân tích vì do hệ thống chỉ tiêu này chưa được cơ quan chuyên trách cung cấp rộng rãi, bên cạnh đó là những chỉ tiêu này chưa thật chính xác do đó đòi hỏi các nhà phân tích phải linh hoạt khi sử dụng chỉ tiêu này, đưa chỉ tiêu này vào phân tích tài chính để phần nào có được kết quả chính xác nhất. Công ty cần thường xuyên theo dõi biến động về tình hình chính trị, kinh tế văn hoá trên thế giới, trong khu vực và trong nước như giá cả nguyên vật liệu, lãi suất , tỷ giá hối đoái, chiến tranh, bệnh tật, thông tin của các đối thủ cạnh tranh, các chính sách vĩ mô của nhà nước liên quan đến ngành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó có sự đối phó kịp thời và điều chỉnh hợp lý. - Nguồn thông tin nội bộ: Quan trọng nhất là các báo cáo tài chính vì đây là cơ sở quan trọng cho phân tích tài chính. Thông tin trong báo cáo tài chính cần chính xác, đầy đủ do vậy cần tiến hành kiểm toán nội bộ dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Công ty cần có báo cáo lưu chuyển tiền tệ để tạo ra sự cân đối trong thu chi và tạo điều kiện cho các đối tượng quan tâm khác có cái nhìn cụ thể hơn về công ty. Thông tin cần lưu trữ cẩn thận và lưu chuyển giữa các phòng qua hệ thống máy vi tính được nối mạng.Ban lãnh đạo thường xuyên giám sát thông tin qua hệ thống này. 3.3. Một số kiến nghị a. Đối với công ty: Công ty nên tiến hành phân tích các báo cáo tài chính dựa trên cả hai phương pháp là so sánh và phân tích tỷ lệ, phân tích tất cả các chỉ tiêu trong các nhóm kết hợp với phương pháp phân tích tài chính Dupont để có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về tình hình tài chính của Công ty. Bởi trên thực tế nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của hai kỳ kế toán sẽ cho kết quả khả quan ,nhưng nếu đem kết quả đó so sánh với chỉ tiêu chung của ngành thì vẫn còn thấp chưa phù hợp có nghĩa là Công ty cần có giải pháp khác để cải thiện tình hình tài chính của mình. Ngoài ra Công ty cần thực hiện chương trình phân tích nhanh các chỉ tiêu tài chính trên máy tính để cung cấp thông tin thường trực cho ban quản lý Công ty nhằm đáp ứng các yêu cầu về quản lý Công ty. b. Đối với nhà nước Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý, các quy định chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực, số liệu sổ sách còn chưa thống nhất gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Bộ Tài chính cần có quy định cụ thể và phù hợp để hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin tốt hơn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng phân tích tài chính. Xây dựng và hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ, kiểm toán nhà nước, kiểm toán bởi các công ty kiểm toán nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động như hiện nay, nhằm thúc đẩy tính chuyên nghiệp trong công tác quản lý tài chính và công tác phân tích tài chính. Công tác thanh tra kiểm tra của cơ quan thuế, tổng cục thuế được tiến hành và thực hiện có hiệu quả nhằm phát hiện ra sai sót, bất hợp lý về số liệu để tạo nên sự chuẩn xác cho các báo cáo tài chính. Nhà nước cần có những văn bản quy định về việc cung cấp và xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phân tích tài được chính xác hơn. Ngoài ra, Chính phủ cần có những chính sách mới trong việc phát triển thị trường vốn, tạo cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường chứng khoán có điều kiện và nhu cầu phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.Thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng các công ty tài chính, công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu góp vốn liên doanh, mở rộng SXKD. KẾT LUẬN Qua tất cả những phân tích trên ta thấy công tác phân tích tài chính đã khẳng định được những ưu điểm trong quá trình sản xuất kinh doanh và ra quyết định tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty BĐPNRĐ nói riêng. Trong điều kiện hội nhập và phát triển kinh tế khu vực và toàn cầu, công ty BĐPNRĐ muốn thu thập được những thông tin tốt nhất liên quan đến ngành hoạt động của mình để tránh rủi ro trong kinh doanh và tăng cao lợi nhuận; muốn tự mình thay đổi những phương pháp, cách nghĩ, cách làm để thích ứng với môi trường kinh doanh đầy biến động và phức tạp, đưa ra những chiến lược kinh doanh thật hiệu quả. Nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp là một điều kiện cần thiết giúp công ty thực hiện phần nào mong muốn trên. Qua thời gian thực tập ngắn ngủi của công ty, bằng những hiểu biết hạn hẹp của mình tôi nhận thấy nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty là vấn đề sống còn và cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty BĐPNRĐ" làm đề tài nghiên cứu của mình. Tuy vậy, tôi cũng nhận thấy rằng vấn đề mình đưa ra là rộng và khó so với những kiến thức về tài chính mà tôi thu nhận được. Những kiến thức tôi đưa ra về đề tài này không tránh khỏi thiếu sót: Phần lý luận chung chỉ để là tài liệu tham khảo; Phần thực trạng mang nhiều ý kiến chủ quan; Các giải pháp và kiến nghị chưa đầy đủ, chính xác và sát thực. Do đó, tôi mong rằng bằng những cố gắng và nỗ lực của mình trong khi phân tích sẽ được đáp lại bằng sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các bạn, công ty những người quan tâm đến nội dung này để vấn đề này ngày một hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn các cô, các chú, các anh chị trong công ty đặc biệt là ở phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chuyên đề này. Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tiến sĩ Đàm Văn Huệ người đã tận tình hướng dẫn em về kiến thức và tài liệu để em có thể tiếp cận vấn đề này tốt hơn, với nội dung rộng và khó của chuyên đề những khiếm khuyết xảy ra là điều không thể tránh khỏi, em mong thầy thông cảm và bỏ qua. Tài liệu tham khảo I. Sách: 1. PTS. Vũ Duy Hào- Đàm Văn Huệ, NXB Thống Kê 1997" Quản trị tài chính doanh nghiệp 2. PTS. Lưu Thị Hương- Vũ Duy Hào, NXB Thống Kê 1994 " Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp 3. TS.Lưu Thị Hương, NXBGD 2002 " Giáo trình tài chính doanh nghiệp" 4. PTS. Nguyễn Thị Gái, NXBGD 1996" Phân tích hoạt động kinh doanh" 5. TS. Nguyễn Trọng Cơ- PGS.TS Ngô Thế Chi, NXB Thống kê Hà Nội 2002 Kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ II. Tạp chí: 1. Tạp chí tài chính 2. Tạp chí kế toán 3. Tạp chí kiểm toán 4. Nghiên cứu kinh tế III. Tài liệu thực tế tại công ty: 1. Bảng cân đối kế toán năm 2000, 2001, 2002 2. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm 2000, 2001, 2002 3. Thuyết minh báo cáo tài chính 3 năm 2000, 2001, 2002 MỤC LỤC Trang Lời nói đầu Chương I: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp 1.1.2.2. Đối với các nhà đầu tư 1.1.2.3. Đối với các chủ nợ 1.1.2.4. Đối với người lao động 1.1.2.5. Đối với các cơ quan nhà nước có liên quan 1.2. Tài liệu, phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp 1.2.1.2. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp 1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.2.1. Phương pháp đánh giá 1.2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính Dupont 1.2.2.3. Kỹ thuật phân tích 1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.3.1. Phân tích các nhóm chỉ tiêu chủ yếu 1.2.3.2. Phân tích vấn đề khai thác và sử dụng vốn 1.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng trong báo cáo kết quả kinh doanh 1.3. Chất lượng và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Chất lượng phân tích 1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng 1.3.2.1. Tổ chức hoạt động phân tích 1.3.2.2. Người thực hiện phân tích 1.3.2.3. Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích 1.3.2.4. Việc lựa chọn phương pháp phân tích 1.3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành Chương II: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính tại công ty 2.1. Giới thiệu chung 2.1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất 2.1.2. Đặc điểm công tác kế toán 2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty 2.2.1. Tình hình thông tin sử dụng trong quá trình phân tích 2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính 2.2.3. Hoạt động phân tích tài chính tại công ty 2.2.3.1. Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính 2.2.3.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu so với kế hoạch 2.2.3.3. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính của công ty 2.2.3.4. Phân tích, tổng hợp kết quả và lập kế hoạch 2.2.4. Đánh giá chất lượng phân tích tài chính tại công ty 2.2.4.1. Những kết quả đạt được 2.2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty 3.1. Định hướng phát triển của công ty 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại công ty 3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính 3.2.1.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 3.2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 3.2.1.3. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh: 3.2.1.4. Phân tích các luồng tiền 3.2.1.5. Chỉ tiêu mới 3.2.2. Sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hoạch định phân tích tài chính 3.2.3.1. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình phân tích tài chính 3.2.3.2. Tổ chức tốt công tác kế toán 3.2.3.3. Nâng cao nhận thức, trình độ và chất lượng chuyên môn cho cán bộ phân tích tài chính 3.2.3.4. Các quy định về công tác phân tích tài chính 3.2.4. Cung cấp và sử dụng thông tin trong phân tích tài chính 3.3. Một số kiến nghị Kết luận Tài liệu tham khảo 1 3 3 3 4 5 6 6 7 7 8 8 8 11 12 12 14 15 17 17 23 26 27 27 29 29 29 29 31 31 31 31 32 36 43 43 43 44 45 49 49 51 52 52 54 58 58 60 60 60 60 64 65 65 66 69 70 70 71 71 72 72 74 75 Bảng 18: Phân tích các chỉ tiêu tài chính cuối cùng và trung gian của báo cáo kết quả kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2001/2000 Năm 2002/2001 Lượng (trđ) Tỷ trọng (%) Lượng (trđ) Tỷ trọng (%) Lượng (trđ) Tỷ trọng (%) Lượng (trđ) Tỷ trọng (%) Lượng (trđ) Tỷ trọng (%) 1. Doanh thu thuần 182.460 100 224.413 100 271.641 100 41.953 22,99 47.228 21,05 2. Giá vốn hàng bán 152.186 83,4 180.873 80,6 218.415 80,4 28.687 15,72 37.542 16,72 3. Lợi nhuận gộp 30.724 16,84 43.540 19,4 53.226 19,59 12.816 7,02 9.686 4,32 4. Chi phí bán hàng 4.432 2,43 7.538 3,36 18.797 6,92 3.106 1,7 11.259 5,02 5. Chi phí QLDN 12.651 6,93 16.819 7,5 19.118 7,04 4.168 2,28 2.299 1,02 6. Lợi nhuận từ HĐKD 13.189 7,23 19.181 8,55 16.436 6,05 5.992 3,28 -2.745 -1,22 7.Lợi nhuận từ HĐTC -5.097 -2,27 1.126 0,41 -5.097 -2,79 6.223 2,77 8. Lợi nhuận bất thường -128,6 -0,07 148 0,06 45 0,017 276,6 0,15 -103 0,046 9. Tổng LNTT 13.060 7,15 13.422 5,98 16.482 6,07 362 0,2 3.060 1,36 10. Thuế TNDN 2.328 1,04 2.042 0,75 2.328 1,28 -286 0,13 11. Lợi nhuận sau thuế 13.060 7,15 11.094 4,94 14.439 5,32 -1.966 -1,08 3.345 1,49 Bảng phụ lục : Các ký hiệu viết tắt 1. Đầu tư dài hạn :ĐTDH 2. Tài sản cố định :TSCĐ 3. Bảng cân đối kế toán :BCĐKT 4. Báo cáo kết quả kinh doanh :BCKQKD 5. Vốn chủ sở hữu :Vốn CSH 6. Tài sản lưu động :TSLĐ 7. Lợi nhuận :LN 8. Doanh thu :DT 9. Lợi nhuận trước thuế :LNTT 10. Lợi nhuận sau thuế :LNST 11. Tổng tài sản :Tổng TS 12. Bóng đèn phích nước Rạng Đông :BĐPNRĐ 13. Tài chính dài hạn :TCDH 14. Xây dựng cơ bản dở dang :XDCBDD 15. Thuế tiêu thụ đặc biệt :Thuế TTĐB 16. Thuế thu nhập doanh nghiệp : Thuế TNDN 17. Sành sứ thuỷ tinh :SSTT 18.Thông tư- Bộ tài chính : TT- BTC 19.Doanh nghiệp :DN 20. Quyết định :QĐ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0368.doc
Tài liệu liên quan