Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất của doanh nghiệp. Không một doanh nghiệp nào muốn hoạt động hiệu quả mà không sử dụng nguồn vốn vay, mà ngân hàng là nơi có nguồn vốn dồi dào, đa dạng và ổn định. Về mặt thời hạn ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Tuỳ vào tính chất và mục đích sử dụng doanh nghiệp có thể vay ngân hàng để đầu tư tài sản cố định, tài sản lưu động, vay để thực hiện dự án, vay để đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thi
63 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền
Cơ cấu(%)
Số tiền
Cơ cấu(%)
Số tiền
Cơ cấu(%)
Tổng vốn huy động
2151
100
2427
100
2766
100
Theo loại hình
Dân cư
813,1
37,8
873,7
36
948,7
34,3
Các tổ chức kinh tế
1337,9
62,2
1553,3
64
1817,3
65,7
Theo loại tiền
VND
1688,5
78,5
1953,7
80,5
2304,1
83,3
Ngoại tệ
462,5
21,5
473,3
19,5
461,9
16,7
Theo kỳ hạn
Trung và dài hạn
959,3
44,6
1012,1
41,7
984,7
35,6
Ngắn hạn
1191,7
55,4
1414,9
58,3
1781,3
64,4
Nguồn:Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thang Long.
Từ bảng trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua các năm không ngừng tăng, với năm 2006 tăng 12,8% so với năm 2005 (tăng 276 tỷ đồng), và năm 2007 tăng 14% so với năm 2006 (tăng 339 tỷ đồng). Với tình hình cạnh tranh gay gắt, cung với quy mô vốn huy động lớn mức độ tăng trưởng vốn huy động như thế cũng là một sự cố gắng lớn của Chi nhánh. Đây cũng là nguồn vốn Chính cho mọi hoạt động của Chi nhánh qua các năm (Thể hiện qua sơ đồ trên) nó cũng phù hợp với tính chất nguồn vốn trong hoạt động ngân hàng. Trong đó theo loại hình gửi thì tỉ lệ loại hình tiền gửi của dân cư có xu hướng giảm năm 2005 là 37,8%; năm 2006 là 36%; năm
2007 chỉ còn 34,3% (về lượng vẫn tăng), tương ứng tỉ lệ loại hình tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng (tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng chiếm tỉ trọng lớn hơn). Cũng như thế theo kỳ hạn tỉ lệ vốn huy động trung và dài hạn có xu hướng giảm năm 2005 là 44,6%; năm 2006 là 41,7%; năm 2007 xuống chỉ còn 35,6%; tương ứng tỉ lệ vốn huy động ngắn hạn tăng. Hiện tượng này là bình thường, thể hiện sự thay đổi trong cơ cấu huy động vốn của chi nhánh phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng:
Trên cơ sở nguồn vốn huy động tương đối ổn định và không ngừng tăng, Chi nhánh đã tích cực mở rộng hoạt động tín dụng. Mặc dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động không thuận lợi, cùng với sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn ngày càng gia tăng. Nhưng với nỗ lực của mình hoạt động tín dụng của Chi nhánh đã có được những kết quả khả quan với tổng dư nợ tín dụng tăng hàng năm. Hoạt động tín dụng của Chinh nhánh thể hiện cụ thể trong bảng 2:
Bảng 2:Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Cơ cấu (%)
Số tiền
Tăng giảm
(%)
Cơ cấu (%)
Số tiền
Tẳng giảm
(%)
Cơ cấu (%)
Tổng dư nợ tín dụng
1531,3
100
1640
7,1
100
1763
7,5
100
Theo thành phần kinh tế
Quốc doanh
811,6
53
721,6
(11,1)
44
528,9
(26,7)
30
Ngoài quốc doanh
719,7
47
918,4
27,6
56
1234,1
34,4
70
Theo thời hạn
Ngắn hạn
1255,7
82
1295,6
3,2
79
1357,5
4,8
77
Trung và dài hạn
275,6
18
344,4
25
21
405,5
17,7
23
Theo tài sản đảm bảo
Dư nợ có TSĐB
1102,5
72
1098,8
(0,3)
67
1057,8
(3,7)
60
Dư nợ không có TSĐB
428,8
28
541,2
26,2
33
705,2
30,3
40
Tỉ lệ nợ quá hạn / tín dụng nợ
3,3
2,5
1,4
Tỉ lệ nợ xấu/tín dụng nợ
15
10
4,7
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Trong mấy năm gần đây tỉ lệ nợ xấu, nợ qua hạn của Chi nhánh giảm mạnh: Năm 2005 tỉ lệ nợ xấu trên tín dụng nợ của Chi nhánh là 15%, năm 2006 giảm xuống còn 10%, và đến năm 2007 chỉ còn 4,7%. Cùng với đó tỉ lệ nợ quá hạn trên tin dụng nợ cũng giảm từ năm 2005 là 3,3%, sang năm 2006 giảm xuống còn 2,5% , và đến năm 2007 chỉ còn là 1,4%. Đây là nỗ lực lớn của của Chi nhánh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường chất lượng hoạt động.
Trong cơ cấu nợ tín dụng theo thành phần kinh tế tỷ lệ dư nợ tín dụng của nhóm quốc doanh giảm nhanh tróng trong 3 năm 2005, 2006, 2007: từ năm 2005 chiếm 53% dư nợ tín dụng của Chi nhánh thì đến năm 2007 chỉ còn chiếm 30%. Và về tổng dư nợ tín dụng của nhóm quốc doanh cũng giảm: năm 2005 số dư nợ là 811,6 tỷ đồng, đến năm 2006 chỉ còn 721,6 tỷ đồng (tương ứng giảm 11,1% so với 2005), và đến năm 2007 giảm xuỗng còn 528,9 tỷ đồng (giảm 26,7 % so với năm 2006). Trong khi đó dư nợ tín dụng của khối ngoài quốc doanh không ngừng tăng qua các năm: năm 2005 tổng dư nợ tín dụng của khối là 719,7 tỷ đồng (chiếm 47% tổng dư nợ tín dụng), đến năm 2006 tăng lên 918,4 tỷ đồng (chiếm 56% tổng dư nợ tín dụng) tương ứng tăng 27,6% so với năm 2005, và sang năm 2007 lên tới 1234,1 tỷ đồng (chiếm 70% tổng dư nợ tín dụng) tương ứng tăng 34,4% so với năm 2006. Sự thay đổi này một phần do các doanh nghiệp quốc doanh là những khách hàng truyền thống của Chi nhánh giải thể hoặc cổ phần hoá. Đồng thời cũng là nhung nỗ lực của Chi nhánh trong việc đa dạng đối tượng khách hàng cho vay.
Theo thời hạn tín dụng ta thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng có xu hướng giảm dần (mặc dù tổng dư nợ ngắn hạn vẫn tăng – năm 2006 tăng 3,2% so với năm 2005. và năm 2007 tăng 4,8% so với năm 2006), tương ứng tỉ trọng dư nợ trung và dài hạn tăng lên. Điều này là do tốc độ tăng cua dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng manh: năm 2006 tăng 25% so với năm 2005, năm 2007 tăng 17,7% so với năm 2006. Điều này đồng nghĩa với rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng tăng lên.
Theo tài sản đảm bảo một điều nữa cần phải quan tâm khi đề cập tới mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh là: tỉ trọng dư nợ không có tài sản đảm bảo tăng đang tăng dần. Nếu như năm 2005 dư nợ không có tài sản đảm bảo chỉ chiếm 28%, thì đến năm 2006 đã là 33%, và đến năm 2007 đã lên tới 40%. Nguyên nhân chính là do tốc độ gia tăng nhanh dư nợ tín dụng không có tài sản đảm bảo (năm 2006 tăng 26,2% so với năm 2005, và năm 2007 tăng 30,3% so với năm 2006), và một phần cũng do dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo giảm nhe. Chi nhánh cần phải đảm bảo độ an toàn của các món vay không có tài sản đảm bảo là tuyệt đối, và cần xác định tỉ trọng tối đa của các món vay không có tài sản đảm bảo, để giữ vững đô an toàn trong hoạt động tín dụng.
Cuối cùng mặc dù tổng dư nợ tín dụng tăng song so với tốc độ tăng của trung bình ngành trong giai đoạn là tương đối thấp (năm 2006 tăng 7,1% so với năm 2005, năm 2007 tăng 7,5% so với năm 2006). Tấc độ tăng như thê một phần do Chi nhánh đanh trong giai đoạn tăng cường chất lượng tín dụng (Tăng các hệ số an toàn vốn). Song Chi nhánh cũng cần có những biện pháp để dung hoà các vấn đề này.
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng:
Hướng tới là chi nhánh của một ngân hàng thương mại đa năng, Chi nhánh không ngừng triển khai, thúc đẩy phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng bên cạnh các hoạt động truyền thống trên như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, dịch vu mua bán ngoại tê Và các hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh hiện có mức tăng trưởng rất nhanh: Tổng thu dịch vụ năm 2007 là 21h tỉ đồng bằng 175% năm 2006 và băng 272,1% năm 2005. Tất cả thể hiện trong bảng số liệu 3:
Bảng 3: Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Cơ cấu (%)
Số tiền
Tăng giảm (%)
Cơ cấu (%)
Số tiền
Tăng giảm (%)
Cơ cấu (%)
Tổng thu dịch vụ
7,9
100
12,3
55,7
100
21,5
75
100
Thanh toán trong nước
0,25
3,2
0,5
100
4
1,4
180
6,5
Thanh toán quốc tế
2,7
34,2
3,4
25,9
27,6
3,9
14,7
18,1
Thu từ bảo lãnh
4
50,6
6,6
65
53,7
10,9
65,2
50,7
Thu từ kinh doanh ngoại tệ
0,8
10,1
1,5
87,5
12,2
4,3
187
20
Thu từ các dịch vụ khác
0,15
1,9
0,3
100
2,5
1
233
4,7
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Từ bảng số liệu trên ta thấy được tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ của các hoạt động dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh. Nổi bật lên là hoạt động bảo lãnh chiếm tỉ trọng lớn trong doanh thu từ các hoạt động dịch vụ (Chiếm tỉ trọng hơn 50% trong các hoạt động dịch vụ của Chi nhánh). Cùng với đó là sự tăng trưởng mạnh mẽ của các sản phẩm dịch vụ thanh toán trong nước (năm 2006 tăng100% so với năm 2005, và năm 2007 tăng 180% so với năm 2006), và dịch vụ Kinh doanh ngoại tệ (năm 2006 bằng 187,5% năm 2005, và năm 2007 bằng 287 % năm 2006). Dịch vụ thanh toán quốc tê mặc dù có tỉ trọng giảm trong doanh thu dịch vụ nhưng vẫn có tốc độ tăng trưởng ổn đinh trong 2 năm 2006, và 2007. Các dịch vụ khác tuy chưa đáng kể trong thu dịch vụ, song Chi nhánh đang định hướng ngày càng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ này thể hiện năm 2007 có tốc độ tăng trưởng là 233% so với năm 2006. Kết quả một số hoạt đông dịch vụ khác như:
- Thanh toán lươnặnt động – cung cấp dịch vụ cho 21 đơn vị.
- Phát hành 4000 thẻ ATM.
- Phát triển được 10 đơn vị chấp nhận thẻ POS tại các đơn vị cửa hàng kinh doanh.
- Khai thác phí bảo hiểm dạt 0,8 tỷ đồng.
2.2. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
2.2.1. Quy trình tín dụng đối với doanh nghiêp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
* Marketing, tiếp thi.
-Chương trình tiếp thị khách hàng đối với doanh nghiệp là khách hàng mới.
- Chương trình gặp gỡ khách hàng đối với doanh nghiệp là khách hàng hiện tại.
- Rà soát thực hiện chương trình găp gỡ khách hàng.
* Tiếp nhận hồ sơ vay vốn, đánh giá thẩm định hồ sơ: Giai đoạn này bao gồm phỏng vấn, đánh giá sơ bộ, kiểm tra lịch sử quan hệ tín dụng, kỉêm tra hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, chuyển sang quy trình thẩm định tín dụng.
* Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn:
- Tìm hiểu phân tích về khách hàng: Tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp
- Thẩm định đánh giá khả năng tài chính: Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính. Phân tích đánh giá tính linh hoạt và khả năng tài chính.
- Xem xét tình hình quan hệ với ngân hàng: Xem xét quan hệ tín dụng, xem xét quan hệ tiền gửi.
*Phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
* Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
* Các biện pháp tiền vay.
- Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo.
- Phân tích, thẩm định tài sản tiền vay.
* Chấm đỉêm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
* Lập báo cáo thẩm định cho vay.
* Xác định phương thức và nhu cầu cho vay.
* Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của Chi nhánh.
* Phê duyệt khoản vay.
* Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo.
* Giải ngân.
* Kiểm tra và giám sát khoản vay.
* Thu nợ gốc, lãi và phí khoản vay.
* Thanh lý hợp đồng tín dụng.
* Giải chấp tài sản đảm bảo.
* Tái thẩm định.
2.2.2. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
2.2.2.1 Quy mô:
Tín dụng đối với doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tín dụng của Chi nhánh. Trong 3 năm 2005, 2006, 2007 tỷ trọng cho vay doanh nghiệp luôn chiếm hơn 94% tín dụng của Chi nhánh. Cụ thể quy mô tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh thể hiện trên bảng 4:
Bảng 4: Tình hình tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Số tiền
Tăng giảm(%)
Số tiền
Tăng giảm (%)
Doanh số cho vay doanh nghiệp
2150
2500
3,5
2800
12
Doanh số thu nợ doanh nghiệp
2105
2431,2
3,26
2738,9
12,66
Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp
1454,7
1554,7
1
1667,8
7,27
Tổng dư nợ tín dụng
1531,3
1640
1,09
1763
7,5
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn.
Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh tăng qua các năm cùng với quy mô của tổng dư nợ và quy mô hoạt động của Chi nhánh. Đặc biệt năm năm 2007 quy mô dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh tăng mạnh so với năm 2006 (7,27%). Cùng với đó doanh số cho vay và doanh số thu nợ doanh nghiệp tăng tương ứng: Doanh số cho vay doanh nghiệp năm 2006 tăng 3,5% so với năm 2005 và 2007 tăng 12% so với năm 2006. Doanh số thu nợ doanh nghiệp năm 2006 tăng 3,26% so với 2005 và năm 2007 tăng 12,66%.
2.2.2.2. Cơ cấu:
* Cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp theo thời hạn:
Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh (tín dụng ngắn hạn năm 2007 chiếm 75.69%) . Trong 3 năm 2005, 2006, 2007 tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn có xu hướng tăng (năm 2005 chiếm 18,05%, năm 2006 chiếm 22.15%, năm 2007 chiếm 24.31%), hay tỷ trọng tín dụng ngắn hạn giảm.
* Cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh theo ngành nghề:
Tín dụng đối với doanh nghiệp của chi nhánh tập trung rất lớn vào các doanh nghiệp xây lắp (luôn chiếm trên 59% trong 3 năm 2005, 2006, 2007). Điều này một phần do đặc điểm nhiệm vụ của Chi nhánh giai đoạn trước, do vậy Chi nhánh có nhiều khách hàng trong lĩnh vực xây lắp, cùng với kinh nghiệm cho vay trong lĩnh vực này. Tỷ trọng cho vay lĩnh vực xây lắp giảm dần trong 3 năm 2005, 2006, 2007 (năm 2005 chiếm 63,06%, năm 2006 chiếm 61,05%, năm 2007 chiếm 59,14%) mặc dù dư nợ cho vay lĩnh vực xây lắp vẫn tăng. Như vậy đồng nghĩa tỷ trọng cho vay các lĩnh vực khác của Chi nhánh tăng, cùng với dư nợ tín dụng. Đây cũng là điều tất nhiên khi có sự đa dạng hoá trong hoạt động tín dụng, đồng thời cũng phù hợp với sự phát triển của Chi nhánh trong điều kiện hiện nay. Cụ thể cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp theo ngành nghề của Chi nhánh thể hiện ở bảng 5:
Bảng 5: Cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp theo ngành nghề của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiêp
1454,7
100
1554,7
100
1667,8
100
Xây lắp
917,3
63,06
956,1
61,5
986,3
59,14
Thương mại
475,34
32,68
481,34
30,96
544,42
32,64
Ngành khác
62,06
4,27
117,26
7,54
137,08
8,22
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn.
* Cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh theo thành phần kinh tế:
Theo thành phần kinh tế cho vay các doanh nghiệp nhà nước và giảm mạnh qua các năm 2005, 2006, 2007. Đến năm 2007 dư nợ tín cho vay các doanh nghiệp nhà nước chỉ còn chiếm 31.71% dư nợ tín dụng đối với doanh nghiêp của Chi nhánh.
2.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
2.2.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn tín dụng của Chi nhánh:
Bảng 6: Hiệu suất sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thăng Long
Chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ đồng
1531,3
1640
1763
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ đồng
2151
2427
2766
Hiệu suất sử dụng vốn
%
71,2
67,6
63,7
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Như ta thấy ở trên hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh khá tốt: Năm 2005 hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh là 71,2%, năm 2006 hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh là 67,6% và năm 2007 là 63,7%. Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh có giảm mặc dù tổng dư nợ tín dụng vẫn tăng, hay tốc tăng của tổng nguồn vốn huy động nhanh hơn tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng. Đây có nguyên nhân từ việc Chi nhánh đang đa dạng hoá kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng (tăng cường mở rộng các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện đại).
2.2.3.2: Vòng quay tín dụng đối với doanh nghiệp của chi nhánh:
Ngược với hiệu suất sử dụng vốn giảm vòng quay tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh tăng trong 3 năm 2005, 2006, 2007: năm 2005 vòng quay tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh chỉ là 1,4 sang năm 2006 là 1,52 và đến năm 2007 là 1,59 vòng. Thể hiện tốc độ quay vòng tín dụng của Chi nhánh tăng lên, hay hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh hiệu quả hơn.
2.2.3.3. Nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh
Bảng 7: Nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Nợ quá hạn tín dụng của doanh nghiệp
49,7
40,80
24,5
Nợ quá hạn tín dụng của doanh nghiệp/Dư nợ cho vay doanh nghiệp (%)
3,42
2,62
1,47
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Nợ quá hạn tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh trong 3 năm 2005, 2006, 2007 liên tục giảm, đặc biệt là năm 2007 giảm xuống chỉ còn 24,5 tỷ đồng (năm 2005 nợ quá hạn tín dụng của doanh nghiệp là 49,7 tỷ đồng, năm 2006 là 40,8 tỷ đồng). Như vậy sau 2 năm nợ quá hạn của Chi nhánh đã giảm hơn một nửa, trong khi đó dư nợ tín dụng của Chi nhánh không ngừng tăng trong 3 năm. Có được kết quả này là do nỗ lực của Chi nhánh trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường hiệu quả hoạ động. Chính vì thế tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ tín dụng của tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh đã giảm từ mức 3,42% năm 2005 đến năm 2007 xuống chỉ còn 1,47%. Đây là một tỷ đạt tiêu chuẩn chất lượng tín dụng trong hoạt động tín dụng khách hàng.
2.2.3.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp:
Bảng 8: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Lợi nhuân từ cho vay dài hạn dài hạn doanh nghiệp
6,9
9,1
14,1
Lợi nhuận từ cho vay ngắn hạn doanh nghiệp
29,8
37,3
45,7
Tổng lợi nhuận từ cho vay doanh nghiệp
36,7
46,4
59,8
Dư nợ cho vay doanh nghiệp
1454,7
1554,7
1667,8
Tỷ lệ sinh lời hoạt động cho vay doanh nghịêp (%)
2,52
2,98
3,59
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh tăng cùng với dư nợ cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh. Cụ thể lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp năm 2005 là 36.7 tỷ đồng, đến năm 2006 tăng lên 46,4 tỷ đồng (tăng 9,7 tỷ đồng so với năm 2005, tươmg ứng tốc độ tăng là 26%), và đến năm 2007 đạt 59,8 tỷ đồng (tăng 13,4 tỷ đồng so với năm 2006 tương ứng tốc độ tăng 28%).
Cùng với lợi nhuận từ cho vay doanh nghiệp tăng, tỷ lệ sinh lời hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng tăng: năm 2005 tỷ lệ sinh lời hoạt động cho vay doanh nghiệp là 2,52%. Năm 2006 tỷ lệ sinh lời tín dụng cho vau doanh nghiệp là 2,98%. Và đến năm 2007 tỷ lệ này là 3,59%. Lại một chỉ tiêu nữa nói lên rằng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh đang có bước tiến vượt bậc.
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
2.3.1. Thành tựu đạt được:
Trong những năm gần đây hoạt động tín dụng (trong đó cho vay doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn) của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long có nhiều chuyển biến mạnh mẽ mang tính chất tích cực:
Với nỗ lực của mình vốn huy động của Chi nhánh trong 3 năm 2005, 2006, 2007 năm sau tăng hơn năm trước. Là tiền đề cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay doanh nghiệp nói riêng của chi nhánh có thể hoạt động bình thường và hiệu quả. Chi nhánh đã có những biện pháp nhăm tăng khả năm huy động vốn: Tích cực đưa ra dịch vụ mới bổ trợ cho việc huy động vốn, triển khai tích cực chính sách huy động vốn của Hội sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Cùng với tổng dư nợ tín dụng, dư nợ cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh không ngừng tăng trong những năm 2005, 2006, 2007: năm 2005 là 1454,5 tỷ đồng, năm 2006 là 1554,7 tỷ đồng và năm 2007 là 1667,8 tỷ đồng. Cùng với đó lợi nhuận thu được từ cho vay doanh nghiệp cũng không ngừng tăng: năm 2005 là 36,7 tỷ đồng, năm 2006 là 46.4 tỷ đồng, năm 2007 là 59,8 tỷ đồng. Có được kết quả như vậy là nhờ nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh.
Chi nhánh đã cho áp dụng một cách nghiêm ngặt quy, chặt chẽ quy trình trình tín dụng, đặc biệt là quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp. Từ đó nâng cao chất lượng thu thập, phân tích, thẩm định tín dụng, tăng cường hiệu quả giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng Đây chính là một nguyên nhân tác động cải thiện chất lượng của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh.
Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh tăng qua từng năm thể hiện qua các chỉ tiêu: Nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh giảm (năm 2005 là 3,42%, năm 2006 là 2,64%. đến năm 2007 giảm xuống còn 1,47%). Tỷ suất sinh lời của hoạt động cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh tăng (năm 2005 2,5%, năm 2006 là 2,98%, năm 2007 là 3,56%). Vòng quay vốn tín dụng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh cũng tăng (năm 2005là 1,4 vòng/năm, năm 2006 1,52 vòng/năm, là năm 2007 là 1,59 vòng/năm). Cùng với đó là hiệu suất sử dụng vốn tín dụng của Chi nhánh cũng tăng.
2.3.2. Những mặt còn hạn chế:
Tuy nguồn vốn huy động tăng nhưng mức vốn huy động chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho việc mở rộng hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
Cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp theo ngành của Chi nhánh chưa hợp lý khi tỷ trọng tín dụng lĩnh vực xây lắp chiếm một tỷ trọng lớn chiếm hơn 59% năm 2007. Điều này ẩn chứa nhiều rủi ro khi nền kinh tế có biến động ảnh hưỏng xấu đến lĩnh vực này thì chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh sẽ ảnh hưởng theo. Đây cũng thể hiện sản phẩm tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh chưa đa dạng về khách hàng, vẫn bó hẹp tập trung trong lĩnh vực chuyền thống.
Công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc, chưa đi xâu trong hoạt động. Thông tin thu thập vẫn còn rất hạn chế, phần lớn chỉ là những thông tin quá khứ về doanh nghiệp, và những thông tin dự báo mang tính chất tĩnh khi dự án chưa đi vào hoạt động. Gây khó khăn lớn trong xác định tính chân thực và đúng đắn của thông tin.
Mặc dù các chất lượng tín dụng đã được cải thiện đáng kể (hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay cho vay doanh nghiệp, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp trên dư nợ cho vay doanh nghiệp) song vẫn chưa đạt mức chung của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế:
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan:
Nước ta có nền kinh tế chưa thực sự phát triển, mới bước vào quá trình hội nhập kinh tế thế giới do đó vẫn còn có rất nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản lý điều hành của Chính phủ về chính sách kinh tế vĩ mô, và Ngân hàng Nhà nước về chính sách đối với hoạt động ngân hàng:Đối với nhà đầu tư và doanh nghiệp Chính phủ có nhiều chính sách ưu đãi tạo điều kiện ngày càng thuận lợi, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, cơ sở hạ tầng vừa yếu vừa thiếu chưa đáp ứng được điều kiện kinh doanh, thủ tục nhiều khâu còn phức tạp, chính sách nhiều khi không nhất quán Điều hành nền kinh tế chưa linh hoạt, nhiều quyết định còn mang nặng tinh mệnh lệnh. Cùng với đó môi trường kinh tế co nhiều biến động tình hình lạm phát, chỉ số giá tiêu dung tăng, thị trường ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
Mấy năm gân đây hoạt động ngân hàng trở lên nhộn nhịp với hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần mới thành lâp, và việc cổ phần hoá các ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán khiến cho mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và tín dụng nói riêng trở lên rất gay gắt.
Mặc dù thị trường tài chính có những bước phát triển mạnh song hệ thống thông tin tài chính nói chung, và hệ thông thông tin ngân hàng nói riêng vẫn còn chưa phát triển. Các thông tin thường khó khăn trong việc kiểm định, chất lượng thông tin thấp, thiếu chính xác.
Trong khi đó cơ sở pháp lý chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, chậm sửa đổi cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Nhiều văn bản pháp luật còn trồng chéo lên nhau gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
3.3.3.2.Nguyên nhân chủ quan:
- Nhìn chung hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nói riêng của Chi nhánh chưa đa dạng. Phần lớn mới chỉ tập trung vào lĩnh vực và khách hàng truyền thống (tập trung nhiều trong lĩnh vực xây lắp) và phương thức cho vay chưa đa dạng. Công tác tiếp thị, marketing của Chi nhánh chưa được đầu tư đúng mức. Công tác phát triển khách hàng chưa được thực hiện môt cách mạnh mẽ. Chưa chủ động trong hoạt động tìm kiếm khách hàng mới. Chưa có bộ phận riêng chuyên trách trong việc nghiên cứu phát triển khách hàng. Phần lớn mới chỉ dừng lại ở việc tư vấn giới thiệu về các dịch vụ tín dụng của Chi nhánh tới các khách hàng đến giao dịch tại Chi nhánh.
- Mặc dù áp dụng quy trình tín dụng chặt chẽ nhưng việc thực hiện không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc trong cả quy trình do có khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế. Hơn nữa thẩm định là một công hết sức phức tạp và nhiều khó khăn chính vì vậy đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện. Chưa có sự linh hoạt cần thiết trong việc giải quyết. Quy trình tín dụng chặt chẽ song số khâu thẩm định lại phức tạp, mất nhiều thời gian hơn.
- Mặc dù có nhiều nguồn thông tin nhưng thông tin chính vẫn là tài liệu của khách hàng cung cấp. Nguồn thông tin này thiếu tính khách quan ẩn chứa nhiều sai sót, những sai sót này lại rất khó nhận ra. Đồng thời hồ sơ này cung không cung cấp đầy đủ thông tin (chỉ là những thông tin quá khư và những thông tín ở trạng thái tĩnh). Thêm vào đó năng lực kiểm tra kiểm soát khách hàng của Chi nhánh cung chưa hoàn thiện.
- Lịch sử hình thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Thăng Long lúc đầu nhiệm vụ chính là phục vu cấp vốn tín dụng các công trình xây dựng. Chính vì vậy đây là thế mạnh của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và Chi nhánh. Vấn đề phát triển cho vay sang lĩnh vực mới cần nhiều thời gian và công sức. Chính vì vậy chưa hể đòi hỏi Chi nhánh có một cơ cấu vốn hợp lý theo ngành nghề lĩnh vực.
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THĂNG LONG
3.1. Định hướng:
* Phát triển bền vững:
Khai thác nguồn vốn với cơ cấu hởp lý đảm bảo khả năng thanh toán và đám ứng nhu cầu hoạt động của Chi nhánh. Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng ở mức cao, tích cực mở rộng cho vay đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tài sản đảm bảo và tình hình tài chính lành mạnh, tiếp tục củng cố chất lượng cho vay lĩnh vực xây lắp, tìm kiếm các dự án trung và dài hạn (trong các lĩnh vực thép, điện lực, xây dựng) có tính khả thi cao. Tiếp tục phát triển các dịch vụ ngân hàng hiên đại: dịch vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, ATM, POS,homebanking,
* Thúc đảy hoạt động huy động vốn:
Giữ vững khách hàng hiện có, đẩy mạnh hoạt động huy động vốn trong các lĩnh vực dân cư, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, xuất nhập khẩu
*Công tác khách hàng:
Tích cực tìm kiếm khách hàng mới có dự án sản xuất kinh doanh khả thi và tiềm năng phát triển. Tích cực quảng bá sản phảm dịch vụ của Chi nhánh tới khách hàng. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng, xây dựng mối quan hệ lau dài tạo điều kiện cùng phát triển.
*Công tác tín dụng:
Nâng cao tỷ trọng cho vay có tài sản đản bảo. Xây dựng cơ cấu cho vay ngắn hạn dài hạn hợp lý. Phát huy thế mạnh của mình, đồng thời đảy mạnh hoạt động trong các lĩnh vực mới. Tiếp tục áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng thực hiện phân loại tín dụng. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định và tái thẩm định tín dụng, hoàn thiện quy trình tín dụng, tăng cường hiệu quả kiểm tra, kiểm soát tín dụng đảm bảo cho vay đúng mục đích, an toàn và hiệu quả.
* Một số chỉ tiêu tài chính.
- Tổng tài sản: 3.430 tỷ, tăng trưởng 16%.
- Huy động vốn cuối kỳ: 3.130 tỷ, tăng trưởng 15%.
- Giới hạn tín dụng cao nhất: 2.300 tỷ, tăng trưởng 30%.
- Thu dịch vụ ròng: 30 tỷ, tăng trưởng 63%.
- Doanh thu khai thác phí bảo hiểm: 2,3 tỷ, tăng trưởng 53%.
- Chênh lệch thu chi trước trích DPRR (không gồm thu nội bộ):105tỷ.
- Trích DPRR trong năm: 47 tỷ.
- Tỷ lệ nợ xấu: 3,9%.
- Tỷ trọng dư nợ bán lẻ trong dư nợ: 18%.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
3.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch tín dụng đối với doanh gnhiệp.
Lập kế hoạch hoạt động là công việc quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh, giúp xác định được mục tiêu phấn đấu và phương pháp để đạt được những mục tiêu đó. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc lập kế hoạch linh hoạt và phù hợp với thực tiễn sẽ giúp ngân hàng định hướng phát triển, đối phó với những biến đổi trong môi trường kinh doanh.
Hiện nay, công tác lập kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh do Phòng kế hoạch nguồn vốn thực hiện. Do khối lượng công việc nhiều cùng với những hạn chế về nguồn thông tin, khả năng dự báo nên công tác lập kế hoạch chưa thật tốt, chủ yếu dựa trên kết quả kinh doanh năm trước và chi tiêu do Hội sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát Việt Nam giao, nên kế hoạch còn khá chung chung và chưa sát với sự biến động của thị trường.
Chi nhánh cần chủ động, tích cực thu thập thông tin để có thể dự báo biến động có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nói chung và đến hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nói riêng.Ban lãnh đạo Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến công tác lập kế hoạch, nhận thức rõ vai trò của lập kế hoạch đối với sự phát triển để có sự đầu tư thích đáng cho công tác này.
3.2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng do Hội sở chính xây dựng và được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .Việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện nâng cao nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp, chuyên môn hoá lao động, xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp cho cán bộ tín dụng, tránh hiện tượng lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý. Tuy nhiên Chi nhánh không thể áp dụng một cách cứng nhắc, mà phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo, thường xuyên có những điều chỉnh phù hợp với thực tế hoạt động của mình.
Để hoàn thiện quy trình tín dụng Chi nhánh có thể thực hiện theo những hướng sau:Đơn giản hoá thủ tục, hồ sơ, giảm bớt thời gian xét duyệt nhưng vẫn đảm bảo an toàn và đầy đủ quy trình. Giải quyết những vướng mắc, xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo và cấp trên, tránh làm mất thời gian của khách hàng, làm ảnh hưởng đến hình ảnh Chi nhánh. Việc này cần phải có sự thống nhất từ trên xuống dưới và giữa các phòng ban trong Chi nhánh, thông báo và hướng dẫn khách hàng thực hiện.Cán bộ tín dụng cần thực hiện tốt hơn nữa công tác tư vấn, hướng dẫn khách hàng về nghiệp vụ tín dụng. Thông qua tiếp xúc với khách hàng, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, từ đó tư vấn đưa ra phương pháp tốt nhất cho khách hàng, đồng thời là cầu nối đến với các khách hàng khác.Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp cũng cần được vận dụng linh hoạt hơn
Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp cần được thực hiện thường xuyên hơn. Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở khách hàng hoàn thành những nghĩa vụ đã cam kết. Nếu khách hàng gặp khó khăn Chi nhánh có thể tham gia giúp đỡ khách hàng khắc phục, đảm bảo an toàn khoản tín dụng. Sau khi hoàn thành tất toán khoản tín dụng Chi nhánh cần tổng kết, rút kinh nghiệm và đưa ra những phương hướng mới để năng cao chất lượng tín dụng.
3.2. 3. Nâng cao chất lượng thông tin.
Thông tin cho hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp bao gồm những thông tin về khách hàng, về các dự án, cùng những thông tin về thị trường, môi trường pháp lý, và những thông tin khác có liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Chi nhánh có thể khai thác nguồn thông tin từ chính khách hàng của mình, từ bạn hàng của khách hàng, từ phương tiện thông tin đại chúng, tạp chí ấn phẩm của công ty hay từ trung tâm thông tin tín dụng, từ các cơ quan hữu quan, từ các tổ chức tín dụng khác. Sau khi thu thập thông tin, Chi nhánh cần thẩm định, xác minh tính trung thực và độ tin cậy của thông tin, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp. C chủ động hơn nữa trong việc thu thập thông tin. Khi khách hàng đến giao dịch, cần yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu cần thiết như tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, các quyết định về nhân sự chủ chốt, kế hoạch phát triển, thông tin về dự án, Đồng thời, trong quá trình cho vay cũng chủ động yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về tình hình thực hiện dự án, tình hình sản xuất kinh doanh theo định kỳ và theo yêu cầu (nếu cần).
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .
Chi nhánh luôn cần duy trì nâng cao chất lượng công tác thẩm định, lựa chọn những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án kinh doanh khả thi. Việc thẩm định phải kết hợp thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu, đảm bảo tính chính xác về nguồn thông tin thu nhận được, xử lý thông tin đó để phân tích đánh giá và quyết định đồng ý hay từ chối cho vay. Công tác thẩm định phải được tiến hành đồng bộ, bao gồm: thẩm định về năng lực pháp lý, thẩm định năng lực sản xuất kinh doanh, thẩm định tài chính, thẩm định năng lực quản lý, thẩm định dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh, thẩm định tài sản đảm bảo...
Chi nhánh cần xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu định lượng thẩm định chuẩn mực như sau:
- Đối với phân tích tài chính doanh nghiệp, hệ thống các chỉ tiêu bao gồm: nhóm chỉ tiêu phân tích tài chính và tình hình đầu tư, nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu phân tích năng lưc hoạt động của tài sản, nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời.
- Đối với phân tích dự án đầu tư, hệ thống các chỉ tiêu bao gồm: Xác định tổng vốn đầu tư cho dự án, xác định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn tài trợ cho dự án, tính toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án, thời gian hoàn vốn, giá trị hiên tại ròng (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR),
Để đưa ra quyết định về mức cho vay, phương thức chô vay, thời gian cho vay, đúng đắn, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có năng lực, kinh nghiệm đánh giá, phân tích. Ngoài ra, cán bộ thẩm định thông qua thẩm định còn có thể tư vấn cho doanh nghiệp, từ đó tăng khả năng trả nợ của doanh nghiệp, giảm rủi ro tín dụng cho Chi nhánh.
Một vấn đề nữa là thẩm định tài sản đảm bảo: Đối với khách hàng sử dụng tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản tín dụng, Chi nhánh cần tiến hành thẩm định để định giá tài sản, nhân tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản trong thời gian thế chấp, khả năng phát mại tài sản, xác định rõ phạm vi bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, trách nhiệm chuyển giao tài sản, giấy tờ sở hữu, biện pháp quản lý trong thời gian cấp tín dụng, Cần theo dõi tài sản thường xuyên trong thời hạn thế chấp, kịp thời phát hiện những bất ổn làm hạ giá trị của tài sản để có những biện pháp xử lý.
3.2.5. Nâng cao chất lượng của hệ thống định mức tín nhiệm.
Song so với công tác thẩm định, Chi nhánh cần hoàn thiện chấm điểm định mức tín nhiệm, làm công cụ hữu hiệu để đánh giá khách hàng. Việc tính điểm tín nhiệm tương đối chính xác là một cách làm khoa học, giúp Chi nhánh có cái nhìn toàn diện đối với khách hàng, dễ dàng hơn trong việc đưa ra trong việc đưa ra quyết định. Trên cơ sở tính điểm cho một doanh nghiêp, Chi nhánh sẽ đưa ra một hạn mức rủi ro mà mình có thể chấp nhận được và nhanh chóng đáp ứng những nhu cầu của doanh nghiệp trong phạm vi hạn mức này.
Hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam mới đưa vào sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong chương trình hiện đại hoá ngân hàng. Đây là hệ thống chấm điểm tín nhiệm khá hoàn chỉnh, dựa trên rất nhiều yếu tố. Tuy nhiên, hệ thống này còn khá mới mẻ và chấm điểm phần nhiều còn theo ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng. Xếp hạng tín dụng còn là căn cứ để Chi nhánh trích DPRR theo QĐ 493/NHNN, nên trong nhiều trường hợp, cán bộ tín dụng chưa đánh giá đúng hạng của khách hàng, nhằm giảm số tiền trích DPRR. Do đó, công tác chấm điểm tín dụng cần được đảm bảo thực hiện sát sao, nghiêm túc.
3.2. 6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý các món vay.
Sau khi thẩm định khách hàng và đưa ra quyết định chấp nhận cấp tín dụng cho doanh nghiệp, rủi ro của Chi nhánh phụ thuộc vào việc sử dụng khoản tín dụng của doanh nghiệp. Do đó, việc kiểm tra, giám sát và quản lý là rất cần thiết. Chi nhánh kiểm tra việc sử dụng khoản tín dụng, từ đó đánh giá tiến độ thực hiện dự án, tính hình kinh doanh của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện những yếu tố không phù hợp để có những biện pháp xử lý đúng đắn. Đồng thời, Chi nhánh cũng có thể tư vấn cho khách hàng các biện pháếpử dụng món vay có hiệu quả hơn. Những biện pháp kiểm tra giám sát khách hàng:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Chi nhánh. Hoạt động tiền gửi và tiền vay của khách hàng (doanh số phát sinh bên Nợ, Có trên tài khoản của khách hàng) sẽ phản ánh luồng tiền ra vào, tình hình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Thông qua giám sát tài khoản của khách hàng, Chi nhánh sẽ thấy được những vấn đề trong tài chính của khách hàng, từ đó có hướng giải quyết phù hợp.
- Tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát địa điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, sẽ giúp Chi nhánh biết được thực trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng như tình hình sản xuất, dự trữ, hàng tồn kho, công tác quản lý, thực trạng tài sản đảm bảo, kịp thời phát hiện những bất ổn trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối với những khoản tín dụng trung và dài hạn, Chi nhánh cần yêu cầu khách hàng gửi báo cáo tài chính định kỳ (quý, năm). Kịp thời phát hiện những dấu hiệu bất ổn trong tài chính của dự án, ảnh hưởng đến chât lượng khoản tín dụng. Tuỳ vào mức độ của sự việc mà cán bộ thực hiện giám sát thông qua cấp lãnh đạo hoặc không cần thông qua lãnh đạo đưa ra các biện pháp thích hợp. Đối với các công trình, dự án ở xa, nếu không bố trí đi kiểm tra được, Chi nhánh yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện dự án và nên yêu cầu báo cáo đột xuất để có thể có được những thông tin chính xác.
- Đối với tài sản cầm cố, thế chấp, việc kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo phải được thực hiện thường xuyên. Nếu phát hiện có những dấu hiệu không tốt về tình trạng của tài sản đảm bảo thì phải có những biện pháp khắc phục nhanh chóng, có thể thoả thuận với khách hàng về tình trạng của tài sản nêu cần thiết.
3.2.7. Tăng cường hợp tác với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
Theo quy định hiện nay, mức cho vay cho một khách hàng không quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng nên việc cấp tín dụng cho những những công trình, dự án lớn sẽ cần nhiều ngân hàng cung cấp. Cùng với đó hoạt động ngân hàng thương mại cũng cần phải có sự kết nối giữa các ngân hàng. Do đó, Chi nhánh cần hợp tác hơn nữa với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác:
- Với các chi nhánh trong cùng hệ thống, phải có sự hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực hiện các chính sách lãi suất, nguồn vốn tạo nên sức mạnh cạnh tranh thống nhất của hệ thống.
- Với các ngân hàng khác hệ thống, theo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnh của mỗi ngân hàng để tham gia đồng tài trợ, đối với các dự án lớn vượt khả năng của một ngân hàng.
3.2.8. Củng cố và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ với hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp.
Công tác kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng, góp phần ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và đảm bảo hiệu quả hoạt động. Công tác kiểm soát nội bộ những năm gần đây đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long nói riêng rất quan tâm. Chi nhánh có Phòng kiểm soát nội bộ làm công tác kiểm soát chung và trong mỗi phòng tín dụng đều bố trí cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát các món vay. Chi nhánh cần tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ, công tác này không chỉ dừng lại ở việc kiểm tra doanh nghiệp mà quan trọng hơn là phải kiểm tra giám sát được việc sử dụng khoản tín dụng cho doanh nghiệp vay, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, thực hiện các chương trình kiểm tra, kiểm toán thường xuyên để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho từng khoản tín dụng. Phát hiện và có những kiến nghị những điểm bất hợp lý kịp thời để có những biện pháp xử lý phù hợp.
- Cần có biện pháp xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, đồng thời có chính sách khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, thực hiện tốt công tác phê và tự phê, phân tích nguy cơ rủi ro, tổ chức báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm, để nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, có quy trình làm việc cụ thể, chi tiết, rõ ràng cho từng đơn vị trực thuộc để có cơ sở phấn đấu, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót.
3.2.9. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo và củng cố kiến thức về nghiệp vụ tín dụng cho cán bộ tín dụng dưới nhiều hình thức.
Con người luôn là nguồn lực quan trọng nhất của bất cứ tổ chức hay doanh nghiệp nào. Sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực và năng suất lao động của mỗi người lao động. Tác phong làm việc, năng lực nghiệp vụ, trình độ hiểu biết, thái độ phục vụ của mỗi cán bộ ngân hàng là nhân tố chủ yếu để khách hàng lựa chọn ngân hàng. Do nghiệp hoạt động tín dụng rất phức tạp, và nhiều rủi ro nên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhằm củng cố và bổ xung những kiến thức mới nhất cả về lý luận và thực tiễn, giúp họ hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ, tiếp cận những khoa học công nghệ ngân hàng hiện đại. Hoạt động này cần phải phải duy trì và đàu tư nhiều hơn nữa. Công tác đào tạo cần:
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ tín dụng và các kỹ năng liên quan như phương pháp thẩm định dự án đầu tư, phân tích tài chính doanh nghiệp, vi tính, ngoại ngữ, Khuyến khích cán bộ hoc tập nâng cao học vấn, tham gia các lớp học trong và ngoài nước.
- Tổ chức các buổi giao lưu, giải đáp những vướng mắc trong quá trình tác nghiệp, trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ tín dụng của các hệ thống.
- Ngoài những kiến thức nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần được nâng cao các kỹ năng cần thiết như kỹ năng phục vụ khách hàng, kỹ năng thu thập và phân tích thông tin, kỹ năng đàm phán, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng tư duy, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Liên kết hợp tác với các tổ chức quốc tế để thực hiện đào tạo, tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm từ các nước bạn, tiếp cận công nghệ, kỹ thuật, trình độ quản lý, đáp ứng những chuẩn mực quốc tế.
Bên cạnh công tác đào tạo, Chi nhánh cần chú trọng việc sắp xếp, kiện toàn lại đội ngũ cán bộ trong Chi nhánh, thực hiện từng bước tiêu chuẩn hoá trên cơ sở đảm bảo năng lực, trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu công việc. Thực hiện khen thưởng kịp thời những cán bộ có thành tích xuất sắc trong công tác, có sáng kiến và đề tài nghiên cứu được ứng dụng trong thực tiễn. Đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm minh với các trường hợp vi phạm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng và kết quả kinh doanh của Chi nhánh. Có chính sách tuyển dụng, tuyển chọn được những cán bộ thực sự có năng lực đáp ứng yêu cầu của công việc.
3.2.10. Nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng.
Thái độ phục vụ khách hàng cùng trình độ của đội ngũ nhân viên là cách hữu hiệu để tuyên truyền về hình ảnh Chi nhánh, thu hút được khách hàng. Do đó, Chi nhánh cần nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, theo hướng sau:
- Nhân viên Chi nhánh cần có thái độ niềm nở, văn minh, lịch sự, chu đáo, nhiệt tình đối với khách hàng. Mỗi cán bộ cần chú ý tới việc phục vụ, chăm sóc khách hàng, lắng nghe những ý kiến phản hồi từ khách hàng để phát huy thế mạnh, khắc phục những thiếu sót.
- Quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại Chi nhánh cần được thực hiện nhanh hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch bằng cách đơn giản một số hồ sơ, thủ tục không cần thiết.
- Thực hiện phân nhóm khách hàng để có sự chăm sóc phù hợp. Ưu tiên các khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và có giá trị giao dịch lớn, tạo mọi điều kiện đáp ứng nhu cầu và khai thác triệt để nhóm đối tượng này. Đồng thời, đối với những khách hàng mới, không nên áp dụng quá cứng nhắc quy định, mà phải linh hoạt áp dụng những thủ tục, quy định tạo điều kiện cho nhóm đối tượng này. Có như thế, Chi nhánh mới củng cố và duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới, đa dạng hoá loại hình doanh nghiệp trong các hoạt động đặc biệt trong hoạt động tín dụng.
3.3. Kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.
3.3.1.1. Thiết lập một hành lang pháp lý ổn định, chặt chẽ.
Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của tất cả các tổ chức kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng nới riêng. Môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ và phù hợp với thực tế sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại phát triển, góp phần cung cấp vốn thúc đảy hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Hoạt động ngân hàng thương rất phức tạp, lại ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏ của nền kinh tế. Nê đòi hỏi hệ thống pháp lý điều chỉnh phải cụ thể, rõ rang, toàn diện. Chính vì vậy, việc thiết lập một hành lang pháp lý đồng bộ, có tính ổn đinh chặt chẽ là yêu cầu cấp thiết đối với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay.
3.3.1.2. Tăng cường hiêu quả quản lý vĩ mô nền kinh tế:
Một môi trường kịnh tế ổn định là điều kiện hết sức cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doạnh nói chung. Và nó càng cần thiết cới một lĩnh vực ngân hàng tài chính. Với một nền kinh tế bất ổn hoạt động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, khó khăn cho các ngân hàng tìm kiếm các phương án kinh doanh tốt để cho vay. Hơn nữa sẽ khó khăn cho các ngân hàng trong việc thu hồi các khoản tín dụng đã cho vay.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần tích cực bổ sung, hoàn thiện cơ chế tín dụng theo hướng thông thoáng phù hợp với thực tiễn hoạt động ngân hàng và thông lệ quốc tế. Thực hiện công tác điều chỉnh vĩ mô hoạt động ngân hàng thương mai. Xây dựng hệ thống khuôn khổ pháp lý cho các ngân hàn thương mại hoạt động. Tiếp tục hoàn thiện cac quy chuẩn trong hoạt động ngân hàng đảm bảo sự an toàn trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.Hạn chế việc can thiệp quá xâu vào các hoạt động của các ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước cần tích cực trong việc nâng cao hiệu quả việc thanh tra giám sát chất lượng của hoạt động tín dung. Đảm bảo việc chấp hành các quy định an toàn tín dụng của các ngân hàng thương mai. Củng cố tính lành mạnh của thị trường tài chính. Thăt chặt các điều kiện thành lập ngân hàng thương mại tránh tình trạng cấp phép tràn lan gây khó khăn trong việc quả lý..
Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng, cải thiện chất lượng thông tin đầu vào để tạo nguồn đầu ra thông tin một cách chính xác về thị trường và doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM có thể sử dụng thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định và ra phán quyết tín dụng, nhờ đó nâng cao được chất lượng tín dụng.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách đổi mới phát triển hệ thông. Hiện đại hoá hệ thống cơ sở vật chất, xây dựng nền móng công nghệ cho một ngân hàng hiện đại. Áp dụng công nghệ thông tin phục vụ các hoạt động thu thâp, phân tích thẩm định thông tin.
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình tín dụng. Loại bỏ bớt các thủ tục không cần thiết. Tập trung nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Nâng cao công tác kiểm tra giám sát đảm bảo công tác tín dụng an toàn hiệu quả.
Mở rộng hợp tác với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác trong nước. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng trên thế giới, học tập kinh nghiêm quản lý, thẩm định tín dụng, sử lý thông tín kiểm tra kiểm soát
Đẩy mạnh công tác marketing xây dựng hình ảnh tốt Ngân hàng Đầu tư va Phát triển trong khách hàng.
Tổ chức các khoá đào tạo ngăn hạn củng cố bổ xung kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề trao đổi kinh nghiêm về công tác tín dụng trong cả hệ thống.
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay doanh nghiệp là một hoạt động phức tạp, ẩn chứa nhiều rủi ro với bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Song cũng là hoạt động đem lại rất nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại nếu nó hiêu quả. Chính vì thế nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp luôn được các ngân hàng thương mại chú trọng.
Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long trong thời mấy năm gần đây đã có những bứơc tiến lớn. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Song vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vẫn được Chi nhánh quan tâm rất nhiều.
Những giải pháp và kiến nghị trong chuyên đề này chỉ mang tính chất đề xuất ý kiến góp ý sau quá trình nghiên cứu với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Phan Thị Thu Hà: Ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Ngân hàng – Tài chính.2007.
PGS.TS. Lưu Thị Hương: Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Ngân hàng – Tài chính.2005.
PGS.TS Lưu Thị Hương: Thẩm định tài chính dự án - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Ngân hàng – Tài chính. 2004.
TS. Nguyễn Minh Kiều: Nghiệp vụ ngân hàng- Trường Đại học kinh tế TPHCM. 2008.
Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình huy động vốn ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. 26
Bảng 2:Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. 28
Bảng 3: Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. 31
Bảng 4: Tình hình tín dụng đối với doanh nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long 34
Bảng 5: Cơ cấu tín dụng đối với doanh nghiệp theo ngành nghề của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. 36
Bảng 6: Hiệu suất sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và 37
Phát triển Thăng Long 37
Bảng 7: Nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long 38
Bảng 8: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long. 39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7900.doc