Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước trên thế giới. Ở một số nước thì khái niệm này dùng để chỉ một số tổ chức tài chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay lại. Các ngân hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nước khác thì lại cho rằng ngân hàng thương mại là ngân hàng được phép kinh doanh tổng hợp tấ cả các dịch vụ ngân hàng.
Ở Việt Nam ngân hàng thương mại được quy định rõ trong luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là các tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
66 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 854 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhấnh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
địa bàn có nhiều ngân hàng cùng tham gia hoạt động, do vậy việc huy động vốn đối với ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Trong điều kiện đó với kết quả huy động như trên, cũng chứng tỏ biện pháp và cách thức huy động vốn mà NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đã phát huy được hiệu quả tốt, sự tăng trưởng nguồn vốn vững là thước đo uy tín tầm vóc của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn nói riêng và của NHNN & PTNT Việt Nam nói chung.
2.3.1.2. Tình hình sử dụng vốn
Việc tạo lập được nguồn vốn hợp lý với giá rẻ là một nỗ lực lớn của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn, song việc kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đảm bảo an toàn và có lãi lại càng khó hơn. Trong những năm vừa qua NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đã tập trung chấn chỉnh mọi hoạt động đặc biệt là củng cố chất lượng tín dụng vốn được tập trung thực hiện các mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế toàn bộ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá như cho vay các doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất tại các khu công nghiệp; cho vay phát triển các làng nghề truyền thống; cho vay cải tạo vườn thành vườn cây có giá trị cao, cho vay những hộ sản xuất, những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chính trong tất cả các hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và NHNN & PTNT huyện Yên Sơn nói riêng, nhưng đây cũng là hoạt động có nhiều rủi ro, vì vậy ngân hàng thực hiện mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn tín dụng, áp dụng nhiều hình thưc cho vay phù hợp với nguồn vốn huy động cho vay phát triển đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng trên địa bàn.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đã phát triển kịp thời, phù hợp với nhịp độ phát triển kinh tế của tỉnh, hoạt động tín dụng của ngân hàng Yên Sơn đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Đặc biệt trong lĩnh vực phát triển và giữ gìn làng nghề truyền thống, đã tạo được uy tín với các cấp, các ngành và nhất là đối với khách hàng.
Bảng 3: Tình hình dư nợ
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Tăng / giảm
Số tiền
Số tiền
Số tiền
2007/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Cho vay ngắn hạn
191.310
214.665
377.504
186.194
97,33
162.839
75,86
2
Cho vay trung, dài hạn
29.982
20.839
29.781
-201
-0,67
8.942
42,91
Tổng dư nợ
221.292
235.504
407.285
185.993
84,05
171.781
72,94
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn)
Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 là 407.285 triệu đồng, tăng 171,781 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng 72,94% so với thời điểm 31/12/2006. So với thời điểm 31/12/2005 tăng 185.993 triệu đồng, tỷ lệ tăng 84,05%. Trong đó cho vay ngắn hạn năm 2007 tỷ lệ tăng 75,86% so với năm 2006, tăng 97,33% so với năm 2005, đây là nguồn vốn thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của cá nhân và doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế huyện Yên Sơn, tăng thu nhập cho ngân hàng mỗi năm.
Cho vay trung và dài hạn năm 2007 tăng 8.942 triệu đồng, tỷ lệ tăng 42,91% so với năm 2006. So với năm 2005 giảm 201 triệu đồng, tỷ lệ giảm 0,67%. Qua số liệu này ta thấy sự mất cân bằng giữa việc cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn chưa thật sự cân đối. Cho vay trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp xây dựng nhà xưởng, mua máy móc và phát triển cơ sở hạ tậng nhất là trong giai đoạn huyện Yên Sơn đang chuyển sang thành một thị xã công nghiệp như hiện nay. Đó là một thị trường tín dụng đầy tiềm năng vì vậy không khai thác lợi thế này ngân hàng sẽ mất một nguồn thu lớn.
Tuy nhiên xét ở góc độ số liệu theo thời gian thì hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn có nhiều biến động theo hướng tích cực phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của các thành phần kinh tế theo định hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá địa phương.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn
2.2.1.Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn
Trong những năm vừa qua hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn tăng trưởng không ngừng với khối lượng lớn, nhất là đầu tư cho vay ngắn hạn. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, vốn tín dụng tập trung vào các hộ sản xuất, số lượng khách hàng lớn, các món cho vay nhỏ, trình độ của các làng nghề còn hạn chế, cho nên chứa chất nhiều tiềm ẩn rủi ro, nợ xấu có thể phát sinh tăng hàng năm chủ yếu ở đối tượng này, vì đây là thị trường kinh doanh chính, là nguồn thu chính của NHNN& PTNT huyện Yên Sơn hiện nay.
- Tín dụng theo thành phần kinh tế
Bảng 4: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Dư nợ DNNN
7.625
3,45
8.314
3.53
8.383
2,06
2
Dư nợ DNNQD
18.180
8,22
10.800
4.59
20.400
5,02
3
Hộ gia đình, cá thể
195.487
88,34
216.390
91.88
378.462
92,92
Tổng cộng
221.292
100
235.504
100
407.285
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn)
Bảng 4 cho thấy dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước qua các năm năm đều tăng trưởng, năm 2007 dư nợ đạt 8.383 triệu đồng, tăng 69 triệu đồng so với năm 2006, tăng 689 trệu đồng so với năm 2005. Sự tăng trưởng này chứng tỏ doanh nghiệp đã tìm được hướng làm ăn có hiệu quả. NHNN & PTNT huyện Yên Sơn cũng cần chủ động quan tâm tìm kiếm khách hàng bởi hiện tại NHNN & PTNT huyện Yên Sơn mới chỉ có một khách hàng là doanh nghiệp nhà nước (nhà máy quy chế huyện Yên Sơn). Đây là một thách thức lớn đối với NHNN & PTNT huyện Yên Sơn, bởi trên một địa bàn không lớn, với sự xuất hiện của 11 ngân hàng hoạt động thì vấn đề tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyển thống là điều hết sức khó khăn. Vì thế cần phải có các chính sách hợp lý.
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh dư nợ cho vay năm 2007 là 20.440 tiệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,02% trên tổng dư nợ, giảm dần qua các năm. Mặc dù NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đã quan tâm khai thác đầu tư tín dụng ở thị trường này nhưng chưa hiệu quả. Do doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa phát triển, thực chất vẫn là hộ gia đình. Cùng với đó là tâm lý ngại rủi ro của các cán bộ tín dụng. Vì thế NHNN & PTNT huyện Yên Sơn cần tận dụng các lợi thế của mình để đầu tư nhiều hơn vào các thành phần này. Bởi trên địa bàn huyện Yên Sơn có hai làng nghề lớn, và ở đó các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân không phải là ít. Đây là khu vực nhiều tiềm năng đòi hỏi NHNN & PTNT huyện Yên Sơn cần có sự khai thác cho vay phù hợp.
Tín dụng đối với hộ sản xuất chủ yếu trong hoạt động tín dụng và là thị trường đầu tư chủ yếu hiện nay của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn. Dư nợ hộ sản xuất năm 2007 đạt 378.462 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 92,92% tổng dư nợ. Năm 2006 dư nợ là 216.390 triệu đồng, chiếm 91,88% tổng dư nợ. Năm 2005 dư nợ 195.487 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 88,34% tổng dư nợ. Cho vay hộ sản xuất phát triển mạnh mẽ. Điều này chứng minh được NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đã xác minh được đối tượng của Ngân hàng mình là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, chiến lược kinh doanh hướng về hộ gia đình thể hiện qua mức tăng dư nợ hộ sản xuất qua các năm. Tuy nhiên hiện tại giới hạn tín dụng dưới 1,5 tỷ đối với hộ sản xuất cũng tạo ra rào cản cho ngân hàng trong tiếp cận để mở rộng đối tượng khách hàng này.
- Tín dụng theo ngành kinh tế
Bảng 5: Dư nợ theo ngành kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Nông nghiệp
10.250
4,63
8.960
3,8
8.730
2,14
2
CN, tiểu thủ CN
183.445
82,90
195.525
83,02
340.786
83,67
3
Thương nghiệp, dịch vụ
27.597
12,47
31.019
13,17
57.769
14,18
Tổng cộng
221.292
100
235.504
100
407.285
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn)
Huyện Yên Sơn là một huyện công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Cũng phù hợp với điều kiện kinh tế chính trị của huyện, nhìn vào bảng dư nợ phân theo ngành kinh tế của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn ta thấy dư nợ của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm 2005 chiếm tỷ trọng 82,9% tổng dư nợ, năm 2006 chiếm 83,02% tổng dư nợ, năm 2007 chiếm 83,67% tổng dư nợ. Số dư nợ cho ngành thương nghiệp, dịch vụ năm 2005 chiếm 14,18% tổng dư nợ, năm 2006 chiếm 13,17% tổng dư nợ, năm 2007 chiếm 14,18% tổng dư nợ. Đây là ngành luôn phát triển song hành với công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nó là ngành phục vụ, phụ trợ không thể thiếu và cũng liên tục phát triển. Ngân hàng đầu tư vào ngành này cũng an toàn, vì đây là ngành sinh lời nhanh. Đối với ngành nông nghiệp dư nợ chiếm tỷ trọng nhỏ và dần bị thu hẹp. Năm 2005 chiếm tỷ trọng 4,6% tổng dư nợ, năm 2006 chiếm 3,8% tổng dư nợ, năm 2007 chiếm 2,14% tổng dư nợ. Trên địa bàn huyện Yên Sơn thực tế ngành này bị thay đổi cơ cấu nhiều nhất, đất sản xuất nông nghiệp thu hẹp nhường chỗ cho các khu công nghiệp mọc lên, chỉ còn một số chuyển sang nuôi cây trồng, con đặc sản, vì vậy dư nợ của ngành này chiếm tỷ trọng không cao là hợp lý.
2.2.2.Phân tích chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn
- Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng vốn huy động
245.491
296.991
297.969
2
Tổng dư nợ
221.929
235.504
407.285
3
Hiệu quả sử dụng vốn (%)
90,4
79,3
139,69
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn)
Hiệu quả sử dụng vốn của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn năm 2005 là 90,4% đến năm 2006 là 79,3% giảm 11,1%, do rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng sang năm 2007 cùng với sự chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc với các biện pháp gia tăng hiệu quả sử dụng vốn và nỗ lực của toàn bộ các cô chú nhân viên trong ngân hàng nên tình hình sử dụng vốn đã được cải thiện một cách đáng kể. Cụ thể là 139,69% tăng so với năm 2006 là 60,39% gần gấp đôi, đó là một bước tiến bộ vượt bậc trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.
- Kết quả kinh doanh
Bảng 7: Khả năng sinh lời
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng thu (A)
21.425
40.184
65.946
Trong đó: Thu lãi
19.572
27.786
38.108
Tỷ trọng (%)
91,35
69,15
57,79
2
Tổng chi (B)
12.167
36.311
60.708
3
Dư nợ
221.292
235.504
407.285
4
Tỷ lệ thu lãi vay (%)
8,84
11,79
9,36
Kết quả kinh doanh (A) – (B)
9.258
3.873
5.238
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn)
Nhìn vào bảng 7 ta thấy nguồn thu chủ yếu của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn là thu từ lãu cho vay. Năm 2006 thu lãi chiếm 69,15%, năm 2005 chiếm 91,35%. Chứng tỏ chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao, quy mô tín dụng ngày càng mở rộng, hoạt động kinh doanh hiệu quả. Nếu nhìn giá trị tuyệt đối thì tổng thu và thu lãi đều tăng nhưng về tỷ trọng lại giảm do nguồn thu của ngân hàng ngày càng trở nên đa dạng và phong phú hơn.
Nhìn chung kết quả tài chính của ngân hàng vẫn đảm bảo quỹ tiền lương và ăn ca theo chế độ, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và nộp đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy địng đồng thời tăng cường trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Có được những kết quả trên đây là nhờ vào chủ trương đúng đắn có hiệu quả như thông điệp “hêt khách mới hết giờ” chăm sóc khách hàng tận tình và chu đáo, với một quá trình năng động và sự cố gắng không mệt mỏi của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên NHNN & PTNT huyện Yên Sơn.
- Tình hình nợ xấu tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn
Một trong những chỉ tiêu quan trọng được sử dụng trong đánh giá chất lượng tín dụng đó là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Nợ xấu là vấn đề được quan tâm số một trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiền tệ. Nợ xấu là tồn tại cơ bản nhất nếu không nhanh chóng khắc phục sẽ đe doạ trực tiếp đến sự lành mạnh và an toàn của ngân hàng cũng như của nền kinh tế. Nợ xấu luôn là vấn đề nhức nhối đòi hỏi phải có nhiều biện pháp tập trung thời gian và công sức để xử lý.
+ Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế
Bảng 8: Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Nợ xấu DNNN
2
Nợ xấu DN ngoài quốc doanh
3
Nợ xấu hộ sản xuất, cá thể
1.116
100
1.316
100
5.020
100
4
Tổng dư nợ
221.292
0,5
235.504
0,56
407.285
1,23
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn)
Qua bảng 8 ta thấy nợ xấu tại NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đều nằm tại thành phần kinh tế hộ sản xuất, cá thể. Đây là kết quả tất yếu bởi dư nợ hộ sản xuất chiếm 92,92% tổng dư nợ (năm 2007) của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn. Tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng, năm 2005 chiếm tỷ trọng 0,5 % tổng dư nợ, năm 2006 chiếm 0,56% tổng dư nợ, năm 2007 chiếm 1,23% tổng dư nợ. Ngân hàng cần có biện pháp phối kết hợp với các cấp chính quyền, các cơ quan hành pháp hoặc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn cho ngân hàng. Tránh các tình trạng xấu lan truyền khó xử lý.
+ Nợ xấu theo nhóm
Bảng 9: Nợ xấu theo nhóm
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Nhóm 3
298
26,70
76
5,78
4.074
81,16
2
Nhóm 4
195
17,47
6
0,46
240
4,78
3
Nhóm 5
623
55,82
1.234
93,77
706
14,06
Tổng cộng
1.116
100
1.316
100
5.020
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn)
Qua bảng 9 ta thấy đến 31/12/2005 nợ dưới tiêu chuẩn là 298 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 26,7%, nợ nghi ngờ là 195 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 17,47%, nợ có khả năng mất vốn là 623 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 55,82%. Đến 31/12/2006 nợ dưới tiêu chuẩn là 76 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,78%, giảm so với năm 2005 là20,92%, nợ nghi ngờ là 6 triệu, chiếm tỷ trọng 0,46%, giảm so với năm 2005 là17,01%, nợ có khả năng mất vốn là 1.234 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 93,77 %, tăng so với năm 2005 là 39,95%. Đến 31/12/2007 nợ dưới tiêu chuẩn là 4.074 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 81,16%, tăng so với năm 2006 là 75,38%, nợ nghi ngờ là 240 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 4,78%, tăng so với năm 2006 là 4,32%, nợ có khả năng mất vốn là 706 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 14,06%, giảm so với năm 2006 là 79,71%. Nguyên nhân là nợ xấu gia tăng là do khách hàng của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn chủ yếu sản xuất kinh doanh tại các làng nghề cuối năm chưa thu được tiền hàng cùng với chính sách thắt chặt tín dụng NNNN & PTNT Việt Nam đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn. Tuy nhiên NHNN & PTNT huyện Yên Sơn cần có những biện pháp hữu hiệu kết hợp với các nhà chức năng để nhanh chóng thu hồi nợ xấu để giảm tối đa khả năng thất thoát vốn của mình. Nợ xấu có khả năng mất vốn, trong năm 2007 có thể giảm mạnh là do chất lượng tín dụng được nâng cao, cán bộ tín dụng tăng cường gặp gỡ khách hàng, bám sát khách hàng để thu nợ, kết hợp với chính quyền để giải quyết nợ xấu. Cuối cùng là dùng biện pháp cứng rắn nhất đó là thông qua toà án để xử lý nợ khó đòi.
+ Nợ xấu phân theo kỳ hạn
Bảng 10: Nợ xấu phân theo kỳ hạn
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Ngắn hạn
876
78,49
1.283
97,49
4.624
92,11
2
Trung, dài hạn
240
21,51
33
2,51
396
7,89
3
Tổng cộng
1.116
100
1.316
100
5.020
100
4
Tổng dư nợ
221.292
0,5
235.504
0,56
407.285
1,23
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn)
Qua số liệu bảng 10 cho thấy ngân hàng cần xem xét lại việc mở rộng cho vay ngắn hạn hộ sản xuất trong thời gian vừa qua. Vì tỷ lệ nợ xấu phát sinh hầu hết tại tài khoản cho vay ngắn hạn với chiều hướng gia tăng ngày càng cao so với tổng dư nợ. Từ chỗ chỉ chiếm 0,56% tổng dư nợ năm 2006 đã tăng lên 1,23% tổng dư nợ vào năm 2007. Điều này chứng tỏ việc đầu tư vào việc cho vay trung và dài hạn có hiệu quả hơn. NHNN & PTNT huyện Yên Sơn cần chú trọng đầu tư vào cho vay trung và dài hạn hơn để phát triển theo chiều sâu, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất có vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, tăng cường trang thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất, tăng quy mô kinh doanhVì đây là cơ cấu tương đối có hiêụ quả của ngân hàng, vừa tạo ra nguồn thu ổn định cho ngân hàng vừa góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của huyện nhà.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Yên Sơn
2.3.1. Kết quả đạt được
Năm 2007 chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đã kiên quyết loại bỏ các khách hàng làm ăn không có hiệu quả, vay ở nhiều tổ chức tín dụng, không đủ điều kiện vay vốn nên chất lượng tín dụng được củng cố và nâng lên rõ rệt. Dư nợ tăng, thị phần tín dụng gia tăng hoạt động kinh doanh hiệu quả tạo uy tín, năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Thực hiện sự chỉ đạo của NHNN & PTNT tỉnh Tuyên Quang, NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đã tập trung củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực thu hồi nợ xấu, tập trung ưu tiên cho vay ngắn hạn các dự án chuyển đổi kinh tế tại địa phương để đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn.
Ngân hàng còn có nỗ lực rất lớn trong việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng, tạo được uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị trường, tăng khả năng cho vay của ngân hàng, giúp ngân hàng tăng lợi nhuận, nâng cao năng lực tài chính. Từ đó ngân hàng có thể mở rộng đầu tư, đa dạng hoá sản phẩm.
Trong năm ngân hàng đã thực hiện việc luân chuyển cán bộ tín dụng theo quy định của NHNN & PTNT Việt Nam. Thành lập đoàn kiểm tra, đối chiếu khách hàng, vận động cán bộ tín dụng đi học, nâng cao trình độ chuyên môn.
Hồ sơ cho vay được củng cố và hoàn thiện theo đúng chế độ của ngành, các dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng được lưu lại ngân hàng ngày càng mang tính khoa học. Chủ động chuyển nợ quá hạn những khách hàng sản xuất kinh doanh còn yếu kém, không che dấu nợ tiềm ẩn.
Tóm lại, công tác cho vay tại NHNN & PTNT huyện Yên Sơn được mở rộng đạt tốc độ khá, chất lượng tín dụng cơ bản được đảm bảo, thực hiên tốt sự chỉ đạo của NHNN & PTNT tỉnh. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1.Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Công tác tự kiểm tra, kiểm soát còn nhiều hạn chế.
- Chưa có các quy định chặt chẽ về công tác khai báo và khai thác thông tin đối với khách hàng nên việc thực hiện cập nhật và sử dụng thông tin chưa đầy đủ kịp thời. Thông tin là những vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Điều này thể hiện rõ nhất trong đầu tư tín dụng khi quyết định cho vay.
- Khả năng tiếp xúc, tiếp cận khách hàng lớn còn nhiều hạn chế. Việc nghiên cứu đánh giá và phân loại khách hàng chưa được thường xuyên.
- Trình độ cán bộ tín dụng không đồng đều nhất là đối với cán bộ tín dụng thực hiện các quy trình trong thẩm định dự án, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngân hàng trong cơ chế thị trường. Vì vậy cũng gây nhiều khó khăn trong việc bố trí cán bộ, để tình trạng một số cán bộ tín dụng quản lý địa bàn quá rộng.
2.3.2.2.Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Trong chiến lược kinh tế của chính phủ cần đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn nên tăng tỷ trọng vốn đầu tư cho nông nghiệp, do đó sự quá tải đối với cán bộ tín dụng là điều đáng lo ngại vì đây là lực lượng quan trọng giải ngân cho nền kinh tế, đảm bảo chất lượng tín dụng, đảm bảo sự an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Xuất phát từ đặc thù của sản xuất nông nghiệp, các món vay chủ yếu là nhỏ lẻ, số lượng món vay nhiều, địa bàn kinh doanh trải rộng từ đó làm cho công tác quản lý vốn vay của tín dụng khó khăn.
Cán bộ tín dụng thực hiện chưa đúng quy trình nghiệp vụ, thẩm định cho vay sơ sài, thiếu chặt chẽ, thực tế đó làm cho họ có những quyết định cho vay không đúng đối tượng, hoặc cho vay vượt mức nhu cầu vốn dẫn đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn. Khâu kiểm tra và quản lý nợ sau khi cho vay còn nơi lỏng, chưa phát hiện nợ xấu từ khi có dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời.
Thực hiện khoán tài chính của một số cán bộ tín dụng chưa nghiêm túc dẫn tới kết quả kinh doanh cuối cùng nên có một bộ phận cán bộ trách nhiệm chưa cao.
Thông tin phòng ngừa rủi ro hoạt động tín dụng chưa được quan tâm sử dụng một cách tối ưu. Các dữ liệu thông tin từ chính ngân hàng, các phương tiện truyền thông đại chúng, và các thông tin khác chưa được khai thác nhiều triệt để phục vụ cho quản lý, điều hành của các cấp lãnh đạo cũng như công tác của cán bộ tín dụng.
Trình độ cán bộ tín dụng không đồng đều và bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Việc thẩm định đánh giá dự án khách hàng còn mang tính chủ quan định tính của cán bộ tín dụng, sự hiểu biết của cán bộ tín dụng về kỹ thuật và những vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực đầu tư tín dụng còn hạn chế. Cán bộ tín dụng còn sử dụng những kinh nghiệm truyền thống hơn là dựa trên những phân tích tài chính và kỹ thuật để thẩm định dự án. Các phương pháp phân tích dòng lưu chuyển tiền mặt, phân tích về khả năng sinh lời của dự án, phương pháp thẩm định tài chính của dự ánchưa được tiếp cận.
Do kinh doanh trong môi trường cạnh tranh nên có nhiều lúc nhiều nơi đã thực hiện thiếu quy trình tín dụng.
*Nguyên nhân khách quan
Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn cho thấy nợ xấu phát sinh đếu tập trung ở hộ sản xuất kinh doanh cá thể. Kinh tế hộ gia đình, cá thể. Kinh tế hộ gia đình, cá thể là thị trường đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhằm khai thác tận dụng những nguồn lao động, nhất là tại các làng nghề truyền thống, đánh thức những tiềm năng của huyện, nhưng do khả năng tài chính của thành phần kinh tế này đầu tư cho sản xuất còn hạn chế, vốn ít, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, trình độ yếu kémtrong sản xuất kinh doanh luôn chịu ảnh hưởng biến động thị trường.
Đối với một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì năng lực trình độ còn hạn chế, không chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán thống kê gây khó khăn cho việc kiểm soát, điều dó ảnh hưởng đến việc thẩm định và quyết định cho vay thiếu chính xác làm cho khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
Trình độ một số khách hàng còn hạn chế, tính toán kém dẫn tới làm ăn thua lỗ, dự đoán xu hướng đầu ra của sản phẩm không chính xác, khả năng thu hồi vốn để trả nợ không có, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ.
Khách hàng gặp khó khăn bất trắc trong kinh doanh, gặp tai nạn, bị bạn hàng lừa đảo dẫn đến làm ăn thua lỗ không trả được nợ ngân hàng.
Một số khách hàng đi vay vốn cung cấp thông tin thiếu chính xác khiến cán bộ tín dụng gặp khó khăn trong việc cho vay thu nợ dân đến tình trạng gia hạn nợ hay nợ xấu vẫn phát sinh.
Ngoài ra, sự hỗ trợ của nhà nước về vốn, công nghệ cơ sở hạ tầng trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu cho việc phát triển mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm rất khó khăn ảnh hưởng tới sản xuất của khách hàng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT HUYỆN YÊN SƠN
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Đại hội đại biểu huyện Yên Sơn lần thứ XVI đã thông qua phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2010:
Đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tập trung phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ cao, tiếp tục khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp. Chuyển dần nền nông nghiệp sang nền sản xuất hàng hoá. Mở rộng và đa dạng hoá các loại hình sản xuất dịch vụ.
Hoàn thiện các khu công nghiệp sản xuất tập trung, đầu tư kết cấu hạ tầng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở trình độ cao trong giai đoạn chuyển lên thành một thị xã công nghiệp.
Kinh tế tăng trưởng ổn định, đảm bảo tăng mức sống của nhân dân trong toàn huyện, giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng
Là một ngành huyết mạch của nền kinh tế, NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đang tích cực đổi mới, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu, định hướng của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đặt ra trong những năm tới là:
- Huy động vốn tăng trưởng hàng năm từ 15-20%.
- Tăng trưởng dư nợ tín dụng bình quân hàng năm 21%, đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn tài sản và có hiệu quả kinh tế.
- Hạn chế tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ. Tăng cường các biện phápđể xử lý thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro.
- Đảm bảo an toàn công tác kế toán và công tác kế toán an toàn kho quỹ. Mở rộng các loại dịch vụ ngân hàng, hiện đại hoá công tác thanh toán ngân hàng.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức của chi nhánh, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, khơi dậy lòng yêu ngành, yêu nghề. Tạo không khí đoàn kết, không khí làm việc vui vẻ, tác phong làm việc văn minh lịch sự, có hiệu quả.
- Duy trì mở rộng các quan hệ với các cơ quan ngoại ngành, nội ngành và khách hàng. Kinh doanh có hiệu quả đi đôi với việc tăng uy tín, vị thế, hình ảnh của ngân hàng.
Các mục tiêu trên được cụ thể qua hai chỉ tiêu cơ bản sau:
3.1.2.1. Công tác huy động vốn
Thực hiện tốt các giải pháp huy động vốn, tạo được lòng tin và vị thế của ngân hàng sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn huy động trong dân cư, phấn đấu tỷ lệ vốn tự huy động trong tổng tài sản có đạt mức cao nhất, trong từng thời kỳ cần tiến hành phân tích đánh giá về cơ cấu nguồn vốn để linh hoạt thay đổi theo hướng có lợi nhất. Tiếp tục khơi tăng nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, nguồn vốn có lãi suất thấp, tạo thế chủ động trong điều hành và lợi thế cạnh tranh lãi suất trong đầu tư tín dụng ngân hàng.
Thực hiện phương châm “đi vay để cho vay”, tích cực huy động nguồn vốn tại chỗ, có chính sách sản phẩm và lãi suất phù hợp với cung cầu thị trường, khai thác tối đa nguồn vốnt rong và ngoài địa bàn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn có lợi cho kinh doanh, phấn đấu trong năm 2008 có tổng nguồn vốn huy động tăng 21% so với năm 2007, chủ động đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay các thành phần kinh tế, mặt khác không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của toàn ngân hàng.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, các kỳ hạn huy động vốn, các công cụ huy động vốn. Đây cũng là biện pháp để khơi tăng nguồn vốn của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn.
3.1.2.2. Công tác đầu tư tín dụng
- Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở hồ sơ kinh tế địa bàn, phân loại hộ, chọn lựa và giữ vững khách hàng truyền thống sản xuất kinh doanh có tín nhiệm để mở rộng đầu tư nhằm đẩy mạnh thâm canh, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi cây trồng, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn. Phục vụ các mục tiêu kinh tế của địa phương trong giai đoạn chuyển thành một thị xã công nghiệp, hiện đại hoá nông thôn.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đối với một số ngành nghề truyền thống và ngành nghề mũi nhọn của địa phương. Nhất là đối với một số dự án lớn khả thi. Phát triển khách hàng tín dụng, chú trọng đến các doanh nghệp, tăng số dư nợ cho thành phần kinh tế này lên một tỷ lệ hợp lý.
- Giảm tín dụng thương mại với đầu tư phát triển, thúc đẩy quá trình liên kết các thành phần kinh tế nhằm khép kín chu trình kinh doanh từ khâu nguyên liệu, sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu với phương châm: phát triển an toàn, an toàn để phát triển, thực hiện tốt kiểm tra giám sát tín dụng, tiến hành phân loại các khoản vay để có biện pháp xử lý thích hợp, có hiệu quả.
-Trên cơ sở phương án đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp của tỉnh, NHNN & PTNT huyện Yên Sơn bám sát chỉ đạo đầu tư vốn có trọng tâm trọng điểm nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả. Tăng dư nợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chú ý doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo nhiều việc làm và sản phẩm hàng hoá cho xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Công tác này phải được thực hiện cả hai phía đối với khách hàng và đối với cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Phát hiện sớm những dấu hiệu, những sai sót dể kịp thời điều chỉnh, xử lý có biện pháp khắc phục kịp thời.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Yến Sơn
3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đưc nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, đặc biệt là cán bộ tín dụng
Năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng là vấn đề then chốt ảnh hưởng quyết đinh đến chất lượng tín dụng. Có thể khẳng định không có chất lượng cho vay tốt nếu như đội ngũ cán bộ tín dụng tồi. NHNN & PTNT huyện Yên Sơn với 43 cán bộ trong đó có 50% cán bộ tín dụng, một phần đào tạo trong thời kỳ bao cấp chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường. Vì vậy việc đào tạo, đào tạo lại, tuyển dụng nhân viên mới nhằm nâng cao trình độ, năng lực cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm quan trọng kể cả trước mắt cũng như lâu dài trong chiến lược phát triển của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn.
Việc tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ phải đảm bảo yêu cầu cơ bản là vừa đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh bình thường vừa đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Chính vì vậy cần đa dạng hoá các hình thức đào tạo, tương ứng với từng lứa tuổi, trình độ cán bộ phù hợp với khả năng của ngân hàngvà bản thân từng cán bộ như:
+ Khuyến khích tự học để cập nhật kiến thức mới tránh lạc hậu so với tiến bộ của đất nước, của nền kinh tế, ngân hàng có thể hỗ trợ một phần kinh phí thông qua việc cung cấp tài liệu , tổ chức thi tìm hiểu, khen thưởng.
+ Tăng cường tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ kể cả cán bộ lãnh đạo về quy trình nghiệp vụ, văn bản chế độ mới, kiến thức pháp luật, định hướng chiến lược kinh doanh, thông tin tiếp thị, đặc biệt đối với cán bộ tín dụng cần tập huấn kỹ hơn các vấn đề liên quan đến vấn đề mới điển hình, nghiệp vụ kỹ năng, kỹ xảo trong công tác, phương châm tập huấn có kiểm tra kiến thức.
+ Khuyến khiách cán bộ học tập trung, đây là hình thức áp dụng phổ biến song cần có quy định cụ thể độ tuổi, tiêu chuẩn, phẩm chất đạo đức để có lực lượng cán bộ có kiến thức toàn diện vừa học vừa làm tạo điều kiện áp dụng kiến thức mới đào tạo vào thực tiễn công tác.
+ Xây dựng quy chế tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, tổ chức thi kiểm tra trình độ tín dụng trên cơ sở thưởng phạt nghiêm minh, kiên quyết chuyển công tác khác đối với cán bộ không đủ trình độ tối thiểu.
+ Thường xuyên giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với các sai phạm của cán bộ tín dụng. Áp dụng cả chế độ bồi thường vật chất khi xảy ra thất thoát vốn.
+ Cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với cán bộ tín dụng để khuyến khích cán bộ hoàn thành tốt công việc và kỷ luật nghiêm minh đối với những cán bộ vi phạm chế độ.
3.2.2. Chấp hành thể lệ chế độ tín dụng, thực hiện đúng quy trình tín dụng
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải thực hiện theo quy trình nghiệp vụ, chấp hành thể lệ chế độ tín dụng đã ban hành. Trong khi duyệt cho vay phải coi trọng đầy đủ tính pháp lý của hồ sơ vay vốn không được bỏ qua châm trước một yếu tố nào. Nếu khoản vay không được hoàn trả đầy đủ thì tính pháp lý của bộ hồ sơ là căn cứ cơ sở để NHTM yêu cầu đơn vị vay vốn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo cơ chế hội đồng tín dụng, phát quyết cho vay đúng đắn là khâu cuối cùng quyết định kết quả và chất lượng tín dụng.
Chấp hành nghiêm túc các quy định về hoạt động tín dụng, các điều kiện quy định về quy trình, thủ tục xét duyệt cho vay, là bước đầu tiên vô cùng quan trọng. Thực hiện tốt yêu cầu này đồng nghĩa với việc quản lý nợ sau này phức tạp hay đơn giản. Ngân hàng cần kiên quyết không cho vay các dự án kém hiệu quả dù có tài sản thế chấp.
Tăng cường trách nhiệm của các cấp, các cán bộ trong việc cấp tín dụng, theo dõi sử dụng hạn mức tín dụng. Cần phải xác định rõ trách nhiệm của các cấp cán bộ trong việc tham gia xét duyệt cho vay. Thành lập bộ phận quản lý rủi ro tín dụng hoạt động hỗ trợ cho cán bộ tín dụng để đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn. Với những khoản vay theo hạn mức tín dụng, việc tổng hợp hạn mức tín dụng phải được tổng hợp kịp thời, chính xác mỗi khi khách hàng có nhu cầu, tránh cho vay vượt hạn mức cho phép.
3.2.3. Tích cực xử lý các khoản nợ xấu
Để nâng cao chất lượng tín dụng song song với việc thực hiện những giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu thì việc xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ có khả năng mất vốn là một trong những giải pháp quan trọng nhất. Để làm tốt công tác này cán bộ chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn thực hiện các giải pháp sau:
- Phải phân tích tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ xấu, từ đó có những biện pháp khắc phục tốt nhất. Cán bộ tín dụng kiên trì bám sát các đơn vị, cá nhân vay vốn để đôn đốc thu hồi nợ, cần phải thông báo cho khách hàng khi các khoản nợ đã đến hạn mà khách hàng không trả.
- Đối với những khách hàng có tình hình tài chính khó khăn, không có khả năng trả nợ dẫn đến nợ quá hạn phát sinh, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà ngân hàng có thể đưa ra các giải pháp như gia hạn nợ, giảm lãitạo mọi điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ ngân hàng.
- Đối với những khách hàng khi phát sinh nợ xấu mà ngân hàng đã xiết nợ bằng tài sản, những tài sản đó đã có hồ sơ pháp lý. Trong trường hợp khách hàng có ý không trả nợ ngân hàng, ngân hàng có thể phát mại, cho thuê tài sản hoặc sử dụng vào phục vụ sản xuất kinh doanh để tạo ra nguồn thu bù đắp rủi ro.
Đánh giá phân loại khách hàng một cách thường xuyên và chính xác
Do đối tượng khách hàng rất lớn và đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực ngành nghề, việc nghiên cứu khách hàng có một vai trò rất quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Nghiên cứu khách hàng tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn cần tập trung vào một số vấn đề sau:
+ Đặc điểm khách hàng (thuộc loại nào: Doanh nghiệp, hộ, lĩnh vực kinh doanh)
+ Năng lực khả năng
+ Vốn
+ Điều kiện thực hiện phương án, dự án
+ Tài sản bảo đảm
+ Mối quan hệ khách hàng
+ Cạnh tranh
Cần tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực làng nghề (sắt thép, đồ gỗ, đá) tại địa bàn được quản lý.
Trên cơ sở nghiên cứu khách hàng (gồm cả thu thập thông tin) tiến hành phân loại khách hàng (xếp loại theo quyết định số 1406 ngày 23/05/2007 của NHNN Việt Nam). Khách hàng vay được chia làm hai loại: Doanh nghiệp và hộ gia đình cá nhân. Căn cứ kết quả xếp loại xem xét:
- Khách hàng xếp loại A là điều kiện cần để xem xét:
+ Cho vay bảo lãnh không có tài sản bảo đảm toàn bộ hay một phần vốn cho vay.
+ Áp dụng mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ..lâu dài.
- Khách hàng xếp loại B:
+ Bắt buộc phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
+ Có thể được xem xét một phần ưu đãi mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ.
- Khách hàng xếp loại C:
+ Không được tăng dư nợ, hạn chế cho vay tiếp hoặc phải giảm thấp dần dư nợ.
+ Bắt buộc phái áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
+ Không được hưởng mức ưu đãi về mức lãi suất cho vay, phí dịch vụ.
3.2.4. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền và các cơ quan có liên quan đến hoạt động của ngân hàng
Thực tế trong những năm qua chính quyền, các tổ chức đoàn thể có đóng góp trong việc giúp ngân hàng lựa chọn đối tượng cho vay, xác định tài sản thế chấp, ngăn ngừa sử dụng vốn sai mục đích, xử lý thu hồi nợ xấu. Song với yêu cầu thường xuyên tuyên truyền chính sách chế độ của ngân hàng đối với các hộ sản xuất. Để kịp thời giải quyết các vấn đề trên có hiệu quả thì việc làm tốt hơn quan hệ với chính quyền và đoàn thể là việc cần thiết. Mặt khác quan hệ tốt tăng cường xử lý các khoản nợ kém chất lượng, nợ quá hạn, thu hồi nợ, tránh rủi ro.
NHNN Yên Sơn cần thực hiện tốt hơn những biện pháp phối kết hợp với chính quyền đoàn thể như:
+ Xây dựng kế hoạch làm việc cụ thể tại các xã (chính quyền đoàn thể)
+ Thống nhât nội dung làm việc tại buổi trực của cán bộ tín dụng, tại buổi làm việc của lãnh đạo để xử lý những vấn đề phát sinh.
+ Tổ chức hội nghị giao ban định kỳ (theo từng xã hoặc nhóm các xã) gồm lãnh đạo NHNN, uỷ ban nhân dân xã, đại diện đoàn thể.
+ Triển khai hai nghị quyết liên tỉnh số 2308 (NHNN- HNĐ) và nghị quyết số 02 (NHNN-HPN).
3.2.5. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng.
Nguồn thu nhập thông tin khách hàng của NHNN&PTNT huyện Yên Sơn chủ yếu là từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng và phỏng vấn trực tiếp khách hàng, các nguồn thông tin từ các cơ quan chức năng có liên quan, từ trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng rất hạn chế.
Xuất phát từ thực tế này, để hoàn thiện và nâng cao hệ thống thu nhập thông tin, xử lý, phân tích thông tin ngân hàng phải thực hiện một số giải pháp sau:
Đa dạng hoá nguồn thu nhập thông tin để có thể đánh giá khách quan một cách toàn diện, trên nhiều khía cạnh.
+ Thứ nhất: Thông tin từ hồ sơ tín dụng khách hàng.
Phân tích tín dụng sẽ bắt đầu từ việc xem xét các thông tin do khách hàng cung cấp trong đơn xin vay. Người vay cần bao nhiêu tiền, dùng vào mục đích gì, tài sản thế chấp như thế nào, hồ sơ pháp lý của khách hàng, hồ sơ kinh tế.
Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin và đảm bảo tính chân thực của số liệu.
Để xử lý nguồn thông tin này một cách có hiệu quả, cán bộ ngân hàng cần phải có trình độ thực sự để đánh giá tính chân thực của nó.
+ Thứ hai: Thông tin từ phỏng vấn trực tiếp khách hàng và các nhân viên của họ.
+ Thứ ba: Thông tin từ các cơ quan chức năng, các cơ quan quản lý, bạn hàng, đối tác của khách hàng.
Nguồn thông tin này đảm bảo tính khách quan tương đối, vừa cung cấp những thông tin khái quát về chủ trương, chính sách, đặc điểm kinh doanh, chỉ tiêu toàn ngành vừa cung cấp các thông tin cụ thể chi tiết như: Khả năng tài chính, uy tín khách hàng
+ Thứ 4: Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng.
Đây là nguồn thông tin có tính chọn lọc, chuyên nghiệp cao bởi nó là sản phẩm của một đơn vị chuyên nghiên cứu phục vụ hoạt động tín dụng. Thực tế cho thấy NHNN&PTNT huyện Yên Sơn nhận được rất ít thông tin từ trung tâm này bởi lẽ đối tượng khách hàng chủ yếu là hộ gia đình, cá thể, khách hàng là doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên phạm vi hẹp.
+ Thứ 5: Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, internet.
Nguồn thông tin này giúp cho cán bộ tiếp nhận nhanh nhất những thay đổi có tính chất vĩ mô của môi trường kinh tế - xã hội - pháp luật.
Việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn như vậy khó tránh khỏi tình trạng có sự mâu thuẫn. Việc phân tích phải dựa trên cơ sở lựa chọn những thông tin đáng tin cậy. Ngân hàng phải sử dụng các phương pháp phân tích khoa học áp dụng chỉ tiêu hợp lý trong phân tích.
3.2.6. Xây dựng chiến lược Maketing, thực hiện tốt chiến lược khách hàng
Thoả mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Do vây, muốn thu hút được nhiều khách hàng và duy trì được mối quan hệ lâu dài này thì yêu cầu đặt ra đòi hỏi ngân hàng phải mở rộng mạng lưới phục vụ khách hàng thật tốt, thật tiện lợi, có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trách nhiệm để tạo được ấn tượng và lòng tin của khách hàng với ngân hàng. Ngân hàng cần tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có hình thức phục vụ thích hợp dựa trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác cùng phát triển. Đây cũng là một trong những nguyên tắc, cách thức để xác định và thực hiện chiến lược khách hàng. Tuy nhiên việc thực hiện các chính sách linh hoạt nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật, đơn giản hoá các thủ tục mà vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng, an toán vốn và tài sản. Các biện pháp ngân hàng cần thực hiện:
- Thường xuyên có những thông tin kịp thời cung cấp cho khách hàng về những khoản nợ đến hạn sắp tới, những thay đổi về chế độ, chính sách của nhà nước cũng như của ngành.
- Tìm sự khác biệt với các ngân hàng khác về các dịch vụ cung ứng cho khách hàng để từ đó tìm ra ưu thế cạnh tranh.
- Áp dụng các biện pháp như quảng cáo, tiếp thị, tặng quà, khuyến mãinhằm kích thích, thúc đẩy các khâu cung ứng dịch vụ.
- Tuyên truyền về những thành tựu đã đạt được, những thế mạnh, thuận lợi, những chính sách ưu đãi của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn cho khách hàng biết.
- Phải nghiên cứu xác định mục tiêu kế hoạch đầu tư. Tăng cường công tác tiếp thị tìm hiểu các tổ chức kinh tế và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đi đôi với vấn đề đầu tư, để chủ động trong quan hệ tín dụng và khai thác khách hàng.
3.2.7. Đẩy mạnh công tác huy động vốn
Hiện nay tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Yên Sơn nguồn vốn có thời hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn, nguồn vốn này không ỏn định, việc mở rộng cho vay trung, dài hạn ngân hàng phải lấy từ tỷ lệ % cho phép của vốn ngắn hạn. Nếu vì một lý do nào đó, người gửi tiền rút tiền nhiều, tỷ trọng cho vay trung, dài hạn lớn thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán. Bên cạnh đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng còn hạn chế, ngân hàng cần có biện pháp để thu hút nguồn vốn gửi dài hạn bằng ngoại tệ này vì đây thường là nguồn vốn tích luỹ trong dân cư, là nguồn tương đối ổn định. Tích cực tìm hiểu, thăm dò các địa bàn có nguồn vốn nhàn rỗi như những địa bàn được đền bù giải phóng mặt bằng, tăng cường tìm kiếm các nguồn tài trợ, uỷ tháccủa chính phủ của các tổ chức quốc tế để thu hút vốn cho đầu tư phát triển. Nhìn cung các giải pháp về huy động vốn ngân hàng phải thường xuyên quan tâm nhất là về cơ cấu nguồn vốn để linh hoạt huy động theo hướng có lợi nhất.
3.2.8. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang bị hiện đại
Để có đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác và theo kịp xu hướng của nền kinh tế, ngân hàng cần chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Đó chính là hình ảnh, là thương hiệu của một ngân hàng, từ đó mang lại lòng tin tưởng, uy tín với các đối tác. Và đó cũng chính là điều kiện đảm bảo cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ ngân hàng hiện đại hoà nhịp nền kinh tế, mang lại nhiều hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.
3.3.Một số kiến nghị
3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà nước
Để tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng giúp các ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đề nghị nhà nước:
Hoàn thiện và ổn định các chính sách kinh tế xã hội, trên cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng.
Một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến khó khăn trong trả nợ vay ngân hàng là môi trường kinh tế không ổn định, các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước có thay đổi, đang trong quá trình điều chỉnh đổi mới và hoàn thiện, các doanh nghiệp phải chuyển hướng, điều chỉnh hoạt động, không thay đổi kịp sự thay đổi của cơ chế chính sách dẫn tới kinh doanh thua lỗ, ứ đọng hàng hoá, mất khả năng thanh toán, phát sinh nợ quá hạn.
Nhà nước cần có biện pháp tạo môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có NHTM. Nhà nước cần có chính sách ưu tiên đối với các hoạt động của ngân hàng, thực sự coi ngân hàng là đòn bẩy của nền kinh tế. Nếu hoạt động ngân hàng không tốt, không phát huy hiệu quả sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Trong quá trình điều chỉnh cơ chế, chính sách cần có những bước đệm hoặc biện pháp tháo gỡ khó khăn hiện nay do thay đổi cơ chế.
Trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, cùng các bộ luật khác đã được ban hành, tạo ra hành lang pháp lý rất quan trọng. Tuy nhiên nhà nước cần chỉ đạo việc ban hành, triển khai việc thực hiện các nghị định, thông tư hướng dẫn một cách nhanh chóng, đồng bộ giữa các cấp các ngành, tránh gây ách tắc, không hình sự hoá, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các NHTM.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, kết hợp với lợi ích của nhà nước, của ngân hàng và của người lao động. Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao phúc lợi cho người lao động, gắn chặt nhiệm vụ phát triển kinh tế địa phương với hoạt động ngân hàng. Chính phủ cần quy định rõ trách nhiệm của UBND các cấp, các bộ ngành có liên quan tham gia thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và trách nhiệm của ngân hàng khi đầu tư vốn, tránh tình trạng có rủi ro xảy ra quy mọi trách nhiệm về phía ngân hàng.
Các cơ quan chức năng như: Toà án, Viện kiểm soát, Thanh tra nhà nướccó sự quan tâm hỗ trợ ngân hàng trong việc xử lý thu hồi nợ nhất là các khoản vay cố ý chấy ỳ, trốn tránh trách nhiệm trả nợ và lừa đảo.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Để giúp các NHTM nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn chặn nợ xấu, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Tăng cường chỉ đạo các NHTM trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, định hướng đầu tư trong từng thời kỳ. Đặc biệt không ngừng bổ sung, hoàn thiện chế độ, thể lệ cho vay đối với khách hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng của các NHTM, từ đó phát hiện sớm các sai sót, xu hướng sai lệch, các vấn đề tồn tạiđể chỉ đạo, ngăn chặn, chỉnh sửa, khắc phục một cách triệt để.
Có hệ thống thông tin chất lượng cao, cung cấp kịp thời các thông tin cho NHTM tránh rủi ro xảy ra do thiếu thông tin.
3.3.3. KIến nghị đối với NHNN & PTNT Việt Nam
Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ như tập huấn về quản trị kinh doanh, kiến thức pháp luật, kỹ năng kỹ thuật thẩm định các dự án lớn.
Hỗ trợ nguồn vốn trung, dài hạn cho tỉnh Tuyên Quang để đáp ứng nhu cầu vốn trung hạn trên địa bàn.
NHNN & PTNT Việt Nam khi ban hành văn bản hướng dẫn các nghiệp vụ nên cụ thể rõ ràng từng điều khoản để giúp cán bộ tác nghiệp cũng như cán bộ kiểm toán có thể xem như cẩm nang để thực hiện.
3.3.4. Đối với NHNN & PTNT tỉnh Tuyên Quang
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề, hướng dẫn thực hiện các văn bản chế độ mới theo hình thức tập trung, có tính thống nhất cao.
- Các phòng ban chức năng cần tạo nhiều quỹ thời gian đi thực tế các ngân hàng cơ sở, các khách hàng để có những biện pháp quyết định kịp thời tránh xa rời thực tế.
- Phòng quản lý thông tin khách hàng, thông tin rủi ro cần hoạt động mạnh mẽ rõ nét hơn giúp ngân hàng cơ sở tránh những tổ thất không đáng có.
3.3.5. Đối với UBND huyện Yên Sơn
- Chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất, có căn cứ pháp lýđể thế chấp tiền vay ngân hàng, đồng thời tạo cho ngân hàng và chính quyền cơ sở có điều kiện theo dõi quản lý tài sản thế chấp.
- Có văn bản chỉ đạo các cơ quan pháp luật kết hợp chặt chẽ với ngân hàng để giải quyết dứt điểm, có thời hạn các khách hàng cố tình chây ỳ, không trả nợ. Có như vậy tạo mới môi trường trong sạch cho hoạt động tín dụng.
- Đối với các ngành hữu quan: cần có quan điểm đúng đắn tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng và quản lý tốt vốn tín dụng đặc biệt là các cơ quan hành pháp.
Tóm lại trong điều kiện hiện nay, trên cơ sở các quan điểm và định hướng nâng cáo chất lượng tín dụng, với những mục tiêu chiến lược và sách lược được xác định là có cơ sở phù hợp với thực tiễn hoạt động ngân hàng trong từng thời kỳ. Hy vọng các biện pháp trên sẽ giúp thêm cho NHNN & PTNT huyện Yên Sơn ngày một nâng cao chất lượng tín dụng và tín dụng sẽ trở thành công cụ đắc lực của NHNN trong việc thực hiện chính sách để đáp ứng nhu cầu về vốn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
KẾT LUẬN
Trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi ngân hàng, chất lượng tín dụng luôn là vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết được quan tâm và đặt lên hàng đầu của các NHTM nói chung và NHNN & PTNT huyện Yên Sơn nói riêng.
Việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng để phát huy hiệu quả kinh doanh là hết sức cần thiết đối với hầu hết các NHTM hiện nay.
Qua nghiên cứu chuyên đề đã hoàn thành được một số nội dung cơ bản sau đây:
1. Nêu được những vấn đê cơ bản về tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng trong nền kinh tế thị trường về mặt lý luận.
2. Phân tích làm rõ thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNN & PTNT huyện Yên Sơn. Trên cơ sở đó rút ra được những kết quả, tồn tại và nguyên nhân dẫn đến tồn tại.
3. Trên cơ sở phân tích thực trạng để khắc phục những tồn tại bản chuyên để đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với kết quả của bản chuyên đề này, bản thân em hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức của mình vào việc giải quyết những khó khăn của thực tiễn đặt ra. Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp và rộng lớn trong khi đó với thời gian thực tập và khả năng nhận thức, khả năng tìm hiểu thực tế của bản thân còn có những hạn chế nhất định vì vậy bản chuyên đề này sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các cơ quan thực tế cùng với những người quan tâm đến lĩnh vực này.
Một lần nữa em bày tỏ lòng biết ơn sắc tới cô giáo hướng dẫn: PGS.TS Lưu Thị Hương cùng các cô chú, lãnh đạo và các cán bộ của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Yên Sơn năm 2005, 2006, 2007.
Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của NHN & PTNT huyện Yên Sơn năm 2005, 2006, 2007.
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng cao
Quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại.
Các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ thông tin về tín dụng, chất lượng tín dụng trong NHN & PTNT Việt Nam.
Các tạp chí thông tin ngân hàng.
Quyết định 300/QĐ-HĐQT-TD ngày 24/9/2003 của Chủ tịch HĐQT NHNN & PTNT Việt Nam.
Quyết định 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/12/2002 của Chủ tịch HĐQT NHNN & PTNT Việt Nam
Một số tài liệu khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7882.doc